Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

giao trinh c++ phan 2

Trong nhiều trình dịch có trước chuẩn ANSI-C++ cũng như trong ngôn ngữ C, các toán tử quan hệ không trả về giá trị logic true hoặc false mà trả về giá trị int với 0 tương ứng với false còn giá trị khác 0 (thường là 1) thì tương ứng với true.

Các toán tử logic ( !, &&, || ).

Toán tử ! tương đương với toán tử logic NOT, nó chỉ có một đối số ở phía bên phải và việc duy nhất mà nó làm là đổi ngược giá trị của đối số từ true sang false hoặc ngược lại. Ví dụ:

!(5 == 5)

trả về false vì biểu thức bên phải (5 == 5) có giá trịtrue.

!(6 <= 4)

trả về true vì (6 <= 4)có giá trị false.

!true

trả về false.

!false

trả về true.

Toán tử logic &&|| được sử dụng khi tính toán hai biểu thức để lấy ra một kết quả duy nhất. Chúng tương ứng với các toán tử logic ANDOR. Kết quả của chúng phụ thuộc vào mối quan hệ của hai đối số:

Đối số thứ nhất

a

Đối số thứ hai

Kết quả

a && b

Kết quả

a || b

true

true

true

true

true

false

false

true

false

true

false

true

false

false

false

false

Ví dụ:

( (5 == 5) && (3 > 6) ) trả về false ( true && false ).

( (5 == 5) || (3 > 6)) trả về true ( true || false ).

Toán tử điều kiện ( ? ).

Toán tử điều kiện tính toán một biểu thức và trả về một giá trị khác tuỳ thuộc vào biểu thức đó là đúng hay sai. Cấu trúc của nó như sau:

condition ? result1 : result2

Nếu conditiontrue thì giá trị trả về sẽ là result1, nếu không giá trị trả về là result2.

7==5 ? 4 : 3

trả về 37 không bằng 5.

7==5+2 ? 4 : 3

trả về 47 bằng 5+2.

5>3 ? a : b

trả về a, vì 5 lớn hơn 3.

a>b ? a : b

trả về giá trị lớn hơn, a hoặc b.

Các toán tử thao tác bit ( &, |, ^, ~, <<, >> ).

Các toán tử thao tác bit thay đổi các bit biểu diễn một biến, có nghĩa là thay đổi biểu diễn nhị phân của chúng

toán tử

asm

Mô tả

&

AND

Logical AND

OR

Logical OR

^

XOR

Logical exclusive OR

~

NOT

Đảo ngược bit

<< 

SHL

Dịch bit sang trái

SHR

Dịch bit sang phải

Các toán tử chuyển đổi kiểu

Các toán tử chuyển đổi kiểu cho phép bạn chuyển đổi dữ liệu từ kiểu này sang kiểu khác. Có vài cách để làm việc này trong C++, cách cơ bản nhất được thừa kế từ ngôn ngữ C là đặt trước biểu thức cần chuyển đổi tên kiểu dữ liệu được bọc trong cặp ngoặc đơn (), ví dụ:

float f = 3.14;

i = (int) f;

Đoạn mã trên chuyển số thập phân 3.14 sang một số nguyên (3). Ở đây, toán tử chuyển đổi kiểu là (int). Một cách khác để làm điều này trong C++ là sử dụng các constructors (ở một số sách thuật ngữ này được dịch là cấu tử nhưng tôi thấy nó có vẻ không xuôi tai lắm) thay vì dùng các toán tử : đặt trước biểu thức cần chuyển đổi kiểu tên kiểu mới và bao bọc biểu thức giữa một cặp ngoặc đơn.

i = int ( f );

Cả hai cách chuyển đổi kiểu đều hợp lệ trong C++. Thêm vào đó ANSI-C++ còn có những toán tử chuyển đổi kiểu mới đặc trưng cho lập trình hướng đối tượng.

sizeof()

Toán tử này có một tham số, đó có thể là một kiểu dữ liệu hay là một biến và trả về kích cỡ bằng byte của kiểu hay đối tượng đó.

a = sizeof (char);

a sẽ mang giá trị 1 vì kiểu char luôn có kích cỡ 1 byte trên mọi hệ thống. Giá trị trả về của sizeof là một hằng số vì vậy nó luôn luôn được tính trước khi chương trình thực hiện. 

Các toán tử khác

Trong C++ còn có một số các toán tử khác, như các toán tử liên quan đến con trỏ hay lập trình hướng đối tượng. Chúng sẽ được nói đến cụ thể trong các phần tương ứng.

Thứ tự ưu tiên của các toán tử

Khi viết các biểu thức phức tạp với nhiều toán hạng các bạn có thể tự hỏi toán hạng nào được tính trước, toán hạng nào được tính sau. Ví dụ như trong biểu thức sau:

a = 5 + 7 % 2

có thể có hai cách hiểu sau:

a = 5 + (7 % 2) với kết quả là 6, hoặc

a = (5 + 7) % 2 với kết quả là 0

Câu trả lời đúng là biểu thức đầu tiên. Vì nguyên nhân nói trên, ngôn ngữ C++ đã thiết lập một thứ tự ưu tiên giữa các toán tử, không chỉ riêng các toán tử số học mà tất cả các toán tử có thể xuất hiện trong C++. Thứ tự ưu tiên của chúng được liệt kê trong bảng sau theo thứ tự từ cao xuống thấp. 

Thứ tự

Toán tử

Mô tả

Associativity

1

::

scope

Trái

2

() [ ] -> . sizeof

Trái

3

++ --

tăng/giảm

Phải

~

Đảo ngược bit

!

NOT

& *

Toán tử con trỏ

(type)

Chuyển đổi kiểu

+ -

Dương hoặc âm

4

* / %

Toán tử số học

Trái

5

+ -

Toán tử số học

Trái

6

<< >>

Dịch bit

Trái

7

< <= > >=

Toán tử quan hệ

Trái

8

== !=

Toán tử quan hệ

Trái

9

& ^ |

Toán tử thao tác bit

Trái

10

&& ||

Toán tử logic

Trái

11

?:

Toán tử điều kiện

Phải

12

= += -= *= /= %=

>>= <<= &= ^= |=

Toán tử gán

Phải

13

,

Dấu phẩy

Trái

Associativity định nghĩa trong trường hợp có một vài toán tử có cùng thứ tự ưu tiên thì cái nào sẽ được tính trước, toán tử ở phía xa nhất bên phải hay là xa nhất bên trái.

Nếu bạn muốn viết một biểu thức phức tạp mà lại không chắc lắm về thứ tự ưu tiên của các toán tử thì nên sử dụng các ngoặc đơn. Các bạn nên  thực hiện điều này vì nó sẽ giúp chương trình dễ đọc hơn.

Bài 4 : Các Cấu Trúc Điều Khiển

Một chương trình thường không chỉ bao gồm các lệnh tuần tự nối tiếp nhau. Trong quá trình chạy nó có thể rẽ nhánh hay lặp lại một đoạn mã nào đó. Để làm điều này chúng ta sử dụng các cấu trúc điều khiển.

Cùng với việc giới thiệu các cấu trúc điều khiển chúng ta cũng sẽ phải biết tới một khái niệm mới: khối lệnh, đó là một nhóm các lệnh được ngăn cách bởi dấu chấm phẩy  (;) nhưng được gộp trong một khối giới hạn bởi một cặp ngoặc nhọn: {}.

Hầu hết các cấu trúc điều khiển mà chúng ta sẽ xem xét trong chương này cho phép sử dụng một lệnh đơn hay một khối lệnh làm tham số, tuỳ thuộc vào chúng ta có đặt nó trong cặp ngoặc nhọn hay không.

Cấu trúc điều kiện: if  và else

Cấu trúc này được dùng khi một lệnh hay một khối lệnh chỉ được thực hiện khi một điều kiện nào đó thoả mãn. Dạng của nó như sau:

if (condition) statement

trong đó condition là biểu thức sẽ được tính toán. Nếu điều kiện đó là true, statement được thực hiện. Nếu không statement bị bỏ qua (không thực hiện) và chương trình tiếp tục thực hiện lệnh tiếp sau cấu trúc điều kiện.

Ví dụ, đoạn mã sau đây sẽ viết x is 100 chỉ khi biến  x chứa giá trị 100:

if (x == 100)

  cout << "x is 100";

Nếu chúng ta muốn có hơn một lệnh được thực hiện trong trường hợp conditiontrue chúng ta có thể chỉ định một khối lệnh bằng cách sử dụng một cặp ngoặc nhọn { }:

if (x == 100)

 {

  cout << "x is ";

  cout << x;

 }

Chúng ta cũng có thể chỉ định điều gì sẽ xảy ra nếu điều kiện không được thoả mãn bằng cách sửu dụng từ khoá else. Nó được sử dụng cùng với if như sau:

if (condition) statement1 else statement2

Ví dụ:

if (x == 100)

  cout << "x is 100";

else

  cout << "x is not 100";

Cấu trúc if + else có thể được móc nối để kiểm tra nhiều giá trị. Ví dụ sau đây sẽ kiểm tra xem giá trị chứa trong biến x là dương, âm hay bằng không.

if (x > 0)

  cout << "x is positive";

else if (x < 0)

  cout << "x is negative";

else

  cout << "x is 0";

Các cấu trúc lặp

Mục đích của các vòng lặp là lặp lại một thao tác với một số lần nhất định hoặc trong khi một điều kiện nào đó còn thoả mãn.

Vòng lặp while .

Dạng của nó như sau:

while (expression) statement

và chức năng của nó đơn giản chỉ là lặp lại statement khi điều kiện expression còn thoả mãn.

Ví dụ, chúng ta sẽ viết một chương trình đếm ngược sử dụng vào lặp while:

// custom countdown using while

#include <iostream.h>

int main ()

{

  cout << "Enter the starting number > ";

  cin >> n;

  while (n>0) {

    cout << n << ", ";

    --n;

  }

  cout << "FIRE!";

  return 0;

}

Enter the starting number > 8

8, 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1, FIRE!

Khi chương trình chạy người sử dụng được yêu cầu nhập vào một số để đếm ngược. Sau đó, khi vòng lặp while bắt đầu nếu số mà người dùng nhập vào thoả mãn điều kiện điều kiện n>0 khối lệnh sẽ được thực hiện một số lần không xác định chừng nào điều kiện (n>0) còn được thoả mãn.

Chúng ta cần phải nhớ rằng vòng lặp phải kết thúc ở một điểm nào đó, vì vậy bên trong vòng lặp chúng ta phải cung cấp một phương thức nào đó để buộc condition trở thành sai nếu không thì nó sẽ lặp lại mãi mãi. Trong ví dụ trên vòng lặp phải có lệnh --n; để làm cho condition trở thành sai sau một số lần lặp.

Vòng lặp do-while 

Dạng thức:

do statement while (condition);

Chức năng của nó là hoàn toàn giống vòng lặp while chỉ trừ có một điều là điều kiện điều khiển vòng lặp được tính toán sau khi statement được thực hiện, vì vậy statement sẽ được thực hiện ít nhất một lần ngay cả khi condition không bao giờ được thoả mãn. Ví dụ, chương trình dưới đây sẽ viết ra bất kì số nào mà bạn nhập vào cho đến khi bạn nhập số 0.

// number echoer

#include <iostream.h>

int main ()

{

  unsigned long n;

  do {

    cout << "Enter number (0 to end): ";

    cin >> n;

    cout << "You entered: " << n << "

";

  } while (n != 0);

  return 0;

}

Enter number (0 to end): 12345

You entered: 12345

Enter number (0 to end): 160277

You entered: 160277

Enter number (0 to end): 0

You entered: 0

Vòng lặp do-while thường được dùng khi điều kiện để kết thúc vòng lặp nằm trong vòng lặp, như trong ví dụ trên, số mà người dùng nhập vào là điều kiện kiểm tra để kết thúc vòng lặp. Nếu bạn không nhập số 0 trong ví dụ trên thì vòng lặp sẽ không bao giờ chấm dứt.

Vòng lặp for .

Dạng thức:

for (initialization; condition; increase) statement;

và chức năng chính của nó là lặp lại statement chừng nào condition còn mang giá trị đúng, như trong vòng lặp while. Nhưng thêm vào đó, for cung cấp chỗ dành cho lệnh khởi tạo và lệnh tăng. Vì vậy vòng lặp này được thiết kế đặc biệt lặp lại một hành động với một số lần xác định.

Cách thức hoạt động của nó như sau:

1, initialization được thực hiện. Nói chung nó đặt một giá khí ban đầu cho biến điều khiển. Lệnh này được thực hiện chỉ một lần.

2, condition được kiểm tra, nếu nó là đúng vòng lặp tiếp tục còn nếu không vòng lặp kết thúc và statement được bỏ qua.

3, statement được thực hiện. Nó có thể là một lệnh đơn hoặc là một khối lệnh được bao trong một cặp ngoặc nhọn.

4, Cuối cùng, increase được thực hiện để tăng biến điều khiển và vòng lặp quay trở lại bước 2.

Sau đây là một ví dụ đếm ngược sử dụng vòng for

// countdown using a for loop

#include <iostream.h>

int main ()

{

  for (int n=10; n>0; n--) {

    cout << n << ", ";

  }

  cout << "FIRE!";

  return 0;

}

10, 9, 8, 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1, FIRE!

Phần khởi tạo và lệnh tăng không bắt buộc phải có. Chúng có thể được bỏ qua nhưng vẫn phải có dấu chấm phẩy ngăn cách giữa các phần. Vì vậy, chúng ta có thể viết for (;n<10;) hoặc for (;n<10;n++).

Bằng cách sử dụng dấu phẩy, chúng ta có thể dùng nhiều lệnh trong bất kì trường nào trong vòng for, như là trong phần khởi tạo. Ví dụ chúng ta có thể khởi tạo một lúc nhiều biến trong vòng lặp:

for ( n=0, i=100 ; n!=i ; n++, i-- )

{

  // cái gì ở đây cũng được...

}

Vòng lặp này sẽ thực hiện 50 lần nếu như n và i không bị thay đổi trong thân vòng lặp:

Các lệnh rẽ nhánh và lệnh nhảy

Lệnh break.

Sử dụng break chúng ta có thể thoát khỏi vòng lặp ngay cả khi điều kiện để nó kết thúc chưa được thoả mãn. Lệnh này có thể được dùng để kết thúc một  vòng lặp không xác định hay buộc nó phải kết thúc giữa chừng thay vì kết thúc một cách bình thường. Ví dụ, chúng ta sẽ dừng việc đếm ngược trước khi nó kết thúc:

// break loop example

#include <iostream.h>

int main ()

{

  for (n=10; n>0; n--) {

    cout << n << ", ";

    if (n==3)

    {

      cout << "countdown aborted!";

      break;

    }

  }

  return 0;

}

10, 9, 8, 7, 6, 5, 4, countdown aborted!

Lệnh continue.

Lệnh continue làm cho chương trình bỏ qua phần còn lại của vòng lặp và nhảy sang lần lặp tiếp theo. Ví dụ chúng ta sẽ bỏ qua số 5 trong phần đếm ngược:

// break loop example

#include <iostream.h>

int main ()

{

  for (int n=10; n>0; n--) {

    if (n==5) continue;

    cout << n << ", ";

  }

  cout << "FIRE!";

  return 0;

}

10, 9, 8, 7, 6, 4, 3, 2, 1, FIRE!

Lệnh goto.

Lệnh này cho phép nhảy vô điều kiện tới bất kì điểm nào trong chương trình. Nói chung bạn nên tránh dùng nó trong chương trình C++. Tuy nhiên chúng ta vẫn có một ví dụ dùng lệnh goto để đếm ngược:

// goto loop example

#include <iostream.h>

int main ()

{

  int n=10;

  loop: ;

  cout << n << ", ";

  n--;

  if (n>0) goto loop;

  cout << "FIRE!";

  return 0;

}

10, 9, 8, 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1, FIRE!

Hàm exit.

Mục đích của exit  là kết thúc chương trình và trả về một mã xác định. Dạng thức của nó như sau

void exit (int exit code);

exit code được dùng bởi một số hệ điều hành hoặc có thể được dùng bởi các chương trình gọi. Theo quy ước, mã trả về 0 có nghĩa là chương trình kết thúc bình thường còn các giá trị khác 0 có nghĩa là có lỗi.

Cấu trúc lựa chọn: switch.

Cú pháp của lệnh switch hơi đặc biệt một chút. Mục đích của nó là kiểm tra một vài giá trị hằng cho một biểu thức, tương tự với những gì chúng ta làm ở đầu bài này khi liên kết một vài lệnh if else if với nhau. Dạng thức của nó như sau:

switch (expression) {

  case constant1:

    block of instructions 1

    break;

  case constant2:

    block of instructions 2

    break;

  .

  .

  .

  default:

    default block of instructions

  }

Nó hoạt động theo cách sau: switch tính biểu thức và kiểm tra xem nó có bằng constant1 hay không, nếu đúng thì nó thực hiện block of instructions 1 cho đến khi tìm thấy từ khoá break, sau đó nhảy đến phần cuối của cấu trúc lựa chọn switch.

Còn nếu không, switch sẽ kiểm tra xem biểu thức có bằng constant2 hay không. Nếu đúng nó sẽ thực hiện block of instructions 2 cho đến khi tìm thấy từ khoá break.

Cuối cùng, nếu giá trị biểu thức không bằng bất kì hằng nào được chỉ định ở trên (bạn có thể chỉ định bao nhiêu câu lệnh case tuỳ thích), chương trình sẽ thực hiện các lệnh trong phần default: nếu nó tồn tại vì phần này không bắt buộc phải có.

Hai đoạn mã sau là tương đương:

ví dụ switch

if-else tương đương

switch (x) {

  case 1:

    cout << "x is 1";

    break;

  case 2:

    cout << "x is 2";

    break;

  default:

    cout << "value of x unknown";

  }

if (x == 1) {

  cout << "x is 1";

  }

else if (x == 2) {

  cout << "x is 2";

  }

else {

  cout << "value of x unknown";

  }

Tôi đã nói ở trên rằng cấu trúc của lệnh switch hơi đặc biệt. Chú ý sự tồn tại của lệnh break ở cuối mỗi khối lệnh. Điều này là cần thiết vì nếu không thì sau khi thực hiện block of instructions 1 chương trình sẽ không nhảy đến cuối của lệnh switch mà sẽ thực hiện các khối lệnh tiếp theo cho đến khi nó tìm thấy lệnh break đầu tiên. Điều này khiến cho việc đặt cặp ngoặc nhọn { } trong mỗi trường hợp là không cần thiết và có thể được dùng khi bạn muốn thực hiện một khối lệnh cho nhiều trường hợp khác nhau, ví dụ:

switch (x) {

  case 1:

  case 2:

  case 3:

    cout << "x is 1, 2 or 3";

    break;

  default:

    cout << "x is not 1, 2 nor 3";

  }

Chú ý rằng lệnh switch chỉ có thể được dùng để so sánh một biểu thức với các hằng. Vì vậy chúng ta không thể đặt các biến (case (n*2):) hay các khoảng (case (1..3):) vì chúng không phải là các hằng hợp lệ.

style="BORDER-RIGHT: medium none; PADDING-RIGHT: 0cm; BORDER-TOP: medium none; PADDING-LEFT: 0cm; PADDING-BOTTOM: 0cm; BORDER-LEFT: medium none; PADDING-TOP: 0cm; BORDER-BOTTOM: windowtext 3pt solid">

Nếu bạn cần kiểm tra các khoảng hay nhiều giá trị không phải là hằng số hãy kết hợp các lệnh ifelse if

Bài 5 : Hàm (I)

Hàm là một khối lệnh được thực hiện khi nó được gọi từ một điểm khác của chương trình. Dạng thức của nó như sau:

type name ( argument1, argument2, ...) statement

trong đó:

type là kiểu dữ liệu được trả về của hàm

name là tên gọi của hàm.

arguments là các tham số (có nhiều bao nhiêu cũng được tuỳ theo nhu cầu). Một tham số bao gồm tên kiểu dữ liệu sau đó là tên của tham số giống như khi khai báo biến (ví dụ int x) và đóng vai trò bên trong hàm như bất kì biến nào khác. Chúng dùng để truyền tham số cho hàm khi nó được gọi. Các tham số khác nhau được ngăn cách bởi các dấu phẩy.

statement là thân của hàm. Nó có thể là một lệnh đơn hay một khối lệnh.

Dưới đây là ví dụ đầu tiên về hàm:

// function example

#include <iostream.h>

int addition (int a, int b)

{

  r=a+b;

  return (r);

}

int main ()

{

  int z;

  z = addition (5,3);

  cout << "The result is " << z;

  return 0;

}

The result is 8

Để có thể hiểu được đoạn mã này, trước hết hãy nhớ lại những điều đã nói ở bài đầu tiên: một chương trình C++ luôn bắt đầu thực hiện từ hàm main. Vì vậy chúng ta bắt đầu từ đây.

Chúng ta có thể thấy hàm main bắt đầu bằng việc khai báo biến z kiểu int. Ngay sau đó là một lời gọi tới hàm addition. Nếu để ý chúng ta sẽ thấy sự tương tự giữa cấu trúc của lời gọi hàm với khai báo của hàm:

Các tham số có vai trò thật rõ ràng. Bên trong hàm main chúng ta gọi hàm addition và truyền hai giá trị: 53 tương ứng với hai tham số int aint b được khai báo cho hàm addition.

Vào thời điểm hàm được gọi từ main, quyền điều khiển được chuyển sang cho hàm addition. Giá trị của c hai tham số (53) được copy sang hai biến cục bộ int aint b bên trong hàm.

Dòng lệnh sau:

return (r);

kết thúc hàm addition, và trả lại quyền điều khiển cho hàm nào đã gọi nó (main) và tiếp tục chương trình ở cái điểm mà nó bị ngắt bởi lời gọi đến addition. Nhưng thêm vào đó, giá trị được dùng với lệnh return (r) chính là giá trị được trả về của hàm.\

Giá trị trả về bởi một hàm chính là giá trị của hàm khi nó được tính toán. Vì vậy biến z sẽ có có giá trị được trả về bởi addition (5, 3), đó là 8

Phạm vi hoạt động của các biến  [nhắc lại]

Bạn cần nhớ rằng phạm vi hoạt động của các biến khai báo trong một hàm hay bất kì một khối lệnh nào khác chỉ là hàm đó hay khối lệnh đó và không thể sử dụng bên ngoài chúng. Ví dụ, trong chương trình ví dụ trên, bạn không thể sử dụng trực tiếp các biến a, b hay r trong hàm main vì chúng là các biến cục bộ của hàm addition. Thêm vào đó bạn cũng không thể sử dụng biến z trực tiếp bên trong hàm addition vì nó làm biến cục bộ của hàm main.

Tuy nhiên bạn có thể khai báo các biến toàn cục để có thể sử dụng chúng ở bất kì đâu, bên trong hay bên ngoài bất kì hàm nào. Để làm việc này bạn cần khai báo chúng bên ngoài mọi hàm hay các khối lệnh, có nghĩa là ngay trong thân chương trình.

Đây là một ví dụ khác về hàm:

// function example

#include <iostream.h>

int subtraction (int a, int b)

{

  r=a-b;

  return (r);

}

int main ()

{

  int x=5, y=3, z;

  z = subtraction (7,2);

  cout << "The first result is " << z << '

';

  cout << "The second result is " << subtraction (7,2) << '

';

  cout << "The third result is " << subtraction (x,y) << '

';

  z= 4 + subtraction (x,y);

  cout << "The fourth result is " << z << '

';

  return 0;

}

The first result is 5

The second result is 5

The third result is 2

The fourth result is 6

Trong trường hợp này chúng ta tạo ra hàm subtraction. Chức năng của hàm này là lấy hiệu của hai tham số rồi trả về kết quả.

Tuy nhiên, nếu phân tích hàm main các bạn sẽ thấy chương trình đã vài lần gọi đến hàm subtraction. Tôi đã sử dụng vài cách gọi khác nhau để các bạn thấy các cách khác nhau mà một hàm có thể được gọi.

Để có hiểu cặn kẽ ví dụ này bạn cần nhớ rằng một lời gọi đến một hàm có thể hoàn toàn được thay thế bởi giá trị của nó. Ví dụ trong lệnh gọi hàm đầu tiên :

z = subtraction (7,2);

cout << "The first result is " << z;

Nếu chúng ta thay lời gọi hàm bằng giá trị của nó (đó là 5), chúng ta sẽ có:

z = 5;

cout << "The first result is " << z;

Tương tự như vậy

cout << "The second result is " << subtraction (7,2);

cũng cho kết quả giống như hai dòng lệnh trên nhưng trong trường hợp này chúng ta gọi hàm subtraction trực tiếp như là một tham số của cout. Chúng ta cũng có thể viết:

cout << "The second result is " << 5;

5 là kết quả của subtraction (7,2).

Còn với lệnh

cout << "The third result is " << subtraction (x,y);

Điều mới mẻ duy nhất ở đây là các tham số của subtraction là các biến thay vì các hằng. Điều này là hoàn toàn hợp lệ. Trong trường hợp này giá trị được truyền cho hàm subtractiongiá trị của x and y.

Trường hợp thứ tư cũng hoàn toàn tương tự. Thay vì viết

z = 4 + subtraction (x,y);

chúng ta có thể viết:

z = subtraction (x,y) + 4;

cũng hoàn toàn cho kết quả tương đương. Chú ý rằng dấu chấm phẩy được đặt ở cuối biểu thức chứ không cần thiết phải đặt ngay sau lời gọi hàm.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: