Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Học Thuyết Gía Trị

I.Sản xuất hàng hóa

1.Tính hai mặt của lao động tạo ra hàng hóa

a.Lao động cụ thể: là lao động có ích mang tính cụ thể của một nghề chuyên môn nhất định.Mỗi lao động cụ thể có phương pháp lao động riêng,công cụ lao động riêng,đối tượng lao động riêng và có kết quả lao động riêng

  Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa và là một phạm trù vĩnh viễn.

b.Lao động trừu tượng:là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa là sự hao tổn về sức lực,thần kinh,cơ bắp sau một quá trình lao động

    Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa và là một phạm trù lịch sử

c.Mâu thuẫn cơ bản về sản xuất hàng hóa giản đơn.

  Lđộng xã hội mâu thuẫn với lao động tư nhân có khả năng dẫn đến khủng hoảng kinh tế.

2.Lượng giá trị của hàng hóa.

a.Thước đo giá trị của hàng hóa

-Gía trị hàng hóa là lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa đó,do đó lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó.Lượng lao động được đo bằng thời gian như tuần,ngày,giờ….

 +Lượng giá trị hàng hóa bằng lượng lao động hao phi và bằng thời gian

  +Gía trị cá biệt bằng thời gian lao động cá biệt

-Trong xã hội có nhiều người cùng sản xuất một sản phẩm với thời gian lao động cá biệt khác nhau tạo thành các giá trị cá biệt khác nhau nhưng trên thị trường giá trị hàng hóa không phải được quyết định bằng thời gian lao động cá biệt  mà được quyết định bằng thời gian lao động cần thiết.

  +Thời gian lao động cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 sản với 1 trình độ khéo léo bình thường,cường độ lao động bình thường và trong hoàn cảnh bình thường nhất của xã hội.

-Thông thường trong thực tế,thời gian lao động cần thiết là thời gian lao động cá biệt của những người cung cấp đại bộ phận loại hàng hóa đó trên thị trường.

b.Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị của hàng hóa

-Năng suất lao động xã hội tăng dẫn đến khối lượng sản phẩm càng tăng .

-Thời gian sản xuất tăng tổng giá trị sản phẩm không đổi thì giá trị sản phẩm giảm

-Lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa thay đổi tỉ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội

-Năng suất lao động cá biệt tăng dẫn đến khối lượng sản phẩm cá biệt tăng nên tổng sản phẩm cá biệt cũng tăng dẫn đến giá trị cá biệt của sản phẩm giảm.

-Gía trị cá biệt của một hàng hóa thay đổi ngược chiều với năng suất lao động cá biệt.

-Cường độ lao động:Mức độ khẩn trương của lao động bằng (hao phí lao động)/(thời gian).

-Cường độ lao động tăng dẫn đến khối lượng sản phẩm tăng  nên tổng giá trị sản phẩm tăng ,giá trị sản phẩm không đổi.

-Lượng giá trị  của một đơn vị hàng hóa thay đổi thỉ lệ thuận với lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó.

c.Cấu thành lượng giá trị.

    G=C+V+m.

   C:Lao động quá khứ.

   V+m: Lao động sống.

II.Tiền tệ

1.Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ.

a.Các hình thái giá trị.

-Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên

-Tiền tệ ra đời là kết quả phát trieenrlaau dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa.Tiền tệ ra đời thế giới hóa phân làm 2 cực,1 cực là các hàng hóa thông thường,1 cực đóng vai trò hàng hóa đặc biệt đó là tiền tệ.

-Bản chất của tiền tệ:Là hàng hóa đặc biệt tách ra khỏi thế giới hàng hóa dùng làm vật ngang giá chung thống nhất để đo lượng giá trị của các hàng hóa khá.Nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện mối quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.

2.Chức năng của tiền tệ

a.Thước đo giá trị

-Đây là chức năng cơ bản nhất của tiền với chức năng thước đo giá trị,tiền được dùng để thể hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa khác làm chức năng thước đo giá trị,tiền phải có đủ giá trị và không nhất thiết phải là tiền mặt.

-Gía trị của hàng hóa biểu hiện ra bằng tiền gọi là giá cả,giá trị là cơ sở là nội dung của giá cả.Gía cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị.Trên thị trường,giá cả được biểu thị bằng các yếu tố sau:

+Gía trị của hàng hóa:Gía cả của hàng hóa tỉ lệ thuận với giá trị của hàng hóa.

+Gía trị của tiền:Gía trị hàng hóa thay đổi tỉ lệ nghịc với giá trị của tiền.

+Quan hệ cung cầu của hàng hóa:Do tác động của quan hệ cung cầu trên thị trường,giá cả của hàng hóa không phải lúc nào cũng đồng nhất với giá trị của thị trường.Gía trị lên xuống xoay quanh giá trị của hàng hóa.

b.Phương tiện lưu thông.

-Tiền tệ được dùng để môi giới trong trao đổi và lưu thông hàng hóa vận dụng theo công thức H-T-H

-Tiền là phương tiện lưu thông nhất thiết phải là tiền mặt

-Tiền là phương tiện thanh toán:Tiền được dùng để trả nợ,mua chịu,nộp thuế….

-Tiền là phương tiện cất trữ:Tiền được rút ra khỏi lưu thông để làm cất trữ,làm phương tiện cất trữ,tiền bắt buộc phải có giá trị.

-Tiền tệ thế giới.

3.Quy luật lưu thông tiền tệ.

-Là quy luật quy định lượng tiền cần thiết  trong lưu thông ở mỗi thời kì nhất định

-Tiền giấy phát hành nhằm phục vụ lưu thông hàng hóa,lượng tiền giấy phát hành được tính toán phù hợp lượng tiền cần thiết trong lưu thông.Nếu sản xuất nhiều sẽ dẫn đến lạm phát.

III.Quy luật giá trị

1.Nội dung

-Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơn bản của nền kinh tế.Hàng hóa ở đâu có sản xuất và trao đổi ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.

-Nội dung:Đòi hỏi về sản xuất và trao đổi phải dựa trên cơ sở hao phí và lao động xã hội.Trao đổi phải dựa trên cơ sở trao đổi ngang giá.

2.Tác dụng quy luật giá trị

-Có 3 tác dụng

+Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa

-Thông qua sự lên xuống của giá cả thị trường do tác động của quan hệ cung cầu mà người sản xuất di chuyển sản xuất từ ngành này sang nghành khác.Từ ngành có lãi suất thấp sang ngành có lãi suất cao nhờ đó mà tạo nên những tỉ lệ cân đối các ngành trong nền kinh tế quốc dân.

-Quy luật giá trị còn có tác dụng thu hút nguồn tăng từ nơi giá thấp về nơi giá cao,tạo tỉ lệ  cân đối hàng hóa giữa các vùng miền trên cả nước

+Kích thích cải biến kĩ thuật,ứng dụng công nghệ mới thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.

-Do điều kiện kỹ thuật,điều kiện tổ chức sản xuất của mỗi người sản xuất khác nhau mà mức lao động hao phí để sản xuất ra sản phẩm khác nhau tạo thành giá trị cá biệt khác nhau nhưng trên thị trường hàng hóa phải trao đổi theo giá trị xã hội để tránh bị phá sản và dành ưu thế trong cạnh tranh.Mỗi người sản xuất đều phải tìm cách cải biến kĩ thuật ứng dụng kĩ thuật công nghệ mới nhờ đó mà thúc đẩy lực lượng sản xuất nói chung.

+Phân hóa người sản xuất,tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa tư bản.

-Trên thị trường các hàng hóa có giá trị cá biệt khác nhau đều phải trao đổi theo giá trị xã hội.Do đó không tránh khỏi tình trạng một số người phát tài giàu có trở thành tư bản,số khác thua lỗ,phá sản trở thành công nhân làm thuê.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: