Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

huongdanhoctotav

"Bí kíp" học Anh văn

Thảo luận nhóm trên lớp là một cách để nâng cao khả năng nói tiếng Anh

Ra trường, với 7 năm học Anh văn từ cấp 2, thêm gần 5 năm ở trường đại học và học chui ở các trung tâm ngoại ngữ nổi tiếng, trình độ tiếng Anh của tôi có thể tóm gọn trong nhận xét của một thầy giáo: "A không ra A, B không ra B, lủng củng như một tờ giấy nháp!". Rất nhiều người khác cũng lâm vào tình trạng tương tự tôi...

May mắn lọt qua các vòng phỏng vấn để vào làm tại một công ty, nơi mọi người nói viết tiếng Anh như tiếng mẹ đẻ, tôi phát hoảng và tự nhủ chẳng biết khi nào mình bằng được một nửa họ. Sau giờ làm việc, tôi phải trau dồi tiếng Anh mỗi tối. Sau mấy tháng học ngắn ngủi, vốn tiếng Anh của tôi đã cải thiện đáng kể, đến nỗi chẳng riêng tôi mà những người xung quanh cũng ngạc nhiên. Tôi đã học Anh văn mười mấy năm mà chỉ có thể vận dụng một cách tự tin sau mấy tháng ngắn ngủi đi học. Tôi đã ngộ ra được nhiều điều và muốn chia sẻ với mọi người về lý do tại sao nhiều người yếu tiếng Anh, cách học tiếng Anh nhanh và hiệu quả, đặc biệt với những người đã đi làm, đã học nhiều năm nhưng không tiến bộ.

Vì sao không tiến bộ?

Môn gì chán ngấy! Có nhiều lý do làm bạn yếu tiếng Anh, trong đó quan trọng nhất là do... chán. Con người khó làm được cái gì mà họ không thích nên để có sự đam mê, bạn hãy tìm lý do tại sao bạn ghét Anh văn. Ví dụ bạn chán nản vì học hoài học mãi mà chẳng nói được gì hết. À, thì ra bạn chán vì không nói được. Vậy bạn đi học lớp kỹ năng nói trước tiên đi nhé!

Dạy dở ẹt! Cách dạy kém cũng làm bạn mất khối thời gian mà chẳng mấy tiến bộ. Người thầy dạy giỏi có khả năng làm cho học viên yêu thích môn học. Cuối một khóa học đàm thoại, toàn bộ học viên đều xóa đi cái tính nhút nhát ban đầu. Lý do là đầu khóa học, khi thầy vừa bước vào lớp, học viên chào: "Good evening!", thầy bảo đừng chào như vậy, hãy chào: "Nhút nhát là tự sát!". Hiện nay, phần lớn các lớp luyện thi trình độ A, B, C tại các trung tâm của các trường đại học, giáo viên dạy 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết theo một giáo trình và hầu như không có giáo trình tự soạn. Trách nhiệm của họ là bắt buộc phải dạy hết bấy nhiêu bài trong suốt khóa học bất kể chất lượng. Vào lớp thì học viên không có thời gian thảo luận nhóm, chép chi chít vào vở nhưng có mấy ai về nhà xem lại. Nhét rất nhiều, nhưng nhớ chẳng bao nhiêu.

Phương pháp học. Bạn hãy tham khảo cách học của những người giỏi tiếng Anh. Khi còn nhỏ, tôi nghĩ rằng viết nhiều lần một từ lên giấy là cách tốt nhất để nhớ từ đó và tôi sẽ học được nhiều từ. Nhưng bây giờ, tôi nhận ra nó chỉ phí thì giờ. Bạn thử lấy một cuốn tự điển và học một trang từ trong đó bằng cách như vậy. Tôi chắc là một tuần sau đó bạn sẽ quên sạch những gì mình học, trừ phi bạn là thần đồng Lê Quý Đôn.

Môi trường thực tập. Đây là điều kiện tốt nhất giúp bạn vận dụng tiếng Anh và phát triển các kỹ năng. Nhiều cử nhân ngoại ngữ vừa tốt nghiệp nhưng nói không được, viết cũng không xong vì họ học hàng lô lốc văn phạm, làm hàng đống bài tập nhưng chẳng có thực tập hằng ngày nên không có kỹ năng phản xạ, nói không lưu loát, có người loay hoay cả buổi mới viết được một cái mail tiếng Anh.

"Bí kíp": đơn giản thôi!

Chọn chỗ học, lớp học. Cụm từ "tiền nào của đó" không phải lúc nào cũng đúng mà nhiều khi ngược lại. Tốt nhất, bạn nên học các lớp ngắn hạn hay đóng tiền hằng tháng, vì nếu học không vừa ý thì dễ đổi sang lớp khác mà đỡ tiếc tiền. Cũng đừng quá chú trọng vào lớp học để thi lấy chứng chỉ hơn là lấy trình độ bởi trình độ là cái bạn cần nhất. Bạn nên học các lớp lẻ như lớp học viết, lớp học nghe nói, lớp luyện ngữ điệu, lớp luyện phát âm, lớp biên phiên dịch tương ứng với kỹ năng bạn cần hay thiếu, vì mỗi người thầy có một điểm mạnh riêng.

Một điều đáng đề cập là nhiều bạn nghĩ rằng trường nào có giáo viên người nước ngoài mới tốt. Trong khi đó, có rất nhiều cách để bạn học nói đúng mà không cần có giáo viên nước ngoài như nghe và đọc theo băng, đĩa. Còn có các website học miễn phí nữa mới tuyệt chứ! Có thể download các phần bài nghe về nhà, có thể nghe tin tức trong giờ nghỉ tại cơ quan.

Tạo môi trường thực tập. Sẽ may mắn cho những người có cơ hội tiếp xúc với nhiều người ngoại quốc nói tiếng Anh, phải đọc dịch tài liệu bằng tiếng Anh và phải giao dịch trên mail hay điện thoại với họ. Nhưng vẫn có thể tạo ra một môi trường tốt để thực tập. "Văn ôn võ luyện" mà! Bạn hãy tham gia các câu lạc bộ để thực tập nói và nghe người khác nói. Cùng bạn bè thành lập nhóm để học và thảo luận. Gửi mail tiếng Anh với các học viên khác để thực tập viết...

Học từ vựng. Nếu đây là điều bạn quan ngại nhất thì bạn bị yếu tiếng Anh thật rồi đó. Từ vựng bạn nhớ được sẽ tăng theo thời gian khi một hoặc các kỹ năng nghe, nói, viết, dịch được phát triển. Bạn đang ngồi làm việc trong công ty và muốn gửi mail cho ai đó và quên từ vựng ư? Rất nhanh chóng và dễ dàng vì có các phần mềm tự điển tra cứu còn nhanh hơn sách rất nhiều. Bạn viết được hay không là do kỹ năng, cách đặt câu và trình độ văn phạm của bạn chứ từ vựng có thể dễ kiếm hơn. Người nói giỏi là người biết vận dụng vốn từ vựng mà mình biết trong khi có người biết rất nhiều từ nhưng lại không biết đặt câu. Vận dụng càng nhiều thì vốn từ vựng càng phong phú. Để học từ vựng, bạn đừng học từ "chết" bằng cách viết nhiều lần một từ trên mặt giấy mà nên học từ trong câu. Bạn sẽ nhớ từ đó lâu hơn và còn biết cả cách sử dụng chúng nữa.

Học kỹ năng nào trước? Kỹ năng nói. Trong các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, dịch thì kỹ năng nói là dễ nhất. Khi kỹ năng nói được cải thiện thì các lỗi về văn phạm cũng được cải thiện theo. Rồi bạn sẽ nhận ra rằng chị này nói hay và giỏi thế là vì chị ta giỏi văn phạm và nói có ngữ điệu. Thế là tự nhiên bạn thích học thêm các kỹ năng khác nữa. Tại các câu lạc bộ hay các lớp học nói, học viên tranh cãi sôi nổi đến đỏ mặt và hết giờ mà vẫn không dừng. Luyện nói nhiều còn giúp cung cấp cho bạn những ý tưởng để viết bài nữa. Bạn hãy dành ít thời gian tham gia câu lạc bộ Anh ngữ cuối tuần. Thậm chí tự nghĩ ra tình huống hay tình huống tranh cãi còn dang dở trên lớp để độc thoại mọi lúc mọi nơi, kể cả trên đường phố và trong... nhà vệ sinh!

Các kỹ năng khác. Con người chẳng bao giờ tự hài lòng với kiến thức vốn có của mình ngoại trừ bạn thấy một điều gì đó vượt quá xa sức của mình. Khi bạn tự tin nói tiếng Anh rồi, tức là bạn đã vượt qua khó khăn và chán nản ban đầu, thì bạn sẽ thấy ham thích môn ngoại ngữ và học để hoàn thiện các kỹ năng khác. Và rồi sẽ thấy rằng "ngôn ngữ học" là một thứ rất bao la nhưng thú vị chứ không chán phèo như bạn tưởng. Bạn sẽ tiến bộ lúc nào không biết!

Kinh nghiệm học Ngoại Ngữ tốt!

Đây là kinh nghiệm học tiếng Anh mà chính bản thân tớ đã áp dụng được mấy tháng và thấy rất có hiệu quả. Vậy xin được chia sẻ với các bạn để chúng ta cùng học, cùng tiến bộ. Kinh nghiệm đó như sau:

1- Kiên trì học tập từng ngày, chỉ giành ra 10 phút cũng được. Buổi sáng là thời gian tốt nhất.

Căn cứ vào đặc điểm trí nhớ của con người trong điều kiện tổng thời lượng tương đồng, hiệu quả học nhiều lần trong thời gian ngắn luôn tốt hơn học một lần trong thời gian dài. Nếu cách 3 ngày học 30 phút từ mới, không bằng mỗi ngày học và củng cố trong 10 phút. Sáng sớm khi vừa ngủ dậy não chúng ta chưa bị những tin tức hỗn tạp xâm nhập, khi học không bị tác động của tin tức hỗn hợp, tương tự như vậy, trước khi ngủ mà hoc tập, do sau đó không bị tác đông của tin tức nên hiệu quả tương đối tốt.

2- Khi học đã chán nên thay đổi phương pháp và hình thức học.

Thường xuyên sử dụng một phươn pháp rất dễ khiến cho chúng ta cảm thấy đơn điệu nhàm chán và mệt mỏi, những người có nghị lực cũng không ngoại lệ. Nếu thường xuyên thay đổi phương thức học chẳng hạn như chuyển đổi từ đọc qua nghe từ viết qua hội thoai, xem băng hình... như thế sẽ khiến cho người học có cảm nhận mới mẻ, dễ dàng tiếp thu tri thức.

3- Không thoát ly ngữ cảnh.

Đối với thanh thiếu niên, trí nhớ mang tính máy móc tương đối cao, đối với người trưởng thành, trí nhớ mang tính lý giải cao. Chỉ có những vấn đề đã được hiểu mới có thể cảm thụ một cách sâu sắc, mới ghi nhớ được. Liên hệ với ngữ cảnh chính là nhấn mạnh phương pháp hiệu quả của sự ghi nhớ mang tính lý giải.

4- Cố gắng dịch thầm những thứ bạn tiếp xúc, chẳng hạn như quảng cáo, câu chữ gặp ngẫu nhiên.

Dịch thầm những thứ bạn tiếp xúc, có lợi cho việc mở rộng tri thức nâng cao khả năng phản ứng nhanh, khiến cho bản thân có thể nhanh chóng lấy từ câu, cú pháp từ trung khu đại não, phát hiện thấy không đủ thì lập tức bổ sung.

5- Chỉ có những cái đã được thầy giáo sửa chữa mới đáng ghi nhớ kỹ, nghĩa là cần phải ghi nhớ nhưng cái đã được khẳng định là đúng.

Học ngoại ngữ, không chỉ nắm bắt những kiến thức đúng trong giáo trình, mà còn phải thông qua giáo trình phản diện để học được cách tránh phạm lỗi. Cho nên ngoài việc học tập những kiến thức đã được thầy giáo hiệu chỉnh ra, còn phải xem thêm một số sách giảng giải về lỗi thường gặp.

6- Học ngoại ngữ, cần phải phối hợp từ nhiều phương diện:

Đọc báo, tạp chí, sác tham khảo, nghe đài, xem băng, tham dự các buổi đàm thoạt.

7- Phải mạnh dạn tập nói, không sợ sai.

Cần phải nhờ người khác sửa lỗi, không sợ xấu hổ, không nhụt chí.

9- Thường xuyên viết và học thuộc những mô hình câu thường dùng.

Học ngoại ngữ không nên \"vơ đũa cả nắm\", nên nắm những điểm cốt lõi. Nhìn từ kết cấu của ngoại ngữ, nắm được những cấu trúc câu thường dùng là rất quan trọng. Trong câu thường có từ, ngữ pháp cú pháp và tập quán.

9- Cần phải tự tin kiên định mục đích đã định, sự kiên nhẫn sẽ tạo ra nghị lực phi thường và tài năng học ngoại ngữ.

Một nhà tư tưởng Mỹ từng nói: "Tự tin là bí quyết quan trọng đầu tiên của sự thắng lợi" Nếu bạn không tin là bản thân sẽ học tốt ngoại ngữ, thì chắc chắn bạn không bao giờ học giỏi được, và tốt nhất là từ bỏ, khi bắt đầu học ngoại ngữ thì phải tin tưởng bản thân có nghị lực, tin rằng sẽ ghi nhớ được và nhất định sẽ thành công...

15 lời khuyên học tiếng anh

1. Tích cực xem truyền hình, video, nghe đài, đọc báo chí tiếng Anh hoặc nói chuyện với người bản ngữ bất cứ khi nào bạn có cơ hội.

2. Sử dụng tiếng Anh ở nhiều nơi chứ không phải chỉ trong lớp học.

3. Chơi trò chơi và tập các bài hát tiếng Anh.

4. Khi nói chuyện bằng tiếng Anh, cố gắng diễn đạt bằng mọi cách có thể được kể cả dùng điệu bộ.

5. Nên hỏi lại hoặc đề nghị ngườ nói nhắc lại nếu chưa hiểu rõ nghĩa.

6. Đừng bao giờ sợ mắc lỗi khi nói và viết tiếng Anh

7. Áp dụng từ và cấu trúc mới học được trong nhiều tình huống khác nhau.

8. Đọc các bài viết khác nhau về cùng một chủ điểm. Tập nói và viết theo các chủ điểm đó.

9. Cố gắng đoán nghĩa của từ, câu bằng cách căn cứ nội dung bài đọc, bài nghe hoặc tình huống giao tiếp (không nên quá phụ thuộc vào từ điển).

10. So sánh để hiểu được sự khác nhau giữa tiếng Anh và tiếng Việt.

11. Tự chữa lỗi trước khi được bạn hoặc thầy chữa.

12. Học theo nhóm hoặc theo cặp là tốt nhất.

13. Học thuộc các quy tắc ngữ pháp, từ mới hay các đoạn hội thoại mẫu.

14. Nghe băng và tập viết chính tả thường xuyên.

15. Thử áp dụng các phương pháp trên trong khoảng 2 - 3 tháng, bạn sẽ biết ngay kết quả học tập của mình.

How To Learn English

Tips and ideas on the best ways to learn English faster.

Tips for Beginners

You are like a new baby

Babies learn their language slowly.

First they learn to listen.

Then they learn to talk.

Finally, they can read and write.

Listen to English every day

Listen to English radio.

Watch English TV.

Go to English movies.

Use online lessons.

Make an English/ESL friend

Make up conversations.

Practise dialogues.

Use beginner textbooks.

Read English stories

Start with children's storybooks.

Try ESL readers.

Read advertisements, signs and labels.

Try EnglishClub.com for Young Learners.

Write down new words

Start a vocabulary (new word) notebook.

Write words in alphabetical order (A...B...C...).

Make example sentences.

Always use an English-English dictionary first.

Keep an English diary

Start with one sentence.

How do you feel?

How is the weather?

What did you do today?

Write another sentence tomorrow.

Visit an English speaking country

Learn English more quickly.

Stay with an English family.

Hear native speakers talk.

Have a fun experience.

Where do I start?

Why do you want to learn English?

Before you begin (or go back to) studying English, ask youself one question. Why do I want to study English? Is it because you want to, or because someone else wants you to? Like every decision in life, studying English must be something you want to do.

Set goals

If you know why you want to study, setting goals is easy. For example, maybe you want to travel to an English-speaking country. Great. Your goal might be to learn "Survival English". Perhaps you already know many useful phrases, but you want to improve your listening skills and pronunciation. Whatever your goals are, write them down.

Make an agenda

How long do you need to study to achieve your goals? This answer is different for every student. The important thing is to be realistic. If you work 60 hours per week, don't plan on spending another 40 hours a week studying English. Start off slow, but study regularly. Use material that is challenging, but not too difficult. Find out what works for you. After you have studied for a few weeks, adjust your study schedule accordingly. Do you study best at night, or on the bus on your way to work? Do you like to study alone in a quiet place, or with friends and background music? Click here for a sample 4 week agenda.

Make a commitment

Learning English requires a lot of motivation. Nobody is going to take your attendance when you aren't in class. If you are sure you are ready to begin studying, make a commitment. Click here to sign a contract with yourself.

Have fun learning English!

The things we do best in life are the things we enjoy doing. If you aren't having fun learning English, you're not studying the right way! You can be a serious student who has fun at the same time. Make up your own rewards program to give yourself incentives to stay on task.

Study a Balance of the 4 Key Skills

(Listening, Speaking, Reading, Writing)

Most students want to communicate better in English. If this is one of your goals, it is important to study a balance of the four major skills. Listening, Speaking, Reading and Writing are the main (macro) skills you need to communicate in any language. Being very good at only one of these skills will not help you to communicate. For example you need to be able to read well before you can write well. You also need to be able to listen before you can speak. It helps to think of these communicative skills in two groups.

INput «««

Listening (in through your ears)

Reading (in through your eyes)

OUTput »»»

Speaking (out through your mouth)

Writing (out through your hand)

It's simple. Think of it this way. First you have input. Next you have output. First you listen to someone ask you a question. Second you speak and give them your answer. First you read a letter from someone. After that you write back to them. These are examples of communicating.

Input and output don't necessarily go in a specific order. Sometimes you speak first and then you listen. Sometimes you write about something you hear. During communication, the person you are communicating with uses one of the opposite skills. Therefore, in order to understand each other, everyone must be skillful in all four areas.

Some students want to know which skill is the most important. Since all of the skills rely on each other, they are all important. However, to communicate we do use some skills more often than others. For example, about 40% of the time that we spend communicating we are simply listening. We speak for about 35% of the time. Approximately 16% of communication comes from reading, and about 9% from writing. These statistics are for an average communicator in English. Depending on someone's job or situation, these numbers may vary.

Each of these main skills have micro skills within them. For example, pronunciation is a type of speaking skill that must be practised in order to improve communication. Spelling is a skill that makes understanding the written word easier. Grammar and vocabulary are other micro skills. Micro doesn't mean they are unimportant. Macro skills such as listening are very general, while micro skills are more specific. (More about input and output)

For the best results, create an agenda that combines all four areas of study. Allow one type of studying to lead into another. For example, read a story and then talk about it with a friend. Watch a movie and then write about it. This is what teachers in an English class would have you do, right? EnglishClub.com has lessons in all 4 key skills (and all minor skills), as well as many outside links to help you study further. (ESL Internet resources)

1. How to learn LISTENING

Listen to the radio

Don't always have a pen in hand. Sometimes it helps to just listen.

Watch English TV

Children's programming is very useful for ESL learners.

Choose programs that you would enjoy in your own language.

Remember that much of what you hear on TV is slang.

Call Automated Answering Machine recordings

You can find these numbers at the front of telephone books in many English-speaking countries. Before you dial, make sure that you are calling the free numbers.

Watch movies

Choose ones with subtitles, or one from ESLNotes.com (provides useful notes on popular movies).

Use Internet listening resources

Every day there are more and more places to listen to English online.

Useful Listening links:

EnglishClub.com English Listening

More listening tips

2. How to learn SPEAKING and pronunciation

Talk to yourself

Talk about anything and everything. Do it in the privacy of your own home. If you can't do this at first, try reading out loud until you feel comfortable hearing your own voice in English.

Record your own voice

This might feel very uncomfortable, but it will help you find your weak pronunciation points. Listen to yourself a few days later. Which sounds do you have difficulty hearing?

Use the telephone.

Participate in class

Learn common idioms

Understand the sounds that your language doesn't have

For example, many languages don't have the "r" sound. These sounds require extra practice.

Recognize that teachers are trained to understand you

When you get out into the real world, average people will have a more difficult time understanding you unless you practise speaking slowly and with proper pronunciation.

Practise minimal pairs

Study word and sentence stress

Practice tongue twisters

Useful Speaking links:

EnglishClub.com English Speaking

EnglishClub.com English Pronunciation

Speaking tips

More speaking tips

3. How to learn READING and vocabulary

Read something every day

Children's books, simplified readers (Penguin), newspapers, magazines, Internet sites, novels, and much much more...

Read what interests you.

Remember that you learn better when you are having fun.

Read at the appropriate level

You want to learn new vocabulary, but you also want to understand what you are reading. If you are looking up every word, the reading is too difficult.

Review Who, What, Where, When, Why for each story you read

You can do this for almost any type of reading. Who is it about? What happened? Why did it happen? Where did it take place? When did it take place? This is very useful when you have no comprehension questions to answer. You can write or speak your answers.

Always have an English-English dictionary nearby

It is a bad habit to always rely on a translation dictionary or electronic dictionary.

Think of your English-English dictionary as your life line.

Use online dictionaries when you are using the Internet (keyword online dictionary).

Record vocabulary in a personal dictionary

Keep this notebook separate from other work

Record vocabulary in alphabetical order (an English address book works well because it has letters of the alphabet)

Record the part of speech (sometimes there is more than one)

Write a sample sentence for yourself (don't use the one from the dictionary)

Review your personal dictionary (especially new entries) every night before bed

Useful Reading links:

EnglishClub.com English Reading

EnglishClub.com English Vocabulary

More reading tips

4. How to learn WRITING and spelling

Keep a diary/journal

Don't always pay attention to grammar. Free-writing can be very useful. It can show you that writing is fun. Have fun with the language.

Write emails in English

Stay in contact with teachers or other students.

Rewrite your local news in English

This is another exercise that can be done on a daily basis. Remember that regular activities are the best ones.

Learn important spelling rules

Remember, you won't always have a dictionary or a spell-checker handy, especially when you are writing a test. Even native English speakers need to review the spelling rules from time to time.

Learn commonly misspelled words

Learn common English errors

Get an ESL penpal

Useful Writing links:

EnglishClub.com English Writing

More writing tips

More TIPS for learning English

Don't be afraid of grammar

Grammar is for communication

Sometimes students get obsessed with grammar. This is especially true for students who grew up with strict grammar schooling. Remember that you only study grammar in order to communicate. Practise with a few exercises, then write an essay or have a conversation and try to use your new tools.

Isolate your weak points

Don't waste time on grammar exercises that you already understand just because they are easier for you. Concentrate on grammar that is difficult for you. If you are unsure of where your problems are, write a few short essays or paragraphs and ask a teacher to circle repeated errors. Then you can look up your problem and practise it.

Teach grammar points to a friend

Find a friend who studies at a lower level than you. Teaching will force you to remember the rules and to understand them properly. Try preparing a worksheet for your friend.

Useful Grammar links:

EnglishClub.com English Grammar

Gramar is your friend

Grammar Safari

Improve your homework skills

Stay organized. Keep separate notebooks for exercises, writing, and vocabulary.

Use a pen that you love.

Study in short, regular periods.

Allow a short amount of time for review.

Study in a place where you feel happy and comfortable.

Don't allow distractions. Consider email, TV, and the telephone (unless in English) off limits while you are studying.

Have a drink and snack handy so that you don't have to get up.

If you study in pairs or groups, make an English-only rule.

Visit an English-Speaking Country

Take a language holiday.

Stay with a homestay family.

Learn from native English teachers.

Gain access to English culture.

Get a part-time job.

Volunteer.

Make native English friends.

Make friends with people from other countries.

Become more confident.

Hire a tutor.

Offer language lessons/swap in your own native tongue.

Useful links:

Language Holidays

Homestay

English Schools Guide

Prepare for a standardized test such as TOEIC or TOEFL

Qualify for a better job in your country (TOEIC).

Get accepted to an American college or university (TOEFL).

Use guided-study text books.

Study a broad range of whole language.

Track your improvement easily (test scores).

Learn idiomatic language.

Learn business English (TOEIC).

Improve your vocabulary quickly.

Take classes and get access to many listening exercises.

Challenge yourself to improve your score.

Learn and practise proper essay format (TWE/NEW TOEFL).

Become a grammar expert.

Improve your general knowledge.

Useful links:

ESL Exams

TOEFL Tips and Practice

TOEIC Tips and Practice

Official Cambridge site

Official TOEFL site

Official TOEIC site

Fun with English Ideas

Have an English-only evening once a week. Cook in English (rewrite your recipe in English) or watch English movies.

Write an English love letter. (If your loved one doesn't understand English that's even better!)

Write English limericks. (These are excellent and simple for writing, pronunciation and rhythm practice.)

Rewrite fairytales, jokes or instructions in English.

Go out and pretend you don't understand your native language (try to get by in only English).

Go online and find the lyrics to your favourite English songs and sing along to them (use a search engine).

Learn the words to English national anthems. Sing along when you hear them on TV (sporting events).

Invent an English character for yourself (with job, family, etc). Write this person's biography.

Buy an English board game (like Monopoly or Scrabble).

Play cards in English.

Start up or join an English reading or conversation club.

Talk to yourself in English while you clean or do the dishes.

Go around the house and try to name everything in English (furniture, clothes etc). Look up words you don't know.

Speaking to Yourself can be Dangerous

There are 4 key skills when you learn a language:

listening

speaking

reading

writing

Which one of these is the "Odd-Man-Out"? Which one of these is different from the other three? The answer is speaking. The other three you can do alone, on your own, without anyone else. You can listen to the radio alone. You can read a book alone. You can write a letter alone. But you can't really speak alone! Speaking to yourself can be 'dangerous' because men in white coats may come and take you away!!!

That is why you should make every effort possible to find somebody to speak with. Where can you find people who can speak English with you? And how can you practise speaking when you are alone?

At School

If you go to a language school, you should use the opportunity to speak to your teachers and other students. When you go home, you can still practise listening, reading and writing, but you probably can't practise speaking. If your teacher asks you a question, take the opportunity to answer. Try to say as much as possible. If your teacher asks you to speak in pairs or groups with other students, try to say as much as possible. Don't worry about your mistakes. Just speak!

Conversation Clubs

Many cities around the world have conversation clubs where people can exchange one language for another. Look in your local newspaper to find a conversation club near you. They are usually free although some may charge a small entrance fee.

Shopping

If you are living in an English-speaking country, you have a wonderful opportunity. Practise speaking to the local people such as shop assistants or taxi drivers. Even if you don't want to buy anything, you can ask questions about products that interest you in a shop. "How much does this cost?" "Can I pay by cheque?" "Which do you recommend?" Often you can start a real conversation - and it costs you nothing!

Anglo-Saxon Pubs and Bars

Even if you don't live in an English-speaking country, there are often American, British, Irish and Australian pubs in many large cities. If you can find one of these pubs, you'll probably meet many people speaking English as a first or second language.

Language is all around You

Everywhere you go you find language. Shop names, street names, advertisements, notices on buses and trains... Even if you are not in an English-speaking country, there are often a lot of English words you can see when walking in the street, especially in big cities. And there are always numbers. Car numbers, telephone numbers, house numbers... How can this help you? When you walk down the street, practise reading the words and numbers that you see. Say them to yourself. It's not exactly a conversation, but it will help you to "think" in English. For example, if you walk along aline of parked cars, say the number on each car quickly as you pass it. Test yourself, to see how fast you can walk and still say each number. But don't speak too loud!

Songs and Video

Listen to the words of an English-language song that you like. Then repeat them to yourself and try to sing with the music. Repeat the words as many times as possible until they become automatic. Soon you'll be singing the whole song. Or listen to one of your favourite actors on video and repeat one or two sentences that you like. Do it until it becomes automatic. It's good practice for your memory and for the mouth muscles that you need for English.

Above all, don't be afraid to speak. You must try to speak, even if you make mistakes. You cannot learn without mistakes. There is a saying: "The person who never made a mistake never made anything." So think of your mistakes as something positive and useful.

Speak as much as possible! Make as many mistakes as possible! When you know that you have made a mistake, you know that you have made Progress!

Study English

If you want to speak English well, what should you do to improve your English? Having no doubt that speaking English is very improtant in the real-life and working. But speaking English well is not difficult as everybody thought. Let's follow these steps inorder to speak English well.

Steps

First of all you have to know how to read and speak primitive English. Just try to start as soon as you can. To keep in touch wih the language is, maybe, the most important step on learning any language.

Learning English requires a lot of practice, so don't wait! Try borrowing some books from a friend and try to talk with your friends that have better skills than you do in English, even if you're in a country which the native language is not English.

Grammar is important, but the only way to fix all those rules in your mind is through conversation. Don't ever forget that!

Many languages have similar rules, but remember: When learning a language, use Translation only in the beginning! If you use translation a lot, this might become an addiction, which won't let you to THINK in English. Thinking in the language is mandatory, after a certain point.

Get a bunch of books written for young people. They use to be in plain English and it's a good way to start, before reading any more complex books.

Tips

Try to speak English as much and as often as possible.

Reading books is a good way to improve your English. When reading, read them aloud, so you can practice your pronunciation. Remeber that books are, maybe, the best teachers you'll ever get! They give you new vocabulary, practice your grammar(since you see a lot of sentences, this helps you to memorize the rules) and give you more control of the language.

Watching TV and listening to the talk back radio will effectively improve your English. Watching the news is a good way to start, because most of the journalists speak very clearly, without strong accents.

Read, read, read. The more you read the better your English will be. Trought reading you acquire new vocabulary without even realizing.

Whenever possible read aloud. This way you will improve your pronunciation.

Warnings

Learning English requires a lot of practice and determination, so don't try to learn everything at once, but don't ever give up!

Remember that the hardest part on learning English is to get the correct pronunciation, since the grammar is very easy, in comparison to other languages.

Things You'll Need

A bilingual dictionary in the beginning and an English-English dictionary further on.

A Thesaurus to improve your vocabulary.

To surround yourself with English. This is very important!!

Motivation! Keep trying and you'll be able to learn!

Pronunciation Tips

These English pronunciation tips will help you get the most out of your Pronunciation Power program.

Tip 1

Do not confuse pronunciation of words with their spelling! For example, "threw" and "through", although spelled differently, are pronounced the same. Also, identical letters or letter clusters in words do not always produce the same sound. For example, the "ough" in "though" and "through" represents a different sound in each word. Learn to practise what you hear, not what you see.

Tip 2

Imagine a sound in your mind before you say it. Try to visualize the positioning of your mouth and face. Think about how you are going to make the sound.

Tip 3

Listen to and try to imitate the Pronunciation Power instructor. In addition to listening for specific sounds, pay attention to pauses, the intonation of the instructor's voice and patterns of emphasis. This can be just as important as the pronunciation of sounds.

Tip 4

The English language has many different dialects, and words can be pronounced differently. It is important, however, that you pronounce words clearly to ensure effective communication.

Tip 5

Finally, the Pronunciation Power program is a tool to help you. But you must practise what you are learning! Remember that you are teaching your mouth a new way to move. You are building muscles that you do not use in your own language. It is like going to the gym and exercising your body. Use the program to exercise your mouth a little bit each day.

Kỹ năng diễn đạt

Một kỹ năng hữu ích trong tiếng Anh là bạn có thể kể một câu chuyện (story) hay một giai thoại (anecdote). The year is 1066. In medieval England people are worried that the king, Harold, is not strong enough to fight off a Norman invasion.

Một kỹ năng hữu ích trong tiếng Anh là bạn có thể kể một câu chuyện (story) hay một giai thoại (anecdote). Giai thoại là những mẩu truyện ngắn về những gì xảy ra với bạn hay với người khác mà bạn biết. Bắt đầu như thế nào? Những câu chuyện cổ tích thường bắt đầu với "Ngày xửa ngày xưa" - "Once upon a time". Tuy nhiên, nếu bạn định kể câu chuyện của bạn sau khi bạn nghe người khác nói, bạn có thể nói như này: That reminds me! (Điêù đó làm tôi nhớ đến)

Funny you should say that. Did I ever tell you about... (Thật là buồn cười phải không bạn! Tôi đã bao giờ kể cho bạn về...)

Hearing your story reminds me of when... (Nghe câu chuyện của bạn gợi cho tôi nhớ đến khi ...)

Something similar happened to me.... (cũng có chuyện tương tự xảy ra với tôi) Làm thế nào để kể câu chuyện của bạnĐầu tiên, câu chuyện của bạn phải đủ ngắn. Cố gắng sử dụng ngữ pháp đơn giản, do vậy người nghe dễ theo dõi hơn. Giúp cho người nghe dễ hiểu bằng cách sử dụng từ nối và liên từ:Liên từ

Những từ này chỉ tính lôgíc liên tục của các sự kiện.First of all, I (packed my suitcase)

Secondly, I .... (made sure I had all my documents)

Previously (before that) ..... I changed some money.

Then... I (called a taxi for the airport)

Later (on)... (when we were stuck in traffic, I realised...)

But before al that... (I had double checked my reservation)

Finally... (I arrived at the wrong check-in desk at the wrong airport for a flight that didn't go until the next day)Từ nối

Sử dụng những từ nối này để diễn đạt ý kiến của bạn với người nghe. Từ nối có thể được dùng để diễn đạt lý do, kết quả, thông tin trái ngược, thêm thông tin và kết luận. I booked a flight because....

As a result, I was late...

Although I had a reservation, I hadn't checked the airport name.

I made sure I had an up-to-date passport and I also took along my driving licence.

In short, I had made a complete mess of the holiday.- Từ nối đưa ra ví dụ

For example

For instance

Namely- Từ nối thêm thông tin

And

In addition

As well as

Also

Too

Furthermore

Moreover

Apart from

In addition to

Besides - Từ nối tóm tắt

In short

In brief

In summary

To summarise

In a nutshell

To conclude

In conclusion - Từ nối đưa ra lý do

Due to / due to the fact that

Owing to / owing to the fact that

Because

Because of

Since

As - Từ nối đưa ra kết quả

Therefore

So

Consequently

This means that

As a result - Từ nối ý kiến trái ngược

But

However

Although / even though

Despite / despite the fact that

In spite of / in spite of the fact that

Nevertheless

Nonetheless

While

Whereas

Unlike

In theory... in practice...ThìChúng ta có thể sử dụng nhiều thì khác nhau để kể chuyện và giai thoại. Chuyện cười có thể dùng thì hiện tại:A man walks into a bar and orders a beer.Chúng ta cũng dùng thì hiện tại để diễn đạt kịch tính lời kể:The year is 1066. In medieval England people are worried that the king, Harold, is not strong enough to fight off a Norman invasion.Tuy nhiên chúng ta thường dùng thì quá khứ để kể câu chuyện xảy ra trong quá khứ. Nếu bạn kể câu chuyện theo thứ tự sự kiện, bạn có thể sử dụng thì quá khứ đơn:I double checked my reservation. I packed my suitcase, and then I called a taxi.Sử dụng thì Quá khứ tiếp diễn để mô tả những hành động đang xảy ra trong thời gian của câu chuyện của bạn, hoặc để mô tả hậu cảnh. The sun was shining and it was a beautiful day. We were driving along the motorway quite steadily until we suddenly saw in front of us the warning lights to slow down. We were heading towards a huge tailback.Đôi khi bạn muốn tránh kể câu chuyện của bạn theo thứ tự sự kiện. Bạn có thể sử dụng thì Quá khứ hoàn thành (đơn hay tiếp diễn) để làm cho câu chuyện của bạn thú vị hơn bằng cách kể những sự kiện xảy ra trước những sự kiện trong câu chuyện của bạn. I double checked my reservation, which I had made three days previously.I wanted to visit some friends who had been living in France for the last five years.Từ vựngCố gắng sử dụng những từ khác nhau để diễn đạt câu chuyện của bạn hay hơn. Nhớ là bạn phải "phóng đại lên" khi kể một câu chuyện, do vậy thay vì sử dụng những từ như "nice" hay "bad", thì hãy dùng những từ hay hơn như: "beautiful", "fabulous", "wonderful", "horrible", "awful" hay "terrible".Cuối cùng, hãy nhớ rằng bạn đang kể một câu chuyện - chứ không phải một bài giảng. Hãy nhìn thẳng vào người nghe, và cố gắng dẫn dắt họ tham gia vào câu chuyện. Sử dụng ngữ điệu đúng, nhìn thẳng vào mắt họ và hãy diễn tả câu truyện trên khuôn mặt bạn. Bạn có thể sẽ phải luyện tập kể một vài câu chuyện hay giai thoại trước gương trước khi "kể nó". Chúc vui vẻ!

Informal Contractions

English learners are often puzzled by expressions like GONNA or WANNA that they often hear in movies or perhaps read in comic strips. If they look up these expressions in a dictionary, they may not find them, which increases the puzzlement even further.

In fact, these expressions do exist and can be found in good (big) dictionaries. They are "informal contractions" or short forms of other words that people use when speaking casually. They are not exactly slang, but they are a little like slang.

For example, GONNA is a short form of "going to". If you say "going to" very fast, without carefully pronouncing each word, it can sound like "gonna".

Here are some of the most common informal contractions, with example sentences:

GIMME = give me

Gimme your money.

Don't gimme that rubbish.

Can you gimme a hand?

GONNA = going to

Nothing's gonna change my love for you.

I'm not gonna tell you.

What are you gonna do?

GOTTA = (have) got a

I've gotta gun.

I gotta gun.

She hasn't gotta penny.

Have you gotta car?

GOTTA = (have) got to

I gotta go now.

We haven't gotta do that.

Have they gotta work?

INIT = isn't it

That's smart, init?

Init strange?

KINDA = kind of

She's kinda cute.

Are you kinda mad at me?

LEMME = let me

Lemme go!

He didn't lemme see it.

WANNA = want to

I wanna go home.

I don't wanna go.

Do you wanna watch TV?

WANNA = want a

I wanna coffee.

I don't wanna thing from you.

Do you wanna beer?

Please remember that these are informal contractions. That means that we do not use them in "correct" speech, and we almost never use them in writing. (If you see them in writing, for example in a cartoon, that's because the written words represent the spoken words or dialogue.) We use them only when speaking fast and casually, for example with friends, and many careful speakers never use them.

Also note that the sentences above may be rather artificial because when we use a contraction we may also use other contractions in the same sentence, or even drop some words completely. For example:

Do you want a beer?

Do you wanna beer?

D'you wanna beer?

D'ya wanna beer?

Ya wanna beer?

Wanna beer?

English Checker

artificial: not realistic

casual: relaxed; without much care; without formality

informal: relaxed and unofficial

puzzled: confused because difficult to understand

puzzlement: confusion

rather: quite, to a certain degree

Foot

"To be on the back foot" nghĩa là ở thế thủ (to be on the defensive ). Ví dụ: "The football team were on the back foot for most of the game and were lucky to only lose by five goals!" (đội bóng phòng thủ suốt trận đấu và rất may mắn là chỉ bị tung lưới 5 lần!).

Bàn chân là một bộ phận cần thiết của cơ thể và cũng có nhiều chuyện để kể với các bạn trong mục này.

Bạn thuận chân phải (be right-footed), tất nhiên bạn sẽ thấy thoải mái khi chơi banh (kicking a ball) bằng chân phải. Ngược lại, cũng có thể bạn là người thuận chân trái (be left-footed). Con người là một loài động vật có hai chân (two-footed creatures); nhiều loài động vật có vú khác có bốn chân (many mammals are four-footed). Nếu bạn "put your best foot forward", tức là bạn tập trung tối đa để hoàn thành một chuyện gì. Ví dụ: "Come on now class, best foot forward or we'll never get to the parliament house on time" (nào cả lớp, chúng ta phải cố gắng hết sức nếu không chúng ta sẽ không thể đến tòa nhà quốc hội đúng giờ).

"To be on the back foot" nghĩa là ở thế thủ (to be on the defensive ). Ví dụ: "The football team were on the back foot for most of the game and were lucky to only lose by five goals!" (đội bóng phòng thủ suốt trận đấu và rất may mắn là chỉ bị tung lưới 5 lần!). Xét về vị trí, giả như bạn đang ở dưới chân cầu thang (be at the foot of the stairs) hay dưới chân núi (the foot of a mountain). Trong cả hai trường hợp, bạn đều đứng ở dưới và ngước nhìn lên trên (in both cases you would be at the bottom looking up). Nếu là mùa đông, chắc chắn sẽ có tuyết, bạn có thể để lại vết chân trên tuyết (leave a trail of foot-prints). Footprint là dấu chân để lại khi bạn đi trên tuyết hoặc cát.

"Dead on your feet" lại mang nghĩa mệt mỏi, không gư ợng được (to be extremely tired). Giả như: I wanted to stay at the party till dawn but was dead on my feet by mid-night" (mình muôn ở lại bữa tiệc đến sáng nhưng đến giữa đêm thì không gượng nổi nữa). Cũng là mệt mỏi, nhưng do bạn đứng quá lâu hoặc vận động quá nhiều hãy dùng "my legs are killing me!" (chân mỏi/đau muốn chết!). "One foot in the grave" (ngấp nghé cửa lỗ) là cách dùng không lấy gì làm lịch sự lắm, khi ám chỉ ai đó quá già và sắp chết. Nếu như có người chết thật, chúng ta dùng "they are six foot under". Ðiều này có nghĩa là người chết được chôn cất. Nếu như người chết được hỏa táng, ta dùng "the body is cremated".

"Back on your feet", bạn khỏe trở lại sau khi đã ốm một thời gian (you are in better health after being ill). Ví dụ: "My grandmother was in bed for a week with the flu, but she's back on her feet again now" (mẹ tôi cảm cúm suốt một tuần, nhưng hiện giờ là đã khoẻ hẳn). Trong trường hợp bạn "go into something feet first" nghĩa là bạn rất thận trọng (cautious) và thích thử mọi thứ trước (to test things out first). Ðôi khi trong cuộc sống bạn phải "to get your feet wet", nghĩa là bạn phải thử cho biết như thế nào/cho có kinh nghiệm: Ví dụ, "I wanted to go directly into the first team but the coach said should get my feet wet with the reserve team first" (tôi muốn chơi ngay cho đội hình chính thức, nhưng huấn luyện viên khuyên tôi nên chơi trong đội hình dự bị trước đã). Và nếu như ai đó "drags their feet", có thể họ đã tốn nhiều thời gian vào một chuyện gì, thông thường là chuyện chẳng dễ chịu gì cả.

Từ bàn chân, chúng ta còn có thể khám phá nhiều điều thú vị khác!

Listening Idioms

<1>

About to : almost ready to

Above all : most importantly

Add up : make sense, be logical

All at once : suddenly, without warning

All of a sudden : all at once, suddenly

As a matter of fact : in reality, actually

As a rule : generally, customarily

At ease : not nervous, calm

At the drop of a hat : quickly, without any preparation time

Back out (of) : withdraw an offer

Bank on : depend on, count on, rely on

Be my guest : do what you want, feel free, help yourself

Be rusty : need practice or review

Beats me : I don't know, I have no idea (often used in response to a question)

Better off : in an improved condition

Bite off more than one can chew : take on more responsibility than one can handle

Bound to : certain to, sure to

Break down : stop functioning (a machine, for example)

Break in (on) : interrupt

Break the ice : break through social barriers (as at a party)

Break the news (to) : inform, give bad news

Break up : end (a meeting, for example)

Break up (with) : stop being a couple (a boyfriend and girlfriend, for example)

A breeze : something very simple and easy to do

Bring about : cause to happen

Bring up : (1) raise (a child)

(2) introduce (a topic, for example)

Brush up on : review, study, practice

Bump into : meet unexpectedly, run into

By and large : mostly, generally, on the whole

By heart : by memory, learned word for word

By no means : in no way, not at all

<2>

call it a day : stop working for the day, go home

call off : cancel

call on : visit

calm down : relax

care for : (1) take care of

(2) like, feel affection for

catch on : become popular

catch on (to) : understand, learn

catch up (with) : go as fast as, catch

check in (or into) : register (at a hotel)

check out (of) : (1) leave (a hotel)

(2) take material (from a library, for example)

cheer up : become cheerful, be happy

chip in (on/for) : contribute

clear up : (1) clarify, make understandable

(2) become nice and sunny (used to talk about the weather)

come across : find, meet, encounter

come around (to) : begin to change one's opinion, begin to agree with

come down with : become sick with (an illness)

come up with : think of (an idea)

cost an arm and a leg : be very expensive

count on : depend on, rely on, bank on

count out : eliminate, no longer consider as a factor

cut off : stop, discontinue (a service, for example)

cut out for : have an aptitude for, be qualified for

<3>

day in and day out : constantly, for a long time

die down : become less severe, quiet down

do over : do again, repeat

do without : not have

down the drain : wasted, done for no reason (work , for example)

dream up : invent, think of, come up with

drop (someone) a line : send someone a letter

drop in (on) : visit informally

drop off : (1) leave something (a package, for example)

(2) take (someone) home, let someone out of a car

drop out (of) : stop attending (classes, for example)

easy as pie : very simple, a piece of cake

eyes bigger than one's stomach : said of someone who takes more food than he or she can eat

fall behind : not move as quickly as, lag behind

fall through : fail to happen

a far cry from : not similar, not as good as

fed up (with) : not able to tolerate, disgusted with, annoyed by

feel free : do something if one wants

feel like : be inclined to, want to

feel like a million dollars : feel very good

feel up to : feel able to do something, ready to

few and far between : uncommon and infrequent

figure out : understand, solve

fill in : write in a blank (on an application form, for example)

fill in (for) : substitute for

fill one in : provide missing information

fill out : complete (an application form, for example)

find out : learn, discover

a fish out of water : someone not in his or her normal surroundings

fix up : repair, renovate

follow in one's footsteps : do what someone else did (especially a parent)

for good : permanently, forever

for the time being : temporarily, for now

from out of the blue : unexpectedly, without warning

<4>

get a kick out of (doing something) : enjoy, have fun (doing something)

get along with : have good relations with

get carried away : go too far, do too much, buy too much

get in one's blood : become a habit, become customary

get in over one's head : take on too much responsibility, bite off more than one can chew

get in the way : block, obstruct

get in touch with : contact

get off : leave (a vehicle)

get off the ground : start to be successful

get on : board (a vehicle)

get over : recover from (a disease)

get rid of : discard, no longer have

get under way : begin, start

give (someone) a cold shoulder : act unfriendly toward someone, ignore

give away : distribute (for free)

get the hang of something : learn how to do something

give a hand : applaud, clap

give a hand (with) : assist

go easy on : not punish severely

go on (with) : continue

go overboard : do too much, buy too much

go with : (1) accompany

(2) look good together, complement (for example, two articles of clothing)

go without saying : be clear, be obvious

grow up : mature, become an adult

<5>

hand in : give back to, return

hand out : distribute

hang on : wait

hard to come by : difficult to find

have a heart : be compassionate, show mercy

have a hunch : have an intuitive feeling

have a word with (someone) : talk to someone briefly

have on : wear

have one's hands full : be very busy, have a challenging job

have the time of one's life : have fun, have a great time

hear firsthand (from) : get information directly from someone

hear from : be contacted by, be in touch with

hear of : know about, be familiar with

hit it off : become friendly (especially at a first meeting)

hit the road : leave, go away

hold on : wait

hold on (to) : grasp

hold still : not move

hold up : delay

<6>

in a nutshell : in summary, in brief

in favor of : in agreement with, supporting

in hot water : in trouble

in no time : very soon, very quickly

in person : face to face (not by telephone, letter, etc.)

in store : in the future, coming up

in the dark : not knowing, confused

in the long run : over a long period of time

in the same boat : in the same situation, having the same problems

iron out : solve (a problem)

join the club : have the same problem as other people

jump to conclusions : form opinions without sufficient evidence

keep an eye on : watch, take care of, look after

keep an eye out (for) : look for

keep on (with) : continue

keep track of : know where something or someone is

keep up (with) : maintain the same speed as

kill time : spend time doing unimportant things (before an appointment, for example)

know like the back of one's hand : be very similar with

lay off : put out of work

learn the ropes : become familiar with, get used to, get the hang of

leave out : not include, omit

leave someone/something alone : not disturb

let someone down : disappoint

let up : decline in intensity (rain , for example)

look after : take care of, mind

look for : try to locate

look forward to : anticipate (with pleasure)

look into : investigate

look like : resemble

look out (for) : be careful

look over : examine, read

look up : (1) find information (especially in a reference book)

(2) try to locate someone

look up to : respect, admire

<7>

make a fool of oneself : act embarrassingly

make a point of : make a special effort

make ends meet : balance a budget

make sense (of) : be logical and clear, understand

make up : invent, create

make up one's mind : decide

make way for : allow space for, provide a path for

mean to : intend to

mixed up : confused

music to one's ears : something that sounds pleasant

a nervous wreck : someone who is very nervous

next to nothing : very little (money, for example), cheap

no doubt about it : certainly, definitely

no harm done : there was no damage done

not at all : not in any way, not to any degree

not believe one's ears(or eyes) : be unable to believe what one hers (or sees)

not think much of : not like, not have a good opinion of

odds and ends : small, miscellaneous items

an old hand (at) : an experienced person

on edge : nervous

on end : consecutively, without a break (days on end, for example)

on hand : easily available

on needles and pins : nervous, anxious

on one's own : independent

on second thought : after reconsidering

on the go : always busy, always moving

on the tip of one's tongue : almost able to remember

on the whole : in general

out of (something) : not having something

out of one's mind : insane, illogical, irrational

out of order : broken, not functioning, properly

out of the question : definitely not, impossible

over and over : again and again, repeatedly

over one's head : not understandable (a joke, for example), obscure

<8>

part with : no longer have, get rid of, not be in the company of

pass up : not accept, not choose

pass with flying colors : do very well (on a test)

pat oneself on the back : congratulate oneself

pick out : choose, select

pick up : (1) take something from a surface (for example, a floor)

(2) go to a location and get someone or something

(3) learn (especially without formal training)

pick up the tab (for) : pay for

the picture of : a perfect example of something

play it by ear : do something without a definite plan

play it safe : choose a cautious plan

point out : indicate

a pretty penny : a lot of money

pull one's leg : joke with someone, make up a story

push one's luck : to continue doing something too long, to keep taking chances

put aside : save for later, set aside

put away : return something to its proper place

put off : delay, postpone

put on : begin to wear

put together : assemble

put up with : tolerate

<9>

right away : immediately

ring a bell (with) : sound familiar to

rough it : experience somewhat difficult or primitive conditions

rule out : say something is impossible, eliminate

run a temperature : have a fever

run for office : try to get elected

run into : (1) meet unexpectedly, bump into

(2) collide with

run late : be late, be in a hurry

run of the mill : ordinary

run out of : exhaust the supply of

save one's breath : don't bother asking someone

search me : I don't know, I have no idea, beats me

see eye to eye (with someone) (on something) : have the same opinion, be in agreement

see (someone) off : accompany (to an airport or train station, for example)

see to : take care of, check on, fix

serve one right : receive the proper punishment, get the penalty one deserves

short for : a nickname for

show around : orient, give a tour

show off : try to attract attention by unusual behavior

show up : arrive

shut down : close

sign up (for) : enroll (for a class, for example)

sing another tune : change one's opinion, feel differently

size up : measure, estimate

sleep on it : postpone a decision until the next day

slowly but surely : gradually, steadily but not quickly

snowed under : very busy

so far, so good : up until now, there are no problems

sooner or later : at some indefinite future time

speak one's mind : say what one is thinking

speak up : speak more loudly

speak up for : support verbally

spell out (for) : make something very clear, explain in detail

spick and span : extremely and clean, spotless

stack up against : compare with

stamp out : eliminate, wipe out

stand for : (1) tolerate, put up with (2) symbolize, represent

stand out : be noticeable

stay out : not come home

stay out (or up) to all hours : come home (or go to bed) very late

stay up : not go to bed

stock up (on) : get a large supply of something

a stone's throw from : not far away from, close to

stop by : visit informally, go to see

straighten up : clean up, make tidy

stuck with : have something one cannot get rid of

<10>

take a break : stop working for a short time

take a lot of nerve : requires a lot of courage

take a lot out of (someone) : be hard on someone, drain energy from someone

take advantage of : utilize, make use of, exploit

take after : resemble, look like (especially an older relative)

take apart : disassemble

take it easy : relax, calm down

take a short cut : take a more direct or faster route than usual

take off : (1) remove (clothing, for example)

(2) ascend (a plane, for example)

(3) become popular quickly

take over : assume control or responsibility

take part (in) : participate in

take the plunge : finally take action, do something different

take time off (from) : take a vacation or a break from work or school

take up : begin to study some topic or engage in some activity

talk down to : speak to someone as if he or she were a child, patronize

talk into : persuade, convince

talk out of : dissuade, convince not to do something

talk over : discuss

tear oneself away from something : stop doing something interesting

tear up : rip into small pieces

tell apart : distinguish

things are looking up : the situation is improving

think over : consider

throw away : discard, get rid of

throw cold water on : discourage, force to cancel (a plan, for example)

throw the book at someone : give someone the maximum punishment

try on : test clothing before buying (for size, style, and so on)

try out : test a product before buying

try out (for) : audition for (a role in a play, for example), attempt to join (a team, for example)

turn around : face in a different direction

turn down : (1) reject an offer

(2) decrease the intensity of

turn in : (1) return, give back, hand in

(2) go to bed

turn into : change to, transform into

turn off : stop the operation (of an appliance, for example), shut off

turn on : start the operation (of an appliance, for example)

turn out : (1) result, end up, be the final product

(2) produce

(3) arrive, gather (for a meeting, for example)

turn up : (1) increase the intensity of

(2) arrive

under the water : slightly all

use up : use completely

wait on : serve

walk on air : be very happy

warm up : (1) heat

(2) practice, prepare for

warm up (to) : become friendly with, start to enjoy

watch out (for) : be alert, look out for

wear out : become no longer useful because of wear

what the doctor ordered : exactly what was needed, the perfect thing

wipe out : eliminate, stamp out

without a hitch : without a problem

work out : (1) exercise

(2) bring to a successful conclusion, solve

How to Pronounce "the" in English

Normally, we pronounce "the" with a short sound (like "thuh"). But when "the" comes before a vowel sound, we pronounce it as a long "thee".

vowel sound

we write

we say

A

the apple

thee apple

E

the egg

thee egg

I

the ice-cream

thee ice-cream

O

the orange

thee orange

U

the ugli fruit

thee ugli fruit

It is important to understand that it is what we say that matters, not what we write. It is the sound that matters, not the letter used in writing a word. So we use a long "thee" before a vowel sound, not necessarily before a vowel. Look at these cases:

we write

with

we say

with

the house

consonant (h)

thuh house

consonant sound

the hour

consonant (h)

thee our

vowel sound

the university

vowel (u)

thuh youniversity

consonant sound

the umbrella

vowel (u)

thee umbrella

vowel sound

Emphatic the [thee]

When we wish to place emphasis on a particular word, we can use "emphatic the" [thee], whether or not the word begins with a consonant or vowel sound. For example:

A: I saw the [thuh] President yesterday.

B: What! The [thee] President of the United States?

A: Yes, exactly.

Học Anh Văn Thành Ngữ

1/ Clothes do not make the man

= Manh áo không làm nên thầy tu.

2/ A man is known by his friends = Xem bạn biết người.

3/ A good name is better than riches = Tốt danh hơn lành áo.

4/ Don't count your chickens before they are hatched

= Chưa đỗ ông Nghè đã đe hàng tổng.

5/ Absence makes the heart grow fonder

= Sự xa vắng làm cho tình cảm thêm da diết.

6/ Every man has his faults = Nhân vô thập toàn.

7/ Call a spade a spade = Nói gần nói xa chẳng qua nói thật.

8/ Many man, many minds = 9 người 10 ý

9/ Actions speak louder than words = Hay làm hơn hay nói.

10/After a storm comes a calm= After rain comes fair weather

Hết cơn bỉ cực đến hồi thái lai/ Sau cơn mưa trời lại sáng.

11/All things are difficult before they are easy

= Vạn sự khởi đầu nan (Gian nan bắt đầu nản...thì mình chưa biết ! hi...hi).

12/An act of kindness is never wasted = A good deed is never lost = Làm ơn không bao giờ thiệt.

13/A miss is as good as a mile = Sai 1 ly, đi 1 dặmLet bygone be bygone(Việc gì qua rồi hãy cho qua)

A miss is as good as a mile(Sai một ly đi một dặm)

Like father like son(Cha nào con nấy)

One good turn deserves another (Ăn miếng trả miếng)

Two securities are better than o­ne (Cẩn tắc vô ưu)

Slow and sure (Chậm mà chắc)

If the cab fits then wear it (Có tật giật mình)

Money makes the mare go (Có tiền mua tiên cũng được)

Where's there's life, there's hope (Còn nước còn tát)

A lie has no legs (Giấu đầu lòi đuôi)

We have gone too far to draw back (Đâm lao thì phải theo lao)

In for a penny, in for a pound (Được voi đòi tiên)

Tell me the company you keep, and I will tell you what you see (Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng)

It never rains but it pours (Họa vô đơn chí)

If you eat the fruit, you have to think about the o­ne who grows the tree (Ăn quả nhớ kẻ trồng cây)

We reap what we sow (Gieo gió gặt bão)

THere's no smoke without fire (Không có lửa sao có khói)

Who makes excuses, himself excuses (Lạy ông tôi ở bụi này)

One scabby sheep is enough to spoil the whole flock (Con sâu làm rầu nồi canh)

To kill two birds with o­ne stone (Nhất cữ lưỡng tiện)

To let the wolf into the fold (Nuôi o­ng tay áo)

Constant dropping wears stone (Nước chảy đá mòn)

A miss is as good as a mile (Sai một ly đi một dặm)

A flow will have an ebb (Sông có khúc người có lúc)

Grasp all, lose all (Tham thì thâm)

Time lost is never found (Thời giờ đã mất thì không tìm lại được)

Bitter pills may have blessed effects (Thuốc đắng dã tật)

Beginning is the difficulty (Vạn sự khởi đầu nan)

Traveling forms a young man (Đi một ngày đàng, học một sàng khôn)

No guide, no realization (Không thầy đố mày làm nên)

v To be game: Có nghị lực, gan dạ

v To be gasping for liberty: Khao khát tự do

v To be generous with o­ne's money: Rộng rãi về chuyện tiền nong

v To be getting chronic: Thành thói quen

v To be gibbeted in the press: Bị bêu rếu trên báo

v To be ginned down by a fallen tree: Bị cây đổ đè

v To be given over to evil courses: Có phẩm hạnh xấu

v To be given over to gambling: Đam mê cờ bạc

v To be glad to hear sth: Sung s¬ướng khi nghe đ¬ược chuyện gì

v To be glowing with health: Đỏ hồng hào

v To be going o­n for: Gần tới, xấp xỉ

v To be going: Đang chạy

v To be gone o­n sb: Yêu, say mê, phải lòng người nào

v To be good at dancing: Nhảy giỏi, khiêu vũ giỏi

v To be good at games: Giỏi về những cuộc chơi về thể thao

v To be good at housekeeping: Tề gia nội trợ giỏi(giỏi công việc nhà)

v To be good at numbers: Giỏi về số học

v To be good at repartee: Đối đáp lanh lợi

v To be good safe catch: (Một lối đánh cầu bằng vợt gỗ ở Anh)Bắt cầu rất giỏi

v To be goody-goody: Giả đạo đức,(cô gái)làm ra vẻ đạo đức

v To be governed by the opinions of others: Bị những ý kiến người khác chi phối

v To be gracious to sb: Ân cần với người nào, lễ độ với người nào

v To be grateful to sb for sth, for having done sth: Biết ơn người nào đã làm việc gì

v To be gravelled: Lúng túng, không thể đáp lại đ¬ược

v To be great at tennis: Giỏi về quần vợt

v To be great with someone: Làm bạn thân thiết với người nào

v To be greedy: Tham ăn

v To be greeted with applause: Ьược chào đón với tràng pháo tay

v To be grieved to see something: Nhìn thấy việc gì mà cảm thấy xót xa

v To be guarded in o­ne's speech: Thận trọng lời nói

v To be guarded in what you say!: Hãy cẩn thận trong lời ăn tiếng nói!

v To be guilty of a crime: Phạm một trọng tội

v To be guilty of forgery: Phạm tội giả mạo

v To be gunning for someone: Tìm cơ hội để tấn công ai

v To be a bad fit: Không vừa

v To be a bear for punishment: Chịu đựng đ¬ược sự hành hạ

v To be a believer in ghosts: Kẻ tin ma quỷ

v To be a believer in something: Ng¬ười tin việc gì

v To be a bit cracky: (Ng¬ười)Hơi điên, hơi mát, tàng tàng

v To be a bit groggy about the legs, to feel groggy: Đi không vững, đi chập chững

v To be a burden to someone: Là một gánh nặng cho ng¬ười nào

v To be a church-goer: Người năng đi nhà thờ, năng đi xem lễ

v To be a comfort to someone: Là nguồn an ủi của ng¬ười nào

v To be a connoisseur of antiques: Sành về đồ cổ

v To be a cup too low: Chán nản, nản lòng

v To be a dab at something: Hiểu rõ, giỏi, thông thạo việc gì

v To be a dead ringer for someone: (Lóng)Giống như¬ đúc

v To be a demon for work: Làm việc hăng hái

v To be a dog in the manger: Sống ích kỷ(ích kỷ, không muốn ai dùng cái mà mình không cần đến)

v To be a drug o­n the market: (Hàng hóa)Là một món hàng ế trên thị tr¬ờng

v To be a favourite of someone; to be someone's favourite: Ьược ng¬ười nào yêu mến

v To be a fiasco: Thất bại to

v To be a fiend at football: Kẻ tài ba về bóng đá

v To be a fluent speaker: Ăn nói hoạt bát, l¬ưu loát

v To be a foe to something: Nghịch với điều gì

v To be a frequent caller at someone's house: Năng tới lui nhà ng¬ười nào

v To be a gentleman of leisure; to lead a gentleman's life: Sống nhờ lợi hằng năm

v To be a good judge of wine: Biết rành về r¬ượi, giỏi nếm r¬ượu

v To be a good puller: (Ngựa)kéo giỏi, khỏe

v To be a good walker: Đi(bộ)giỏi

v To be a good whip: Đánh xe ngựa giỏi

v To be a good, bad writer: Viết chữ tốt, xấu

v To be a hiding place to nothing: Chẳng có cơ may nào để thành công

v To be a law unto o­neself: Làm theo đ¬ường lối của mình, bất chấp luật lệ

v To be a lump of selfishness: Đại ích kỷ

v To be a man in irons: Con ng¬ười tù tội(bị khóa tay, bị xiềng xích)

v To be a mere machine: (Ng¬ười)Chỉ là một cái máy

v To be a mess: ở trong tình trạng bối rối

v To be a mirror of the time: Là tấm g¬ương của thời đại

v To be a novice in, at something: thạo, quen việc gì

v To be a pendant to...: là vật đối xứng của..

v To be a poor situation: ở trong hoàn cảnh nghèo nàn

v To be a retarder of progress: Nhân tố làm chậm sự tiến bộ

v To be a shark at maths: Giỏi về toán học

v To be a sheet in the wind: (Bóng)Ngà ngà say

v To be a shingle short: Hơi điên, khùng khùng

v To be a slave to custom: Nô lệ tập tục

v To be a spy o­n someone's conduct: Theo dõi hành động của ai

v To be a stickler over trifles: Quá tỉ mỉ, câu nệ về những chuyện không đâu

v To be a swine to someone: Chơi xấu, chơi xỏ ng¬ười nào

v To be a tax o­n somwonw: Là một gánh nặng cho ng¬ười nào

v To be a terror to...: Làm một mối kinh hãi đối với..

v To be a testimony to somwthing: Làm chứng cho chuyện gì

v To be a thrall to o­ne's passions: Nô lệ cho sự đam mê

v To be a tight fit: Vừa nh¬ư in

v To be a total abstainer (from alcohol): Kiêng r¬ượu hoàn toàn

v To be a tower of strength to someone: Là ng¬ười có đủ sức để bảo vệ ai

v To be a transmitter of (something): (Ng¬ười)Truyền một bệnh gì

v To be abhorrent to someone: Bị ai ghét

United we stand, divided we fall

Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết

--------------

Walls have ears

Tai vách mạch rừng

--------------

The way to a man's heart is through his stomach

Trái tim của một người đàn ông là thông qua chiếc dạ dày

--------------

Where there's a will there's away

Có chí thì nên

--------------

Barking dogs seldom bite

*** sủa ít khi cắn

--------------

Beauty is in the eye of the beholder

Vẻ đẹp nằm trong con mắt người ngắm

--------------

Better late than never

Thà muộn còn hơn không

--------------

Brevity is the soul of wit

Sự ngắn gọn là tinh hoa của trí tuệ

--------------

An eye for an eye, a tooth for a tooth

Ăn miếng trả miếng

--------------

Marriage are made in Heaven

Hôn nhân là do trời định

--------------

Men make houses, Women make home

Đàn ông xây nhà, Đàn bà xây tổ ấm

--------------

Necessity is the mother of invention

Cái khó ló cái khôn

--------------

Men are blind in their own cause

Con người mù quáng vì niềm tin của mình

--------------

Live not to eat, but eat to live ( thịt tiếc khi chủ nghĩa ngược lại T___________T)

Sống không phải để ăn nhưng ăn để sống

--------------

Forbidden fruit is sweetest

Quả cấm bao giờ cũng ngọt

--------------

A fault confessed is half redressed

Thú nhận khuyết điểm là biết sửa mình

--------------

Book and friend should be few but good

Sách vở và bạn bè, cần ít thôi nhưng phải tốt

--------------

Blood is thicker than water

Một giọt máu đào hơn ao nước lã

--------------

The beaten road is safest

Con đường quen thuộc là con đường an toàn nhất

--------------

When in Rome do as the Romants do

Nhập gia tuỳ tục

--------------

Every dog has his day

Ai giàu ba họ, ai khó ba đời

--------------

The grass is always greener o­n the other side

Đứng núi này trông núi nọ

--------------

Let grass grow under o­ne's feet

Nước tới chân mới nhảy

--------------

Let bygones be bygones

Hãy để cho dĩ vãng trôi về dĩ vãng

--------------

One for all and all for o­ne

Mình vì mọi người, mọi người vì mình

--------------

It takes a thief to catch a thief

Kẻ cắp gặp bà già

--------------

Hide o­ne's head and leave tail sticking out

Giấu đầu lòi đuôi

--------------

Sow the wind and reap the whirlwind

Gieo gió gặp bão

--------------

Like father, like son

Cha nào con nấy

--------------

Hidden things will be brought to light in due time

Cháy nhà ra mặt chuột

--------------

He who sleeps with a dog gets up with fleas

Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng

--------------

Birds of their little nests agree

Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau

--------------

Travel broadens your mind

Đi một ngày đàng học một sàng khôn

--------------

Succeed by dump luck

*** ngáp phải ruồi

--------------

Worthless, not worth picking up

*** tha đi, mèo tha lại

--------------

Pick over and over and pick the worst

Già kén kẹn hom

--------------

Give him an elephant and he'll ask for an angel

Được voi đòi tiên

--------------

Out of the frying pan into the fire

Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa

make a splash:trên đỉnh cao của vinh quang

duck soup: chuyện nhỏ

for the birds: chuyện vặt vãnh

have the world by the tail: cuộc đời lên hương

American Spelling

The main differences between American and British English spellings are given below:

British English words that end in -re (e.g. centre, fibre, theatre) often end in -er in American English (center, fiber, theater).

British English words that end in -our (e.g. colour, humour) usually end with -or in American English (color, humor).

Verbs in British English that can be spelled with either -ize or -ise at the end (e.g. recognize/recognise) are always spelled with -ize in American English.

Verbs in British English that end in -yse (e.g. analyse) are always spelled -yze in American English (analyze).

In British spelling, verbs ending in a vowel plus l double the l when adding endings that begin with a vowel (e.g. travel, travelled, traveller). In American English the l is not doubled (travel, traveled, traveler).

British English words that are spelled with the double vowels ae or oe (e.g. archaeology, manoeuvre) are just spelled with an e in American English (archeology, maneuver).

Some nouns that end with -ence in British English (e.g. licence, defence) are spelled -ense in American English (license, defense).

Some nouns that end with -ogue in British English (e.g. dialogue) end with -og in American English (dialog).

Commonly confused words

American / British

Jumper / Pinafore Dress

Sweater / Jumper

Rubber / Condom

Eraser / Rubber

Pants / Trousers

Panties / Pants

Chips / Crisps

French Fries / Chips

Different words for the same thing

American / British

Cart / Trolley

Diaper / Nappy

Eggplant / Aubergine

Fall / Autumn

Line / Queue

Scallion / Spring onion

Snow peas / Mange tout

Trunk / Boot

Vacation / Holiday

Zucchini / Courgette

Commonly Confused Words

These are some of the pairs of words that are most often confused with each other.

DO NOT CONFUSE

adoptive with adopted: children are adopted, but parents are adoptive.

adverse, 'unfavourable, bad', with averse, which means 'strongly disliking or opposed to', as in I am not averse to helping out.

affect and effect: affect means 'make a difference to', whereas effect means 'a result' or 'bring about (a result)'.

ambiguous with ambivalent: ambiguous primarily means 'having more than one meaning, open to different interpretations', while ambivalent means 'having mixed feelings'.

amoral with immoral: amoral means 'not concerned with morality', while immoral means 'not conforming to accepted standards of morality'.

appraise with apprise: appraise means 'assess', while apprise means 'inform'.

augur, 'be a sign of (a likely outcome)', with auger (a tool used for boring).

censure with censor: censure means 'express strong disapproval of', whereas censor means 'suppress unacceptable parts of (a book, film, etc.)'.

climactic, 'forming a climax', with climatic, which means 'relating to climate'.

complacent, 'smug and self-satisfied', with complaisant, which means 'willing to please'.

complement, 'a thing that enhances something by contributing extra features', with compliment, which means 'an expression of praise' or 'politely congratulate'.

continuous and continual: continuous primarily means 'without interruption', and can refer to space as well as time, as in the cliffs form a continuous line along the coast; continual, on the other hand, typically means 'happening frequently, with intervals between', as in the bus service has been disrupted by continual breakdowns.

council, an administrative or advisory body, with counsel, advice or guidance.

councillor with counsellor: a councillor is a member of a council, whereas a counsellor is someone who gives guidance on personal or psychological problems.

credible with creditable: credible means 'believable, convincing', whereas creditable means 'deserving acknowledgement and praise'.

definite ('certain, sure') with definitive, which means 'decisive and with authority'.

defuse, 'remove the fuse from (an explosive device)' or 'reduce the danger or tension in (a difficult situation)', with diffuse, which means 'spread over a wide area'.

desert (a waterless area) with dessert (the sweet course)!

discreet, 'careful not to attract attention or give offence', with discrete, which means 'separate, distinct'.

draft and draught. In British English draft means 'a preliminary version' or 'an order to pay a sum', whereas a draught is a current of air or an act of drinking; in North American English the spelling draft is used for all senses. The verb is usually spelled draft.

draw, which is primarily a verb, with drawer meaning 'sliding storage compartment'.

egoism and egotism: it is egotism, not egoism, that means 'excessive conceit or self-absorption'; egoism is a less common and more technical word, for an ethical theory that treats self-interest as the foundation of morality.

envelop with envelope: envelop without an e at the end means 'wrap up, cover, or surround completely', whereas an envelope with an e is a paper container used to enclose a letter or document.

exceptionable ('open to objection; causing disapproval or offence') with exceptional ('not typical' or 'unusually good').

fawn with faun: a fawn is a young deer, and a light brown colour; a faun is a Roman deity that is part man, part goat.

flaunt with flout; flaunt means 'display ostentatiously', while flout means 'openly disregard (a rule)'.

flounder with founder: flounder generally means 'have trouble doing or understanding something, be confused', while founder means 'fail or come to nothing'.

forego and forgo: forego means 'precede', but is also a less common spelling for forgo, 'go without'.

grisly with grizzly, as in grizzly bear: grisly means 'causing horror or revulsion', whereas grizzly is from the same root as grizzled and refers to the bear's white-tipped fur.

hoard with horde: a hoard is a store of something valuable; horde is a disparaging term for a large group of people.

imply and infer. Imply is used with a speaker as its subject, as in he implied that the General was a traitor, and indicates that the speaker is suggesting something though not making an explicit statement. Infer is used in sentences such as we inferred from his words that the General was a traitor, and indicates that something in the speaker's words enabled the listeners to deduce that the man was a traitor.

the possessive its (as in turn the camera on its side) with the contraction it's (short for either it is or it has, as in it's my fault; it's been a hot day).

loath ('reluctant; unwilling') with loathe, 'dislike greatly'.

loose with lose: as a verb loose means 'unfasten or set free', while lose means 'cease to have' or 'become unable to find'.

luxuriant, 'rich and profuse in growth', with luxurious, which means 'characterized by luxury; very comfortable and extravagant'.

marital, 'of marriage', with martial, 'of war'!

militate, which is used in the form militate against to mean 'be an important factor in preventing', with mitigate, which means 'make (something bad) less severe'.

naturism (nudism) and naturist (a nudist) with naturalism and naturalist: naturalism is an artistic or literary approach or style; a naturalist is an expert in natural history, or an exponent of naturalism.

officious, 'asserting authority or interfering in an annoyingly domineering way', with official, which means 'relating to an authority or public body' and 'having the approval or authorization of such a body'.

ordinance, 'an authoritative order', with ordnance, which means 'guns' or 'munitions'.

palate and palette: the palate is the roof of the mouth; a palette, on the other hand, is an artist's board for mixing colours.

pedal and peddle. Pedal is a noun denoting a foot-operated lever; as a verb it means 'move by means of pedals'. Peddle is a verb meaning 'sell (goods)'. The associated noun from pedal is pedaller (US pedaler), and the noun from peddle is pedlar or peddler.

perquisite and prerequisite: a perquisite is a special right or privilege enjoyed as a result of one's position; prerequisite is something that is required as a prior condition for something else; prerequisite can also be an adjective, meaning 'required as a prior condition'.

perspicuous, 'expressing things clearly', with perspicacious, which means 'having a ready understanding of things'.

principal, 'first in order of importance; main', with principle, which is a noun meaning chiefly 'a basis of a system of thought or belief'.

proscribe with prescribe: proscribe is a rather formal word meaning 'condemn or forbid', whereas prescribe means either 'issue a medical prescription' or 'recommend with authority'.

regretful, 'feeling or showing regret', with regrettable, which means 'giving rise to regret; undesirable'.

shear, 'cut the wool off (a sheep)', with sheer, which as a verb means 'swerve or change course quickly' or 'avoid an unpleasant topic', and as an adjective means 'nothing but; absolute', 'perpendicular', or '(of a fabric) very thin'.

stationary and stationery: stationary is an adjective with the sense 'not moving or changing', whereas stationery is a noun meaning 'paper and other writing materials'.

story and storey: a story is a tale or account, while a storey is a floor of a building. In North America the spelling story is sometimes used for storey.

titillate and titivate: titillate means 'excite', whereas titivate means 'adorn or smarten up'.

tortuous, 'full of twists and turns' or 'excessively lengthy and complex', with torturous, which means 'characterized by pain or suffering'.

turbid and turgid: turbid is generally used in reference to a liquid and means 'cloudy or opaque'; turgid tends to mean 'tediously pompous' or, in reference to a river, 'swollen, overflowing'.

unexceptionable, 'that cannot be taken exception to, inoffensive', with unexceptional, 'not exceptional; ordinary'.

unsociable with unsocial and antisocial: unsociable means 'not enjoying the company of or engaging in activities with others'; unsocial usually means 'socially inconvenient' and typically refers to the hours of work of a job; antisocial means 'contrary to accepted social customs and therefore annoying'.

venal ('susceptible to bribery; corruptible') with venial, which is used in Christian theology in reference to sin (a venial sin, unlike a mortal sin, is not regarded as depriving the soul of divine grace).

who's with whose; who's is a contraction of who is or who has, while whose is used in questions such as whose is this? and whose turn is it?

wreath and wreathe: wreath with no e at the end means 'arrangement of flowers', while wreathe with an e is a verb meaning 'envelop, surround, or encircle'.

your with you're; you're is a contraction of you are, while your is a possessive determiner used in phrases such as your turn.

Commas

Why does the sentence 'People, who lived in the neighbourhood, were opposed to the building plans' sound funny?

If you are using a relative clause to identify the person or thing you are talking about, you should not separate it from the main clause with a comma. In 'The man who lives next door is very helpful', the words 'who lives next door' tell us which man is being talked about. You could only say 'The man, who lives next door, is very helpful' if you had already identified the man in some other way. Use commas to separate off a relative clause that gives more information, which may be interesting but is not essential if someone is to understand what you are saying, but don't use a comma if the relative clause is essential to the meaning of the sentence.

I before E

The spelling rule that most people know best is "i before e except after c". Generally it's safe to follow this rule - e.g. achieve, believe, niece, siege, and yield beside ceiling, conceive, deceive, and receive. One very important exception is seize, spelled with e before i; others are caffeine and protein. Species goes the other way, with ie following c.

I and e in combination can represent a lot of sounds besides long e; you may have problems with some of these as well:

Short e: spelled ie in friend; but ei in leisure, heifer.

Short i: ie in mischief, sieve; ei in forfeit, counterfeit.

eir: ie in fierce; ei in weird

Others to remember; foreign; height and weight (spelled the same way though they sound different); hierarchy; kaleidoscope; veil.

Long e can cause some problems when it's spelled in other ways too. A and e are worth noticing:

Ea is a very common spelling for long e, as in heat or breathe. Be careful to put the a before the e in anaesthetize, haemoglobin, and leukaemia

I or me?

Be careful to use the pronouns I and me, he and him, she and her, we and us, and they and them in the right place. Use I, we, etc. when you are talking about someone who has done something (i.e. who is the subject of the sentence), and use me, us, etc. when you are talking about someone who has had something done to them (i.e. who is the object of the sentence). People most often make mistakes over this when they are talking about more than one person:

'Me and Annie had a dog once'; 'Adrian and me were going out'. In these sentences you should use I, not me, because the two people are the subject in both. 'Annie and I had a dog once'; 'Adrian and I were going out'.

'Watch Helen and I while we show you'. You need me here, as the object of watch.

'Everything depends on you and I'. Use me, us, etc. after prepositions.

A good guide in cases like these is to see whether the sentence sounds right with only the pronoun. If 'Me had a dog' is wrong, then so is 'Annie and me had a dog'; if you wouldn't say 'Watch I while I show you', you shouldn't say 'Watch Helen and I'.

It's right to say 'between you and me', and wrong to say 'between you and I'. This is because a preposition such as 'between' should be followed by an object pronoun such as 'me', 'him', 'her', and 'us' rather than a subject pronoun such as 'I', 'he', 'she', and 'we'.

Silent Letters

Words are often misspelled when they contain a letter that is not pronounced - the silent p in psychology and related words is an obvious example. It's easy to leave out these silent letters. Some letters are particularly likely to give trouble:

C. Many words are spelled with a silent c following s: for example abscess, descend (with descent); omniscient; words ending in -esce, -escent, or -escence, such as acquiesce, effervescent, convalescent. A silent c may also occur before k or q: examples include acknowledge; acquainted; acquire.

D. Silent d is easy to omit before j, as in adjourn; adjunct; adjudicate; adjust.

G. G should precede n in words like align; foreign; reign. G is also sometimes followed by a silent u, as in guarantee; guard; beleaguered.

H. Silent h is particularly common after r - as in diarrhoea (made harder by the double r and the diphthong oe); haemorrhage (a double r adds to the difficulty again); rhythm.C is another letter likely to be followed by h- in saccharine, for example - and remember the h in silhouette.

While thinking about silent letters, remember the t in mortgage and the b in debt and subtle. Watch out as well for the i in parliament.

Some words may have whole syllables that are not pronounced and may be left out in writing. Contemporary is is often pronounced and spelled contempory; itinerary is similar.

Sometimes the omission of a letter or syllable comes from a mistaken pronunciation. Many people fail to pronounce the c in Arctic and Antarctic, and so leave it out when writing the words. The first r in February is often left out in both speech and writing, as is the first r in secretary. Quantitative may be shortened in speech to the more manageable quantitive, and spelled accordingly.

Cách loại bỏ những câu trả lời không đúng trong bài ngữ pháp

Một trong số hai bài thi ngữ pháp của TOEFL được cho dưới dạng một câu cho sẵn, còn để trống một phần và dưới đó là 4 câu để điền vào. Trong 4 câu chỉ có một câu đúng. Để giải quyết được câu đúng phải theo lần lượt các bước sau:

1. Kiểm tra các lỗi ngữ pháp cơ bản bao gồm

a) Sự hoà hợp giữa chủ ngữ và vị ngữ

b) Cách sử dụng Adj và Adv

c) Vị trí của các Adv theo thứ tự lần lượt: chỉ phương thức hành động - địa điểm - thời gian - phương tiện hành động - tình huống hành động.

d) Sự phối hợp giữa các thời động từ.

e) Xem xét việc sử dụng hợp lý các đại từ trong câu.

f) Cấu trúc câu song song.

2. Loại bỏ những câu trả lời mang tính rườm rà:

a) Loại bỏ câu trả lời bao gồm một thành ngữ dài, tuy không sai nhưng có một từ ngắn hơn để thay thế.

*Lưu ý: Nhưng phải hết sức cẩn thận vì một số các Adj tận cùng băng đuôi ly không thể cấu tạo phó từ bằng đuôi ly. Phó từ của những Adj này là in a Adj-ly + manner/way.

Ex: He behaves me in a friendly way/ manner

Phải cẩn thận khi dùng fresh

in a fresh manner = một cách tươi.

Ex: This food is only delicious when eaten in a fresh manner

freshly + PII = vừa mới

Ex: freshly-picked fruit

= quả vừa mới hái

Ex: freshly-laid eggs

= trứng gà vừa mới đẻ

b) Phải loại bỏ những từ thừa trong câu thừa

Ex: Cause a result => thừa a result

3. Phải chắc chắn rằng tất cả các từ trong câu được chọn đều phải phúc vụ cho nghĩa của bài, đặc biệt là các ngữ động từ.

4. Phải loại bỏ những câu trả lời bao hàm tiếng lóng, không được phép dùng trong văn viết qui chuẩn

Ex: A bunch of flowers.(Không được).

Một số nguyên tắc thực hiện bài đọc

- Không bao giờ được đọc vào bài đọc ngay, cần đọc và hiểu câu hỏi cặn kẽ.

- Đọc và tìm chủ đề (chủ đề của các bài đọc trong TOEFL 90% nằm ở câu đầu, 5% nằm ở câu cuối, 5% còn lại rút ra từ toàn bài)

- Tìm cách phân đoạn (nếu có) và tìm nội dung của từng đoạn

- Trả lời câu hỏi, câu hỏi trong TOEFL được phân thành một số loại như sau:

- Câu hỏi xác định lại (Restatement question) -> loại câu hỏi dễ.

- Câu hỏi phủ định (Negative question) -> dùng biện pháp loại trừ

- Câu hỏi suy luận (inference question) -> khó nhất

- Câu hỏi đề cập (reference question)

- Câu hỏi từ vựng (Vocabulary question)

- Câu hỏi suy đoán chủ đề khả dĩ của đoạn đọc (trước hoặc sau đoạn đọc đã cho) -> dựa vào câu đầu hoặc câu cuối của bài đọc (Previous/ Following Topic question).

Những động từ dễ gây nhầm lẫn

Những động từ ở bảng sau rất dễ gây nhầm lẫn về mặt ngữ nghĩa, chính tả hoặc phát âm.

Nội động từ

lie

lay

sat

lain

sat

lying

Ngoại động từ

raise

lay

raised

laid

raised

laid

raising

laying

ỉ To rise : Dâng lên.

Ex: The sun rises early in the summer.

To raise smt/sb: Nâng ai, cái gì lên.

Ex: The students raise their hands in class.

To lie: Nằm, ở, tại.

To lie in: ở tại

To lie down: nằm xuống.

To lie on: nằm trên.

Ex: The university lies in the western section of town.

Ex: Don't disturb Mary, she has laid down for a rest.

*Lưu ý:Cần phân biệt động từ này với động từ to lie (nói dối)trong mẫu câu to lie to sb about smt (nói dối ai về cái gì):

Ex: He is lying to you about the test.

To lay: đặt, để

To lay on: đặt trên

To lay in: đặt vào

To lay down: đặt xuống.

Ex: Don't lay your clothes on the bed.

*Lưu ý 1: Thời hiện tại của động từ này rất dễ ngây nhầm lẫn với quá khứ đơn giản của động từ to lie. Cần phải phân biệt bằng ngữ cảnh cụ thể.

To sit

To sit in: ngồi tại, ngồi trong.

To sit on: ngồi trên (đã ngồi sẵn).

To set = to put, to lay: đặt, để.

Lưu ý: Phát âm hiện tại đơn giản của động từ này rất dễ lẫn với Simple past của to sit.

Một số các thành ngữ dùng với động từ trên:

to set the table for: bầy bàn để.

Ex: My mother has set the table for the family dinner.

to lay off (workers. employees): cho thôi việc, giãn thợ.

Ex: The company had to lay off twenty-five employees because of a production slowdown.

to set (broken bone) in: bó những cái xương gẫy vào.

Ex: Dr.Jacobs has set many broken bones in plaster casts.

to set one's alarm for: Đặt đồng hồ báo thức vào lúc.

Ex: John set his alarm for six o'clock.

to set fire to: làm cháy

Ex: While playing with matches, the children set fire to the sofa.

to raise (animals, plants) for a living: trồng cái gì, nuôi con gì bán để lấy tiền.

Ex: That farmer raises chickens for a living.

Những từ dễ gây nhầm lẫn

Đó là những từ rất dễ gây nhầm lẫn về mặt ngữ nghĩa, chính tả hoặc phát âm, cần phải phân biệt rõ chúng bằng ngữ cảnh.

site (V) trích dẫn

site (N) khu đất để xây dựng.

sight (N) khe ngắm, tầm ngắm.

(V) quang cảnh, cảnh tượng.

(V) quan sát, nhìn thấy

dessert (N) món tráng miệng

desert (N) sa mạc

desert (V) bỏ, bỏ mặc, đào ngũ

later sau đó, rồi thì (thường dùng với động từ thời tương lai)

the latter cái thứ 2, người thứ 2, cái sau, người sau. >< the former = cái trước, người trước.

principal (N) hiệu trưởng (trường phổ thông)

(Adj) chính, chủ yếu.

principle (N) nguyên tắc, luật lệ

affect (V) tác động đến

effect (N) ảnh hưởng, hiệu quả

(V) thực hiện, đem lại

already (Adv) đã

all ready tất cả đã sẵn sàng.

among (Prep) trong số (dùng cho 3 người, 3 vật trở lên)

between...and giữa...và (chỉ dùng cho 2 người/vật)

*Lưu ý: between...and cũng còn được dùng để chỉ vị trí chính xác của một quốc gia nằm giữa những quốc gia khác cho dù là > 2

Ex: Vietnam lies between China, Laos and Cambodia.

Among = one of/some of/included in (một trong số/ một số trong/ kể cả, bao gồm).

Ex: Among the first to arrive was the ambassador.

(Trong số những người đến đầu tiên có ngài đại sứ).

Ex: He has a number of criminals among his friends.

(Trong số những bạn bè của mình, anh ta có quen một số tội phạm).

Between còn được dùng cho các quãng cách giữa các vật và các giới hạn về mặt thời gian.

Ex: We need 2 meters between the windows.

Ex: I will be at the office between 9 and 11.

Dùng between khi muốn đề cập đên 2 vật hoặc 2 nhóm vật ở về 2 phía.

Ex: A little valley between high mountains.

Ex: I saw something between the wheels of the car.

Different + between (not among)

Ex: What are the differences between crows, rooks, and jackdaws.

Between each + noun (-and the next) (more formal)

Ex: We need 2 meters between each window.

Ex: There seems to be less and less time between each birthday (and the next).

(Thời gian ngày càng ngắn lại giữa 2 lần sinh nhật.)

Devide + between (not among)

Ex: He devided his money between his wife, his daughter, and his sister.

Share + between/among

Ex: He shared the food between/among all my friend.

consecutive (Adj) liên tục (không có tính đứt quãng)

successive (Adj) liên tục (có tính cách quãng)

emigrant (N) người di cư,

(V) -> emigrate from

immigrant (N) người nhập cư

(V) immigrate into

formerly (Adv) trước kia

formally (Adv) chỉnh tề (ăn mặc)

(Adv) chính thức

historic (Adj) nổi tiếng, quan trọng trong lịch sử

(Adj) mang tính lịch sử.

Ex: historic times

historical (Adj) thuộc về lịch sử

Ex: Historical reseach, historical magazine

(Adj) có thật trong lịch sử

Ex: Historical people, historical events

hepless (Adj) vô vọng, tuyệt vọng

useless (Adj) vô dụng

imaginary = (Adj) không có thật, tưởng tượng

imaginative = (Adj) phong phú, bay bổng về trí tưởng tượng

Đây là một số bài hội thoại có thể giúp bạn rất nhiều trong tiếng Anh giao tiếp

I couldn't help it !!!

Daryl I am upset. Somebody told my boss I have a part-time job.

Smith And he doesn't like that ?

Daryl No, he doesn't. He thinks that I am too tired to work.

Smith I am sorry. I have to admit I told him.

Daryl You told him ? Why ?

Smith I couldn't help it. He asked me point-blank.

Explanation :

If you can't help the way you feel or behave, you cannot control it or stop it from happening. You can also say that you can't help yourself.

If you say something point-blank, you say it very directly or rudely, without explaining or apologizing.

It was a real eye-opener !!!

Natasha That was a really fantastic end-of-year party. Nobody wanted to leave.

Yvette Yes, I reckon it was the best our office has ever had. Natasha What did you like best ?

Yvette What I enjoyed most was when they persuaded people to stand up on the stage and do karaoke.

Natasha Yes that was a lot of fun. The girl from accounts was amazing I thought.

Yvette Yes, she's normally so shy but she sang like a professional performer. You'd never have thought she would have had the confidence to do that.

Natasha It was a real eye-opener.

Yvette She has real talent. Maybe she ought to think about going professional.

Explanation : Eye-opener - Something that surprises you and teaches you new facts about life, people, etc Example : Living in another country can be a real eye-opener.

I couldn't care less !!!

Jim We'll need to hire a car for our trip next week. Could you fix it ?

Julia No problem. Give me fifteen minutes or so.

Jim Is everything fixed ?

Julia Not quite. I need to know whether you want a four-door sedan deluxe, a two-door sports model, or a station wagon.

Jim Julia, I couldn't care less what kind of car it is as long as it has four wheels and goes.

Julia Ok, well let's take the sports model. That should be fun.

Explanation : I couldn't care less - You are not interested in or worried about something or someone.

Any idea why they were stalling ?

Warren How did your business trip go ? It was your first one overseas, right ?

Yoko Well, I came back with mixed results. We got some business but we didn't get the big deal we were expecting.

Warren That was going to be with the Savory Corporation, wasn't it ?

Yoko That's right. It was frustrating. We seemed to be making good progress in the negotiation and then they began to stall.

Warren Any idea why they were stalling ?

Yoko We weren't sure, but I've since learned that our biggest competitor was there at the same time as we were.

Warren Maybe they were talking to them the same time as negotiating with you.

Yoko I think that's pretty likely.

Explanation : Stall - To delay taking action or avoid giving an answer in order to have more time to make a decision or obtain an advantage

Example : She says she'll give me the money next week but I think she's just stalling.

The police had got a tip-off !!!

Cora There's a police cordon around our block so I can't get into my apartment. What's going on ?

Harley Haven't you heard ? There's a suspected terrorist in an apartment on the fourth floor.

Cora What ! That's the one above mine. How did they find out about him ? Harley Somebody said that the police had got a tip-off from a foreign intelligence service about him.

Cora Why is it taking so long to get him out ?

Harley Well they were also tipped off that he was armed, so they are being very cautious.

Explanation : Tip-off - Piece of secret information

Selling Like Hot Cakes !!!

Ivy Do you have the new Jay Chou CD?

Clerk I'm afraid that it's sold out. It's been selling like hot cakes.

Ivy Are you serious?

Clerk Yes! It's really popular. As soon as we stock them, they sell out.

Ivy When do you think you'll have more in stock?

Clerk We should be getting some in by this afternoon.

Ivy Great! Can you hold one for me? I can't wait to get my hands on one.

Explanation : Sell like hot cakes - To be bought quickly and in large numbers Example : His new video game is apparently selling like hot cakes.

The fine is steep !!!

Cory Jane, please don't talk on your cellphone while you're driving.

Jane Why, what's the problem ? It's Jim. He wants to know what time we'll be arriving.

Cory Well, first of all it's dangerous, you should be concentrating on the road. Second, if you get caught, the fine is really steep.

Jane Well, the road is clear and there are no police cars around.

Cory Have you checked in your rear-view mirror ?

Jane Oh my God ! There's a patrol car just coming up behind. Quick, take my phone.

Explanation : Steep - Excessive, too much Example : They are having to face very steep taxes.

He's wavering on that commitment

Delia I've seen you looking a lot more cheerful than you are at the moment. Owen Well this isn't the best day I've had this year.

Delia Is it something to do with the new business strategy ?

Owen How did you guess ? You know the boss said he would commit three hundred thousand dollars to my latest business development project ?

Delia Yes, you fought very hard for that I remember.

Owen Well, he's wavering on that commitment. Says the company may not be able to afford it.

Delia That's a bit of a blow.

Explanation : Waver - To hold back in uncertainty or unwillingness

A taste of their own medicine !!!

Lee Why are you looking so upset, Dr. Hack

Dr Hack I've just had an encounter with a very rude and unreasonable man. Can you believe it ? I was waiting for my wife to come out of a shop when a van drew up behind me. He started hooting at me and tried to squeeze past my car. Unfortunately, he scraped the side of my car and scratched it.

Lee So, what did you do ?

Dr Hack I got out to talk to him. Well, to my great shock, he also got down, holding an iron pipe !

Lee My goodness 1 Did he hit you with it ?

Dr Hack No, but he hit my car with it. Then, he marched off.

Lee Did you take down his license plate number ?

Dr Hack No, I was too shocked to do anything.

Lee That's a pity. Otherwise you could report him to the police.

Dr Hack I think I too should carry around an iron pipe. The, I can give the road bullies a taste of their own medicine.

Explanation :

give sb a taste of their own medicine - to treat someone as badly as they have treated you

Phương pháp luyện nói

Tiếng Anh là một công cụ không thể thiếu trên con đường hội nhập và phát triển. Tuy nhiên, có một thực tế đáng buồn đang xảy ra ở nước ta đó là, nhiều người đã bỏ ra khá nhiều thời gian học tiếng Anh mà vẫn không thể giao tiếp, trao đổi bằng tiếng Anh được.

Chúng ta có thể nêu lên vô vàn nguyên nhân nhưng ít ai để ý đến một điểm rất quan trọng, gần như là then chốt của vấn đề: Quan điểm dạy và học tiếng Anh đúng đắn, phù hợp. Mời bạn tìm hiểu các quan điểm sau đây:

1. Xác định mục đích

Trước tiên chúng ta hãy xác định mục đích của việc học tiếng Anh. Dù với bất kỳ mục đích trước mắt nào đi nữa chúng ta cũng nên nhớ đến mục đích dài lâu, đó chính là yêu cầu thực tế trong đời sống, việc làm. Trong việc học tiếng Anh, cũng như trong bất cứ việc gì, việc xác định mục đích rất quan trọng và phải được thực hiện trước tiên.

2. Giao tiếp và văn phạm

Trong giao tiếp chúng ta có thể xem khả năng truyền thông là mục đích chính và văn phạm chỉ đóng vai trò hỗ trợ cho mục đích này. Quá chú ý đến văn phạm sẽ cản trở phản xạ ngôn ngữ, khiến chúng ta ngại nói tiếng Anh, sợ sai khi nói.

Chúng ta hãy chú tâm vào việc giao tiếp; các cấu trúc văn phạm sẽ được dễ dàng ghi nhớ khi học qua một loạt các ngữ cảnh, hơn là chỉ chú tâm học theo các quy tắc. Dần dần, chúng ta sẽ thấy các lỗi văn phạm càng lúc càng ít đi.

3. Sự lưu loát và độ chính xác

Khi thực tập nói tiếng Anh, chúng ta cần phải kết hợp và ý thức được hai loại bài tập: các bài tập rèn luyện khả năng diễn đạt lưu loát (phân vai, đối thoại, trao đổi nhóm...) và các bài tập rèn luyện sự chính xác.

Các bài tập rèn luyện sự lưu loát khuyến khích học viên diễn đạt tự nhiên và không phải để ý đến những tiểu tiết không cần thiết. Các bài tập rèn luyện sự chính xác sẽ đồng thời làm cho học viên quan sát được cách diễn đạt và văn phong của tiếng Anh.

4. Suy nghĩ bằng tiếng Anh

Một trong những sai lầm nghiêm trọng thường gặp là chúng ta có khuynh hướng "dịch" (từ tiếng mẹ đẻ sang tiếng Anh) trước khi nói. Việc này ngay lập tức tạo ra một rào cản ngôn ngữ.

Ví dụ, khi chúng ta muốn bỏ một cuộc hẹn, chúng ta sẽ nghĩ trong đầu câu: ''Tôi muốn hủy cuộc hẹn đó". Sau đó chúng ta dịch câu đó sang tiếng Anh. Chúng ta sẽ gặp vấn đề vì chúng ta có thể không nhớ, hoặc không biết các từ "cancel'' và "appointment" để hình thành câu ''I would like to cancel the appointment".

Nếu chúng ta nghĩ bằng tiếng Anh, chứ không phải là dịch trước khi nói, chúng ta sẽ không gặp phải vấn đề này, vì có nhiều cách diễn đạt tình huống này bằng tiếng Anh, ví dụ: "I'm sorry. I'm not free tomorrow" hay "I'm afraid I can't come tomorrow", v.v...

5. Nghe và hiểu

Chúng ta cần phải nghe một khoảng thời gian (nhanh hay chậm tùy theo mỗi người). Và vì thế, việc luyện nghe rất quan trọng: Hãy nghe bất cứ khi nào, bất cứ ở đâu. Chúng ta có thể nhớ hàng trăm câu trong đầu, nhưng nếu chúng ta không nghe được thì tất cả đều vô nghĩa, giống như một khách du lịch cầm quyển sách học tiếng, hỏi đường và không thể đến nơi được vì không thể hiểu người chỉ đường nói gì.

Khi khả năng hiểu tiếng Anh của chúng ta tiến bộ thì cách tự nhiên, chúng ta cũng sẽ thấy tự tin và tiến bộ trong khả năng nói.

6. Chủ động: Trách nhiệm thuộc về chính chúng ta

Học giao tiếp tiếng Anh không phải là việc tiếp thu một kiến thức, mà là việc thực hành và thể hiện (performance). Chúng ta phải thực sự nhận lấy "trách nhiệm học'' này, không thể ngả lưng ra ghế, nghe giảng viên nói và hy vọng sẽ giao tiếp tốt được. Chúng ta phải chủ động, thành quả của chúng ta sẽ là những gì chúng ta đã bỏ ra. Kỹ năng tốt là sản phẩm của thực hành và sự nỗ lực.

7. Giảng viên

Để giao tiếp tốt, chúng ta sẽ phải chịu trách nhiệm cho các kiến thức sơ đẳng. Giảng viên, vì vậy, không phải mất thời giờ cho các công việc nhàm chán như viết lên bảng các từ vựng hay dạng chia của một động từ bất quy tắc, mà thay vào đó là tập trung sáng tạo làm cho lớp học sinh động, tạo điều kiện và cơ hội cho chúng ta thực hành giao tiếp nhiều nhất.

FAQ ngữ pháp

A lot or Alot?

A or An?

Accept or Except?

Acronyms and initialisms?

Active or Passive Verbs?

Affect or Effect?

All Ready or Already?

Allusion or illusion?

Among or amongst?

Among or between?

Amount or Number?

And or but to begin a sentence?

Annotated Bibliographies?

Apostrophes?

As per...?

Assume or presume?

Bad or badly?

Between you and I or between you and me?

Bring and take?

Can I or may I?

Cannot or Can Not?

Capitalization: all the rules?

Capitalization of titles of persons?

Cite or Site?

Colon Use?

Commas and periods inside quotation marks?

Commas?

Complements?

Comprise?

Continually or continuously?

Coordinate or Cumulative Adjectives?

Data or datum?

Different from or different than?

Disinterested or uninterested?

Documenting Online Sources?

Done or finished?

Drank or Drunk?

Due to or owing to?

Each is or each are?

earth or Earth?

Etymology (Word origin)?

Everybody and everyone?

Everyone/everybody is/are happy?

Farther or Further?

Fewer or Less?

Frequently confused words? A list of

Good or Well?

Have got or have gotten?

Have got or have gotten?

Have got or have gotten?

Hopefully?

Hyphenation?

i before e except after c?

i.e. or e.g.?

Idiom?

If or Whether?

Imply or infer?

In regard(s) to?

Independent vs dependent clauses?

Intensifiers? really, really tough?

Into or in to?

Irony, sarcasm, or facetiousness?

It is I or it is me?

It's her or it's she?

Its or It's?

Licence or License?

Lie or Lay ?

Like or such as?

Linking Verbs?

littler and littlest?

Majority is or are?

May or might?

Me, Myself, or I?

Mid- or just mid?

Mrs./Miss/Ms.?

Netiquette

None is or none are?

Non errors?

Non-Sexist Language?

Numbers: When to spell out and when to write as numbers?

OK or okay?

OK--Word origin?

On or upon?/ in or into?

Parallelism?

Parenthetical Documentation?

Plurals of Abbreviations, Letters,

and Numbers?

Plurals of proper names?

Possessive with a gerund?

Practise or practice?

Preposition at end?

Proportional or proportionate?

Punctuation of Dates?

Quotation Marks and Other Punctuation

Reason is because?

Regular and irregular verbs?

Seemingly Plural Pronouns?

Semicolon use?

Set or Sit?

Shall or will?

sic?

Single quotation marks?

Spacing after concluding marks of punctuation?

Split infinitives? "To boldly go where..."

State Abbreviations?

Subjunctive? If I were/was a rich man...

That or Which?

The faculty is or the faculty are?

The meanings of grammar?

Then or than?

Thru or through?

To, too, or two?

Toward or towards?

Toward(s), forward(s), backward(s)?

Transitive or intransitive verbs?

Try and or try to?

Unique or more unique?

Who or That or Which or What?

Who or Whom?

Why is "I" capitalized?

Word & Phrase Origins?

Words ending in -GRY?

Works Cited Page?

A lot or Alot?

A lot should be written as two words. Although a lot is used informally to mean "a large number" or "many," avoid using a lot in formal writing. Example: "The crook had many (not a lot of) chances to rob the stranger."

A or An?

According to The Oxford Dictionary of American Usage and Style, "The indefinite article a is used before words beginning with a consonant sound, including /y/ and /w/ sounds. The other form, an, is used before words beginning with a vowel sound. Hence, a European country, a Ouija board, a uniform, an FBI agent, an MBA degree, an SEC filing. Writers on usage formerly disputed whether the correct article is a or an with historian, historic, and a few other words. The traditional rule is that if the h- is sounded, a is the proper form. Most people following that rule would say a historian and a historic--e.g.:'Democrat Bill Clinton appears within reach of capturing the White House in Tuesday's election, but Republicans hope that late momentum, can enable President Bush to win a historic upset' (Dallas Morning News). Even H.W. Fowler, in the England of 1926, advocated a before historic(al) and humble (MEU1).

The theory behind using an in such a context, however, is that the h- is very weak when the accent is on the second rather than the first syllable (giving rise, by analogy, to an habitual offender, an humanitarian, an hallucinatory image, and an harassed schoolteacher). Thus no authority countenances an history[emphasis added], though a few older ones prefer an historian and an historical.

Today, however, an hypothesis and an historical are likely to strike readers and listeners as affectations. As Mark Twain once wrote, referring to humble, heroic, and historical: 'Correct writers of the American language do not put an before those words' (The Stolen White Elephant,1882). Anyone who sounds the h- in such words should avoid pretense and use a (Garner 1).

Accept or Except?

Accept is a verb meaning "to receive" or "to approve." Example: "I accept your offer of the book." Except is a verb meaning "to leave out" or "to exclude." Example: "He excepted all Corvettes from his list of favorite cars." Except can also be a preposition meaning "excluding" or "leaving out." Example: "He liked everything on the plate except the liver."

Acronyms and initialisms?

According to The Business Writer's Handbook, "An acronym is an abbreviation that is formed by combining the first letter or letters of several words. Acronyms are pronounced as words and are written without periods.

EXAMPLES: radio detecting and ranging/radar Common Business-Oriented Language/ COBOL self-contained underwater breathing apparatus/ scuba

An initialism is an abbreviation that is formed by combining the initial letter of each word in a multiword term. Initialisms are pronounced as separate letters.

EXAMPLES: end of month/ e.o.m. cash on delivery/ c.o.d. post meridian/ p.m.

Usage guidelines:

The following are sample guidelines to apply in deciding whether to use acronyms and initialisms:

--If you must use a multiword term as much as once each paragraph, you should instead use its acronym or initialism. For example, a phrase such as "primary software overlay area" can become tiresome if repeated again and again in one piece of writing; it would be better, therefore, to use PSOA.

--If something is better known by its acronym or initialism than by its formal term, you should use the abbreviated form. The initialism a.m., for example, is much more common than the formal ante meridiem. If these conditions do not exist, however, always spell out the full term.

--The first time an acronym or initialism appears in a written work, write the complete term, followed by the abbreviated form in parentheses.

EXAMPLE: "The Capital Appropriations Request (CAR) controls the spending of money." Thereafter, you may use the acronym or initialism alone. In a long document, however, you will help the reader greatly by repeating the full term in parentheses at regular intervals so that he or she does not have to search back to the first time the acronym or initialism was used to find its meaning.

EXAMPLE: "Remember that the CAR ( Capital Appropriations Request ) controls the spending of money."

Write acronyms in capital letters without periods. The only exceptions are those acronyms that have become accepted as common nouns, which are written in lowercase letters.

EXAMPLE: "NASA," "HUD," "laser," "scuba." Initialisms may be written either uppercase or lowercase. Generally, do not use periods when they are uppercase, but use periods when they are lowercase. Two exceptions are geographic names and academic degrees.

EXAMPLES: EDP/e.d.p., EOM/e.o.m., OD/ o.d." (14-17).

Plurals of words, acronyms, and initialisms not normally pluralized?

Form the plural of an acronym or initialism by adding an s. Do not use an apostrophe.

EXAMPLES: "MIRVs," "CRTs." To form the plural of words that do not have true plural forms, just add s.

EXAMPLES: "The dos and don'ts of writing are many." "The ifs, ands, or buts of life are many."

Active or Passive Verbs?

According to The Grammar Bible, "The voice of a verb indicates the strength of the subject in a sentence. It tells us whether that subject takes action or receives action. There are two possible voices: active and passive. In the active voice, the stronger form, the subject of the sentence takes the action of the verb. Our army won the battle. The subject army is strong since it takes action. This sentence uses the active voice. In the passive voice, the weaker form, the subject is acted upon. The battle was won by our army. In this sentence, the subject battle is weak because it receives the action of the army. It takes no action of its own--a battle cannot win itself--and so the sentence uses the passive voice" (43-44). Hope this helps.

Affect or Effect?

We've been confusing these two since about 1494, and I still need to look them up every time I use them. The following explanation is from The Longman Writer's Companion: "Affect is a verb meaning to 'influence.' Effect is a noun meaning 'a result.' More rarely, effect is a verb meaning 'to cause something to happen.' Examples: CFCs may affect the deterioration of the ozone layer. The effect of that deterioration on global warming is uncertain. Lawmakers need to effect changes in public attitudes toward our environment" (424).

All Ready or Already?

All ready means "fully prepared." Example: "The scouts were all ready for the test." Already means "previously." Example: "The children were already in the pool when the guests arrived."

Allusion or illusion?

"Allusion means reference: 'He made an allusion to last week's meeting.' Illusion is an unreality: 'That a pair of railroad tracks seem to meet in the distance is an optical illusion'" (Parle Craig, Ruth, Vincent Hopper. 1001 Pitfalls in English Grammar 70).

Among or amongst?

Both are correct and mean the same, but among is more common.

Among or between?

"Between is used in connection with two persons or things: 'He divided the money between his two children.' Among is used for more than two: 'He divided the money among his three children.' EXCEPTIONS: If more than two are involved in a united situation, between is used: 'Between the four of us, we raised a thousand dollars.' If a comparison or an opposition is involved, between is used: 'There was great rivalry between the three colleges. It was difficult to choose between them.'" (Parle-Craig, Ruth, and Vincent Hooper. Barron's 1001 Pitfalls in English Grammar 70)

Amount or Number?

Amount should be used to refer to quantities that cannot be counted or cannot be expressed in terms of a single number. Example: "Repairing the Edsel took a great amount of work." Number is used for quantities that can be counted. Example: "A large number of deer ate the corn."

And or but to begin a sentence?

Patricia O'Conner, author of Woe Is I, says, "It's been common practice to begin sentences with them (and & but) since at least as far back as the tenth century. But don't overdo it, or your writing will sound monotonous" (185).

Annotated Bibliographies?

[Click on Section-"Annotated Bibliographies."]Annotated Bibliographies

Apostrophes?

"(Purposes of apostrophe.) People unaccustomed to writing sometimes tend to drop in an apostrophe at the drop of a hat. One ad touts azalea's; another speaks of a closeout of diamond's; and still another says it is time to select your sandle's (by which is supposedly meant sandals). In each instance the apostrophe is not only superfluous, but also wrong. The apostrophe is used for three purposes: to indicate the omission of one or more letters (can't, don't) or figures (the spirit of '76); to indicate the possessive case (Tom's dog); and to indicate the plurals of letters (there are two m's in accommodate), figures (B-52's) and sometimes words....

Is it Womens Day program or Women's Day program--should one use the possessive apostrophe? The answer is yes, use the apostrophe. The apostrophe is dropped these days in some instances in which the plural is indicated by a final s--for example, Teachers College, Citizens Union, Doctors Hospital. But when the plural is indicated without any final s--as it is in women or men--the apostrophe plus the s is necessary.

....One news article said, 'Commander Brant, a lawyer with 11 years service in the Navy, declined to comment.' Another said, 'He had had three hours sleep and innumerable telephone calls during the night at his home in Jamaica, Queens.' Those phrases--11 years service and three hours sleep--should be in the possessive case or more aptly, since there is no real possession involved, the genitive case. Therefore they should be rendered with apostrophes: 11 years' service and three hours' sleep" (Bernstein, Theodore. Dos, Don'ts & Maybes of English Usage 19-20, 171).

WANT MORE ? CLICK HERE. http://owl.english.purdue.edu/handouts/grammar/g_apost.html

As per...?

The Merriam Webster's Dictionary of English Usage says the following: "We find as per used in two ways. It is still in use in business correspondence and in straightforward but somewhat stiff prose similar to such correspondence.... Your decision to use as per or not would seem to be a matter of personal choice and taste; the tonal needs of a particular passage may make it useful at times even if you avoid it ordinarily" (133).

Assume or presume?

According to Patricia O'Conner, author of Woe Is I, "They're not identical. Assume is closer to suppose, or "take for granted'; the much stronger presume is closer to believe, dare, or 'take too much for granted.' I can only assume you are joking when you presume to call yourself a plumber!" (90-91).

Bad or badly?

We use bad (an adjective) with linking verbs such as is, seems, feels, looks, or appears. Example: "I feel bad that I missed the concert." We use the adverb badly with action verbs. Example: "The new car steers badly." "I feel badly" means my sense of touch is impaired. "He smells badly" means he can't detect the smell of his girlfriend's perfume, but "He smells bad" means he needs to shower and use deodorant.

Between you and I or between you and me?

According to The Oxford Dictionary of American Usage and Style, "Because the pronouns following between are objects of the preposition, the correct phrase is between you and me. Yet the phrasing between you and I is appallingly common--'a grammatical error of unsurpassable grossness,' as one commentator puts it (41). The Careful Writer notes that "Most of those who say or write between you and I, Shakespeare excepted, are guilty of overrefinement. They have been corrected when they used 'It is me" or 'You and me ought to get together,' and have become gun-shy about the word "me." In addition they are confused because the word 'you' is the same in the objective case as it is in the nominative; therefore, although they would not dream of saying or writing between him and they or between her and we or between us and she, the phrase between you and I does not sound bad to them. But bad it is, and indefensible grammatically. Between is a preposition and it is followed by the objective case: me. To say between you and I is a needless, pointless, and ignorant exception to a good rule" (74).

Bring and take?

According to Theodore Bernstein, author of Dos, Dont's, & Maybes of the English Language. "Bring and take both involve direction when they denote physical movement: bring means movement in the direction of the speaker or writer, take means movement away from the speaker or writer.... When no physical movement is involved, bring may properly be used in the sense of produce as a result: 'The President's message is expected to bring the whole issue to a climax'" (32). Patricia O'Connor, author of Woe Is I, asks, "Which way is the merchandise moving? Is it coming or going? If it's coming here, someone's bringing it. If it's going there, someone's taking it. ( 'Bring me my slippers,' said Rhoda, 'and take away those stiletto heels!' ) That much is pretty straightforward, but there are gray areas where the bringing and the taking aren't so clear. Say you're a dinner guest and you decide to tote a bottle of wine along with you. Do you bring it or do you take it? The answer depends on your perspective--on which end of the journey you're talking about, the origin or the destination. 'What shall I bring, white or red?' you ask the host. 'Bring red,' he replies. ( Both you and he are speaking of the wine from the point of view of its destination--the host. ) Ten minutes later, you're asking the wine merchant, 'What should I take, a Burgundy or a Bordeaux?' 'Take this one' she says. ( Both you and she are speaking of the wine from the point of view of its origin. ) Clear? If not, pour yourself a glass, take it easy, and say what sounds most natural. You'll probably be right" (93).

Can I or may I?

"Can implies ability: 'Can you (are you able to) lift that heavy box? May denotes permission: 'May I (Have I permission to) swim in your pool?'" (Parle-Craig and Vincent Hopper. Barron's 1001 Pitfalls in English Grammar 71)

Cannot or Can Not?

According to Merriam Webster's Dictionary of English Usage, "Both spellings are acceptable, but cannot is more frequent in current use. Chambers 1985 insists that cannot must be used in British English unless the not is to receive particular emphasis. A couple of American sources (Oxford American Dictionary 1980, Trimble 1975) mention that the two-word form can be used to indicate special emphasis.... "Can you jump? I can not, says the sergeant" (219).

Capitalization: all the rules? http://owl.english.purdue.edu/handouts/grammar/g_caps.html

Capitalization in titles?

"In titles, capitalize the first word, the last word, and all words in between except articles (a, an, and the), prepositions under five letters (in, of, to), and coordinating conjunctions (and, but). These rules apply to titles of long, short, and partial works as well as your own papers" (Anson, Schwegler, and Muth. The Longman Writer's Companion 240).

Capitalization of titles of persons?

"Capitalize titles of persons when used as part of a proper name but usually not when used alone.

District Attorney Marshall was reprimanded...

The district attorney was elected for a two-year term.

Usage varies when the title of an important public figure is used alone. The president [or President] vetoed the bill" (Hacker, Diana. A Writer's Reference 291).

Cite or Site?

Cite is a verb meaning "to quote for purposes of example, authority, or proof." Example: "He cites many experts in his article." Site is usually used as a noun meaning "place or scene." Example: "Check the AARP website," and "We erected the wall on the site of our future home."

Colon Use?

Use a colon to introduce an explanation, example, list, or quotation. The colon used this way must be preceded by an independent clause, a clause which contains a subject and a verb and can stand alone as a complete sentence. An explanation or example can be a single word,a phrase,or a clause: Examples: "She has but one goal:success." "One task remains: to script the final project." "The financial agreement put a block between defense and education: No [no] money was to be transferred between the two." When the second of two independent clauses explains, elaborates, or illustrates the first, you may use a colon to join the clauses. Example: "Our team is inexperienced:six of the players are sophomores,and two are freshmen." Some writers capitalize the first word after the colon, but capitalization is optional;a lowercase letter after a colon is always correct. Use a colon to introduce a list that follows an independent clause. The independent clause before the list will contain expressions such as "the following" or "as follows." Example: "Her arguments were as follows: don't link love and...." Do not use a colon after a verb. Example: "They are: ready, willing, and able."

Commas and periods inside quotation marks?

All commas and periods go inside quotation marks. There are no exceptions.

Commas?

These are the basic comma rules; learn them, download them, laminate them, keep the copy with you whenever you write, and you will solve 98% of your comma problems.

1) Put a comma before and, but, for,or, nor, so, yet when they connect two independent clauses [that is, sentences that can stand alone: read both aloud;each could start with a capital letter and end with a period].

EXAMPLES: "She hit the shot, and he cheered for her." "She hit the shot." and "He cheered for her."

"The dog bit him, and he bit the dog." "The dog bit him." and "He bit the dog."

2) Separate three or more items in a series with a comma.

EXAMPLES: "I like Corvettes, Porsches, and Buicks."

"We want to protect cats, dogs, and horses."

NOT: "I like cats, dogs and horses."

"In...formal writing..., the 'serial' or 'series' comma is ordinarily retained before the conjunction that joins the last item in a sequence of three or more words or phrases--'hither, thither, and yon'; 'of the people, by the people, and for the people.' I stoutly defend the use of the serial comma because I have found that in many sentences the comma before the conjunction is an aid to clarity and emphasis. Consider these examples:

'For dinner, the Girl Scouts ate steak, onions and ice cream.'

'For dinner, the Girl Scouts ate steak, onions, and ice cream.'

'We believe in freedom, justice and equality.'

'We believe in freedom, justice, and equality.'

The first sentence sounds as if the Scouts devoured a yucky concoction of onions and (urp!) ice cream. The serial comma in the second sentence avoids such gastronomic ambiguity. In the third sentence, the rhythm of the series sounds jerky to the ear, while the serial comma in the fourth helps the final term, equality, to ring out as loudly as the others. So don't be commatose. Use your comma sense and press into service the serial comma" (Lederer, Richard. Adventures of a Verbivore 225).

3) Put a comma after introductory modifiers.

EXAMPLES: "Because I was hungry, I bought a hamburger."

"Hungry and tired, I bought a hamburger."

"When I get hungry, I do stupid stuff."

"After dieting for weeks, I bought a hamburger."

"Dying for a burger, I settled for a cheese sandwich."

4) Set off interrupters with pairs of commas, pairs of parentheses, or pairs of dashes.

Examples: "The hamburger, hot and juicy, tasted great."

"The hamburger--which was hot and juicy--tasted great."

"The hamburger (made from ground beef and tofu) tasted great."

5) Put commas around the name of a person or group spoken to.

EXAMPLES: "I hope, Carlene, that you're going with me."

"Carlene, you're five minutes late."

"You're five minutes late, Carlene."

"Study hard, Carlene, and you'll pass."

6) Put commas around an expression that interrupts the flow of the sentence.

EXAMPLES: "It will, I think, take only two days."

"I hope, of course, that they will arrive on time."

"We took our poles, therefore, and got into the boat."

WARNING: Whether a word is an interrupter or not depends on where it is in the sentence. If it is in the middle of a sentence, it's more likely to be an interrupter than if it's at the beginning or the end. The expressions that were interrupters in the above examples are not interrupters in the following sentences and do not require commas.

EXAMPLES: "I think it will take only two days."

"Of course I hope they will arrive on time."

"Therefore we took our poles and got into the boat."

WARNING: When one of the above words like however comes between two independent clauses (sentences that can stand alone), it requires a semicolon before it and a comma after it.

EXAMPLES: "The cab was late; however, I made it to the train on time."

"She did not want to go; furthermore, she had only shabby clothes."

"She wanted an A; therefore, she worked harder than the other students."

"I spent months on the car; finally, I made it a show-stopper."

Separate three or more items in a series with a comma.

EXAMPLES: "I like Corvettes, Porsches, and Buicks."

"We want to protect cats, dogs, and horses."

Complements?

A Writer's Reference says, "Linking verbs (v) take subject complements (sc), words or word groups that complete the meaning of the subject (s) by either renaming it or describing it.

The handwriting on the wall may be a forgery.

When the simple subject complement renames the subject, it is a noun or pronoun, such as forgery; when it describes the subject it is an adjective, such as blind" (414).

"Adjectives ordinarily precede nouns, but they can also function as subject complements following linking verbs.... When an adjective functions as a subject complement, it describes the subject. [Ex:] Justice is blind.

Problems can arise with verbs such as smell, taste, look, and feel, which may or may not be linking. If the word following one of the verbs describes the subject, use an adjective; if it modifies the verb, use an adverb.

ADJECTIVE The detective looked cautious.

ADVERB The detective looked cautiously for the fingerprints.(201)

"When a pronoun functions as a subject or a subject complement, it must be in the subjective case (I, we, you, he/she/ it, they).

SUBJECT Sylvia and he shared the award.

SUBJECT Greg announced that the winners were Sylvia

COMPLEMENT and he" (194).

Comprise?

Bill Walsh, author of Lapsing Into a Comma, says, "Nothing is ever 'comprised of' something.' To comprise means to 'contain or to embrace': The jury comprises seven women and five men.... Even when used correctly, in my humble opinion, comprise and constitute tend to sound stilted. Some form of is made up of sounds better in most cases" (123).

Continually or continuously?

According to The Columbia Guide to Standard American English, "Unlike the adjectives, these two [adverbs] are frequently interchangeable, although they preserve some distinctions in much of Standard English. Continuously is used to treat of space: These filaments come continuously from the machine. It is also used of time: It rained continuously for nearly a week; it never ceased. In It rained continually for nearly a week, we usually understand that the rain stopped briefly from time to time" (Wilson 113). Patricia T. O'Conner notes that..."there is a slight difference, although most people (and even many dictionaries) treat them the same. Continually means repeatedly, with breaks in between. Continuously means without interruption, in an unbroken stream. Heidi has to wind the cuckoo clock continually to keep it running continuously. (If it is important to emphasize the distinction, it's probably better to use periodically or intermittently instead of continually to describe something that starts and stops.) The same distinction, by the way, applies to continual and continuous, the adjective forms" (Woe is I 95).

Coordinate or Cumulative Adjectives?

According to The Bedford Handbook for Writers, "adjectives are coordinate if they can be joined with and (strong and confident and independent woman) or if they can be scrambled (an independent, strong, and confident woman).

EXAMPLE: With the help of a therapist, Mother has become a strong, confident, independent woman." The adjectives strong, confident, and independent modify Mother separately. They can be connected with and, and they can be scrambled. Adjectives that do not modify the noun separately are cumulative.

EXAMPLE: Three large gray shapes moved slowly toward us. Beginning with the adjective closest to the noun shapes, these modifiers lean on one another, piggyback style, with each modifying a larger word group. Gray modifies shapes, large modifies gray shapes, and three modifies large gray shapes. We cannot insert the word and between cumulative adjectives (three and large andgray three large shapes)" (354-355).

Data or datum?

"In much informal writing, data is considered a collective singular noun. In formal scientific and scholarly writing, however, data is generally used as a plural, with datum as the singular form. Base your decision on whether your readers should consider the data as a single collection or as a group of individual facts. Whatever you decide, be sure that your pronouns and verbs agree in number with the selected usage. EXAMPLES: The data are voluminous.

They indicate a link between smoking and lung cancer. (formal) The data is now ready for evaluation. It is in the mail. (less formal) (Alred, Gerald, Charles Brusaw and Walter Oliu. The Technical Writer's Companion 313).

Different from or different than?

"What's the difference? The simple answer is that different from is almost always right, and different than is almost always wrong. You can stop there if you like" (O'Conner, Patricia. Woe is I 96). "Different than is acceptable when it is followed by a clause: "The job cost was different than we had estimated it'" (Alred, Gerald, Charles Brusaw andWalter Oliu. The Technical Writer's Companion 313).

Disinterested or uninterested?

"They're not the same. Disinterested means impartial or neutral; uninterested means bored or lacking interest. A good umpire should be disinterested, said Casey, but certainly not uninterested (O'Conner, Patricia. Woe is I 97).

Documenting Online Sources?

The first question you must ask and answer is what citation style you are required to use: MLA-Modern Language Association (MLA Handbook for Writers of Research Papers), APA-American Psychological Association (Publication Manual of the American Psychological Association), Chicago-(Chicago Manual of Style),CBE-Council of Biology Editors (Scientific Style and Format: The CBE Manual for Authors, Editors, and Publishers)? Once you determine the appropriate style of documentation, you can click on Dr.Grammar's Writing Resources page and then click on Documentation: MLA or Documentation: APA, both of which detail the methods of citing printed materials and internet sources. Clicking on Documentation: Columbia Online Style will open up another style of documenting online sources. All sources need to be documented in the text and linked to a corresponding entry on the Works Cited (MLA) or Resources (APA) page. Internet sources come in two forms: articles that have been previously published in the print media ( Time, Newsweek, Chicago Tribune, scholarly journals, or books, etc.) and articles or web sites that have life only on the W.W.W. If you find, for instance, an article on the internet that had been previously published in Newsweek, you would begin your citation on the Works Cited or References page with the full publication information (author, title of article, title of magazine, date of publication etc.) followed by the date you accessed the web- site and the full URL number:

EXAMPLE: Johnson, Paul P. "Golf in the Kingdom." Golf Digest 3 May 1999. 7 June 2000 http://www.golfdigest.com. In the text of your paper you need to insert a parenthetical reference to the sample above. Its essential elements are the author's name (or the document's title if no author is identified) and a page reference if available. When citing a document that exists only on the W.W.W., the basic Works Cited entry would contain the following: Author's name (last name first). Document title. Date of Internet publication. Date of access+ . Since the W.W.W. is itself a work in progress, it is constantly changing as are the systems which attempt to document material found there. Perhaps the easiest source of information concerning each system of documentation is a book entitled Online by Harnack and Kleppinger ISBN: 0-312-24357-X. Try www.bedfordstmartins.com/online

Want to see more? Click here.

Done or finished?

According to The Columbia Guide to STANDARD AMERICAN ENGLISH, "Today both done and finished are Standard, and you may use whichever one meets the style requirements of your speech or writing" ( Wilson 152).

Drank or Drunk?

Drink(Present Indicative), drank(Past Indicative), drunk(Past Participle). The past perfect indicative consists of had followed by the past participle: "She had drunk...." According to The Grammar Bible, "Irregular verbs form the past indicative and past participle in irregular ways. There is no easy method to use. A vowel can change. A consonant can be added. Or the form can remain the same across all three parts (hurt-hurt-hurt). Only a good memory can account for the many forms that irregular verbs can take" (Strumpf 59).

Due to or owing to?

This argument dates back to 1755. According to The Merriam Webster's Dictionary of English Usage, "Due to is as impeccable grammatically as owing to, which is frequently recommended as a substitute for it. There never has been a grammatical ground for objection, although the objection formulated in the early part of this century persists in the minds of some usage commentators.... There is no solid reason to avoid using due to" (375).

Each is or each are?

"When each is used as a subject, it takes a singular verb or pronoun. EXAMPLE: Each of the reports is to be submitted ten weeks after it is assigned. When each occurs after a plural subject with which it is in grammatical apposition, it takes a plural verb or pronoun. EXAMPLE: The reports each have white embossed titles on their covers" (Alred, Gerald, Charles Brusaw and Walter Oliu. The Technical Writer's Companion 313).

earth or Earth?

When you mean dirt, it's "earth." When you mean the third planet from the sun, it's Earth. Don't get lost in the galaxy.

Etymology (Word origin)?

http://www.wilton.net/wordoro.html

Everybody and everyone?

Everybody and everyone are interchangeable.

Anyone and anybody are also interchangeable.

Everyone/everybody is/are happy?

"What's wrong with saying, Are everybody happy? After all, when you use the word everybody, you're thinking of a crowd, right? Then why do we say, Is everybody happy? instead of Are everybody happy? In other words, just how many people do we mean when we say everybody or everyone?

The answer is one. Odd as it may seem, these pronouns are singular. We often use them when talking about whole gangs of people, but we treat them grammatically as individual gang members. The result is that each takes a singular verb: Everybody loves a lover, but not everybody is one" (O'Conner, Patricia. Woe is I 15).

Farther or Further?

The Careful Writer offers the following advice: "The general preference is to restrict farther to ideas of physical distance and to use further for everything else. This, then, would be improper: 'The Thor's production prototype was farther advanced than that of the Army.' Fifty years hence writers probably will not have to worry about this distinction, because it looks as if farther is going to be mowed down by the scythe of Old Further Time" (181).

Use farther to refer to physical distances (Indiana is farther than I thought) and further to refer to quantity, time, or degree (They progressed further on their research).

Fewer or Less?

Fewer is an adjective used to refer to people or items that can be counted. Example: "Because fewer cars showed up for the show, we required fewer categories." Less is used to refer to amounts that cannot be counted. Example: "The small dogs required less space and less food than the large dogs."

Frequently confused words? A list of

Try this link Have Fun!

Good or Well?

Good and well are often misused. According to The Grammar Bible, "good is an adjective. It can only modify nouns and pronouns. Well is an adverb. It can only modify verbs, adjectives, and other adverbs. Too many people use good, the adjective, when they need well, the adverb. I scored good on my spelling test.(incorrect) The new car runs good. (incorrect) In each example, the adjective good modifies a verb, scored and runs, respectively. Only adverbs modify verbs. These situations call for the adverb well. I scored well on my spelling test.(correct) The new car runs well.(correct) A frequently used expression, 'to feel well,' in American parlance, implies that one's touching ability is in excellent condition" (141-142).

Brian's Common Errors in English, see Writing Resources, provides further explanation: "'Good' is the adjective, 'well' is the adverb. You do something well, but you give someone something good. The exception is verbs of sensation in phrases such as 'the pie smells good,' or 'I feel good'[emphasis added]. Despite the arguments of nigglers, this is standard usage. Saying 'the pie smells well' would imply that the pastry in question had a nose. ' I feel well' is also generally acceptable; but it is not the only correct usage." I hope the exception above helps to explain the rule.

Have got or have gotten?

According to Patricia O'Conner, author of Woe Is I, "At one time, everyone agreed that the verb get had two past participles: got and gotten.... It's true that the British stopped using have gotten about three hundred years ago, while we in the Colonies kept using both have got and have gotten. But the result is not that Americans speak improper English. The result is that we have retained a nuance of meaning that the unfortunate Britons have lost.

When we say, Bruce has got three Armani suits, we mean he has them in his possession. It's another way of saying he has them.

When we say, Bruce has gotten three Armani suits, we mean he's acquired or obtained them.

It's a useful distinction...(191-2).

Have got or have gotten?

According to Patricia O'Conner, author of Woe Is I, "At one time, everyone agreed that the verb get had two past participles: got and gotten.... It's true that the British stopped using have gotten about three hundred years ago, while we in the Colonies kept using both have got and have gotten. But the result is not that Americans speak improper English. The result is that we have retained a nuance of meaning that the unfortunate Britons have lost.

When we say, Bruce has got three Armani suits, we mean he has them in his possession. It's another way of saying he has them.

When we say, Bruce has gotten three Armani suits, we mean he's acquired or obtained them.

It's a useful distinction...(191-2).

Have got or have gotten?

According to Patricia O'Conner, author of Woe Is I, "At one time, everyone agreed that the verb get had two past participles: got and gotten.... It's true that the British stopped using have gotten about three hundred years ago, while we in the Colonies kept using both have got and have gotten. But the result is not that Americans speak improper English. The result is that we have retained a nuance of meaning that the unfortunate Britons have lost.

When we say, Bruce has got three Armani suits, we mean he has them in his possession. It's another way of saying he has them.

When we say, Bruce has gotten three Armani suits, we mean he's acquired or obtained them.

It's a useful distinction...(191-2).

Hopefully?

This word has brought scorn and red ink from grammarians for years. However, Richard Lederer in Adventures of a Verbivore explains why hopefully has gained acceptance.

Since the seventeenth century, hopefully has been employed with the meaning "in a hopeful manner," as in Robert Louis Stevenson's aphorism "To travel hopefully is better than to arrive." But during the last three decades in the United States hopefully has donned new clothes. Now we can scarcely get through a day without meeting statements like "Hopefully, the changes taking place in Eastern Europe will make a safer world for our children" and "Her first day on the job will hopefully not be her last."

Something has happened to hopefully in such sentences. First, the adverb has acquired a new meaning, roughly "it is to be hoped." Second, hopefully now applies to situations (as in the two examples above) rather than only to people. Third, rather than modifying a specific verb (such as travel in Stevenson's pronouncement), the adverb now modifies the entire sentence.... Finally (note how finally modifies the rest of this sentence as a perfectly acceptable floating adverb), when a new word knocks at the door of our language, we must ask, "Is it a useful addition?' I believe that the new-age hopefully has entered English because it does indeed fill a need of those who use the language. In these secular times, we no longer say with ease "God willing." Instead (another floating adverb), we turn to hopefully because it avoids the wordiness and weak passivity of "it is to be hoped that" and sidesteps, especially in writing, the egotistical intrusiveness of "I hope." (201,203)

Hyphenation?

Brian's Common Errors in English suggests the following: "The Chicago Manual of Style contains a huge chart listing various sorts of phrases which are or are not to be hyphenated. Consult such a reference source for a thorough-going account of this matter, but you may be able to get by with a few basic rules.

An adverb/adjective combination in which the adverb ends in -LY is never hyphenated: 'His necktie reflected his generally grotesque taste.' Other sorts of adverbs are followed by a hyphen when combined with an adjective: 'His long-suffering wife finally snapped and fed it through the office shredder.'

Adjectives combined with nouns having an -ED suffix are hyphenated: 'Frank was a hot-headed cop.'

Hyphenate ages when they are adjective phrases involving a unit of measurement: 'Her ten-year-old car is beginning to give her trouble.' A girl can be a 'ten-year-old' ('child' is implied). But there are no hyphens when outside of such an adjectival phrase: 'Her car is ten years old.' Fractions are almost always hyphenated: 'He is one-quarter Irish and three-quarters Nigerian.' The exception is when the numerator is already hyphenated, as in 'ninety-nine and forty-four one hundredths.' A phrase composed of a noun and a present participle ('-ing' word) must be hyphenated: 'The antenna had been climbed by thrill-seeking teenagers who didn't realize the top of it was electrified' (32).

The Grammar Bible offers additional clarification and examples:

"The hyphen links multiple words into a single expression.

Don't look at me with that holier-than-thou expression.

This town is full of has-beens and wanna-bes.

The hyphen is often placed between the root word and a prefix when the alternative (no hyphen) can be easily misread.

Despite his record, the company decided to re-employ Mr. David Jones.

The city officials are taking a pro-orthodoxy standpoint.

When a word is broken between the end of one line and the beginning of the next, place the hyphen after the first piece to indicate that the remainder will follow on the next line.

Marjorie and Her Singing Spaniels are to perform their ren-

dition of Handel's Messiah this Thursday....

Hyphens are used in compound adjectives. A compound adjective consists of two or more words that are read as one and function as a single adjective. Since the two words cannot be joined into a single word, we place a hyphen between them.

Those are sweet-smelling gardenias.

Thankfully, it was a well-planned meeting.

We live in an eighth-floor apartment. Here's a short list to help you remember other words that need hyphens and a few that do not.

Always hyphenate

* all forms of in-law: brother-in-law, father-in-law.

* all great compounds: great-aunt, great-grandfather.

* all vice compounds: vice-counsul, vice-chairman.

* all elect compounds: mayor-elect, president-elect. * all self compounds: self-taught, self-assured.

Do not hyphenate

* any ache compound: toothache, backache (unless forced to at the end of a line).

* any book compound: textbook, notebook (unless forced to at the end of a line)" (Strumpf 538-540).

i before e except after c?

We've all been taught the rule, but Richard Lederer has compiled a list of 144 exceptions, the last of which is Deity. To find the complete list, get a copy Richard Lederer's Adventures of a Verbifore( 222 ). You can also check out this link for the best language site on the Internet.

i.e. or e.g.?

"Properly used, each of these is Standard. I.e. abbreviates Latin id est, 'that is'; use it when you wish to repeat in different words what you've just finished saying: I'm strongly opposed; i.e., I'm determined not to cooperate. E.g. abbreviates the Latin tag exempli gratia, 'for the sake of example, for example.' [Eat foods containing a lot of fiber, e.g., fruits, vegetables, and whole grains.] People sometimes say the names of the letters i and e or e and g instead of saying the English that is or for example, but the abbreviations aren't much shorter, and most of us would prefer the English words in speech, no matter how familiar the Latin abbreviations are in writing....Most editors put them in italics; all require a comma after the second period (The Columbia Guide to Standard American English 165).

Idiom?

According to The Merriam Webster's Dictionary of English Usage, "The word is...applied to those expressions or constructions that either are not transparent from the usual current meanings of the individual words that make them up or that appear to violate some grammatical precept"(519). See ice cream and ice water.

If or Whether?

According to The Careful Writer, "Whether is the normal word used to introduce a noun clause: 'They asked whether we would attend the dinner.' However, if is well established in this role in most constructions. It, too, may be used to introduce noun clauses after such verbs as see, ask, learn, doubt, and know. Nor is this usage a recent deviation, as some grammarians seem to suggest. The Oxford quotes from the King James Bible of 1611, 'He sent forth a dove from him, to see if the waters were abated' (Genesis viii, 8). If is not used in this way , however, when the noun clause begins the sentence, because it tends to throw the reader off the track by suggesting a condition, as in this example: 'If we were coming to dinner was the object of his inquiry.' Likewise, if should not be used where it opens the door to ambiguity, as in the following sentence: 'The President asked to be informed if his bill was in trouble in the Senate.' Does it mean 'at whatever time' his bill was in trouble or whether his bill was in trouble now? (Bernstein 222).

The Oxford Dictionary of American Usage and Style adds that "It's good practice to distinguish between these words. Use if for a conditional idea, whether for an alternative or possibility. Thus, Let me know if you'll be coming means that I want to hear from you only if you're coming. But Let me know whether you'll be coming means that I want to hear from you about your plans one way or the other (Garner 180).

Imply or infer?

"If you imply something, you hint or suggest it. If you infer something, you reach a conclusion on the basis of evidence. EXAMPLES: His memo implied that the project would be delayed. The general manager inferred from the memo that the project would be delayed" (Alred, Gerald, Charles Brusaw and Walter Oliu. The Technical Writer's Companion 318).

In regard(s) to?

The Oxford Dictionary of American Usage and Style says, "The singular noun is correct. The plural form (as in with regards to and in regards to) is, to put it charitably, poor usage....The plural regards is acceptable only in the phrase as regards" (Garner 286).

Independent vs dependent clauses?

An independent clause (also called main clause) "can stand alone and make sense. A subordinate clause [also called dependent]relies on the presence of a main clause to cmplete its meaning. It cannot stand alone as a grammatically complete thought.

I know the restaurant that you are thinking of.

This sentence contains both a main clause and a subordinate clause. The main clause is I know the restaurant. It has a subject, I, and a predicate, know the restaurant. By itself on a page or in our ears, it is a complete grammatical thought. When main clauses stand alone , we call them simple sentences.

The subordinate clause in this sentence is that you are thinking of. It too has a subject, you, and a predicate, are thinking of that, but this clause cannot stand alone and make sense. It relies on the presence of the main clause for a complete meaning. That is why we label it 'subordinate.' The word subordinate means 'of lesser rank' or 'under another's control'" (Strumpf, Michael. The Grammar Bible 334-335).

Intensifiers? really, really tough?

According to Common Errors in English, "People are always looking for ways to emphasize how really, really special the subject under discussion is. (The use of 'really' is one of the weakest and least effective of these.) A host of words has been worn down in this service to near-meaninglessness. It is well to remember the etymological roots of such words to avoid such absurdities as 'fantastically realistic,' 'absolutely relative,' and 'incredibly convincing.' When you are tempted to use one of these vague intensifiers, consider rewriting your prose to explain more precisely and vividly what you mean: 'Fred's cooking was incredibly bad' could be changed to 'When I tasted Fred's cooking, I almost thought I was back in the middle-school cafeteria" (Brians 36).

Into or in to?

"...into and in to sometimes puzzle people. Into, ... a preposition, indicates motion outside to inside or, figuratively, a modification of condition: 'He stepped into the car,' 'She went into the doldrums.' Sometimes the in is a 'where' adverb used with the preposition to: 'You may go in to see the patient,' 'He went in to his friends in the next room.' When the in is used as an adverb, as in the preceding sentences, there is a rule: The to must not be joined to it" (Bernstein, Theodore. Dos, Don'ts & Maybes of English Usage 111).

Irony, sarcasm, or facetiousness?

According to The American Heritage Dictionary of the English Language, irony is the use of words to express something different from and often opposite to their literal meaning. Sarcasm is a cutting , often ironic remark intended to wound or to make its victim the butt of contempt or ridicule. By contrast, facetiousness is playfully jocular or humorous.

It is I or it is me?

It is I or it is me? According to the Merriam Webster's Dictionary of the English Language,"...instead of the old choice between right and wrong we are now choosing a style; it is a choice that is much closer to the reality of usage than the old one was...Clearly, both the it is I and it's me patterns are in reputable use and have been for a considerable time. It is I tends to be used in more formal or more stuffy situations; it's me predominates in real and fictional speech and in a more relaxed writing style. Him, her, us, and them may be less common after the verb to be than me is, but they are far from rare and are equally good" (566, 568).

It's her or it's she?

Patricia O'Conner, author of Woe Is I, says, "It's OK to use It is me, It's her, and similar constructions, instead of the technically correct but stuffier It is I, That's he, and It's she.... Unless you're addressing the Supreme Court or the Philological Society, you can drop the formality (186).

Its or It's?

This one is simple if you remember that it's is a contraction of it is or it has. Example: "It's a beautiful morning; however, it's been an ugly season."

Licence or License?

"Licence" as a noun and verb is chiefly a British usage and a variant of "license." "License" has, according to the Cambridge Dictionary of American English, three meanings: "noun--an official document that gives you permission to own, do, or use something* a gun/fishing//export/driver's/liquor license; verb-- She's licensed to teach elementary school; noun--the freedom to break rules or principles, or to change facts, esp. when producing a literary or artistic work*poetic/artistic license (499).

Lie or Lay ?

The verb lay means "to place or set down." It always takes a direct object, the thing that is placed or set down. Examples: "I laid the magazine on the table." "I have laid the bike under the tree." The verb lie means "to recline." It does not take a direct object. Examples: "I will lie down around noon." "Let's go lie out on the grass."

Like or such as?

Like or such as? Patricia O'Conner says, "It's a matter of taste--either is acceptable. To my ear, like sounds better; such as has a more formal air" (Woe Is I 103). James J. Kilpatrick argues that there is a significant difference: "When we are talking of large, indefinite fields of similarity, like may properly be used.... When we are talking about specifically named persons [places or things]...included in a small field, we ought to use such as" (qtd. in Lederer and Dowis. Sleeping Dogs Don't Lay 79). "In 'Books like this one can help you write better,' like means similar to. In 'Cities such as Atlanta and Birmingham are important to the economy of the Southeast,' the intent is to specify those cities as examples, not merely to put them into a broad category of cities that are important to the economy of the Southeast" (Lederer and Dowis. Sleeping Dogs Don't Lay 79).

Standard usage varies a good deal, and you're safe using either.

Linking Verbs?

According to The Complete Idiot's Guide to Grammar and Style, a very useful tool. "Linking verbs join the subject and predicate. Linking verbs do not show action. Instead, they help the words at the end of the sentence name or describe the subject. Here are the most common linking verbs: be, feel, grow, seem, smell, remain, appear, sound, stay, look, taste, turn, become. The most common linking verb is some form of to be, such as am, are, is was, were, am being, can be, have been, and so on. Although small in size as well as number, linking verbs are used a great deal. The manager was happy about the job change. He is a fool. Many linking verbs can also be used as action verbs. For example: Linking: The kids looked sad. Action: I looked for the dog in the pouring rain. To determine whether a verb is being used as a linking verb or an action verb, use am, are, or is for the verb. If it makes sense, the original verb is indeed a linker(46).

littler and littlest?

Bernstein in The Careful Writer says the following: "Although occasionally used, both these forms [littler, littlest ] are regarded as dialectical or perhaps as juvenile. When size is involved, the better forms are smaller and smallest; when quantity or importance is involved, the forms are less (sometimes lesser) and least" (263).

Majority is or are?

"Many words that mean a group of things--total, majority, and number, for example--can be singular or plural. Sometimes they mean the group acting as a whole, sometimes the members of the group.

As with the other two-faced words, ask yourself whether you are thinking of the whole or the parts. A little hint: The before the word (the total, the majority) is usually a tip-off that it's singular, while a (a total, a number), especially when of comes after, usually indicates a plural. Each of these examples illustrates both (the verbs are underlined, one singular and one plural).

The majority is in charge. Still, a majority of voters are unhappy.

The total was in the millions. A total of six were missing.

The number of hats Bette owns is astounding. A number of them are pretty ridiculous" (O'Conner, Patricia. Woe Is I 26).

May or might?

The Careful Writer offers the following on this point: "In grammatical terminology may is called the present tense and might the past tense, but this classification is more technical than real because both words apply to the present or the future. The past tense--might--has less to do with time than it has with furnishing the proper grammatical concordance. In the present tense we say, 'He thinks he may go to Washington.' In the past tense we say, 'He thought he might go to Washington.'

Beyond this purely grammatical distinction, however, a distinction in meaning emerges in the ordinary usage of the words. May poses a possibility; might adds a greater degree of uncertainty to the possibility. This shade of difference appears in the following sentence: 'Any broadcasting station that airs more commercials than the code allows may be fined, and in extreme cases its license might be taken away.' Notice that no grammatical difference dictates the of may in one instance and might in the other; it is rather a difference in intended meaning. If we say, 'You had better get your tickets now or the house may be sold out,' we suggest a real possibility; if we say, 'You has better get your tickests now or the house might be sold out,' the possibility is there but it is made to seem faintly more remote" (271).

Me, Myself, or I?

According to The Oxford Dictionary of American Usage and Style, "Myself is best used either reflexively (I have decided to exclude myself from consideration) or intensively (I myself have seen instances of that type). But myself shouldn't appear as a substitute for I or me. Using it that way is thought somehow to be modest, as if the reference were less direct [emphasis added]. Yet it's no less direct, and the user may unconsciously cause the reader or listener to assume an intended jocularity, or that the user is somewhat doltish. E.g.: 'The exclusion of women and women's concerns is self-defeating. For instance, myself and other women in Hollywood [read many women in Hollywood, including me,] would deliver millions of dollars of profit to the film industry if we could make films and television shows about the lives of real women' (L.A. Times)./ 'My wife and myself [read I] were in a religious cult for over 15 years before the leader fell over dead' (Bloomington Pantagraph)(224). Some useful suggestions from The Grammar Bible:

1) "The reflexive pronouns often refer or reflect back to the subject of the sentence. I gave myself the day off. My parents treated themselves to a night on the town. In the first sentence, the pronoun myself refers back to the subject I. In the second sentence, the pronoun themselves refers back to the subject parents. In a sense, these pronouns are turning the action of the verb back to the subject of the sentence.

2) The reflexive pronouns may also fill an emphatic role. Here, these pronouns place emphasis on another noun or pronoun in the sentence. You yourself told me to ask for a raise. Janet built the house herself. In the first example, the pronoun yourself emphasizes the subject you, and in the second, the pronoun herself emphasizes the subject Janet.

3) Never use a reflexive pronoun in place of a standard personal pronoun. They are correctly used only in the reflexive or emphatic roles. The following sentences are incorrect:

John and myself repaired the copy machine. (incorrect)

Jane drove Sherry and myself to the movies. (incorrect)

They should read:

John and I repaired the copy machine. (correct)

Jane drove Sherry and me to the movies. (correct)

This problem most often occurs when someone substitutes the singular, first-person reflexive pronoun myself for one of the singular, first person personal pronouns I or me. Be careful! (Strumpf 191-192).

4) The Grammarlady offers the following advice: "DO NOT USE THE SELF WORDS TO AVOID CHOOSING BETWEEN 'I' and 'ME.'" "IF ONE OF THE PRONOUNS IS 'I,' IT COMES LAST IN THE SERIES" (Dear Grammar Lady 6-7). Example: "Myself, my sister Mary, and my mom went to Chicago last week." Put the I last in the sequence, and the sentence would read, "My sister Mary, my mom, and I went to Chicago last week."

Mid- or just mid?

The American Heritage Dictionary of the English Language says the following: "Many compounds other than those entered here may be formed with mid-. In forming compounds, mid- is normally joined to the following word or element without a space or hyphen: midpoint. However, if the second element begins with a capital letter, it is always separated with a hyphen: mid-May. It is always acceptable to separate the elements with a hyphen to prevent possible confusion with another form, as, for example, to distinguish mid-den (the middle of a den) from the word midden" (1111).

Mrs./Miss/Ms.?

According to The Longman Writer's Companion, "To avoid the sexist labeling of women as 'married' or 'unmarried' (a condition not marked in men's titles), use Ms. unless you have reason to use Miss or Mrs. (for example, when giving the name of a character such as Mrs. Dalloway). Use professional titles when appropriate (Doctor, Professor, Senator, Mayor) (Anson, Schwegler, and Muth 431).

Netiquette

Start by looking at the Albion homepage at http://www.albion.com/netiquette. Then click on the link "Complete Online Edition: Table of Contents." The general Netiquette information is useful, but for business email information, scroll to Part III, Chapter 10 (Electronic Mail at Work) for appropriate corporate email manners.

None is or none are?

According to Merriam Webster's Dictionary of English Usage, "Clearly, none has been both singular and plural since Old English and still is. The notion that it is singular only is a myth of unknown origin that appears to have arisen in the 19th century. If in context it seems like a singular to you, use a singular verb; if it seems like a plural, use a plural verb. Both are acceptable beyond serious criticism" (664).

Numbers: When to spell out and when to write as numbers?

According to The Grammar Bible, "Always spell out numbers (including years) at the beginning of sentences. Within a sentence, spell the numbers zero through ninety-nine, and write the numbers 100 and higher by using digits" (Strumpf 416).

In technical or scientific writing use numerals except at the beginning of sentences, but in general writing "Spell out a number composed of one or two words, treating hyphenated compounds as a single word.

twenty-two computers; seventy thousand eggs; 306 books

Because readers expect every sentence to begin with a capital letter, spell out any opening number (or rewrite the sentence).

inappropriate 428 houses in Talcott are built on leased land.

distracting Four hundred twenty-eight houses in Talcott are built on leased land.

easy to read In Talcott, 428 houses are built on leased land.

Treat numbers in the same category consistently in a passage, either as numerals (if required for one number, use them all) or as words.

consistent Cafe Luna's menu of 26 items soon expanded to 85 and then to 104 items" (Anson, Schwegler, and Muth. The Longman Writer's Companion 247).

The MLA Handbook for Writers of Research Papers (69-70) adds, "Except at the beginning of a sentence, always use numerals in the following instances:

WITH ABBREVIATIONS OR SYMBOLS

6 lbs. or 4:20 p.m. or 3%

8 KB or $9 or 2"

IN ADDRESSES

4401 13th Avenue

IN DATES

1 April 2001 April 1, 2001

IN DECIMAL FRACTIONS

8.3

IN PAGE REFERENCES

page 7

For large numbers, you may use a combination of numerals and words.

4.5 million

Express related numbers in the same style.

only 5 of the 250 delegates

exactly 3 automobiles and 129 trucks

from 1 billion to 1.2 billion."

OK or okay?

"The expression okay (also spelled OK) is common in informal writing but should be avoided in more formal correspondence and reports.

CHANGE The solution is okay with me.

TO The solution is acceptable to me (Alred, Gerald, Charles Brusaw and Walter Oliu. The Technical Writer's Companion 322).

OK--Word origin?

Click here.

On or upon?/ in or into?

On/upon and in/into are equally interchangeable according the Merriam Webster's Dictionary of English Usage.

Parallelism?

Parallelism? "Parallel structure is the use of the same grammatical form or structure for equal ideas in a list or comparison. The balance of equal elements in a sentence helps show the relationship between ideas. Often the equal elements repeat words or sounds.

Parallel: The instructor carefully explained 1)how to start the engine and 2)how to shift gears.

[1 and 2 are parallel phrases in that both start with how to: how to start the engine; how to shift gears.]

Parallel: 1)Getting the model airplane off the ground was even harder than 2)building it from a kit.

[1 and 2 are parallel phrases the begin with -ing verb forms: Getting the model airplane off the ground; building it from a kit.]

Parallel: She often went to the aquarium 1)to watch the fish, 2)to enjoy the solitude, and 3)to escape from her roommate.

[1,2, and 3 are parallel phrases the begin with to + verb.]

Parallelism is needed in the following constructions:

*Items in a series or list.

Parallel: Items often overlooked when camping include the following:

1. All medications normally taken on a daily basis

2. Books to read during leisure time

3. Quinine tablets to purify water

[parallelism with a series of nouns in a list]

Parallel: The three most important skills for that job are:

1. being able to adapt to new requirements

2. knowing appropriate computer languages

3. keeping lines of communication open

[parallelism with -ing verbs]

* Both...and, either...or, whether...or, neither...nor, not...but, not only...but also (correlative conjunctions)

Parallel: Both by the way he dressed and by his attempts at humor, it was clear that he wanted to make a good impression.

[parallelism with by the...phrases]

* And, but, or, nor, yet (coordinating conjunctions)

Parallel: Job opportunities are increasing in the health fields but decreasing in many areas of engineering.

[parallelism using -ing verbs]

* Comparisons using than or as

Parallel: The mayor noted that it was easier to agree to the new budget than to attempt to veto it.

[parallelism in a comparison with to + verb]

Proofing for Parallel Structure

1. As you proofread, listen to the sound when you are linking or comparing similar elements. Do they balance by sounding alike? Parallelism adds emphasis by the repetition of similar sounds.

2. As you proofread, visualize similar elements in a list. Check to see that the elements begin in the same way.

Isiah wondered whether it was better to tell his girlfriend that he forgot or if he should make up some excuse.

[Isiah wondered whether it was better

* to tell his girlfriend that he forgot

* if he should make up some excuse.]

Revised: Isiah wondered whether it was better to tell his girlfriend that he forgot or to make up some excuse.

(Harris, Muriel. Prentice Hall Reference Guide to Grammar and Usage 58-60)

Parenthetical Documentation?

[Click on Section-"Parenthetical Documentation"]Parenthetical Documentation

Plurals of Abbreviations, Letters,

and Numbers?

According to Patricia O'Conner in Woe is I, "No two authorities seem to agree on how we should form the plurals of abbreviations (GI, r.p.m.), letters (x,y,z), and numbers (9, 10). Should we add s, or 's. Where one style maven sees UFO's, another see UFOs. One is nostalgic for 1950's, the other for the 1950s. This is more a matter of taste and readability than of grammar, and frankly, we have better things to worry about. For the sake of consistency and common sense, here's what I recommend. To form the plurals of all numbers, letters, and abbreviations (with or without periods or capitals), simply add 's.

CPA's, those folks who can add columns of 9's in their heads, have been advising M.D.'s since the 1980's to mind their p's and q's, and never to accept IOU's. Things could be worse: there could be two IRS's" (30).

Plurals of proper names?

According to The Grammar Bible, "with proper names ending in a sound that blends well with s, simply add -s.

--Brown~the Browns

--Lindberg~the Lindbergs

--Ericson ~the Ericsons

--Shaw~the Shaws

With proper nouns ending in sounds that don't blend well with s, the sibilant sounds, add -es.

--Cox~the Coxes

--Jones~the Joneses

--Firch~the Firches

--Nemetz~the Nemetzes

--Cory~the Corys

--Handy~the Handys" (16-17).

Do not hang a sign on your porch ~The Johnson's~WRONG,WRONG,WRONG.

Possessive with a gerund?

A gerund is a verb form ending in -ing that functions as a noun. Example: "Crying is good for you." When a pronoun modifies a gerund or gerund phrase, use the possessive case ( my, our, your, his/her/its, their ). Example: "Your crying made me sad." Your modifies the gerund crying. Example: "My winning the lottery is unlikely." My modifies the gerund phrase winning the lottery. Nouns may also modify gerunds; add -'s to form the possessive case. Example: "The dog's suffering angered me."

Practise or practice?

The word practise is a British variant of practice. In American English we would use practice at all times. The meanings of the words are the same.

Preposition at end?

According to The Merriam-Webster's Dictionary of English Usage, "The preposition at the end has always been an idiomatic feature of English. It would be pointless to worry about the few who believe it is a mistake" (765).

Proportional or proportionate?

Both are correct and neither is preferred.

Punctuation of Dates?

The Longman Writer's Companion says the following: Dates. "Put a comma between the date and the year, between the day of the week and the date, and after the year when you give a full date.

I ordered a laptop on May 3, 1999, that arrived Friday, May 21.

You don't need commas when a date is inverted ( 5 July 1973 ) or contains only month and year, month and day, or season and year.

After tests in October 1999, we shipped the software by March 1, well before summer 2000" (214-215).

Quotation Marks and Other Punctuation

1) ALL commas and periods should be placed inside the quotation marks.

2) ALL colons and semicolons should be placed outside the quotation marks.

3) Question marks and exclamation marks should be placed within the quotation marks when they apply only to the quoted material; they should be placed outside when the entire sentence, including the quoted material, is a question or exclamation.

Reason is because?

"The words reason is (was, etc.) should be followed by a statement of the reason: 'The reason for his failure was illness.' ' The reason for the strict rules is to enforce discipline.' Similar statements can be made by using because: "He failed because of illness.' 'The rules are strict because it is necessary to enforce discipline.' Reason and because convey the same sense. It is illogical to use both words to indicate the same meaning. NOTE: When the statement of the reason is expressed in a clause, that clause should be introduced by that, NOT because: 'The reason for his delay is that he missed the plane connection.'" (Parle Craig, Ruth and Vincent Hopper. Barron's 1001 Pitfalls in English Grammar 77)

Regular and irregular verbs?

"English verbs are traditionally divided into two classes, according to the ways they form their past tense and past participles.

1. Some verbs are regular. This means they form the past tense and past participle by adding -d, -ed, or -t to the present form but don't change their vowel, as in walk, walked, walked.

2. Irregular verbs don't form the past by adding -ed or -d. The principal parts of irregular verbs are formed in many different ways....

>Sometimes, irregular verbs change tense without changing their endings. Instead, they usually travel in time by changing a vowel and adding -n or -en, as in begin, began, begun.

>Other times , they change their vowel and add -d or -t, as in lose, lost, lost.

>Or they may not change at all, such as set, set, set, and put, put, put" (Rosakis, Laurie. The Complete Idiot's Guide to Grammar and Style 85-86).

Check your dictionary for regular and irregular verb forms. In addition, almost all grammar books contain a list of irregular verbs.

Seemingly Plural Pronouns?

Anybody, anything, anyone, each, either, everybody, everyone, anything, neither, nobody, none, no one, somebody, someone, something. Of these troublesome words, A Writer's Reference says, "Even though the previous indefinite pronouns may seem to have plural meanings, treat them as singular in formal English. Everyone on the team supports the coach. Each of the furrows has [NOT HAVE] been seeded. Everybody who signed up for the ski trip was [NOT WERE] taking lessons. The indefinite pronouns none and neither are considered singular when used alone. Three rooms are available: none has a private bath. Neither is able to attend. When these pronouns are followed by prepositional phrases with a plural meaning, however, usage varies. Some experts insist on treating the pronouns as singular, but many writers disagree. It is safer to treat them as singular. None of these trades re- quires a college education. Neither of these pejoratives fits Professor Brady. A few indefinite pronouns (all, any, some) may be singular or plural depending on the noun or pronoun they refer to. Some of the lemonade has disappeared. Some of the rocks were slippery" (168-169).

Semicolon use?

A semicolon following an independent clause [a complete sentence] signals that what follows is also an independent clause whose meaning is of equal importance to the first. Joining two clauses with a semicolon alone is appropriate only when the clauses are closely related and the relationship is clear. If they are not closely related, you probably should make them separate sentences. RULE: Although an independent clause following a semicolon is essentially a complete sentence, it never begins with a capital letter. Unlike a coordinating conjunction [and, but, for, or, nor, so, yet), a conjunctive adverb [however, nevertheless, accordingly, besides, indeed, similarly, then, thus, therefore, that is and others, or a transitional expression ["in fact" or "for example"] cannot be used with a comma to join two independent clauses. Conjunctive adverbs and transitional expressions require a stronger mark of punctuation: a semicolon [I wasn't busy;however, I did not have time to play golf.] 2) "When items in a series contain commas, readers may have difficulty deciding which commas separate parts of the series and which belong within the items. To avoid confusion, put semicolons between elements in a series when one or more contain other punctuation.[Confusing: "I interviewed Debbie Rios, the attorney, Rhonda Marron, the accountant, and the financial director." Edited: "I interviewed Debbie Rios, the attorney; Rhonda Marron, the accountant; and the financial director."] (The Longman Writer's Companion).

Set or Sit?

Set is a verb meaning "to put" or "to place." Example: "He set the urn on the table." Sit is a verb meaning "to be seated." Example: "He sat on the couch next to the dog."

Shall or will?

"Once upon a time, refined folks always used I shall or we shall to refer to the simple future, not I will or we will. But will has edged out shall as the people's choice. Shall can still be used with I and we in an offer or a proposal: Shall I freshen your drink,or shall we go?" (Patricia O'Connner. Woe Is I. 188-189).

sic?

"That little word sic is a latin word meaning thus or just so. It is normally enclosed in brackets and inserted into quoted matter to indicate that the preceding word or words, mistaken though they may be, were just that way in the original. Thus the word sic gets the quoter off the hook and leave the quote on it" ( Bernstein, Theodore. Dos, Don'ts & Maybes of English Usage 202).

Single quotation marks?

"Single quotation marks enclose a quotation within a quotation. Open and close the quoted passage with double quotation marks, and change any quotation marks that appear within the quotation to single quotation marks.

Baldwin says, "The title 'The Uses of the Blues' does not refer to music; I don't know anything about music." (Lunsford. The Everyday Writer 335)

Spacing after concluding marks of punctuation?

The MLA website says the following: "Because it is increasingly commmon for papers and manuscripts to be prepared with a single space after all punctuation marks, this spacing is shown in the examples in the MLA Handbook and the MLA Style Manual. As a practical matter, however, there is nothing wrong with using two spaces after concluding punctuation marks unless an instructor or editor requests that you do otherwise."

Split infinitives? "To boldly go where..."

Splitting infinitives is not a sin or a crime. Try to avoid doing so because so many crusty grammarians have a fit, but if you come up with 'To boldly go where no man has gone before," leave it and smile. Seriously, it's just not worth bothering about today.

State Abbreviations?

The AP Stylebook says the following: "Use the two-letter Postal Service abbreviations only with full addresses, including ZIP code. PUNCTUATION: Place a comma between the city and the state name, and another comma after the state name, unless ending a sentence or indicating a dateline: He was traveling from Nashville, Tenn., to Austin, Texas, en route to his home in Albuquerque, N.M. She said Cook County, Ill., was Mayor Daley's stronghold" (231).

Subjunctive? If I were/was a rich man...

"The subjunctive mood expresses something that is contrary to fact, that is conditional, hypthetical, or purely imaginative; it can also express a wish, a doubt, or a possibility. The subjunctive mood may change the form of the verb, but the verb be is the only one in English that preserves many such distinctions.

EXAMPLES The senior partner insisted that he (I, you, we, they) be in charge of the project.

If we were to close the sale today, we would meet our monthly quota.

If I were you, I would postpone the trip.

The advantage of the subjunctive mood is that it enables us to express clearly whether or not we consider a condition contrary to fact. If so, we use the subjunctive; if not, we use the indicative.

EXAMPLES If I were president of the firm, I would change several personnel policies.(subjunctive)

Although I am president of the firm, I don't feel that I control every aspect of its policies. (indicative)" (Alred, Gerald, Charles Brusaw, and Walter Oliu. The Business Writer's Handbook 375).

When "if" isn't subjunctive: According to English Grammar for Dummies, "You may think that all sentences with the word if need a subjunctive verb. Nope. Some if sentences don't express a condition contrary to fact; they express a possibility, something that may happen. The if sentences that express a possibility take a plain old, normal, indicative verb. Here are some examples:

NON-SUBJUNCTIVE IF SENTENCE: If Lochness goes to prison, he will take a burrito cookbook with him.

WHY IT'S NOT SUBJUNCTIVE: Prison is a possibility.

NON-SUBJUNCTIVE IF SENTENCE: If Ludwig divorces, he will remarry within a year.

WHY IT'S NOT SUBJUNCTIVE: Divorce is a possibility. In fact, Ludwig is already looking around.

In an if sentence, if something is possible, use a normal everyday verb to say it. If something is untrue, use a subjunctive verb" (Woods 291).

Than I/ than me?

"She is tougher than I." / "She is tougher than me." "She plays as well as I." / "She plays as well as me." Correct: "She is tougher than I (am)." "She plays as well as I (do)."

The Columbia Guide to Standard American English says the following: "Than is both a subordinating conjunction, as in She is wiser than I am, and a proposition, as in She is wiser than me. As a subject of the clause introduced by the conjunction then, the pronoun must be nominative, and as object of the preposition than, the following pronoun must be in the objective case. Since the following verb am is often dropped or 'understoood,' we regularly hear than I and than me. Some commentators believe that the conjunction is currently more frequent than the preposition, but both are unquestionably Standard [emphasis added].... Than is frequently misspelled then, although in Edited English it is usually caught and corrected. But watch for the error" (433-434).

That or Which?

According to The Grammar Bible,

"That refers to people, animals, or things.

The woman that witnessed the shooting will testify tomorrow.

The camel that carried us through the desert has died.

The explorers found the cave that hid the treasure for so many years.

Which refers to animals and things, never to people.

The dog which tipped over my garbage can needs a shorter leash.

The crowd cheered as the plane which had flown around the world landed (Strumpf 198).

Common Errors in English argues that "there is little evidence that this distinction is or has ever been regularly made in past centuries by careful writers of English. However, a small but impassioned group of authorities has urged the distinction; so here is the information you will need to pacify them.

If you are defining something by distinguishing it from a larger class of which it is a member, use 'that': 'I chose the lettuce that had the fewest wilted leaves.' When the general class is not being limited or defined in some way, then 'which' is appropriate: 'He made an iceberg lettuce Caesar salad, which didn't taste right'" (Brian 61-62).

The faculty is or the faculty are?

According to Merriam Webster's Dictionary of American Usage, "Faculty in American English most often serves as a collective noun meaning 'the teaching and administrative staff in an educational institution'...but faculty is also used in the U.S. as a plural having the sense 'faculty members'.... This plural use of faculty has drawn the disapproval of several commentators.... It continues to be common, however, and has clearly established a secure place for itself in the language of academics. If you dislike it, use 'faculty members' or 'teachers' instead" (427).

The meanings of grammar?

1a. "The study of how words and the component parts combine to form sentences. b. The study of structural relationships in language or in a language, sometimes including punctuation, meaning, and linguistic history. 2a. The system of inflections,syntax, and word formation of a language. b. The system of rules implicit Ian a language, viewed as a mechanism for generating all sentences possible in that language. 3a. A normative or prescriptive set of rules setting forth the current standard of usage for pedagogical or reference purposes. b. Writing or speech judged with regard to such a set of rules. 4. A book containing the morphologic, syntactic, and semantic rules for a specific language (The American Heritage Dictionary of the English Language 763).

According to The Grammar Bible, grammar "is the regular system of rules that we use to weave sounds into the meaningful units with which we express our thoughts and ideas, creating language. We call this system grammar.

In a simple sense, grammar is the study of words and the ways words work together. It is a sort of invisible hand that guides us as we put words together into sentences. Any person who is able to communicate using a particular language has knowledge of the grammar of that language, even if his or her knowledge is unconscious. Grammar is pervasive" (Strumpf xiv).

Then or than?

Than is used to indicate comparison or degree: His drive was longer than mine. Then is used to indicate time: Then he putted out and won the tournament.

Thru or through?

Through serves as an adjective, adverb, and preposition. Since thru is informal and should not be used in formal writing, just keep on using through as you have in the past.

To, too, or two?

According to The Least You Should Know About English,

"Two is a number.

I have two brothers. Too means "more than enough" or "also." The lesson was too difficult and too long. She was too late. (more than enough)

I found it boring too. (also)

I'll be at the party too. (also)

Use to for all other meanings.

He likes to snorkel. He's going to the beach" (Glazier 18).

Toward or towards?

The two are interchangeable. Toward is more common in American English; towards is the more common usage in British English.

Toward(s), forward(s), backward(s)?

Patricia O'Conner, author of Woe Is I, says, "No final s ("towards"), although that's how they say it in Britain, Similarly, in American English, standard practice is not to add a final s to forward, backward, upward, onward, downward, and so on. George and Kramer were last seen heading toward the buffet" (116-117).

Transitive or intransitive verbs?

According to The Grammar Bible, "Any verb that requires a direct object is known as a transitive verb.

I trim the lawn.

The noun lawn receives the action of the verb, the trimming. The verb trim is a transitive verb.

I taught the children.

The noun children receives the action of the verb, the teaching. The verb taught is also a transitive verb.

Verbs that do not take objects are intransitive verbs.

We shall run when we get the chance.

No word receives the action of this verb. Therefore, run is an intransitive verb.

We stayed at the Ritz.

No noun or pronoun receives the action of this verb either. It is intransitive.

Some verbs can be either transitive or intransitive, depending on how they are used.

TRANSITIVE

I work the lathe in the workroom.

Bob operates the copy machine.

INTRANSITIVE

She works at the copy shop.

Dr. Blaum operates on her patients.

(Strumpf 78-79).

Try and or try to?

"The phrase try and is colloquial for try to. Unless you are writing a casual letter, use try to. CHANGE Please try and finish the report on time.

TO Please try to finish the report on time(Alred, Gerald, Charles Brusaw and Walter Oliu. The Technical Writer's Companion 327).

Unique or more unique?

"Unique means one of a kind: 'His was a unique personality.' It cannot logically be used in a comparative or superlative form. Something may be more or most odd, rare, unusual, peculiar, remarkable, etc., but NOT more or most unique." (Parle Craig, Ruth and Vincent Hopper. Barron's 1001 Pitfalls in English Grammar 78)

Who or That or Which or What?

"Who and its accompanying forms only refer to people.

The people who climbed that mountain are crazy.

The people whom we saw earlier looked concerned.

I saw the woman whose book won the literary award.

Which refers to animals and things, never to people.

The dog which tipped over my garbage can needs a shorter leash.

The crowd cheered as the plane which had flown around the world landed.

Please note that English grammar allows the use of whose as a replacement for which.

We encountered animals the ferocity of which was frightening.

We encountered animals whose ferocity was frightening.

Both sentences are grammatically correct, but the second is easier on the ears.

That refers to people, animals, or things.

The woman that witnessed the shooting will testify tomorrow.

The camel that carried us through the desert has died.

The explorers found the cave that hid the treasure for so many years.

What refers only to inanimate objects, never to people or animals.

I saw what happened to your wallet.

The expert mountaineer knew what he was talking about" (Strumpf 198-199).

Who or Whom?

In informal contexts we often do not make this distinction, but if we are trying to be careful writers and speakers, we ought to. The Grammar Lady's explanation is the best I've found." RULE: Keep in mind that who/whom is a pair of pronouns just like he/him (they/them). If you would use he (they), use who; if you would use him (them), use whom.

EXAMPLES:

--He gave us the day off. Who gave us the day off?

--I saw the women (them) you spoke to. I saw whom you spoke to.

--Did you see him leave? Whom did you see leave?

--Did you say he left? Who did you say left?

COMPLICATION: In complicated sentences the who/whom pronoun seems to fulfill both the subject and object functions. When this happens, the subject wins--use who.

EXAMPLES:

--The church needs someone who/whom can lead the young people's group.[use who].

--She was a person who/whom the politicians could not influence.[use whom].

--No one knows to who/whom the chairman was referring.[use whom].

--They couldn't plan a strategy until they knew who/whom the opponents were.[use who].

--The members who/whom have paid their dues are qualified to vote.[use who].

--Who/whom did you say called?[use who].

--The secretary said she would work for who/whomever got the job.[use whoever].

--Compose the letter after you and John have determined who/whom should write to who/whom.[use who,whom].

--He knows who/whom to call.[use whom]

(Dear Grammar Lady 18-21).

Why is "I" capitalized?

"Ego has nothing to do with the capitalization of the pronoun I. Printing and handwriting have everything to do with it. In Middle English the first person was ich--with a lower-case i. When this was shortened to i, manuscript writers and printers found it often got lost or attached to a neighboring word. So the reason for the capital I is simply to avoid confusion and error. Of course, some writers refuse to be bound by this convention. Two of our favorites, the poet e.e. cummings and Don Marquis, author of archy and mehitabel, both favored the lower-case i" (Morris Dictionary of Word and Phrase Origins 303).

Word & Phrase Origins?

Wilton's Word & Phrase Origins

Words ending in -GRY?

Aside from "angry" and "hungry" there are no more common words ending in "-gry."

Do not waste your time searching or asking others to find them.

Works Cited Page?

[Click on Section-"Preparing a Works-Cited Page" and then click on Section-"A Sample Works-Cited Page."] Works Cited

Mai Phương Thúy chia sẻ kinh nghiệm học tốt tiếng Anh

"Môi trường học tiếng Anh là rất mở, học mọi lúc, mọi nơi, nó là cơ hội phát triển tốt với những người năng động, Thúy nghĩ vậy".

"Hằng ngày, Thúy xem, nghe và nói nhiều nhất có thể (nói sai cũng mặc kệ, sai thì mới tiến bộ được các bạn ạ). Những kênh truyền hình mà mình thích như BBC, CNN hay Disney chanel có nhiều chương trình hay, vừa được thư giãn, vừa được hiểu biết...", hoa hậu chia sẻ.

Theo Thuý, sinh viên và học sinh khác nhau thế nào?

Sinh viên cần năng động và linh hoạt hơn để tiếp cận được khối lượng kiến thức lớn. Một sinh viên cần nhiều thời gian cho việc tự học chứ không chỉ đến lớp nghe - chép như trung học. Cũng may là từ trước Thúy có thói quen này nên giờ chỉ cần phát huy thôi!

Tiếng Anh có tăng được được kg giá trị nào trong "đời sinh viên" không?

Chắc chắn là có. Thúy đang theo học ngành business nên tiếng Anh giúp Thúy có thể nạp thêm lượng kiến thức lớn từ sách, báo, tạp chí nước ngoài. Nếu không có tiếng Anh (hay ngoại ngữ nói chung) bạn sẽ tự giới hạn mình trước một núi kiến thức khổng lồ từ thế giới.

Phải chăng vì thế mà thời trung học Thúy tập trung nhiều nhất cho môn tiếng Anh?

Ban đầu là vì Thúy yêu thích môn học này. Rồi sau đó mới thấy "giá trị" của nó. Bây giờ thì thấy mình rất "sáng suốt" khi đầu tư cho nó như vậy.

Thúy "nạp" tiếng Anh kiểu gì vậy?

Để học tốt tiếng Anh thì có nhiều cách, không có khuôn mẫu nào hết, mỗi người có cách học hiệu quả riêng của mình. Điều quan trọng là phải bền bỉ và kiên nhẫn. Tiếng Anh mà không trau dồi thường xuyên dễ quên, khi học lại rất mất công.

Hằng ngày, Thúy xem, nghe và nói nhiều nhất có thể (nói sai cũng mặc kệ, sai thì mới tiến bộ được các bạn ạ). Những kênh truyền hình mà mình thích như BBC, CNN hay Disney chanel có nhiều chương trình hay, vừa được thư giãn, vừa được hiểu biết, thực hành thêm, một cách tương tác rất hiệu quả.

Ngoài ra thì Thúy còn thích xem phim phụ đề như phim Cướp biển vùng Caribbean chẳng hạn, vừa xem phim, vừa nghe tiếng xem ngữ điệu người ta nói như thế nào. Mỗi lần như vậy, các kỹ năng tiếng sẽ được trau dồi một cách rất tự nhiên.

Thế còn đọc hiểu?

Sách là số một. Thúy đặc biệt thích đọc tiểu thuyết. Cứ khi nào mua được một cuốn bản gốc tiếng Anh là sướng kinh khủng, tìm ngay một chỗ yên tĩnh để mà nghiền ngẫm. Thói quen đọc giúp mình biết thêm nhiều cấu trúc câu hay, cách hành văn và cả ngữ pháp. Mà hôm trước vừa đọc xong cuốn Dracula, không ngờ lại có những thước văn tả hay đến thế, đọc xong... sợ ma mất ngủ mấy đêm.

Bên cạnh đó thì sách để học cũng cần đầu tư đấy. Hồi đi học, Thúy không bao giờ mua quần áo mốt này mốt kia, toàn dành dụm tiền để mua sách tiếng Anh thôi. Những cuốn sách dày và nhiều cuốn có giá khá cao. Nhưng đổi lại, mình đọc nó, sẽ thu được nhiều kiến thức lắm. Thúy có đầy đủ các từ điển Oxford, Longman... Theo Thúy thì loại sách cần có đầu tiên là từ vựng, rất quan trọng.

Dành thời gian tự học nhiều quá sợ sẽ giới hạn mình trong khuôn khổ nào đấy không?

Tự học chứ có phải... tự kỉ đâu. Thúy nghĩ hòa nhập và thích ứng tốt với môi trường xung quan mới khiến người ta minh mẫn hơn để học tốt. Ví dụ như việc Thúy có những người bạn nước ngoài, nói chuyện với họ cũng là cách học đó thôi. Môi trường học tiếng Anh là rất mở, học mọi lúc, mọi nơi, nó là cơ hội phát triển tốt với những người năng động, Thúy nghĩ vậy. Nhiều khi nói chuyện với các bạn nước khác, trao đổi về văn hóa các nước cũng biết được cái mới, cái hay.

Thúy khá nhất là ở kĩ năng nào?

Nghe và nói, 2 kĩ năng Thúy được thực tế nhiều nhất.

Vừa nói xong câu đó thì Thúy nhớ ra là đã đến sát giờ học, lại vội vàng "khăn gói lên đường", đôi mắt có vẻ hơi mệt mỏi của việc thức đêm ôn bài vẫn cười tít. Tự nhiên tôi nghĩ, nếu không bận rộn với công việc của một hoa hậu, chắc giờ này Thúy cũng đi làm bán thời gian gia sư môn tiếng Anh cũng nên. Cái đấy chắc để sau, dù sao thì cô bạn hoa hậu cũng đã có một buổi làm "quân sư", chia sẻ kinh nghiệm học với độc giả rất thú vị rồi!

Anh văn để hội nhập với thế giới

I. Văn phạm rất cần thiết

Không có một ngôn ngữ nào không cần sự hiểu thấu về văn phạm để hành văn cho chuẩn và đem lại niềm vui cho đọc giả. Sau khi đã hiểu thấu văn phạm rồi thì tác giả lại phá rào, chơi chữ để có thể đưa ý sâu hơn, để tả những bức tranh ngoạn mục hơn. Người bản xứ nào cũng đánh giá sự thông minh và tài năng của con người không chỉ qua cách dùng từ, hành văn mà còn về cả văn phạm. Ở các xứ nơi tiếng Anh là tiếng mẹ đẻ củng vậy! Nhìn họ chế nhạo nguyên thủ quốc gia của họ thì ta cũng biết.

II. Học Anh văn ở Mỹ

1. Viết và đọc

Tôi còn nhớ rất nhiều quá trình dùng và học Anh ngữ của các con tôi từ lúc sinh ra và lớn lên ở xứ bạn. Bắt đầu từ "Sữa", "Cơm", đến "Cho con xin .." và rồi "Con đau bụng" vv... cho đến khi chúng học xong đại học, không bao giờ chúng phải trải qua một lớp dạy chuyên văn phạm nào cả! Nhưng chúng viết rất nhiều. Từ lớp vỡ lòng qua những lớp cao hơn sau đó, cứ mỗi năm, bài viết đòi hỏi nhiều hơn - bóng bẩy hơn, lưu loát hơn. Bắt đầu mùa học nào cũng thế, sốt ruột khi thấy bài viết của con mình có nhiều vết mực của thầy cô hơn số điểm; nhưng dần dần lại cảm thấy hạnh phúc khi những vết mực ấy càng ngày càng ít đi và thay vào đó là một con tem, hay một lời phê bình tốt.

Qua những nét mực sửa sai, phê bình của thầy cô, các con tôi HỌC Anh văn. Nói cho đúng chúng học cách nói nghe cho xuôi tai và cách viết cho thoát ý. Văn phạm nhập tâm khi chúng phải trau chuốt một lời nói, một câu văn sao cho gọn và súc tích từ lớp vỡ lòng cho đến hết suốt cuộc đời. Để đạt được sự gọn gàng và súc tích ấy, chúng học rất nhiều từ và sự khác biệt giữa những từ (thế này thì cùng nghĩa mà thế kia thì khác nghĩa), thêm vào đó ý của câu văn tùy theo vị trí của các từ. Tôi không chỉ nói đây thế nào là sự khác biệt giữa câu xác định, câu phủ định, câu hỏi, vv... mà còn là sự khác biệt về ý tưởng. Để học được như vậy, học sinh phải đọc rất nhiều. Ngoài những quyển sách nằm trong danh sách của trường, chúng được khuyến khích đọc thêm sách mà chúng tự lựa chọn. Đọc rồi thì phân tích, viết báo cáo. Lúc còn nhỏ thì theo cách bố cục của thầy cô; khi đã vững cách trình bày thì được quyền hành văn thông thoáng hơn nhưng phải có lý. Khi trò phá rào, nếu thầy cô thấy ý tưởng ấy hay hoặc lạ, họ lại lấy đó làm đề tài cho cả lớp phê bình (chúng ta cả thầy và trò cùng học!).

Vào trung học, học sinh sẽ được luyện cách viết phản xạ (impromptu writing). Thầy cô ra đề bất kỳ lúc nào, học sinh có từ 15-30 phút để trình bày ý tưởng và sự hiểu biết của mình. Nhà giáo sẽ nhìn vào đấy để theo dõi và tu bổ những gì mà học sinh còn khiếm khuyết. Ở trung học phổ thông (THPT), học sinh còn được dạy cách viết văn theo nhiều thể loại: tiểu thuyết, báo chí, cũng như báo cáo khoa học. Quan trọng trong tất cả các lớp dạy Anh văn chuẩn bị cho đại học mà riêng tôi thấy rất cần thiết và tôi xin được phép nôm na gọi là phân tích học (analytical writing) và tranh luận (debating).

Viết và đọc là như thế, còn nghe và nói thì thế nào?

2. Nghe và nói

Nghe thì dĩ nhiên từ lúc mở mắt cho đến khi đi ngủ thì là hoàn toàn chung đụng với Anh ngữ - ngoại trừ tiếng Việt từ người thân hoặc ở lớp dạy Việt ngữ. Tuy nhiên, không phải ai nghe gì cũng hiểu - cái hiểu biết đi theo trình độ học vấn và kinh nghiệm sống. Nói như vậy có nghĩa là kỹ thuật nghe cũng cần thời gian. Nhưng vấn đề quan trọng trước hết là làm quen với cách phát âm rồi tiếp đó nhịp điệu của câu nói (từng chữ rồi đến từng câu). Trước tuổi vào lớp vỡ lòng, các cháu bé Việt hay Mỹ cũng đều như nhau; nghe và hiểu một số từ rất giới hạn. Trong giai đoạn ấy, phần lớn nhà nào cũng nhạc và truyện thiếu nhi chất đầy!

Tuy nhiên, khi các các cháu nhỏ bước chân vào tiểu học thì nhà trường rất chú trọng đến cách phát âm của chúng. Tùy theo cách nhận xét của thầy cô, những trẻ có vấn đề với một hay nhiều âm gốc thì sẽ được gửi đến chuyên viên luyện âm / luyện giọng (speech therapist) một tuần hay nhiều hơn để họ sửa lại.

Ở bậc tiểu học, học sinh sẽ gặp nhiều nhóm chữ: cùng âm khác nghĩa, cùng âm viết khác, cùng âm viết giống khác nghĩa, khác âm viết giống. Thêm vào đó là cách dùng các thành ngữ hay đặc ngữ (idoms). Có những đặc ngữ đi trái với văn phạm, chủ từ số nhiều đi với động từ số ít hay tính từ đóng vai trạng từ, vv...

Nói chung, kỹ thuật nghe và nói đòi hỏi người học thường xuyên đắm mình trong khung cảnh và môi trường sử dụng tiếng bản xứ, hơn là học lâu dài nhưng chỉ mỗi ngày một ít. Ngoài ra viết và đọc càng nhiều thì nghe và nói càng trở nên sắc bén.

So với cách học Anh ngữ ở xứ người và cách học tiếng mẹ đẻ mà tôi đã đi qua thì chúng chẳng khác nhau cho lắm. Tuy nhiên, thời giờ có giới hạn; đồng thời, Anh văn chỉ là môn phụ trong chương trình giáo dục thì chúng ta phải giải quyết như thế nào để nâng cấp trình độ Anh ngữ của học sinh và sinh viên Việt Nam?

III. Học Anh văn ở Việt Nam

'Dùng ba lần sai thì khó sửa' - Học ngoại ngữ không đúng từ đầu thì sẽ mất rất nhiều thời gian để tu chỉnh; Anh ngữ lại có cái khó riêng vì có rất nhiều ngoại lệ mà sách vở thì thường thiếu sót. Không thể nào một quyển sách tham khảo có thể bình luận hết tất cả các ngoại lệ. Cuối cùng, giáo viên với kiến thức căn bản chỉ lại cho học trò kiến thức nhập môn thì kết quả là đi thi thì đạt được điểm cao, mà dùng thì lại không đúng vì công thức chỉ đúng khi không chạm phải ngoại quy.

Thêm vào đó, vì thời gian có hạn, con em chúng ta học quá ít từ. Dùng một từ quen thuộc cho nhiều ngữ cảnh thì sẽ không thoát ý. Lắm lúc học trò lại thích dùng những chữ mới học để đánh bóng câu văn mà không hiểu rằng sự hoa mỹ không đúng chỗ lại làm người đọc thấy khó hiểu hoặc hiểu sai! Con em chúng ta học ít từ mà mỗi từ thì lại không thông - lấy thí dụ, chữ go với nghĩa gốc là đi, cộng với các biến thể có đến hơn năm mươi cách dùng; chỉ học chữ go và các biến thì (tense) là quá ít. Đấy là chúng ta chưa đề cập đến kỹ thuật nghe và nói và những khó khăn mà chính trẻ ở nước người cũng vấp phải như đã nêu trên nếu không có điều kiện hay không có người hướng dẫn tốt.

Có một số trẻ em có điều kiện để theo học những chương trình quốc tế. Nhưng chọn trường thì không phải là điều dễ. Cha mẹ thường nghĩ rằng chuẩn là phải học với người bản xứ. Nhưng thế nào là chuẩn khi giáo viên không có trình độ sư phạm và lắm lúc bị bối rối với những câu hỏi tại sao và trả lời cho qua vì nghĩ rằng học trò của mình thiếu kiến thức? Thế nào là chuẩn khi cách phát âm của họ không giống nhau? Người bản xứ ở nước này thì phát âm khác người ở nước kia. Cùng một nước tùy theo vùng mà cách phát âm lại có riêng những đặc thù. Là nhà giáo, chúng ta có trách nhiệm phải định nghĩa chữ 'chuẩn' cho đúng để người dân không còn có khái niệm mơ hồ. Khi họ hiểu thế nào là chuẩn thì những ai không đạt chuẩn sẽ tự loại.

Dĩ nhiên theo học chương trình quốc tế cũng có cái hay khi môi trường học dùng Anh ngữ thường xuyên hơn, một trong những điều kiện để phát huy kỹ thuật nghe và nói. Nhưng ngược lại con em của chúng ta phải chấp nhận những yếu điểm khác; thí dụ như có thể không thông cảm tiếng mẹ đẻ sâu sắc bằng các bạn học theo chương trình giáo khoa trong nước; hoặc có thể chậm hơn về các môn khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, câu hỏi mà chúng ta nên trả lời là thế nào thì vừa đủ hay cần phải xuất chúng về văn chương hay khoa học để có thể đóng góp tích cực cho quê hương. Thế thì đối đầu với các khó khăn nêu trên trong sự giới hạn của thời gian, thiếu thốn của nhân lực, và quá nhiều điều để học thì chiến lược trồng người để hội nhập quốc tế phải như thế nào để đem đến hiệu quả tối ưu? Tôi xin mạn phép góp ý như sau:

IV. Dạy và Học Anh văn để đáp ứng sự đòi hỏi hội nhập quốc tế

1. Dạy cho đa số nghe và nói được

Trước hết, ba vấn đề cần được để ý:

Thứ nhất, trên thế giới, phần lớn nước nào có số người sử dụng được Anh ngữ để trao đổi dễ dàng với cộng đồng quốc tế nhiều thì nước ấy dễ phát triển nhanh. Mặc dầu không phải ai cũng cần biết Anh ngữ; nhưng trên tất cả các lãnh vực có liên quan đến am hiểu, thoả thuận và đồng ý với cộng đồng quốc tế, ngôn ngữ này rất cần thiết.

Thứ hai, theo ước tính từ nhiều nguồn, ở Anh và Mỹ, trung bình một học sinh cấp 3 biết khoảng 10.000 - 16.000 từ; sinh viên ra trường đại học biết khoảng 20.000- 25.000 từ; để hiểu và dùng lưu loát như người bản xứ cần 20.000 từ (35.000 - 60.000 theo David Crystal). Dầu có khác nhau vài ngàn, tất cả các nguồn đều cho rằng chỉ cần thông thạo 2.000 từ thông dụng là có thể hòa mình với xã hội.(1)

Thứ ba, lấy nước Mỹ làm điển hình, một hợp chủng quốc có hơn 300 triệu dân, đại đa số ai cũng nói và nghe được Anh ngữ - trừ người bản xứ có văn hoá, phần lớn là tạm đủ, kể cả những người dùng trật văn phạm và không thoát ý.

Như vậy chuẩn văn phạm rất cần thiết cho sự trao đổi khoa học cũng như giao tiếp qua công ước và hợp đồng (những vấn đề liên quan đến luật). Ngoài ra, làm chủ văn phạm không phải là điều kiện thiết yếu. Vì thế chúng ta không nên dạy văn phạm quá sớm, quá nhiều một cách đại trà. Quan trọng là luyện nghe và nói thường xuyên hơn ở bậc tiểu học và trung học cơ sở (THCS). Thêm vào đó là học từ và cách dùng từ trong những câu đối thoại mẫu theo các ngữ cảnh khác nhau.

Từ lớp 4 trở lên, học sinh nên bắt đầu tập viết và viết thật nhiều. Đầu tiên nên tập viết một câu tiếng Anh từ năm chữ trở xuống. Dần dần số chữ trong câu sẽ tăng dần theo thời gian. Cho đến khi xong THCS thì học sinh đã có thể viết một đoạn văn ngắn khoảng 100 chữ. Về văn phạm nên chỉ dạy kèm trong các bài viết. Mỗi bài tập viết nên chỉ nêu một yếu tố văn phạm cần thiết mà thôi. Nếu cần, nên dạy lại yếu tố ấy thường xuyên trong những bài tập viết kế tiếp.

Để tập nghe và nói, giáo viên nên sử dụng các phương tiện sẵn có trên mạng hoặc những CD từ điển kèm theo cách phát âm của người bản xứ. Không nên dùng cách phát âm lẫn lộn của nhiều nước. Trên mạng dành cho người học Anh ngữ là tiếng thứ hai (ESL) hay ngoại ngữ (EFL) có rất nhiều trò chơi dành để dạy phát âm, các giáo viên nên tham khảo để soạn bài giảng cho học trò.

Để đạt được kỹ năng tạm đủ ở cấp sơ đẳng, hoc sinh chuẩn bị vào THPT nên biết khoảng 2.000 - 3.000 từ thông dụng và chừng 100 thành ngữ thường dùng.

2. Dạy cho học trò THPT biết phân tích câu văn

Nếu các bạn trẻ đã qua các lớp Anh văn ở bậc THCS như vừa nêu trên, thì phần còn lại phải học thêm ở bậc THPT là khả năng phân tích câu văn. Muốn phân tích giỏi, thì các bạn ấy trước hết phải học thêm nhiều từ và cách sử dụng từ. Để giải quyết vấn đề này, cách hay nhất là viết và đọc thật nhiều. Tập viết văn theo ngữ cảnh và tình huống bằng cách thay từ cho thích hợp rất là quan trọng. Vì qua cách học ấy, học trò sẽ cảm được ngôn ngữ mà mình học. Để luyện thêm sự nhạy bén, giáo viên nên dành 1 hay 2 tiết trong tuần để học trò tập viết văn theo phản xạ - câu văn phải ngắn, gọn, và súc tích.

Đối với học sinh chuyên Anh, chúng ta nên bồi thêm vào chương trình học cách viết báo, thơ văn, và tiểu thuyết.

Học sinh chuẩn bị vào đại học nên biết khoảng 7.000 - 10.000 từ (chuyên Anh khoảng 10.000 - 15.000) và chừng 300 thành ngữ thường dùng.

3. Dạy cho sinh viên đại học cách viết báo cáo, bài tham khảo, và luận văn

Khi vào đến đại học, sinh viên tùy theo ngành sẽ phải chọn một trong ba lớp học Anh văn cao cấp: khoa học, kinh tế thương mại, và luật. Sau khi đã cảm thông với ngôn ngữ và các ngoại lệ thì đây là lúc cần thiết để tu bổ chuyên văn phạm. Từ các ngoại lệ nhìn về cấu trúc logic của văn phạm, sinh viên sẽ hiểu được cái thâm thúy của tiếng Anh. Nhìn cái đẹp, cái chuyên, cái logic từ hướng không đẹp, không chuyên, không chuẩn thì dễ cảm thông hơn là ngược lại. Một khi học sâu cái logic của văn phạm quá sớm, quá nhiều thì những cái gì nằm ngoài khung logic thì hay làm ta bị rối trí, nghi ngại, và thường đặt vấn đề.

4. Dạy Anh văn bổ túc, sửa sai

Ngoài chương trình giáo khoa của bộ giáo dục và đào tạo, xã hội nên khuyến khích và tạo điều kiện cho những người đã bỏ lỡ con đường học vấn chính quy ra đời kiếm kế sanh nhai để cho họ theo học các lớp Anh văn tu bổ và sửa sai - học sao cho nói rõ, nghe được 2.000 từ thông dụng và vài trăm câu giao tế, trao đổi điển hình là họ có thể hoà nhập với cộng đồng quốc tế.

V. Môi trường học Anh văn

1. Khả năng giáo viên

Nên khuyến khích các giáo viên dạy Anh văn đạt được ít nhất 550 điểm TOEFL hoặc 7 điểm IELTS. Để dạy đại học thì nên đạt trên 1400 điểm GRE cho các môn khoa học, 650 điểm GMAT cho quản trị kinh doanh hoặc có bằng tiến sĩ cấp từ các trường quốc tế đã được thế giới công nhận. Nếu cần, nhà nước nên có những lớp chuyên tu 3/7/24 (3 tháng, 7 ngày một tuần, 24 tiếng một ngày - sống và học trong một môi trường hoàn toàn sử dụng tiếng Anh).

Cho đến nay, số người đã đi qua các khoá học Anh văn thì khá nhiều. Thành ra những cách phát âm sai hoặc dùng từ không đúng vì dịch theo nghĩa tiếng Việt đã trở thành thói quen. Nói sai thành ra nghe sai. Dùng sai thành ra viết sai. Để sửa sai một cách hiệu quả nhất, chúng ta nên dùng kiều bào bản xứ (native, sanh ra và lớn lên tại xứ người nhưng nói giỏi tiếng Việt) hoặc bán bản xứ (semi-native, sống, làm việc lâu năm trên đất bạn và hiểu thông, nói thạo tiếng Anh) thì hay hơn. Họ có thể dùng văn hóa Việt và cách phát âm tiếng Việt của từng vùng để làm điểm tựa cho học sinh theo đó mà chỉnh lại thói quen xấu.

2. Tài liệu và dụng cụ giảng dạy

Ngày nay, với sự đóng góp của hệ thống Internet, tài liệu giảng dạy Anh ngữ đều có sẵn và rất nhiều để giúp người học nâng cao trình độ ngoại ngữ của mình. Từ phương thức dạy học đến tự học, từ tự điển đến trò chơi, từ cách luyện âm đến dòng nhạc tất cả đều có trên mạng. Thêm vào đó, các cộng đồng trao đổi kiến thức (forums) nằm dưới sự phục vụ không vụ lợi của các giáo sư người bản xứ cũng dễ tìm.

Bởi vậy một phòng học tiếng Anh chỉ cần được trang bị một máy có đầu đọc / chép CD, một cặp loa, cộng với đường truyền tốt là vừa. Ở vùng sâu, vùng xa, không có điều kiện nối mạng thì học từ CD cũng tạm đủ. Nhưng, nếu có điều kiện, thì thêm máy chiếu (projector), và máy thâu âm. Tốt nhất là có riêng phòng lab và trong đó mỗi học sinh được phân phối riêng dụng cụ học tập.

3. Câu lạc bộ Anh văn (CLBAV)

Như đã nêu trên, để học Anh ngữ cho nhanh và cho thuần thì người học cần phải đắm mình trong môi trường thường xuyên dùng Anh ngữ. Nếu có khả năng và điều kiện, chúng ta nên tạo ra các CLBAV trong trường cũng như ngoài xã hội.

CLBAV còn là nơi con em chúng ta có thể đến giải trí và hòa đồng với các bạn. Ngoài ra chúng ta có thể dùng môi trường ấy để cho các em làm báo, tranh luận. Đấy cũng là nơi các em học cách tiếp khách nước ngoài. Có gì bằng khi khách nước ngoài đến tham quan và thăm viếng Việt Nam họ có thể ghé vào các CLBAV để học hỏi thêm văn hóa từng vùng và đồng thời lấy đó làm cơ duyên để trở lại và đóng góp sau này! Một buổi gặp gỡ để rồi nối vòng tay lớn.

Trong một năm học các CLBAV có thể tìm gặp nhau một hay vài lần qua những cuộc thi đua Anh văn. Nếu tổ chức chặt chẽ, các CLBAV có thể trao đổi tài liệu, sách vở, phim ảnh để tất cả cùng học tiếng Anh.

Nói chung, CLBAV là môi trường cho các bạn trẻ giảm đi sự bỡ ngỡ và ngại ngùng khi dùng Anh ngữ trước kẻ lạ và quần chúng - giảm tật xấu tăng thói hay.

VI. Kết luận

Đã đến lúc dân tộc ta vươn ra biển lớn. Hội nhập với cộng đồng thế giới đòi hỏi chúng ta phải biết tiếng Anh. Muốn đẩy mạnh nghiên cứu và giảng dạy khoa học, chúng ta đã có chương trình đào tạo 20.000 tiến sĩ trong vòng 10 năm, con số ấy lớn nhưng lại nhỏ đối với 100 triệu dân.

Nếu có tiến sĩ nhưng học sinh, sinh viên vẫn gặp trở ngại với Anh văn trong 10 năm tới thì chúng ta sẽ có thể đạt được kết quả tối ưu hay không? Đã có chương trình từ trên loang xuống, chúng ta cũng nên tạo thêm điều kiện để kiến thức loang cho dễ. Điều kiện ấy là bao trùm từ dưới đẩy lên.

Bắt đầu hôm nay thì 10 năm nữa, với chương trình dạy Anh văn cho tập thể học sinh, sinh viên đúng cách, chúng ta sẽ có một đội ngũ thanh niên sẵn sàng trao đổi với bạn bè trên thế giới một cách bình đẳng.

Chúng ta nên bắt tay đẩy mạnh phong trào học tiếng Anh trong mọi tầng lớp quần chúng với cách học tiếng Anh theo chuẩn quốc tế. Nền tảng của phong trào là 50.000 giáo viên dạy Anh văn có trình độ và được quốc tế công nhận.

Nếu trong vòng 5 năm, chúng ta có thể tạo được nền tảng đó thì tương lai đất nước sẽ sáng nhanh hơn. Với 50.000 giáo viên, bắt đầu từ con số 2.000 vào năm thứ nhất và tăng dần đến năm thứ 5, hy vọng rằng trong vòng 10 năm, chúng ta có thể đào tạo được ít nhất 10 triệu người dân biết dùng 2.000 từ thông dụng một cách thoải mái, và khoảng 2 triệu thanh niên nam nữ dùng tiếng Anh không thua người bản xứ. Được như thế thì không còn gì quá khó để ngăn chặn chúng ta lướt sóng đại dương.

Tốt nghiệp ĐH, trình độ AV không khá

Tốt nghiệp ĐH, trình độ tiếng Anh của tôi có thể tóm gọn trong nhận xét của một thầy giáo: "A không ra A, B không ra B, lủng củng như một tờ giấy nháp!".

Và đó là khi tôi đã ra trường, với 7 năm học Anh văn từ cấp 2, thêm gần 5 năm ở trường đại học và học chui ở các trung tâm ngoại ngữ nổi tiếng.

Rất nhiều người khác cũng lâm vào tình trạng tương tự tôi...

May mắn lọt qua các vòng phỏng vấn để vào làm tại một công ty, nơi mọi người nói viết tiếng Anh như tiếng mẹ đẻ, tôi phát hoảng và tự nhủ chẳng biết khi nào mình bằng được một nửa họ. Sau giờ làm việc, tôi phải trau dồi tiếng Anh mỗi tối.

Sau mấy tháng học ngắn ngủi, vốn tiếng Anh của tôi đã cải thiện đáng kể, đến nỗi chẳng riêng tôi mà những người xung quanh cũng ngạc nhiên. Tôi đã học Anh văn mười mấy năm mà chỉ có thể vận dụng một cách tự tin sau mấy tháng ngắn ngủi đi học.

Tôi đã ngộ ra được nhiều điều và muốn chia sẻ với mọi người về lý do tại sao nhiều người yếu tiếng Anh, cách học tiếng Anh nhanh và hiệu quả, đặc biệt với những người đã đi làm, đã học nhiều năm nhưng không tiến bộ.

Vì sao không tiến bộ?

Môn gì chán ngấy! Có nhiều lý do làm bạn yếu tiếng Anh, trong đó quan trọng nhất là do... chán. Con người khó làm được cái gì mà họ không thích nên để có sự đam mê, bạn hãy tìm lý do tại sao bạn ghét Anh văn. Ví dụ bạn chán nản vì học hoài học mãi mà chẳng nói được gì hết. À, thì ra bạn chán vì không nói được. Vậy bạn đi học lớp kỹ năng nói trước tiên đi nhé!

Dạy dở ẹt! Cách dạy kém cũng làm bạn mất khối thời gian mà chẳng mấy tiến bộ. Người thầy dạy giỏi có khả năng làm cho học viên yêu thích môn học. Cuối một khóa học đàm thoại, toàn bộ học viên đều xóa đi cái tính nhút nhát ban đầu. Lý do là đầu khóa học, khi thầy vừa bước vào lớp, học viên chào: "Good evening!", thầy bảo đừng chào như vậy, hãy chào: "Nhút nhát là tự sát!".

Hiện nay, phần lớn các lớp luyện thi trình độ A, B, C tại các trung tâm của các trường đại học, giáo viên dạy 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết theo một giáo trình và hầu như không có giáo trình tự soạn. Trách nhiệm của họ là bắt buộc phải dạy hết bấy nhiêu bài trong suốt khóa học bất kể chất lượng. Vào lớp thì học viên không có thời gian thảo luận nhóm, chép chi chít vào vở nhưng có mấy ai về nhà xem lại. Nhét rất nhiều, nhưng nhớ chẳng bao nhiêu.

Phương pháp học. Bạn hãy tham khảo cách học của những người giỏi tiếng Anh. Khi còn nhỏ, tôi nghĩ rằng viết nhiều lần một từ lên giấy là cách tốt nhất để nhớ từ đó và tôi sẽ học được nhiều từ. Nhưng bây giờ, tôi nhận ra nó chỉ phí thì giờ. Bạn thử lấy một cuốn tự điển và học một trang từ trong đó bằng cách như vậy. Tôi chắc là một tuần sau đó bạn sẽ quên sạch những gì mình học, trừ phi bạn là thần đồng Lê Quý Đôn.

Môi trường thực tập. Đây là điều kiện tốt nhất giúp bạn vận dụng tiếng Anh và phát triển các kỹ năng. Nhiều cử nhân ngoại ngữ vừa tốt nghiệp nhưng nói không được, viết cũng không xong vì họ học hàng lô lốc văn phạm, làm hàng đống bài tập nhưng chẳng có thực tập hằng ngày nên không có kỹ năng phản xạ, nói không lưu loát, có người loay hoay cả buổi mới viết được một cái mail tiếng Anh.

"Bí kíp": đơn giản thôi!

Chọn chỗ học, lớp học. Cụm từ "tiền nào của đó" không phải lúc nào cũng đúng mà nhiều khi ngược lại. Tốt nhất, bạn nên học các lớp ngắn hạn hay đóng tiền hằng tháng, vì nếu học không vừa ý thì dễ đổi sang lớp khác mà đỡ tiếc tiền.

Cũng đừng quá chú trọng vào lớp học để thi lấy chứng chỉ hơn là lấy trình độ bởi trình độ là cái bạn cần nhất. Bạn nên học các lớp lẻ như lớp học viết, lớp học nghe nói, lớp luyện ngữ điệu, lớp luyện phát âm, lớp biên phiên dịch tương ứng với kỹ năng bạn cần hay thiếu, vì mỗi người thầy có một điểm mạnh riêng.

Một điều đáng đề cập là nhiều bạn nghĩ rằng trường nào có giáo viên người nước ngoài mới tốt. Trong khi đó, có rất nhiều cách để bạn học nói đúng mà không cần có giáo viên nước ngoài như nghe và đọc theo băng, đĩa. Còn có các website học miễn phí nữa mới tuyệt chứ! Có thể download các phần bài nghe về nhà, có thể nghe tin tức trong giờ nghỉ tại cơ quan.

Tạo môi trường thực tập. Sẽ may mắn cho những người có cơ hội tiếp xúc với nhiều người ngoại quốc nói tiếng Anh, phải đọc dịch tài liệu bằng tiếng Anh và phải giao dịch trên mail hay điện thoại với họ. Nhưng vẫn có thể tạo ra một môi trường tốt để thực tập. "Văn ôn võ luyện" mà! Bạn hãy tham gia các câu lạc bộ để thực tập nói và nghe người khác nói. Cùng bạn bè thành lập nhóm để học và thảo luận. Gửi mail tiếng Anh với các học viên khác để thực tập viết...

Học từ vựng. Nếu đây là điều bạn quan ngại nhất thì bạn bị yếu tiếng Anh thật rồi đó. Từ vựng bạn nhớ được sẽ tăng theo thời gian khi một hoặc các kỹ năng nghe, nói, viết, dịch được phát triển. Bạn đang ngồi làm việc trong công ty và muốn gửi mail cho ai đó và quên từ vựng ư? Rất nhanh chóng và dễ dàng vì có các phần mềm tự điển tra cứu còn nhanh hơn sách rất nhiều. Bạn viết được hay không là do kỹ năng, cách đặt câu và trình độ văn phạm của bạn chứ từ vựng có thể dễ kiếm hơn. Người nói giỏi là người biết vận dụng vốn từ vựng mà mình biết trong khi có người biết rất nhiều từ nhưng lại không biết đặt câu. Vận dụng càng nhiều thì vốn từ vựng càng phong phú.

Để học từ vựng, bạn đừng học từ "chết" bằng cách viết nhiều lần một từ trên mặt giấy mà nên học từ trong câu. Bạn sẽ nhớ từ đó lâu hơn và còn biết cả cách sử dụng chúng nữa.

Học kỹ năng nào trước? Kỹ năng nói. Trong các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, dịch thì kỹ năng nói là dễ nhất. Khi kỹ năng nói được cải thiện thì các lỗi về văn phạm cũng được cải thiện theo. Rồi bạn sẽ nhận ra rằng chị này nói hay và giỏi thế là vì chị ta giỏi văn phạm và nói có ngữ điệu. Thế là tự nhiên bạn thích học thêm các kỹ năng khác nữa.

Tại các câu lạc bộ hay các lớp học nói, học viên tranh cãi sôi nổi đến đỏ mặt và hết giờ mà vẫn không dừng. Luyện nói nhiều còn giúp cung cấp cho bạn những ý tưởng để viết bài nữa. Bạn hãy dành ít thời gian tham gia câu lạc bộ Anh ngữ cuối tuần. Thậm chí tự nghĩ ra tình huống hay tình huống tranh cãi còn dang dở trên lớp để độc thoại mọi lúc mọi nơi, kể cả trên đường phố và trong... nhà vệ sinh!

Các kỹ năng khác. Con người chẳng bao giờ tự hài lòng với kiến thức vốn có của mình ngoại trừ bạn thấy một điều gì đó vượt quá xa sức của mình. Khi bạn tự tin nói tiếng Anh rồi, tức là bạn đã vượt qua khó khăn và chán nản ban đầu, thì bạn sẽ thấy ham thích môn ngoại ngữ và học để hoàn thiện các kỹ năng khác.

Và rồi sẽ thấy rằng "ngôn ngữ học" là một thứ rất bao la nhưng thú vị chứ không chán phèo như bạn tưởng. Bạn sẽ tiến bộ lúc nào không biết!

Thi TOEFL IBT

Trong dịp đến Việt Nam, giáo sư Bruce Rogers (Mỹ) là tác giả bộ sách dạy luyện thi TOEFL iBT, đã trò chuyện về những kinh nghiệm trong kỳ thi đang được xem là khó hơn kỳ thi TOEFL trên giấy truyền thống.

Ông đã bao giờ thi TOEFL iBT chưa?

Rồi, tôi đã thi 5 - 6 lần. Nếu không thực sự thi thì tôi không thể nào viết về kỳ thi này được. Tham gia một kỳ thi thực sự là rất khác biệt so với việc bạn thực hiện thi thử tại nhà hoặc trên lớp học.

Nói một cách tóm tắt thì sự khác biệt giữa TOEFL iBT, TOEFL và IELTS?

Tất cả đều là những bài thi tốt để kiểm tra các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. IELTS tính điểm từ 1 đến 9, TOEFL iBT tính điểm từ 1 - 120. TOEFL thường sử dụng tiếng Anh của Mỹ còn IELTS thì thiên về tiếng Anh của Anh.

Một số sinh viên cho rằng IELTS thì có vẻ dễ hơn và thích thi IELTS. Thật ra điều khác biệt lớn nhất là IELTS thường được các trường đại học ở Úc, New Zealand, Nam Phi, Anh, Canada công nhận. Nó cũng được công nhận ở 20 trường đại học của Mỹ. TOEFL thì được tất cả các đại học ở Mỹ và Canada công nhận.

Tôi nghĩ lý tưởng nhất là bạn có thể thi cả hai loại, khi đó bạn có thể học tại bất cứ trường đại học nào trong các nước nói tiếng Anh.

Có nên cân nhắc trình độ tiếng Anh của mình trước khi tham gia các khóa học TOEFL iBT? Nếu có, trình độ tiếng Anh như thế nào thì thích hợp để học TOEFL iBT?

Tôi nghĩ rằng luyện thi TOEFL iBT tốt nhất là khi bạn đã đạt trình độ tối thiểu là trung cấp.

Nên chuẩn bị cho kỳ thi TOEFL iBT trong bao lâu? Bao nhiêu thời gian rèn luyện là phù hợp để có thể nâng thêm 10 điểm TOEFL iBT?

Đây là câu hỏi khó, cũng giống như "Có bao nhiêu mắt trong sợi dây thừng?". Nói cách khác, có rất nhiều cách trả lời. Khi tôi quyết định học đại học, tôi đã chuẩn bị kỳ thi GRE trước trong vòng một năm.

Tôi nghĩ thời gian chuẩn bị cho kỳ thi TOEFL từ 6 tháng đến 1 năm là lý tưởng. Tuy nhiên, bạn có thể nâng cao điểm của bạn trong vòng ít nhất là 4 tuần. Tôi dạy những lớp học 3 tháng và có một số sinh viên của tôi đã nâng được số điểm của họ lên 20, 30 và hơn nữa. Một số người khác thì nâng lên rất ít. Kết quả này là tùy thuộc vào sự cố gắng của bản thân họ trong quá trình học tập.

Xin ông tiết lộ những bí quyết để có thể đạt điểm cao hơn trong cả bốn kỹ năng?

Lời khuyên của tôi là... sử dụng sách! (cười) Trong đó đầy những bí quyết và chiến thuật giúp bạn đạt điểm tối đa. Có lẽ điều quan trọng nhất sẽ là làm quen với các phần thi. Có điều quan trọng nữa là: luyện tập - luyện tập - luyện tập, luyện tập liên tục sẽ đặc biệt cải thiện kỹ năng nói của bạn.

Luyện thi TOEFL thế nào cho hiệu quả?

Đối với những bạn trẻ muốn du học tại những nước phát triển như Anh, Mỹ thì một trong những điều kiện bắt buộc là phải có chứng chỉ TOEFL quốc tế với một số điểm nhất định. Thế nhưng, để tìm được một địa chỉ luyện thi TOEFL không phải là dễ dàng.

Thời gian bận rộn, cộng với nhiều điều kiện khó khăn, học viên có thể rất ngại tới các trung tâm tiếng Anh mà chất lượng cũng chưa chắc đảm bảo. Giải pháp mà nhiều học sinh lựa chọn là luyện tiếng Anh trực tuyến. Chỉ với một máy tính kết nối Internet và sở hữu một thẻ TOEFL các bạn trẻ có thể thấy thoải mái hơn nhiều.

Với chưng trình luyện thi TOEFL trực tuyến của LEO trên Website: http://leovietnam.com bạn có thể ngồi ở nhà, bật máy vi tính lên bắt đầu buổi học của mình mà không phải rời nhà nửa bước.

Chưng trình luyện thi TOEFL trực tuyến của LEO được các chuyên gia có uy tín trong và ngoài nước phối hợp thực hiện. Bởi vậy nó có những tính năng vượt trội hơn hẳn so với những chưng trình luyện thi TOEFL khác. Để giúp học viên có những kết quả tốt trong kì thi, phần lý thuyết không chỉ tổng hợp toàn bộ ngữ pháp mà còn đưa ra những giải pháp tối ưu khi làm bài.

Nguồn tài liệu được sử dụng trong chưng trình rất phong phú, đa dạng và được cập nhật dữ liệu của các kì thi TOEFL gần đây nhất giúp học viên có thể theo sát chưng trình thi.

Một điểm mới đối với những bài test là nếu những chưng trình luyện thi TOEFL trước đây chỉ hiển thị "đúng" hoặc "sai", thì nay các phưng án phần mềm của LEO được lập trình hiển thị cả lời giải thích tại sao đó là một sự lựa chọn đúng hoặc sai. Nhờ vậy học viên sẽ hiểu vấn đề một cách sâu sắc hơn.

Mặt khác, nhằm khắc phục tính một chiều của thông tin, LEO tổ chức những buổi trao đổi trực tuyến giữa học viên và các chuyên gia vào những ngày nhất định trong tuần để giải thích tất cả những thắc mắc.

Ngoài việc trao đổi trực tuyến với chuyên gia bạn sẽ được thi thử và được máy tính chấm điểm ngay lúc đó thay vì phi chờ đợi lâu. LEO sẽ tạo điều kiện tối đa để bạn có thể thi lấy chứng chỉ TOEFL sau khi khoá học kết thúc.

LEO đang nỗ lực hết mình để nâng cao trình độ Anh ngữ cho cộng đồng với chi phí thấp nhất, tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho bạn. Chắc chắn chưng trình luyện thi TOEFL trực tuyến sẽ đem lại hiệu qủa và sự hài lòng cho học viên tham gia.

1o tuyệt chiêu học anh văn ( 10 Tips for english Study)

Don't overstudy. Trying to study too much in one session will lower your ability to remember new things. The brain can only remember so many items at once, and everyone's brain is different. For example, some people can remember over 50 new words a week, while others remember only 3-4. When you feel you've had enough, stop and take a break - give your brain a rest. If you have been studying for many years, take a break from your studies for a week or two. When you return to your studies you will find that you can remember much more than before. Never study more than 3-4 times a week - For example, study one day and rest the next.

1. Đừng cố sức học quá nhiều: Học quá nhiều trong cùng một lúc sẽ làm giảm khả năng ghi nhớ các vấn đền mới của bạn. Khối não của bạn chi có thể ghi nhớ một số lượng kiến thức nhất định trong cùng một lúc, và mỗi người có cấu tạo khối não khác nhau. Ví dụ, một số người có thể ghi nhớ hơn 50 từ trong một tuần, trong khi những người khác có thể chỉ có 3, 4 từ. Khi bạn cảm thấy bạn học đã đủ, tạm dừng và nghỉ ngơi- cho não bạn được nghỉ ngơi. Nếu bạn học liên tục vài năm, hãy dành 1, 2 tuần nghỉ ngơi. Khi bạn trở lại học tiếp, bạn sẽ nhận ra bạn còn nhớ những gì bạn học hơn cả lúc trước. Đừng bao giờ học nhiều hơn 3, 4 lần một tuần- ví dụ: học một ngày và nghỉ ngơi ngày tiếp theo.

Improve your memory: The brain is like a muscle. It needs exercise or it will lose its ability to process and store information. Set a regular study time for yourself (just like if you were going to the gym every other day) and keep to your schedule. Your body clock will prepare the brain for study if it becomes use to this schedule. If you are having trouble remembering, connect new words with things you (or others) already have or know. (For example, I have a wall clock, a calendar and a desk at home, but I don't have a TV. My sister has a TV, but she doesn't have a cellphone. - 5 new nouns of real things I already know about in my life.)

2. Nâng cao bộ nhớ của bạn: Bộ não bạn như là cơ bắp vậy. Nó cần được luyện tập thường xuyên, nếu không nó sẽ mất đi khả năng tiếp nhận và lưu trữ thông tin. Đặt ra một thời gian học tập nhất định( giống như việc bạn đến sân tập thể hình mỗi ngày), và giữ đúng lịch học. Đồng hồ sinh học trong bạn sẽ chuẩn bị bộ não của bạn để học khi nó đã thích nghi với cái lịch mới. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc ghi nhớ từ nào đó, cố liên kết nó với hình ảnh, vật thể mà bạn hay ai đó đều đã biết. (Ví dụ, tôi có một cái đồng hồ treo tường, lịch và bạn làm việc ở nhà, nhưng tôi không có TV. Chị gái tôi có TV, nhưng chị gá tôi không có điện thoại cầm tay- 5 từ mới về những vật thể tôi đã biết rõ trong cuộc sống.)

Repeat new words out loud, until you are sure of your pronunciation. If possible, record yourself speaking and then listen to it, while comparing it to your foreign teacher's voice. (Ask your teacher for pronunciation help as often as you need.)

3. Đọc to từ mới: Cho đến khi bạn rõ cách phát âm, và nếu có thể, ghi âm bạn nói chuyện, và nghe lại nói, trong khi so sánh với giọng của giáo viên nước ngoài của bạn. (Nhờ giáo viên của bạn hướng dẫn cách phát âm khi nào bạn cần)

Syllable stress: Break down words into syllables and remember that each word has only one syllable which is stressed. (For example "Study", Stú ·dy has two syllables, and the stress is placed on the syllable "Stú". - some students find it easier to write down each syllable and mark the stressed one with a Vietnamese tone marker.) Remember basic rules for stress.

4. Âm cần nhấn mạnh: Tách từ ra thành từng âm riêng, và ghi nhớ rằng từng từ chỉ có một âm cần nhấn mạnh. (Ví dụ: Study- "stu'-dy" có hai âm, và ohaanf nhấn mạnh đặt vào "stu'"- một số học sinh/sinh viên thường viết ra từng âm và đánh một dấu phẩy nhỏ bên cạnh âm cần nhấn mạnh). Nhớ những quy định cơ bản trong việc nhấn mạnh.

Nouns: Find new vocabulary items in your environment. Use the foreign vocabulary to talk about them, not your native language. (Seeing/knowing something real will help improve learning and memory. - See #2 above.)

5. Danh từ: Tìm các từ mới trong môi trường hàng ngày. Sử dụng vốn từ vựng nước ngoài để nói về chúng, đừng dùng tiếng mẹ đẻ. (nhìn/ và biết những vật thể thật sẽ giúp nâng cao khả năng học tập và ghi nhớ)

Verbs: If your new vocabulary word is a verb, try to imagine yourself (and others) doing that action. Try making new sentences using yourself, your friend(s), family, and/or groups of people using the new verb. (For example: "I swim", "he swims", "they swim", "we swim" etc.). When you have accomplished that, try to use three forms of the verb tense. (For example "I eat", "I ate", "I have eaten".)

6. Verbs: Nếu từ vựng mới là một động từ, cố tưởng tượng chính bạn (hay người khác) đang thực hiện hành độnh đó. Cố gắng đặt câu trong đó bạn, bạn của bạn, gia đình hoặc một nhóm người, sử dụng động từ đó. (ví dụ: "i swim", "he swims", "they swim:...)Sau khi bạn làm thế, cố gắng sử dụng 3 dạng thời của động từ : (I eat, I ate, I have eaten)

Adjectives: If your new vocabulary word is an adjective, use your word knowledge to connect with nouns and make sentences, describing those items. For example: "a shiny black wooden table", "a beautiful gold watch", "an expensive Nokia cellphone". Practice this step with #5 above. (Remember that not all adjectives fit with all nouns.)

7. Tính từ: Nếu từ vựng mới là tính từ, sử dụng những hiểu biết của bạn về từ vựng để liên kết chúng với danh từ để tạp thành câu hoàn chỉnh, nhằm miêu tả vật thể. Ví dụ: Cái bàn gỗ đen bóng; đồng hồ vàng tuyệt đẹp; một cái điện thoại Nokia đắt tiền. Luyện tập bước này với bước 5.

Grammar: Remember grammar structure - (subject + verb + object). Try to remember where certain words go, i.e., adjectives go before the noun, the verb "to be" goes after the subject, etc.

8. Ngữ pháp: Ghi nhớ cấu trúc ngữ pháp (danh từ- động từ- trạng từ). Cố ghi nhớ dạng từ và vị trí của nó trong câu, ví dụ: tính từ sau danh từ, động từ "to be" đi sau chủ ngữ...

Make notes in class: Keep a class notebook. The teacher will usually write a grammar or pronunciation point down on the board for you. You should keep a record of what each class is about. Copying the class whiteboard to paper is one way to remember exactly what you studied, and it's easier to review later.

9. Ghi lại: trong lớp, cần có vở viết. Giáo viên thường sẽ viết ra ngữ pháp hay những điểm cần nhấn mạnh trong phát âm lên bảng. Bạn cần ghi lại những gì bạn học được ở các buổi lên lớp. Đồng thời, việc chép lại những gì trên bảng đen vào vở viết cũng là một cách nhớ lại chính xác những gì bạn học, đồng thời bạn cũng có thể xem lại dễ dàng hơn

Keep a pocket notebook with you wherever you go. When you see something that you haven't studied yet, write it down (in your language). When you get home, look-it up in the dictionary (always use more than one) and write the meaning down (in English) next to your native word. By using these visual and writing skills it will help you in the learning process and prevent spelling errors.

10. Giữ mọt quyển sổ tay con cùng bạn. Khi bạn gặp một từ mới bạn chưa biết, ghi lại nó (bằng tiếng mẹ đẻ), về nhà, tra từ trong từ điển (rất quan trọng), ghi lại nghĩa từ mới (bằng tiếng Anh bên cạnh từ tiếng Việt. Sử dụng hình ảnh và kĩ năng viết sẽ giúp bạn trong quá trình học và hạn chế những lỗi phát âm.

Đặc ngữ, tiếng lóng, tiếng địa phương

Mời các bạn tham khảo những đặc ngữ/tiếng lóng thường nghe qua câu chuyện kể sau đây. Thường thì những sách Anh văn cho người mới học ít nhắc tới những chữ này. Một vài đặc ngữ hoặc chữ chỉ dược dùng trong một vùng/nước nào đó thôi.

Hôm nay ở chỗ hanky lạnh quá. Tuyết rơi nhiều bà con ạ.

Freeze my ass off: Lạnh cóng đít

It's so cold, I am freezing my ass off. Trời lạnh quá, tôi đang lạnh cóng cả đít lại.

Sáng tớ làm mấy quả trứng vịt lộn:

Balut: trứng vịt lộn. Từ tiếng Tagalog (một thổ ngữ chính ở Phi Luật Tân). Ở Mỹ những vùng đông dân Phi, người Mỹ đều hiểu/biết đến balut.

Đi làm thì gặp một con chó gầy chỉ có da và xương sủa nhặng xị nhưng không dám cắn. Hehe

All skin and bone: Chỉ có da và xương. Gầy da bọc xương.

TD: he's all skin and bone.

All bark and no bite: Chỉ sủa và (mà) không cắn. Chó sủa là chó không cắn.

TD: Don't worry, he's all bark and no bite. Đừng sợ, nó chỉ sủa chứ không cắn đâu.

His bark is worse than his bite. Tiếng sủa của nó thì giữ hơn cái cắn.

Qua chỗ con cún đó thì gặp một thằng khựa khùng:

Dinkidau: Khùng, điên, mát. Chữ này thường nghe từ những người Mỹ đã tham chiến ở Việt Nam. Nó bắt nguồn từ chữ "điên cái đầu". Dink - dùng để ám chỉ người Việt, nghĩa xấu. TD: you are dinkidau! Mày khùng!

May gặp được một anh sĩ quan hải quân cao cấp cũ giải thoát cho mình.

Squid: tiếng lóng để chỉ hải quân bở vì họ hay mặc đồ trắng và mập như con mực. Có nghĩa xấu. Thông dụng ở Mỹ.

Big wig: người quan trọng. Ngày xưa (như thời vua Luis) chỉ có nhà giầu hoặc trong chính quyền mới có thể mua nổi tóc giả.

Brass / Big Brass: dùng trong quân đội để chỉ các sĩ quan cao cấp. Ngoài quân đội thì nghĩa là xếp lớn.

John: Hey, big brass is coming, clean up your desk. Ê, xếp đang tới kìa, dọn bàn làm việc đi.

Mình đi uống rượu với anh ấy, lính hải quân mà. Làm chút bia Đức nhé:

One can short of a six pack: tạm dịch: Thiếu một lon beer nữa là đủ một két (6 lon) Ý đen là đã uống nhiều beer rồi. Nhưng ít ai dùng nghĩa đen này cả. Nghĩa bóng là người đần độn, không sáng suốt lắm. TD: He is one can short of a six pack. Nó đờ đẫn lắm (như người say rượu).

Sau đó mỗi người làm một ly rượu đá Scott to đùng luôn:

Rượu on the rock: TD: Give me Scotch on the rock. Cho tôì (một ly) rượu Scotch với đá.

Sau đó lại tiếp tục nhậu...

Drink like a fish: Nhậu như cá. Nhậu như hũ chìm.

TD: He drinks like a fish. Anh ấy nhậu như hũ chìm.

Hết hai chai John rồi, giờ mình là ai???

Looped: tiếng lóng cho say rượu. Tĩnh từ. He was looped by the time I got his house. Lúc tôi đến nhà thì nó đã xỉn rồi.

Wino: bợm uống. He's a wino. Nó là bợm uống. Chữ bợm nhậu không được sát nghĩa lắm vì wino chỉ uống nhiều chứ không ăn nhiều. Nhậu theo lối người Việt mình là phải có đồ nhắm ngon và bạn bè thân để đấu láo.

Uống đến mức thế này đây:

Drink someone under the table: Uống khi gục/nằm dưới gầm bàn. Uống tới khi mọi người gục mà mình chưa xỉn.

TD: I will drink you under the table. Tôi sẽ nhậu tới khi anh xỉn luôn/thôi.

Say quá phải ngủ trưa một chút:

Siesta: ngủ trưa. Từ tiếng Tây Ban Nha. To have a siesta - đi ngủ trưa. Thông dụng ở Mỹ.

Tỉnh dậy thì đã tối. Say quá phải đi nấu cái gì ăn cho rã rượu mới được. Nhắc đến ăn uống để tôi bàn thêm về vài chữ trong bếp

Stir fry: Xào khô hoặc xào ướt.

Pan fry: Chiên mà chỉ láng một ít dầu cho không bị dính chảo, nồi.

Deep fry: Chiên ngập trong dầu như chiên bánh phồng tôm.

Bake: Nướng dùng lửa trên và lửa dưới. Thường dùng để nướng khoai, thịt bằm, cà tím.

Broil: Nướng dùng lửa trên(đối với lò nướng) hoặc thẳng trên grill (thiết bảng) với lửa thật lớn. Lối nướng này thường hay dùng cho thịt bò để cho nó bị cháy xém đi, tạo lên một lớp vỏ để thịt không bị khô. Kiểu như dí thanh sắt nướng đỏ vào vết thương cho cầm máu.

Mà nấu ăn thì phải có gia vị chứ:

Muối biển: sea salt hoặc kosher (từ chữ của Do Thái) salt. Muối Kosher salt này thường là hột to hơn và được dùng trong nhà hàng nhiều hơn. Muối này ướp bò beefsteak rất ngon.

Brown sugar: đường vàng.

Rock sugar: đường phèn. Thật ra là đuờng trắng như được để cho tinh thể kết lớn hơn.

7 Secrets to study Eng

Secret #1: LEARN ABOUT WORD STRESS

Word Stress is golden key number one for speaking and

understanding English. Word Stress is *very important*.

You can try to learn about Word Stress. This is one of

the *best* ways for you to understand spoken English -

especially English spoken fast.

What is Word Stress?

Take 3 words: photograph, photographer and photographic,

for example. Do they sound the same when spoken? No!

They sound different, because *one* syllable in each

word is "stressed" (stronger than the others).

PHOtograph

phoTOgrapher

photoGRAPHic

This happens in ALL words with 2 or more syllables:

TEACHer, JaPAN, CHINa, aBOVE, converSAtion, INteresting,

imPORtant, deMAND, etCETera, etCETera, etCETera

The syllables that are not stressed are 'weak' or

'small' or 'quiet'. Native speakers of English listen

for the stressed syllables, not the weak syllables. If

you use Word Stress in your speech, you will instantly

and automatically improve your pronunciation and

your comprehension.

Secret #2: SENTENCE STRESS

Sentence Stress is golden key number two for speaking

and understanding English. With Sentence Stress, some

*words* in a sentence are "stressed" (loud) and other

words are weak (quiet). Look at the following sentence:

We want to go.

Do we say every word with the same stress or force? No!

We make the important words *big* and the unimportant

words small. What are the important words in this

sentence? Yes, you're right: WANT and GO.

We WANT to GO.

We WANT to GO to WORK.

We DON'T WANT to GO to WORK.

We DON'T WANT to GO to WORK at NIGHT.

It's impossible to explain everything about Sentence

Stress in this email. The important thing for you is

that you know it exists and try to learn about it.

Sentence Stress is *very important*!

Secret #3: LISTEN! LISTEN! LISTEN!

Students sometimes say: 'I don't listen to the BBC news

on the radio because it's too fast for me and I can't

understand it.' That's a pity! When it's too fast for

you, when you can't understand it, that is exactly when

you NEED to listen to it!!!

How can you improve if you don't listen and practise?

When you were a baby, did you understand your own

language? When you were 3 weeks old, or 2 months, or 1

year, did you understand everything? Of course not! But

you *learned* to understand by *listening*. Think about

it. You learned to understand your own language by

listening, 24 hours a day, 7 days a week. After that,

you learned to speak. Then you learned to read. And then

you learned to write. *But listening came first!*

Secret #4: DON'T LISTEN!

In Secret #3 I said LISTEN! LISTEN! LISTEN! Now I say

DON'T LISTEN! What do I mean?

Do you know the difference between the verbs TO LISTEN

and TO HEAR? TO LISTEN is active. TO HEAR is passive.

Sometimes you can LISTEN too hard. Sometimes you can TRY

too hard. Sometimes it is better only to HEAR. Let the

radio play. Let the cassette play. But DON'T listen.

Just HEAR. Your subconscious will listen for you. And

you will still learn. If you listen and try to

understand, you may block on one word and get

frustrated. Don't worry! Just HEAR! Believe me, you will

still be learning. The important thing is to let the

radio or cassette or television or record PLAY. Let it

play. And you - you do nothing. Your brain will HEAR,

your subconscious will LISTEN and you will LEARN!

Secret #5: IMPROVE YOUR VOCABULARY WITH 5 WORDS A DAY

Vocabulary is easy! How many days in a year are there?

365, normally (on Earth).

If you learn only 5 new words a day, you will learn 5 x

365 = 1,825 new words in a year. ONE THOUSAND, EIGHT

HUNDRED AND TWENTY-FIVE WORDS. That is a lot of new

words. And we are not counting all the other words you

will learn in other ways - reading, conversation etc.

Buy a notebook and write in 5 new words EACH day, EVERY

day. Learn them! You will soon have an excellent

vocabulary.

Secret #6: 30 MINUTES A DAY BETTER THAN 3.5 HOURS A WEEK

In fact, 30 minutes of English study once a day is

better than 5 *hours* once a week! Study regularly.

Study often.

LITTLE + OFTEN is better than LOT + SOMETIMES.

It's easier, too. You can easily find 30 minutes each

day. How? You can get up 30 minutes earlier. Or have a

shorter lunch break. Fix a particular time every day -

and keep it!

Secret #7: REVISE! REVISE! REVISE!

If you revise, you'll improve your learning by 100%.

What does "to revise" mean? It means "to look again".

You should be systematic about this. When you learn

something, you should note it. Then you should *look at

it again*, 3 times:

- after 1 day

- after 1 week

- after 1 month

Each time you revise, test yourself.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #anhvan