hoá
Câu 2: Trình bày vai trò và ứng dụng trong Y - Dược của Magnesi và Calci? Trả lời:
Vai trò và ứng dụng của Magnesi: - Magnesi (Mg) là chất khoảng quan trọng thứ 3 chỉ sau Fe và Ca trong cơ thể.Thiếu Mg2+ gây ra hiện tượng co cơ, đau rút đột ngột các cơ quan chứa cơ trơn, tăng nhịp tim, tăng huyết áp, kẻ cả nhồi máu cơ tim,
- Các hợp chất của magnesi được dùng trong điều trị và sản xuất thuốc kháng acid; thuốc nhuận tràng, thuốc chống co giật ngoài đường tiêu hóa; chất làm trên trong sản xuất thuốc viên.
Vai trò và ứng dụng của Calci:
- Calci (Ca) là chất không thể thiếu cho sự sống. Calci tham gia quá trình tạo xương, răng và nhiều quá trình sinh lý, chuyển hóa khác. Nếu Ca2+ trong máu giảm cơ thể dễ bị co giật, khi ấy cần phải tiêm Ca2+ vào máu.
- Phân loại theo điều trị, các hợp chất của calci gồm 2 nhóm chính:
+ Thuốc kháng acid dùng hoặc dùng phối hợp với thuốc khác trong điều trị viêm loét, rối loạn đường tiêu hóa: CaCO3
+ Thuốc bổ sung calci: CaCl2,2H2O hoặc CaCl2, 6H2O...
Câu 4. Trình bày vai trò, ứng dụng trong Y – Dược và độc tính của carbon? Tra lời
- Than hoạt dược dụng (than hoạt tính): được dùng làm thuốc giải độc dạng uống, dùng cho cấp cứu ngộ độc thuốc hay hóa chất; điều trị ỉa chảy do hấp phụ được độc tố của các vi khuẩn,phối hợp với một số thuốc khác để điều trị đầy hơi, khó tiêu, trướng bụng, trung hòa acid dạ dày. Than hoạt dạng thô là một thành phần của hỗn hợp chủ trong mặt nạ phòng độc.
- Carbonat:
+ Carbonat của Ca2+,Mg2+,Al3+ được sử dụng rộng rãi làm dược chất chống acid ở bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng.
+Natri bicarbonat (NaHCO3) sử dụng làm thuốc kháng acid dạng uống (tránh dùng kéo dài và liều cao), chống nhiễm acid nặng (pHmáu< 7,0) bằng cách tiêm tĩnh mạch, để súc miệng hoặc rửa vết thương và vết bỏng bằng dung dịch 5 – 50%.
+Kali bicarbonat (KHCO3) dùng làm thuốc bổ sung chất điện giải.
+Amoni carbonat (NH4)2CO3: dùng làm thuốc kích thích hô hấp và long đờm.
-Hợp chất vô cơ của carbon có độc tính mạnh là Carbon monoxyd (CO). Giải độc CO bằng thở oxy 100%.
Câu 5: Trình bày một số chất điển hình của alcol Trả lời:
Methanol (alcol methylic): CH3OH
Là chất lỏng, không màu, sôi ở 65°C, được chưng cất từ gỗ, có trong đồ uống có cồn kém chất lượng. Metanol độc, làm rối loạn thị giác, có thể gây mù, với số lượng lớn có thể chết.
Ethanol (Alcol ethylic): C2H5OH Được dùng làm nguyên liệu để tổng hợp acid acetic, ether ethylic và các chất
khác dùng làm thuốc... Ethanol còn được dùng làm dung môi, làm môi trường cho phản ứng hóa học và làm chất đốt.
Glycerin (glycerol): C3H5(OH)3
Là chất lỏng không màu, sánh như siro, vị ngọt, dễ tan trong nước và tan trong alcol, hòa lẫn trong nước với bất kỳ tỷ lệ nào. Glycerin khan nước nên rất dễ hút ẩm.
Ethylen glycol: C2H4(OH)2
Là chất lỏng sánh, không màu, có vị ngọt, sôi ở 197°C. Ethylen glycol có nhiều ứng dụng trong công nghiệp: để điều chế dinitroglycol (thuốc nổ), làm nguyên liệu tổng hợp hữu cơ,...
Câu 6: Trình bày một số chất điển hình của aldehyd và ceton" Trả lời:
Formaldehyd: HCHO
Formaldehyd giết chết phần lớn các loại vi khuẩn, vì thể dung dịch của Formaldehyd trong nước thường được sử dụng để làm chất tẩy uế hay để bảo quản các mẫu sinh vật, bảo quản vắc xin, để khử trùng và tạm thời bảo quản xác chết.
Ngoài ra, dung dịch Formaldehyd còn được sử dụng để làm khô da trong điều trị mụn cơm. Tuy nhiên, phần lớn Formaldehyd được sử dụng trong sản xuất các polyme và các hóa chất khác.
Acetaldehyd: CH3CHO
Là chất lỏng dễ bay hơi, có mùi khó chịu nhưng nếu pha loãng thì có mùi táo. Dưới tác dụng của acid sulfuric (vài giọt), acetaldehyd bị trùng hợp ở dạng trime- paraaldehyd (trước đây được dùng làm thuốc ngủ).
Aceton: CH-CO-CH
Là chất lỏng không màu, sôi ở 56°C, dễ cháy, có mùi đặc biệt, hòa tan trong nước với bất kỳ tỉ lệ nào. Aceton được dùng làm dung môi hồa tan nhiều chất hữu cơ làm nguyên liệu để tổng hợp nhiều chất thuốc.
8: Trình bày cấu trúc bậc I của protein và ý nghĩa việc nghiên cứu cấu trúc bậc I của protein:
Cấu trúc bậc 1 của protein:
- Cấu trúc bậc I của protein là số lượng và trình tự của acid amin cũng như vị trị của các cầu disulfur trong phân tử protein.
Ý nghĩa việc nghiên cứu cấu trúc bậc I của protein:
Cấu trúc bậc I của protein quyết định chức năng sinh học của phân tử protein. Một sự thay đổi nhỏ trong cấu trúc bậc I (thay một acid amin này bằng một acid amin khác), sẽ làm thay đổi chức năng sinh học của protein. Điều này được chứng minh, bởi vì các protein khác nhau đều có cấu trúc bậc I khác nhau, nhưng các protein có chức năng sinh học giống nhau có cấu trúc bậc I giống nhau.
Cấu trúc bậc I của protein cho biết:
-Cơ sở đầu tiên xác định tính chất của protein
-Bản phiên dịch mà di truyền (giúp xác định họ hàng, một số bệnh di truyền...)
- Xác định một số loại bệnh lý, ví bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm do acid amin số 6 từ glutamic chuyển thành valin.
- Nghiên cứu và tổng hợp protein (trong sản xuất vắc xin).
Câu 9: Trình bày quá trình đồng hóa, dị hóa? Mối quan hệ của hai quá trình trên:
Quá trình đồng hóa:
Là quá trình biến đổi các phân tử hữu cơ có trọng lượng phân tử lớn của thức ăn như glucid, lipid, protid có nguồn gốc khác nhau thành những phân tử nhỏ cơ bản cho cơ thể sử dụng
Đồng hóa gồm 3 giai đoạn: tiêu hóa, hấp thụ, tổng hợp. Các quá trình này cần năng lượng.
Quá trình dị hóa:
Là quá trình thoái hóa các chất của cơ thể, tạo thành sản phẩm trung gian và các chất cặn bã để đào thải (CO2, H2O, ure,...). Quá trình dị hóa bao gồm các phản ứng oxy hóa khử, thủy phân, vận chuyển, tách nhóm,... Đặc điểm của quá trình dị hóa là giải phóng năng lượng, một phần ở dạng nhiệt năng, một phần tích lũy dưới dạng ATP để dùng cho các phản ứng tổng hợp, thoái hóa, co cơ, hấp thu, bài tiết....
Mối quan hệ của quá trình đồng hóa và dị hóa:
Hai quá trình này ngược chiều nhau, nhưng luôn thống nhất và đi đôi trong cơ thể tiến hành song song với nhau, xen kẽ nhau qua những sản phẩm trung gian, năng lượng của quá trình dị hóa được dùng cho quá trình đồng hóa, sản phẩm của quá trình đồng hóa là nguyên liệu của quá trình dị hóa.
Câu 10: Trình bày quá trình tiêu hóa và hấp thu glucid" Trả lời:
Quá trình tiêu hoá glucid:
Glucid được tiêu hóa một phần ở miệng nhờ enzym amylase có trong nước bọt, chiếm 10%. Còn 90% glucid được tiêu hóa ở ruột non, dưới tác dụng của dịch tuỵ và 1 phần của dịch ruột tạo thành các đường đơn chủ yếu là glucose được hấp thu vào máu.
Quá trình hấp thu glucid:
Các monosaccarid được hấp thụ ở ruột non vào máu.
Tốc độ hấp thụ của các glucid khác nhau phụ thuộc vào nồng độ của chúng trong lòng ruột và phụ thuộc vào từng loại glucid.
Có 2 cơ chế hấp thu:
- Khuếch tán thụ động: hấp thụ từ nơi có nồng cao tới nơi có nồng độ thấp, xây ra đối với fructose.
-Vận chuyển tích cực: vận chuyển nhanh qua mảng ruột và ngược với gradien nồng độ nhờ một loại protein vận chuyển, xảy ra đối với Galactose. Glucose,
Vận chuyển tích cực giúp cho quá trình hấp thu glucid được thực hiện nhanh và triệt để, tương đối hằng định.
Câu II. Trình bày tính chất lý hoá của máu.
- Tỉ trọng: tỉ trọng của máu người bình thưởng trong khoảng 1.05 – 1,06.Tỉ trọng của máu tăng khi máu bị cô đặc, giảm khi máu bị hoà loãng.
- Độ nhớt: nếu lấy độ nhớt của nước ở nhiệt độ 38°C làm đơn vị thi độ nhớt của máu khoảng 4 – 6 đơn vị, phụ thuộc chủ yếu vào số lượng hồng cầu (tăng khi hồng cầu, bạch cầu tăng, giảm trong thiếu máu).
-Áp suất thẩm thấu: áp suất thẩm thấu của máu phụ thuộc vào nồng độ tất cả các phân tử hữu cơ và các ion có trong máu chủ yếu là Na+,Cl-,HCO3 và các chất khác. Bình thường thay đổi từ 7,2 - 8.1 atmosphe ở 37°C.
-pH máu: độ pH máu tương đối hằng định khoảng 74 -0,02. Sự hằng định này nhờ vai trò của các hệ thống đệm của máu và sự điều tiết của phổi, thận.
- Hematocrit: hematocrit là tỷ lệ phần trăm về thể tích của huyết cầu với máu toàn phần. Bình thường Hematocrit của nam là 40 – 50% của nữ là 38 - 42% Hematocrit giảm trong thiếu máu, tăng khi máu bị cô đặc.
- Tốc độ máu lắng: máu chống đông để yên, hồng cầu sẽ lắng xuống theo xu hướng sắp xếp đều đặn với nhau. Trong những bệnh viêm nhiễm như lao, thấp khớp ... có tốc độ máu lắng tăng rất cao,
Câu 12: Trình bảy các chất bất thường trong nước tiểu?
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro