Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

gioi tu_tu dong nghia

Cách dùng từ đồng nghĩa

Xin hỏi những từ đồng nghĩa trong tiếng Anh có thể thay thế cho nhau được hay không, chẳng hạn "lazy" và "idle"; "cheap" và "inexpensive"; "rich" và "wealthy"?

Hai từ "lazy" và "idle" có ý nghĩa tương tự nhýng không phải lúc nào chúng cũng thay thế được cho nhau.'a

Khi bạn muốn miêu tả một người làm việc không chăm chỉ bạn có thể nói: "John is very lazy" hoặc "John is very idle". Cả hai câu này đều có nghĩa là John rất lười biếng.

Tuy nhiên sắc thái của hai từ này lại có phần khác biệt nên không phải lúc nào cũng có thể dùng từ này thay cho từ kia. "Lazy" thường mang ý nghĩa tiêu cực. Nó thường đem lại cho người nghe cảm giác không tốt về người đang được nói tới. Vì vậy, nó thường được dùng để chê bai hay chỉ trích.

Trái lại, "idle" trong những ngữ cảnh nhất định lại có nghĩa là "không có việc làm, thất nghiệp hay nhàn rỗi". Bởi thế, nó không hàm ý tiêu cực, chỉ trích hay chê bai đối týợng được đề cập đến.

Ví dụ: Khi bạn ấn nút in (print) trên máy tính, có một dòng chữ hiện lên "Printer idle". Cụm này có nghĩa là vào thời điểm đó, máy in không hoạt động. Tương tự, khi một nhà máy phải đóng cửa vì không có đủ việc làm cho công nhân người Anh có thể nói "The factory is idle" (= Nhà máy không hoạt động). Và đương nhiên hậu quả là "The workers are idle" (= Những người công nhân không có việc làm). Khi "idle" được dùng với nghĩa này thì rõ ràng người nói không hàm ý chê bai hay phê phán gì đối týợng. Cụ thể, người nói không có ý chỉ trích những người công nhân lười biếng mà chỉ muốn nêu ra thực trạng là họ đang thất nghiệp.

Nắm vững ý nghĩa của những tính từ đồng nghĩa cực kỳ quan trọng vì thông thường chúng mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau. Ví dụ: Cả hai tính từ "cheap" và "inexpensve" đều mang nghĩa là "rẻ". Nhýng trong ngôn ngữ của người Anh, "cheap" thường được dùng để miêu tả những thứ rẻ và chất lượng không tốt. Vì vậy, "cheap" hàm ý chê bai, phê phán trong khi "inexpensive" lại chỉ đơn thuần miêu tả một đồ vật không đắt.

Tương tự, bạn có thể tìm thấy hai tính từ có cùng một ý nghĩa nhýng một tính từ lại có thể kết hợp với nhiều danh từ hõn tính từ còn lại.

Ví dụ: Hai tính từ "wealthy" và "rich" đều có nghĩa là "giàu có". Người ta có thể nói "rich people" hay "wealthy people" khi mô tả những người có rất nhiều tiền. Tuy nhiên khi nói về thực phẩm giàu chất dinh dưỡng thì người ta chỉ dùng tính từ "rich" (rich food). Trong ngữ cảnh này, "rich" lại mang ý nghĩa mô tả một thứ gì đó có chất lượng rất tốt.

Đó là nguyên nhân vì sao không nên quá lạm dụng những tính từ đồng nghĩa vì không phải lúc nào chúng cũng thay thế được cho nhau. Khi tìm hiểu những tính từ đồng nghĩa hãy chú ý tìm hiểu cả điểm giống nhau cũng nhý khác nhau của chúng. Điều này không chỉ giúp bạn hiểu đúng văn bản tiếng Anh mà còn giúp bạn tránh được những hiểu lầm không đáng có khi giao tiếp bằng tiếng Anh.

Cách sử dụng giới từ

• During = trong suốt (hoạt động diễn ra liên tục)

• From = từ >< to = đến

From ... to ...= từ ... đến... (dùng cho thời gian và nơi chốn)

From time to time = đôi khi, thỉnh thoảng

• Out of=ra khỏi><into=vào trong

Out of + noun = hết, không còn

Out of town = đi vắng

Out of date=cũ, lạc hậu >< up to date = mới, cập nhật

Out of work = thất nghiệp, mất việc

Out of the question = không thể

Out of order = hỏng, không hoạt động

• By:

động từ chỉ chuyển động + by = đi ngang qua (walk by the library)

động từ tĩnh + by = ở gần (your books are by the window)

by + thời gian cụ thể = trước lúc, cho đến lúc (hành động cho đến lúc đó phải xảy ra)

by + phương tiện giao thông = đi bằng

by then = cho đến lúc đó (dùng cho cả QK và TL)

by way of= theo đường... = via

by the way = một cách tình cờ, ngẫu nhiên

by the way = by the by = nhân đây, nhân tiện

by far + so sánh (thường là so sánh bậc nhất)=>dùng để nhấn mạnh

by accident = by mistake = tình cờ, ngẫu nhiên >< on purose

• In = bên trong

In + month/year

In time for = In good time for = Đúng giờ (thường kịp làm gì, hơi sớm hơn giờ đã định một chút)

In the street = dưới lòng đường

In the morning/ afternoon/ evening

In the past/future = trước kia, trong quá khứ/ trong tương lai

In future = from now on = từ nay trở đi

In the begining/ end = at first/ last = thoạt đầu/ rốt cuộc

In the way = đỗ ngang lối, chắn lối

Once in a while = đôi khi, thỉnh thoảng

In no time at all = trong nháy mắt, một thoáng

In the mean time = meanwhile = cùng lúc

In the middle of (địa điểm)= ở giữa

In the army/ airforce/ navy

In + the + STT + row = hàng thứ...

In the event that = trong trường hợp mà

In case = để phòng khi, ngộ nhỡ

Get/ be in touch/ contact with Sb = liên lạc, tiếp xúc với ai

• On = trên bề mặt:

On + thứ trong tuần/ ngày trong tháng

On + a/the + phương tiện giao thông = trên chuyến/ đã lên chuyến...

On + phố = địa chỉ... (như B.E : in + phố)

On the + STT + floor = ở tầng thứ...

On time = vừa đúng giờ (bất chấp điều kiện bên ngoài, nghĩa mạnh hơn in time)

On the corner of = ở góc phố (giữa hai phố)

Chú ý:

In the corner = ở góc trong

At the corner = ở góc ngoài/ tại góc phố

On the sidewalk = pavement = trên vỉa hè

Chú ý:

On the pavement (A.E.)= trên mặt đường nhựa

(Don't brake quickly on the pavement or you can slice into another car)

On the way to: trên đường đến >< on the way back to: trên đường trở về

On the right/left

On T.V./ on the radio

On the phone/ telephone = gọi điện thoại, nói chuyện điện thoại

On the phone = nhà có mắc điện thoại (Are you on the phone?)

On the whole= nói chung, về đại thể

On the other hand = tuy nhiên= however

Chú ý:

On the one hand = một mặt thì

on the other hand = mặt khác thì

(On the one hand, we must learn the basic grammar, and on the other hand, we must combine it with listening comprehension)

on sale = for sale = có bán, để bán

on sale (A.E.)= bán hạ giá = at a discount (B.E)

on foot = đi bộ

• At = ở tại

At + số nhà

At + thời gian cụ thể

At home/ school/ work

At night/noon (A.E : at noon = at twelve = giữa trưa (she was invited to the party at noon, but she was 15 minutes late))

At least = chí ít, tối thiểu >< at most = tối đa

At once =ngay lập tức

At present/ the moment = now

Chú ý: 2 thành ngữ trên tương đương với presently nhưng presently se khác nhau về nghĩa nếu nó đứng ở các vị trí khác nhau trong câu:

Sentence + presently (= soon): ngay tức thì ( She will be here presently/soon)

Presently + sentence (= Afterward/ and then) : ngay sau đó (Presently, I heard her leave the room)

S + to be + presently + Ving = at present/ at the moment ( He is presently working toward his Ph.D. degree)

At times = đôi khi, thỉnh thoảng

At first = thoạt đầu >< at last = cuối cùng

At the beginning of / at the end of... = ở đầu/ ở cuối (dùng cho thời gian và địa điểm).

At + tên các ngày lễ : at Christmas, at Thanks Giving...

Nhưng on + tên các ngày lễ + day = on Christmas day ...

Trong dạng informal E., on trước các thứ trong tuần đôi khi bị lược bỏ: She is going to see her boss (on) Sun. morning.

At/in/on thường được không dùng trong các thành ngữ chỉ thời gian khi có mặt: next, last, this, that, one, any, each, every, some, all

At + địa điểm : at the center of the building

At + những địa điểm lớn (khi xem nó như một nơi trung chuyển hoặc gặp gỡ): The plane stopped 1 hour at Washington D.C. before continuing on to Atlanta.

At + tên các toà nhà lớn (khi xem như 1 hành động sẽ xảy ra ở đó chứ không đề cập đến toà nhà) : There is a good movie at the Center Theater.

At + tên riêng các tổ chức: She works at Legal & General Insurence.

At + tên riêng nơi các trường sở hoặc khu vực đại học: She is studying at the London school of Economics.

At + tên các hoạt động qui tụ thành nhóm: at a party/ lecture...

• Một số các thành ngữ dùng với giới từ

On the beach: trên bờ biển

Along the beach: dọc theo bờ biển

In place of = Instead of: thay cho, thay vì.

For the most part: chính là, chủ yếu là = mainly.

In hope of + V-ing = Hoping to + V = Hoping that + sentence = với hi vọng là.

off and on: dai dẳng, tái hồi

all of a sudden= suddenly = bỗng nhiên

for good = forever: vĩnh viễn, mãi mãi.

Cách phát âm tiếng Anh hiệu quả

Câu hỏi: Xin hỏi có cách nào hiệu quả để luyện khả năng phát âm chuẩn và nói tiếng Anh lưu loát không? Tôi đã học nhiều năm nay nhưng mỗi lần giao tiếp bằng tiếng Anh tôi lại thấy thiếu thự tin --- Học viên Thu Hằng (Cần Thơ).

Trả lời:

Trước khi tìm ra cách nào là hiệu quả để luyện khả năng phát âm chuẩn và nói tiếng Anh lưu loát, bạn cần phải phân biệt được sự khác nhau giữa hai khái niệm này.

Một người được coi là có phát âm chuẩn khi anh ta có thể phát âm đúng trọng âm, ngữ điệu của những từ đơn lẻ cũng như những đơn vị ngôn ngữ lớn hơn từ như cụm, câu, đoạn .v.v...Nói cách khác, phát âm chuẩn không chỉ đơn giản là phát âm đúng từng âm đơn lẻ mà là phát âm đúng những "đơn vị" ngôn ngữ trong giao tiếp.

Nói tiếng Anh lưu loát lại liên quan nhiều hơn đến yếu tố tâm lý. Nói lưu loát nghĩa là có khả năng diễn đạt ý tưởng một cách dễ dàng. Vì vậy, muốn nói tiếng Anh một cách trôi chảy người nói cần tự tin về vốn từ của bản thân, về khả năng ghép nối từ thành câu đúng ngữ pháp và quan trọng nhất là tin tưởng vào khả năng diễn đạt của mình.

Vậy làm thế nào để phát âm chuẩn khi nói tiếng Anh?

Câu trả lời rất đơn giản vì nếu là chỉ học chăm thì bạn mới đi được một nửa đường. Thông thường, người học luôn cố gắng phát âm thật chuẩn các từ tiếng Anh trước khi bắt đầu nghe chúng. Nhưng làm thế nào để kiểm tra xem thật sự là bạn đã phát âm chuẩn những từ đó hay chưa? Hãy thu lại những gì bạn đã nghe và nhắc lại. Và phương tiện hữu dụng nhất để thực hiện việc này là một chiếc đài cát-sét và một cuộn băng. Thử dùng chúng thu lại một mẩu tin ngắn bằng tiếng Anh trên đài. Sau đó, thu lại mẩu tin đó nhưng với một "phát thanh viên" khác _ chính là bạn. Khi đó, bạn có thể so sánh cách phát âm những từ trong bản tin với cách bạn phát âm chúng. Kiên trì lặp đi lặp lại việc này, chắc chắn bạn sẽ sửa được cách phát âm chưa chuẩn.

Một điều cần chú ý khi học cách phát âm từ tiếng Anh là cách viết của từng từ. Từ trong tiếng Anh khá đặc biệt vì có khi một chữ cái có trong từ không được phát âm (âm câm) hoặc cách phát âm của một từ lại không mấy liên quan tới cách phát âm của từng chữ cái. Bởi thế, khi học cách phát âm từ tiếng Anh, hãy tìm những nguồn tham khảo đáng tin cậy như những cuốn từ điển của các nhà xuất bản danh tiếng tại Anh (Oxford, Cambridge hay Longman .v.v...). Như vậy, cách viết của từ sẽ không thể cản trở việc bạn phát âm chuẩn khi dùng tiếng Anh trong giao tiếp. Bạn cũng nên thường xuyên rèn luyện phần ngữ âm trực tuyến dành cho học viên sử dụng thẻ 9S-Card online của Global Education.

Như đã nói ở trên, việc nói tiếng Anh lưu loát liên quan tới sự tự tin của người nói về khả năng diễn đạt của bản thân. Vì vậy, muốn diễn đạt ý tưởng bằng tiếng Anh một cách trôi chảy trước tiên bạn phải tạo cho mình được sự tự tin khi dùng một thứ tiếng khác ngoài tiếng mẹ đẻ. Trong thực tế, nói chuyện với những người phát âm chưa chuẩn nhưng có thể diễn đạt ý tưởng một cách trôi chảy và nhanh chóng thì vẫn dễ dàng hơn với những người phát âm chuẩn từng từ nhưng không thể xâu chuỗi những từ ấy một cách nhanh chóng để diễn đạt ý tưởng của bản thân. Vì vậy, khi bạn giao tiếp bằng tiếng Anh, đừng quá bận tâm vào việc phát âm đúng từng từ đơn lẻ. Hãy nghĩ tới những cụm từ có nghĩa có thể diễn đạt được chính xác nhất ý tưởng của mình và nói ra càng nhanh càng tốt. Một khi bạn đã có thể nói tiếng Anh trôi chảy thì đó sẽ là động lực thúc đẩy bạn phát âm chuẩn từng từ hơn.

Chúc bạn thành công.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #english