Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

do lan bai tap xhh ton giao

Câu 1: Chức năng của tôn giáo

Chức năng đền bù hư ảoLuận điểm nổi tiếng của C. Mác: “Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân” đã làm nổi bật chức năng đền bù hư ảo của tôn giáo. Giống như thuốc phiện, tôn giáo đã tạo ra cái vẻ bề ngoài của “sự giảm nhẹ” tạm thời những nỗi đau khổ của con người, an ủi cho những sự mất mát, thiếu hụt của con người trong cuộc sống.Chức năng đền bù hư ảo không chỉ là chức năng chủ yếu, đặc thù mà còn là chức năng phổ biến của tôn giáo. Ở đâu có tôn giáo ở đó có chức năng đền bù hư ảo.Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phức tạp, nó không chỉ thực hiện một chức năng mà gồm một hệ thống chức năng xã hội. Mặc dù là chức năng chủ yếu nhưng chức năng đền bù hư ảo không thể tách rời các chức năng khác của tôn giáo.

    Chức năng thế giới quanKhi phản ánh một cách hư ảo hiện thực, tôn giáo có tham vọng tạo ra một bức tranh của mình về thế giới nhằm thoả mãn nhu cầu nhận thức của con người dưới một hình thức phi hiện thực. Bức tranh tôn giáo ấy bao gồm hai bộ phận: thế giới thần thánh và thế giới trần tục và trên cơ sở đó mà tôn giáo giải thích các vấn đề của tự nhiên cũng như xã hội. Sự lý giải của tôn giáo về thế giới nhằm hướng con người tới cái siêu nhiên , thần thánh, do đó nó đã xem nhẹ đời sống hiện thực. Quan niệm này có thể tác động tiêu cực đến ý thức giáo dân, đến thái độ của họ đối với xung quanh.

    Chức năng điều chỉnh Tôn giáo đã tạo ra một hệ thống các chuẩn mực, những giá trị nhằm điều chỉnh hành của những con người có đạo. Những hành vi được điều chỉnh ở đây không chỉ là những hành vi trong thờ cúng mà ngay cả trong cuộc sống hàng ngày trong gia đình cũng như ngoài xã hội của giáo dân. Vì vậy, hệ thống chuẩn mực, giá trị trong lý thuyết đạo đức và xã hội mà tôn giáo tạo ra đã ảnh hưởng quan trọng đến mọi hoạt động của con người. Tất nhiên ở đây chúng ta cần phải chú ý rằng những chuẩn mực, giá trị tôn giáo đã bị tước bỏ khá nhiều những đặc trưng khách quan và phụ thuộc vào những giá trị siêu nhiên, hư ảo.

    Chức năng giao tiếpChức năng giao tiếp của tôn giáo thể hiện khả năng liên hệ giữa những người có chung một tín ngưỡng. Sự liên hệ (giao tiếp) được thực hiện chủ yếu trong hoạt động thờ cúng, sự giao tiếp với thánh thần được coi là sự giao tiếp tối cao. Ngoài mối liên hệ giao tiếp trong quá trình thờ cúng, giữa các giáo dân còn có sự giao tiếp ngoài tôn giáo như liên hệ kinh tế, liên hệ cuộc sống hàng ngày, liên hệ trong gia đình... Những mối liên hệ ngoài tôn giáo có thể lại củng cố, tăng cường các mối liên hệ tôn giáo của họ.

    Chức năng liên kếtTrong các xã hội trước đây, tôn giáo với tư cách là bộ phận tất yếu trong cấu trúc thượng tầng đã đóng vai trò quan trọng của nhân tố liên kết xã hội, nghĩa là nhân tố làm ổn định những trật tự xã hội đang tồn tại, dựa trên những hệ thống giá trị và chuẩn mực chung của xã hội. Tuy nhiên không nên quan niệm một cách sai lầm rằng tôn giáo bao giờ cũng là nhân tố liên kết xã hội chủ yếu, bảo đảm sự thống nhất của xã hội. Sự thống nhất của xã hội trước hết được bảo đảm bởi hệ thống sản xuất vật chất xã hội chú không phải bằng cộng đồng tín ngưỡng. Hơn nữa trong những điều kiện xã hội nhất định, tôn giáo có thể biểu hiện như là ngọn cờ tư tưởng của sự chống đối lại xã hội, chống lại chế độ phản tiến bộ đương thời.Trên đây là hệ thống chức năng của tôn giáo, trong đó mỗi chức năng lại hàm chứa các chức năng khác.

Câu 2: Đối tượng nghiên cứu, mqh giữa XHHTG và một số ngành khoa học khác nghiên cứu về tôn giáo.

Theo cách hiệu thông thường mối quan hệ tôn giáo và xã hội

Xã hội học tôn giáo nghiên cứu hiện tượng tôn giáo, thong điệp tôn giáo và sự tương quan giữa thong điệp tôn giáo người truyền bà, người tiếp nhận

Một số câu hỏi nghiên cứu: tại sao con người có niền tin tôn giáo?

Tôn giáo biểu hiện trong các giá trị và chuẩn mực xã hội ntn?

Tôn giáo được nghiên cứu dưới góc độ xã hội học ntn?

XHHTG nghiên cứu các thực hành cơ cấu xã hội nền tảng lịch sử, những vấn đề về vai trò của tôn giáo trong xã hội.

Nhấn mạnh đặc biệt vào vai trò tái xuất hiện của tôn giáo. Giải thích mối quan hệ biện chứng giữa tôn giáo và xã hội.

Mối quan hệ giữa XHHTG và một số ngành khoa học khác nghiên cứu về tôn giáo.

-         XHHTG với triết học tôn giáo: triết học tôn giáo sự ràng buộc với tổ chức tôn giáo, nhiệm vụ bảo vệ giáo hội.thượng đế là gì? Ý nghĩa của từ thượng đế là gì?những lý do khiến chúng ta, thượng đế tồn tại hay không tồn tại?

XHHTG: khoa học độc lập. Không bàn đến ý nghĩa của sự tồn tại thượng đế. Quan tâm đến vai trò của tôn giáo trong xã hội hiện đại.

-         XHHTG với tâm lý học tôn giáo: tâm lý học tôn giáo hiểu được đặc điểm tâm lý của những người theo tôn giáo, phân biệt đặc điểm tâm lý trong hành vi của những người theo tôn giáo và không theo tôn giáo.

XHHTG hành động xã hội của người theo tôn giáo và người không theo tôn giáo: đặc điểm chủ thể hành động, động cơ hành động, môi trường hành động, công cụ phương tiện thực hiện hành động, mục đích hành động

-         XHHTG với thần học: thần học là khoa học về thượng đế và mối quan hệ giữa thượng đế và vũ trụ

XHHTG khoa học về mối quan hệ biện chứng giữa tôn giáo và xã hội

-         XHHTG với nhân học tôn giáo: nhân học tôn giáo nghiên cứu thiết chế ton giáo trong mối quan hệ với các thiết chế xã hội, so sánh niềm tin và thực hành giữa các nền văn hóa, dựa vào phương pháp nghiên cứu dân tộc học

XHHTG có sự tương đồng với nhân học tôn giáo khi quan tâm tới thiết chế tôn giáo chức năng xã hội của niềm tin và thực hành tôn giáo , dựa vào phương pháp nghiên cứu xã hội học

Tóm lại: XHHTG không đánh giá tính đúng sai của các tôn giáo mà cố gắng hiểu các tôn giáo, các sự kiện tôn giáo dưới lăng kính xhh

Cố gắng thay thế các hiện tượng tôn giáo bằng các số liệu khách quan có tính thống kê

XHHTG cố gắng hiểu tôn giáo trong những sự biểu hiện đa dạng của nó như các thiết chế xã hội như thực hành văn hóa và một khuân mẫu của những niềm tin và hoạt động mà đc định hình bởi các điều kiện xã hội và lần lượt lại được định hình các điều kiện đó.

Câu 3: Lịch sự hình thành XHHTG

Ở tây âu vào thế kỷ 19 xã hội học tôn giáo ra đời

Xã hội tây âu cuối thế kỷ 19 biến động sâu sắc các hình thái kinh tế mới ra đời thay thếa hình thái ktxh cũ, tổ chức tôn giáo, nhà thờ trước kia rất có thế lực nay bị mất dần, vai trò quyền lực trước sức ép của hoạt động kinh tế Sự phát triển kinh tế tư bản đã phá vỡ trật tự xhpk tạo ra nhiều biến đổi trong đời sống xã hội của các tầng lớp, các g/c các nhóm xh

Thẩm quyền  kết hợp với thế quyền về sau thế quyền tách khỏi thẩm quyền

Với những sự kiện biến động trên các nhà khoa học mong muốn có một ngành khoa học mới ra đời tham gia quản lý xã hội.

Sự hình thành xã hội học tôn giáo phân chia thành các giai đoạn sau:

Thế kỷ XIX- XX: vai trò kito giáo sụt giảm, nhà xã hội hoc A. comte cố gắng để xhh thay thế tôn giáo, ông E  Durkheim nghiên cứu các sự kiện tôn giáo, M. Weber phân tích vai trò tôn giáo trong xã hội hiện đại

Giai đọan 1917-1945: quá trình thế tục hóa diễn ra mạnh mẽ, vai trò của tôn giáo suy giảm.

ở mỹ các mục sư tin lành nghiên cứu XHHTG thực hiện với mục đích phát triển đạo, từ năm 1921 – 1934 đã có 50 cuộc điều tra xã hội học tôn giáo.

Tại pháp: phát triển mạnh nghiên cứu nhân học tôn giáo và dân tộc học tôn giáo các tộc người ngoài châu âu

Giai đoạn 1945 đến nay: xã hội học tôn giáo được thể chế hóa và mang tính quốc tế. Các điều tra xã hội học định lượng phát triển mạnh mẽ.

Câu 4; Cách tiếp cận tôn giáo của E Durkheim

E D sinh năm 1858 mất năm 1917 sinh ra ở đông bắc nước pháp, cha là giáo sỹ do thái, chịu ảnh hưởng của thầy giáo là người theo thiên chúa giáo

Lúc còn trẻ ông tự nhận mình là người theo thuyết bất khả tri, khi là sinh viên ông theo học lịch sử và triết học.

Ông đã để lại nhiều tác phẩm lớn cho xhh tôn giáo như: sự phân công lao động xh( 1893), những quy tắc của phương pháp xhh(1895), tự tử(1897), những hình thức sơ đảng của đời sống tôn giáo(1912).

Cách tiếp cận XHHTG của ông:

-Theo ông tôn giáo được định nghĩa : một tôn giáo là một hệ thống liên đới của những tín ngưỡng và những thực hành lien quan đến các sự vật thiêng, tức là các sự vật bị tách ra, bị cấm đoán, các tín ngưỡng và các thực hành hợp nhất tất cả những ai gắn bó chúng vào chung một cộng đồng tinh thần gọi là giáo hội.

-Phương pháp nghiên cứu xhhtg của E D là: lựa chọn hình thức totem giáo cho phép bóc tách được những yếu tố cấu thành nên tôn giáo.

Giải thích tôn giáo dễ dàng hơn

Phương pháp: thu thập số liệu so sánh phân loại sau đó khái quát hóa

Nguyên tắc cơ bảnn: phân tích một và chỉ một loại xh sâu sắc trước khi so sánh nó với xh khác.

-Quan điểm về niệm tin và nghi lễ tôn giáo

Nghi lễ tôn giáo là nền tảng, thậm chí sấng tạo ra niềm tin đi cùng với nó. Tôn giáo và xã hội luôn cần tới nghi lễ. Nội dung tri thức của niềm tin tôn giáo có thể thay đổi nhưng nhu cầu về nghi lễ là bất biến, là nguồn gốc của sự thống nhất xã hội.

Đặc trưng của niềm tin và nghi lễ tôn giáo; ông quan niệm về cái thiêng và cái trần tục; cái thiêng thường xuyên được đặt sang một bên như là cao hơn, có uy quyền hơn và bị ngăn cấm đối với các lien hệ bình thường, và được xứng đáng được kính trọng

Cái trần tục là đối lập lại chúng thuộc về cái thong thường không biến đổi và là lệ thường trong cuộc sống hàng ngày.

-Theo E D chức năng tôn giáo thể hiện qua trường hợp totem giáo

Giá trị đích thực của tôn giáo nằm ở lễ kỷ niệm, lễ kỷ niệm thôi thúc và phục hồi long trung thành của các cá nhân đối với nhóm. Xã hội không thể tồn tại nếu thiếu lễ kỷ niệm lễ kỷ niệm là sự tồn tại dai dẳng của tôn giáo.

Câu 5: MARX Weber và cách tiếp cận xã hội học tôn giáo?

Marx weber sinh năm 1864 mất năm 1920 về tiểu sử: ông nội là nhà kinh doanh hang dệt đại diện nhà doanh nghiệp tư bản chủ nghĩa thời kỳ đầu. Chú là người tiếp quản nhà máy của ông nội và đã áp dụng phương páhp quản lý xí nghiệp hiện đại. Mẹ dồn hết tâm tư vào tôn giáo đi tìm thượng đế không phải do nhu cầu tình cảm mà do lòng thành kính tôn giáo trong sáng, trầm tính và quyết đoán.

Sự nghiệp của ông: 1889 ông hoàn thành luận án tiến sĩ, 1892 giảng viên đại học môn luật la mã và luật thương mại. 1893 là giáo sư về luật thương mại và

1893 là giáo sư về luật thương mại và luật đức ở đại học tổng hợp Berlin

1897 – 1903; vì lý do sức khỏe ông ngừng giảng dạy và đi du lịch khắp châu âu để dưỡng bệnh

Các tác phẩm ông để lại : tính khách quan trong khoa học xã hội và chính sách công cộng ( 1903). Đạo đức tin lành và tinh thần chủ nghĩa tư bản ( 1904). Kinh tế và xã hội ( 1909). Xã hội học tôn giáo ( 1912). Tôn giáo trung quốc ( 1013). Tôn giáo ấn độ ( 1916 – 1917).

Cách tiếp cận XHHTG của ông:

-Quan điểm về mối quan hệ giữa kinh tế và xã hội

-Chủ nghiã tư bản và đạo tin lành

-Tôn giáo trung quốc, tôn giáo ấn độ.

Giả thuyết của M weber về mối quan hệ giữa đạo tin lành và chủ nghĩa tư bản; chính quan niệm đạo đức và tinh thần “khổ hạnh” duy lý của dạo tin lành đã tạo ra một tâm thế và môi trường thuận lợi cho sự ra đời của CNTB.

Theo M weber CNTB không phải là hệ quả của sự ham muốn chiếm hữu hay ham muốn chạy theo tiền bạc mà là “ sự chế ngự, hay chỉ ít là sự điều tiết bằng lý tính cái bản năng phi lý tính đấy”. CNTB là sự hiện diện và hoạt động của những doanh nghiệp mang mục đích tích lũy bất tận và có lỗi tổ chức thuần lý đối với lao động và sản xuất.

Đăc trưng của CNTB; sự hiện diện của những doanh nghiệp mang mục tiêu tích lũy không có giới hạn đối với lợi nhuận và có lỗi tổ chức thuần lý đối với lao động tự do.

Khả năng tínhd toán thuần lý và khả năng tiêu liệu

Một thị trường lớn mạnh được tạo ra bởi những mối lợi kinh té

Tính chất thuần lý của các ngành khoa học và của nền kỹ thuật đặt cơ sở trên đó.

Cấu trúc thuần lý của luật pháp và của bộ máy hành chính.

Bối cảnh xã hội châu âu thời kỳ cải cách tôn giáo;

1517; Martin Luther tách khỏi giáo hội thiên chúa giáo dạo tin lành xóa bỏ nghi lễ khắt khe của thiên chúa giáo, giáo hội tin lành có nhiều gáio phái khác nhautùy thuộc vào thể chế chính trị ở mối nước.

ở thụy sỹ; giáo lý ca vin quan điểm cực đian có ảnh hưởng lớn nhất đối với CNTB.

Giáo lý calvin: thuyết định mệnh gây ra sự sợ hãi ở tín đồ tín độ luôn cố gắng hoàn thiện mình về mọi mặt.

Giáo lý calvin; có 1 đấng thiên chúa tuyệt đối, siêu việt thiên chúa tiền định sự cứu độ hay sự kết án đối với mỗi con người. thiên chúa tạo dựng ra thế giới.con người có nghĩa vụ lao động cho sự vinh quang của thiên chúa . sự cứu độ của thiên chúa đối với chúng sinh.

Hệ quả của giáo lý calvin: tâm lý âu lo của tín đồ, tín đồ đi tìmdấu hiệu của sự cứu rỗi.Giáo lý nhấn mạnh tới nỗ lực của cá nhân, quá trình lý tính hóa lối sống của tín đồ calvin. Giáo lý nhấn mạnh tới tính khổ hạnh: làm việc một cách duy lý + không tiêu xài hoang phí = không ngừong tái đầu tư số lợi nhuận tạo ra.

Phương pháp nghiên cứu: tình thần CNTB và đạo đức tôn giáo tin lành là những kiẻu hình lý tưởng, nó không hẳn đã tồn tại trong thực tế, thực tế là sự pha trộn hơn thế. Phương pháp sử dụng các kiểu điển hình lý tưởng để phân tích là cách để đưa tất cả các yếu tố không trực tiếp xác đáng ra khỏi giả thuyết nghiên cứu.

Tôn giáo ấn độ: đặc điểm xã hội; có truyền thống thương mại lâu đời, nghề thủ công phát triển, chuyen môn hóa cao về ngành nghề, giới thương nhân là tầng lớp độc lập có phường hội làng nghề riêng.là cái nôi phát minh ra cáh thức tính toán, la fnơi đô thị thương mại kinh tế phát triển

Những đặc điểm trên thuận lợi cho sự phát triển CNTB hiện đại.

Yếu tố cản trở ấn độ phát triển chủ nghĩa tư bản;

Chế độ phân biệt đẳng cấp; thành thị ấn độ chưa bao giờ là thực thể độc lập mà chỉ là trụ sở quản lý của kẻ thống trị và nơi giao dịch buôn bán. Phường hội ấn độ chưa thành lập đượct ổ chức chính trị nào để lien kết lại với nhau. Các tôn giáo khác phản đối chế độ đẳng cấp nhưng lại xu hướng hòa bình tương đối cực đoan.

Tôn giáo TQ: đặc điểm xã hội: ngay từ thời hán TQ đã có nhiều thành thị từng có nhiều hoạt động thương mại đường dài. Thành thị có các phường hội tự quản, tự trị của thương nhân và thợ thủ công. Các triều đại tuy thiết lập nên các bộ máy chính phủ quan liêu nhưng đó là “ chế độ quan liêu thế tập”

Yếu tố cản trở TQ phát triển CNTB; thành thị là trung tâm quản lý của chính phủ và là nơi trao đổi hang hóa. Có nhiều tổ chức xã hội được thiết lập dựa trên quan hệ huyết thống dẫn đến không thể thành lập tổ chức liên kết công dân. Có hệ thống than tộc chặt chẽ, không có tính hệ thống pháp luật được lý tính hóa các yếu tố trên liên quan tới nho giáo

Kết luận; ý nghĩa chủ quan của hành động xã hội ra đời trên những cơ sở vật chất nhất định dẫn đến CNTB không hình thành nếu thiếu một nền đạo đức tương ứng với nó và ngược lại.

Phân tích cấu trúc của hành động xã hội nhằm phân loại các lối ứng xử và từ đó đi đến chỗ so sánh các hệ thống tôn giáo, kinh tế, chính trị, xã hội.

Nhận xét của Raymond aron về đóng góp của M W: dù luận đề của MW đúng hay sai cho dù có thể bị phản bác ntn thì vấn đề và lối đặt vấn đề của ông ngày nay vẫn còn nguyên vẹn ý nghĩa thời sự.

Câu 6: Karl Marx và cách tiếp cận XHHTG Sinh năm 1818 mất năm 1883 sinh ra trong gia đình do thái giàu có ở Trier Đức. 1835 ông học dại học Bonn, 1936 đính hôn, 1843 cưới vợ và sang Paris, từ năm 1849 định cư ở London.

Ông cũng để lại nhiều tác phẩm lớn: 1843: lời mở đầu góp phần phê phán triết học pháp quyền Hegels. 1844 bản thảo kinh tế chính trị, 1845 cuốn hệ tư tưởng đức, 1859 cuốn gops phần phê phán kinh tế chính trị, 1867 cuốn bộ tư bản.

Nghiên cứu của Marx về tôn giáo:  phê phán bản chất bảo thù và phản cách mạng của giáo hội kitô giáo ở châu âu. Phân tích về ý nghĩa của đạo kitô đối với xã hội; chức năng bù đắp của tôn giáo đối với đời sống tinh thần. công cụ tư tưởng phục vụ hệ thống chính trị phản động

Quan điểm của Marx của tôn giáo: tôn giáo là một sản phẩm lịch sử; “ con người sáng tạo ra tôn giáo chứ tôn giáo không sáng tạo ra con người”.

Ông quan điểm chức năng tôn giáo; “tôn giáo là thuốc phiềm của nhân dân”

Tôn giáo như là một hiện tượng xã hội phức tạp, có một hệ thống các chức năng

Chức năng đền bù hư ảo không tách rời khỏi các chức năng khác của tôn giáo. Củng có kiểm soát xã hội.

Câu 7:khái niệm tôn giáo

Định nghĩa tôn giáo dưới góc độ xã hội học: định nghĩa vè tôn giáo là một vấn đề gây tranh cãi trong XHHTG đương đại. có 2 loại định nghĩa xhh về tôn giáo: định nghĩa bản thể và định nghĩa chức năng

Định nghĩa bản thể về tôn giáo: theo Tylor: tôn giáo là niềm tin vào đáng siêu nhiên. P. Berger; tôn giáo là sản phẩm của con người qua đó vũ trụ thiêng liêng được thiết lập. Spiro: tôn giáo là một thiết chế bao gồm tương tác được khuôn mẫu về mặt văn hóa với đấng siêu nhiên được thiên nhiên về mặt văn hóa.

Đặc điểm của định nghĩa bản thể: đễ sử dụng, liên quan đến những khái niệm trừu tượng, cái siêu nhiên, siêu phàm, siêu kinh nghiệm,…

Bắt nguồn từ phương tây không phải lúc nào cũng thích hợp với niềm tin của xã hội ngoài phương tây. Nhấn mạnh vào yếu tố niềm tin.

Định nghĩa chức năng về tôn giáo: theo Lenski tôn giáo được định nghĩa là một hệ thống tín ngưỡng về các thế lực của tự nhiên sắp đặt số phận của con người và các hoạt động liên quan tới điều đó, được chia sẻ bởi các thành viên trong nhóm. Yinger : tôn giáo là một hệ thống những niềm tin và thực hành mà nhờ đó các nhóm người đương đầu với các vấn đề tới hậu trên cơ bản của cuộc sống. R.Bellah “tôn giáo là một tập hợp các hình thức biểu tượng và các hành động, chúng nối kết con người với những điều kiện tối hậu của sự tồn tại”.

Đặc điểm của định nghĩa chức năng:tất cả mọi người đều có tín ngưỡng, phần lớn theo quan điểm chức năng luận. do vậy bất cứ cái gì thể hiện chức năng bộc lộ vào tạo nên các giá trị và khế ước xã hội và duy trì xã hội đều là tôn giáo.

Câu 8: khái niệm tổ chức tôn giáo.

Theo giáo sư đặng nghiêm vạn: tổ chức tôn giáo là một tập hợp thứ bậc nội bộ, theo chức năng, its hay nhiều dựa vào quyền uy định ra một tập hợp quy chế và chuẩn mực nội bộ được tập hợp hóa nhằm duy trì phát triển và truyền bá giáo lý tổ chức các nghi lễ, đảm bảo sự sống còn của bản than tôn giiáo.

Tổ chức tôn giáo pháp lệnh tín ngưỡng tôn giáo: tổ chức tôn giáo là tập hợp những người cùng tin theo một hệ thống giáo lý, giáo luật lễ nghi và tổ chức theo một cơ cấu nhất định, được nhà nước công nhận.

Các điều kiện để trở thành tổ chức tôn giáo theo pháp lệnh tín ngưỡng tôn giáo.

Là tổ chức của những người có cùng tín ngưỡng có giáo lễ giáo luật lễ nghi không trái với thuần phong mỹ tục lợi ích của dân tộc.

Có hiến chương, điều lệ thực hiện tôn chỉ mục đích đường hướng hành đạo gắn bó với dân tộc và không trái với quy định của pháp luật.

Có đăng ký hoạt động tôn giáo và hoạt dộng tôn giáo ổn định. Có trụ sở tổ chức và người đại diện hợp pháp. Có tên gọi không trùng với tên gọi của các tôn giáo đã được nhà nước, cơ quan có thẩm quyền công nhận.

Câu 9: khái niệm thế tục hóa.

Thuật ngữ thế tục hóa được sử dụng lần đầu trong hòa ước Westphalie (1648) để chỉ việc giáo hội chuyển giao tài sản cho các thế lực trần tục. Ngày nay, thuật ngữ này được nói lên những thay đổi bên trong của các giáo hội, tôn giáo.

Quá trình qua đó tôn giáo giảm tầm quan trọng trên bình diện xã hội và trong ý thức của cá nhân. Mối quan hệ giữa tính hiện đại và tôn giáo: nghịch chiều

Thế tục hóa là một xu thế và một hiện tượng khách quan của xã hội công nghiệp.

Các cách hiểu về thế tục hóa: theo Milton Yinger (1961) thế tục hóa là quá trình thích nghi của các giáo hội với những điều kiện đang thay đổi của thêg giới hiện đại. theo D. Hervieu-léger, Jean paul William: thế tục hó tôn giáo trong các xã hội hiện đại là “ tấi cấu trúc”, “tái cấu hình” của tôn giáo trong quan hệ với tính hiện đại.

Các cách hiểu thế tục hóa là một quá trình xã hội và văn hóa dần thoát khỏi sự khống chế của các thiết chế và biểu trưmng tôn giáo. Tôn giáo trở thành việc của cá nhân là hiện tượng có tính toàn cầu.

Nguồn gốc và tiến trình của thế tục hóa: nguồn gốc: công nghiệp hóa, thế tục hóa là yêu cầu tất yếu của sự phát triển kitô giáo.

Tiến trình: thời trung cổ thầm quyền kết hợp với thế quyền, thế kỷ 14, 15 tách nhà nước ra khỏi giáo hội. thế kỷ 17: thế tục hóa chỉ tài sản của giáo hội bị nhà nước tịch thu. Thế kỷ 18 tự do tín ngưỡng tôn giáo tách biệt tôn giáo và chính trị , thế kỷ 19 20 thế tục hóa là một đặc trưng của thế giới hiện đại

Câu 10: lý thuyết chức năng trong nghiên cứu xã hội học tôn giáo

Tôn giáo và thuyết chức năng luận

Radcliffe brown việc xem xét các thực hành tôn giáo quan trọng hơn xem xét các niềm tin theo ông để hiểu được tôn giáo đầu tiên chúng ta phải tập trung vào các nghi lễ và chính các chức năng xã hội của nghi lễ là chìa khóa để hiểu về tôn giáo,

Kingsley David

Liệt kê ra các chức năng tích cực của tôn giáo:

Sự tiến bộ sự hợp lý hóa, sự ủng hộ những cảm xúc đem lại cho sự cố kết cho xã hội sự biểu hiện của các niềm tin chung thông qua các lễ nghi tập thể dường như là tăng sự tận tâm của con người đối với những mục đích của nhóm

Quan điểm về chức năng của tôn giáo trong đời sống xã hội:

Tôn giáo được xem là chất keo của xã hội, bằng nghi lễ tôn giáo tác động đến sư thờ cúng của nhóm, nghi lễ tôn giáo vận hành theo hai cách:

+ cung cấp phương tiện để chúng ta bộc lộ với người khác rằng chúng ta có chung một trạng thái tinh thần.

+ tạo ra trong chúng ra một ý thức được chia sẻ góp phần vào khế ước xã hội và quyền lực đạo đức

Kiểm soát xã hội: khi một xã hội liên kết đạo đức của nó với tôn giáo, kiểm soát xã hội có thể nâng cao hơn. Tôn giáo trở thành quyền lực đạo đức một quyền lực tập thể đưa ra những yêu cầu và sự trừng phạt đối với những vi phạm:

+ thiên đường tượng trưng cho ý thức đảm bảo sự tồn tại một thành viên trong vị trí tốt trong xã hội

+ địa ngục là sự xua đuổi người phạm tội ra khỏi xã hội

 Giải quyết tình  huống nguy kịch của đời sống:

Tôn giáo giải quyết những vấn đề tối hậu của cuộc sống, cung cấp câu trả lời  cho xã hội và những viễn cảnh hị vọng thông qua sự kiểm soát ma thuật hay sự cầu nguyện đấng siêu nhiên

Tôn giáo là miếng băng xã hội để băng bó những vết thương tinh thần do sự bất hạnh gây ra. Hầu hết các tôn giáo đều tổ chức và giải thích những sự kiện chính của vòng đời là : sinh lão bệnh tử thông qua những nghi lễ chuyển trạng thái.

Câu 11: Lý thuyết lựa chọn hợp lý và lý thuyết trao đổi trong xã hội học tôn giáo

Tôn giáo theo quan điểm lý thuyết trao đổi và lý thuyết lựa chọn hợp lý

Nguồn gốc của 2 lý thuyết thuyết vị lợi và thuyết hành vi:

+ thuyết vị lợi: chủ thể hành động tính toán các lợi ích và sự ưa thích trong việc lựa chọn cách thức hành động

+ chủ thể hành động cũng tính toán đến chi  phi cho mỗi phương   pháp

+ chủ thể hành động cố gắng tối đa hóa những lợi ích của họ trong khi theo đuổi một sự lựa chọn nào đó

 Lý thuyết trao đổi: James george Frazer ;

Có sự trao đổi trong nghi lễ thờ cúng các vị thần thực vật và nông nghiệp trên thế giới như việc thờ thần osiris, tammuz, attis, và Adonis. Người ta đã thực hiện việc hiến tế một vật hoặc một con vật gì đó biểu trưng cho các vị thần đó và tin rằng nhờ đó các vị thần sẽ phù hộ cho họ mùa màng gặp được mưa thuận gió hòa

Stark và Bainbridge : tôn giáo là một nỗ lực cần thiết để làm hài lòng những ước muốn, hay chúng đưa ra những phần thưởng đảm bảo

Phần thưởng: là bất cứ cái gì mà con người khát khao và sẵn sàng chấp nhận một vài chi phí để đạt được

Chi phí là bất cứ cái gì mà con người cố gắng tránh. Do đó một chi phí sẽ được chấp nhận để đảm bảo có được một phần thưởng nếu phần thưởng đó có giá trị cao hơn chi phí

Trong cuộc sống của con ngừời luôn tồn tại những sự mất mát cũng như những ao ước mà không thể được thỏa mãn bằng các phương tiện trần tục tôn giáo đem lại cho con người:

+ sự đảm bảo cho các phần thưởng mà con người ao ước

+ sự giải thích về các phần thưởng, tại sao và làm thế nào để có được các phần thưởng và các phí tổn ra sao

+ sự đền bù thường là những hứa hẹn rất chung và sự liên quan tới những cái siêu tự nhiên

Các chuyên gia tôn giáo như các thầy tu, là trung gian giữa thượng đế và con người, truyền đạt với con người cái mà thượng đế muốn ở họ và phần thưởng hay những sự đền bù mà thượng đế sẽ đền bù cho con người

Quan điểm của lý thuyết lựa chọn hợp lý

Tiền đề chính của lý thuyết: cá nhân luôn hành động hợp lý bằng cách so sánh lợi hại của mọi hành vi và đưa ra quyết định nào tối đa hóa nhất quyền lợi của mình.

Con người chọn lựa tín ngưỡng tôn giáo của mình cung trên cơ sở tính toàn hợp lý cái được ( sự an tâm về mặt tâm lý, ý nghĩa cuộc đời, tình đồng đạo…) và cái mất( sự tham gia, tuân thủ các chuẩn mực và hành vi tôn giáo, đóng góp tiền bạc…) nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó

Câu 12: Tôn giáo là gì? Những hình thức của tôn giáo trong lịch sử

Religion bắt nguồn từ legere tiếng latin “ thu lượm thêm sức mạnh siêu nhiên”

Đầu công nguyên religion chỉ kyto giáo

Đầu thế kỷ 16 religion chỉ 2 tôn giáo cùng thờ một chúa

Chủ nghĩa tư bản phát triển vượt qua ngoài châu âu từ đó religion chỉ các hình thức tôn giáo

Về mặt thuật ngữ đầu thế kỷ 18 religion được dịch là tông giáo ở nhật bản và trung hoa riêng ở trung hoa thế kỷ 13 tông giáo chỉ đạo phật cuối thế kỷ 19 tông giáo vào việt nam và người việt gọi là tôn giáo

Về khái niệm tôn giáo thần học:  tôn giáo là mối liên hệ giữa thần thánh và con người. tâm lý học: tôn giáo là sự sáng tạo của cá nhân trong  nỗi cô đơn của mình, tôn giáo là sự cô đưon nếu anh là chưa từng cô đơn thì anh chưa bao giờ có tôn giáo

Dưới góc độ tôn giáo học tôn giáo là niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên, vô hình, mang tính thiêng liêng, được chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại một cách hư ảo, nhằm lý giải những vấn đề trần thế cũng như thế giới bên kia. Niềm tin đó được biểu hiện rất đa giạng, tùy thuộc vào hoàn cảnh lịch sử, hoàn cảnh địa lý, văn hóa khác nhau  phụ thuộc vào nội dung từng tôn giáo, được vận hành bằng những lễ nghi, hành vi tôn giáo khác nhau của từng cộng đồng xã hội tôn giáo khác nhau.

Bản chất tôn giáo: theo K.Marx con người sáng tạo ra tôn giáo chứ tôn giáo không sáng tạo ra con người nói đến tôn giáo là nói đến hai thế giới thực và hư, của  2 tính chất thiêng và tục và giữa chúng không có sự tách bạch

Theo Engels tất cả tôn giáo chẳng qua là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc con người của những lực lượng bên ngòai chi phối cuộc sống của họ, chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng trần thế đã mang hình thức lực lượng siêu trần thế.

Một số hình thức tôn giáo trong lịch sử

1.     tôn giáo trong xã hội chưa có giai cấp

a, totem giáo: theo nghĩa của thổ dân bắc mỹ là giống lòai. Totem giáo là hình thức tôn giáo cổ xưa nhất, niềm tin vào mối quan hệ gần guĩ về huyết thống giữa cộng đồng người( thị tộc, bộ lạc) với một lòai thực vật động vật hoặc một đối tượng nào đó.

b, ma thuật giáo theo tiêng hy lạp cổ là phép phù thủy

niềm tin vào khả năng tác động đến tự nhiên bằng những hành động tượng trưng như cầu khấn phù phép thần chú …

ma thuật sau này trở thành một thành tố không thể thiếu của các tôn giáo phát triển

c, bái vật giáo: theo tiếng bồ đào nha là bùa hộ mệnh, phép lạ

xuất hiện vào lúc mới hình thành tôn giáo và sự thờ cúng

đặt lòng tin vào những thuộc tính siêu nhiên của các vật thể như hòn đá, gốc cây, bùa, tượng …

là thành tố tát yếu của sự thờ cúng tôn giáo

d,  vật linh giáo là lòng tin vào linh hồn

lòng tin này là cơ sở quan trọng cho việc hình thành quan niệm về cái siêu nhiên: thế giới thực tại >< thế giới siêu nhiên.

2, tôn giáo trong xã hội có giai cấp:

a, tôn giáo dân tộc xuất hiện khi xã hội có giai cấp

đặc trưng: tính chất quốc gia dân tộc các vị thần được tạo lập mang tính chất quốc gia, dân tộc và quyền lực giới hạn trong phạm vi quốc gia

b, tôn giáo thế giới

sự phát triển của tôn giáo viượt qua biên giới quốc gia và hình thành tôn giáo khu vực và thế giới

mang tính đa quốc gia ảnh hưởng đến nhiều khu vực rộng lớn trên thế giới

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: