Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

DL 36 37 38 40 39

Câu 36: nêu và giải thích cơ chế t/d hạ sốt giảm đau của các thuốc chống viêm ko steroid

*/t/d hạ sốt

-với liều điều trị, NSAIDS ( non steroid anti-inflammatory drug) làm hạ nhiệt trên người sốt do bất kì nguyên nhân gì

- ko tác dụng trên người thường

- khi chất gây sốt ngoại lai ( vk, độc tố, nấm) xâm nhập vào cơ thể sẽ kích thích bạch cấu sản xuất chất gây sốt nội tại như cytokine ( IL1, IL6) interferon, TNFα . Các chất này hoạt hoá men prosraglandin synthetase, làm tăng tổng hợp PG (đặc biệt là PG E1,E2) từ acid arachidonic của hypothalamus  gây sốt do tăng quá trình tạo nhiệt ( rung cơ, tăng hô hấp. tăng chuyển hoá) và giảm quá trình mất nhiệt ( co mạch da)

-thuốc NSAID do ức chế prostarglandin synthetase  giảm quá trình tổng hợp PG có tác dụng hạ sốt do làm tăng thải trừ nhiệt ( giãn mạch ngoại biên , ra mồ hôi ) lập lại thăng bằng cho trung tâm điều hoà nhiệt ở vùng dưới đồi

-chỉ là thuốc chữa trị triệu chứng do ko tác dụng trên nguyên nhân gây sốt, sau khi thuốc bị thải trừ hết thuốc sẽ quay trở lại

*/ tác dụng giảm đau

- giảm tổng hợp PGF2α  giảm tính cảm thụ của các ngọn dây cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm như bradakynin, histamine, serotonin

-chỉ có tác dụng với các chứng đau nhẹ, khu trú

-tác dụng tốt với đau do viêm(đau khớp, cơ, thần kinh, đau răng, mổ)

-ko có tác dụng với đau nội tạng, ko gây ngủ, ko gây khoan khoái và ko gây nghiện

Câu 37: vẽ sơ đồ, giải thích cơ chế chống viêm của NSAIDS

*/sơ đồ

*/ giả thích cơ chế

-ức chế dinh tổng hợp PG do ức chế cyclocxygenase, làm giảm PG E2 và PG F1α ( là những chất trung gian hoá học của phản ứng viêm

- làm bền vững màng lysosom ( thể tiêu bào) ở ổ viêm, trong quá trình thực bào, các đại thực bào làm giải phóng các men của lysosom  tăng quá trình viêm: hydrolase, aldolase, phosphatase acid, conlagenase, elastase... NSAIDS làm bền vững màng lysosom ngăn cản quá trình làm giải phóng các men phân giải  ức chế quá trình viêm

-ức chế di chuyển BC, ức chế phản ứng kháng nguyên kháng thể, tranh chấp với các cơ chất của enzym gây viêm

-tỷ lệ liều kháng viêm / giảm đau thường ≥ 2, 1 số thuốc ~1: phenylbutazen ,piroxicam

Câu 38: So sánh tdụg, ADLS, ADR, và độc tính của paracetamol và aspirin

*/Tdụng

- Aspirin(acid acetyl salicylic):

+ liều cao > 4g/24h: chống viêm

+ liều tbình 500mg/lần: hạ sốt, giảm đau trong vòng 1-4h, ko gây hạ than nhiệt

+ liều thấp( 40-325mg/ngày): chống tập kết tiểu cầu

+ thải trừ acid uric: nhỏ hơn 1-2g/ngày: giảm thỉa trừ acid uric qua thận do làm giảm acid uric tại ống lượn xa. 2-5g/ngày: tăng thải trừ acid uric qua thận do ức chế tái hấp thu acid uric tại ống lượn gần

- Paracetamol( acetaminophen)

+ Có cường độ và thời gian tdụng xâp sỉ aspirin về giảm đau và hạ sốt. Để có tdụng chống viêm phải dung liều >> liều giảm đau vì trong ổ viêm có nồng độ cao các peroxyd  làm mất tdụng ức chế COX của paracetamol và paracetamol ko ức chế sự hoạt hoá bcầu trung tính như các NSAIDS

*/ADLS

- Aspirin:

+ chỉ định giảm đau nhẹ, vừa(cơ, khớp, đầu, đau bụng kinh)

+ hạ sôt( trừ sốt xuất huyết và sốt virus khác)

+ chống viêm: T/Hợp viêm nhẹ: viêm, viêm khớp dạng thấp, viêm cơ, viêm gan, viêm màng hoạt dịch

+ dự phòng thứ phát nhồi máu cơ tim và đột quỵ

- Paracetamol:

+ hạ sốt, giảm đau

+ dung tốt cho những ng ko dung đc aspirin( loét tiêu hoá, rối loạn đông máu

*/Chống chỉ định:

- Aspirin: Mẫn cảm, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa, rôid loạn đong máu. Hen phế quản, bệnh gan thận nặng

- Paracetaml: quá mẫn với paracetamol phải kết hợp với thuốc độc gan: isoniazid, rifampicin, rượu; bệnh gan nặng

*ADR

- Aspirin

+ hội chứng salicyle: buồn nôn, ù tai, nhức đầu. lú lẫn

+ Mẫn cảm: dị ứng, phù quincke, hen

+ xuất huyết dạ dày: thể ẩn(có hồng cầu trong phân) hay thể lặn( nôn ra máu. Loét)

+ dễ gây chảy máu nhất là với ng có cơ địa dễ chảy máu hay duìng thuốc chống đông máu

+ liều độc: > 10g, kích thích trung tâm hô hấp làm thở nhanh và sâu sau đó làm nhiếm khoag chuyển hoá

+ liều chêt: 20g ng lớn

- Paracetamol

+ hiếm gặp: dị ứng. buồn nôn, nôn, rôid loạn tạo máu

+ đọc tính: dung > 10g paracetamol gây hoại tử gan ko hôig phục, chết 5-6 ngày( do bị oxy hóa ở gan cho N-acetyl parabenzoquinon-imin tăng vượt quá khả năng khử độc lien hợp với glucathion( của gan)  gắn vào TB gan gây hoại tử. Xử trí: uống acetylcysteil( NAC) hay methiolin ngay lập tức( dưới 10h) sau 36h gan đã bị tổn thương khó hồi phục

Câu 40: Vẽ sơ đồ tdụng lên COX_1 và COX_2 của các thuôc ức chế chọn lọc trên COX_2

*/Vẽ sơ đồ:

Giải thich COX: enzyme cycloxygenase: xt cho qt a.arachidonic-> PG tồn tại ít nhất là 2 isoenzym COX_1 và COX_2.

- COX_1 hay prostaglandin G/H synthetase_1: là enzyme ctạo, tgia tổg hợp các PG có tác dụg bảo vệ xự ổn định nội môi như bvệ NM dạ dày, chống ngưng kết TC, giữ cho h/đ slí ở thận bt  COX_1 còn đc gọi là enzyme giữ nhà

- COX_2 hay prostaglandin G/H synthetase_2: là enzyme có knăng gây cảm ứng, nhất là trong các p/ưng viêm. Các kích thích viêm hoạt hoá COX_2 của bcầu đơn nhân đại thực bào tb màng hoạt dịch tbsụn... để tổng hợp các PG gây ra các triệu chứng viêm

*/Đặc điểm của các thuôc chông viem, tdụng ưu tiên trên COX_2

- ức hcế chọn lọc COX_2 hơn lên có tdụng chống viêm mạnh vì ưc chế COX_1 yếu lên các tdụng phụ về tiêu hoá, máu, thận, con hen giảm rõ rệt chỉ còn từ 0.1-1%

- t/2 dài, xấp xỉ 20h  uống 1 lân/ngày

- hấp thu dễ dàng qua đg tiêu hoá, dễ thấm vào các mô và các dịch bao cấp lên có nồng độ cao trên mô viêm chỉ định tôt trong viêm khớp dạng thấp

- vì ngưng kết tiểu cầu phụ thuộc vào COX_1 lên các khớp nhóm này ko dung để dụ phòng nhồi máu cơ tim( vân còn aspirin)

Câu 39: Tbày ADR, tương tác thuốc và chỉ định chung cảu các NSAIDS

*/ADR: thường liên quan đến tdụng ức chế tổng hợp PG

- loét dạ day- ruột: niêm mcạ dạ dày- ruột sx PG, đực biêtk là PG E2 có td làm tăng chất nhầy và kích thích phân bào để thay thế các niêm mạc bị phá huỷ. NSAIDS ức chế tổng hợp PG tạo điều kiện cho HCl của dịch vị gây tổn thương cho niêm mạc sau khi hang rào bvệ bị suy yếu

- làm kéo dài thơi gian chảy chảy máu do ức chế ngưng kết tiểu cầu

- với thận; PG có vai trò quan trọng trong tuần hoàn thận. Ức chế tổng hợp PG gây hoai jtử gan và sau là viên thận kẽ mãn tính, giảm chức phận cầu thận

- phụ nữ có thai

+ 3 thang đầu + NSAIDs  dễ gây quái thai

+ 3 thàng cuối+ NSAIDS  rối loạn ở phổi do lien quan đến việc đóng ống ĐM của bào thai trong tử cung mặt khac. Do làm giảm PG E và F  NSAIDS làm tăng thời gian mang thai, làm châm chuyển dạ vì PG E và F làm tăn co bóp tử cung, trc khi đẻ vài giờ sự tổng hợp các PG này tăng rất mạnh

- NSAIDS có khả năng gây cơn hen giả và tỷ lệ nhữg ng hen ko chịu thuóc lag cao vì NSAIDS gây ức chế cyclooxygenase  làm tăng các chất chuyển hoá theo đg lipooxygenase ( tăng leucotrien)

*/Tương tác thuốc: ko dung NSAIDS với

- các thuốc đông máu nhất là với laọi khang vitaminK

- thuốc lợi niệu và hạ huyết áp vì NSAIDs ức chế tổng hợp các PG gây giãn mạch

- Lithium: NSAIDS làm giảm các lithium qua thận gây tích luỹ

- NSAIDS làm tăng tdụng của phenyloin và sulfamid hạ đg huyết và đẩy chúng ra khỏi protein huyết tương

*/ Chỉ định chung

1.GIảm đau hạ sốt thong thưòng: Aspirin, paracetamol

2. Các bệnh thấp cấp và mãn tính

- vì tỷ lệ độc tính với tiêu hoá trên hệ quả chống viêm như nhau cho mọi NSAIDS  chon thuốc cần dựa vào đáp ứng của từng ng bệnh thuận tiện tdụng nhanh.

Vd: viêm đa khớp dạng thấp diclpfenac, prophionic

Viêm khớp mãn tính của ng trẻ: aspirin viêm cứng khớp: indometacil thoái hoá khớp: aspirin, paracetamol. Prophionic

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: