Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Từ điển Giải Mộng

Văn hóa giấc mộng Trung Quốc bắt nguồn từ xa xưa, Chu Công giải mộng (周公解梦) có thể là cuốn sách giải mộng sớm nhất thế giới. Sách Chu Lễ – Xuân Quan (周礼·春官) chia giấc mơ thành sáu loại chính: Chánh mộng, Ngạc mộng, Tự mộng, Ngụ mộng, Hỉ mộng, Cụ mộng (chính mộng, ác mộng, tư mộng, tẩm mộng, hỉ mộng, sợ mộng)

正梦、噩梦、思梦、寝梦、喜梦、惧梦

Đến đời Trần, Trần Sĩ Nguyên thu thập các lý thuyết về giấc mơ của nhiều triều đại khác nhau và chia giấc mơ thành chín loại: Mộng khí thịnh, mộng khí hư, mộng tà ngụ, mộng thể trệ, mộng tình dật, mộng thẳng diệp, mộng so tượng, mộng phản cực, mộng lệ yêu, giúp việc nghiên cứu về giấc mơ trở nên sâu sắc hơn.

Chính mộng (正梦)

Ghi chú Chu Lễ: "Người nằm mơ không lay động, giấc mơ cũng bình yên". Ý chỉ giấc mơ tự nhiên bình thường, không bị các yếu tố trong ngoài kích thích tác động, tâm vô tạp niệm, vô ưu vô lự.

Sợ mộng (惧梦)

Ghi chú Chu Lễ: "Người nằm mơ sợ hãi, giấc mơ cũng vậy". Người nằm mơ sợ hãi sẽ mơ thấy giấc mơ này (cụ thể).

Ác mộng (噩 梦)

Sợ mộng (惧梦) còn có nghĩa là ác (ngạc) mộng, giấc mơ xấu. Giấc mơ này xuất phát từ nỗi kinh hãi, và "sợ hãi những điều không biết" (sợ hãi không rõ nguồn gốc).

Hỉ mộng (喜梦)

Những giấc mơ xuất phát từ sở thích hoặc niềm vui. Trong lòng có hỉ tức hỉ mộng, thậm chí có người nằm mơ bật cười mà tỉnh.

Tư mộng (思梦)

Tư mộng đều là giấc mơ xuất phát từ sự tưởng niệm, hồi ức. "Giấc mơ thay đổi hàng đêm. Có trời có đất có người có vật, hình thành bởi suy tư". Quan Doãn Tử – Nhị Quế Thiên (关尹子·二桂篇). Có người cho rằng tư mộng không chỉ là giấc mơ tưởng niệm, mà còn ám chỉ trong mộng có tư có niệm (có suy nghĩ).

Tẩm mộng (寝梦)

Cách nói Tẩm mộng xưa nay không đồng nhất, chủ yếu có hai loại. Thứ nhất là chỉ giấc mơ tạo thành bởi lời nói, nhìn thấy và việc làm khi con người thức; thứ hai là mơ giữa ban ngày (mơ mộng hão huyền).

Khúc dưới k đề cập trong truyện nên lười edit, ai thích tìm hiểu thêm bộ môn này thì chịu khó đọc qt hoặc tua xuống cuối có link nguồn nhe

Phản mộng (反梦)

Lại xưng phản cực chi mộng, có "Phản tượng lấy chinh" đặc thù. Trần thổ nguyên nói: "Như thế nào là phản cực? Có thân nhân yến sẽ tắc mộng khóc thút thít, có khóc thút thít, miệng lưỡi tắc mộng ca vũ, hàn tắc mộng ấm, đói tắc mộng no...... Này phản cực chi mộng, này loại nhưng đẩy cũng."

Thẳng mộng (直梦)

Thẳng mộng cũng kêu thẳng ứng chi mộng hoặc thẳng diệp chi mộng ( tên gọi tắt thẳng diệp ).

Tính mộng (性梦)

Tính mộng vì tính tình chi mộng, đó là người tính cách, tính tình mà dẫn tới bất đồng mộng tượng kết quả. Vương phù nói: "Người chi tình tâm, yêu ghét bất đồng, hoặc lấy này cát, hoặc lấy này hung. Đương từng người sát, thường chiếm sở từ, này gọi tính mộng cũng."

Tượng mộng (象梦)

Này loại mộng không trực tiếp biểu đạt mộng ý, mà lấy mỗ sự cái gì đó tượng trưng nghĩa. "Bằng được tương tiếu, gọi chi tượng." ( vương phù 《 tiềm phu luận 》 ); có tượng trưng ý nghĩa mộng tỷ như mơ thấy xà, có thể lấy tượng vì "Lòng người không đủ rắn nuốt voi". [1]

Người mộng (人梦)

Người mộng là chỉ đồng dạng mộng bởi vì nằm mơ giả xã hội địa vị, giới tính, tuổi tác chờ bất đồng, này cùng tượng trưng ý nghĩa cũng tùy theo biến hóa.

Tinh mộng (精梦)

Đây là "Ý tinh chi mộng". "Ngưng niệm chú thần gọi chi tinh", "Khổng Tử sinh với loạn thế, ngày tư Chu Công chi đức, đêm tức mộng chi, này gọi ý tinh chi mộng." Ngoài ra còn có cùng mùa mùa tương ứng khi mộng ( "Mộng xuân phát sinh, hạ mộng cao minh, thu đông thục tàng" ), từ thân thể nào đó bộ vị không khoẻ mà sinh ra bệnh mộng ( "Âm bệnh mộng hàn, dương bệnh mộng nhiệt, nội bệnh mộng loạn, ngoại bệnh mộng phát." ), dẫn tới lén lút quái dị lệ yêu mộng, khung máy móc làm nào đó ngoại giới vật chất đình trệ mà khiến cho thể trệ mộng.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #no