câu hỏi
Câu1 . Tại sao lại lắp bộ truyền đai trước,còn nếu bộ truyền xích thì lại lắp sau?
Trả lời:
- bộ truyền đai thường bố trí ngay sau động cơ vì nó cho phép tốc độ cao,
làm việc êm, không ồn. giữ được an toàn hco các chi tiết máy khi quá tải
(lúc này đai sẽ trượt trên bánh)
- Bộ truyền xích gắn sau vì nó cho phép truyền lực tốt hơn, không bị trượt
như đai, độ ồn của nó cao, làm việc với vận tốc thấp. có thể truyền coogn
suất cho nhiều trục.
2. Ưu điểm của bánh răng nghiêng?
Trả lời:
- Bánh răng nghiêng giúp làm việc êm hơn, truyền lực tốt hơn (do nhiều
răng cùng ăn khớp, khi răng này ăn khớp chưa hết thì răng tiếp theo đã
vào ăn khớp), nhưng có nhược điểm là tạo ra lực dọc trục, vơi hgt phân
đôi hoặc br chữ V thì lực dọc trục hướng vào nhau nên góc nghiêng 30-
40 độ. Br nghiêng nằm 8-20 độ.
3. Khi phân phối tỷ số truyền cho HGT cần đảm bỏa điều kiện gì? vì sao?
Trả lời:
Cần đảm bảo 3 điều kiện :
- Khối lượng nhỏ nhất : do kích thước của hộp giảm tốc phụ thuộc vào
khoảng cách trục (aw) và chiều rộng răng.
- Đảm bảo thể tích br lớn nhúng tron dầu nhỏ nhất (điều kiện bôi trơn là tốt
nhất): để bôi trơn các chỗ ăn khớp của các bánh răng, người ta tính toán
để các bánh lớn được nhúng vào dầu trong hộp.Nếu phân phối TST
không hợp lý sẽ dẫn đến bánh lớn cấp chậm nhúng dầu nhưng bánh lớn
cấp nhanh không nhúng được vào dầu. Nếu để 2 bánh cùng nhúng dầu thì
bánh lớn cấp chậm nhúng quá sâu trong dầu và dẫn đến tổn thất công suất
do khuấy dầu.
- Momen quán tính là thu gọn nhỏ nhất
.
4. Trường hợp nào cần chọn công suất động cơ theo công suất đẳng trị? tại
sao?
Trả lời:
- Công suất của động cơ được xác định dựa tren Pt (Công suất cần thiết
trên trục động cơ). Trị số của Pt được xác định tùy thuộc vào chế độ làm
việc của động cơ và tính chất tải trọng:
- chọn công suất động cơ theo công suất đẳng trị khi tải trọng không đổi.
Pt là công suất làm việc trên trục công tác: Pt = Plv = F.v/1000
- Tải trọng thay đổi :
Lúc này nhiệt độ động cơ thay đổi theo sự thay đổi của tải trọng. Do vậy
ta tính theo công suất tương đương không đổi ( với mất mát năng lượng
do nó sinh ra tương đương với mất mát năng lượng do công suất thay đổi
gây nên trong cùng một thời gian).
Pt =Ptđ.
5. Bộ truyền xích nên bố trí ở trục đầu vào hay đầu ra của HGT? tại sao?
Trả lời:
- Bộ truyền xích có thể bố trí cả ở đầu (nếu dùng để tăng tốc) và lẫn đầu ra
(nếu dùng để giảm tốc)
6. Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của bộ truyền xích?
Trả lời:
- Các dạng hỏng của bộ truyền xích :
Mòn bản lề (dạng hỏng chủ yếu): do chịu ứng suất tiếp xúc lớn (áp suất),
có sự xoay tương đối giữa chốt và ống. bản lề mòn làm xích hay bị tuột,
đứt xích. Do đó cần bôi trơn và hạn chế áp suất trogn bản lề.
Hỏng do mỏi: đứt xích, on lăn rỗ, vỡ
v>15m/s: chịu tải va đập lớn làm má xích bị long con lăn vỡ
- Chỉ tiêu tính toán: về mòn do ứng suất tiếp xúc gay rakhoong ssowcj
vượt qua một giá trị cho phép.
7. Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của bộ truyền bánh răng?
Trả lời:
- Các dạng hỏng:
Gãy răng: do ứng suất uốn gây ra (là chủ yếu) ngoài ra do quá tải lơn, do
mỏi, br quay 1 chiều vết nứt xuất hiện ở phía thớ chịu kéo, br nghiêng và
chữ V gãy ở tiết diện xiên.
Bp ngăn gãy răng: tăng m, dịc chỉnh br, nhiệt luyện, tăng bán kính góc
lượn để giảm tập trung ứng xuất chân răng, ia công nahwnx bề mặt rãnh.
Tróc vì mỏi do ứng suất tiếp xúc gây ra
Bp ngăn: nhiệt luyện, tăng góc ăn khớp, nâng cao cấp chính xác br, dùng
dao có góc profin lớn.
Mòn răng: do bôi trơn không tốt, môi trowngf làm việc bẩn.
Bp ngăn: nhiệt luyện, giữ sạch môi trướn làm việc, dịch chỉnh, giảm
chiều cao răng, bôi trơn.
Dính răng: do tải lướn và vận tốc cao.
Bp ngăn: dùng như mòn răng, làm nguội môi trường làm việc, chọn vật
liệu thích hợp, bp hiệu quả nhất là dùng dầu chống dính.
Biến dạng dẻo về răng: thép có độ rắn thấp, tải lớn và vận tốc nhỏ
Bong bề mặt: do thấm N, C tôi bề mặt không tốt
- Chỉ tiêu: độ bền tiếp xúc, độ bền uốn và quá tải
8. Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính trục?
Trả lời:
- Các dạng hỏng: gãy do mỏi, võng trục do không đủ độ cứng và hỏng do
dao động ngang và xoắn.
- Chỉ tiêu: kiểm nghiệm độ bền mỏi, trường hợp cần thiết kiểm nghiệm độ
cứng, trục quay nhanh kiểm nghiệm them doa động.
9. Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của ổ lăn?
Trả lời:
- Các dạng hỏng: biến dạng dư bề mặt làm việc do chịu tải trọng va đpạ và
tỉa trọng tĩnh quá lớn khi ổ không quay hoặc quay chậm.
· Tróc (hỏng chủ yếu) vì mỏi do ứng suất tiếp xúc thay đổi khi quay
Mòn vòng và con lăn; do môi trường bẩn.
Võ vòng cách: do lực ly tâm và tác dụng của con alwn, quay nhanh
- Chỉ tiêu:
Tải tĩnh: ổ làm việc vận tốc nhỏ (hoặc đứng yên) để tránh biến dạng dư
bề mặt.
Tải động: ổ làm việc với vận tốc cao, tránh tróc vì mỏi
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro