full LSD
LỊCH SỬ ĐẢNG
LSD Câu 1: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập ĐCSVN?
Trả lời:
Ngày 3 – 2 – 1930 ĐCS VN ra đời phần lớn là do công lao củaNguyễn Ái Quốc như:
* Chuẩn bị chính trị, tư tưởng, tổ chức để thành lập ĐCSVN:
- 1911 – 1920: Quá trình tìm kiếm chân lý cách mạng của Đảng
+ 1911: Ra đi tìm đường cứu nước qua các nước Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi…
+ Cuối 1917: Trở lại Pháp và gia nhập Đảng Xã Hội Pháp.
+ 1920: Người đọc bản sơ thảo lần thứ nhất Luận cương các vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê nin từ đó Người quyết định con đường cứu nước: “Kết hợp đấu tranh giải phóng DT và đấu tranh giải phóng giai cấp”. Và tham gia thành lập ĐCS Pháp.
=> Nguyễn Ái Quốc từ một người yêu nước đã trở thành chiến sĩ cộng sản đầu tiên của CMVN và đi theo con đường cách mạng vô sản để cứu nước cho dân tộc VN.
- 1921 – 1930: Nguyễn Ái Quốc nghiên cứu lý luận giải phóng DT theo học thuyết cách mạng vô sản và truyền bá lý luận vào nước ta từng bước chuẩn bị chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc TL một chính đảng cộng sản ở VN.
+ 1921 – 1923: Hoạt động ở Pháp
Tại đây Người lao vào cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân Pháp. Đồng thời Người viết sách, báo: “Người cùng khổ”, “Bản án chế độ TD Pháp”… nhằm phê phán bộ mặt thật của CNTD.
Tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa nhằm tập hợp những người thuộc địa sống trên đất Pháp đấu tranh chống CNTD.
+ 1923 – 1924: Hoạt động ở Liên Xô
Tháng 6 - 1923 Người rời Pháp đi Matsxocova để tham dự Hội nghị Quốc tế nông dân, đồng thời trực tiếp học tập nghiên cứu kinh nghiệm Cách mạng Tháng Mười và chủ nghĩa Lê Nin.
+ 1924 – 1930: Người hoạt động tại Quảng Châu Trung Quốc
Tại đây Người cùng các nhà cách mạng của Trung Quốc, Triều Tiên, Thái Lan… thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức.
Người sáng lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Đây là một bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
Mở nhiều lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu, đào tạo một đội ngũ cán bộ cho cách mạng Việt Nam.
=> Trong khoảng thời gian này sự hoạt động của NAQ đã dẫn tới sự ra đời của Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh niên và sau đó là 3 tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam là: Đông Dương cộng sản Đảng, An Nam cộng sản Đảng, Đông dương cộng sản Liên Đoàn. Do đó lịch sử đặt ra mọt yêu cầu là phải hợp nhất 3 tổ chức cộng sản này thành 1 chính đảng vô sản ở VN.
Vì vậy, 1930 Hội nghị thành lập đảng đã hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam và lấy ngày 3 – 2- 1930 là ngày TL Đảng, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng.
Tóm lại công lao của Nguyễn Ái Quốc là soạn thảo, vạch ra cương lĩnh cách mạng cho cách mạng Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản. Điều đó chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối, lãnh đạo của cách mạng Việt Nam.
LSD Câu 2: Vì sao Đảng CSVN ra đời 3 – 2- 1930 là một tất yếu lịch sử? Ý nghĩa sự ra đời ĐCSVN?
Trả lời:
Vì lịch sử đòi hỏi, yêu cầu phải có một chính Đảng CSVN để lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 TD Pháp xâm lược nước ta dẫn đến biến đổi lớn về kinh tế, chính trị và xã hội ở Việt Nam. Từ một xã hội phong kiến thuần túy đã biến thành một xã hội thuộc địa.
* Về Chính trị: Là chế độ PK - TD
TD Pháp thiết lập bộ máy thống trị dã man, chúng thi hành chính sách chuyên chế với bộ máy đàn áp nặng nề.
Chúng biến vua quan Nam triều thành những kẻ bù nhìn, tay sai. Chúng bóp nghẹt tự do, dân chủ, thẳng tay đàn áp, khủng bố, dìm các cuộc đấu tranh của dân tra trong biển máu.
Chúng thi hành chính sách chia để trị rất thâm độc, chia nước ta thành 3 kì với mỗi kì có một chế độ cai trị riêng.
* Về văn hóa – xã hội:
Chúng thi hành triệt để chính sách văn hóa nô dịch, gây tâm lý tự ti, vong bản, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, đồi phong bại tục.
Mọi hoạt động yêu nước của dân ta đều bị cấm đoán. Chúng thi hành chính sách ngu dân để dễ bề thống trị.
Sự phân hóa giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc hơn gồm:
Giai cấp địa chủ >< Giai cấp nông dân
Giai cấp Công nhân >< Giai cấp tư sản
Giai cấp tiểu tư sản
* Về Kinh tế:
Nền kinh tế bị kìm hãm trong vòng lạc hậu và phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp.
Chúng thực hiện chính sách độc quyền kinh tế, mua rẻ bán đắt, tô cao, thuế nặng và cho vay nặng lãi…
=> Người dân việt Nam vô cùng khổ cực trong sự áp bức bóc lột của 2 chế độ do đó có tiềm ẩn sự đấu tranh giành độc lập tự do.
- Các phong trào yêu nước của Việt Nam chống TD Pháp:
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến:
Phong trào Cần Vương do Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết lãnh đạo
Khởi nghĩa Ba Đình do Phạm Bành và Đinh Công Tráng lãnh đạo, Hương Khê của Phan Đình Phùng, Yên Thế của Hoàng Hoa Thám…
=> Sự thất bại của các phong trào khởi nghĩa trên đã chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến trong việc giải quyết nhiệm vụ giành độc lập dân tộc do lịch sử đặt ra.
Phong trào Đông Du do Phan Bội Châu lãnh đạo
Cuộc vận động Duy Tân do Phan Châu Trinh lãnh đạo kết hợp với phong trào đấu tranh chống thuế
=> Do những hạn chế về lịch sử, về giai cấp, nên Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh cũng như các sĩ phu cấp tiến lãnh đạo phong trào yêu nước đầu thế kỉ 20 không thể tìm được một phương hướng giải quyết chính xác cho cuộc đấu tranh giải phóng của dân tộc và nhanh chóng bị kẻ thù dập tắt.
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản
Phong trào quốc gia cải lương của bộ phận tư sản và địa chủ lớp trên
Phong trào yêu nước dân chủ công khai của tiểu tư sản thành thị và tư sản lớp dưới.
Phong trào cách mạng quốc gia tư sản của Việt Nam Quốc dân Đảng
Khởi Nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc dân Đảng.
=> Các phong trào tuy diễn ra sôi nổi, liên tục và lôi kéo được đông đảo quần chúng tham gia nhưng cuối cùng đều thất bại. Vì giai cấp tư sản VN rất nhỏ yếu cả về kinh tế và chính trị nên không đủ sức giương cáo ngọn cờ lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Một số phong trào của công nhân trong thời kì này diễn ra ở hình thức sơ khai, nhỏ lẻ.
Kết luận: Tất cả các phong trào yêu nước trong thời gian này đều thất bại do thiếu đường lối, lãnh đạo, đoàn kết và bị động trước thực tiễn. Hơn nữa tương quan lực lượng với quân thù là không đồng đều và chế độ phong kiến ở thời kì khủng hoảng trầm trọng. Nên cả hai lực lượng này đều không được lịch sử giao phó sứ mệnh giải phóng dân tộc.
- Trên thế giới phong trào cách mạng vô sản đang diễn ra sôi nổi và thành công. Đặc biệt là cuộc CM T10 Nga thành công đã dẫn đến sự ra đời của nhà nước Xô Viết, nhà nước đầu tiên đem lại quyền lợi, lợi ích thực sự cho nhân dân lao động, nhà nước do nhân dân lao động làm chủ. Đây là cuộc cách mạng triệt để nhất trong lịch sử nhân loại.
- NAQ chuẩn bị chính trị, tư tưởng, tổ chức cho TL ĐCS VN
Thấu hiểu được nỗi đau khổ của nhân dân, thấy được sự thất bại của các phong trào yêu nước bằng thiên tài trí tuệ và nhãn quan chính trị sắc bén NAQ đã ra đi tìm đường cứu nước năm 1911.
1917 Cách mạng T10 Nga thành công từ đó người tin tưởng và đi theo con đường cách mạng vô sản, chỉ có con đường này mới đủ sức để lãnh đạo nhân dân ta giành độc lập tự do.
1920 Người tham gia thành lập ĐCS Pháp. Chính thức trở thành chiến sĩ cộng sản đầu tiên của cách mạng Việt Nam.
1920 – 1923 Người không chỉ tiếp cận về lý luận mà còn tìm hiểu thực tiễn về cách mạng vô sản do đó người quyết tâm, kiên trì đi theo con đường cách mạng vô sản dựa vào học thuyết của Mác – Lê nin.
1924 – 1930: Tổ chức các lớp bồi dưỡng về chính trị cho đội ngũ các mạng Việt Nam đồng thời truyền bá chủ nghĩa Mác Lê nin về nước.
Điều đó dẫn đến sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản trong nước và yêu cầu của lịch sử là cần phải có 1 chính đảng để lãnh đạo nhân dân giành độc lập tự do. Do đó Hội nghị thành thành lập Đảng đã thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu của lịch sử.
* Ý nghĩa của việc thành lập ĐCS VN
- Đó là kết quả của cuộc đấu tranh DT và giai cấp ở việt Nam.
- Chứng tỏ giai cấp vô sản đã trưởng thành đủ sức lãnh đạo CM ở VN
- Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và lãnh đạo của các phong trào cách mạng nó mở ra thời kì tươi sáng cho cách mạng Việt Nam về đường lối và lãnh đạo.
- Kết hợp với phong trào CMVS trên TG.
LSD Câu 3: Phân tích tính đúng đắn, sáng tạo của bản cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCS Việt Nam?
Trả lời:
Nội dung cơ bản của bản cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN:
Phương hướng chiến lược của CMVN là “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:
* Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập, dựng ra Chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.
* Về kinh tế: Tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính phủ công nông binh; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm tám giờ.
* Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
Những nhiệm vụ trên đây bao gồm cả hai nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc, chống phong kiến, song nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc.
* Về lực lượng cách mạng: Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và phải dựa vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất, lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng Lập Hiến) thì phải đánh đổ.
Chủ trương tập hợp lực lượng trên đây phản ánh tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh. “Trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp”.
Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản. “Đảng là đội tiền phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”.
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, “liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất là với quần chúng vô sản Pháp”.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo vì có cơ sở của CN Mác – Lê nin và nó đã vạch ra nhiều vấn đề cơ bản của CMVN như XĐ phương hướng, tổ chức, lực lượng….
Cương lĩnh đánh giá đúng mâu thuẫn trong XHVN, đặc biệt XĐ được mâu thuẫn nào là mâu thuẫn chủ chốt để đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, để đoàn kết giai cấp để đấu tranh giải phóng dân tộc
Cương lĩnh đánh giá đúng vai trò và khả năng cách mạng của các giai cấp trong XH:
Công nhân là lực lượng đi đầu, nông dân là bầu bạn của CM….
Dựa vào chủ nghĩa Mác – Lê nin, HCM đã sáng tạo thêm các lực lượng trung nông, tiểu tư sản… và vận dụng đúng vào tình hình, hoàn cảnh XH VN để phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm đượm tinh thần dân tộc vì độc lập tự do và tính nhân văn sâu sắc.
LSD Câu 4: Phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của CMT8 – 1945
Trả lời:
* Nguyên nhân thắng lợi:
Khách quan:
Thắng lợi của Liên Xô và các lực lượng DC hòa bình trên TG đánh bại CN phát xít góp phần tạo ra thời cơ lón cho CMTG nói chung và CMVN nói riêng.
Việc Nhật đầu hàng không điều kiện Liên Xô và Đồng Minh đã làm cho bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai hoang mang, tan rã, khủng hoảng chính trị lên cao độ tạo ra điều kiện thuận lợi cho cách mạng nước ta giành chiến thắng.
Chủ quan:
CMT8 thắng lợi là kết quả của 15 năm đấu tranh kiên cường, bất khuất, anh dũng, sáng tạo của nhân dân VN.
Khi thời cơ đến, Đảng đã kịp thời phát động toàn dân đứng lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó sự lãnh đạo của Đảng là yếu tố cơ bản nhất để quyết định thắng lợi của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
=> Các nguyên nhân nói trên có quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau làm thành sức mạnh tổng hợp của cả một dân tộc vùng dậy tự giải phóng mình. Song bất cứ thắng lợi của một cuộc cách mạng nào thì nguyên nhân chủ quan (bên trong) cũng đóng vai trò quyết định, còn nguyên nhân khách quan (bên ngoài) thì dù quan trọng đến đâu cũng phải thông qua nguyên nhân trong mới có tác dụng.
Vào tháng 8 – 1945 phát xít Nhật đầu hàng quân đồng minh tạo ra điều kiện khách quan thuận lợi cho tất cả các nước Châu Á – Thái Bình Dương, nhưng ở thời điểm đó chỉ có cách mạng VN và tiếp đó là cách mạng Lào thành công hoàn toàn và triệt để.
* Ý nghĩa lịch sử:
Trong nước:
CM T8 thành công đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ trên đất nước ta, chấp dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước VNDCCH, nhà nước do nhân dân lao động làm chủ.
Nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người dân độc lập, tự do, người làm chủ vận mệnh của mình. Nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập và tự do.
Lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công và lên nắm chính quyền toàn quốc.
Thắng lợi của CMT8 đánh dấu bước phát triển nhảy vọt trong lịch sử tiến hóa của dân tộc VN, mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do.
Là cuộc cách mạng điển hình về tình thần chủ động, sáng tạo, biết tranh thủ thời cơ chung, tự mình đứng lên GP cho mình, không ỉ lại vào bên ngoài.
Phát huy và làm rạng rỡ thêm truyền thống bất khuất, kiên cường, anh dũng sáng tạo và đoàn kết nhất trí của ND ta.
Ý nghĩa Quốc tế to lớn:
Là thắng lợi của CN Mác – Lê nin và tư tưởng HCM trên một nước thuộc địa và nửa thuộc địa.
CMT8 thắng lợi đã chọc thủng một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa của CNĐQ, mở đầu thời kỳ sụp đổ không gì cứu vãn nổi của CNTD cũ, góp phần cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc và giải trừ CNTD trên thế giới.
* Bài học kinh nghiệm:
Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
Trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng, Đảng ta nhận thức sâu sắc về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ đó và xác định: Tuy hai nhiệm vụ đó không tách rời nhau nhưng nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất, nhiệm vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc.
Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên mình công – nông – trí thức
Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.
Bạo lực cách mạng là kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang; kết hợp nổi dậy của quần chúng.
Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
Đảng ta coi khởi nghĩa là một nghệ thuật, vừa vận dụng nguyên lý Mác – Lê nin và kinh nghiệm của CM TG, vừa tổng kết những kinh nghiệm các cuộc khởi nghĩa ở nước ta.
1939 – 1945, Đảng ta đã vạch ra những điều kiện làm thời cơ cho tổng khởi nghĩa thắng lợi. CM T8 thắng lợi chứng tỏ Đảng đã chọn đúng thời cơ.
Xây dựng một Đảng Mác – Lê nin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Đảng ta ngay từ đầu đã xác định đúng đường lối chiến lược và sách lược cách mạng, không ngừng bổ sung và phát triển đường lối chiến lược và sách lược đó. Điều đó đòi hỏi Đảng phải biết vận dụng sáng tạo nguyên lý của CN Mác – Lê nin vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta, kịp thời tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng.
Đảng chăm lo công tác tổ chức, cán bộ, giáo dục rèn luyện cán bộ, đảng viên về ý chí bất khuất, phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.
Với những yếu tố trên nên Đảng đã lãnh đạo Cách mạng T8 thành công.
LSD Câu 5: Phân tích nguyên nhân, ý nghĩa thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước?
Trả lời:
* Nguyên nhân thắng lợi:
Nhờ có sợ lãnh đạo sáng suốt và tài tình của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, đúng đắn sáng tạo. Đó là đường lối tiến hành đồng thời CM XHCN ở miền Bắc và CM DTDC nhân dân ở miền Nam.
Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước do Đảng ta lãnh đạo, truyền thống đó được phát huy cao độ và nhân lên gấp bội…
Là kết quả của cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở miền Nam, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc”.
Là kết quả của sự nghiệp cách mạng XHCN ở miền Bắc, của đồng bào và chiến sĩ miền Bắc vừa chiến đấu vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.
Là kết quả của tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước VN – Lào – Campuchia, sự giúp đỡ, ủng hộ của các nước XHCN an hem và nhân dân tiến bộ trên TG.
* Ý nghĩa lịch sử:
Trong nước:
Đánh giá thắng lợi lịch sử của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước đã được Đảng ta ghi rõ: “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ 20, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và tính thời đại sâu sắc”.
Với thắng lợi này, nhân dân ta đã quét sạch bọn đế quốc xâm lược, chấm dứt ách thống trị tàn bạo hơn một thế kỉ của CNTD cũ và mới trên đất nước ta. Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc VN: kỷ nguyên cả nước hòa bình, độc lập, thống nhất và đi lên CNXH.
Thế giới:
Đánh bại 1 cuộc chiến tranh tàn bạo, ác liệt, quy mô lớn, dài nhất của CNĐQ từ sau chiến tranh TGT2.
Làm phá sản liên tiếp nhiều học thuyết và thủ đoạn chiến tranh xâm lược của ĐQ Mỹ, phá vỡ 1 mắt xích quan trọng và mạnh nhất trong hệ thống thuộc địa của CNĐQ ở ĐN Á làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản CM của Mỹ làm sụp đổ không tránh khỏi của CNTD mới, thúc đẩy phong trào độc lập DT DC và hòa bình TG.
* Bài học kinh nghiệm:
Giương cao ngọn cờ độc lập DT và CNXH, kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược CM hướng vào một 1 mục tiêu chung: Hoàn thành CMDT, DCND trong cả nước, hoàn thành thống nhất tổ quốc, hướng cả nước cùng đi lên CNXH.
Hết sức coi trọng việc XD lực lượng CM ở miển Nam, đồng thời ra sức tổ chức XD lực lượng chiến đấu trong cả nước. Lực lượng CM bao gồm: Tổ chức Đảng, chính quyền CM, mặt trận DT với khối liên minh công – nông – trí thức làm nền tảng. Lực lượng vũ trang với 3 thứ quân và quân đội chính trị quần chúng,… Biết dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ mọi sự ủng hộ, giúp đỡ của QT.
Phương pháp đấu tranh CM đúng đắn, sáng tạo (SD bạo lực CM tổng hợp bao gồm lực lượng chính trị quần chúng và lực lượng vũ trang ND…). Nắm vững phương châm chiến lược đánh lâu dài, đồng thời biết tạo ra và nắm vững thời cơ mở ra những cuộc tiến công chiến lược làm thay đổi cục diện chiến trang, tiến lên thực hiện tiếng công và nổi dậy đồng loạt, giành thắng lợi hoàn toàn.
Có sự chỉ đạo và tổ chức chiến đấu tài giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chỉ huy quân đội.
LSD Câu 6: Trình bày đường lối đổi mới của ĐHĐB toàn quốc lần 6 (tháng 12 - 1986)? Phân tích ý nghĩa?
Trả lời:
Thời gian: 5 – 18/12/1986
Địa điểm: Hà Nội
Chủ trì đại hội: Đồng chí Trường Chinh, Tổng Bí ĐCS VN
Thành phần: có 1129 đại biểu và 32 đoàn đại biểu quốc tế tham dự
Nội dung của Đại hội: Đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt để
Đánh giá những thành tựu, khó khăn của Việt Nam do cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội tạo ra. Những sai lầm kéo dài của Đảng về chủ trương, chính sách lớn về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện, đặc biệt là sai lầm về kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, nóng vội…
Rút ra 4 bài học kinh nghiệm:
1. Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
2. Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
3. Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
4. Chăm lo XD Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng XHCN.
Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong 5 năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục XD những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CNH XHCN trong chặng đường tiếp theo.
Mục tiêu kinh tế - xã hội cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên:
Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy
Bước đầu tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất
XD và hoàn thiện một bước QHSX mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Tạo chuyển biến tốt về mặt xã hội
Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
Đại hội đề ra 5 phương hướng cơ bản và hệ thống các giải pháp của chính sách kinh tế - xã hội:
Bố trí lại cơ cấu SX, điều chỉnh cơ cấu đầu tư. Trước mắt phải thực hiện cho được 3 chương trình mục tiêu về lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn các TP kinh tế.
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
Phát huy mạnh mẽ động lực KH – KT
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Cải thiện chính sách đối ngoại:
Bình thường hóa QH ngoại giao với TQ vì lợi ích của nhân dân 2 nước.
Cải thiện mối quan hệ với các nước không thuộc hệ thống các nước XHCN
Đảng đổi mới về nhiều mặt:
Đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế
Đổi mới tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ;
Đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác
Đại hội thông qua bản Điều lệ Đảng và bầu Ban Chấp hàng Trung ương khóa VI.
* Ý nghĩa:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần 6 (12/1986) là một trong những đại hội quan trọng nhất trong lịch sử, đánh dấu một sự phát triển trong quá trình xây dựng đất nước.
Tìm ra được lối thoát khủng hoảng KT – CT.
Đại hội đã xác định được những sai lầm, hạn chế còn tồn tại và chỉ rõ nhiệm vụ cần thiết trong giai đoạn tiếp theo của Đảng và nhà nước, đề ra những chủ trương, chính sách và đường lối phù hợp góp phần đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng KT – XH.
Thể hiện quyết tâm đổi mới toàn diện đất nước
Đại hội xác định đổi mới phải toàn diện, đồng bộ từ kinh tế, chính trị đến tư tưởng, xã hội, mà trọng tâm là đổi mới kinh tế. Việc xác định đúng đắn nhiệm vụ của quá trình đổi mới đã giúp cho Đảng đề ra những chủ trương, chính sách và kế hoạch đúng đắn.
Đặt nền tảng cho con đường đi lên CNXH ở Việt Nam
LSD Câu 7: Trình bày nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hội nghị lần thứ 5 BCHTW Đảng khóa 8 (7/1998)?
Trả lời:
Chủ trì: Đồng chí Lê Khả Phiêu Tổng bí thư của Đảng
Nội dung của Hội nghị:
Hội nghị lần thứ 5 BCHTW Đảng khóa 8 là Hội nghị bàn về vấn đề XD và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
HN ra nghị quyết XD nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc DT:
Thực trạng VH nước ta:
* Thành tựu:
Chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng HCM được vận dụng và phát triển sáng tạo ngày càng tỏ rõ giá trị bền vững làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và của CM nước ta.
Nhiều hoạt động thiết thực hướng về cội nguồn, về cách mạng và kháng chiến, tưởng nhớ các anh hùng dân tộc, quý trọng các danh nhân văn hóa, đền ơn đáp nghĩa những người có công, giúp đỡ những người hoạn nạn… trở thành phong trào quần chúng.
Sự nghiệp giáo dục, khoa học thu được những thành tựu quan trọng, góp phần nâng cao dân trí, trình độ học vấn của nhân dân, làm tăng thêm sức mạnh nội sinh.
Trên lĩnh vực văn học, nghệ thuật, các hoạt động sáng tạo có bước phát triển mới. Nhiều bộ môn nghệ thuật truyền thống được giữ gìn. Có thêm nhiều tác phẩm có giá trị về đề tài cách mạng và kháng chiến, về công cuộc đổi mới.
Số đông văn nghệ sĩ được rèn luyện và thử thách trong thực tiễn cách mạng, có vốn sống, giàu lòng yêu nước trước những biến động và khó khăn của đời sống vẫn giữ được phẩm chất của người nghệ sĩ – chiến sĩ.
Văn học, nghệ thuật các dân tộc thiểu số có bước tiến đáng kể. Đội ngũ những nhà văn hóa người dân tộc thiểu số phát triển cả về số lượng, chất lượng.
Thông tin đại chúng phát triển nhanh về số lượng và quy mô, về nội dung và hình thức.
Giao lưu văn hóa với nước ngoài từng bước được mở rộng. Chúng ta có dịp tiếp xúc rộng rãi với những thành tựu văn hóa nhân loại, đồng thời giới thiệu với nhân dân các nước những giá trị tốt đẹp, độc đáo của VH VN.
* Hạn chế:
Nổi lên trước hết ở nhận thức tư tưởng, trong đạo đức và lối sống.
Trước những biến động chính trị phức tạp trên thế giới, một số người dao động, hoài nghi về con đường XHCN, phủ nhận thành quả của CNXH hiện thực trên thế giới, phủ nhận con đường đi lên CNXH ở nước ta; phủ nhận lịch sử CM VN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Tệ sung bái nước ngoài, coi thường những giá trí văn hóa dân tộc, chạy theo lối sống thực dụng, cá nhân vị kỷ… đang gây hại đến thuần phong mỹ tục của DT. Buôn lậu và tham nhũng phát triển. Ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác gia tăng. Nạn mê tín dị đoan khá phổ biến.
Nghiêm trọng hơn là sự suy thoái về đạo đức, lối sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có cả cán bộ có chức, có quyền gây sự bất bình của nhân dân, làm tổn thương uy tín của Đảng, của Nhà nước.
Về thông tin đại chúng, còn nhiều sản phẩm chất lượng thấp, chưa kịp thời phát hiện và lý giải những vấn đề lớn do cuộc sống đặt ra.
Giao lưu văn hóa với nước ngoài chưa tích cực và chủ động, còn nhiều sơ hở. Số văn hóa phẩm độc hại, phản động xâm nhập vào nước ta còn quá lớn, trong khi đó, số tác phẩm văn hóa có giá trị của ta đưa ra bên ngoài còn quá ít.
Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm và nhiều thiếu sót. Chính sách xã hội hóa các hoạt động văn hóa chậm được ban hành.
Ở nhiều vùng nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các DT thiểu số, vùng căn cứ CM, kháng chiến trước đây, đời sống văn hóa còn quá nghèo nàn.
Nghị quyết của Hội nghị đề ra phương hướng, nhân viên, xây dựng và phát triển nền VH trong thời kì CNH – HĐH.
* Phương hướng:
Phương hướng chung của sự nghiệp văn hóa nước ta là phát huy chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN, XD và phát triển nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng giao đình, từng tập thể và cộng đồng vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp CNH, HĐH vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, tiến bước vững chắc lên CNXH.
* Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng con người VN trong giai đoạn CM mới với những đức tính: Có tinh thần yêu nước, có ý thức tập thể, có lối sống lành mạnh, lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, thường xuyên học tập và trau rồi chuyên môn, trình độ và kinh nghiệm.
Xây dựng môi trường văn hóa tại các đơn vị cơ sở, các vùng dân cư đời sống văn hóa lành mạnh. Giữ gìn và phát huy những đạo lý tốt đẹp của gia đình VN. Xây dựng mối quan hệ khăng khít giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Tiếp tục đấu tranh chống các khuynh hướng trái với đường lối văn nghệ của Đảng. Chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần, tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho văn nghệ sĩ.
Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa vì di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa cách mạng bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể.
Phát huy sự nghiệp giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ. Bồi dưỡng, XD đội ngũ giảng viên, giáo viên và hoàn chỉnh hệ thống sách giáo khoa. Thúc đẩy các hoạt động văn hóa – nghệ thuật phát triển.
Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng. XD và từng bước thực hiện chiến lược truyền thông quốc gia phù hợp với đặc điểm nước ta và xu thế phát triển thông tin đại chúng của thế giới. Tận dụng thành tựu của mạng Internet để giới thiệu công cuộc đổi mới và văn hóa VN với thế giới.
Bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số như: Bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, chữ viết của các dân tộc. XD nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, mở rộng mạng lưới thông tin ở các vùng dân tộc thiểu số.
Chính sách văn hóa đối với tôn giáo như: Tôn trọng tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của dân, đảm bảo cho các tôn giáo hoạt động bình thường trên cơ sở tôn trọng pháp luật, nghiêm cấm xâm phạm tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng.
Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa: Tiếp thu có chọn lọc các giá trị nhân văn, khoa học, tiến bộ của nước ngoài, giới thiệu văn hóa, đất nước và con người VN với thế giới.
Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hóa: Thực hiện khẩu hiệu “Nhà nước và nhân dân cùng làm văn hóa”. Khuyến khích các hình thức bảo trợ văn hóa.
* Nhiệm vụ cấp bách:
Đặt trọng tâm vào nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh trong xã hội.
Kiên quyết loại bỏ những phần tử thoái hóa biến chất về đạo đức ra khỏi tổ chức Đảng và cơ quan Nhà nước. Nghiêm trị bọn tội phạm. Ngăn chặn và đẩy lùi các hoạt động phản văn hóa, các sản phẩm văn hóa độc hại.
XD nếp sống văn mình trong việc cưới, việc tang, lễ hội, đẩy lùi hủ tục, các tệ nạn cờ bạc, ma túy, mại dâm, bạo lực, gây rối trật tự công cộng. Cải thiện đời sống văn hóa ở những vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế kém phát triển.
Những giải pháp lớn XD nền VH:
Mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với thi đua yêu nước và phong trào “toàn dân đoàn kết XD đời sống văn hóa”.
Xây dựng, ban hành luật pháp và các chính sách văn hóa
Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hóa
Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hóa.
Ngoài ra hội nghị còn đánh giá thành tựu đã đạt được của nền KT nước ta trong điều kiện khủng hoảng tiền tệ Châu Á trên cơ sở đó đề ra tư tưởng chỉ đạo cho kế hoạch và nhiệm vụ 5 năm.
Ý nghĩa của hội nghị
Hội nghị lần 5 TW BCHTW Đảng khóa 8 là hội nghị bàn về vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Hội nghị đã kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, khơi dậy phong trào thi đua yêu nước và bảo vệ tổ quốc vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh và dân chủ.
Nghị quyết của hội nghị đã kịp thời chỉ đạo công cuộc XD nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc đồng thời thúc đẩy nền KT năm 1998 tạo đà hoàn thành kế hoạch 5 năm 1996 – 2000.
LSD Câu 8: Nội dung, ý nghĩa của bài học: Độc lập DT gắn liền với CNXH?
Trả lời:
Nội dung:
Bài học kinh nghiệm nắm vững ngọn cờ độc lập DT gắn liền với CNXH là một bài học quan trọng mà Đảng ta giải quyết đúng đắn, sáng tạo và phù hợp với những điều kiện lịch sử của thời đại mới về mối quan hệ: giữa vấn đề DT với vấn đề giai cấp, giữa con đường giải phóng DT với con đường giải phóng GCCN và những người lao động bị áp bức, bóc lột.
Đường lối đó đã được Đảng ta thực hiện một cách đúng đắn, sáng tạo qua các thời kỳ đấu tranh CM:
* Thời kì Bác Hồ tìm đường cứu nước và chuẩn bị thành lập Đảng.
NAQ chỉ rõ: “Muốn cứu nước và GP DT không có con đường nào khác là con đường CMVS” và “chỉ có CNXH và CNCS mới GP được các DT bị áp bức và người lao động trên toàn thế giới khỏi ách nô lệ”.
Trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, luận cương chính trị đều xác định “CMVN trước hết là CMDTDCND, sau đó là CMXH bỏ qua chế độ TBCN, mục đích cuối cùng là XDCNCS ở VN”.
* Thời kỳ cả nước thực hiện 1 chiến lược CMDTDCND (1930 - 1945)
Thời kì này CMDTDCND là mục tiêu trực tiếp, còn CMXHCN mới chỉ là phương hướng. Đặt CMDTDCND trong phương hướng, triển vọng tiến lên CNXH sẽ quy định tính triệt để của cuộc CM đó. Đó là điều kiện cơ bản để thực hiện CM không ngừng từ CMDTDCND chuyển sang CMXHCN.
* Thời kì cả nước tiến hành đồng thời 2 chiến lược CM (1945 - 1975)
Tiến hành đồng thời 2 chiến lược là 1 hình thái độc đáo, sáng tạo của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập DT và CNXH.
CMXHCN ở miền Bắc có tác dụng quyết định nhất đối với sự phát triển của CM cả nước. CMDTDCND ở miền Nam có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp đánh đuổi ĐQ Mỹ giải phóng miền Nam.
Nhờ sự kết hợp và giương cao ngọn cờ độc lập DT và CNXH và xác định đúng nhiệm vụ của CM mỗi miền, Đảng đã lãnh đạo thành công việc XD và bảo vệ miền Bắc XHCN, đấu tranh giải phóng miền Nam, hoàn thành sự nghiệp thống nhất Tổ Quốc. Đường lối này cho phép Đảng ta kết hợp sức mạnh DT với sức mạnh thời đại tạo ra sức mạnh tổng hợp.
* Thời kỳ cả nước tiến hành CMXHCN (1975 - nay)
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cả nước đi lên CNXH. Nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập DT và CNXH vẫn là đường lối chiến lược cơ bản. Vì vẫn phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ vấn đề DT – vấn đề GC, giữa độc lập DT – CNXH, vai trò lãnh đạo của GCCN,…
Độc lập DT và CNXH từ đây gắn chặt với nhau. Độc lập DT và điều kiện để XD CNXH, XD CNXH là điều kiện để bảo vệ, củng cố nền độc lập. XD CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN là 2 nhiệm vụ chiến lược của CM nước ta giai đoạn hiện nay.
Ý nghĩa:
Nắm vững ngọn cờ độc lập DT và CNXH là bài học kinh nghiệm lớn có tính chất bao trùm của Đảng ta vì:
Từ khi có Đảng, đường lối đó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử CMVN
Là ngọn cờ bách chiến bách thắng của CMVN
Với đường lối cơ bản này, Đảng ta đã giải quyết thắng lợi một loạt vấn đề cơ bản của chiến lược, sách lược trong CMDTDC cũng như CM XHCN.
Cho phép Đảng ta khơi dậy được sức mạnh của quá khứ, của hiện tại, của tương lại, sức mạnh của DT ta với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp to lớn để XD nước VN giàu mạnh.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro