ĐLCM VIII
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ 1975 - 1986
Mục tiêu, nguyên tắc, phương châm công tác đối ngoại.
- Mục tiêu chủ yếu của đường lối đối ngoại, của công tác đối ngoại của Đảng là: tận dụng sức mạnh của thời đại để giành độc lập dân tộc, bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế của Đảng.
- Nguyên tắc: Tôn trọng độc lập, chủ quyền độc lập và không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác, bình đẳng và càng có lợi.
- Phương châm: Độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, đoàn kết, hữu nghị, hoà bình.
2. Những căn cứ để Đảng đề ra đường lối
a) Tình hình thế giới.
- Hệ thống XHCN trên thế giới: Hệ thống XHCN thế giới tiếp tục phát triển, phong trào giải phóng dân tộc lên cao, phong trào hoà bình dân chủ trên thế giới phát triển mạnh.
- Các trung tâm kinh tế mới xuất hiện ở Nhật Bản và Tây Âu, cạnh tranh mạnh mẽ với Trung tâm Mĩ.
- Khu vực Đông Nam Á: Mĩ rút khỏi Đông Nam Á, khối quân sự SEATO tan rã; Hiệp ước thân thiện và hợp tác Đông Nam Á được kí kết tháng 2-1976 (Hiệp ước Ba –li)
- Chủ nghĩa đế quốc và bọn phản động tăng cường bao vây, cấm vận, chống phá Việt Nam.
b) Tình hình trong nước.
- Thuận lợi: Đất nước đã thống nhất, cả nước đi lên CNXH rất cần môi trường quốc tế thuận lợi để xây dựng và phát triển đất nước.
- Khó khăn:
+ Hậu quả của chiến tranh cũ và mới rất nặng nề.
+ Tư tưởng chủ quan, duy ý chí, tả khuynh còn chiếm ưu thế trong nhận thức và hoạch định đường lối.
+ Cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp vẫn rất nặng nề.
3. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng.
- Đại hội IV (12/1976):
+ "Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH ở nước ta"
+ Tăng cường đoàn kết chiến đấu và hợp tác với tất cả các nước XHCN.
+ Bảo vệ và phát triển quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào - Campuchia
+ Sẵn sàng thiết lập, phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước khác trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền bình đẳng và cùng có lợi
- Đại hội V (3/1982):
+ Công tác đối ngoại cần phải tiến hành chủ động, tích cực đấu tranh để làm thất bại các chính sách và âm mưu chống phá cách mạng nước ta.
+ Tiếp tục coi quan hệ với Liên Xô là chiến lược, là hòn đá trong chính sách đối ngoại.
+ Khẳng định quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào - Campuchia có ý nghĩa sống còn với ba dân tộc.
+ Kêu gọi ASEAN cùng đối thoại để giải quyết các trở ngại nhằm xây dựng khu vực ổn định, hoà bình
+ Chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ về mặt nhà nước, về kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật với tất cả các nước.
4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) kết quả và ý nghĩa:
10 năm trc đổi mới, quan hệ đối ngoại của Vn vs các nước XHCN đc tăng cường, đặc biệt vs Liên xô
- 29-6-1978 VN gia nhập hội đồng tương trợ kinh tế (khối SEV)
- 31-11-1978 VN ký hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn diện vs Liên Xô
Từ năm 75-77, nc ta thiết lập quan hệ ngoại giao vs 23 nc, ngày 15-9-1976, VN tiếp nhận ghế thành viên chính thức quỹ tiền tệ quốc tế IMF, ngày 21-9-1976 tiếp nhận ghế thành viên chính thức Ngân hàng thế giới WB, ngày 23-9-1976 gia nhập ngân hàng phát triển châu Á ADB, ngày 20-9-1977 tiếp nhận ghế thành viên Liên hợp quốc, tham gia tích cực các hoạt động trg Phong trào không liên kết. Kể từ 1977, 1 số nước tư bản mở quan hệ hợp tác kinh tế vs VN.
Vs các nc khác trg khu vực ĐNA, cuối năm 1976, Philipin và Thái lan là 2 nc cuối cùng thiết lập quan hệ ngoại giao vs VN.
Ý nghĩa:
- có ý nghĩa quan trg vs CM VN.
- Tăng cường hợp tác toàn diện vs các nc XHCN và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế vs cả những nước ngoài hệ thống CNXH đã tranh thủ đc nguồn viện trợ đáng kể, góp phần khôi phục đất nc sau chiến tranh
- trở thành thành viên của IMF, ADB, WB, liên hợp quốc, tham gia phong trào ko liên kết đã tranh thủ đc sự ủng hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế, phát huy đc vai trò của nc ta trên trg quốc tế.
- việc thiết lập quan hệ ngoại giao vs các nc còn lại trg khu vực ASEAN đã tạo thuận lợi để triển khai các hoạt động đối ngoại trg giai đoạn sau nhằm xây dựng ĐNA trở thành khu vực hòa bình, hữu nghị và hợp tác.
b) Hạn chế va nguyên nhân.
Từ năm 75-86, quan hệ quốc tế of VN gặp những khó khăn, trở ngại lớn. Nc ta bị bao vây, cô lập, trg đó đặc biệt là từ cuối thập niên 70 TK XX, lấy cớ sự kiện “Campuchia” , các nước ASEAN và 1 số nc khác thực hiện bao vây,, cấm vận VN.
Nguyên nhân: trg quan hệ đối ngoại giai đoạn này, chúng ta chưa nắm bắt đc xu thế chuyển từ đối đầu sang hòa hoãn và chạy đua kinh tế trên thế giới. Do đó ko tranh thủ đc các nhân tố thuận lợi trg quan hệ quốc tế để phục vụ cho công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh, không kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp vs tình hình.
Những hạn chế chủ yếu xuất phát từ nguyên nhân cơ bản đc đại hội lần VI của đảng chỉ ra là: “bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan”
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI.
Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối đổi mới.
Hoàn cảnh lịch sử.
Tình hình thế giới từ giữa thập kỷ 80 thế kỷ XX:
+ Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới phát triển rất mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến tình hình quốc tế.
+ Các nước XHCN tiến hành cải cách, cải tổ, đổi mới CĐ XHCN, liên xô và đông âu sụp đổ, trật tự thế giới từ hai cực thành đơn cực (Mỹ)
+ Chiến tranh khu vực, xung đột vũ trang, sắc tộc, tôn giáo diễn ra ở nhiều nơi song xu thế chung vẫn là hợp tác và phát triển.
+ Toàn cầu hoá trên thế giới đang diễn ra rất mạnh mẽ và tác động to lớn đến sự thay đổi của thế giới.
• Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam:
+ Phải phá bỏ qua sự bao vây, cấm vận của chủ nghĩa đế quốc, giải toả tình trạng đối đầu với các nước, bình thường hoá và mở rộng quan hệ với các nước trước hết là các nước láng giềng và khu vực.
+ Tạo môi trường quốc tế thuận lợi để phát triển kinh tế, khắc phục khủng hoảng kinh tế - xã hội, tránh nguy cơ tụt hậu về mọi mặt của đất nước.
b. các giai đoạn phát triển và hình thành đường lối.
- Giai đoạn 1986 – 1996: xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.
- Đại hội VI (12/1986) chỉ rõ:
+ "Xu thế mở rộng phân công, hợp tác giữa các nước, kể cả các nước có chế độ kinh tế - xã hội khác nhau, cũng là những điều kiện rất quan trọng đối với công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta"
+ Đề ra yêu cầu mở rộng hợp tác kinh tế với các nước ngoài hệ thống XHCN, các tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngoài trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi.
- Nghị quyết 13 của Bộ chính trị (5/1988) về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới đã chỉ rõ:
+ Mục tiêu chiến lược và lợi ích cao nhất của Đảng và nhân dân ta là củng cố và giữ vững hoà bình để tập trung sức xây dựng và phát triển kinh tế.
+ Chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ đối đầu sang đấu tranh hợp tác và cùng tồn tại hoà bình.
+ Tận dụng sự phát triển của khoa học kĩ thuật và toàn cầu hoá để tranh thủ vị trí có lợi cho đất nước trong phân công lao động quốc tế
+ Kiên quyết mở rộng hợp tác quốc tế, ra sức đa dạng hoá quan hệ đối ngoại
=> Như vậy: nghị quyết 13 đánh dấu sự đổi mới tư duy quan hệ quốc tế, quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá.
- Đại hội VII (6/1991) chủ trương:
+ Hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị - xã hội trên nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình. Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước.
+ Đối với các đối tác cụ thể, Đại hội VII chủ trương:
• Với Lào và Campuchia: Đổi mới phương pháp hợp tác, chú trọng hiệu quả trên tinh thần bình đẳng
• Với Trung Quốc: Thúc đẩy bình thường hoá quan hệ về mọi mặt, từng bước mở rộng hợp tác Việt - Trung
• Với khu vực Đông Nam Á và Châu Á Thái Bình Dương: phấn đấu xây dựng một Đông Nam Á hoà bình, hữu nghị và hợp tác.
• Với Hoa Kỳ: thúc đẩy quá trình bình thường hoá quan hệ.
• Hội nghị lần thứ 3 của Trung ương (khoá 7) tháng 6-1992 nhấn mạnh yêu cầu:
+ Đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế
+ Mở rộng cửa để thu hút vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nước ngoài, tiếp cận thị trường thế giới, trên cơ sở bảo đảm an ninh quốc gia, tài nguyên, môi trường
+ Hạn chế thấp nhất các tiêu cực phát sinh trong quá trình mở cửa.
- Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ (1/1994)
+ Triển khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.
+ Tư tưởng chỉ đạo là: Giữ vững nguyên tắc độc lập, thống nhất và CNXH đồng thời phải rất sáng tạo, năng động, linh hoạt phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam và diễn biến của tình hình khu vực và thế giới.
• Giai đoạn 1996 – 2006: Bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm: chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
• Đại hội VIII (6/1996):
+ Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, hợp tác nhiều mặt với các nước, các trung tâm quốc tế, chính trị khu vực và quốc tế.
+ Xây dựng nền kinh tế và đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
+ Xác định rõ quan điểm đối ngoại với các nhóm đối tác:
ü Ra sức tăng cường quan hệ với các nước láng giềng và các nước trong khu vực ASEAN
ü Không ngừng củng cố quan hệ với các nước bạn bè truyền thống.
ü Coi trọng quan hệ với các nước phát triển và các trung tâm kinh tế - chính trị thế giới.
ü Đoàn kết với các nước đang phát triển, phong trào không liên kết.
ü Tham gia tích cực vào đóng góp cho hoạt động của các tổ chức quốc tế, các diễn đàn quốc tế.
+ Điểm mới trong đường lối đối ngoại của Đại hội VIII là:
ü Mở rộng quan hệ với các Đảng cầm quyền và các đảng chính trị khác.
ü Mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân.
ü Chủ trương thử nghiệm và tiến tới đầu tư ra nước ngoài.
- Hội nghị lần thứ 4 (khoá VIII) tháng 12 - 1997 chỉ rõ:
+ Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút các nguồn lực bên ngoài
+ Tiến hành khẩn trương việc đàm phán Hiệp định Thương Mại với Mĩ, gia nhập APEC và WTO
- Đại hội IX (4-2001) chủ trương:
+ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực
+ Nêu rõ nội dung quan điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
+ Đưa ra chủ trương: Xây dựng quan hệ đối tác. Đây là sự đánh dấu bước phát triển về chất trong tiến trình quan hệ quốc tế của Đảng ở thời kỳ đổi mới.
- Tháng 11 - 2001: Bộ chính trị ra nghị quyết 07 về hội nhập kinh tế quốc tế với 9 nhiệm vụ cụ thể và 6 biện pháp tổ chức thực hiện
- Hội nghị Trung ương lần thứ 9 (khoá IX) 5-2-2004: đã nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị tốt điều kiện trong nước để sớm gia nhập tổ chức WTO.
- Đại hội X (4-2006) khẳng định:
+ Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển.
+ Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
n Như vậy: Đường lối đối ngoại của Đảng trong thời kỳ mới đã được xây dựng bổ sung và phát triển qua một chặng đường hơn 20 năm. Đó là đường lối độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế.
n 2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
n Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo.
n Mục tiêu và nhiệm vụ:
+ Tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế, xã hội nâng cao đời sống nhân dân, nâng cao địa vị quốc gia trên chính trường thế giới.
+ Kết hợp nội lực và ngoại lực để tạo ra nguồn lực tổng hợp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+ Góp phần tích vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Tư tưởng chỉ đạo:
+ Bảo đảm lợi ích dân tộc đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam.
+ Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.
+ Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; tránh đối đầu nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức về mức độ thích hợp.
+ Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và ngoại giao nhân dân
+ Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.
+ Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế, xã hội, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với cam kết quốc tế của Nhà nước ta khi gia nhập tổ chức WTO.
+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng phát huy vai trò của Nhà nước, mặt trận và các đoàn thể, quyền làm chủ của nhân dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đưa quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững. Điều này được thể hiện:
+ Hội nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền kinh tế thế giới.
+ Từng bước khẳng định vị thế của Việt Nam trên thế giới, từ đó có điều kiện tham gia hoạch định chính, sách thương mại toàn cầu, thiết lập trật tự kinh tế quốc tế mới, bảo vệ có hiệu quả lợi ích của Việt Nam trong quan hệ quốc tế
- Chủ động và tích cựu hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp. Thể hiện:
+ Chủ động và tích cực xác định lộ trình hội nhập hợp lý, tận dụng các ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang và kém phát triển
+ Hội nhập, mở cửa thị trường một cách chủ động, theo lộ trình hợp lý.
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với nguyên tắc, quy định của WTO
+ Về cơ bản luật chơi trên thế giới là do các nước tư bản lớn, các công ty siêu quốc gia, đa quốc gia đề ra và chi phối nhằm đem lại lợi ích trước hết là cho họ. Tuy nhiên cuộc đấu tranh giữa các nước đang và kém phát triển nhằm giành lại lợi ích cũng diễn ra mạnh mẽ.
+ Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật quốc gia.
+ Phát triển kinh tế nhiều thành phần
+ Thúc đẩy ra đời và phát triển và hoàn thiện các loại thị trường ở nước ta.
+ Xây dựng các sắc thuế bảo đảm sự công bằng, đơn giản, thuận tiện.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước.
+ Loại bỏ nhanh và kiên quyết các thủ tục hành chính không còn phù hợp, cản trở sự phát triển của kinh tế, xã hội.
+ Đẩy mạnh việc phân cấp gắn với trách nhiệm cá nhân, tăng cường kiểm tra, giám sát,
+ Thực hiện công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp là sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Nâng cao năng lực điều hành của chính phủ.
+ Tích cực thu hút vốn đầu tư nước ngoài để tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế.
+ Các doanh nghiệp phải điều chỉnh quy mô, cơ cấu sản phẩm phù hợp để tạo ra sản phẩm chủ lực, có tính cạnh tranh cao.
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập.
+ Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc trong quá trình hội nhập đồng thời xây dựng cơ chế kiểm soát và chế tài xử lý, các sản phẩm và dịch vụ văn hoá không lành mạnh, đi ngược với truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
+ Kết hợp hài hoà giữa giữ gìn bảo vệ giá trị văn hoá dân tộc với tiếp thu các giá trị văn hoá của nhân loại.
+ Xây dựng và vận hành có hiệu quả hệ thống an sinh xã hội vì con người.
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập.
+ Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh.
+ Có phương án đúng để chủ động chống lại âm mưu “diễn biến hoà bình” các thế lực thù địch.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các hoạt động đối ngoại (Đảng, nhà nước, nhân dân) giữa chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại.
+ Xây dựng và thực hiện có kết quả cơ chế phối hợp giữa các loại hoạt động.
+ Các hoạt động đối ngoại song phương, đa phương phải hướng mạnh tới và phục vụ nhiệm vụ trọng tâm là kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Tích cực tham gia đấu tranh vì một hệ thống quan hệ kinh tế quốc tế bình đẳng, công bằng, cùng có lợi
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại .
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng tập trung xây dựng cơ sở Đảng trong doanh nghiệp, xây dựng giai cấp công nhân trong điều kiện mới.
+ Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước XHCN mà trọng tâm là cải cách hành chính.
thành tựu ý nghĩa hạn chế và nguyên nhân:
* thành tựu
Một là: phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Việc tham gia kí hiệp định Pari (23-10-1991) về một giải pháp toàn diện cho vấn đề Campuchia đã mở ra tiền đề để VN thúc đẩy quan hệ vs khu vực và cộng đồng quốc tế.
Vn đã bình thường hóa quan hệ vs TQ (10-11-1991); tháng 11-1992, chính phủ Nhật nối lại viện trợ ODA cho VN, bình thường hóa quan hệ vs Mỹ 11-7-1995.
Tháng 7-1995, VN gia nhập ASEAN, đánh dấu sự hội nhập vs khu vực ĐNA.
Hai là, giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo vs các nc liên quan.
Đàm phán vs Malaixia về giải pháp vs vùng biển chồng lấn giữa hai nc
Thu hẹp diện tranh chấp vùng biển giữa nc ta và các nc ASEAN.
Ký vs TQ: hiệp ước phân định biên giới trên bộ, hiệp định phân định vịnh bắc bộ, hiệp định hợp tác nghề cá.
Ba là mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa đa dạng hóa.
VN có quan hệ chính thức vs tất cả các nước lớn, kể cả 5 nước ủy viên thường trực hội đồng bảo an liên hợp quốc, tất cả các nước đều coi trg vai trò của VN ở ĐNA
Năm 1995 kí hiệp định khung về hợp tác vs EU, năm 1999 ký thỏa thuận vs TQ khung khổ quan hệ “ láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”, tháng 5-2008 thiết lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện VN-TQ, ngày 13-7-2001, ký hiệp định thương mại song phương VN-Hoa kì, năm 2001 tuyên bố quan hệ đối tác chiến lược vs Nga, năm 2002, kkhung khổ quan hệ đối tác tin cậy và ổn định lâu dài vs NB.
Thiết lập quan hệ ngoại giao vs hơn 170 nước, trg tổng số hơn 200nc trên tg.
Tháng 10-2007, Đại hội đồng LHQ bầu VN làm ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an nhiệm kì 2008-2009.
Bốn là tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
Năm 1993 khai thông quan hệ vs các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như : quỹ tiền tệ quốc tế IMF, ngân hàng thế giới WB, ngân hàng phát triển châu á ADB, sau khi gia nhập ASEAN (t7-1995) , VN tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), tháng 3-1996, tham gia diễn đàn hợp tác á âu ASEM vs tư cách là thành viên sáng lập, tháng 11-1998, gia nhập tổ chức diễn đàn châu Á-TBD (APEC), ngày 11-1-2007, VN đc kết nạp làm thành viên thứ 150 tổ chức thương mại tg WTO
Năm là thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý.
Tạo quan hệ kt thương mại vs hơn 180 quốc gia và vùng lãnh thổ, thiết lập và ký hiệp định thương mại 2 chiều vs gần 90 nc và vùng lãnh thổ
Năm 1986, kim ngạch xk đạt 789 triệu USD, năm 2007 48 tỷ USD, năm 2008 62,9 tỷ USD
Thu hút đầu tư nc ngoài năm 2007 20,3 tỷ USD, năm 2008 65 tỷ USD
Sáu là từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trg cạnh tranh
c) hạn chế và nguyên nhân:
Trong quan hệ vs các nc nhất là các nc lớn còn lúng túng, bị động, chưa xây dựng đc quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau giữa các nc.
Một số cơ chế, chủ trg, chính sách chậm đc đổi mới so vs yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ, gây khó khăn trg việc thực hiện các cam kết của các tổ chức kinh tế quốc tế.
Chưa hình thành kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập KT quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện cam kết
Doanh nghiệp hầu hết quy mô nhỏ yếu kém cả về quản lý và công nghệ, trg lĩnh vực sản xuất công nghiệp, trình độ trang thiết bị lạc hậu, kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh đều kém phát triển và có chi phí cao hơn các nc khác trg khu vực
Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng đc nhu cầu cả về số lượng và chất lượng, cán bộ doanh nghiệp thiếu hiểu biết về pháp luật quốc tế, kỹ thuật kinh doanh.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro