Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Đề tài 1


Chương I: Chế độ chính trị

v Khẳng định Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

v Tiếp tục thể hiện xuyên suốt, nhất quán quan điểm "tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức" nhưng bổ sung một điểm mới quan trọng đó là: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ.

v Kế thừa các quy định của Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp thể hiện rõ bản chất của Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân đồng thời bổ sung và phát triển nguyên tắc "Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp".

v Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến, quy định "Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp" được ghi nhận và phát triển thành nguyên tắc trong Hiến pháp.

v Hiến pháp có bổ sung và phát triển quan trọng trong việc khẳng định và làm rõ m của Đảng đối với nhân dân.

v Khẳng định "Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước".

v Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. đồng thời tiếp tục khẳng định trách nhiệm của Mặt trận tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

v "Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" .

v Điều 4 Hiến pháp năm 2013 bổ sung quy định về bản chất Đảng, trong đó nêu rằng: "Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao đọng và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhan dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng". Thêm vào đó, Điều này cũng bổ sung cụm Từ "Đảng gắn bó mật thiếu với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình", đồng thời khẳng định không chỉ các tổ chức của Đảng mà cả các đảng viên cũng phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật (Điều 4). Những bổ sung này là để làm rõ hơn bản chất, vai trò và trách nhiệm của Đảng Cộng sản là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

v Điều 6 bổ sung quy định "Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng Nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước" đã làm rõ và mở rộng các phương thức thự chiện quyền dân chủ của nhân dân, đặc biệt là tạo cơ sở để thúc đẩy các hình thức dân chủ trức tiếp mà vẫn còn mới mẻ ở nước ta.

v Điều 9 liệu kê đầy đủ 6 tổ chức chính trị - xã hội, xác định rõ hơn vai trò, trách nhiệm của các tổ chức này, đặc biệt là của MTTQ Việt Nam trong việc đại diện, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp, cính đáng của nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân. Quy định mới về và trò của MTTQ Việt Nam trong việc "tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội" phản ánh xu thế và nỗ lực thúc đẩy kênh giám sát quyền lực nhà nước từ bên ngoài ở Việt Nam.

v Đặc biêt lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, tất cả các từ "Nhân dân" trong Hiến pháp năm 2013 đều được viết hoa. Điều này là để "thể hiện sự tôn trọng và đề cao vai trò của Nhân dân với tư cách là chủ thể duy nhất của toàn bộ quyền lực nhà nước."

Chương II: Quyền con người, quyền công dân.

v Khẳng định giá trị, vai trò quan trọng của quyền còn người, quyền cơ bản của công dân trong Hiến pháp, thể hiện nhất quán đường lối của Đảng và Nhà nước trong việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

v Khẳng định "Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật". Có nguyên tắc hạn chế quyền con người, quyền công dân.

v Khẳng định và làm rõ nguyên tắc về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản cảu công dân trong Hiến pháp theo hướng: quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.

v Bổ sung một số quyền mới: Quyền sống (Điều 19), Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người, hiến xác (Điều 20), Quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư (Điều 21),...

v Tiếp tục kế thừa các nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp năm 1992 như nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (Điều 44), nghĩa vụ quân sự (Điều 45), nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng (Điều 46)

v Chuyển vị trí chương, đổi tên chương với mục đích để khẳng định giá trị, vai trò quan trọng của quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp, một quan điểm được đồng thuận cao trong lần sửa đổi Hiến pháp này ở Việt Nam.

v Bổ sung một số quyền mới đảm bảo thực hiện quyền con người, quyền công dân và để phù hợp với các điều ước quốc tế về quyền con người mà CHXHCN Việt Nam là thành viên.

v Lần đầu tiên xác định rõ và đầy đủ các nghĩa vụ của nhà nước trong việc "công nhân, tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo quyền con người, quyền công dân" (Điều 3 và Điều 14 khoản I). Quy định mới này phản ánh sự thay đổi tư duy trước đây ở Việt Nam coi quyền con người, quyền công dân là những thứ nhà nước "ban phát" cho người dân, sang nhận thức chung của cộng đồng quốc tế trong đó xem quyền con người, quyền công dân là những giá trị tự nhiên, vốn có của con người mà nhà nước có nghĩa vụ ghi nhận và bảo đảm.

v Bổ sung một nguyên tắc hiến định, Điều 14 khoản 2 có ý nghĩa quan trọng trong việc ngăn ngừa các cơ quan nhà nước tùy tiện giải thích và hạn chế các quyền hiến định mà đã xảy ra khá nhiều ở Việt Nam.

v Không còn đồng nhất quyền con người và quyền công dân (như ở Điều 50 Hiến pháp năm 1992). Thay vì sử dụng đại từ "công dân" là chủ thể của mọi quyền như Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 chủ yếu sử dụng đại từ "mọi người", "không ai" để chỉ chủ thể của các quyền mà áp dụng với cả công dân Việt Nam và nước ngoài có mặt hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam. Sự điều hỉnh này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm các quyền con người trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Cũng như trọng việc thự chiện các điều ước quốc tế về nhân quyền mà Việt Nam đã tham gia.

Chương III: Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học,công nghệ và môi trường.

Về kinh tế: trên bảng

Về xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường:

Về chính sách lao động: khuyến khích, tạo điều kiện tạo việc làm cho người lao động. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định

Về chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân: Đầu tư phát triển và có trách nhiệm trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân.

Về chính sách xã hội: Quy định Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nước; Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác

Về chính sách văn hóa: Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân

Về chính sách giáo dục: Hiến pháp quy định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý; Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hoá và học nghề (Điều 61).

Về chính sách khoa học và công nghệ: Hiến pháp quy định phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ (Điều 62).

Về chính sách bảo vệ môi trường: Kế thừa quy định của Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp quy định Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại (Điều 63).

Điều 52, Điều 55, Điều 56: Các quy định bổ sung này cũng phản ánh những nỗ lực và tạo cơ sở cho việc tiếp tục cải cách nền quản trị quốc gia, đặc biệt là quản trị về kinh tế, mà hiện này là nhu cầu cấp bách ở Việt Nam.

Hiến pháp năm 2013 bổ sung một điều riêng (Điều 63), trong đó khẳng định trách nhiệm của Nhà nước trong quản lý, bảo vệ môi trường, sử dụng, bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy định mới này phản ánh mối quan tâm và phản ứng của Nhà nước với các vấn đề về môi trường và sử dụng, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên mà mới nổi lên như là những ưu tiên cấp bách ở Việt Nam trong khoảng hơn hai thập kỷ gần đây.

Chương IV: Bảo vệ Tổ quốc:

Chương V: Quốc hội

v Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật

v Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập

v Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; các chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước

v Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước

v Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập.

v Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập

v Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn

v Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt

v Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội

v Ngoài ra Quốc hội còn có các quyền hạn như: Quyết định đại xá; quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia; quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại,...

Điểm mới là Điều 69 không quy định Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp như trong Điều 83 Hiến pháp năm 1992. Việc này là để phù hợp với quy định mới về chủ quyền của nhân dân trong hoạt động lập hiến trong Lời nói đầu của Hiến pháp năm 2013. Ở đây, theo nhận thức mới của các nhà lập hiến Việt Nam, quyền trình sáng kiến lập hiến/sáng kiến lập pháp là một yếu tố không thể thiếu được của quyền lập hiến/quyền lập pháp, vì vậy, việc không quy định Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp là để phù hợp với quy định ở Điều 84.

Khoản 3 Điều 70 xác định rõ hơn vài trò, trách nhiệm và mối quan hệ giữ Quốc hội và Chính phủ, giúp Chính phủ chủ động, năng động hơn trong điều hành, quản lý đất nước trong ddiefu kiện kinh tế thị trường. Cũng với mục đích tương tự, Điều này tạo điều kiện cho chính phủ chủ động, linh hoạt trong việc đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh.

Khoản 3 Điều 71 bổ sung quy định: "Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh". Bổ sung này nhằm làm rõ hơn thẩm quyền kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội.

Liên quan đến vị trí, vai trò, thẩm quyền và trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, Hiến pháp năm 2013 còn có 2 điểm mới đáng chú ý:

Ø Hiến pháp năm 2013 nhấn mạnh trách nhiệm của đại biểu Quốc hội trước hết là với người dân ở đơn vị bầu cử, sau đó là người dân cả nước. Quy định này được cho là để phù hợp với hiểu biết chung về chế độ đại diện đã được khẳng ddijjnh ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.

Ø Điều 82 quy định rõ ràng, mang tính chất yêu cầu, ràng buộc cao hơn rất nhiều so với quy định tại điều 100 Hiến pháp năm 1992, trong đó chỉ nêu rằng: "Đại biểu Quốc hội phải dành thời gian để làm nhiệm vụ đại biểu".

Chương VI: Chủ tịch nước

Chương VII: Chính phủ

o Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước

o Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn

o Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của nhân dân; bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân

o Lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định

Ngoài ra Thủ tướng Chính phủ còn có thẩm quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế; trình Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 96 khoản 2 bổ sung nhiệm vụ của Chính phủ: nhằm khẳng định vai trò hoạch định chính sách của Chính phủ - một yêu cầu ngày càng nổi lên rõ hơn trong thực tế quản trị quốc gia ở Việt Nam kể từ khi Đổi mới (1986) đến nay.

Chương VIII: TAND và VKSND

q Tòa án nhân dân: cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

q Viện kiểm sát nhân dân: : thực hành quyền công tố, có chức năng công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Khoản 1 Điều 102 quy định: "TAND là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp". So với Điều 127 Hiến pháp năm 1992 (chỉ quy định TAND chỉ là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam), ngoài chức năng xét xử, Hiến pháp năm 2013 còn quy định TAND có chức năng thực hiện quyền tư pháp –điều mà đã từng được quy định trong Hiến pháp năm 1946. Việc tái quy định chức năng này của tòa án nhằm để phân định quyền lực rõ ràng giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp – một yêu cầu cốt lõi để thự chiện định hướng hoàn thiện bộ máy nhà nước Việt Nam theo kiểu nhà nước pháp quyền XHCN.

Khoản 2 Điều 102: Quy định mới này nhằm mở đường cho việc thực hiện chủ trương đề ra là hệ thống tòa án sẽ được tổ chức lại theo thẩm quyền xét xử mà không phụ thuộc vào cấp hành chính như hiện nay, nhằm tránh cho các tòa án và thẩm phán khỏi phụ thuộc vào chính quyền cùng cấp, qua đó đảm bảo nguyên tắc tòa án xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 103 Hiến pháp năm 2013 còn bổ sung quy định "...nghiêm cấp cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm", qua đó tăng cường sự bảo đảm thực thi nguyên tắc Tòa án xét xử độc lập trong thực tiễn.

Hiến pháp năm 2013 nhấn mạnh việc đảm bảo nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa (khoản 5 Điều 103) – một nguyên tắc rất quan trọng trong việc đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể tham gia tố tụng, từ đó tăng cường tính minh bạch, công khai, nâng cao chất lượng hoạt động xét xử của tòa án.

Khoản 6 Điều 103 đã bổ sung nguyên tắc mới về xét xử hai cấp. Điều này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng là đảm bảo những vụ việc được tòa án giải quyết, xét xử mà đã có hiệu lực pháp luật (đã qua giải quyết xét xử ở cấp phúc thẩm) phải được thi hành, tránh tình trạng khiếu nại kéo dài. Nguyên tắc hiến định mới này kéo theo trách nhiệm của ngành Tòa án là phải đảm bảo chất lượng xét xử co nhất ở cả hai cấp xét xử sơ thẩm và phúc thẩm; đồng thời đặt ra yêu cầu với luật tổ chức TAND sử đổi là phải có quy định cụ thể về trách nhiệm của Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm, phúc thẩm.

Hiến pháp năm 2013 còn bổ sung quy định về nhiệm vụ khác của TAND là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân (khoản 3 Điều 102). Quy định này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ các quyền con người thông qua hệ thống tòa án.

Chương IX: Chính quyền địa phương

Hội đồng nhân dân: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra; đồng thời quyết định các vấn đề của địa phương do luật định. Trong quá trình hoạt động, Hội đồng nhân dân chịu sự giám sát, hướng dẫn của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất thông qua Ủy ban thường vụ Quốc hội; chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

Ủy ban nhân dân: ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao

Khoản 2 Điều 110 lần đầu tiên quy định: "Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định". Quy định này có ý nghĩa bảo đảm tính ổn định các đơn vị hành chính – lãnh thổ, khắc phục tình trạng xảy ra trong mấy thập kỷ gần đây là tùy tiện "nhập – tách" (mà chủ yếu là tách) các đơn vị hành chính mà thiếu căn cứ hợp lý, thuyết phục và không tính đến tâm tư, tình cảm của cộng đồng dân cư ở địa phương.

Chương X: Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước

w Về Hội đồng bầu cử quốc gia: Hiến pháp bổ sung thiết chế Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biều Quốc hội, chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp (Điều 117).

w Về Kiểm toán nhà nước: Hiến pháp hiến định địa vị pháp lý của Kiểm toán nhà nước trong Hiến pháp để tăng cường vị thế và trách nhiệm của cơ quan Kiểm toán nhà nước. Đây là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, có chức năng kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công (Điều 118).

Do các cơ quan này là những thiết chế hiến định mới nên Hiến pháp chỉ quy định một cách tổng quát, còn các vấn đề cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, số lượng thành viên và nhiệm kỳ của thành viên của các cơ quan này do luật định.

Việc khẳng định trong Hiến pháp chính quyền địa phương bao gồm những cơ quan nào nên ở 1 số địa phương quan niệm TAND, VKSND ở địa phương cũng là chính quyền địa phương, từ đó căn thiệp cản trở tính độc lập của tòa án khi xét xử.

HDBCQG: Việc bổ sung thiết chế này (Điều 117) là để thể hiện dầy đủ, sau sắc hơn chủ quyền nhân dân, tạo cơ chế để nhân dân thự chiện đầy đủ quyền làm chủ của mình.

KTNH: Cơ quan có vai trò quan trọng trong việc quản trị quốc gia, thông qua các hoạt động nghiệp vụ để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả và tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. Ngoài ra, việc hiến định thiết chế này còn để phù hợp với thực tiễn trên thế giới và tăng cường tính chất độc lập trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước.

Chương XI: Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp

v Hiến pháp tiếp tục khẳng định Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất; mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp; đồng thời, bổ sung và quy định rõ mọi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý cũng như trách nhiệm của Quốc hội và các cơ quan nhà nước cũng như toàn dân trong việc bảo vệ Hiến pháp (Điều 119).

v Về quy trình sửa đổi Hiến pháp, Hiến pháp đã cụ thể hóa các quy định về thẩm quyền đề nghị sửa đổi Hiến pháp, thủ tục soạn thảo Hiến pháp, quy trình thông qua Hiến pháp (Điều 120). Theo đó, Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp. Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định (Điều 120). Đây là một điểm mới quan trọng, thể hiện chủ quyền của Nhân dân.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: