câu 2
10. Trình tự trọn ổ lăn?
Trả lời:
Chọn loại ổ
Chọn cấp chính xác
Chọn kích thước ổ
Trường hợp cần thiết kiểm tra khả năng quay nhanh của ổ.
kiện gì? Tại sao?
Khi phân phối tỉ số truyền cho HGT ta phải chú ý đến điều kiện lực, mômen và công suất của động cơ truyền vào đầu trục của HGT.
Khi phân phối tỉ số truyền cho HGT thì công suất của động cơ và mômen của động cơ sinh ra số vòng quay của trục mà tỉ số truyền của HGt lại được tính bằng tỉ số của số vòng quay của trục động cơ và số vòng quay của bộ truyền ngoài. Nếu như tỉ số truyền không đảm bảo thì sẽ dẫn đến khả năng hỏng hóc, gẫy trục và dập trục là rất lớn.
2.Tại sao phải bôi trơn HGT? Các phương pháp bôi trơn?
Khi làm viêc các bánh răng trong HGT ăn khớp với nhau và truyền lực và moomen sang nhau để giúp cho HGT truyền chuyển động sang các cơ cấu làm việc khác. Trong khi ăn khớp các bánh răng tì lên nhau làm mòn cơ cấu, để giúp cho HGT làm việc tốt và đảm bảo tỉ số truyền đi chính xác. Trong khi làm việc HGt có sinh ra nhiệt và lượng nhiệt đó đã đốt cháy lượng dầu bôi trơn và làm khô, lắng cặn bẩn bám trên bánh răng và đáy HGT nên ta phải thường xuyên bôi trơn và thay dầu cho HGT.
Tăng tuổi thọ cho bánh răng, giảm nhiệt do bánh răng
Các phương pháp bôi trơn:
- Để bôi trơn bộ truyền bánh răng có thể dùng phương pháp ngâm dầu (phổ biến nhất; dùng khi vận tốc vòng ≥10m/s) vào các con lăn: dùng khi ổ quay với vận tốc cao.
- Dùng khí nén phun dầu đến các ổ; Khí nén vừa có tác dụng phun dầu vừa có tác dụng làm mát ổ. Phương pháp này dùng khi vận tốc và nhiệt độ cao và nó không cho phép dùng dầu quay vòng như các phương pháp trên. Tùy vào tải trọng, tần suất làm việc và tốc độ làm việc mà chọn dùng dạng bôi trơn nào
3.Các loại dầu bôi trơn?Trình bày cách kiểm tra điều kiện bôi
trơn ngâm dầu của HGT?
Có hai dạng bôi trơn cho hộp giảm tốc:
- Bôi trơn dùng dầu làm mát
- Bôi trơn dùng mỡ
Cách kiểm tra điều kiện bôi trơn ngâm dầu của HGT:
- Mức dầu thấp nhất:
với hgt khai triển,đồng trục,cấp nhanh phân đôi:Ngập chiều cao chân răng của bánh răng nhỏ nhất trong 2 bánh bị dẫn của cấp nhanh và cấp chậm
với HGT trục vít bánh răng có trục vít đặt dưới:Ngập chiều cao ren của trục vít.
với HGT bánh răng nón-trụ:Ngập bề rộng của BR nón bị dẫn cặp br nón
- Mức dầu cao nhất: ko nên vượt quá:
1/3-1/6 bán kính bánh răng lớn nhất(HGT khai triển,đồng trục,cấp nhanh phân đôi)
Đường ngang tâm viên bi hay con lăn dưới cùng(HGT trục vít-bánh răng có trục vít đặt dưới)
4.
đẳng trị, tại sao?
Trong trường hợp vận tốc của động cơ ít thay đổi thì ta có thể dùng công suất đẳng trị để kiệm nghiệm phát nóng, tải trọng thay đổi
Trong trường hợp HGT và động cơ không cùng nằm trên một mặt phẳng thì ta phải dùng đến công suất đẳng trị. Do mômen động cơ lớn, và tỉ số truyền của bộ truyền ngoài không đủ yêu cầu nên công suất đẳng trị sinh ra để giúp ta chọn đúng động cơ để giảm lượng mômen không cần thiết
bộ truyền là:
Động cơ-Bộ truyền đai-Hộp giảm tốc-Máy công tác
Động cơ-Hộp giảm tốc-Bộ truyền xích-Máy công tác
Nếu người ta sắp xếp bộ truyền đai phía sau HGT hoặc bộ
truyền xích phía trước HGT có được không?Tại sao?
Không nên để bộ truyền đai phía sau HGT cũng không nên để bộ truyền xích ở phía trước HGt vì khi máy làm việc ở tình trạng quá tải thì BTD nắm ở phía sau HGt hay BTX nằm ở phía trước HGT đều làm hỏng HGt. Động cơ quay mà HGT bị quá tải không chạy được nếu BTX nằm ở phái trước nó sẽ vẫn bắt ép các bánh răng bên trong HGt quay như thế sẽ hỏng, gẫy trục. BTD nằm ở phía sau sẽ không bảo đảm được tỉ số truyền và moomen cần truyền đến các trục từ HGt đến máy công tác bên cạnh đó BTD là bộ truyền dễ bị trượt trên trục và không truyền được chuyển động. vì thế cho nên BTD không được nằm ở sau HGt và BTX không được nằm ở trước HGT
40.Tại sao phải chọn bề rộng răng bánh răng nhỏ lớn hơn bề
rộng bánh răng lớn?
Để khử sai số lắp ráp, để đảm bảo bề rộng ăn khớp
45.Các kích thước nào cần ghi dung sai trên bản vẽ chi tiết, tại
sao?
Các kích thước cần gia công
48.Tại sao phải làm gân tăng cứng ở cạnh chỗ lắp ổ lăn?
Chịu lực nhiều
49.Tại sao lắp 2 ổ đũa côn cạnh nhau trên trục của trục vít?
Triệt tiêu lực dọc trục, do lực dọc trục do bộ truyền bánh vít trục vít quá lớn
50.Công dụng của các tấm đệm ở chỗ lắp nắp ổ lăn?
51.Tại sao kích thước khoảng cách trục phải ghi kèm dung sai?
Dịnh chỉnh khe hở bánh răng, để điều chỉnh ăn khớp bánh răng
52.Trên bản vẽ lắp chỉ nên ghi các kích thước nào?
Chỉ ghi các kích thước lắp ráp
53.Tại sao phải chọn giá trị môđun bánh răng theo tiêu chuẩn?
Dễ gia công.
54.Tại sao phải chọn đường kính thân trục và ngõng trục theo
tiêu chuẩn?
Lắp với moay ơ
57.Giải thích câu:"Các kích thước không ghi dung sai thì chọn
theo dung sai tự do" trong yêu cầu kĩ thuật của bản vẽ chi tiết?
Các kích thước không qua gia công nên chế tạo ta có thể tùy chọn dung sai mà chế tạo và lắp ghép.
Nhưng khi lắp ráp ta nên gia công qua một chút vì khi đúc trên chi tiết có các vết nứt tế vi. Nếu ta không gia công thì trong quá trình làm việc các vết nứt này ăn vào chi tiết dẫn đến chi tiết dễ bị hỏng
62.Tại sao phải sơn bên trong HGT màu đỏ?
Một: hấp thụ nhiệt tốt để truyền nhiệt ra ngoài
Hai: Sơn là hợp chất của Fe3O4 nó không phản ứng phụ với dầu bôi trơn
trên bản vẽ lắp?
Căn cứ vào lỗ lắp bulong để chọn lắp bulong
65.Tại sao phải ghi kích thước dài, rộng, cao nhất của HGT
trên bản vẽ lắp?
xác định thông số cơ bản
70.Ưu, nhược điểm của từng loại HGT?
Khai triển: tst là một chuỗi 1-2;2-3;...
Phân đôi: chia đôi tst
Các chi tiết đều theo tiêu chuẩn nên dễ thay thế, nhỏ gọn. HGT b răng không có tính tự hãm
71.Chiều sâu vít bắt vào bề mặt? Tính hay chọn? Tính như thế
nào? Chọn như thế nào? TÍnh
72.Trên cùng 1 trục nên chọn cùng loại ổ, rành then giống
nhau, tại sao?
Để cho kết cấu trục đơn giản, dễ chế tạo nên ta chọn các ổ lăn giống nhau
73.Tại sao chọn ổ bi đỡ chặn? Ổ tùy động?
Có lực dọc trục thì ta chọn ổ bi đỡ chặn, để khử dịch chỉnh chọn ổ tùy động
12. Công dụng, vị trí đặt nút thông hơi?
Trả lời:
Điều hòa không khí, giảm áp suất trong hộp được đặt trên nắp quan sát hoặc
vị trí cao nhất của hộp.
13. Công dụng ,phân loại cách lựa chọn nút tháo dầu?
Trả lời:
- Dùng để tháo dầu cũ.
- Phân loại: nút tháo dầu trụ dễ chế tọa nhưng khó bịt kín nên phải dung
them đệm thích hợp sx đơn chiếc. nút thóa dầu côn khó chế tạo nhưng bịt
kín tốt thích hợp sx hang loạt khối.
Chú ý: mặt đáy hộp nên làm dốc về phía lỗ tháo dầu từ 1-2 độ và ngay tại
chỗ tháo dầu nên làm lõm xuống
14. Công dụng ,phân loại cách lựa chọn que thăm dầu?
Trả lời:
- Kiểm tra mức dầu trong hộp.
- Phân loại: đnè ló có chụp kính, que thăm dầu, thiết bị chỉ dầu (mắt chỉ
dầu đầu kính phẳng)
15. Công dụng ,phân loại cách lựa chọn chốt định vị?
Trả lời:
- Đảm bảo vị trí tương đối của nắp và thân trước, sau khi gia công và khi
lắp ráp.
- Phân loại: chốt côn khó chế tạo nhưng thao tác nhanh, chốt trụ dễ chế tọa
nhưng thao tác lâu.
16. Công dụng của vòng chắn dầu?
Trả lời:
Ngăn không cho dầu trong hộp với mỡ trong ổ. Vòng gồm 2-3 rãnh mỗi rãnh
rộng 2-3 mm. khi lắp vòng cách mép trong hộp 1-2 mm, khe hở giữa đỉnh
ren vòng chắn dầu với với 0,4 mm
17. Công dụng của vòng phớt?
Trả lời:
Lót kín bộ phận ổ, không cho bụi bẩn, hạt cững, tạp chất vào ổ. Không cho
dầu mỡ ra ngoài hộp
19. Trình bày cách điều chỉnh ổ lăn?
Trả lời:
- Vòng ngoài: Điều chỉnh bằng cách dịch chuyển vòng ngoài: bằng đệm
điều chỉnh. Dùng 2 ổ thì mài mặt bên ổ, dùng them đệm. cố định dọc trục
bằng nắp thì dùng them đệm lắp trên trục.
- Vòng trong: đai ốc+vòng đệm.
20. Công dụng và cách tạo ra khe hở bù trừ nhiệt ở cạnh ổ lăn?
Trả lời:
- Công dụng: Làm ổ tránh bị kẹt do dãn nở.
- Cách tạo: câu 19.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro