gia cong
Là quá trình khởi thảo, tính toán, thiết kế ra một dạng sản phẩm thể hiện trên bản vẽ kỹ
thuật, thuyết minh, tính toán, công trình v.v...Đó là quá trình tích luỹ kinh nghiệm, sử dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật để sáng tạo ra những sản phẩm mới ngày càng hoàn thiện. Bản thiết
kế là cơ sở để thực hiện quá trình sản xuất, là cơ sở pháp lý để kiểm tra, đo lường, thực hiện các
hợp đồng. v.v...
1.1.3. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT: Quá trình sản xuất là quá trình tác động trực tiếp của con người
thông qua công cụ sản xuất nhằm biến đổi tài nguyên thiên nhiên hoặc bán thành phẩm thành sản
phẩm cụ thể đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Quá trình sản xuất thường bao gồm nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn tương ứng với một
công đoạn, một phân xưỡng hay một bộ phận....làm những nhiệm vụ chuyên môn khác nhau. Quá
trình sản xuất được chia ra các công đoạn nhỏ, theo một quá trình công nghệ.
1.1.4. QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ
QTCN là một phần của quá trình sản xuất nhằm trực tiếp làm thay đổi trạng thái của đối
tượng sản xuất theo một thứ tự chặt chẽ, bằng một công nghệ nhất định. Ví dụ: QTCN nhiệt luyện
nhằm làm thay đổi tính chất vật lý của vật liệu chi tiết như độ cứng, độ bền.v.v...Các thành phần
của quy trình công nghệ bao gồm:
a/ Nguyên công: là một phần của quá trình công nghệ do một hoặc một nhóm công nhân
thực hiện liên tục tại một chỗ làm việc để gia công chi tiết (hay một nhóm chi tiết cùng gia công
một lần).
b/ Bước: là một phần của nguyên công để trực tiếp làm thay đổi trạng thái hình dáng kỹ
thuật của sản phẩm bằng một hay một tập hợp dụng cụ với chế độ làm việc không đổi. Khi thay
đổi dụng cụ, thay đổi bề mặt, thay đổi chế độ...ta đã chuyển sang một bước mới.
c/ Động tác: là tập hợp các hoạt động, thao tác của công nhân để thực hiện nhiệm vụ của
bước hoặc nguyên công.
1.1.5. DẠNG SẢN XUẤT
Tuỳ theo quy mô sản xuất, đặc trưng về tổ chức, trang bị kỹ thuật và quy trình công nghệ
mà có các dạng sản xuất sau:
a/ Sản xuất đơn chiếc: là dạng sản xuất mà sản phẩm được sản xuất ra với số lượng ít và
thường ít lặp lại và không theo một quy luật nào. Chủng loại mặt hàng rất đa dạng, số lượng mỗi
loại rất ít vì thế phân xưởng, nhà máy thường sử dụng các dụng cụ, thiết bị vạn năng. Đây là dạng
sản xuất thường dùng trong sửa chữa, thay thế...
b/ Sản xuất hàng loạt: là dạng sản xuất mà sản phẩm được chế tạo theo lô (loạt) được lặp
đi lặp lại thường xuyên sau một khoảng thời gian nhất định với số lượng trong loạt tương đối
nhiều (vài trăm đến hàng nghìn) như sản phẩm của máy bơm, động cơ điện.v.v...Tuỳ theo khối
lượng, kích thước, mức độ phức tạp và số lượng mà phân ra dạng sản xuất hàng loạt nhỏ, vừa và
lớn. Trong sản xuất hàng loạt các dụng cụ, thiết bị sử dụng là các loại chuyên môn hoá có kèm cả
loại vạn năng hẹp.
c/ Sản xuất hàng khối: hay sản xuất đồng loạt là dạng sản xuất trong đó sản phẩm được
sản xuất liên tục trong một thời gian dài với số lượng rất lớn. Dạng sản xuất này rất dể cơ khí hoá
và tự động hoá như xí nghiệp sản xuất đồng hồ, xe máy, ô tô, xe đạp.v.v...
1.1.6. KHÁI NIỆM VỀ SẢN PHẨM VÀ PHÔI
a/ Sản phẩm: là một danh từ quy ước để chỉ một vật phẩm được tạo ra ở giai đoạn cuối
cùng của một quá trình sản xuất, tại một cơ sở sản xuất. Sản phẩm có thể là máy móc hoàn chỉnh
hay một bộ phận, cụm máy, chi tiết...dùng để lắp ráp hay thay thế.
b/ Chi tiết máy: là đơn vị nhỏ nhất và hoàn chỉnh về mặt kỹ thuật của máy như bánh răng,
trục cơ, bi v.v...
c/ Phôi: còn gọi là bán thành phẩm là danh từ kỹ thuật được quy ước để chỉ vật phẩm được
tạo ra từ một quá trình sản xuất này chuyển sang một quá trình sản xuất khác. Ví dụ: sản phẩm đúc
có thể là chi tiết đúc (nếu đem dùng ngay) có thể là phôi đúc nếu nó cần gia công thêm (cắt gọt,
nhiệt luyện, rèn dập...) trước khi dùng. Các phân xưởng chế tạo phôi là đúc, rèn, dập, hàn, gò, cắt
kim loại v.v..
a/ Bộ phận máy: đây là một phần của máy, bao gồm 2 hay nhiều chi tiết máy được liên
kết với nhau theo những nguyên lý máy nhất định (liên kết động hay liên kết cố định) như hộp tốc
độ, mayơ xe đạp v.v...
b/ Cơ cấu máy: đây là một phần của máy hoặc bộ phận máy có nhiện vụ nhất định trong
máy. Ví dụ: Đĩa, xích, líp của xe đạp tạo thành cơ cấu chuyển động xích trong xe đạp.
2.1.2. LÝ TÍNH
Lý tính là những tính chất của kim loại thể hiện qua các hiện tượng vật lý khi thành phần
hoá học của kim loại đó không bị thay đổi. Nó được đặc trưng bởi: khối lượng riêng, nhiệt độ
nóng chảy, tính dãn nở, tính dẫn nhiệt, tính dẫn điện và từ tính...
2.1.3. HOÁ TÍNH
Hoá tính là độ bền của kim loại đối với những tác dụng hoá học của các chất khác như
ôxy, nước, axít v.v... mà không bị phá huỷ.
a/ Tính chịu ăn mòn: là độ bền của kim loại đối với sự ăn mòn các môi trường xung
quanh.
b/ Tính chịu nhiệt: là độ bền của kim loại đối với sự ăn mòn của ôxy trong không khí ở
nhiệt độ cao.
c/ Tính chịu axít: là độ bền của kim loại đối với sự ăn mòn của axít.
2.1.4. TÍNH CÔNG NGHỆ
Tính công nghệ là khả năng của kim loại và hợp kim cho phép gia công theo phương pháp
nào là hợp lý. Chúng được đặc trưng bởi:
a/ Tính đúc: được đặc trưng bởi độ chảy loãng, độ co, độ hoà tan khí và tính thiên tích. Độ
chảy loãng càng cao thì càng dể đúc; độ co, độ hoà tan khí và tính thiên tích càng lớn thì khó đúc.
b/ Tính rèn: là khả năng biến dạng vĩnh cửu của kim loại khi chịu tác dụng của ngoại lực
để tạo thành hình dạng của chi tiết mà không bị phá huỷ. Thép dễ rèn vì có tính dẻo cao, gang
không rèn được vì dòn; đồng, chì rất dễ rèn.
c/ Tính hàn: là khả năng tạo sự liên kết giữa các chi tiết hàn. Thép dễ hàn, gang, nhôm,
đồng khó hàn.
2.2. THÉP
2.2.1. THÉP CÁCBON
A/ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THÉP CÁCBON
Thép cácbon là hợp chất của Fe-C với hàm lượng cácbon nhỏ hơn 2,14%. Ngoài ra trong
thép cácbon còn chứa một lượng tạp chất như Si, Mn, S, P ...Cùng với sự tăng hàm lượng cácbon,
độ cứng và độ bền tăng lên còn độ dẻo và độ dai lại giảm xuống. Si, Mn là những tạp chất có lợi
còn S và P thì có hại vì gây nên dòn nóng và dòn nguội nên cần hạn chế < 0,03%.
Thép cácbon có cơ tính tổng hợp không cao, chỉ dùng trong xây dựng, chế tạo các chi tiết
chịu tải trọng nhỏ và vừa trong điều kiện áp suất và nhiệt độ thấp.
B/ PHÂN LOẠI THÉP CÁCBON
a/ Phân loại theo hàm lượng cácbon
- Thép cácbon thấp C < 0,25%.
- Thép cácbon trung bình C = 0,25÷0,5%.
- Thép cácbon cao C > 0,50%.
b/ Phân loại theo công dụng
- Thép cácbon chất lượng thường: loại này cơ tính không cao, chỉ dùng để chế tạo các
chi tiết máy, các kết cấu chịu tải trọng nhỏ. Thường dùng trong ngành xây dựng, giao thông.
Nhóm thép thông dụng này hiện chiếm tới 80% khối lượng thép dùng trong thực tế, thường được
cung cấp ở dạng qua cán nóng (tấm, thanh, dây, ống, thép hình: chữ U, I, thép góc, ...). Nhóm thép
này có các mác thép sau:
- Thép cácbon kết cấu: là loại thép có hàm lượng tạp chất S, P rất nhỏ, củ thể: S ≤ 0,04%,
P ≤ 0,035%, tính năng lý hoá tốt thuận tiện, hàm lượng cácbon chính xác và chỉ tiêu cơ tính rõ
ràng. Theo TCVN 1766-75, nhóm thép này được ký hiệu bằng chữ C với con số chỉ lượng cácbon
trung bình theo phần vạn. Ví dụ: thép C40 là thép cácbon kết cấu với lượng cácbon trung bình là
0,40%. Thép cácbon kết cấu dùng để chế tạo các chi tiết máy chịu lực cao như các loại trục, bánh
răng, lò xo v.v... Loại này thường được cung cấp dưới dạng bán thành phẩm với các mác thép sau:
C08, C10, C15, C20, C30, C35, C40, C45, C50, C55, C60 C65, C70, C80, C85.
- Thép cácbon dụng cụ: là loại thép có hàm lượng cácbon cao (0,70÷1,3%), có hàm lượng
tạp chất P và S thấp (< 0,025%). Thép cácbon dụng cụ tuy có độ cứng cao sau khi nhiệt luyện
nhưng chịu nhiệt thấp nên chỉ dùng lamf các dụng cụ như đục, dũa hay các loại khuôn dập, các chi
tiết cần độ cứng cao. Theo TCVN 1822-76, nhóm thép này được ký hiệu bằng chữ CD với con số
chỉ lượng cácbon trung bình theo phần vạn. Ví dụ: CD70 là thép cácbon dụng cụ với 0,70% C.
Loại thép này gồm các mác thép: CD70, CD80, CD90, ...CD130 tương đương với thép Liên xô là:
Y7, Y8, Y9, ...Y13.
- Thép cácbon có công dụng riêng: Thép đường ray cần có độ bền và khả năng chịu mài
mòn cao đó là loại thép cácbon chất lượng cao có hàm lượng C và Mn cao (0,50÷0,8% C,
0,6÷1,0% Mn). Ray hỏng có thể dùng để chế tạo các chi tiết và dụng cụ như đục, dao, nhíp, dụng
cụ gia công gỗ,...Dây thép các loại: dây thép cácbon cao và được biến dạng lớn khi kéo nguội (d =
0,1 mm), giới hạn bền kéo có thể đạt đến 400÷450 kG/mm
2
Dây thép cácbon thấp thường được .
mạ kẽm hoặc thiếc dùng làm dây điện thoại và trong sinh hoạt. Dây thép có thành phần 0,5÷0,7%
C dùng để cuốn thành các lò xo tròn.
Trong kỹ thuật còn dùng các loại dây cáp có độ bền cao được bện từ các sợi dây thép nhỏ.
Thép lá để dập nguội: có hàm lượng cácbon và Si nhỏ (0,05÷0,2% C và 0,07÷0,17% Si). Để tăng
khả năng chống ăn mòn trong khí quyển, các tấm thép lá mỏng có thể đượng tráng Sn (gọi là sắt
tây) hoặc tráng Zn (gọi là tôn tráng kẽm).
2.2.2.THÉP HỢP KIM
A/ KHÁI NIỆM VỀ THÉP HỢP KIM
Thép hợp kim là loại thép mà ngoài sắt, cácbon và các tạp chất ra, người ta còn cố ý đưa
vào các nguyên tố đặc biệt với một lượng nhất định để làm thay đổi tổ chức và tính chất của thép
để hợp với yêu cầu sử dụng. Các nguyên tố đưa vào gọi là nguyên tố hợp kim thường gặp là: Cr,
Ni, Mn, Si, W, V, Mo, Ti, Nb, Cu,...vói hàm lượng như sau:
Mn: 0,8 - 1,0%; Si: 0,5 - 0,8%; Cr: 0,2 - 0,8%; Ni: 0,2 - 0,6%;
W: 0,1 - 0,6%; Mo: 0,05 - 0,2; Ti, V, Nb, Cu > 0,1%; B > 0,002%.
Trong thép hợp kim, lượng chứa các tạp chất có hại như S, P và các khí ôxy, hyđrô, nitơ là
rất thấp so với thép cácbon. Về cơ tính thép hợp kim có độ bền cao hơn hẳn so với thép cácbon
dặc biệt là sau khi nhiệt luyện. Về tính chịu nhiệt: Thép hợp kim giữ được độ cứng cao và tính
chống dão tới 600
0
C (trong khi thép cácbon chỉ đến 200
0
C), tính chống ôxy hoá tới 800-1000
0
C.
Về các tính chất vật lý và hoá học đặc biệt: thép cácbon bị gỉ trong không khí, bị ăn mòn mạnh
trong các môi trường axit, bazơ và muối,...Nhờ hợp kim hoá mà có thể tạo ra thép không gỉ, thép
có tính giãn nở và đàn hồi đặc biệt, thép có từ tính cao và thép không có từ tính, ...
B/ PHÂN LOẠI THÉP HỢP KIM
a/ Thép hợp kim kết cấu: Trên cơ sở là thép cácbon kết cấu cho thêm các nguyên tố hợp
kim. Thép hợp kim kết cấu có hàm lượng cácbon khoảng 0,1÷0,85% và lượng phần trăm nguyên
tố hợp kim thấp. Thép này phải qua thấm than rồi nhiệt luyện cơ tính mới cao. Loại thép này được
dùng để chế tạo các chi tiết chịu tải trọng cao, cần độ cứng, độ chịu mài mòn, hoặc cần tính đàn
hồi cao v.v...Các mác thép hợp kim kết cấu thường gặp: 15Cr, 20Cr, 40Cr, 20CrNi, 12Cr2Ni4,
35CrMnSi; các loại có hàm lượng cácbon cao dùng làm thép lò xo như 50Si2, 60Si2CrA v.v...
Ký hiệu mác thép biểu thị chữ số đầu là hàm lượng cácbon tính theo phần vạn, các chữ số
đặt sau nguyên tố hợp kim là hàm lượng của nguyên tố đó, chữ A là loại tốt. Ví dụ: thép
12Cr2Ni4A trong đó có 0,12% C, 2% Cr, 4% Ni và là thép tốt.
b/ Thép hợp kim dụng cụ: Là loại thép dùng để chế tạo các loại dụng cụ gia công kim
loại và các loại vật liệu khác như gỗ, chất dẻo v.v...Thép hợp kim dụng cụ cần độ cứng cao sau khi
nhiệt luyện, độ chịu nhiệt và chịu mài mòn cao. Hàm lượng cácbon trong thép hợp kim dụng cụ
cao từ 0,7÷1,4%; các nguyên tố hợp kim cho vào là Cr, W, Si và Mn. Thép hợp kim dụng cụ sau
khi nhiệt luyện có độ cứng đạt 60÷62 HRC. Có một số mác thép chuyên dùng như sau:
- Thép dao cắt: dùng chế tạo các loại dao cắt như dao tiện, dao bào, dao phay, mủi khoan
v.v...như 90CrSi, 140CrW5, 100CrWMn, hoặc một số thép gió như 80W18Cr4VMo, 90W9V2,
75W18V các loại thép gió có độ cứng cao, bền, chịu mài mòn và chịu nhiệt đến 650
0
C.
- Thép làm khuôn dập: đối với khuôn dập nguội thường dùng 100CrWMn, 160Cr12Mo,
40CrSi. Đối với khuôn dập nóng hay dùng các mác thép: 50CrNiMo, 30Cr2W8V, 40Cr5W2VSi.
- Thép ổ lăn: là loại thép dùng để chế tạo các loại ổ bi hay ổ đũa là loại thép chuyên dùng
như OL100Cr2, OL100Cr2SiMn. Các ổ lăn làm việc trong môi trường nước biển phải dùng thép
không gỉ như 90Cr18 và làm việc trong điều kiên nhiệt độ cao phải dùng thép gió loại
90W9Cr4V2Mo. Các ký hiệu của thép hợp kim dụng cụ cũng được biểu thị như các loại thép hợp
kim khác trừ thép ổ lăn là có thêm chữ OL ban đầu.
c/ Thép hợp kim đặc biệt: Trong công nghiệp cần thiết phải có những loại thép đặc biệt
để đáp ứng yêu cầu của công việc. Có các loại thép:
- Thép không gỉ: là loại thép có khả năng chống lại môi trường ăn mòn. Thường dùng các
mác thép: 12Cr13, 20Cr13, 30Cr13, 12Cr18Ni9, 12Cr18Ni9Ti,...
- Thép bền nóng: là loại thép làm việc ở nhiệt độ cao mà độ bền không giảm, không bị
ôxy hoá bề mặt. Ví dụ 12CrMo, 04Cr9Si2 chịu được nhiệt độ 300÷500
0
C; loại bền nóng
10Cr18Ni12, 04Cr14Ni14W2Mo chịu được nhiệt độ 500÷700
0
C; hoặc là thép NiCrôm chuyên chế
tạo dây điện trở 10Cr150Ni60.
- Thép từ tính: là loại thép có độ nhiễm từ cao. Thép hợp kim từ cứng thường dùng các
thép Cr, Cr-W, Cr-Co hoặc dùng hợp kim hệ Fe-Ni-Al, Fe-Ni-Al-Co để chế tạo các loại nam châm
vĩnh cữu bằng phương pháp đúc và qua một quá trình nhiệt luyện đặc biệt trong từ trường. Thép
và hợp kim từ mềm có lực khử từ nhỏ độ từ thẩm lớn dùng làm lõi máy biến áp, stato máy điện,
nam châm điện các loại,...Thường dùng: sắt tây nguyên chất kỹ thuật (<0,04% C), thép kỹ thuật
điện (thép Si) có 0,01÷0,1% C và 2÷4,4% Si; có thể dùng hợp kim permaloi có thành phần 79%
Ni, 4% Mo còn lại là Fe.
- Thép không từ tính: là loại vật liệu không nhiễm từ như 55Mn9Ni9Cr3.
2.3. GANG
2.3.1. KHÁI NIỆM CHUNG
Gang là hợp kim Fe-C, hàm lượng cácbon lớn hơn 2,14% C và cao nhất cũng < 6,67% C.
Cũng như thép trong gang có chứa các tạp chất Si, Mn, S, P và các nguyên tố khác. Đặc tính
chung của gang là cứng và dòn, có nhiệt độ nóng chảy thấp, dể đúc.
2.3.2. PHÂN LOẠI GANG
a/ Gang trắng: rất cứng và dòn, khó cắt gọt. Nó chỉ dùng để chế tạo gang dẻo hoặc dùng
để chế tạo các chi tiết máy cần tính chống mài mòn cao như bi nghiền, trục cán...Gang trắng
không có ký hiệu riêng.
b/ Gang xám: là loại gang mà hầu hết cácbon ở trạng thái graphit. Gang xám có độ bền nén
cao, chịu mài mòn, đặc biệt là có tính đúc tốt.
Ký hiệu gang xám gồm 2 phần các chữ cái chỉ loại gang và nhóm số chỉ thứ tự độ bền kéo
và bền uốn. Ví dụ: GX 21-40 có σk = 21 kG/mm
2
; σu = 40 kG/mm
2
Hiện nay thường dùng các .
mác gang xám GX 12-28, GX 15-32 để chế tạo võ hộp số, nắp che, GX 28-48 để đúc bánh đà,
thân máy hoặc GX 36-56, GX 40-60 để chế tạo võ xi lanh.
c/ Gang cầu: có tổ chức như gang xám nhưng graphit có dạng thu nhỏ thành hình cầu. Gang
cầu có độ bền rất cao và có độ dẻo bảo đảm dùng để chế tạo các loại trục khuỷu, trục cán.
Gang cầu được ký hiệu theo TCVN như sau: ví dụ GC 42-12 là loại gang cầu có σk = 42
kG/mm
2
, độ dãn dài tương đối δ = 12%. Thường có các loại: GC 45-15, GC 60-2, GC 50-2.
d/ Gang dẻo: là loại gang được chế tạo từ gang trắng, chúng có độ bền cao, độ dẻo lớn.
Chúng có ký hiệu như gang cầu và có các mác sau: GZ 33-8, GZ 45-6, GZ 60-3 dùng để chế tạo
các chi tiết phức tạp và thành mỏng.
2.4. KIM LOẠI VÀ HỢP KIM MÀU
Sắt và hợp kim của nó (thép và gang) gọi là kim loại đen. Kim loại và hợp kim màu là kim
loại mà trong thành phần của chúng không chứa Fe, hoặc chứa một liều lượng rất nhỏ. Kim loại
màu có nhiều ưu điểm như tính công nghệ tốt, tính dẻo cao, cơ tính khá cao, có khả năng chống ăn
mòn và chống mài mòn tốt, có độ dẫn nhiệt, dẫn điện tốt, ...Các kim loại thường gặp là đồng,
nhôm, manhê và titan.
2.4.1.ĐỒNG VÀ HỢP KIM ĐỒNG
a/ Đồng đỏ: Đồng đỏ là một kim loại có nhiều tính chất quý như: độ dẻo cao, khả năng
chống ăn mòn tốt trong nhiều môi trường, đặc biệt là độ dẫn nhiệt và dẫn đện rất cao. Đồng có
khối lượng riêng: 8,94 G/cm
3
; nhiệt độ nóng chảy: 1083
0
C; độ bền: σb= 16 kG/mm
2
Theo TCVN .
1659-75 đồng đỏ có 5 loại sau đây: Cu99,99, Cu99,97, Cu99,95 dùng làm dây dẫn điện; Cu99,90,
Cu99,0 dùng chế tạo brông không Sn.
b/ Hợp kim đồng Latông: La tông là hợp kim đồng, trong đó kẽm là nguyên tố hợp kim
chính. La tông có màu sắc đẹp, dẻo, dễ biến dạng, mạ tốt, giá thành thấp hơn đồng đỏ, phổ biến
nhất trong thực tế.
Để nâng cao một số tính chất đặc biệt của latông người ta đưa vào hợp kim một số nguyên
tố như thiếc để tăng khả năng chống ăn mòn trong nước biển. Latông với thành phần 29%Zn-
1%Sn-70%Cu rất thông dụng trong ngành đóng tàu; hoặc thêm nhôm, Mn và sắt tăng cơ tính và
khả năng chống ăn mòn của latông. Hợp kim đồng có 17-27%Zn, 8-18%Ni gọi là mayxo dùng
làm dây điện trở. Có các mác Latông thường dùng: LCuZn30, LCuZn40, LCuZn29Sn1,
LCuZn27Ni18,...
Latông được ký hiệu bằng chữ L rồi lần lượt các chữ Cu, Zn, sau đó là các nguyên tố hợp
kim khác nếu có. Các con số đứng phía sau mỗi nguyên tố chỉ hàm lượng trung bình của nguyên
tố đó theo phần trăm.
c/ Hợp kim đồng Brông: Brông là hợp kim của đồng với các nguyên tố hợp kim khác như
Sn, Al, Pb,...Đồng thanh có một số loại sau:
- Brông thiếc: Cu-Sn (8-10%Sn) có cơ tính cao và khả năng chống ăn mòn trong nước
biển tốt. Chúng được sử dụng làm công tắc điện, đĩa ly hợp, lò xo, bánh răng và đôi khi làm bạc
lót. Có các mác sau: BCuSn5P0,15; BCuSn5Zn5Pb5, ...
- Brông nhôm: Cu-Al có chứa khoảng <13% Al có tổng hợp cơ tính cao, khả năng chống
mài mòn và giới hạn mỏi tương đối lớn thường dùng để chế tạo hệ thống trao đổi nhiệt, các chi tiết
máy bơm. Các mác Brông nhôm như: BCuAl5, BCuAl9Fe4, ...
- Brông chì: Cu-Pb được sử dụng nhiều để chế tạo ổ trượt, thông dụng nhất là hợp kim
BCuPb30.
- Brông berili: là một thế hệ hợp kim mới có độ bền, khả năng chống mòn, chống mỏi, độ
bền nóng cao. Đặc biệt là giới hạn đàn hồi rất cao. Brông berili thường chứa khoảng 2% Be. Nó
được sử dụng làm lò xo, màng đàn hồi và các chi tiết đòi hỏi chịu nhiệt, đàn hồi và dẫn điện cao.
Ví dụ: BCuBe2.
2.4.2. NHÔM VÀ HỢP KIM NHÔM
a/ Nhôm nguyên chất: Nhôm nguyên chất có màu trắng bạc, có khối lượng riêng nhẹ
khoảng 2,7 G/cm
3
, có tính dẫn điện, dẫn nhiệt cao, chống ăn mòn tốt do có lớp ôxít nhôm Al203
bên ngoài. Nhiệt độ nóng chảy 660
0
, độ bền thấp nhưng dẻo. Nhôm nguyên chất được chia thành 3
nhóm:
- Al99,999 - là loại nhôm tinh khiết.
- Al99,995; Al99,97; Al99,95 - là loại có độ sạch cao.
- Al99,85; Al99,80; Al99,70,...Al99,00 - là loại nhôm kỹ thuật.
Nhôm sạch kỹ thuật được dùng chế tạo cáp tải điện trong khí quyển, các ống bức xạ nhiệt,
các đường ống dẫn và bồn chứa xăng, dầu,...
b/ Hợp kim nhôm biến dạng: Hợp kim nhôm biến dạng được sản xuất ra dưới dạng tấm
mỏng, băng dài, các thỏi định hình và các loại ống. Hợp kim nhôm này có thể rèn, dập, cán, ép
hoặc các phương pháp gia công áp lực khác. Hợp kim nhôm biến dạng có các hệ sau:
- Hệ Al-Mn: chịu gia công biến dạng nóng và nguội tốt, có tính hàn và chống ăn mòn trong
khí quyển cao. Chúng được sử dụng thay cho nhôm nguyên chất kỹ thuật khi có yêu cầu cao hơn
về cơ tính.
- Hệ Al-Mg: có tính hàn tốt, khả năng chống ăn mòn trong khí quyển cao, giới hạn bền mỏi
cao, bề mặt sau khi gia công đẹp nên được dùng nhiều trong công nghiệp chế tạo ôtô và xây dựng
công trình.
- Hệ Al-Cu và Al-Cu-Mg: chúng có hiệu ứng hoá bền cao được gọi là đuyra. Ví dụ:
AlCu4,5Mg0,5MnSi - dùng trong ôtô và hàng không.
- Hệ Al-Mg-Si: được dùng để chế tạo các chi tiết chịu hàn, các cấu kiện tàu thuỷ. Ví dụ:
AlMgSi1,5Mn.
- Hợp kim hệ Al-Zn-Mg và Al-Zn-Mg-Cu: được sử dụng trong hàng không, chế tạo vũ
khí, dụng cụ thể thao, v.v... Ví dụ: AlZn5,5Mg2,5Cu1,5Cr.
c/ Hợp kim nhôm đúc: Hợp kim nhôm đúc cần tính đúc tốt để dể dàng tạo hình các chi tiết,
chúng chứa lượng nguyên tố hợp kim lớn hơn. Có các dạng hợp kim nhôm đúc điển hình và thông
dụng:
- Hợp kim Al-Si: cho thêm một số nguyên tố khác nữa ta sẽ được một loại hợp kim có tính
đúc tốt, hệ số dãn nở nhiệt nhỏ, chống mòn tương đối dùng chế tạo pittông động cơ đốt trong như:
AlSi12CuMg1Mn0,6NiĐ.
- Hợp kim Al-Cu và một số nguyên tố khác có khả năng bền nóng cao và giới hạn mỏi khá
lớn rất thích hợp để chế tạo các chi tiết nhẹ, hình dáng phức tạp làm việc ở nhiệt độ cao như:
AlCu5Mg1Ni3Mn0,2Đ.
Một số hệ hợp kim nhôm đúc khác như Al-Mg; Al-Zn-Mg được sử dụng nhiều trong nước
biển và một số môi trường điện ly khác.
Chú ý: Các ký hiệu của hợp kim nhôm đúc phía sau cùng có chữ Đ để phân biệt với hợp kim
nhôm biến dạng
2.5. HỢP KIM CỨNG
Bằng phương pháp đặc biệt: nén thành từng bánh hợp kim cứng dạng bột dưới áp suất hàng
nghìn at rồi thiêu kết ở 1500
0
C người ta tạo ra hợp kim cứng từ các cácbít (cacbit vonfram, cacbit
titan, cacbit tantan) cùng với một lượng côban làm chất dính kết. Hợp kim cứng là một loại vật
liệu điển hình với độ cứng nóng rất cao (800÷1000
0
C). Vì vậy hợp kim này được dùng phổ biến
làm các dụng cụ cắt gọt kim loại và phi kim loại có độ cứng cao. Đặc biệt là không cần nhiệt luyện
vật liệu này vẫn đạt độ cứng 85÷92 HRC. Có các loại hợp kim cứng thường dùng:
a/ Nhóm một cacbit: WC + Co gồm các ký hiệu: WCCo2; WCCo4; WCCo6; WCCo8;
WCCo10; WCCo20; WCCo25. Ví dụ: WCCo8 có 8% Co và 92% WC. Nhóm này có độ dẻo thích
hợp với gia công vật liệu dòn, các loại khuôn kéo, ép.
b/ Nhóm 2 cacbit: WC + TiC + Co gồm các ký hiệu: WCTiC30Co4; WCTiC14Co8;
WCTiC5Co10, ... dùng chế tạo dao tiện và các loại dụng cụ cắt gọt khác.
c/ Nhóm 3 cacbit: WC + TiC + TaC +Co gồm WCTTC7Co12; WCTTC10Co8 dùng chế
tạo dụng cụ cắt gọt các loại vật liệu khó gia công như các hợp kim bền nhiệt
a/ Thực chất
Gia công kim loại bằng biến dạng là một trong những phương pháp cơ bản để chế tạo các
chi tiết máy và các sản phẩm kim loại thay thế cho phương pháp đúc hoặc gia công cắt gọt. Gia
công kim loại bằng biến dạng thực hiện bằng cách dùng ngoại lực tác dụng lên kim loại ở trạng
thái nóng hoặc nguội làm cho kim loại đạt đến quá giới hạn đàn hồi, kết quả sẽ làm thay đổi hình
dạng của vật thể kim loại mà không phá huỷ tính liên tục và độ bền của chúng.
b/ Đặc điểm
- Kim loại gia công ở thể rắn, sau khi gia công không những thay đổi hình dáng, kích thước
mà còn thay đổi cả cơ, lý, hoá tính của kim loại như kim loại mịn chặt hơn, hạt đồng đều, khử các
khuyết tật (rỗ khí, rỗ co v.v ...) do đúc gây nên, nâng cao cơ tính và tuổi bền của chi tiết v.v ...
- Gia công kim loại bằng biến dạng là một quá trình sản xuất cao, nó cho phép ta nhận các
chi tiết có kích thước chính xác, mặt chi tiết tốt, lượng phế liệu thấp và chúng có tính cơ học cao
so với các vật đúc.
c/ Ứng dụng
Sản phẩm của Gia công kim loại bằng biến dạng được dùng nhiều trong các xưởng cơ khí;
chế tạo hoặc sửa chửa chi tiết máy; trong các ngành xây dựng, kiến trúc, cầu đường, đồ dùng hàng
ngày ...Ví dụ: Tính khối lượng chi tiết rèn, dập trong ngành chế tạo máy bay chiếm đến 90%,
ngành ôtô chiếm 80%, ngành máy hơi nước chiếm 60%.
4.1.2. BIẾN DẠNG DẺO CỦA KIM LOẠI
a/ Biến dạng của kim loại
Như chúng ta đã biết, dưới tác dụng của ngoại lực, kim loại biến dạng theo các giai đoạn:
biến dạng đàn hồi, biến dạng dẻo và biến dạng phá huỷ. Tuỳ theo cấu trúc tinh thể của mỗi loại
các giai đoạn trên có thể xảy ra với các mức độ khác nhau.
- Biến dạng đàn hồi (oa): dưới tác dụng của ngoại lực, kim
loại bị biến dạng; nếu thôi lực tác dụng thì biến dạng sẽ mất đi và
kim loại trở về vị trí ban đầu. Đó là biến dạng mà ứng suất sinh ra
trong kim loại chưa vượt quá giới hạn đàn hồi
- Biến dạng dẻo (bc): khi ứng suất sinh ra trong kim loại
vượt quá giới hạn đàn hồi. Biến dạng dẻo là biến dạng vĩnh cữu,
nó làm thay đổi hình dạng của kim loại sau khi thôi lực tác dụng.
- Biến dạng phá huỷ (cd): Nếu lực tác dụng vượt quá giới hạn ban đầu của kim loại thì đến
lúc đó lực không cần tăng nữa, biến dạng vẫn tiếp diễn và dẫn đến phá huỷ kim loại.
b/ Tính dẻo của kim loại
Tính dẻo của kim loại là khả năng biến dạng dẻo của kim loại dưới tác dụng của ngoại lực
mà không bị phá huỷ. Tính dẻo của kim loại phụ thuộc rất lớn vào nhiệt độ, hầu hết kim loại khi
tăng nhiệt độ, tính dẻo tăng. Trạng thái ứng suất chính cũng ảnh hưởng đáng kể đến tính dẻo của
kim loại. Qua thực nghiệm người ta thấy rằng kim loại chịu ứng suất nén khối có tính dẻo cao hơn
khi chịu ứng suất nén mặt, nén đường hoặc chịu ứng suất kéo. Ứng suất dư, ma sát ngoài làm thay
đổi trạng thái ứng suất chính trong kim loại nên tính dẻo của kim loại cũng giảm.
4.2.2. SẢN PHẨM CÁN
Sản phẩm cán rất đa dạng, được phân ra bốn nhóm chính: dạng hình, dạng tấm, dạng ống
và dạng đặc biệt.
a/ Loại hình: Các sản phẩm dạng hình được chia ra dạng hình đơn giản (a), gồm có thanh,
thỏi tiết diện tròn, vuông, chữ nhật, lục giác, bán nguyệt và dạng hình phức tạp (b) có tiết diện chữ
V, U, I, T, Z
b/ Thép tấm: Được ứng dụng nhiều trong các ngành chế tạo tàu thuỷ, ô tô, máy kéo, chế
tạo máy bay, trong ngày dân dụng. Chúng được chia thành 3 nhóm:
- Thép tấm dày: S = 4 ÷ 60 mm; B = 600 ÷ 5.000 mm; L = 4000 ÷ 12.000 mm
- Thép tấm mỏng: S = 0,2 ÷ 4 mm; B = 600 ÷ 2.200 mm.
- Thép tấm rất mỏng (thép lá cuộn): S = 0,001 ÷ 0,2 mm; B = 200 ÷ 1.500 mm; L = 4000 ÷
60.000 mm.
c/ Thép ống: Được sử dụng nhiều trong các ngàng công nghiệp dầu khí, thuỷ lợi, xây
dựng... Chúng được chia thành 2 nhóm: - Ống không hàn: là loại ống được cán ra từ phôi thỏi ban
đầu có đường kính φ = 200 ÷ 350 mm; chiều dài L = 2.000 ÷ 4.000 mm.
- Ống cán có hàn: được chế tạo bằng cách cuốn tấm thành ống sau đó cán để hàn giáp mối
với nhau. Loại này đường kính đạt đến 4.000 ÷ 8.000 mm; chiều dày đạt đến 14 mm.
d/ Thép có hình dáng đặc biệt: Thép có hình dáng đặc biệt được cán theo phương pháp
đặc biệt: cán bi, cán bánh xe lửa, cán vỏ ô tô và các loại có tiết diện thay đổi theo chu kỳ.
4.3. KÉO KIM LOẠI
4.3.1. THỰC CHẤT, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÔNG DỤNG
a/ Thực chất: Kéo sợi là quá trình kéo phôi kim loại qua lổ khuôn kéo làm cho tiết diện
ngang của phôi giảm và chiều dài tăng. Hình dáng và kích thước của chi tiết giống lỗ khuôn kéo.
Khi kéo sợi, phôi (1) được kéo qua khuôn kéo (2) với lỗ hình có tiết diện nhỏ hơn tiết diện
phôi kim loại và biên dạng theo yêu cầu, tạo thành sản phẩm (3). Đối với kéo ống, khuôn kéo (2)
tạo hình mặt ngoài ống còn lỗ được sửa đúng đường kính nhờ lõi (4) đặt ở trong.
b/ Đặc điểm: Kéo sợi có thể tiến hành ở trạng thái nóng hoặc trạng thái nguội. Kéo sợi cho
ta sản phẩm có độ chính xác cấp 12÷14 và độ bóng Ra = 0,63 ÷ 0,32.
c/ Công dụng: Kéo sợi dùng để chế tạo các thỏi, ống, sợi bằng thép và kim loại màu. Kéo
sợi còn dùng gia công tinh bề mặt ngoài các ống cán có mối hàn và một số công việc khác.
4.4. ÉP KIM LOẠI
Ep là phương pháp chế tạo các sản phẩm kim loại bằng cách đẩy kim loại chứa trong
buồng ép kín hình trụ, dưới tác dụng của chày ép kim loại biến dạng qua lỗ khuôn ép có tiết diện
giống tiết diện ngang của chi tiết. Trên hình sau trình bày nguyên lý một số phương pháp ép kim
loại:
Ép là phương pháp sản xuất các thanh có tiết diện định hình có năng suất cao, độ chính xác
và độ nhẵn bề mặt cao, trong quá trình ép, kim loại chủ yếu chịu ứng suất nén nên tính dẻo tăng,
do đó có thể ép được các sản phẩm có tiết diện ngang phức tạp. Nhược điểm của phương pháp là
kết cấu ép phức tạp, khuôn ép yêu cầu chống mòn cao. Phương pháp này được ứng dụng rộng rãi
để để chế tạo các thanh kim loại màu có đường kính từ 5÷200 mm, các ống có đường kính trong
đến 800 mm, chiều dày từ 1,5÷8 mm và một số prôfin khác.
4.5. RÈN TỰ DO
4.5.1. THỰC CHẤT, ĐẶC ĐIỂM VÀ DỤNG CỤ RÈN TỰ DO
a/ Thực chất: Rèn tự do là một
phương pháp gia công áp lực mà kim
loại biến dạng không bị khống chế bởi
một mặt nào khác ngoài bề mặt tiếp xúc
giữa phôi kim loại với dụng cụ gia công
(búa và đe). Dưới tác động của lực P do
búa (1) gây ra và phản lực N từ đe (3),
khối kim loại (2) biến dạng, sự biến dạng
chỉ bị khống chế bởi hai mặt trên và
dưới, còn các mặt xung quanh hoàn toàn
tự do.
a/ Đặc điểm
- Độ chính xác, độ bóng bề mặt chi tiết không cao. Năng suất thấp
- Chất lượng và tính chất kim loại từng phần của chi tiết khó đảm bảo giống nhau nên chỉ
gia công các chi tiết đơn giản hay các bề mặt không định hình.
- Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào tay nghề của công nhân. Thiết bị và dụng cụ rèn tự
do đơn giản.
- Rèn tự do được dùng rộng rãi trong sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt nhỏ. Chủ yếu dùng
cho sửa chữa, thay thế.
b/ Dụng cụ
- Nhóm 1: Là những dụng cụ công nghệ cơ bản như các loại đe, búa, bàn là, bàn tóp, sấn,
chặt, mủi đột.
- Nhóm 2: Là những dụng cụ kẹp chặt như các loại kềm, êtô và các cơ cấu kẹp chặt khác.
- Nhóm 3: Là những dụng cụ kiểm tra và đo lường: êke, thước cặp (đo trong đo ngoài, đo
chiều sâu, các loại compa.
4.6. DẬP THỂ TÍCH
4.6.1. KHÁI NIỆM CHUNG
a/ Định nghĩa: Dập thể tích là phương pháp gia công áp lực trong đó kim loại biến dạng
trong một không gian hạn chế bởi bề mặt lòng khuôn.
Quá trình biến dạng của phôi trong lòng khuôn
phân thành 3 giai đoạn: giai đoạn đầu chiều cao của
phôi giảm, kim loại biến dạng và chảy ra xung quanh,
theo phương thẳng đứng phôi chịu ứng suất nén, còn
phương ngang chịu ứng suất kéo. Giai đoạn 2: kim
loại bắt đầu lèn kín cửa ba-via, kim loại chịu ứng suất
nén khối, mặt tiếp giáp giữa nữa khuôn trên và dưới
chưa áp sát vào nhau. Giai đoạn cuối: kim loại chịu
ứng suất nén khối triệt để, điền đầy những phần sâu
và mỏng của lòng khuôn, phần kim loại thừa sẽ tràn
qua cửa bavia vào rãnh chứa bavia cho đến lúc 2 bề
mặt của khuôn áp sát vào nhau.
b/ Đặc điểm
- Độ chính xác và độ bóng bề mặt phôi cao (cấp 6 - 7; RZ = 80 ÷ 20)
- Chất lượng sản phẩm đồng đều và cao, ít phụ thuộc tay nghề công nhân.
- Có thể tạo phôi có hình dạng phức tạp hơn rèn tự do.
- Năng suất cao, dễ cơ khí hoá và tự động hóa.
- Thiết bị cần có công suất lớn, độ cứng vững và độ chính xác cao.
- Chi phí chế tạo khuôn cao, khuôn làm việc trong điều kiện nhiệt độ và áp lực cao. Bởi vậy
dập thể tích chủ yếu dùng trong sản xuất hàng loạt và hàng khối.
4.6.2. THIẾT BỊ DẬP THỂ TÍCH
Thiết bị dùng trong dập thể tích bao gồm nhiều loại khác nhau như thiết bị nung, thiết bị vận
chuyển, máy cắt phôi, thiết bị làm nguội, thiết bị kiểm tra v.v...Tuy nhiên ở đay ta chỉ nghiên cứu
một số máy gia công chính.
Dập thể tích đòi hỏi phải có lực dập lớn, bởi vậy các máy dập phải có công suất lớn, độ cứng
vững của máy cao. Mặt khác, do yêu cầu khi dập khuôn trên và khuôn dưới phải định vị chính xác
với nhau, chuyển động của đầu trượt máy dập phải chính xác, ít gây chấn động. Trong dập thể tích
thông dụng nhất là sử dụng các loại máy sau: máy búa hơi nước - không khí nén, máy ép trục
khuỷu, máy ép thuỷ lực, máy ép ma sát trục vít.
a/ Máy ép thủy lực
Các máy ép thuỷ lực là các loại máy rèn truyền dẫn bằng dòng chất lỏng (dầu hoặc nước)
có áp suất cao. Máy được chế tạo với lực ép từ 300 - 7.000 tấn. Máy ép thủy lực có ưu điểm là lực
ép lớn, chuyển động của đầu ép êm và chính xác, điều khiển hành trình ép và lực ép dễ dàng.
Nhược điểm của máy ép thuỷ lực là chế tạo phức tạp, bảo dưỡng khó khăn
4.7. KỸ THUẬT DẬP TẤM
4.7.1. KHÁI NIỆM CHUNG
a/ Thực chất: Dập tấm là một phương pháp gia công áp lực tiên tiến để chế tạo các sản
phẩm hoặc chi tiết bằng vật liệu tấm, thép bản hoặc thép dải. Dập tấm được tiến hành ở trạng thái
nguội (trừ thép cácbon có S > 10mm) nên còn gọi là dập nguội.
Vật liệu dùng trong dập tấm: Thép cácbon, thép hợp kim mềm, đồng và hợp kim đồng,
nhôm và hợp kim nhôm, niken, thiếc, chì vv...và vật liệu phi kim như: giấy cáctông, êbônít, fíp,
amiăng, da, vv...
b/ Đặc điểm: Năng suất lao động cao do dễ tự động hoá và cơ khí hoá. Chuyển động của
thiết bị đơn giản, công nhân không cần trình độ cao, đảm bảo độ chính xác cao. Có thể dập được
những chi tiết phức tạp và đẹp, có độ bền cao..v.v...
c/ Công dụng: Dập tấm được dùng rộng rãi trong các ngành công nghiệp đặc biệt ngành chế
tạo máy bay, nông nghiệp, ôtô, thiết bị điện, dân dụng v.v...
4.7.2. CÔNG NGHỆ DẬP TẤM
Công nghệ dập tấm được đặc trưng bởi 2 nhóm nguyên công chính: nguyên công cắt và
nguyên công tạo hình.
A/ NHÓM NGUYÊN CÔNG CẮT
Cắt phôi là nguyên công tách một phần của phôi khỏi phần kim loại chung. Nguyên công
này có 3 loại: cắt đứt, cắt phôi, đột lỗ.
a/ Cắt đứt: Là nguyên công cắt phôi thành từng miếng theo đường cắt hở, dùng để cắt thành
từng dải có chiều rộng cần thiết, cắt thành miếng nhỏ từ những phôi thép tấm lớn. Có các loại máy
cắt đứt sau:
Máy cắt lưỡi dao song song:
- Góc trước β =2÷3
0
- Cắt được các tấm rộng B ≥ 3200 mm,
chiều dày S đến 60 mm.
- Chỉ cắt được đường thẳng, chiều rộng
tấm cắt phải nhỏ hơn chiều dài dao.
- Đường cắt thẳng, đẹp, hành trình dao nhỏ; Lực cắt tương đối lớn: P = 1,3.B.S.σ c (N).
B - chiều rộng cắt của phôi (mm); S - chiều dày phôi cắt (mm). σ c - Giới hạn bền cắt của
phôi σ c = (0,6÷0,8)σb (N/mm
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro