đường lối cách mạng 2
- 1 -
Đường lối Cách mạng Việt nam
Phần I :Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930 – 1975)
Câu 1
Tại sao nói ĐCSVN ra đời của là một tất yếu lịch sử của xh VN cuối thế kỉ
XIX đầu thế kỉ XX ?
Hoàn cảnh kinh tế cuối thế kỉ 19 đầu 20:
+ Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó:
- Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn
đế quốc chủ nghĩa và chính sách tăng cường xâm lược, áp bức các dân tộc thuộc
địa.
- Hậu quả chiến tranh xâm lược của chủ nghĩa đế quốc: Mâu thuẫn giữa
các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc ngày càng gay gắt, phong trào đấu
tranh chống xâm lược diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
+ Ảnh hưởng của Chủ nghĩa Mác-Lênin:
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ tư tưởng của Đảng Cộng sản, Sự ra đời Đảng
Cộng sản là một yêu cầu khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh của giai cấp công
nhân chống áp bức, bóc lột.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam, thúc đẩy phong trào
yêu nước và phong trào công nhân phát triển theo khuynh hướng cách mạng vô
sản, dẫn tới sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Ảnh hưởng của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản:
- Cách mạng Tháng Mười Nga mở đầu một thời đại mới “thời đại cách
mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
- Sự tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 đối với cách mạng
Việt Nam
- Quốc tế Cộng sản: Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan
trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và chỉ đạo về vấn đề thành lập
Đảng Cộng sản ở Việt Nam.
Hoàn cảnh trong nước:
+ Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp:
- Về chính trị: Thực dân Pháp tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của
chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; chia Việt Nam ra thành 3 xứ: Bắc Kỳ,
Trung Kỳ, Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng, cấu kết với
địa chủ.
- Về kinh tế: Thực dân Pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn
điền; đầu tư vốn khai thác tài nguyên (mỏ than, mỏ thiết, mỏ kẽm…); xây dựng [email protected]
- 2 -
một số cơ sở công nghiệp (điện, nước); xây dựng hệ thống đường bộ, đường
thuỷ, bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa của nước Pháp.
- Về văn hoá: Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hoá giáo dục
thực dân; dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu…
= > Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội
- Xã hội Việt Nam xuất hiện 5 giai cấp là: công nhân, nông dân, tư sản,
tiểu tư sản và địa chủ.
- Xã hội Việt Nam xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn
thể dân tộc ta với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nông dân với địa
chủ phong kiến.
+ Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối
Trước yêu cầu của lịch sử xã hội Việt Nam, các phong trào đấu tranh chống
Pháp diễn ra sôi nổi dưới nhiều trào lưu tư tưởng (Cần Vương, Yên Thế, Phan..)
Mặc dù bị thất bại, nhưng sự phát triển mạnh mẽ của phong trào yêu nước cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX có ý nghĩa rất quan trọng:
- Tiếp nối truyền thống yêu nước của dân tộc.
- Tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lê nin.
Sự thất bại của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp đã chứng tỏ con
đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc.
Cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối, về
giai cấp lãnh đạo.
+ Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho
việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam: 1911 ra đi tìm đường cứu nước, 1920
đọc Sơ thảo lần 1 của Lý luận Lênin và tìm được con đường cứu nước, 1924 –
27 thành lập hội và các lớp huấn luyện cán bộ hướng tới thành lập Đảng
Phong trào công nhân chống lại sự áp bức bóc lột của tư sản thực dân cũng
diễn ra rất sớm. Trong những năm 1919 – 1925, phong trào công nhân diễn ra
dưới các hình thức đình công, bãi công, tiêu biểu như các cuộc bãi công của
công nhân Ba Son (Sài Gòn) do Tôn Đức Thắng tổ chức (1925) và cuộc bãi
công của 2500 công nhân nhà máy sợi Nam Định (30/2/1925) đòi chủ tư bản
phải tăng lương, phải bỏ đánh đập, giãn đuổi thợ…
=> ĐCSVN được thành lập.
- 3 -
Câu 2
Anh (chị) phân tích nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên (ngày 3/2/1930)
của ĐCSVN ?
Nội dung cương lĩnh:
a, Phương hướng chiến lược:
Đó là: "chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản".(Sau này gọi là cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng
xã hội chủ nghĩa). Tính chất giai đoạn và lý luận cách mạng không ngừng đã
được thể hiện trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng: cách mạng tư sản dân quyền
là thời kỳ dự bị để tiên lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đây là con đường cứu
nước mới, khác với những chủ trương, những con đường cứu nước của những
nhà yêu nước đương thời đã đi vào bê tắc và thất bại.
Như vậy, ngay từ đầu Đảng ta đã tiếp thu và vận dụng sáng tạo lý luận MÁC-
LÊNIN vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Đường lối cơ bản của cách mạng
Việt Nam được phản ánh trong Cương lĩnh đã thiện được tư tưởng độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghiã xã hội. Việc xác định đúng đắn phương hướng, con
đường của cách mạng Việt Nam ngay từ đầu có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đó
là ngọn cờ tập hợp lực lượng cách mạng, là cơ sở để giải quyết đứng đắn các vấn
đề cơ bản của cách mạng việt Nam.
b, Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam:
Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho
nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức
quân đội công nông.
Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn
(như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v.) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp
để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của
bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho
dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8h
Về văn hoá - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền;
phổ thông giáo dục theo công nông hoá…
c, Lực lượng cách mạng:
Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân
cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến; làm
cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền
lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản,
trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v. để kéo họ đi vào phe vô sản giai
cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt
phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận
nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng lập hiến v.v.) thì đánh đổ. [email protected]
- 4 -
d, Lãnh đạo cách mạng:
Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam là
đội tiên phong của giai cấp công nhân, phải thu phục và lãnh đạo được dân
chúng. Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp. Để lám tròn sứ mệnh lịch sử
là nhân tố tiên phong quyết đinh thắng lơi của cách mạng Việt Nam, Đảng phải:
"thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh
đạo được dân chúng". Khẳng định bản chất giai cấp của Đảng, vai trò lãnh đạo
của giai cấp công nhân và chiến lược đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh
công - nông là những vấn đế then chốt bảo đảm cho Đảng ta trở thành nhân tố
duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
e, Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới:
Cương lĩnh cũng đã xác định “Cách mạng VN là 1 bộ phận của CM thế giới”.
Phát huy tinh thần tự lực tự cường, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của
các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, đề cao vấn đoàn kết quốc tế
chính là sự thể hiện việc kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa
quốc tế vô sản, lợi ích dân tộc và lợi ích toàn nhân loại tiến bộ đang đấu tranh
để giải phóng khỏi ách áp bức, bất công trên thế giới. Vấn đề đoàn kêt quốc tế
cũng đồng thời là một động lực quan trọng của cách mạng Việt Nam.
- 5 -
Câu 3
Đánh giá đường lối lãnh đạo cách mạng VN của ĐCSVN giai đoạn 1930 -
1939 ?
Giai đoạn 1930 – 1936 (sơ qua):
+ Luận cương 10/1930:
- Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và
các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
- Nhiệm vụ: đánh đổ đế quốc được tiến hành song song với đánh đổ pk.
- Về lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân.
- Về phương pháp cách mạng: Võ trang bạo động để giành chính quyền
- Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: cách mạng
Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới và phải mật thiết
liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm
mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của Đảng cộng sản là điều kiện
cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn,
có kỷ luật tập trung, mật thiết liên hệ với quần chúng và từng trải đấu tranh mà
trưởng thành.
=> Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến
lược cách mạng mà Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt đã nêu ra. Tuy nhiên
hạn chế: sử sụng 1 cách dập khuân máy móc chủ nghĩa Maclenin vào CM VN,
còn quá nhấn mạnh đấu tranh giai cấp,đánh giá không đúng khả năng cách mạng
của TTS, TS > địa chủ yêu nước,chưa xác định nhiệm vụ hành đầu của 1 nước
thuộc địa nửa phong kiến là GPDT.
+ Chủ trương khôi phục Đảng:
Các Xứ ủy Bắc kỳ, Nam kỳ, Trung kỳ bị thực dân Pháp phá vỡ nhiều lần,
đã lần lượt được lập lại trong năm 1931 và 1933. Ở miền núi phía Bắc, một số tổ
chức của Đảng được thành lập.
Tháng 6/1932, Ban lãnh đạo Trung ương đã công bố Chương trình hành
động của Đảng cộng sản Đông Dương.
Tháng 3/1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao
(Trung Quốc).Đại hội đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt là: củng cố và phát triển
Đảng; đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng; mở rộng tuyên truyền
chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô, ủng hộ cách mạng TQ.
Giai đoạn 1936 – 1939 (chủ yếu):
+ Hoàn cảnh lịch sử (gắn gọn):
- Tình hình thế giới:
Cuộc khủng hoảng kinh tế 29 –33 ở các nước TBCN đã làm cho mâu
thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư bản ngày càng gay gắt và phong trào cách mạng
của quần chúng dâng cao. [email protected]
- 6 -
Chủ nghĩa phát xít đã xuất hiện và thắng thế ở một số nơi. Nguy cơ chủ
nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới đe dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an
ninh quốc tế.
- Tình hình trong nước:
Bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương vẫn ra sức vơ vét, bóc lột, bóp
nghẹt mọi quyền tự do, dân chủ và thi hành chính sách khủng bố, đàn áp phong
trào đấu tranh của nhân dân ta.
+ Chủ trương và nhận thức mới của Đảng:
- Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh:
Yêu cầu cấp bách trước mắt của nhân dân ta lúc này là tự do, dân chủ, cải
thiện đời sống
Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông Dương cần tập trung
đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa
và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
Thành lập mặt trận nhân dân phản đế với tên gọi là Mặt trận dân chủ Đông
Dương.
Đoàn kết quốc tế: Ủng hộ mặt trận nhân dân Pháp, ủng hộ Chính phủ mặt
trận nhân dân Pháp để cùng nhau chống lại kẻ thù chung là bọn Phát xít ở Pháp
và bọn phản động thuộc địa ở Đông Dương.
Phải chuyển hình thức tổ chức bí mật không hợp pháp sang các hình thức tổ
chức và đấu tranh công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp
- Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ:
Cuộc CMGPDT không nhất định kết chặt với cuộc cách mạng điền địa.
Tập trung đánh đổ đế quốc rồi sau mới giải quyết vấn đề điền địa.
Nhưng cũng có khi vấn đề điền địa và phản đế phải liên tiếp giải quyết, vấn
đề này giúp cho vấn đề kia làm xong mục đích của cuộc vận động.
Đánh giá (tính chất quyết định):
Chủ trương mới của Đảng đă giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu
chiến lược và mục tiêu cụ thể trước mắt của cách mạng, mối quan hệ giữa liên
minh công - nông và mặt trận đoàn kết dân tộc rộng rãi, giữa vấn đề dân tộc và
vấn đề giai cấp, giữa phong trào cách mạng ở Đông Dương với phong trào
cách mạng Pháp và trên thế giới; đề ra được các hình thức tổ chức và đấu
tranh linh hoạt, thích hợp nhằm hướng dẫn quần chúng đấu tranh giành
quyền lợi hàng ngày, chuẩn bị cho những cuộc đấu tranh cao hơn về độc lập và
tự do.
Các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương trong thời kỳ này đánh dấu
bước trưởng thành của Đảng về chính trị và tư tưởng, thể hiện bản lĩnh và tinh
thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng, mở ra một phong trào đấu tranh sôi
động trong cả nước: phong trào dân chủ dân sinh 1936-1939.
- 7 -
Câu 4
Tại sao ĐCSVN lại chuyển hướng chỉ đạo chiến lược sau năm 1939 ? Nội
dung chuyển hướng chiến lược của Đảng ?
Hoàn cảnh lịch sử 39 – 45:
- Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ:
+ Ngày 1/9/1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan. Hai ngày sau Anh, Pháp
tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
+ Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
+ Ngày 22/6/1941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô.
- Tình hình trong nước:
+ Thực dân Pháp đã thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn. Chúng phát
xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân,
tập trung lực lượng đánh vào Đảng cộng sản Đông Dương
+ Ngày 22/9/1940, phát xít Nhật tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng.
Ngày 23/9/1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó, nhân dân
chịu cảnh một cổ 2 tròng áp bức, bóc lột của Pháp - Nhật. Mâu thuẫn giữa dân
tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp - Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Nội dung chuyển hướng chiến lược của Đảng:
Kể từ khi Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng đã họp Hội nghị lần thứ sáu (tháng 11/1939), Hội nghị Trung ương
Đảng lần thứ bảy (tháng 11/1940) và Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ tám (tháng 5/1941). Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của Chiến
tranh thế giới lần thứ hai và căn cứ vào tình hình cụ thể trong nước, Ban Chấp
hành Trung ương đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
- Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu bởi : Mâu thuẫn chủ yếu
của dân tộc ta lúc này là mâu thuẫn giữa dân tộc với phát xít Pháp - Nhật. Ban
chấp hành trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia
ruộng đất cho cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế
quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”.
- Hai là, thành lập mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc
phản đế Đông Dương, nhằm đoàn kết, tập hợp mọi lực lượng tham gia giải
phóng dân tộc. Mặt trận Việt Minh được hình thành với một số đặc điểm: Chỉ
hoạt động trong phạm vi dân tộc Việt Nam, có cương lĩnh hành động rõ ràng, có
cờ đỏ sao vàng, tổ chức hoạt động một cách chặt chẽ.
- Ba là, xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân ta trong giai đoạn hiên tại , pt llcm bao gồm chính trị quân sự thành
lập các khu căn cứ , chú trọng công tác xd Đảng, đào tạo cán bộ và đẩy mạnh
công tác vận động quần chúng. Phương châm hình thái khởi nghĩa ở nước ta:
“Nắm vững và dự báo được thời cơ cách mạng. chuẩn bị sẵn sàng ll nhằm lợi
dụng cơ hội thuận tiện hơn cả đánh lại quân thù”. [email protected]
- 8 -
Câu 5
Đánh giá những chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền của ĐCSVN từ 1939- 1945 ?
a) Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng
phần, tiền đề cho Tổng khởi nghĩa.
+ Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước:
Đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ
Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
Chỉ thị nhận định: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để độc chiếm
Đông Dương đã tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện
khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi. Hiện đang có những cơ hội tốt làm cho
những điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.
Chỉ thị xác định: Sau cuộc đảo chính, phátxít Nhật là kẻ thù chính, kẻ thù
cụ thể trước mắt duy nhất của nhân dân Đông Dương, vì vậy phải thay khẩu hiệu
“đánh đuổi phátxít Nhật - Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phátxít Nhật”.
Phương châm đấu tranh: lúc này là phát động chiến tranh du kích, giải
phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa.
+ Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận:
Từ giữa tháng 3/1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra rất
sôi nổi, mạnh mẽ và phong phú về nội dung và hình thức.
Phong trào đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần đã diễn ra trong
nhiều nơi ở vùng thượng du và trung du Bắc Kỳ.
Ngày 4/6/1945, khu giải phóng chính thức được thành lập gồm hầu hết
các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Giang
và một số vùng lân cận thuộc tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên
b) Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa:
Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang) từ ngày 13 đến
ngày 15/8/1945 họp và nhận định: Cơ hội rất tốt cho ta giành chính quyền đã tới
và quyết định phát động toàn dân tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát
xít Nhật và tay sai, trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương. Hội nghị chỉ rõ
khẩu hiệu đấu tranh lúc này là: “Phản đối xâm lược”; “hoàn toàn độc lập”;
“Chính quyền nhân dân”.
Ngay đêm 13/8/1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa [email protected]
- 9 -
Ngày 16/08/1945, cũng tại Tân Trào, Đại hội quốc dân họp. Đại hội nhiệt
liệt tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng và Mười chính sách của Việt
Minh, quyết định thành lập Uỷ ban giải phóng dân tộc Việt Nam.
Ngay sau Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư kêu gọi đồng bào và
chiến sĩ cả nước: “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc
đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vùng dậy
khởi nghĩa giành chính quyền.
Ngày 19/8/1945, cách mạng thành công ở Hà Nội. Ngày 23/8/1945, khởi
nghĩa giành thắng lợi ở Huế. Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài
Gòn. Chỉ trong vòng 15 ngày (từ ngày 14 – 28/8/1945) cuộc tổng khởi nghĩa đã
thành công trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân. Ngày 30/8/1945, vua Bảo
Đại thoái vị làm sụp đổ hoàn toàn chế độ phong kiến ở nước ta.
Ngày 2/9/1945, tại cuộc mittinh lớn ở Quảng trường Ba Đình, Hà Nội,
thay mặt Chính phủ lâm thời, chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc Tuyên ngôn
độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào, với toàn thể thế giới: nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa ra đời.
=> Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội ngày 19/8 có ý nghĩa quyết định
đối với cả nước, làm cho chính quyền tay sai Nhật ở các nơi bị tê liệt, cổ vũ
mạnh mẽ nhân dân các tỉnh thành khác nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền.
- 10 -
Câu 6
Phân tích đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng của Đảng
(1945 – 1946) ?
a) Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
- Thuận lợi:
+ Trên thế giới: hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu được
hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc, phong trào dân chủ và
hòa bình vươn lên mạnh mẽ.
+ Ở trong nước: chính quyền được thành lập. Nhân dân lao động đã làm
chủ vận mệnh của đất nước. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ
Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
- Khó khăn:
+ Hậu quả do chế độ cũ để lại rất nặng nề như: nạn đói, nạn dốt, ngân quỹ
quốc gia trống rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu.
+ Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận
và đặt quan hệ ngoại giao.
+ Với danh nghĩa quân Đồng minh, quân đội các nước đế quốc ồ ạt vào
chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền
cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Quân Anh, Pháp đã nổ
súng đánh chiếm Sài Gòn nhằm tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
b) Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng (ý chính)
- Nội dung chủ trương:
+ Mục tiêu của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng.
+ Khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết”
+ Về xác định kẻ thù: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm
lược phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.
+ Về nhiệm vụ: có 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực
hiện là: “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản,
cải thiện đời sống cho nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn
bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa - Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng
Giới Thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
- Ý nghĩa của chủ trương:
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị xác
định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đảng
chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng. Đề ra
những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói,
nạn dốt, chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.
c) Kết quả, ý nghĩa:
- Kết quả:
+Về chính trị - xã hội: xây dựng được nền móng của một chế độ mới - chế
độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, [email protected]
- 11 -
HĐND các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ
nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành.
+ Về kinh tế, văn hóa: phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói,
xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân
quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối năm 1945, nạn đói cơ
bản được đẩy lùi. Năm 1946, đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện.
Tháng 11/1946, giấy bạc “Cụ Hồ” được phát hành. Mở lại các trường lớp và tổ
chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa
mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào
diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã có
thêm 2,5 triệu người biết đọc biết viết.
+ Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Đảng đã lãnh đạo nhân dân Nam Bộ
đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến. Ở miền Bắc, Đảng và
Chính phủ thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của
chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam.
Khi Pháp - Tưởng ký Hiệp ước Trùng Kháng (28/2/1946) cho Pháp kéo quân ra
miền Bắc, Đảng đã chọn giải pháp hòa hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân
Tưởng phải rút về nước. Hiệp định sơ bộ (06/03/1946), cuộc đàm phán ở Đà
Lạt, ở Fontainebleau, Tạm ước (14/9/1946) đã tạo điều kiện cho quân dân ta có
thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới
- Ý nghĩa:
Bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng;
xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ
Việt Nam Dân chủ cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết trực tiếp
cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
- 12 -
Câu 7
Phân tích đường lối chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ
dân chủ nhân dân (1946 – 1954)?
a) Hoàn cảnh lịch sử (sơ lược)
- Thuận lợi:
+ Ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên
đất nước mình nên ta có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. Ta cũng
có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài ta sẽ có khả năng đánh thắng
quân xâm lược. Trong khi đó, thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị,
kinh tế, quân sự ở trong nước và tại Đông Dương không dễ khắc phục được
ngay.
- Khó khăn:
+ Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây 4 phía, chưa
được nước nào công nhận, giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã
chiếm đóng được 2 nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam,
có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.
b, Nội dung của đường lối k/c:
- Toàn dân kháng chiến của TƯ Đảng (12/12/1946)
- Lời kêu gọi toàn quốc k/c của HCM (19/12/1946)
- K/c nhất định thắng lợi của Trường Chinh
- Mục đích: đánh bọn phản động P, giành thống nhất và độc lập cho dân tộc
- T/c của cuộc k/c: dân tộc giải phóng và dân chủ mới
- Chính sách k/c: liên hiệp với nhân dân P để đánh đổ thực dân P, đoàn kết với
Miến, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do hòa bình. Thực hiện toàn dân kc
- Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến:
+ Chương trình k/c: thực hiện đại đoàn kết toàn dân, quân, chính, dân nhất trí
+ Nhiệm vụ k/c: giành độc lập và thống nhất cho dân tộc
- Phương châm tiến hành k/c: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện cuộc
k/c toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính
+ K/c toàn dân: thực hiện nhiệm vụ mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi xóm
làng là 1 pháo đài
+ K/c toàn diện: chính trị, kinh tế, ngoại giao, văn hóa, quân sự
Chính trị: thực hiện đại đoàn kết toàn dân , tích cực xây dựng và làm trong
sạch bộ máy Đảng
Kinh tế: tiêu thổ kháng chiến,tích cực phát triển SX công nông nghiệp để pt 1
nền kt tự cung tự cấp
Quân sự: xây dựng LLVTND và thực hiện chiến tranh từ chiến đấu du kích lên
chính quy
Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, xây dựng nền văn hóa dân tộc, khoa học và
đại chúng
Ngoại giao: thực hiện chính sách “thêm bạn bớt thù” , sẵn sàng đám phán với
Pháp nếu pháp công nhận VN độc lập [email protected]
- 13 -
+ K/c lâu dài: nhằm mục tiêu chờ cơ hội để thay đổi tương quan lực lượng, từ
chỗ ta yếu thành mạnh hơn địch
+ Dựa vào sức mình là chính: vì ta bị bao vây 4 phía, chưa có sự giúp đỡ từ
nước ngoài
- Triển vọng của k/c: mặc dù lâu dài, khó khăn gian khổ song nhất định thắng
lợi.
c, Cương lĩnh Đảng Lao động VN 1951
- T/c xh: dân chủ nhân dân,1 phần thuộc địa và nửa phong kiến, trong đó mâu
thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nd và tính chất thuộc địa.
- Đối tượng của CM: thực dân Pháp và bọn can thiệp Mĩ, đối tượng phụ là bọn
pk phản động, việt gian.
- Nhiệm vụ của CMVN: 3 nhiệm vụ (trước mắt là GPDT, thứ 2 là xóa bỏ tàn dư
chế độ PK, thứ 3 là xây dựng tiềm lực cơ sở vật chất để tiến lên CNXH).
- Động lực CM (lực lượng CM): công nhân, nông dân, tiểu TS, trí thức, tư sản
dân tộc, địa chủ yêu nước. trong đó nền tảng là g/c công nhân và nông dân.
- Đặc điểm của CM: cuộc CM dân chủ nhân dân
- Triển vọng CM: CM dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất định thắng lợi, sẽ đưa
VN tiến lên XHCN.
- Con đường tiến lên CNXH: 3gđ
+ Giai đoạn 1, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc
+ Giai đoạn 2, xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện
triệt để người cày có ruộng, phát triển hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân
+ Giai đoạn 3: Xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.
- G/c lãnh đạo và mục tiêu của Đảng
+ Lãnh đạo: g/c công nhân
+ Mục tiêu: pt chế độ dân chủ nhân dân để tiến lên CNXH
• Chính sách của Đảng: 15 c/s lớn nhằm pt chế độ dân chủ nhân dân , gây mầm
mống cho CNXH và đẩy mạnh kc đến thắng lợi
• Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hòa bình và dân chủ , thực hiện đoàn kết
Việt – Trung – Xô, Việt – Miên – Lào
- 14 -
Câu 8
Phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ và xây dựng miền
Bắc XHCN giai đoạn 1954-1964 ?
a) Hoàn cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7- 1954:
- Thuận lợi:
+ Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự,
khoa học - kỹ thuật, nhất là Liên Xô.
+ Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Châu Á, Châu Phi và
khu vực Mỹ Latinh.
+ Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả
nước.
- Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ
thế giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng.
+ Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2
phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.
+ Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa
Liên Xô và Trung Quốc.
+ Đất nước ta bị chia làm 2 miền: kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu.
Miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù
trực tiếp của nhân dân ta.
b, Nội dung của đường lối: được hoàn thiện tại ĐH 3 (5-10/9/1960)
- Nhiệm vụ chung: tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ
vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xă hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng
thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, xây
dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh.
- Nhiệm vụ chiến lược:
+ Miền Bắc: tiến hành cách mạng xă hội chủ nghĩa.
+ Miền Nam: giải phóng khỏi thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai để thống nhất
nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ CM dân tộc dân chủ trên cả nước.
- Mục tiêu chung của chiến lược: nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của dân
tộc ta với đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình
thống nhất tổ quốc.
- Mối quan hệ của CM 2 miền: QH mật thiết với nhau trong đó MB là hậu
phương lớn, do vậy nó giữ vai trò quyết định nhất đến sự pt của CM miền Nam.
Miền Nam giữ vai trò trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng đất nước, thống
nhất nước nhà.
- Con đường thống nhất đất nước: ngoài việc tiến hành hai chiến lược cách
mạng, Việt Nam sẵn sàng thực hiện thỏa hiệp theo tinh thần Hiệp nghị Giơ-ne-vơ. [email protected]
- 15 -
- Triển vọng của CMVN: là cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ, khó khăn nhưng
nhất định thắng lợi
c, Ý nghĩa:
- Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng là giương cao ngon cờ
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xă hội. Nó vừa phù hợp với miền Bắc, vừa phù hợp
với miền Nam, vừa phù hợp với nguyện vọng chung của cả nước Việt Nam và
phù hợp với tnh hình quốc tế.
- Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng ta trong việc giải
quyết những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam,
vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại.
- 16 -
Câu 9
Đánh giá đường lối kháng chiến chống Mỹ, thống nhất tổ quốc của
ĐCSVN giai đoạn 1965 – 1975 ?
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Thuận lợi:
+ Cách mạng thế giới đang ở thế tiến công. Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất đã đạt và vượt mục tiêu về kinh tế, văn hóa. Sự chi viện sức người,
sức của cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh.
+ Ở miền Nam, vượt qua những khó khăn trong những năm 1961 – 1962,
từ năm 1963, cuộc đấu tranh của quân và dân ta có bước phát triển mới. Đến đầu
năm 1965, chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ được triển khai đến
mức cao nhất cơ bản bị phá sản.
- Khó khăn:
+ Bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt.
+ Việc đế quốc Mỹ mở cuộc “chiến tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân đội viễn
chinh Mỹ và các nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho
tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.
b, Quá trình hình thành, nội dung
Quá trình hình thành:
- Từ 1960-1962: chủ trương đưa cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng phần,
thành chiến tranh cách mạng trên quy mô toàn diện
- Thực hành đấu tranh chính trị, đồng thời phát triển đấu tranh vũ trang, đẩy
mạnh
đánh địch bằng 3 mũi giáp công
- Vân dụng phương châm đấu tranh phù hợp với đặc điểm từng vùng: miền núi,
thành thị, nông thôn
- Hội nghị TƯ lần 9 (11/1963): kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
để
đánh Mỹ. Xác định đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang đều có vai trò cơ
bản. Còn ở miền Bắc là căn cứ địa.
ND đường lối:
- Tiếp tục kế thừa và pt đường lối của ĐH 3 và hội nghị TƯ lần 11 (3-1965) và
hội nghị TW 12 (12-1965).
- Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược:
+ Nhận định tình hình: “chiến tranh cục bộ” là chiến tranh xâm lược thực dân
kiểu mới buộc phải thực thi trong thế bị động.
+ Chủ trương: phát động cuộc k/c chống Mĩ cứu nước trên phạm vi toàn quốc.
- Quyết tâm và mục tiêu chiến lược:nêu cao khẩu hiệu “ quyết tâm đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược “, bảo vệ miền bắc, giải phóng miền nam, hoàn thành CM.
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước
- Phương châm chỉ đạo chiến lược: [email protected]
- 17 -
+ Thực hiện cuộc chiến tranh nhân dân để chống chiến tranh cục bộ của Mĩ ở
MN và bảo vệ MB.
+ Thực hiện k/c lâu dài, đựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh, tranh
thủ thời cơ để giành thắng lợi quyết định trên chiến trường MN.
- Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở MN:
+ Liên tục tấn công, kiên quyết tấn công, chủ động tìm địch
+ Kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
+ Đấu tranh quân sự có tác dụng trực tiếp và giữa vị trí ngày càng quan trọng.
- Miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, kết hợp SX gắn phát triển kinh tế
với quốc phòng, chi viện sức người và sức của cho MN, chuẩn bị sẵn sàng để
đánh địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả
nước
- Nhiệm vụ và mối quan hệ của 2 cuộc chiến đấu ở 2 miền: Miền Nam là tiền
tuyến lớn, miền bắc là hậu phương lớn, trong đó 2 nhiệm vụ quan hệ mật thiết
với nhau.
c, Đánh giá:
+ Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến
công, độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ
quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân ta.
+ Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược
cách mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù
hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.
+ Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa
vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh
mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
- 18 -
Câu 10
Phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm
của ĐCSVN trong công cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc ?
a, Nguyên nhân thắng lợi:
+ ĐCSVN có đường lối chính trị và đường lối quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.
+ Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước.
+ Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa hoàn
thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền
tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
+ Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia và
sự ủng hộ, sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em; sự ủng hộ
nhiệt tình của Chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới kể cả nhân dân
tiến bộ Mỹ
b, Ý nghĩa lịch sử đối với nước ta:
+ Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược (từ 1954),
30 năm chiến tranh cách mạng (từ 1945), 115 năm chống đế quốc thực dân
phương Tây (từ 1858), quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền
Nam; đưa lại độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
+ Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước. Mở ra kỷ
nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung
một nhiệm vụ chiến lược là đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc
Việt Nam, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý báu cho sự
nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau.
+ Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam
trên trường quốc tế.
Ý nghĩa đối với cách mạng thế giới:
+ Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của CNĐQ vào cnxh và cách mạng thế giới
kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía Đông
Nam Á của cnxh.
+ Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn
thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài.
+ Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng
của chúng ở khu vưc Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của
chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu đôc
lập dân tộc, dân chủ, tự do và hòa bình phát triển của nhân dân thế giới.
c, Bài học kinh nghiệm:
+ Một là, đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ đôc lập dân tộc và
CNXH nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ. [email protected]
- 19 -
+ Hai là, tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến
công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược.
+ Ba là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn,
sáng tạo.
+ Bốn là, trên cơ sở, đường lối, chủ trương chiến lược đúng đắn phải có công
tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ Đảng trong quân
đội, của các ngành, các cấp, các địa phương, thực hiện phương châm giành
thắng lợi từng bước đi đến thắng lợi hoàn toàn.
+ Năm là, phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng thực lực
cách mạng ở cả hậu phương và tiền tuyến.
- 20 -
Phần II : Đường lối XD và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN (1975- Nay)
Câu 11
Đánh giá chủ trương Công nghiệp hóa XHCN thời kỳ trước đổi mới của
ĐCSVN ?
a. Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
Ở miền Bắc từ năm 1960 đến năm 1975
- Đại hội III của Đảng (tháng 9/1960) trên cơ sở phân tích đặc điểm miền Bắc, là
từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không trải qua giai
đoạn phát triển TBCN, đã khẳng định:
+ Tính tất yếu của công nghiệp hóa đối với công cuộc xây dựng CNXH ở nước
ta. Công nghiệp hóa XHCN là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên
CNXH. Quan điểm này được khẳng định nhiều lần trong các Đại hội Đảng sau
này.
+ Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa XHCN là xây dựng một nền kinh tế
XHCN cân đối và hiện đại; bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của
CNXH. Đó là mục tiêu cơ bản, lâu dài, phải thực hiện qua nhiều giai đoạn.
- Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá III (tháng 4/1962)
nêu phương hướng chỉ đạo và phát triển công nghiệp:
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý.
+ Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp.
+ Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng.
+ Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công
nghiệp địa phương.
Trên phạm vi cả nước từ năm 1975 đến năm 1985
- Đại hội IV của Đảng (tháng 12/1976), trên cơ sở phân tích toàn diện tình hình
trong nước và quốc tế, đề ra đường lối công nghiệp hóa XHCNlà: “Đẩy mạnh
công nghiệp hóa XHCN, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, đưa nền
kinh tế nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. Ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp trong cả nước thành
một cơ cấu công - nông nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung ương, vừa phát triển [email protected]
- 21 -
kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương trong một
cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất”.
- Đại hội V của Đảng (tháng 3/1982):
+ Rút ra kết luận: từ một nền sản xuất nhỏ đi lên, điều quan trọng là phải xác
định đúng bước đi của công nghiệp hóa cho phù hợp với mục tiêu và khả năng
của mỗi chặng đường.
+ Nội dung chính của công nghiệp hóa trong chặng đường trước mắt của thời
kỳ quá độ là lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; việc xây dựng và phát triển công nghiệp nặng
trong giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức, nhằm phục vụ thiết thực, có
hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
b. Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới
- Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về
phát triển công nghiệp nặng.
- Công nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên, đất đai và
nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa; chủ lực thực hiện công nghiệp
hóa là Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước; việc phân bổ nguồn lực để công
nghiệp hóa được thực hiện thông qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu,
bao cấp, không tôn trọng các qui luật của thị trường.
- Nóng vội, giản đơn, duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến
hiệu quả kinh tế - xã hội.
- 22 -
Câu 12
Công Nghiệp Hóa (CNH) là gì ? Phân tích mục tiêu, quan điểm của
ĐCSVN trong đường lối CNH, HĐH thời kì đổi mới ?
a, Công nghiệp hóa :
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa VII (tháng 1/1994) có
bước đột phá mới, trước hết ở nhận thức về khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại
hóa: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát
triển của công nghiệp và tiến bộ của khoa học - công nghệ, tạo ra năng xuất lao
động xã hội cao”.
Công nghiệp hóa chỉ tiến hành trong một thời gian nhất định, khi nào thành
nước công nghiệp thì quá trình công nghiệp hóa sẽ dừng lại.
b, Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Mục tiêu cơ bản là cải biến nước ta thành một nước công nghiêp có cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh
thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh.
- Đại hội X xác định mục tiêu cụ thể hiện nay là đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển; tạo nền tảng đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại
Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Một là, công nghiệp hoá gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hoá, hiện đại
hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri
thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng
cao chất lượng cuộc sống.
- Hai là, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Phương thức phân bổ [email protected]
- 23 -
nguồn lực để công nghiệp hoá được thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường;
trong đó, ưu tiên những ngành, những lĩnh vực có hiệu quả cao.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ những
sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút
công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới.
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế và đẩy
nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh bền vững.
Trong năm yếu tố chủ yếu để tăng trưởng kinh tế, con người là yếu tố quyết
định. Để nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu, cần đặc biệt chú ý đến phát triển
giáo dục, đào tạo.
- Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa.
Đó là yêu cầu tất yếu và bức xúc. Khoa học và công nghệ cùng với giáo dục
đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa…
- Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với
việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn
đa dạng sinh học.
+ Mục tiêu của công nghiệp hoá và của tăng trưởng kinh tế là vì con người; vì
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn sự đa dạng sinh học chính là bảo vệ
điều kiện sống của con người và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững.
- 24 -
Câu 13
Đánh giá những ưu, nhược điểm của cơ chế kinh tế tập trung, bao cấp
thời kỳ trước đổi mới của ĐCSVN ?
Cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp:
- Đặc điểm:
+ Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính
dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới.
+ Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp, nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật
chất và pháp lý đối với những quyết định của mình.
+ Thứ ba, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện
vật là chủ yếu, Nhà nước quản lý thông qua chế độ cấp phát – giao nộp.
+ Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều trung gian vừa kém năng động vừa
sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu.
- Hình thức:
+ Bao cấp qua giá: nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa
thấp hơn giá trị thực nhiều lần so với giá thị trường. Do đó, hạch toán kinh tế chỉ
là hình thức.
+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu: nhà nước quy định chế độ phân phối và vật
phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên theo định mức qua hình thức tem
phiếu => thủ tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân
phối lao động.
+ Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có chế tài ràng
buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm
tăng gánh nặng đối với ngân sách, vừa làm cho sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy
sinh cơ chế “Xin – Cho”
- Ưu điểm:
Trong thời kỳ kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng thì cơ chế này
có tác dụng nhất định, nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào
các mục tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể, đặc biệt trong quá
trình công nghiệp hóa theo hướng ưu tiên phát công nghiệp nặng.
- Nhược điểm:
Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ, triệt tiêu động lực
kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo của
các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
- 25 -
Câu 14
Phân tích quá trình hình thành tư duy của Đảng về Kinh tế thị trường
thời kỳ đỏi mới (từ đại hội VI đến đại hội X )?
a, Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII
- Thứ nhất: KTTT không phải cái riêng có của CNTB mà là thành tựu chung
của nhân loại:
+ KTHH ra đời trong xh nô lệ, hình thành trong xhpk và phát triển cao trong xh
TBCN, nó là giai đoạn phát triển cao của kt hàng hóa.
- Thứ hai: KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên cnxh:
+ KTTT là phương thức tổ chức,vận hành nền kinh tế, là phương tiện điều tiết
kinh tế lấy cơ chế thị trường làm cơ sở để phân bổ các nguồn lực kinh tế và điều
tiết mối quan hệ giữa người với người.
+ Kinh tế thị trường vừa có thể liên hệ với chế độ tư hữu, vừa có thể liên hệ với
chế độ công hữu và phục vụ cho chúng.
=> Vì vậy mô hình phát triển tổng quát của nước ta là: “phát triển KTHH
nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lí của nhà nước”
- Đặc trưng của mô hình:
+ Các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, cạnh tranh và
hợp tác với nhau
+ Các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực kinh doanh và phương án tổ chức sản
xuất theo sự hướng dẫn của thị trường
+ Nhà nước quản lí nền kinh tế để định hướng, dẫn dắt các thành phần kinh tế,
tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh bảo đảm hài hòa giữa phát
triển kinh tế và phát triển xã hội
- Thứ ba: Sự cần thiết phải sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng XH ở nước
ta Kinh tế thị trường có vai trò to lớn trong phát triển kinh tế xã hội vì đặc trưng
chung của KTTT:
+ Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh
+ Giá cả do thị trường quyết định, hệ thống thị trường phát triển đầy đủ và có tác
dụng là cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực kinh tế
+ Nền kinh tế có tính mở cao và vận động theo quy luật vốn có của nền kinh tế
thị trường
+ Nền kinh tế thị trường hiện đại còn có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước
b, Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X
Đại hội IX:
- Mô hình tổng quát: KTTT định hướng XHCN
+ Là 1 kiểu tổ chức kt vừa tuân theo quy luật của kt vừa dựa trên cơ sở và chịu
sự dẫn dắt chi phối bới các nguyên tắc và bản chất của CNXH, coi KTTT vừa là
phương tiện vừa là mục đích.
+ Thế mạnh của thị trường là để phát triển LLSX
+ Tính định hướng XHCN: thể hiện ở QHSX [email protected]
- 26 -
- Bản chất của KTTT định hướng XHCN: không phải là kinh tế kế hoạch hóa
tập trung, cũng không phải là KTTT TBCN và cũng chưa hoàn toàn là KTTT
XHCN vì nó chưa có đầy đủ các yếu tố XHCN
Đại hội X :
Tính định hướng XHCN trong phát triển KTTT ở nước ta thể hiện qua 4 tiêu
chí:
- Về mục tiêu phát triển: nhằm thực hiện”dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh”. Thể hiện mục tiêu phát triển kt vì con người gp llsx
pt kt để nâng cao đời sống cho mọi người
- Phương hướng phát triển:
Đại hội X tiếp tục hoàn thiện nhận thức về sở hữu và các thành phần kinh tế:
+ Khẳng định có 3 chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể và tư nhân), hình thành 5
thành phần kinh tế
+ KTNN giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất để nhà nước điều tiết và định
hướng nền kinh tế
+ KTNN và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc
dân, kinh tế tư nhân là một trong các động lực của nền kinh tế
- Về định hướng xã hội và phân phối:
+ Lĩnh vực xã hội: kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội
+ Lĩnh vực phân phối: nhiều hình thức phân phối trong đó phân phối theo kết
quả
lao động,hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã hội là chủ yếu
- Về quản lí: phát huy vai trò làm chủ của nhân dân,bảo đảm vai trò quản lí của
nhà nước pháp quyền XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng
- 27 -
Câu 15
Thể chế kinh tế thị trường ( KTTT) là gì ? Phân tích những chủ trương cụ
thể nhằm hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN của Đảng ta trong
giai đoan hiện nay ?
a, Thể chế kinh tế thị trường.
Thể chế kinh tế thị trường: là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và
hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động
giao dịch, trao đổi trên thị trường.
Nội dung gồm:
- Các quy tắc về hành vi kinh tế diễn ra trên thị trường.
- Cách thức thực hiện các quy tắc nhằm đạt được mục tiêu hay kết quả mong
muốn.
- Các thị trường - nơi các hàng hóa được giao dịch, trao đổi.
b, Chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN
Thống nhất nhận thức về nền KTTT định hướng XHCN
- KTTT là phương tiện để xây dựng CNXH
- Là cơ sở kinh tế để phát triển định hướng XHCN
- Là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa chịu sự chi
phối bởi các yếu tố để đảm bảo tính định hướng XHCN
Hoàn thiện thể chế sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh
nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh
* Hoàn thiện thể chế sở hữu: để đảm bảo cho các quyền và lợi ích của các
chủ thể sở hữu.
- Khẳng định đất đai là sở hữu của toàn dân, mà đại diện là nhà nước, đồng thời
đảm bảo và tôn trọng các quyền của người sử dụng đất
- Tách biệt vai trò của nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lí nền
kinh tế xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản vốn, tách chức năng chủ sở hữu tài
sản vốn với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước.
- Quy định rõ về quyền của chủ sở hữu và những người liên quan đối với các
loại tài sản, đồng thời quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của họ đối với xã hội
- Tạo cơ chế khuyến khích sự liên kết giữa các loại hình sở hữu, làm cho sở hữu
cổ phần, sở hữu hỗn hợp trở thành hình thức sở hữu chủ yếu của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế
- Ban hành các văn bản pháp lí về sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam
* Hoàn thiện thể chế về phân phối : hoàn thiên lập pháp, cơ chế, chính sách về
phân bổ nguồn lực và phân phối lại để đảm bảo tăng trưởng kinh tế gắn liền với
tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển.
+ Đổi mới phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể trong nền
kinh tế
+ Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế của nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập
phát triển mạnh và có hiệu quả [email protected]
- 28 -
Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển
đồng bộ các loại thị trường
* Các yếu tố của thị trường :
- Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh
- Hoàn thiện cơ chế giám sát, điều tiết thị trường, xúc tiến thương mại và đầu tư
phù hợp với thông lệ quốc tế
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm,
môi trường và tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hóa dịch vụ và xử lí sai
phạm
* Phát triển đồng bộ các loại hình thị trường: dịch vụ, chứng khoán …
Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã
hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường
- Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm
nghèo, đặc biệt ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc và các căn cứ cách
mạng trước đây
- Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt phù hợp với yêu cầu
của KTTT định hướng XHCN
- Hoàn thiện luật luật pháp, chính sách về bảo vệ môI trường, có chế tài đủ mạnh
đối với các trường hợp vi phạm và thực thi tốt trong thực tế
Hoàn thiện thể chế và vai trò lãnh của Đảng, quản lý của nhà nước và
sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh
tế xã hôi
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: nghiên cứu lí luận và tổng kết thực tiễn để xác định
rõ mô hình KTTT định hướng XHCN
- Đổi mới và nâng cao vai trò, hiệu lực quản lí kinh tế của nhà nước
- Các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp và
nhân dân có vai trò quan trọng trong phát triển KTTT định hướng XHCN
- 29 -
Câu 16
Đánh giá quá trình thực hiện đường lối chính trị của Đảng trước đổi mới?
Hệ thống chính trị VN hiện nay gồm những yếu tố nào ?
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Thuận lợi:
CM 8/1945 thành công, cả nước hòa bình, độc lập, thống nhất dưới sự lãnh
đạo của Đảng, có nền chuyên chính vô sản đã được thử thách, có khối liên minh
công nông vững chắc làm nền tảng cho Mặt trận dân tộc thống nhất và chính
quyền cách mạng của nhân dân.
Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đã và đang lớn mạnh không ngừng; phong
trào đôc lập dân tộc và phong trào cách mạng của giai cấp công nhân đang trên
đà phát triển mãnh liệt… Trên thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng mới về
khoa học – kỹ thuật. Quan hệ về kinh tế và khoa học, kỹ thuật giữa các nước
ngày càng mở rộng.
- Khó khăn:
Chỉ vài năm sau: “đất nước ta rơi vào tình thế vừa có hòa bình vừa phải
đương đầu với một kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của các thế lực bành
trướng bá quyền, đồng thời phải sẵn sàng đối phó với tình huống địch có thể
gây chiến tranh quy mô lớn”.
b, Nội dung chủ trương xây dựng hệ thống chính trị:
• Quan niệm về hệ thống chuyên chính vô sản: “Xây dựng chế độ làm chủ tập
thể XHCN; tức là xây dựng một hệ thống hoàn chỉnh các quan hệ xã hội ngày
càng đầy đủ của nhân dân lao động trên tất cả các mặt: chính trị, kinh tế, văn
hoá, làm chủ xã hội, làm chủ thiên nhiên, làm chủ bản thân”.
• Nội dung của chủ trương chuyên chính vô sản :
- Xây dựng quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
- Xác định Nhà nước trong chế độ làm chủ tập thể là Nhà nước chuyên chính
vô sản, một tổ chức thực hiện quyền làm chủ tập thể của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động.
- Xác định Đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động xã hội trong điều kiện
chuyên chính vô sản.
- Xác định nhiệm vụ chung của các đoàn thể là bảo đảm cho quần chúng tham
gia và kiểm tra công việc của Nhà nước, đồng thời là trường học về cnxh.
- Xây dựng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động theo cơ
chế Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lý.
c, Đánh giá:
- Điểm thành công:
Trong giai đoạn này, Đảng đã coi làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa là bản chất
của hệ thống chính trị, đã xây dựng mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm
chủ, Nhà nước quản lý thành cơ chế chung trong hoạt động của hệ thống chính
trị ở tất cả các cấp, các địa phương. [email protected]
- 30 -
Đã khắc phục được khá nhiều cách hiểu, cách làm chuyên chính cực tả, cực
đoan đã từng diễn ra trong những năm trước đây.
- Điểm hạn chế:
Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân ở từng cấp, từng đơn vị chưa
được xác định thật rõ; mỗi bộ phận, mỗi tổ chức trong hệ thống chuyên chính vô
sản chưa làm tốt chức năng của mình. Chế độ trách nhiệm không nghiêm, pháp
chế xã hội chủ nghĩa còn nhiều thiếu sót.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
+ Hệ thống CCVS có biểu hiện bảo thủ, trì trệ, chậm đổi mới so với những đột
phá của cơ chế kinh tế.
+ Bệnh chủ quan, duy ý chí; tư tưởng tiểu tư sản vừa tả khuynh, vừa hữu khuynh
trong vai trò lãnh đạo của Đảng.
d) Hệ thống chính trị nước ta hiện nay
- Đảng cộng sản Việt Nam.
- Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Mặt trận Tổ quốc và 5 đoàn thể chính trị -xã hội: Tổng Liên đoàn lao động Việt
Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam,
Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, và các mối quan hệ giữa các
thành tố trong hệ thống.
- 31 -
Câu 17
Phân tích mục tiêu, quan điểm của Đảng trong đường lối xây dựng hệ
thống chính trị thời kỳ đổi mới ?
Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị
- Mục tiêu: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội do Đại hội VII thông qua xác định: “Toàn bộ tổ chức và hoạt động
của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn
thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”.
- Quan điểm:
+ Một là, dùng khái niệm “hệ thống chính trị” thay cho khái niệm hệ thống
chuyên chính vô sản.
+ Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy
đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
+ Ba là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không
phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó mà là nhằm tăng cường vai trò
lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn,
phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Bốn là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế hoạch,
có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.
+ Năm là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính
trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động,
thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
=> Đánh giá: Việc xác định lại mục tiêu & quan điểm của Đảng trong đường
lối xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Sự đổi mới 1 cách toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp với thời đại.
- 32 -
Câu 18
Anh (chị) cho biết quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng Văn hóa
thời kỳ trước đổi mới ?
a, Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hoá thời kì trước đổi mới:
- Trong những năm 1943-1954:
+ Đầu năm 1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La đã thông
qua bản Đề cương văn hóa Việt Nam (đ/c Trường Chinh trực tiếp dự thảo) với 3
nguyên tắc của nền văn hóa mới: Dân tộc hóa (chống mọi ảnh hưởng nô dịch và
thuộc địa), Đại chúng hóa (chống mọi chủ trương, hành động làm cho văn hóa
phản lại hoặc xa rời quần chúng), Khoa học hóa (chống lại tất cả những gì làm
cho văn hóa phản tiến bộ, trái khoa học)
=> Có thể coi Đề cương văn hóa Việt Nam là bản tuyên ngôn, cương lĩnh của
Đảng về văn hóa trước Cách mạng tháng Tám 1945.
+ Ngày 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã trình bày với các Bộ trưởng 6 nhiệm vụ cấp bách của nhà nước Việt
Nam Dân chủ cộng hòa, trong đó có 2 nhiệm vụ cấp bách thuộc về văn hóa:
chống nạn mù chữ và giáo dục lại tinh thần nhân dân.
+ Vận động thực hiện Đời sống mới.
- Trong những năm 1955-1986:
+ Đại hội lần thứ III của Đảng (1960): điểm cốt lõi xây dựng và phát triển văn
hóa là chủ trương tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa đồng thời với
cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất và cách mạng về khoa học kỹ thuật, nâng
cao đời sống vật chất và văn hóa để xây dựng chủ nghĩa xă hội.
+ Đại hội IV và Đại hội V xác định nền văn hóa mới là nền văn hóa có nội dung
xã hội chủ nghĩa và tính chất dân tộc, có tính đảng và tính nhân dân.
b) Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
- Kết quả và ý nghĩa:
+ Nền văn hóa dân chủ mới – văn hóa cứu quốc đã bước đầu được hình thành
+ Xóa bỏ dần những mặc lạc hậu, những cái lỗi thời trong di sản văn hóa phong
kiến, trong nền văn hóa nô dịch của thực dân Pháp, bước đầu xây dựng nền văn
hóa dân chủ mới với tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng.
+ Nhiều triệu đồng bào mù chữ đã biết đọc biết viết.
+ Phát triển hệ thống giáo dục, cải cách phương pháp dạy học, thực hành rộng
rãi đời sống mới, bài trừ hủ tục.
+ Văn hóa cứu quốc đã động viên nhân dân tham gia tích cực vào cuộc kháng
chiến.
- Hạn chế và nguyên nhân:
+ Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm.
+ Sự suy thoái về đạo đức, lối sống có chiều hướng phát triển.
+ Đời sống văn học, nghệ thuật còn những mặt bất cập.
+ Rất ít tác phẩm đạt đỉnh cao tương xứng với sự nghiệp cách mạng và kháng
chiến vĩ đại của dân tộc. [email protected]
- 33 -
+ Chiến tranh cùng với cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao
cấp, tâm lý bình quân chủ nghĩa đã làm giảm động lực phát triển văn hóa, giáo
dục; kìm hãm năng lực tự do sáng tạo.
Câu 19
Anh (chị) cho biết quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng Văn hóa
thời kỳ hiện nay ?
a) Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hoá
- Văn hoá:
+ Văn hóa là nền tảng tinh thần của xă hội.
+ Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển
+ Văn hóa là một mục tiêu của phát triển
+ Văn hóa có vai t đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát
huy nhân tố con người và xây dựng xă hội mới.
- Nền văn hoá mà ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng
các dân tộc Việt Nam.
- Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo,
trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng:
+ Văn hóa theo nghĩa rộng bao hàm cả giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ.
+ Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách
hàng đầu.
- Văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp
cách mạng lâu dài, đòi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
b) Chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hoá
- Phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội.
- Làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại.
- Đổi mới toàn diện GD & ĐT, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ.
- Xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách con người Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
c, Đánh giá:
- Kết quả và ý nghĩa: [email protected]
- 34 -
+ Quá trình đổi mới tư duy về văn hóa, về xây dựng con người và nguồn nhân
lực có bước phát triển rõ rệt; môi trường văn hóa có những chuyển biến theo
hướng tích cực; hợp tác quốc tế về văn hóa được mở rộng.
+ Quy mô giáo dục và đào tạo tăng ở tất cả các cấp, các bậc học. Chất lượng đội
ngũ giáo viên phổ thông có chuyển biến, cơ sở vật chất – kỹ thuật cho trường
học trên cả nước được tăng cường đáng kể. Dân trí tiếp tục được nâng cao.
+ Khoa học và công nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
+ Văn hóa phát triển, việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn minh có
tiến bộ ở tất cả các tỉnh, thành trong cả nước.
- Hạn chế và nguyên nhân:
+ Đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, có một số mặt nghiêm trọng
hơn, tổn hại không nhỏ đến uy tín của Đảng và Nhà nước, niềm tin của nhân
dân.
+ Xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
chưa tạo được chuyển biến rõ rệt. Tệ nạn xã hội, sự lan tràn của các sản phẩm và
dịch vụ văn hóa mê tín dị đoan, độc hại, thấp kém, lai căng…
+ Sản phẩm văn hóa và các dịch vụ văn hóa còn rất thiếu những tác phẩm văn
học nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật.
+ Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm, chưa đổi mới, thiếu đồng bộ, làm
hạn chế tác dụng của văn hóa đối với các lĩnh vực quan trọng của đời sống đất
nước.
+ Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hóa – tinh thần ở
nhiều vùng, chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền, khu vực, tầng
lớp xã hội tiếp tục mở rộng.
- 35 -
Câu 20
Phân tích chủ trương của Đang trong việc giải quyết các vấn đề xã hội
hiện nay ?
a) Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội
- Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội.
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công
bằng xã hội trong từng chính sách phát triển.
- Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ
giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.
- Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con
người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội.
b) Chủ trương giải quyết các vấn đề xă hội
- Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo điều kiện, cơ hội cho mọi người tiếp cận
bình đẳng các nguồn lực phát triển; tạo động lực làm giàu trong đông đảo dân cư
bằng tài năng, sáng tạo của bản thân, trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức
cho phép.
- Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo
việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ...
- Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả; hoàn thiện mạng lưới y tế cơ
sở; quan tâm chăm sóc y tế tốt hơn đối với các đối tượng chính sách; phát
triển các dịch vụ y tế công nghệ cao, các dịch vụ y tế ngoài công lập.
- Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi;
quan tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản; giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng;
đẩy mạnh công tác bảo vệ giống i, kiên trì phòng chống HIV/AIDS và các tệ
nạn xă hội.
- Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; xây dựng gia
đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; đẳng giới; chống nạn bạo hành trong quan hệ gia
đình.
- Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng, chú
trọng các chính sách ưu đăi xă hội.
c, Đánh giá:
- Kết quả và ý nghĩa:
+ Xã hội dần hình thành với những con người không chờ bao cấp, dám nghĩ dám
chịu trách nhiệm, không chấp nhận đói nghèo, lạc hậu, biết làm giàu, biết cạnh
tranh và hành động vì cộng đồng, vì Tổ quốc.
+ Cách thức quản lý xã hội dân chủ, cởi mở hơn, đề cao pháp luật hơn.
Bên cạnh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức đã xuất hiện
ngày càng đông. Thành tựu xóa đói giảm nghèo được nhân dân đồng tình, được
quốc tế thừa nhận.
+ Đã coi sự phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. [email protected]
- 36 -
- Hạn chế:
+ Áp lực gia tăng dân số vẫn còn lớn.
+ Chất lượng dân số còn thấp đang là cản trở lớn đối với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Vấn đề việc làm rất bức xúc và nan giải.
+ Sự phân hóa giàu – nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng đáng lo ngại.
+Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp
+ Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm;
+ Tài nguyên bị khai thác bừa bãi và tàn phá.
+ Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập; an sinh xã hội
chưa bảo đảm.
- 37 -
Câu 21
Anh (chị) phân tích nội dung đường lối đối ngoại của Đảng thời kỳ 75 –86
a, Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới (thập kỷ 70, thế kỷ XX)
+ Đặc điểm và xu thế quốc tế: nhờ tiến bộ khoa học và công nghệ vượt bậc;
Nhật Bản và Tây Âu vươn lên trở thành hai trung tâm lớn của kinh tế thế giới;
xu thế chạy đua phát triển kinh tế đã dẫn đến cục diện hoà hoãn giữa các nước
lớn.
+ Tình hình các nước xã hội chủ nghĩa: Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đã
và đang lớn mạnh không ngừng. Tuy nhiên, từ giữa thập kỷ 70 tình hình kinh tế
- xã hội ở các nước xã hội chủ nghĩa xuất hiện sự trì trệ và mất ổn định.
+ Tháng 2-1976, các nước ASEAN ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông
Nam Á (Hiệp ước Bali), mở ra cục diện hoà bình, hợp tác trong khu vực.
- Tình hình trong nước
- Thuận lợi:
+ Sau khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng, Tổ quốc hoà bình thống nhất,
cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội
+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được một số thành tựu quan
trọng.
- Khó khăn:
+ Đối phó với chiến tranh biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc.
+ Các thế lực thù địch sử dụng những thủ đoạn thâm độc chống phá CM Việt
Nam.
+ Tư tưởng chủ quan, nóng vội, muốn tiến nhanh lên chủ nghĩa xã hội trong một
thời gian ngắn, đã dẫn đến những khó khăn về kinh tế - xã hội.
b, Chủ trương đối ngoại của Đảng
Nhiệm vụ đối ngoại:
“Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn
những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội ở nước ta”.
Chủ trương đối ngoại với các nước:
- Củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả
các nước xã hội chủ nghĩa
- Quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia có ý nghĩa sống còn đối với
vận mệnh của ba dân tộc;
- Đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là nguyên tắc, là chiến lược và luôn
luôn là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam;
- Khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc trên cơ sở các nguyên tắc
cùng tồn tại hoà bình.
- Thiết lập và mở rộng quan hệ hữu nghị về mặt nhà nước, về kinh tế, văn hoá,
khoa học, kỹ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị, đấu
tranh với sự bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch.
- 38 -
c, Đánh giá:
- Kết quả và ý nghĩa:
+ /29/6/1978, Việt Nam ra nhập Hội đồng Tương trợ kinh tế (khối SEV).
+ /31/11/1978, Việt Nam ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên
Xô.
+ 1975 - 1977, nước ta đã thiết lập thêm quan hệ ngoại giao với 23 nước
+ 15/9/1976, Việt Nam tiếp nhận ghế thành viên chính thức Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF)
+ 21/9/1976, tiếp nhận ghế thành viên chính thức Ngân hàng Thế giới (WB)
+ 23/9/1976, gia nhập Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)
+ 20/9/1977, tiếp nhận ghế thành viên tại Liên hợp quốc
+ Cuối năm 1976, Phillippin và Thái Lan là nước cuối cùng trong tổ chức
ASEAN thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Ý nghĩa
Kết quả đối ngoại đạt được có ý nghĩa rất quan trọng đối với cách mạng Việt
Nam:
- Đã tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể, góp phần khôi phục đất nước sau chiến
tranh.
- Việc Việt Nam trở thành thành viên của các tổ chức đã tranh thủ được sự ủng
hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế; đồng thời, phát huy được vai trò
của nước ta trên trường quốc tế.
- Việc thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước ASEAN đã tạo thuận lợi để
triển khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn sau nhằm xây dựng Đông
Nam Á trở thành khu vực hòa bình, hữu nghị và hợp tác.
- Hạn chế và nguyên nhân:
Nước ta bị bao vậy, cô lập, một số nước thực hiện cấm vận Việt Nam…
- 39 -
Câu 22
Anh (chị) cho biết nội dung đường lối đối ngoại , hội nhập kinh tế quốc tế
từ sau năm 1986 đến nay ?
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới từ thập kỷ 80, thế kỷ XX đến nay (đặc điểm thế giới; các xu
thế quốc tế):
+ Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ (đặc biệt
là công nghệ thông tin) tiếp tục phát triển mạnh mẽ
+ Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc.
+ Những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn còn, nhưng xu thế
chung của thế giới là hoà bình và hợp tác phát triển.
+ Xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất là những nước đang
phát triển đã đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hoá, đa
dạng hoá quan hệ quốc tế.
- Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam (phá thế bị bao vây, cấm vận;
chống tụt hậu về kinh tế):
+ Vấn đề giải toả tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận,
tiến tới bình thường hoá và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi
trường quốc tế thuận lợi để tập trung xây dựng kinh tế là nhu cầu cần thiết và
cấp bách đối với nước ta.
+ Nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế đặt ra gay gắt.
b, Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
- Mục tiêu, nhiệm vụ:
Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp
ứng yêu cầu phát triển của đất nước; kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên
ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp đẻ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy
vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế; góp phần tích
cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới và hoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập
kinh tế quốc tế
+ Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững
+ Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
+ Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các
nguyên tắc, quy định của WTO
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà
nước
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội
nhập kinh tế quốc tế [email protected]
- 40 -
+ Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội
nhập
+ Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập
+ Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối
ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại
+ Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối
với các hoạt động đối ngoại.
C, Kết quả.
+ Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi
trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
+ Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các
nước liên quan
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá (thiết
lập, mở rộng quan hệ với các nước, tham gia tích cực tại Liên hợp quốc...)
+ Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế (tham gia AFTA, APEC, WTO)
+ Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công
nghệ và kỹ năng quản lý
+ Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào
môi trường cạnh tranh
Ý nghĩa
+ Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần
đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn
+ Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
Hạn chế và nguyên nhân
- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng túng,
bị động...
- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu
mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản
lý kinh tế - thương mại chưa hoàn chỉnh
- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập
kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết
- Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh
tranh
- Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ
đạo chưa sát và chưa kịp thời.
Biên soạn: Phạm Văn Thủy
Work at: Ha Noi University of Industry
Gmail: [email protected]
Hotline: 0973 861 046
Finished: Wednesday, January 04, 2012
11:47:37 PM
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro