Hôn Nhân Công Giáo
Bài 1
1. H. Hôn nhân là gì?
T. Hôn nhân là giao ước ký kết giữa một người nam và một người nữ, với đầy đủ tự do ưng thuận và ý thức trách nhiệm, để trở thành vợ chồng.
2. H. Ai đã lập nên hôn nhân?
T. Chính Thiên Chúa đã lập nên hôn nhân khi dựng nên loài người có nam có nữ, và mời gọi họ sống yêu thương.
3. H. Yếu tố căn bản của hôn nhân là gì?
T. Yếu tố căn bản của hôn nhân chính là tình yêu vì Hôn nhân được thiết lập do tình yêu và mục đích cuối cùng của Hôn nhân cũng chính là tình yêu.
4. H. Hôn nhân có những mục đích nào?
T. Hôn nhân có hai mục đích này:
- Một là yêu thương và giúp đỡ lẫn nhau.
- Hai là cộng tác với Thiên Chúa trong việc sinh sản và giáo dục con cái.
Bài 2
1. H. Hôn nhân Công giáo là gì?
T. Hôn nhân Công giáo là bítích Chúa Giêsu đã lập, để kết hợp hai người tín hữu, một nam một nữ, thành vợ chồng trước mặt Thiên Chúa vàHội Thánh, cùng ban ơn giúp họ sống xứng đáng ơn gọi của mình.
2. H. Hôn nhân Công giáo có những đặc tính nào?
T. Hôn nhân Công giáo có hai đặc tính này:
- Một là đơn nhất, nghĩa là một vợ một chồng.
- Hai là bất khả phân ly, nghĩa là trung thành yêu thương nhau trọn đời.
3. H. Bí tích Hôn phối ban cho vợ chồng những ơn nào?
T. Bí tích Hôn phối ban ơn giúp các đôi vợ chồng yêu thương nhau, như Đức Kitô đã yêu thương Hội Thánh, kiện toàn tình yêu tự nhiên, củng cố sự hiệp nhất bất khả phân ly và thánh hoá họ trong đời sống siêu nhiên.
Bài 3
1. H. Để Bí tích Hôn phối thành sự phải có những điều kiện nào?
T. Phải có bốn điều kiện này:
- Một là một nam một nữ đã rửa tội.
- Hai là có tự do kết hôn, không bị ép buộc cũng không bị ngăn trở bởi luật tự nhiên hoặc luật Hội Thánh
- Ba là phải bày tỏ sự ưng thuận kết hôn.
- Bốn là cử hành theo thể thức của Hội Thánh.
2. H. Ngăn trở hôn phối là gì?
T. Ngăn trở hôn phối là những hoàn cảnh hoặc trường hợp làm cho cuộc phôn phối không thành sự hoặc bất hợp pháp.
3. H. Có bao nhiêu ngăn trở hôn phối?
T. Có 12 ngăn trở sau đây:
- Một là chưa đủ tuổi kết hôn
- Hai là bất lực, không thể sinh hoạt vợ chồng.
- Ba là còn bị ràng buộc bởi hôn phối trước.
- Bốn là khác tôn giáo.
- Năm là chức thánh.
- Sáu là khấn dòng.
- Bảy là bắt cóc.
- Tám là tội mưu sát phối ngẫu.
- Chín là có họ máu.
- Mười là có họ kết bạn.
- Mười một là công hạnh.
- Mười hai là pháp tộc.
4. H. Khi mắc ngăn trở thì phải làm gì?
T. Phải xin phép chuẩn. Tuy nhiên, có những ngăn trở Hội Thánh cũng không thể miễn chuẩn được, đó là các trường hợp:
- Một là bất lực,
- Hai là còn bị ràng buộc bởi hôn phối trước.
- Ba là có họ máu theo hàng dọc.
- Bốn là có họ máu hai bậc theo hàng ngang.
5. H. Vì sao sự ưng thuận kết hôn là yếu tố cần thiết làm nên hôn nhân?
T. Vì sự ưng thuận này nối kết hai vợ chồng lại với nhau và được thể hiện trọn vẹn khi hai người “trở nên một xương một thịt”. Không một quyền hành nào của loài người có thể thay thế sự ưng thuận này. Thiếu sự tự do này, cuộc hôn nhân sẽ không thành.
6. H. Những trường hợp nào thiếu sự tự do ưng thuận kết hôn?
T. Những trường hợp sau đây:
- Một là không có đủ trí khôn.
- Hai là thiếu trầm trọng trí phán đoán về những quyền lợi và nghĩa vụ chính yếu của hôn nhân.
- Ba là vì tâm thần không thể đảm nhận những nghĩa vụ chính yếu của hôn nhân.
- Bốn là vô tri, không biết hôn nhân là gì.
- Năm là lầm lẫn về người, hoặc về phẩm cách của người phối ngẫu.
- Sáu là lường gạt.
- Bảy là giả vờ ưng thuận, nhưng thực sự không muốn.
- Tám là ưng thuận với điều kiện về tương lai.
- Chín là ưng thuận vì bạo lực hoặc vì sợ hãi.
Bài 4
1. H. Tôn giáo có vai trò nào trong đời sống hôn nhân và gia đình?
T. Tôn giáo có một vai trò rất quan trọng trong đời sống hôn nhân và gia đình, vì ảnh hưởng đến lối suy nghĩ, cách xử sự và việc giáo dục con cái.
2. H. Hội Thánh có cho phép chuẩn để kết hôn với người ngoài Công giáo không?
T. Có, với những điều kiện sau đây:
- Một là hai người phải hiểu biết và chấp nhận những mục đích và đặc tính của hôn nhân.
- Hai là bên Công giáo phải cam kết giữ đức tin của mình, bảo đảm cho con cái được rửa tội và giáo dục trong Hội Thánh Công giáo.
- Ba là phải cho bên không Công giáo biết rõ những điều ấy.
3. H. Khi kết hôn với người khác đạo, người tín hữu có thể gặp những nguy hiểm nào?
T. Người tín hữu có thể gặp những nguy hiểm này:
- Một là dễ trở nên nguội lạnh và bỏ đạo.
- Hai là gia đình thường xuyên bất đồng và dễ tan vỡ.
4. H. Nếu lập gia đình với người khác đạo, bên Công giáo cần phải sống thế nào?
T. Nếu lập gia đình với người khác đạo, bên Công giáo cần phải sống tốt đạo và trở nên chứng nhân Tin mừng cho con cái và người bạn đời.
Bài 5
1. H. Khi quyết định tiến tới hôn nhân, đôi bạn cần làm những thủ tục nào?
T. Khi quyết định tiến tới hôn nhân, đôi bạn cần trình cha xứ để làm những việc này:
- Một là làm tờ khai hôn phối.
- Hai là được hướng dẫn về giáo lý hôn nhân.
- Ba là rao hôn phối.
- Bốn là quyết định ngày cử hành hôn lễ.
2. H. Về mặt dân sự, cần làm thủ tục nào?
T. Về mặt dân sự, cần đăng ký kết hôn tại Uỷ ban Nhân Dân Phường hoặc Xã nơi cư ngụ.
3. H. Vì sao Hội Thánh buộc các tín hữu cử hành hôn phối theo nghi thức của Hội Thánh?
T. Hội Thánh buộc các tín hữu cử hành hôn phối theo nghi thức của Hội Thánh vì bốn lý do này:
- Một là vì Bí tích Hôn phối là hành vi phụng vu.ï
- Hai là vì Hôn nhân là một bậc sống trong Hội Thánh.
- Ba là vì cần phải có sự chắc chắén về sự kết hôn nên buộc phải có người làm chứng.
- Bốn là vì việc công khai bày tỏ sự ưng thuận sẽ giúp hai vợ chồng sống chung thuỷ với nhau.
4. H. Nghi thức bí tích hôn phối gồm mấy phần?
T. Nghi thức Bí tích Hôn phối gồm ba phần:
- Một là thẩm vấn đôi hôn phối về sự tự do, về việc yêu thương và tôn trọng nhau và về việc đón nhận con cái Chúa ban.
- Hai là trao đổi lời thề hứa.
- Ba là làm phép và trao nhẫn cưới.
Bài 6
1. H. Tại sao phải có thời kỳ đính hôn?
T. Phải có thời kỳ đính hôn:
- Một là vì hôn nhân là việc rất quan trọng, ảnh hưởng đến hạnh phúc cả cuộc đời.
- Hai là vì đôi bạn cần có thời gian để tìm hiểu về ý nghĩa, mục đích và những đòi hỏi của hôn nhân và gia đình Kitô giáo.
- Ba là vì đôi bạn cần có cơ hội để tìm hiểu về bản thân và gia đình của nhau để xem có hợp với nhau hay không.
2. H. Phải sống thời kỳ đính hôn như thế nào?
T. Trong thời kỳ đính hôn, đôi bạn cần gia tăng cầu nguyện, tích cực học hỏi về đời sống hôn nhân và gia đình, chứng tỏ cho nhau một tình yêu chân thành, trong sạch và chung thủy.
Bài 7
1. H. Tình yêu vợ chồng có những đặc tính nào?
T. Tình yêu vợ chồng có những đặc tính này là :
- Một là kết hợp nên một.
- Hai là trao hiến trọn vẹn.
- Ba là chung thủy suốt đời.
- Bốn là đón nhận con cái.
2. H. Vợ chồng có những bổn phận nào?
T. Người nam được mời gọi chu toàn bổn phận làm chồng và làm cha; người nữ được mời gọi chu toàn bổn phận làm vợ và làm mẹ.
3. H. Khuôn mẫu của tình yêu vợ chồng là gì?
T. Khuôn mẫu của tình yêu vợ chồng chính là sự kết hợp giữa Đức Kitô và Hội Thánh.
Bài 8
1. H. Tính dục là gì?
T. Tínhdục là khuynh hướng tự nhiên Thiên Chúa đặt nơi con ngườiđể tiếp xúc, gặp gỡ với người khác, dù là nam hay nữ, hoặc để người nam và người nữ yêu thương nhau hướng tới hôn nhân và gia đình.
2. H. Tính dục phục vụ cho tình yêu vợ chồng thế nào?
T. Các hành vi tính dục giúp đem lại niềm hoan lạc cho đời sống vợ chồng và làm cho họ gắn bó nên một với nhau một cách sâu xa. Ngoài ra, còn giúp tình yêu vợ chồng mở ngỏ cho sự sống và diễn tả sự phong phú của Thiên Chúa, cũng như góp phần xây dựng nền văn minh tình yêu.
3. H. Vợ chồng cần nắm vững những nguyên tắc luân lý nào trong đời sống tính dục?
T. Vợ chồng cần nắm vững những nguyên tắc luân lý sau đây:
- Một là các hành vi tính dục được thực hiện trong khuôn khổ hôn nhân đều chính đáng và cao quý.
- Hai là luân lý Công giáo tôn trọng thân xác, nhưng không quá đề cao hành vi tính dục.
- Ba là đời sống hôn nhân Công giáo phải là đời sống trong sạch và tiết độ.
5. H. Sự khiết tịnh trong đời sống hôn nhân là gì?
T. Sự khiết tịnh trong đời sống hôn nhân là biết làm chủ giới tính, nhờ đó vợ chồng ăn ở với nhau một cách tiết độ.
6. H. Có những tội nào phạm đến đức khiết tịnh?
T. Có những tội này là: dâm ô, thủ dâm, tà dâm, khiêu dâm, mại dâm và hiếp dâm.
7. H. Có những tội nào xúc phạm đến phẩm giá hôn nhân?
T. Có những tội này là: ngoại tình, ly dị, đa phu, đa thê, loạn luân, đồng tính luyến ái và tự do sống chung như vợ chồng.
Bài 9
1. H. Giới tính là gì?
T. Giới tính là tất cả những đặc điểm phân biệt người nam với người nữ.
2. H. Giới tính ảnh hưởng thế nào trên con người?
T. Giới tính ảnh hưởng trên toàn bộ con người, đặc biệt đối với đời sống tình cảm, khả năng yêu thương và truyền sinh.
3. H. Về phương diện tổng quát, người nam và người nữ khác nhau thế nào?
T. Người nam và người nữ khác nhau không chỉ về vóc dáng bên ngoài, mà còn khác nhau về tâm tính, cách nhận thức và hành động.
4. H. Về phương diện tâm lý, sự khác biệt giữa người nam và người nữ được diễn tả thế nào?
T. Được diễn tả bằng năm định luật sau đây:
- Một là ưu tiên.
- Hai là phân cách.
- Ba là chi tiết.
- Bốn là bất đồng cảm.
- Năm là thính giác.
5. H. Vợ chồng phải làm thế nào để tạo sự hoà hợp?
T. Để tạo sự hoà hợp, vợ chồng phải hiểu rõ những khác biệt của nhau, để cảm thông và nâng đỡ nhau trong cuộc sống.
Bài 10
1. H. Vợ chồng phải làm gì để tình yêu luôn được triển nở?
T. Vợ chồng cần phải:
- Một là tôn trọng lẫn nhau.
- Hai là hy sinh cho nhau.
- Ba là đối thoại, chia sẻ tâm tình với nhau.
- Bốn là dành thời giờ cho nhau.
- Năm là nói với nhau những lời âu yếm.
- Sáu là làm tròn bổn phận vợ chồng.
- Bảy là cầu nguyện với nhau và cho nhau.
Bài 11
1. H. Vợ chồng cần có thái độ nào khi xảy ra xung đột?
T. Vợ chồng cần giữ những nguyên tắc này :
- Một là tự chủ.
- Hai là có thiện chí muốn giải quyết.
- Ba là đối thoại với nhau.
- Bốn là chấp nhận khuyết điểm của mình.
- Năm là cố gắng hàn gắn và làm lành.
- Sáu là nhờ người làm trung gian hoà giải.
- Bảy là cầu nguyện để biết cách giải quyết theo tinh thần của Chúa.
Bài 12
1. H. Hôn nhân trọn vẹn và không trọn vẹn là thế nào?
T. Hôn nhân trọn vẹn là hôn nhân đã thành sự, đã là một bí tích và đã ăn ở với nhau. Còn hôn nhân không trọn vẹn là khi thiếu một trong ba điều trên.
2. H. Hội Thánh có quyền tháo gỡ những cuộc hôn nhân đã trọn vẹn không?
T. Hội Thánh không có quyền tháo gỡ những cuộc hôn nhân đã trọn vẹn, vì đó là luật Thiên Chúa.
3. H. Hội Thánh có quyền tháo gỡ những cuộc hôn nhân nào?
T. Hội Thánh có quyền tháo gỡ những những cuộc hôn nhân không trọn vẹn, trong những trường hợp sau:
- Một là hôn nhân giữa hai người Công giáo, hoặc một người Công giáo và một người không Công giáo, đã thành sự nhưng chưa ăn ở với nhau.
- Hai là hôn nhân tự nhiên giữa hai người chưa được rửa tội. Đây là trường hợp thuộc “đặc ân thánh Phaolô”.
- Ba là có những cuộc hôn nhân vốn đã không thành sự ngay từ đầu, vì mắc phải một hoặc nhiều ngăn trở như đã kể ở trên.
4. H. Ly thân là gì?
T. Ly thân là khi hai người không còn chung sống với nhau, nhưng vẫn là vợ chồng.
5. H. Hội Thánh có thể cho ly thân không?
T. Trong một số trường hợp đặc biệt, Hội Thánh có thể cho ly thân.
6. H. Những người đã ly thân có được phép kết hôn với người khác nữa không?
T. Không, vì họ vẫn là vợ chồng trước mặt Thiên Chúa.
7. H. Hội Thánh có thái độ nào đối với những đôi vợ chồng đã ly dị và tái hôn?
T. Trung thành với lời dạy của Đức Kitô, Hội Thánh không chấp nhận việc ly dị, và cũng không công nhận hôn nhân mới là thành sự.
8. H. Hội Thánh mong ước gì nơi họ?
T. Hội Thánh ân cần mời gọi họ lắng nghe Lời Chúa, tham dự thánh lễ, cầu nguyện, thực thi bác ái, giáo dục con cái trong đức tin và sớm hoán cải.
Bài 13
1. H. Tại sao gia đình Kitô hữu được gọi là Hội Thánh tại gia?
T. Gia đình Kitô hữu được gọi là Hội Thánh tại gia vì được tham dự vào sự sống và sứ mạng của Hội Thánh.
2. H. Gia đình Kitô hữu tham dự vào sự sống của Hội Thánh như thế nào?
T. Cũng như Hội Thánh, gia đình Kitô hữu được mời gọi sống mầu nhiệm hiệp thông của Thiên Chúa Ba Ngôi, đón nhận và thông truyền ơn cứu rỗi.
3. H. Gia đình Kitô hữu tham dự vào sứ mạng của Hội Thánh như thế nào?
T. Cũng như Hội Thánh, gia đình Kitô hữu được mời gọi trở nênmột cộng đồng tin và loan báo Tin mừng, đối thoại với Thiên Chúa và phục vụ con người.
Bài 14
1. H. Nên thánh là gì?
T. Nên thánh là “sống hoàn thiện như Cha trên trời”, trở nên giống Đức Kitô bằng cách sống yêu thương và chu toàn bổn phận.
2. H. Những ai trong Hội Thánh được mời gọi nên thánh?
T. Mọi Kitô hữu đều có bổn phận nên thánh trong bậc sống của mình.
3. H. Linh đạo hôn nhân và gia đình là gì?
T. Linh đạo hôn nhân và gia đình là con đường nên thánh dành cho những người sống bậc hôn nhân và gia đình.
4. H. Linh đạo hôn nhân và gia đình hệ tại ở điểm nào?
T. Linh đạo Hôn nhân và gia đình hệ tại ở Tình Yêu, lấy Tình yêu của Thiên Chúa đối với con người và Tình yêu của Đức Kitô đối với Hội Thánh làm khuôn mẫu.
5. H. Linh đạo hôn nhân và gia đình được gợi hứng từ đâu?
T. Theo Tông huấn Gia đình, “Linh đạo hôn nhân và gia đình phải được gợi hứng từ các chủ đề về Sáng tạo, Giao ước, Thập giá, Phục sinh và dấu hiệu bí tích.
6. H. Để thực hành linh đạo hôn nhân và gia đình, đôi vợ chồng cần sống thế nào?
T. Để thực hành linh đạo hôn nhân và gia đình, đôi vợ chồng cần có :
-Một là tình yêu sáng tạo để sinh sản và giáo dục con cái.
-Hai là tình yêu trung thành để sống lời cam kết hôn nhân mỗi ngày một trọn vẹn hơn.
-Ba là tình yêu hi sinh để vui nhận vác thánh giá hàng ngày.
-Bốn là canh tân đời sống, làm chứng và loan báo Tin Mừng.
-Năm là siêng năng cầu nguyện và lãnh nhận các bí tích.
Bài 15
1. H. Các bí tích giúp ích gì cho đời sống Hôn nhân và gia đình?
T. Các bí tích, đặc biệt là bí tích Hôn phối, Thánh Thể và Hoà giải thánh hoá tình yêu vợ chồng, ban nhiều ơn sủng giúp họ chu toàn trách nhiệm đối với nhau và đối với con cái.
2. H. Ai được quyền cử hành Bí tích Rửa tội?
T. Bình thường là Giám mục, Linh mục và phó tế, nhưng khi khẩn cấp thì bất cứ ai cũng có thể cử hành, miễn là làm theo ý muốn và cách thức của Hội Thánh.
3. H. Trong trường hợp khẩn cấp, phải rửa tội như thế nào?
T. Phải lấy nước lã, là nước tự nhiên, không pha thứ gì vào, như nước sông, nước biển, nước giếng, nước mưa, rồi đổ trên đầu kẻ chịu phép Rửa tội và đọc: (tên thánh) ta rửa con, nhân danh Cha và Con và Thánh Thần.
4. H. Gia đình Kitô hữu sống bí tích Thêm sức như thế nào?
T. Gia đình Kitô hữu sống bí tích Thêm sức bằng cách lo cho mọi người nhiệt thành sống đức tin, để trở nên nhân chứng của Đức Kitô và góp phần xây dựng Hội Thánh.
5. H. Vì sao gia đình Kitô hữu phải năng lãnh nhận Bí tích Hoà giải?
T. Nhờ Bí tích Hoà giải, mọi người nhận ra những lỗi phạm của mình và đón nhận lòng khoan dung của Thiên Chúa, nhờ đó sẽù dễ sống hoà hợp và tha thứ cho nhau.
6. H. Vì sao gia đình Kitô hữu phải năng lãnh nhận Bí tích Thánh Thể?
T. Vì Bí tích Thánh Thể là nguồn mạch tình yêu và là sức sống nuôi dưỡng, củng cố và đổi mới tình yêu của đời sống hôn nhân và gia đình.
7. H. Cha mẹ có bổn phận nào đối với ơn thiên triệu của con cái?
T. Cha mẹ phải thận trọng giúp đỡ con cái nhận biết ơn gọi. Nếu thấy chúng có ơn thiên triệu thì phải lo nuôi dưỡng ơn thiên triệu ấy.
8. H. Bí tích Xức dầu bệnh nhân có liên hệ nào đối với đời sống hôn nhân và gia đình?
T. Bí tích Xức dầu bệnh nhân nhắc nhở ta quan tâm đến những người đau yếu, bằng cách lo cho họ lãnh nhận bí tích này, để được ơn Chúa nâng đỡ. Đồng thời quan tâm đến những người già cả trong gia đình và lối xóm, bằng cách giúp đỡ và chăm sóc họ, đặc biệt là những người neo đơn.
Bài 16
1. H. Cầu nguyện là gì?
T. Cầu nguyện là nâng tâm hồn lên cùng Chúa, để thờ laỵ, cảm tạ, xin Ngài tha thứ mọi tội lỗi và ban cho ta các ơn lành hồn xác.
2. H. Tại sao ta phải cầu nguyện?
T. Ta phải cầu nguyện vì Chúa Giêsu đã truyền dạy, hơn nữa, đời sống thiêng liêng cần được nuôi dưỡng và phát triển bằng sự cầu nguyện.
3. H. Có mấy hình thức cầu nguyện trong gia đình?
T. Có hai hình thức :
- Một là cầu nguyện chung.
- Hai là cầu nguyện riêng.
4. H. Ta phải có tâm tình nào khi cầu nguyện?
T. Khi cầu nguyện ta phải có tâm tình khiêm nhường và thống hối.
5. H. Vì sao việc cầu nguyện chung trong gia đình là quan trọng?
T. Việc cầu nguyện trong gia đình là quan trọng, vì nó giúp ta kết hiệp với Chúa vàvới nhau, tạo cho gia đình một bầu khí yêu thươngvà thánh thiện, giúp chuẩn bị việc cử hành phụng vụ ở nhà thờ và kéo dài phụng vụ ấy ngay trong gia đình.
6. H. Việc cầu nguyện chung và cầu nguyện riêng liên quan với nhau thế nào?
T. Việc cầu nguyện chung và cầu nguyện riêng nâng đỡ và bổ túc cho nhau. Nhờ cầu nguyện chung, ta sẽ quen cầu nguyện riêng, đồng thời nếu mọi người trong gia đình năng cầu nguyện riêng, thì giờ kinh chung sẽ càng tốt đẹp.
7. H. Mỗi giờ kinh chung trong gia đình thường gồm mấy yếu tố?
T. Mỗi giờ kinh chung trong gia đình thường gồm năm yếu tố này :
- Một là Lời Chúa
- Hai là lời ca.
- Ba là lời kinh.
- Bốn là lời cầu.
- Năm là sự thinh lặng.
Bài 17
1. H. Sinh sản có trách nhiệm nghĩa là gì?
T. Sinh sản có trách nhiệm nghĩa là khi sinh con, cha mẹ phải lo nuôi dưỡng, giáo dục, để chúng nên người. Bởi vậy vợ chồng cần suy xét cẩn thận để có quyết định đúng đắn và phù hợp trong việc sinh con.
2. H. Vì sao cần phải sinh sản có trách nhiệm?
T. Vì sinh sản có trách nhiệm, vừa thi hành đúng ý định của Thiên Chúa, vừa đáp ứng đòi hỏi của tình yêu vợ chồng, để đem lại lợi ích cho gia đình, xã hội và Hội Thánh.
3. H. Để sinh sản có trách nhiệm, vợ chồng Kitô hữu phải có thái độ nào?
T. Vợ chồng Kitô hữu phải có những thái độ sau đây :
- Một là phải biết làm chủ bản năng tính dục.
- Hai là phải biết tôn trọng lẫn nhau.
- Ba là phải biết rõ hoàn cảnh cụ thể của mình để cùng nhau quyết định sinh con hay tạm ngừng.
- Bốn là phải dùng cách thức tự nhiên.
- Năm là phải biết tin tưởng vào Chúa để sẵn sàng đón nhận những đứa con ngoài ý muốn.
4. H. Cách thức ngừa thai tự nhiên là gì?
T. Cách thức ngừa thai tự nhiên là tiết dục định kỳ, vợ chồngkiêng cữ trong thời kỳ người vợ dễ dàng thụ thai. Khi có lý do chính đáng, vợ chồng được quyền sử dụng cách thức này.
5. H. Có những phương pháp nào giúp xác định được ngày trứng rụng?
T. Có hai phương pháp này :
- Một là dựa vào chu kỳ kinh nguyệt, được gọi là phương pháp Ogino.
- Hai là dựa vào hiện tượng chất nhờn, được gọi là phương pháp Billings.
6. H. Cách thức ngừa thai nhân tạo là gì?
T. Cách thức ngừa thai nhân tạo là trực tiếp làm cho khả năng sinh sản ra vô hiệu hoặc làm cho diễn tiến truyền sinh bị ngăn chặn hay không thể đạt kết quả. Người Công giáo không được sử dụng cách thức này.
7. H. Để thực hiện cách thức ngừa thai nhân tạo người ta thường dùng những phương pháp nào?
T. Đối với nam giới gồm có: thắt ống dẫn tinh, dùng bao cao su, xuất tinh ra ngoài, dùng thuốc diệt tinh trùng. Đối với nữ giới gồm có: thắt ống dẫn trứng, thuốc tránh thai (uống, tiêm hoặc cấy dưới da), dụng cụ như vòng xoắn, màng ngăn.
8. H. Phá thai có tội hay không?
T. Phá thai là tội rất nặng vì đây là tội giết người.
Bài 18
1. H. Vì sao giáo dục con cái là bổn phận quan trọng nhất của cha mẹ?
T. Vì cha mẹ được cộng tác với Thiên Chúa trong việc tạo nên những con người mới, những người con của Thiên Chúa. Bổn phận này không ai thay thế được.
2. H. Phải giáo dục con cái những gì?
T. Ngay từ lúc con cái còn tấm bé, cha mẹ đã phải cho chúng một nền giáo dục nhân bản, đồng thời còn phải cho chúng một nền giáo dục Công giáo, giúp chúng trở thành những Kitô hữu trưởng thành.
3. H. Làm sao để việc giáo dục đạt kết quả tốt?
T. Để đạt kết quả tốt trong việc giáo dục con cái, cha mẹ cần phải :
- Một là đồng tâm nhất trí với nhau.
- Hai là nêu gương trước những gì mình muốn truyền đạt.
- Ba là tạo bầu khí yêu thương trong gia đình.
- Bốn là tìm hiểu con cái.
- Năm là kiên nhẫn trong việc giáo dục.
- Sáu là cầu nguyện cho con cái.
Bài 19
1. H. Tại sao con cái phải hiếu thảo đối với cha mẹ?
T. Vì cha mẹ là những người cộng tác với Thiên Chúa trong việc sinh thành, nuôi dưỡng và giáo dục ta nên người. Ngoài ra, đây còn là điều răn Chúa đã truyền dạy.
2. H. Con cái biểu lộ lòng hiếu thảo với cha mẹ như thế nào?
T. Con cái bày tỏ lòng hiếu thảo qua những việc sau đây:
- Một là khi các ngài còn sống thì phải yêu mến, tôn kính, vâng lời, chăm sóc và giúp đỡ.
- Hai là khi các ngài qua đời phải lo an táng, cầu nguyện và xin lễ.
- Ba là anh chị em trong nhà cần hoà thuận yêu thương nhau, noi gương cha mẹ để nên lành thánh.
3. H. Ta cần cư xử thế nào với họ hàng đôi bên?
T. Ta phải kính trọng và yêu mến mọi người trong gia tộc; năng lui tới và giúp đỡ theo khả năng mình.
Bài 20
1. H. Những ngày lễ của gia đình mang ý nghĩa gì?
T. Những ngày lễ của gia đình là dịp để mọi người quây quần bên nhau trong tình yêu thương hiệp nhất, vun xới thêm tình nghĩa, duy trì những nét đẹp truyền thống của gia đình mình.
2. H. Đối với các dịp lễ của gia đình, ta nên tổ chức thế nào?
T. Ta nên tổ chức đơn sơ, vừa phù hợp với nét đẹp củavăn hoá dân tộc, vừa biểu lộ được đức tin Kitô giáo của mình.
Bài 21
1. H. Gia đình nắm giữ vai trò nào đối với xã hội?
T. Gia đình chính là tế bào đầu tiên và sống động của xã hội.
2. H. Xã hội có trách nhiệm thế nào đối với gia đình?
T. Xã hội cần phải quan tâm đến việc bảo vệ, củng cố và thăng tiến các giá trị đời sống gia đình.
3. H. Gia đình góp phần xây dựng xã hội bằng cách nào?
T. Gia đình góp phần xây dựng xã hội bằng cách tuân giữ luật pháp quốc gia, cộng tác trong những công việc chung để phát triển đất nước, giáo dục con cái trở nên người hữu ích và góp phần xây dựng nền văn minh tình thương.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro