English p1 (30 câu)
1)
He suggested going to the beach the next afternoon.
“What about going to the beach tomorrow afternoon?” He said.
“Why don’t you go to the beach tomorrow afternoon?” He said.
“Will I go to the beach tomorrow afternoon?” He said.
“Let’s go to the beach in the afternoon?” He said.
Không ít thí sinh gặp những câu dạng này thường “choáng” vì chúng vừa dài vừa “tùm lum tá lả” hết , mà đã choáng thì “tay chân bủn rủn” không còn đầu óc minh mẫn để làm nữa. Cho nên ngay từ bây giờ các em phải tập làm quen và trang bị “vũ khí” để trị chúng, từ đó mà tự tin khi làm bài.
Trở lại câu đề cho, đối với các dạng này các em không nên đọc từng câu vì sẽ mất nhiều thời gian mà phải biết nhìn thoáng qua cả 4 câu một lượt để tìm xem sự khác biệt nằm ở đâu. Cả 4 chọn lựa đều khác nhau khúc đầu, riêng câu d khác đoạn cuối , ngay lập tức các em phải chụp ngay chỗ khác nhau này để xem xét coi có loại nó ra được không. Nhìn sơ qua thấy các câu đều trong ngoặc kép, tức là câu tường thuật, nhìn lên đề thấy có the next như vậy khi còn trong ngoặc nó phải là
tomorrow
=> loại câu
d
Tiếp đến ta thấy cấu trúc đề :
suggest + Ving
là câu “rủ rê” cùng làm gì đó , nhìn xuống thấy câu
b
là
you
làm , câu
c
là
I
làm cho nên loại hết cuối cùng chọn câu
a
: cùng làm.
Cấu trúc cần nhớ :
Suggest + Ving
=> câu đề nghị có người nói cùng làm
Ví dụ:
Mary
suggested going
to the cinema. Mary đề nghị đi xem phim ( cô ấy cũng đi cùng với người nghe )
Suggest that S (should ) + Bare inf
. => câu đề nghị chỉ có S làm ( người nói không làm)
Ví dụ:
Mary suggested Tom (should) go to the cinema. Mary đề nghị Tom nên đi xem phim ( cô ấy không đi cùng với người Tom )
What about + Ving
=> câu rủ có người nói cùng làm
Ví dụ:
What about going to the cinema? Cùng đi xem phim nhé ( cô ấy cũng đi cùng với người nghe )
Why don’t we + Bare inf.
=> câu rủ có người nói cùng làm
Let’s + Bare inf.
=> câu rủ có người nói cùng làm
Why don’t you + Bare inf.
=> câu đề nghị chỉ có
you
làm ( người nói không làm)
Nắm vững cách sử dụng các mẫu này các em sẽ nhanh chóng loại được các câu sai khi gặp đề có nội dung tương tự.
12
_______________
_
______________________________________________________________
_______________________________________________________________-_
Trang 1:
1. Cách dùng
suggest
2. Đảo ngữ với such 3. So sánh 4. Like và
as
5. Các hình thức của động từ làm chủ từ
6. Đảo ngữ với should trong câu điều kiện
7. Khi nào
permit
không đi với
Ving
?
8. Too- so- either - neither. 9. Câu chẻ 10. Câu hỏi mà không phải câu hỏi. 11. Bị động của inf. 12. Prefer to
13. Both of them hay both of whom ?
14.
Whose
trong relative clause
15. Bí quyết " Có of có the "
16. Most - almost
17. Those đứng trước who có nghĩa gì ?
18.
What
hay
which
?
19. None- neither- both- all- either ........
20. Dấu phẩy không nối 2 câu
21.Các dạng verb đầu câu.
22. Tính từ "hai mặt"
23. Khi nào bỏ "
it
" cuối câu trong cấu trúc to,o..to/ enough?
24. Phân từ đầu câu và chủ từ mệnh đề sau có liên hệ như thế nào?
25. On my motorbike hay by my motorbike ?
26. Sau giới từ dùng
Ving
hay
Noun
?
27. Những biến hóa của "tính từ hai mặt"
28. Suggest + Ving hay + That clause ?
29. Cách dùng "
married
"
30. Khi nào dùng good at khi nào dùng good for ?
Trang 2:
31. Tính từ ghép
32.
So ..that - such ...that...
33. Chữ hỏi +
ever
34.
Would - used to
35. Một cách dùng đặt biệt của
such
36. Isn't working hay doesn't working ?
37. Cách dùng
stick to
Phần ôn tập: tóm tắt vài nguyên tắc cần nhớ
38. Nguyên tắc 1 : hai câu không nối nhau bằng dấu phẩy.
39. Nguyên tắc 2: cụm Ving/ p.p luôn có chủ từ giống câu sau.
40. Nguyên tắc 3: không có chủ từ, không chia thì.
41. Nguyên tắc 4: "khác thì bỏ"
42. Ngữ âm: 13 chữ ngoại lệ đọc / ed /
43. Câu tường thuật.
44. Câu bị động.
45. Vài lưu ý về câu điều kiện ẩn
46.
Although - inspite of / despite
- đảo ngữ với
though
47. Câu điều kiện ẩn với and
Trang 3:
48. Chiêu "hiểm" nằm trong túc từ
49. Tại sao áp dụng đúng công thức đại từ quan hệ mà vẫn sai?
50. Cái bẩy
thứ nhất
về câu điều kiện :
sự thật + dự đoán ở quá khứ
51. Cái bẩy thứ hai về câu điều kiện :
( sự thật
ở quá khứ
và tương lai )
52. Ai học
câu chẻ
rồi coi chừng dính "bẫy" này !!!
53.
Mustn't grumble
có nghĩa gì ?
54. Given sao lại là giới từ ?
55. Lại 1 cái bẫy trong câu bị động.
56. Có
now
sao không dùng
hiện tại tiếp diễn
?
57. Khi cả 4 chọn lựa đều có lí thì làm sao ?
58. Cái bẫy bất ngờ !
59.
Of you
hay
to you
??
60.
Câu giao tiếp
cần lưu ý bẫy này
61.
Bẫy thường gặp khi dùng
giới từ
Trang 4:
62.
Tại sao TO đi với động từ thêm S ?
63. Cách dùng đại từ sở hửu
:
mine
khác
my
chỗ nào?
64. Một cách dùng hiếm gặp của
if
65. Có hay không cấu trúc nào mà TO đi với AS ? 66. Tại sao tháng mà dùng OF chứ không dùng IN ? 67. Cụm từ make use of và chữ a tai hại. 68. Coi chừng tính từ có thêm ly . 69. Cụm từ "That is to say " có nghĩa gì? 70. Scacerly ..... when ... Trang 5: 71. Award sb for ... 72. To be supposed to dùng như thế nào? 73. What và that 74. Where và which
75. Một cau tìm lỗi sai cực khó
Trang 6:
76. Bí quyết phân tích
câu rút gọn
.
77. Một sai lầm về cách dùng từ
LEARN
2)
___________ that few buildings were left in the town.
a. Such was the strength of the earthquake
b. So strong the earthquake was
c. Such the strength of the earthquake was
d. So was the strength of the earthquake
Câu này mới xem vô cũng rối mù phải không các em?
Nhìn sơ vào ta cũng thấy ngay là nó thuộc cấu trúc
so..that / such ...that
, nhưng thấy
so / such
lại nằm đầu câu thì các em phải nghĩ ngay đến cấu trúc đảo ngữ của chúng, mà hễ nói đảo ngữ là phải có "đảo" cái gì đó , nhìn vô thấy có
was
thì các em phải biết loại ngay câu
b
và
c
vì
was
nằm phía sau , không đảo lên . Hai câu còn lại chỉ cần các em biết công thức là
so
luôn đi với tính/trạng từ còn
such
đi với danh từ , dễ dàng thấy ngay câu
d
có
so
mà không có tính/trạng từ nên loại , còn lại câu
a
2) ___________ that few buildings were left in the town.
a. Such was the strength of the earthquake
b. So strong the earthquake was
c. Such the strength of the earthquake was
d. So was the strength of the earthquake
Tóm lại để làm được câu dạng này các em chỉ cần nắm 2 nguyên tắc sau:
- so/such đầu câu thì phải có đảo ngữ
- so + tính/trạng từ - such + danh từ
Các em phải luyện cách làm bài dựa vào các nguyên tắc căn bản như vậy chứ không nên học chi tiết từng chút vừa mau quên, mặt khác khi làm bài nếu xét chi li sẽ rất mất thời gian
3)
Rice is twice_______ it was ten years ago.
a. more expensive than
b.
much expensive as
c.
as expensive as
d.
as expensive than
Đây là dạng đề cho về so sánh tính từ, cấu trúc thường ra là :
Trộn lẫn các công thức với nhau như vừa có công thức tính từ dài vừa ngắn
Ví dụ:
more taller than
( vừa dùng
more
của tính từ dài vừa thêm
er
của tính từ ngắn)
Vừa dùng so sánh nhất vừa dùng so sánh hơn
Ví dụ:
The most beautiful than ( most
của so sánh nhất,
than
của so sánh hơn)
Áp dụng sai đối tượng
Ví dụ:
Among Tom, Mary and Jonh, he is taller
( so sánh hơn chỉ dùng cho 2 đối tượng, trong khi câu đề cho 3 đối tượng)
Sai công thức của các cấu trúc so sánh kép, so sánh số lượng, số lần.
Như vậy, các em thấy đó, chỉ có 1 câu đơn giản thế thôi mà đòi hỏi thí sinh phải nắm vững hết các cấu trúc về so sánh mới có thể làm được.
Trở lại câu đề nhé:
- Câu a :
more
expensive
than
tính từ dài nên dùng
more than
không có gì sai
=> để đó
- Câu b :
much
expensive
as
so sánh bằng mà có 1 chữ
as
nên sai
=> loại
- Câu c :
as
expensive
as
so sánh bằng có đủ
as ..as
nên không có gì sai
=> để đó
- Câu d :
as
expensive
than
as
của so sánh bằng mà dùng chung
than
của so sánh hơn nên sai
=> loại
Như vậy còn 2 câu
a
và
c
, nhìn lên câu đề có
twice
( hai lần) ta nhớ ngay đến công
thức
so sánh số lần
=> dùng
so sánh bằng
=> chọn
c
Thầy phân tích dài dòng cho các em
hiểu thôi chứ nếu vững thì các em có thể làm
nhanh khi nhìn lên thấy twice là biết ngay so sánh bằng và nhìn xuống 4 chọn lựa để chọn ngay ra đáp án đúng
Tóm tắt văn phạm về so sánh tính từ:
So sánh bằng:
as
adj
as
not so/as
adj
as
So sánh hơn:
Ngắn
: er than
Dài
:
more ..than
So sánh nhất:
Ngắn
:
the ...est
Dài
:
the most
So sánh có số lần:
dùng so sánh bằng
Ví dụ:
I am
twice
as
heavy
as
you : tôi nặng gấp đôi bạn
So sánh có số lượng:
dùng so sánh hơn
Ví dụ:
I am
ten kilos
heavi
er
than
you : tôi nặng hơn bạn 10kg
Trong bài này các em sẽ học về cấu trúc so sánh kép.
SO SÁNH KÉP
Có hai loại so sánh kép :
loại 1 mệnh đề và lọai 2 mệnh đề
Loại 1 mệnh đề:
Cấu trúc này có nghĩa là :
càng ....lúc càng
......, hoặc
càng ngày càng.....
Công thức là
:
S + be + tính từ ngắn +
ER and
tính từ ngắn +
ER
It is dark
er
and
dark
er
: trời càng lúc càng tối
hoặc :
S + be +
MORE and MORE
+ tính từ dài
She is
more and more
beautiful : cô ta ngày càng đẹp.
Nếu phía trứơc là động từ thì thế tính từ bằng trạng từ.
Loại 2 mệnh đề
Cấu trúc này có nghĩa là :
càng .... thì càng....
..
Công thức là :
The
+ so sánh hơn + mệnh đề ,
The
+ so sánh hơn + mệnh đề
Cách nối câu dùng loại này như sau :
Tìm trong mỗi câu xem có tính từ hay trạng từ gì không, rồi đem ra đầu câu áp dụng công thức trên.
He eats
a lot
. He is
fat
.
Hai từ
màu xanh
trên chính là chữ cần đem ra.
So sánh hơn của
a lot
là
more
, của
fat
là
fatter
->
The more
he eats ,
the fatter
he is. ( anh ta càng ăn nhiều, anh ta càng mập )
Nếu sau tính từ
more
có
danh từ
thì đem theo ra trước luôn :
He eats a lot of
pork
. He is fat.
-> The more
pork
he eats, the fatter he is.
Tính dứt điểm cái mục so sánh để qua nội dung khác nhưng suy đi tính lại thấy vẫn còn những "hiểm nguy khó lường" trong đó nên thôi tiếp tục 1 bài nữa vậy
3b)
Tom has _________ Mary.
a. twice more apples than
b.
twice as many apples as
c.
as many twice apples as
d.
as many apples as
twice
Dù đã "kinh nghiệm đầy mình" khi biết được rằng có "
số lần
" thì phải dùng so sánh bằng ( loại được câu
a
) nhưng câu này vẫn còn tới 3 câu dùng so sánh bằng ! pó tay chăng ? khà khà, đâu dễ thế phải không các em ? chỉ cần biết rằng
"số lần" đứng trước as ...as
thì ok liền phải không nào ? vậy thì còn chờ gì nữa mà không chọn câu
b
a. twice more apples than
b. twice
as
many apples
as
c.
as
many
twice
apples
as
d.
as
many apples
as
twice
1220618
5)
The cello
is
shorter
and
slender
than
the trouble
bass.
Khà khà, câu này cũng khối người dính bẫy đây !
The cello
xem cũng không thấy gì sai =>
cho qua
shorter
tính từ ngắn so sánh hơn thêm
er
=> đúng =>
cho qua
slender
tương tự như trên =>
cho qua
the trouble
ba "thằng" trên không có gì, vậy "thằng" cuối này chắc là có vấn đề =>
chọn
!
Logic quá phải không các em ? nhưng hởi ôi, dính bẫy rồi !
Vấn đề là ở chỗ chữ slender không phải là so sánh tính từ ( không phải tính từ
slend
+
er
)
mà cả chữ
slender
là một tính từ bình thường chưa có so sánh gì cả, nếu muốn so sánh thì phải thành
slenderer
mới đúng, vậy ra là sai chỗ này đây, rút kinh nghiệm nhé
5)
The cello
is
shorter
and
slender
thanthe trouble
bass.
Còn một cái nữa mà nhiều em hay thắc mắc là dùng
much more
có đúng không, đã dùng
more
( so sánh của
much
) rồi mà sao còn
much
nữa ? thực sự
much
đứng trước
more
là chỉ mức độ nhiều hay ít của "sự hơn".
Ví dụ:
I am
much
more beautiful than you ( tôi đẹp hơn bạn
nhiều
)
Chúc các em vững vàng về mấy "cái vụ" so sánh này nhé !
4)
I would like to go to school as the one my sister goes to . Đa số các em khi làm câu này hay chọn c hoặc d , vì the one thấy cũng hơi "kỳ kỳ", còn câu d thì cũng " nghi nghi" chỗ chữ to . Cũng có em xem xét chữ as nhưng vì "vững lí thuyết" nên thấy không có gì sai. Lí thuyết cơ bản về dùng as là : sau nó là mệnh đề, mà thấy có goes nên là mệnh đề rồi ! Theo "thống kê" thì có 60% chọn c , 20% chọn d , 10% chọn a và 10% chọn b Lí luận của họ là : 60% chọn c : thấy 3 cái kia không có gì sai và c thì cũng hơi ...lạ 20% chọn d : nghi cái chữ to 10% chọn a : sau like phải dùng V ing và 10% chọn b : 5% "chọn đại" và 5% hiểu bài ĐÁP ÁN : câu b ( as => like) Câu a sai vì sau would like dùng to inf là đúng . nhiều em không chú ý phân biệt giữa like và would like : sau like mới có thể đi với Ving còn would like thì không thể Ẩn ý của đề : đòi hỏi thí sinh không những biết cách phân biệt và sử dụng as - like mà còn phải biết phân tích cấu trúc câu, nhận ra một mệnh đề quan hệ ngay khi nó bị lược bỏ đại từ quan hệ ( cái này mới khó ) Các em thấy đấy, đề thi đại học thường rất hóc búa, nó thường kết hợp 2 cấu trúc văn phạm trong một câu . Trở lại đề bài, như đã nói sơ ở trên as thường đi với mệnh đề, mới nhìn ta thấy có goes to tưởng là mệnh đề nhưng thật ra sau as chỉ là một danh từ ( the one) còn my sister goes to chỉ là một mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho the one mà thôi, viết đầy đủ là : the one that my sister goes to. Cấu trúc cần nhớ : Phân biệt like - as 1) Nếu phía sau có mệnh đề - Dùng as 2) Nếu phía sau không có mệnh đề - Dùng like với nghĩa : giống như - Dùng as với nghĩa : thật sự là Như vậy các em cũng thấy là nếu phía sau có mệnh đề thì dễ rồi vì chỉ có 1 chọn lựa, nhưng không có mệnh đề thì rất khó vì cả as và like đều có khả năng sử dụng tùy theo nghĩa. Ví dụ: He climbed up the tree like a monkey ( anh ta leo lên cây như khỉ ) => việc leo của anh ta giống con khỉ chứ bản thân anh ta không phải là ...khỉ ! He worked in that company as an engineer ( anh ta làm kỹ sư trong công ty đó ) => anh ta làm kỹ sư thiệt chứ không phải giống. 3) Một số cụm thành ngữ cần nhớ: Look like : trông giống như Sound like : nghe có vẻ như As usual : như thường lệ As always : như mọi khi Work as + nghề : làm nghề Be used as : được dùng làm such as : như là like father like son : cha nào con nấy The same as : giống 5) That we need to increase our sales are clear; what is not so clear is how we can best carry out it Câu này thì các em thí sinh dễ chọn C vì thấy nó phức tạp , kế đến cũng có thể chọn A vì thấy that đầu câu kỳ quá , tuy nhiên đáp án là B ( are => is ) Giải thích: Mệnh đề danh từ That we need to increase our sales luôn có động từ là số ít Cấu trúc cần nhớ: Khi chủ từ là mệnh đề danh từ, to inf. , Ving thì động từ luôn số ít. ví dụ: What he says is true. Where She has gone is unknown. To see is to believe. Learning English is difficult. 6) __________ your brother, who has worked for that company for 10 years, contract his travel agent, he may get a much better fare. Câu này mới nhìn vào cũng đã thấy là có nội dung kiểm tra về câu điều kiện. Câu D dùng had là câu loại 3, ta dễ dàng loại được ngay. Tuy nhiên 3 câu còn lại khá rắc rối, đòi hỏi phải dịch nghĩa mới phân biệt được giữa if và unless . Nếu các em ngồi đó mà dịch nghĩa thì ... trúng kế người ra đề rồi ! vì cho dù cuối cùng các em chọn if hay unless thì cũng ...trật lất ! Người ra đề, trong câu này không kiểm tra về nghĩa mà về văn phạm. Câu C là chính xác, bởi vì động từ trong mệnh đề là contract , không thêm s
(A) if (B) unless (C) should (D) had
your brother)
do đó phải hiểu là trước nó có
should
nhưng do đảo ngữ nên nằm trước chủ từ.
Cấu trúc cần nhớ :
Thông thường
theo công thức câu điều kiện các em không thấy có
should
nhưng thực tế ở trình độ nâng cao người ta vẫn dùng
should
cho nên nếu các em không nắm chỗ này thì dễ loại câu nào có
should
. Ngoài ra người ta còn kết hợp với việc đảo ngữ làm cho phức tạp thêm. Chưa hết, trong câu này người ta chen vào một mệnh đề quan hệ để làm chủ từ và động từ trong câu xa nhau nhằm làm cho thí sinh khó nhận ra sự mâu thuẫn của chủ từ số ít và động từ không thêm
s
.
7)
We are not permitted entering the factory after 6 P.M. without authorization Câu này thầy nói ngay là đáp án b nhưng nhiều em vẫn "lấy làm ngạc nhiên" vì "theo như đã học" thì động từ theo sau permit phải thêm ing cho nên câu trên chỗ đó là đúng chứ đâu có gì sai ? Đây là lỗi thường gặp khi các em học chưa "đến nơi đến chốn" . Khi chia động từ , ta luôn phải xem nó thuộc mẫu nào : VOV ( hai động từ cách nhau bằng một túc từ) hay V V ( hai động từ đứng kế nhau không có túc từ ở giữa). Đối với mẫu V V thông thường các động từ permit, allow, recommend . ... sẽ được theo sau bởi một Ving . "Uả vậy câu trên càng đúng chứ sau thầy ? " từ từ các em ! thử xem đó là mẫu gì nhé : Đó là mẫu VOV ! Thiệt mà ! nhưng bởi vì là bị động nên cái O đó bị đem ra thành S rồi nên ta thấy nó giống V V vậy thôi, xem thử ví dụ nhé: I allowed him to go out. Mẫu VOV nên dùng to inf. ( ok chứ ? ) Thử đổi thành bị động xem: He was allowed to go out. Khà khà, không có gì ngạc nhiên chứ các em ? Cấu trúc cần nhớ : Khi thấy các động từ đi với ving nhưng mà bị động thì sau nó phải là to inf. 8 ) Tom has not completed the assignment yet , and _______ a. Mary has, too. b. Mary hasn't either. c. Neither hasn't Mary. d. So has Mary. Câu này dễ mà cũng khó. Khó là đối với những người không biết công thức "cũng vậy, cũng không" , còn dễ là những người biết công thức đó. Nói tóm lại luôn thế này: Nếu các em thấy đằng trước có not thì chỉ được phép dùng neither hoặc either mà thôi, còn ngược lại đằng trước không có not thì chỉ được dùng so, too mà thôi
Tới đây các em đã loại được câu
a
và
d
rồi nhé
, còn
b
và c thì nhớ là
neither
bản thân nó mang nghĩa "
not
' trong đó nên không dùng
not
nữa. Vậy là đáp án đã rõ :
câu b
a.
Mary
has, too.
b. Mary hasn't either.
c.
Neither hasn't Mary.
d.
So has Mary.
Cấu trúc cần nhớ :
Too - so :
cũng vậy
Dùng trong câu xác định.
Công thức :
Câu xác định, S [] ,
too
Câu xác định,
so
[] S
[]
: là động từ đặt biệt, hoặc trợ động từ (nhìn ở câu đầu )
I
am
a teacher,
so
is
he ( tôi là giáo viên, anh ta cũng vậy )
I
am
a teacher, he
is
,
too
Ghi chú
: câu đầu có
to be
nên câu sau cũng dùng
to be
He
likes
dogs, so
do
I
He
likes
dogs, I
do
, too (anh ta thích chó, tôi cũng vậy )
Ghi chú
:
Câu đầu không có động từ đặt biệt, câu sau phải mựon trợ động từ.
Neither - either
:
cũng không
Dùng trong cho phủ định
Công thức :
Câu phủ định, neither
[]
S
Câu phủ định, S []
not
either
[]
: giống như trên
I don't like dogs, neither
does
he
I don't like dogs, he
does not
either (tôi không thích chó, anh ta cũng không )
9)
It was in this house
_______ he was born.
a.
which
b.
in which
c.
that
d.
where
Đối với câu này, đa số các em khi làm bài thường chọn
b
hoặc
d
vì nhìn phía sau thấy
was born
=>
sinh ra
thì phải ở một nơi chốn nào đó chứ !
Mà nếu dễ vậy thì là đề thi lớp 10 rồi chứ đâu phải tú tài, đại học phải không các em ?
Thật ra, đề nó gài bẫy ở chỗ mệnh đề đầu:
It was in the house
, nếu ta chọn
where
hoặc
in which
thì nhìn mệnh đề sau có vẻ hợp lý => mệnh đề quan hệ. Tuy nhiên nếu là mệnh đề quan hệ thì khi xem xét về nghĩa của toàn câu ta sẽ thấy có vấn đề. Thử tách 2 câu ra xem nhé:
It was in this house. I was born in it.
It
ở câu đầu mang nghĩa gì ?
"nó"
chăng ?
"nó"
nào ?
"nó"
nào ở trong căn nhà
? mơ hồ quá phải không ? câu hợp lý để dùng mệnh đề quan hệ sẽ là :
This was the house
. I was born in it.
Khi ấy lúc nối câu sẽ thành:
This was the house in which I was born.
Vậy cấu trúc trên là gì mới hợp lý? Đó là:
câu chẻ
!(
it was ...that..
.)
Khi câu chưa bị "chẻ" là :
I was born in this house.
Muốn nhấn mạnh cụm
"in this house"
ta chỉ việc đem nó đặt vào giữa "
it was ...that.
." là xong
Cuối cùng ta có đáp án:
It was in this house
_______ he was born.
a.
which
b.
in which
c. that
d.
where
Cấu trúc cần nhớ :
Khi thấy đầu câu có
IT
thì coi chừng đó là cấu trúc câu chẻ, từ đó chọn
THAT
CLEFT SENTENCES ( CÂU CHẺ) Trong tiếng Việt mình khi muốn nhấn mạnh một yếu tố nào đó trong câu ta thường nói "đây chính là " Ví dụ: Câu bình thường: Người đàn ông đã giết con hổ. Khi muốn nhấn mạnh người đã giết con hổ ta nói: Đây chính là người đã giết con hổ. Còn muốn nhấn mạnh con hổ ta nói: Đây chính là con hổ mà người đàn ông đã giết. Trong tiếng Anh để muốn nhấn mạnh như vậy người ta dùng cấu trúc cleft sentences ( câu chẻ) . Thuật ngữ "câu chẻ" có lẽ xuất phát từ hình tượng " chẻ" câu ra để chen các cụm từ khác vào để nhấn mạnh. Có hai hình thức dùng câu chẻ để nhấn mạnh: - Dùng mệnh đề quan hệ Ví dụ: Câu thường: Tom killed the tiger. ( Tom đã giết con hổ) Câu nhấn mạnh Tom : The person who killed the tiger was Tom ( người mà đã giết con hổ chính là Tom ) Câu nhấn mạnh con hổ : The animal that Tom killed was the tiger. ( con vật mà Tom giết chính là con hổ ) - Dùng cấu trúc It is/was .......that/who/when Ví dụ: cũng trong câu trên : It was Tom who killed the tiger It was the tiger that Tom killed. Trong chương trình bài học hôm nay các em chỉ học qua cách thứ hai mà thôi. Cách thức dùng câu chẻ loại này như sau: Nếu muốn nhấn mạnh cụm từ nào thì các em chỉ viết đem cụm đó đặt giữa i t was/is và who/that/when , các yếu tố khác giữ nguyên Nếu là quá khứ thì các em dùng was , hiện tại dùng is ,cụm nhấn mạnh là thời gian thì dùng when , người dùng who , còn that thì dùng cho mọi đối tượng. Ví dụ: Câu thường: I bought the book in the shop near my school. => It was the book that I bought in the shop near my school. I bou ght the book in the shop near my school. => It was in the shop near my school that I bought the book. I bough t the book in the shop near my school. => It was I that /who bough t the book in th e shop near my school. Dễ quá phải không các em? chúc các em học tốt nhé 10) "will you please water the plants while I am away?" a. He begged me to water the plants while he was away b. He persuaded me to water the plants while he was away c. He asked me to water the plants while he was away d. He wanted to know if I would water the plants while he was away Hôm nay chúng ta "làm việc" với câu tường thuật thử xem sao nhé Nhìn vô thấy câu hỏi , liếc xuống thấy câu D có if nên chọn ngay ! nhưng .... sai bét rồi ! Kỳ vậy ta ? hổng lẽ đây là dạng câu mệnh lệnh ? chắc vậy vì có chữ please , nhưng dòm qua 3 đáp án còn lại đều ...dùng mẫu mệnh lệnh mới chết chứ ! Vấn đề là "ý" của câu "muốn" gì Câu a : beg = van nài Câu b : persuade = thuyết phục Câu c : ask = kêu , bảo, yêu cầu ... Nếu chịu khó phân tích như thế thế thì các em cũng không mấy khó khăn để tìm ra đáp án là câu C phải không ? Cấu trúc cần nhớ : Khi làm câu tường thuật mà gặp câu có dấu chấm hỏi thì phải xem xét cho kỹ xem có phải câu hỏi hay là câu mệnh lệnh, câu đề nghị "ẩn" mà chọn đáp án phù hợp 11) The police made the boat turn back. a. The boat was made turn back by the police. b. The boat was made turning back by the police. c. The boat was made to turn back by the police. d. The boat made to turn back by the police. Mới vô ta có thể loại ngay câu d bằng 2 lý luận sau: - Nhìn a,b,c đều có đạo đầu giống nhau : The boat was made , chỉ có câu d là khác nên theo phương pháp "khác thì loại" . Tuy nhiên phương pháp này không bảo đảm lắm, chỉ áp dụng khi làm không kịp giờ - Thấy "the boat" là túc từ câu đề mà các chọn lựa lại lấy ra làm chủ từ nên biết ngay là cấu trúc bị động, mà bị động thì phải có to be nhưng câu d lại không có nên loại. Trong 3 câu còn lại các thí sinh rất dễ chọn câu a vì thấy nó đúng với cấu trúc bị động, tuy nhiên đáp án lại là câu C to
Sự thực là vậy, như thế mới gọi là bẫy !
Cấu trúc cần nhớ :
Mẫu V O V
Là dạng 2 động từ cách nhau bởi 1 túc từ, ta gọi V thứ nhất là
V1
và V thứ 2 là
V2,
đối với mẫu này ta phân làm các hình thức sau:
a) Bình thường khi gặp mẫu VOV ta cứ việc chọn V1 làm bị động nhưng quan trọng là : V2 là bare.inf. thì khi đổi sang bị động phải đổi sang to inf. (trừ 1 trừng hợp duy nhất không đổi là khi V1 là động từ LET Ví dụ: They made me go => I was made to go . ( đổi go nguyên mẫu thành to go ) They le t me go . => I was let go . ( vẫn giữ nguyên go vì V1 là let ) 12) What kind of film do you prefer ______ TV ? a. in b. on c. to d. at Câu này khi làm bài thường kết quả ngược đời thế này: các thí sinh "hơi dở dở" thì làm đúng còn các thí sinh "hơi giỏi giỏi" thì lại làm sai ! "Hơi giỏi giỏi" tức là biết được động từ prefer hay đi với TO , còn "hơi dở dở" tức là không biết điều đó mà chỉ biết TV đi sau giới từ ON ( lại đúng kiểu "ăn may" mới chết ! ) Vậy vấn đề là làm sao để biết chỗ đó lệ thuộc vào chữ nào : prefer hay TV ? Muốn hiểu rõ các em phải nắm vững kiến thức về sử dụng prefer ....to . .... ..... ( thích ..hơn ....) từ đó xét vào nghĩa câu cụ thể . Câu trên không có nghĩa ...thích hơn TV mà là : thích loại phim gì trên TV nên không thể sử dụng to
Kinh nghiệm cần nhớ :
Không hấp tấp làm, khi chưa xem xét hết ý nghĩa của câu.
Cấu trúc cần nhớ :
Prefer
+
Ving / N
+
TO
+
Ving / N ( thích .....hơn ....)
13)
Tom
has
two brothers,
both
of
them
are
married
.
a.
has
b.
both
c.
them
d.
married
Nhiều em khi gặp câu này nhìn mãi chẳng tìm ra lỗi sai chỗ nào cả
Mà cũng đúng thiệt nếu chỉ phân tích từng mệnh đề, có gì sai đâu! Nhưng nhìn tổng hợp thì thấy sai ở ....dấu phẩy ! thì ra nguyên tắc văn phạm không cho phép 2 câu nối nhau bằng dấu phẩy. Nhưng câu trên người ta không gạch dưới dấu phẩy thì làm sao đây? phải tìm cách biến
câu sau thành mệnh đề phụ của câu trước thôi: both of them => both of whom . Vậy là chúng thành mệnh đề quan hệ rồi nhé => đúng ngữ pháp.
Tom
has
two brothers,
both
of
them
are
married
.
a.
has
b.
both
c. them
d.
married
Cấu trúc cần nhớ :
Hai câu không được nối nhau bằng dấu phẩy
14)
There are many people______ lives have been spoilt by that factory.
a.
whom
b.
who
c.
whose
d.
when
Câu này không mấy khó nhưng không ít thí sinh lại làm sai vì chủ quan không xem kỹ, cứ nghĩ lives là động từ nên chọn đáp án b. who
Thật ra lives ở đây là danh từ số nhiều của life ( nếu người ta cho số ít :life thì có lẽ không ai sai) , chữ này lại ít gặp mà động từ live lại gặp nhiều nên cứ tưởng lives là động từ. Nếu em nào kỹ nhìn tiếp phía sau thấy có have been
thì chắc cũng thấy ra vấn đề, biết lives là danh từ và chọn whose.
There are many people______ lives have been spoilt by that factory.
a.
whom
b.
who
c. whose
d.
when
Kinh nghiệm cần nhớ :
Không hấp tấp làm, chịu khó nhìn rộng ra hết câu xem có gì đặc biệt không. Cấu trúc cần nhớ : Whose luôn kèm theo danh từ phía sau 15) ______ goods were sent to the exhibition. a. a great deal of b. a large number of c. much d. most of Câu này kiểm tra thí sinh về kiến thức dùng các chữ chỉ định lượng như : most, much, many, a lot of, a number of .. ..muốn làm được các em phải hiểu rõ công thức dùng của từng nhóm, hôm nay học ngược nhé: học trước công thức rồi làm bài sau Cấu trúc cần nhớ : Đây là những từ chỉ định lượng như: some (một vài), all (tất cả), most (hầu hết), a lot of ( nhiều) , a number of ( một số) .... NHÓM 1 : Bao gồm những chữ sau: SOME, ALL, MOST, MANY, MUCH, HALF... N mà có thể có OF hoặc không có OF CÓ OF CÓ THE KHÔNG OF KHÔNG THE THE (hoặc sở hữu hay một chỉ định từ :this, that ...)thì ta phải dùng với OF of books (sai) => có of mà trước danh từ books không có the hay gì cả the books (sai) => không có of mà trước danh từ books lại có the Most of the books (đúng) => có of có the Ghi chú : ALL có thể lược bỏ OF Ví dụ: All of the books the books (đã lược bỏ of ) đại từ (them, it....) thì phải dùng OF mà không có the Ví dụ: Most them (sai) (sai) (đúng) NHÓM 2 : Bao gồm những chữ sau (đều có nghĩa là: nhiều ) A great/good deal/amount of number of Lots of LUÔN LUÔN ĐI VỚI DANH TỪ ( DANH TỪ không có " the" )
Ta có thể chia từ chỉ định lượng ra làm 2 nhóm
Nhóm này có thể đi với
Công thức như sau:
Tức là khi ta thấy danh từ phía sau có
Ví dụ:
Most
Most
- Riêng đối với chữ
= all
- Nếu phía sau là
Most the them
Most of them
A large
A lot of
CÔNG THỨC:
Ví dụ:
A large number
of the
books are...
.(sai)
=> dư chữ "
the
"
I eat a large number
of
(sai)
=> không có danh từ phía sau
A large number of books are..
(đúng)
Riêng
A lot of
và
a great deal
thì có công thức riêng là :
CÓ OF CÓ NOUN KHÔNG OF KHÔNG NOUN
Ví dụ:
I read a lot of.
(sai)
=> có
of
mà không có danh từ
I read a lot of books.
(đúng)
=>có
of
có danh từ
I read a lot .
(đúng)
=> không
of
thì không có danh từ
Trở lại bài làm nhé:
______ goods were sent to the exhibition.
a.
a great deal of
b. a large number of
c.
much
d.
many of
Các em thấy danh từ phía sau là goods ( có s) nên biết là danh từ số nhiều nên loại được a và c ( gặp chữ
deal
là dùng cho danh từ không đếm được nhé,
much
cũng vậy ), tiếp theo xét câu d :
many
thuộc nhóm 1 ( có of có the không of không the) nhìn lên câu trước
goods
không có gì cả nên loại luôn câu
d
. Còn lại câu
b
a large number of
thuộc nhóm 2 ( có of có N - N không có the ) => đúng văn phạm.
Kinh nghiệm cần nhớ :
Deal, much, amount : đi với danh từ không đếm được số ít Many, a number : đi với danh từ đếm được số nhiều 18 ) I have just given the dog ______ it wanted. a. which b. about which c. what d. who Câu này cũng là một cái bẫy đây ! nhiều em không ngần ngại chọn ngay câu a : which ( không chừng còn tủm tỉm cười, nói sao đề cho dễ quá ! ) Thật ra câu này người ta muốn kiểm tra thí sinh về sự phân biệt giữa which và what vì câu b và d nhìn vô là đã thấy không đúng rồi. Muốn phân biệt giữa 2 chữ này các em làm như sau: - Nếu trước chỗ cần điền là động từ thì không dùng which được mà phải dùng what ( vì which là đại từ quan hệ phải đứng sau danh từ) Ví dụ: This is _____ you like. Trước chỗ trống là is (động từ) nên chỉ có thể dùng what mà không thể dùng which . Nếu trước chỗ cần điền là danh từ thì các em phải dịch nghĩa như sau: - Nếu ta dịch chỗ trống đó là "mà" thấy hợp nghĩa thì dùng which , còn dịch "cái mà" thì dùng what . Xét bài tập trên nhé: I have just given the dog ______ it wanted. Tôi vừa mới cho con chó mà nó thích => không hợp nghĩa => không dùng which được. Tôi vừa mới cho con chó cái mà nó thích => hợp nghĩa => dùng what được. Ví dụ khác: This is _____ you like. Đây là mà bạn thích => không hợp nghĩa => không dùng which được. Đây là cái mà bạn thích => hợp nghĩa => dùng what được. Ví dụ khác: This is the book _____ you like. Đây là quyển sách mà bạn thích => hợp nghĩa => dùng which được. Đây là quyển sách cái mà bạn thích => không hợp nghĩa => không dùng what được. Hy vọng qua bài này các em sẽ không còn lẫn lộn giữa what và which nữa. 19 ) Which one would you like to have?______ of them is OK, I think. A. Both B. None C. Neither D. Either Trong 4 chọn lựa A,B,C,D nếu xét về văn phạm thì đều đi được với of them , cho nên vấn đề còn lại để quyết định đúng sai là động từ theo sau (is). Both luôn đi với số nhiều nên ta có thể loại được. Còn lại 3 chọn lựa, ta phải xem xét về nghĩa. None : không có cái nào ( trong tổng số 3 cái trở lên) Neither : không có cái nào ( trong tổng số 2 cái ) Nhìn lại câu hỏi: Bạn muốn cái nào? hoàn toàn không có thông tin gì về tổng số lượng là 2 hay trên 2 ( đến đây nếu chịu khó suy luận ta cũng thấy là có thể loại cả 2 phương án này theo nguyên tắc "cả 2 đều đúng = là cả 2 đều sai" Chọn lựa cuối cùng là either, chữ này mang 2 nghĩa : một (trong 2 ) và cả 2 Cuối cùng ta thử xem xét nghĩa : Chọn B. None Bạn muốn cái nào? - Tôi nghĩ không có cái nào được cả. Chọn C. Neither Bạn muốn cái nào? - Tôi nghĩ không có cái nào được cả. Chọn D. Either Bạn muốn cái nào? - Tôi nghĩ cái nào cũng được cả. Ta thấy câu nào cũng nghe được hết nhưng có 2 lí do để chọn D - B,C giống nhau nên loại - Trong câu hỏi có ý "chọn cái nào" thì phải ưu tiên "cái nào cũng được" Các em thấy đấy, nhiều câu không khó nhưng lại khó làm vì chúng cứ "man mán" nhau. Cấu trúc cần nhớ : None : không có cái nào ( trong tổng số 3 trở lên) Neither : không có cái nào ( trong tổng số 2 ) Both : tất cả ( trong tổng số 2 ) All : tất cả ( trong tổng số 3 trở lên) Either : một ( trong tổng số 2 ), cả hai 20 ) _____behind goverment secrecy for nearly haft a certury, the Hanford plant in central Wahsington produced plutonium for the nuclear weapons of the Cold War " A. it is hidden B. Hidden C. Which is hidden D. the plant is hiding Thường gặp câu này các em sẽ thấy bối rối và có xu hướng tìm xem chỗ đó cần cấu trúc gì ? chủ động hay bị động? có be hay không ? ...v.v Trong khi ý của người ra đề hoàn toàn không phải như vậy ! Cách làm câu này cực kỳ đơn giản mà chẳng cần dịch một chữ nào, cũng chẳng cần xem xét chủ động, bị động gì hết ! các em chỉ cần biết một điều ( và thấy - vì biết mà không thấy để áp dụng cũng như không ) đó là : "Dấu phẩy không thể nối 2 câu " . Bây giờ thì các em đã thấy dấu phẩy rồi chứ ? vậy thì dễ dàng loại ngay : A,D vì chúng là câu, còn câu C thì là mệnh đề quan hệ không thể đứng đầu câu, còn lại B đương nhiên là đúng Kinh nghiệm cần nhớ : Nên có cái nhìn toàn diện trong câu để tìm ra ý của người ra đề, tránh bị sa đà vào chỗ không cần thiết . Cấu trúc cần nhớ : "Dấu phẩy không thể nối 2 câu " Rút gọn mệnh đề tính từ có các dạng sau: 1) Dùng cụm Ving : Bỏ who, which,that và be (nếu có ) lấy động từ thêm ING who is standing there is my brother The man who is standing there is my brother standing there is my brother 2) Dùng cụm P.P: Bỏ who, which,that và be which were written by NguyenDu which were written by NguyenDu written by NguyenDu 3) Dùng cụm to inf. Dùng khi danh từ đứng trứoc có các chữ sau đây bổ nghĩa : ONLY,LAST ,số thứ tự như: FIRST,SECOND ... Bỏ who, which,that ,chủ từ (nếu có ) và modal verb như can ,will ...thêm to trước động từ This is the only student who can do the problem . This is the only student who can do the problem only student to do the problem . -Động từ là HAVE/HAD I have many homework that I must do. I have many homework that I must do. have many homework to do . Đầu câu có HERE (BE),THERE (BE) There are six letters which have to be written today. to be written today. - Một số động từ khác như need , want ..v..v.. nói chung là khi ta dịch chỗ to inf. với nghĩa "để" mà nghe suông tai thì có thể dùng được. GHI NHỚ : to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau: for sb trước to inf . We have some picture books that children can read. for children to read. Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we,you,everyone... . thì có thể không cần ghi ra. Studying abroad is the wonderful thing that we must think about. thing (for us ) to think about. có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. ( đây là lỗi dễ sai nhất). on which we can hang our coat. on . 4) Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ ) S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ Cách làm: bỏ who ,which và be which is a popular sport , is very good for health. which is a popular sport, is very good for health. a popular sport , is very good for health. on the table? on the table? PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI LOẠI RÚT GỌN: Bứoc 1 : Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào WHO,WHICH,THAT... BƯỚC 2 : arrested by police yesterday sai to be arrested by police yesterday đúng Vậy thì cách thức nào để không bị sai ? 1. Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không ? Nếu có áp dụng công thức 4 . who which.. . có các dấu hiệu first ,only...v..v không ,nếu có thì áp dụng công thức 3 (to inf. ) lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không ( để dùng for sb ) chủ động hay bị động mà dùng VING hay P.P. 21) "______ raw material into useful products is called manufacturing" A. Transform B.Transforming C.Being transformed D.When transforming Nhìn trong câu có động từ is , như vậy cụm động từ phía trước làm chủ từ, mà động từ muốn làm chủ từ chỉ có thể ở 1 trong 2 hình thức sau: To inf. hoặc Ving
Dùng cho các mệnh đề chủ động
The man
->The man
Dùng cho các mệnh đề bị động .
I like books
I like books
->I like books
->This is the
I
-
There are six letters
Trong phần
- Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm
We have some picture books
Studying abroad is the wonderful
- Nếu trước relative pronoun
We have a peg
We have a peg to hang our coat
Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng:
-
Football,
Football,
Football,
Do you like the book which is
Do you like the book
Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ.
-
Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng
Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.
Ví dụ:
This is the first man who was arrested by police yesterday.
Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động ,nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành :
This is the first man
Thật ra đáp án là :
This is the first man
Các bạn hãy lần lượt làm theo các bứoc sau.
2. Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trứoc
3 .Nếu không có 2 trừong hợp trên mới xét xem câu đó
B
Cấu trúc cần nhớ : ĐỘNG TỪ ĐỨNG ĐẦU CÂU V đầu câu có thể ở các dạng sau: to-inf , Ving , p.p, bare-inf. + Ving 1) Cụm hiện tại phân từ ; Seeing the dog, I ran away (thấy con chó, tôi bỏ chạy ) Cách nhận dạng : 2) Ving làm chủ từ : Studying English là chủ từ của is Cách nhận dạng : + To-inf.
Chỉ là một cụm động từ, không có chia thì - cuối cụm luôn có dấu phẩy
Studying English is difficult (việc học TA thì khó )
Sau cụm từ luôn có động từ chia thì
to-inf làm chủ từ :
Tương tự như
ving
làm chủ từ
To study
English is difficult
Cách nhận dạng
:
Giống như Ving làm chủ từ ( hai cấu trúc này có thể thay thế nhau.)
+P.P
Mang nghĩa bị động
Built in 1900, the house is now still in good condition.
( được xây vào năm 1900, căn nhà giờ đây vẫn còn tốt)
Cách nhận dạng
:
Chỉ là một cụm động từ, không có chia thì - cuối cụm luôn có dấu phẩy - nghĩa bị động
+Bare-inf:
Duy nhất một trường hợp là câu mệnh lệnh
Take it right away! (lấy nó ngay!)
Cách nhận dạng
:
Phía sau toàn bộ câu không có động từ chia thì, thường có dấu chấm cảm ở cuối.
22)
That's really an ________ man. He tells very good jokes.
A. amused
B. amusing
C. amusedly
D. amusingly
Mới nhìn vô các em cũng đã loại được C và D vì chúng là trạng từ không thể đứng trước danh từ. Còn lại 2 chọn lựa mà chúng khác nhau ở chỗ tận cùng thêm
ing
và
ed
. Mấy cái vụ
ed
và
ing
này cũng rắc rối lắm đây. Ở trình độ cấp 3 trở xuống thì các em chỉ cần biết : nếu phía sau có danh từ thì dùng
Ing
nhưng ở đây là luyện thi đại học, khó hơn nhiều đòi hỏi người làm bài phải có kiến thức sâu rộng.
Nếu đem kiến thức đó vào câu này thì tiêu ngay.
Câu này phải chọn đáp án
B
vì danh từ
man
là chủ thể tác động lên các đối tượng khác chứ không phải bị tác động.
Tức là anh ta làm cho người khác vui cười ( bằng chứng là câu sau : anh ta kể chuyện cười rất hay)
Những tính từ loại này tôi gọi là
"tính từ hai mặt "
, các em xem phần tóm tắt dưới đây nhé:
Cấu trúc cần nhớ : TÍNH TỪ HAI MẶT CÁCH DÙNG : ING
Là những tính từ tận cùng bằng : "ING" hoặc "ED"
Làm sao biết tính từ nào tính từ hai mặt, tính từ nào là tính từ thường ?
Tính từ 2 mặt bao gồm những tính từ mang ý nghĩa chỉ về trạng thái tình cảm của con người như :ngạc nhiên, lo lắng, hài lòng...
Khi nào dùng mặt "
ED
" ?
- Nếu phía sau có danh từ
vật thì dùng
"
ING
"
:
Ví dụ:
This is a
boring
film.(phía sau có danh từ
film
là vật)
- Nếu phía sau có danh từ
người
:
Thì phải xem xét người đó là chủ thể tác động lên người khác hay bị tác động.
Nếu là chủ thể tác động lên người khác: dùng
"
ING
"
Ví dụ:
That's really a
worrying
boy. He sometimes steals things from the others.
( đó thực sự là 1 thằng bé chuyên làm cho mọi người lo lắng. Nó thỉnh thoảng hay chôm đồ người ta)=> bản thân nó chẳng lo lắng mà lại làm cho người khác lo lắng về nó.
Nếu là chủ thể bị tác động: dùng
"
ED
"
Ví dụ:
That's a
worried
boy. He has just stolen things from his father.
( đó là 1 thằng bé đang lo lắng. Nó vừa mới chôm đồ ba nó => bản thân nó đang lo lắng.
-
Nếu phía sau không có danh từ thì nhìn phía trước : nếu gặp
vật thì dùng "
ING
"
nếu gặp người thì dùng xem xét chủ động hay bị động như cách thức bên trên
.
Ví dụ:
The book
ing
.(phía trước có
book
- vật)
I found
the book
very interest
ing
.(chọn chữ
book
không chọn chữ
I
vì chữ
book
ở gần hơn )
He
is very interest
ed
in games.(phía trước có
he
)- người - người bị games làm cho thích thú => bị tác động)
Một số tính từ hai mặt thường gặp:
SURPRISING/ED
BORING/ED
EXCITED/ING
SHOCKING/ED
INTERESTING/ED
DISAPPOINTING/ED
TIRED/ING
SATISFYING/ED
WORRYING/WORRIED
PLEASING/ED
EMBARRASSING/ED
AMAZING/ED
FRIGHTENING/ED
ANNOYING/ED
EXHAUSTING/ED
DEPRESSING/ED
TERRIFYING/TERRIFIED
HORRIFYING/HORRIFIED
IRRITATING/ED
AMUSING/ED
ASTONISHING/ED
ENCOURAGING/ED
THRILLING/ED
FASCINATING/ED
23)
The coffee was too hot for me to drink.
A.
The coffee is so hot that I can't drink.
B.
The coffee is so hot that I can't drink it.
C.
The coffee was so hot that I can't drink.
D.
The coffee was so hot that I can't drink it.
Chỉ cần áp dụng nguyên tắc "bảo toàn thì" là ta có thể loại được
A,B
( câu đề quá khứ trong khi 2 chọn lựa này là hiện tại)
.Xét tiếp 2 chọn lựa còn lại ta thấy chúng khác nhau chỉ ở một chỗ là có
it
và không có
it
ở cuối
.
Bẫy ở đây là câu đề không có
it
nhưng đáp án lại phải có
it
!
Muôn hiểu được tại sao lại "quái " như vậy thì các em phải nắm vững cách dùng của các cấu trúc
enough, too ... to....,
enough, too ... to....,
Cấu trúc cần nhớ :
Với cấu trúc
enough, too ... to....
thì nếu chủ từ và túc từ giống nhau thì không ghi lại túc từ.
ví dụ:
The coffee was very hot. I could not drink
it
.
=>
The coffee was too hot for me to drink. ( bỏ
it
vì
it = coffee
)
Với cấu trúc
so ..that.., such ...that
thì ngược lại phải giữ nguyên túc từ, cho nên lưu ý khi chuyển từ cấu trúc
enough, too ... to....,
sang
so ..that.., such ...that
,
ta phải "trả" lại túc từ (nếu có ) .
Vậy thì các em đã biết lí do tại sao lại xuất hiện chữ
it
trong bài tập trên rồi chứ ?
The coffee was too hot for me to drink.
A.
The coffee is so hot that I can't drink.
B.
The coffee is so hot that I can't drink it.
C.
The coffee was so hot that I couldn't drink.
D
.
The coffee was so hot that I couldn't drink it.
24)
Once known as the "Golden State" because of its gold miner,_______________
A. North California today mines fewer metallic minerals
B. fewer metallic minerals are mined in North California today
C. there are fewer metallic minerals mined in North California
D. today in California fewer metallic minerals are mined
Câu này nếu không thấy được "ý" của người ra đề giấu trong đây thì các em dễ lúng túng và làm sai. Chỉ cần các em nắm vững nguyên tắc dưới đây thì chỉ cần liếc sơ qua là ra đáp án ngay
Cấu trúc cần nhớ :
Khi gặp cụm phân từ đầu câu thì tự hiểu là chủ từ của câu sau cũng chính là chủ từ của động từ trong cụm phân từ đó.
Cụm phân từ bao gồm:
- Hiện tại phân từ
: mang nghĩa chủ động, dùng
Ving
- Qúa khứ phân từ :
mang nghĩa bị động, dùng
P.P
Ví dụ :
Seeing
the dog,
I
ran away. (Thấy con chó tôi bỏ chạy)
=> tự hiểu chủ từ của động từ "thấy" (
see
) là "tôi" (
I
)
Given
a new hat,
Mary
felt happy. ( được cho cái nón mới, Mary thấy vui) => tự hiểu là chủ tử của động từ "được cho" (
given
) là
Mary
.
Trở lại
đề bài các em thấy động từ
known
( được biết đến ) là bắt đầu cụm quá khứ phân từ, cho nên ta biết chủ từ của nó cũng chính là chủ từ câu sau, mà ngay trong câu đầu các em thấy có từ "
its
" ( của nó thì càng dễ cho ta suy ra rằng chủ từ câu sau phải là
số ít
, mà cả ba chọn lựa
B,C,D
đều có động từ "
are
" nên loại hết ! còn lại
A
, dễ hôn ?
Once
known
as the "Golden State" because of
its
gold miner,_______________
A.
North California today
mine
s
B. fewer metallic minerals are
C. there are
D. today in California fewer metallic minerals are
25)
I usually go to work ________ bus but today I'll go ________ my motorbike..
A. on/on
B. by/on
C. on/by
D. by/by
Câu này không ít các em bị dính bẫy khi chọn
câu D
( cứ thấy phương tiện đi lại là dùng
by
hết)
. Thật ra đáp án là
câu B.
Cấu trúc cần nhớ :
- Nếu nói đến phương tiện đi lại chung chung thì dùng by ( trừ : on foot, on horse's back) - Nếu nói đến phương tiện cụ thể của ai thì dùng on . (Khi có a/the/ sở hửu) - Trừ 2 phương tiện car và taxi thì lại dùng in Vd: I go to school by car I go to school in my car I go to school on the train 26) ________ of the solar system began in the 19th century. A. Explore B. Exploring C. Exploratory D. Exploration Câu này chắc các em cũng loại được A và C, còn lại 2 câu kia đều thấy có lý vì một chữ là danh động từ một chữ là danh từ. Hai loại từ này cách dùng khác nhau ra sao? Cấu trúc cần nhớ : Danh động từ vì mang trong nó chức năng của động từ nên phía sau nó có thể có túc từ đi liền kề Ví dụ: I think of studying English. => English là túc từ của studying Danh từ vì trong nó không có chức năng của động từ nên phía sau nó phải có giới từ rồi mới tới danh từ thứ hai. Ví dụ: I think of the study of English.
study
là danh từ nên phải có giới từ
of
Trở lại đề bài ta thấy có
of
nên không thể dùng Ving ( lưu ý các động từ luôn có giới từ theo sau thì lại là trường hợp khác )
=>
chọn D
. Nếu câu đó mà dùng Ving thì phải viết lại như sau:
Exploring
the solar system began in the 19th century
27 )
The way he bahaves annoys me sometimes
A. I was annoyed with his way of behaving
B. I'm sometimes annoyed by the way he behaves C. His behaviour is annoying to me D. I find his behaviour very annoying Câu này người ra đề còn dở ở chỗ chỉ dùng từ sometimes ở mỗi chọn lựa B
sometimes
là trạng từ năng diễn chỉ sự thường xuyên của sự việc cho nên nếu câu viết lại không có chữ đó thì sẽ sai nghĩa
Tuy nhiên để phòng hờ gặp những câu mà người ta cho luôn chữ
sometimes
đi theo thì đòi hỏi các em phải hiểu về cấu trúc văn phạm trong bài này.
Cấu trúc cần nhớ : CÁCH DÙNG TÍNH TỪ HAI MẶT Là những tính từ tận cùng bằng : " ING " hoặc " ED " Khi không thêm ed thì tính từ hai mặt trở thành động từ và mang nghĩa "làm cho...thấy ..." The boy worries me. => thằng bé làm cho tôi thấy lo lắng The film interested me => bộ phim làm cho tôi thấy thú vị Các công thức của tính từ hai mặt được minh họa qua các ví dụ dưới đây: I am interested in the book. => tôi thấy quyển sách thú vị The book interests me. => quyển sách làm tôi thấy thú vị The book is interesting. => quyển sách thật thú vị I find the book interesting. => tôi thấy quyển sách thú vị Như vậy câu đề cho là người ta dùng động từ annoy ( làm cho ...bực mình ) Giả sử cả 4 chọn lựa đều có sometimes nhé : A. I was annoyed with his way of behaving sometimes B. I'm sometimes annoyed by the way he behaves C. His behaviour is annoying to me sometimes D. I find his behaviour very annoying sometimes Trước tiên các em dùng phương pháp "so sánh thì" để loại các câu khác thì : loại A ( thì quá khứ), C ( thì hiện tại tiếp diễn) , còn lại B và D đều đúng văn phạm nhưng câu D dư chữ " very" làm sai ngh ĩa nên loại còn lại B Chào các em, nói đến tính từ chắc các em cũng biết ít nhiều. Hãy quan sát các tính từ sau nhé: Beautiful ( tận cùng bằng ful ) Nice ( tận cùng bằng ce ) Careless ( tận cùng bằng less ) Important ( tận cùng bằng ant ) Các em dễ dàng nhận thấy rằng mỗi chữ có tận cùng một kiểu khác nhau. Đó là các tính từ bình thường, tuy nhiên có một loại tính từ mà tận cùng của nó luôn cố định bằng ed hoặc ing mà thôi. Trong sách các em sẽ thấy người ta gọi chúng là những tính từ tận cùng bằng ed/ing , thầy thấy gọi dài dòng quá nên tự đặt tên cho chúng là "tính từ 2 mặt"
Làm sao biết tính từ nào tính từ hai mặt, tính từ nào là tính từ thường ?
Tính từ 2 mặt bao gồm những tính từ mang ý nghĩa chỉ về trạng thái tình cảm của con người như :ngạc nhiên, lo lắng, hài lòng...
ed
và
ing
đó. Nhớ là qui ước tên ogij này là do thầy đặt thôi, đi nói với người khác thì không ai hiểu đâu nhé ( mà nếu gặp ai hiểu tên gọi này thì biết đó cũng là "đệ tử" của thầy cucku rồi đó )
Cái khó của nhóm tính từ này chính là nhiều khi không biết dùng mặt nào ed hay ing. Nguyên lí chung là chủ động dùng
ing
và bị động dùng
ed
. Tuy nhiên, việc nhận ra cái chủ động hay bị động cũng rắc rối không kém. Qua quá trình giảng dạy thầy thấy rằng gần 100% các trường hợp áp dụng tính từ 2 mặt từ lớp 12 trở xuống theo một công thức cố định mà không cần xem xét nghĩa chủ động hay bị động. Từ thực tế này thầy sẽ chia bài viết này thành 2 phần: phần cơ bản ( dành cho học sinh cơ bản từ lớp 12 trở xuống) sẽ áp dụng công thức cố định mà không cần xem xét nghĩa, phần nâng cao ( dành cho học sinh thi đại học hoặc học sinh giỏi muốn nâng cao trình độ ) sẽ lí giải nguyên lí và cách suy luận khi làm bài theo nghĩa chứ không theo công thúc máy móc như phần cơ bản.
Tính từ 2 mặt là gì?
Là những tính từ tận cùng bằng : "ING" hoặc "ED"
Làm sao biết tính từ nào tính từ hai mặt, tính từ nào là tính từ thường ?
Tính từ 2 mặt bao gồm những tính từ mang ý nghĩa chỉ về trạng thái tình cảm của con người như :ngạc nhiên, lo lắng, hài lòng...
Một số tính từ hai mặt thường gặp:
SURPRISING/ED
BORING/ED
EXCITED/ING
SHOCKING/ED
INTERESTING/ED
DISAPPOINTING/ED
TIRED/ING
SATISFYING/ED
WORRYING/WORRIED
PLEASING/ED
EMBARRASSING/ED
AMAZING/ED
FRIGHTENING/ED
ANNOYING/ED
EXHAUSTING/ED
DEPRESSING/ED
TERRIFYING/TERRIFIED
HORRIFYING/HORRIFIED
IRRITATING/ED
AMUSING/ED
ASTONISHING/ED
ENCOURAGING/ED
THRILLING/ED
FASCINATING/ED
…………..
CÁCH DÙNG :
Phần cơ bản:
Phần này các em chỉ cần xét vị trí của nó mà quyết định dùng mặt nào, không cần xét nghĩa.
Khi nào dùng mặt "
ING
" khi nào dùng mặt"
ED
" ?
- Nếu phía sau có danh từ thì dùng mặt "ING"
Ví dụ:
This is a
boring
film.(phía sau có danh từ:
film
)
-
Nếu phía sau không có danh từ thì nhìn phía trước : nếu gặp người thì dùng "
ED
" nếu gặp vật thì dùng "
ING
"
Ví dụ:
He
is very interest
ed
in games. (phía trước có
he
)- người)
The book
is very interest
ing
. (phía trước có
book
- vật)
I found
the book
very interest
ing
. (chọn chữ
book
không chọn chữ
I
vì chữ
book
ở gần hơn )
Phần nâng cao:
Phần này các em phải xem xét nghĩa.
Mặt ing:
dùng để diễn tả đối tượng đó có tác động đến các đối tượng khác, làm cho đối tượng khác mang tâm trạng của tính từ đó.
Ví dụ:
A boring boy => thằng bé này chán lắm, ai tiếp xúc với nó đều thấy chán nó. ( bản thân nó có thấy chán hay không thì không biết)
Mặt ed :
dùng diễn tả chủ thể bị tác động bên ngoài gây nên tâm trạng đó
A bored boy => thằng bé này đang chán ( ai tiếp xúc với nó có thấy chán hay không thì không biết)
Qua cách lí giải này thì các em cũng thấy nếu đối tượng là vật vô tri thì không bao giờ được dùng mặt
ed
vì vật vô tri đâu có bị tác động mà sinh ra cảm giác, tâm trạng.
Ví dụ
A bored film => sai ( vì bộ phim là vật vô tri sao biết cảm giác chán)
Tương tự ta cũng không thể viết:
The film was bored
Tóm lại, khi làm bài nếu xét thấy chủ thể là vật vô tri thì dùng ngay mặt
ing
mà không cần xem xét thêm. Nếu chủ thể là người ( hoặc con vật có thể có cảm xúc như chó, mèo....) thì phải xem xét coi chủ thể đó đang có tâm trạng, cảm xúc đó hay là chủ thể đó sẽ tạo ra cảm xúc đó cho ai tiếp xúc với chủ thể đó.
Phần mở rộng:
Phần này giúp các em hiểu được mối liên hệ giữa tính từ 2 mặt với động từ cấu thành chúng ( khi không thêm ing/ed chúng là những động từ )
Khi không thêm ed thì tính từ hai mặt trở thành động từ và mang nghĩa "làm cho...thấy ..."
The boy
worries
me. => thằng bé
làm cho
tôi
thấy lo lắng
The film
interested
me => bộ phim
làm cho
tôi
thấy thú vị
Các công thức của tính từ hai mặt được minh họa qua các ví dụ dưới đây:
I am
interested
in the book. => tôi thấy quyển sách thú vị
The book
interests
me. => quyển sách làm tôi thấy thú vị
The book is
interesting
. => quyển sách thật thú vị
I find the book
interesting
. => tôi thấy quyển sách thú vị
It
is
an
interesting
book
. => nó là một quyển sách thật thú vị
28 ) "
Let's go for a walk in the park," said Andrew.
A. Andrew suggested going for a walk in the park.
B.
Andrew suggested that they go for a walk in the park.
C.
Andrew suggested that they should go for a walk in the park.
D. All are corect.
Thường thì nếu không vững cấu trúc sẽ dễ chọn câu A, câu A thì không có gì sai nhưng cả B và C cũng đúng nên đáp án là D.
Cấu trúc cần nhớ : - Suggest + Ving : đề nghị cùng làm gì đó - Suggest that S (should ) + Bare inf . ( có should hoặc không cũng như nhau )
(Xem thêm lại tại câu số 1 )
29)
Do you know that Alice is married ______ a singer ?
A. __
B.
with
C.
to
D. for
Thường thì theo tiếng Việt các em dễ chọn
B (with ),
còn em nào nhớ "mang máng" thì chọn
A
(không điền gì cả )
Chỉ có em nào biết cách dùng chữ này thì mới chọn đúng
: C (to)
Cấu trúc cần nhớ : Be married to sb ( có be có to ) How long have you been married to her ? Marry sb ( không có be không to ) She married a rich doctor. 30) Thank you very much. It's very________ you to help me. A. good with B. good of
C.
good for
D. good about
Câu này đa số các em sẽ chọn
C (good for)
vì nghĩ rằng
good
thường đi với 1 trong 2 giới từ là
at
và
for
, mà trong đây không có
at
nên an tâm chọn
for
. Phạm sai lầm này bởi vì các em không nắm vững cấu trúc sau đây:
Cấu trúc cần nhớ :
Trong cấu trúc dùng với chủ từ giả it, cần phân biệt 2 loại sau:
1) It is + Adj +
for
sb + to inf.
It is very difficult for me to answer this question. tôi thấy khó mà trả lời câu hỏi này
2) It is + Adj of sb to inf.
It is very kind of you to help me. ( bạn rất tốt bụng khi giúp tôi )
Vấn đề rắc rối ở đây là làm sao phân biệt giữa 2 mẫu này ( for sb và of sb )
Dùng of khi nào tính từ trong đó nói về nhận xét của người ngoài về tư chất của người thực hiện hành động như : ngớ ngẩn ( silly ), ngu ( stupid), hào phóng ( generous) , tốt bụng ( kind), thông minh ( intelligent)....
Dùng for khi nào tính từ trong đó nói lên cảm giác của chính người thực hiện hành động đó.
Ví dụ:
It is very
generous
of you to give me a lot of money. ( bạn rất
hào phóng
khi cho tôi nhiều tiền )
=> Đây là nhận xét của người tôi về bạn thông qua hành động bạn làm
It is very difficult for me to answer this question. tôi thấy khó mà trả lời câu hỏi này
=> Khi trả lời câu hỏi này tôi cảm thấy rất khó khăn
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro