Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Dia li kinh te

Việt Nam trong hệ thống phân công lao động quốc tế

1.      Đặc điểm và xu hướng hiện đại của nền kinh tế thế giói

            Nền kinh tế thế giới là 1 thể thống nhất, bao gồm các nền kinh tế khu vực và quốc gia rất đa dạng, phát triển không đều, chứa đựng nhiều mâu thuẫn

-          Nền kinh tế thế giới sau đại chiến thế giới thứ 2 – 1989 :

+ Hệ thống các nước phát triển theo TBCN : gồm hơn 20 nước công nghiệp phát triển và 160 nước thuộc địa và bán thuộc địa (sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, hoạt động theo cơ  chế thị trường)

+ Hệ thống các nước phát triển theo XHCN : đứng đầu là Liên xô (công hữu về tư liệu sản xuất, cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp)

-          Từ 1990 – nay :

Cuối 1989 đầu 1990, do sự tan rã của Liên Xô và các nước XHCN đông âu làm cho nền kinh tế thế giới chuyển từ 2 cực sang đa cực bao gồm các nền kinh tế khu vực và quốc gia với những đặc điểm, tính chất  và con đường phát triển khác nhau. Từ đó dẫn đến nền kinh tế thế giói  chứa đựng nhiều mâu thuẫn:

+ Mâu thuẫn giữa các nước phương bắc giàu có và các nước phương nam nghèo đói

+ Các nước phương tây phát triển và các nước phương đông chậm phát triển

+ Khối liên hiệp châu Âu luôn luôn mâu thuẫn với Mỹ và Nhật

+ Bản thân nội bộ từng khối nước, từng khu vực cũng mâu thuẫn

Nguyên nhân :

+ Sự phân bố không đều về mặt tài nguyên trên trái đất

+ 1 số ít quốc gia có khoa học công nghệ rất phát triển, nhiều nước kém phát triển về KHCN, có nhiều tài nguyên nhưng không thể khai thác hoặc khai thác mà hiệu quả thấp.

+ Các nước nghèo thiếu vốn, thừa lao động, kĩ thuật sản xuất kém

Kết quả : Nền kinh tế phát triển ở trình độ cao nên đòi hỏi cần nhiều nguyên , nhiên liệu và năng lượng để tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn -> đòi hỏi có sự phối hợp với nhau mang tính chất quốc tế hóa. Cùng với quá trình đó là sự cạnh tranh chèn ép nhau trong sản xuất kinh doanh, tạo nên mâu thuẫn và thống nhất.

-          Phân chia các nhóm nước theo trình độ phát triển

+ Nhóm 1 : nhóm các nước có công nghiệp phát triển dẫn đầu thế giới

#1a. Nhóm các nước có công nghiệp phát triển nhất (G8) : chiếm hơn 70% tổng GNP trên toàn thế giới, có sản phẩm công nghiệp chế biến hiện đại ( chiếm trên 75% tổng sản phẩm CN toàn thế giới) ; tỉ lệ dân đô thị cao ( trung bình trên 70%)

#1b. Nhóm các nước phát triển công nghiệp thứ 2 thế giới : bao gồm các nước nằm ở Tây Bắc Âu và Đông Âu và Australia, New Zealand, Thổ Nhĩ Kì. Đây là những nước có nền công-nông nghiệp khá phát triển, công nghiệp chiếm tỉ trọng cao hơn so với nông nghiệp ; chiếm 20% tổng GNP toàn thế giới.

+ Nhóm 2 : nhóm các nước đang phát triển. Chủ yếu phân bố tại châu Á châu Phi và Mỹ La tinh; chiếm 70% dân số thế giới, 10% tổng GNP , 10% tổng giá trị sản phẩm công nghiệp toàn thế giới.

            Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học, kĩ thuật và công nghệ hiện đại, đang diễn ra mạnh mẽ quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế

Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại hình thành từ giữa thế kỉ XX đến nay là động lực chính thúc đẩy các cuộc điều chỉnh cơ cấu kinh tế trên phạm vi toàn thế giới. Hiện nay nó đã và đang không ngừng gia tăng tốc độ , chiều rộng, chiều sâu và mang sắc thái mới: sắc thái cách mạng thông tin (bao gồm cả tin học và viễn thông). Trên thế giới lại đang xuất hiện các cuộc điều chỉnh mới về cơ cấu, thúc đẩy nhanh chóng năng suất lao động và tiến bộ xã hội. Quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế thể hiện ở hai mặt chủ yếu sau đây:

+ Đẩy mạnh hơn nữa sự phân công lao động giữa các khu vực trên thế giới và giữa các quốc gia trong từng khu vực.

+ Tăng cường xu hướng hợp tác và nhất thể hóa kinh tế thế giới, đặc biệt là trong phạm vi từng khu vực.

2.      Vai trò và vị trí của Việt Nam trong hệ thống phân công lao động khu vực và quốc tế

            Việt Nam có những lợi thế cơ bản để có thể tham gia ngày càng tích cực vào phân công lao động khu vực và quốc tế

-          Vị trí địa lí không chỉ giới hạn trong tọa độ địa lí đơn thuần (nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa ẩm tạo nên tự nhiên phong phú đa dạng; đầu mối giao thông quan trọng đi từ Ấn độ dương sang Thái Bình Dương và châu Úc; nằm trong khu vực năng động nhất thế giới…)

-          Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều loại có giá trị kinh tế lớn

-          Tài nguyên nhân văn phong phú, bao gồm bản thân con người và hệ thống giá trị do con người tạo ra trong quá trình phát triển lịch sủ của dân tộc

-          Là 1 nước đang phát triển, đông dân, là 1 thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn và dịch vụ rộng lớn

            Đường lối đổi mới toàn diện do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo đã mang lại những kết quả bước đầu rất quan trọng, tạo ra môi trường thuận lợi cho Việt Nam tham gia ngày càng tích cực vào phân công lao động quốc tế, nhanh chóng hội nhập vào khu vực và quốc tế

            Khó khăn và thách thức : Trong sản xuất, xây dựng và tiêu dùng còn lãng phí lớn. Tỉ lệ tích lũy từ nội bộ thấp, tốc độ thu hút vốn đầu tư mới của nước ngoài chậm lại. Phương hướng và cơ cấu đầu tư chưa hợp lí, đầu tư dàn trải thất thoát lớn. Công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến chưa phát triển. Năng suất lao động thấp, giá thành cao, công nghệ lạc hậu. Cơ cấu kinh tế chậm thay đổi. Nhập siêu và bội chi ngân sách lớn, nợ nước ngoài cao, dự trữ quốc gia mỏng. Tệ quan liêu tham nhũng sử dụng lãng phí ngân sách và tài sản công phổ biến và nghiêm trọng. Chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng và thu nhập giữa các tầng lớp dân cư có chiều hướng ngày càng mở rộng.

Tài nguyên thiên nhiên Việt Nam

1.      Mối quan hệ giữa tài nguyên thiên nhiên và sản xuất xã hội

            KN : Tài nguyên thiên nhiên bao gồm những yếu tố vật chất của tự nhiên mà con người có thể khai thác & chế biến

            Phân loại :

-          Theo thành phần hóa học : tài nguyên vô cơ, tài nguyên hữu cơ

-          Theo trạng thái vốn có : tài nguyên trong lòng đất, tài nguyên sinh vật đất đai nước, tài nguyên năng lượng (mặt trời, gió, thủy triều)

-          Tài nguyên vô hạn (mặt trời, nước, gió) và hữu hạn (đất, sinh vật…)

Tài nguyên thiên nhiên chỉ là 1 bộ phận môi trường tự nhiên, bộ phận đó có thể giúp ích cho con người và có thể thay đổi thông qua quá trình lao động của con người.

            Mối quan hệ giữa tài nguyên thiên nhiên và sản xuất xã hội

-          Con người đã dùng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động để sản xuất ra của cải, vật chất -> phân phối, trao đổi, tiêu thụ trên thị trường -> tài nguyên thiên nhiên là 1 yếu tố của quá trình sản xuất, làm cho sản xuất phát triển ->tham gia vào phân công lao động. Đây là mối quan hệ 2 chiều, chặt chẽ lâu dài và thường xuyên.

-          Con người thông qua lao động sản xuất, với sự phát triển của lực lượng sản xuất đặc biệt thông qua cách mạng KHKT nơi nào trên trái đất cũng chịu sự tác động của con người.

-          Môi trường luôn luôn hoạt động theo quy luật riêng, không thụ động, dưới sự tác động của con người -> con người phải nghiên cứu tìm hiểu, nắm bắt quy luật để tác động vào môi trường để có hiệu quả về kinh tế và bền vững

-          Mối quan hệ giữa hoạt động sản xuất của con người với tự nhiên là mối quan hệ ngày càng mở rộng. Con người tái tạo ra các nguồn tài nguyên -> làm cho tài nguyên phong phú, đa dạng

-          Thái độ của chúng ta :

+ Tìm hiểu quy luật tự nhiên -> hiểu biết, thấy được các mối quan hệ của chúng ta trong môi trường tự nhiên -> vận dụng cho xây dựng, sản xuất

+ Lợi dụng quy luật, cải tạo môi trường tự nhiên, làm môi trường phong phú hơn nhưng vẫn phải tôn trọng môi trường tự nhiên

-          Biện pháp :

+ Tăng năng suất sinh học trong tự nhiên bằng các biện pháp kĩ thuật

+ Giảm phế liệu, phế thải, chất độc hại trong tự nhiên, tránh ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí

+ Sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản đất đai

+ Sử dụng tổng hợp các vật chất tồn tại, mọi khả năng yếu tố của các nguồn TNTN

+ Sản xuất phát triển -> nguồn TNTN biến đổi nhanh chóng ->con người cần bảo vệ, thực hiện tìm kiếm các nguồn tài nguyên mới, tái tạo TNTN, sử dụng các nguồn có hiệu quả bền vững

2.      Đánh giá khai thác các nguồn TNTN của Việt Nam

            Khái quát đặc điểm chung của TNTN Việt Nam

-          Do các quá trình của tự nhiên mà tài nguyên thiên nhiên VN mang tính đa dạng, thể hiện ở sự phong phú của chủng loại, sự phức tạp của chúng trên từng đơn vị lãnh thổ dù là rất nhỏ. Đặc điểm này đã ảnh hưởng đến cơ cấu, quy mô, tốc độ khai thác và sử dụng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên từng đơn vị lãnh thổ. Vì vậy cần khuyến khích xây dựng cơ cấu KT đa ngành, nhiều tầng, đầu tư khai thác theo chiều sâu -> lợi dụng triệt để những mặt thuận lợi, tích cực của môi trường TN và các tiềm năng khác.

-          Tính kém thuần nhất, đa dạng và phức tạp của các nguồn tài nguyên thiên nhiên  là hạn chế đáng kể, khó khăn trong khai thác, tốn kém trong đầu tư và đòi hỏi trình độ KHCN cao ở mọi khâu để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Vì vậy, để nâng cao năng suất lao động xã hội và đạt hiệu quả KT cao, cần nhấn mạnh việc khai thác, sử dụng, tổng hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

-          Trong toàn bộ tính đa dạng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên VN, nguồn phong phú nhất là năng lượng (thủy năng, mặt trời) nhiệt ẩm. Với những điều kiện thuận lợi này cho phép tạo ra khối lượng sản phẩm vật chất lớn trên cùng đơn vị lãnh thổ. Từ đó, tiến hành xây dựng các mô hình sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế cao sao cho phù hợp điều kiện sinh thái trên từng vùng.

-          Tài nguyên thiên nhiên là tài sản quý của mỗi 1 quốc gia, 1 trong những nguồn lực bên trong để phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất, yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.

            Các nguồn tài nguyên thiên nhiên của VN

-          Vị trí địa lí :

+ Nằm trên bán đảo, gần trung tâm Đông nam á : VN nằm trên vòng đai địa hóa Thái Bình Dương nên giàu có các mỏ kim loại, đặc biệt các mỏ kim loại màu. Các thềm lục địa được mở rộng dưới đáy vịnh Bắc Bộ về phía Hải Nam và dưới đáy biển Nam Bộ về phía Inddoonexia. Đó chính là những khu vực thuận lợi cho việc khai thác khoáng sản và hải sản dưới đáy biển. Vị trí gần trung tâm Đông Nam Á khiến cho nước ta có thể liên hệ kinh tế, văn hóa với nhiều nước  ở châu Á một cách thuận lợi, có thể xây dựng những trục giao thông có ý nghĩa quốc tế. VN vừa tiếp nối với bờ đông, vừa tiếp nối với bờ nam của lục địa châu Á, khiến cho nước ta có sự gặp gỡ của các loài động thực vật từ Trung Hoa xuống Ấn Độ sang làm cho lớp động thực vật của nước ta thêm phong phú.

+ VN là 1 nước nhiệt đới gió mùa : đặc trưng là nhiều nắng, lắm mưa, ẩm độ trung bình cao, là điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng của các loại thực vật, nhất là các loại cây nhiệt đới vừa ưa nhiệt, vừa ưa ẩm như cao su, cà phê, dừa, mía, lúa nước.

-          Tài nguyên nhiên liệu – năng lượng

Nguồn tài nguyên nhiên liệu – năng lượng của nước ta rất đa dạng; có những loại trữ lượng tương đối lớn, chất lượng tốt nên không những tạo thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp nhiên liệu – năng lượng, thỏa mãn yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong nước mà còn có thể tham gia hợp tác với các nước trong khu vực (than, thủy năng, dầu khí).

-          Tài nguyên khoáng sản

Phong phú về chủng loại, đa dạng về loại hình, phức tạp về cấu trúc và sử dụng, đồng thời có 1 số giới hạn về tiềm năng. Khoáng sản nước ta có đủ loại (kim loại đen, kim loại màu, các kim loại quý hiếm, khoáng sản phi kim loại…)

-          Tài nguyên khí hậu

Số giờ nắng trung bình : >2300h/năm, lượng mưa trung bình : 1500-2000mm/năm, độ ẩm trung bình 80%. Nhiệt độ trung bình ở miền Bắc >200C, miền Nam >250C.

Cường độ bức xạ, độ ẩm trung bình cao, lượng mưa lớn là điều kiện rất thuận lợi để nước ta có thể phát triển 1 nền nông nghiệp toàn diện, thực hiện luân canh, xen canh, gối vụ, rải vụ hợp lí trên nhiều vùng của đất nước; song cũng gây không ít khó khăn (bão, lũ, hạn hán, sương muối, rét)

-          Tài nguyên nước

Nước ta có 1 mạng lưới sông khá dày, phân bố tương đối đồng đều trên lãnh thổ. Tổng lượng dòng chảy của VN là 867 tỉ m3/năm, nước sông ngòi có chất lượng tốt, thỏa mãn yêu cầu sinh hoạt, công nông nghiệp. Nước sạch, độ khoáng hóa thấp và ít biến đổi, hàm lượng hữu cơ thấp. Nước ngầm dồi dào, phong phú. Nhìn chung các nguồn nước ngọt luân chuyển trên lãnh thổ VN rất to lớn nhưng chưa được thăm dò và định lượng đầy đủ.

-          Tài nguyên đất

Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, là tài sản quý của mỗi quốc gia. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, đất giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Tổng quỹ đất của VN là 33 triệu ha, đứng thứ 58 thế giới, chủ yếu là đồi núi (2/3 diện tích), 1/3 là đồng bằng. Trung bình 0.098 ha /người. Nhóm đất phù sa chiếm hơn 6 triệu ha (đb sông Hồng 1.5 triệu,đb duyên hải miền trung 1.5 triệu, đb sông Cửu Long hơn 3 triệu). Nhóm đất đỏ vàng do đá bazan phong hóa tập trung chủ yếu ở cao nguyên nam trung bộ, còn lại ở miền núi trung du phía bắc.

-          Tài nguyên rừng

Rừng có nhiều tác dụng : điều hòa khí hậu, cung cấp liên tục nguồn nước trong sạch, làm tăng dự trữ nước ngầm, chế ngự nguy cơ lũ lụt, chống xói mòn và bảo vệ đất, chống cát, tăng khả năng giữ ẩm của đất…Rừng VN có diện tích rộng lớn (trên 34% tổng S, trữ lượng gỗ >550 triệu m3). Rừng VN là rừng nhiệt đới, chủng loại cây phong phú nhưng mọc hỗn hợp và phân tán trên những địa hình phức tạp, gây khó khăn cho khai thác.

-          Tài nguyên biển

Bờ biển VN dài bằng 6/7 biên giới lục địa, là biển nhiệt đới. Biển VN có mật độ cá vào loại trung bình trên thế giới và có đủ các loại hải sản chủ yếu ở các vùng biển nhiệt đới khác. Ưu điểm : thềm cát lục địa mở rộng, kèm theo những dãy sơn đảo rất thuận lợi cho việc đánh cá. Có trên 2000 loài cá, trong đó 100 loài có giá trị kinh tế cao, trữ lượng >3 triệu tấn, có nhiều loại hải sản khác như tôm, cua, ngao, sò…là nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến thực phẩm. Biển VN có nguồn muối lớn, nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp hóa chất. Biển và ven biển có tiềm năng phát triển du lịch. Dọc bờ biển có nhiều vụng, vịnh kín gió, ít bãi lầy, nhiều cửa sông, có thể xây dựng nhiều hải cảng lớn…

Tài nguyên nhân văn

1.      Dân cư dân tộc

            Dân cư

-          Dân số : từ 1921 – 1995 dân số VN tăng hơn 4 lần (15.5 triệu-73.9 triệu), tốc độ tăng dân số gấp 0.9 lần thế giới, trong đó :

+ Từ 1921 – 1955 tăng 9.6 triệu dân

+ Từ 1955 – 1995 bùng nổ dân số, tăng 48.9 triệu dân

Giai đoạn đầu của mỗi thập kỉ, VN chỉ tăng 2 – 3 triệu người, giai đoạn sau mỗi thập kỉ tăng từ khoảng 10 – 14 triệu. Tốc độ tăng dân trung bình hàng năm đang có xu hướng giảm, nhưng do quy mô dân số quá lớn, trung bình mỗi năm VN vẫn tăng 900.000 người

-          Mật độ dân số :

Gấp 1.7 lần Trung Quốc, 6 lần thế giới, 10 lần những nước phát triển

-          Tỉ lệ gia tăng tự nhiên

Tỉ lệ sinh tử lần lượt là 180/00 – 60/00

Hậu quả

Về mặt kinh tế xã hội

+ Nền kinh tế của nước ta trong giai đoạn gần đây liên tục phát triển (đặc biệt sau đổi mới); nhưng do quy mô dân số quá lớn, điều kiện sống không được cải thiện bao nhiêu (sản xuất nhiều, tiêu dùng nhiều). Đất nông nghiệp/đầu người thấp

+ Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm

+ Tại các đô thị : nhà ở, giao thông, nước sạch, di cư từ nông thôn ra đô thị gia tăng

+ Tại nông thôn : thiếu việc làm mang tính mùa vụ, đặc biệt các vùng thuần nông, đất nông nghiệp/đầu người thấp

Về mặt môi trường sinh thái

+ Dòng di cư từ nông thôn ra đô thị gia tăng, gây nên ô nhiễm môi trường cục bộ, nhà ở thiếu…

+ Phá rừng, đất xói mòn, động vật hoang dã bị tiêu diệt -> suy  giảm đa dạng sinh học

+ Hệ số sử dụng đất tăng -> sử dụng phân vô cơ, thuốc trừ sâu… -> nông sản không đảm bảo chất lượng

-          Cơ cấu dân số :

Tương đối cân bằng, chênh lệch không đáng kể (1979 nữ chiếm 51.5%, 1989 nữ chiếm 51.4%, 1993 nữ chiếm 51.3%)

-          Dân số thành thị còn thấp

            Dân tộc

Nhiều dân tộc (54), dân tộc Kinh chiếm đa số (87%), các dân tộc sống bình đẳng với nhau. Nhìn chung các dân tộc VN có truyền thống lao động cần cù, sáng tạo, có khả năng thích ứng nhiều ngành nghề đòi hỏi khéo léo, tỉ mỉ như: thêu, đan dệt, may mặc…

2.      Nguồn lao động

            Tốc độ tăng nguồn lao động

-          Tốc độ tăng nguồn lao động cao do tỉ lệ tăng dân số cao : 1960-1975 tỉ lệ tăng nguồn lao động là 3.2%, 1975-1980 là 3.37%, 1980-1985 là 3.36%, từ 1986-nay là 3.55%.

-          Tốc độ tăng nguồn lao động cao, trong khi nền kinh tế chưa phát triển lại mất cân đối nghiêm trọng -> tình trạng thiếu việc làm

            Chất lượng nguồn lao động

-          Lao động kĩ thuật chiếm 10%, còn 90% không có trình độ chuyên môn kĩ thuật. Trong số lao động kĩ thuật thì số có trình độ trung cấp và dưới đại học chiếm trên 50%, số người có trình độ đại học và cao đẳng trở lên chiếm 20%. Lực lượng lao động kĩ thuật ít, nhưng phân bố & sử dụng chưa hợp lí

Tổ chức lãnh thổ các ngành kinh tế quốc dân

Tổ chức lãnh thổ nông – lâm – ngư nghiệp Việt Nam

I.                    Nông nghiệp

1.      Đặc điểm chung của tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp

            Đặc điểm chung

-          Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên 1 phạm vi không gian rộng lớn

+ Đối với các vùng đồng bằng, trên các cao nguyên bằng phẳng rộng lớn : nghiên cứu chuyên môn hóa trong sản xuất nông nghiệp, nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn.

+ Đối với các vùng có diện tích đất nhỏ hẹp, cần chú trọng phát triển nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ.

+ Khi phân bố chú ý bảo vệ tài nguyên đất.

-          Sản xuất nông nghiệp gắn chặt với môi trường tự nhiên : đất đai, khí hậu, vị trí địa lí, địa hình…Đây là những yếu tố tác động thường xuyên đến sản xuất nông nghiệp -> nghiên cứu kĩ các yếu tố này để bố trí các loại cây trồng vật nuôi, biện pháp phòng chống hữu hiệu để cải tạo những yếu tố tiêu cực do tự nhiên gây ra. Đồng thời xác định hệ thống cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lí sao cho phù hợp với điều kiện mỗi vùng. Cụ thể : miền Bắc là nông sản nhiệt đới, mùa đông phát triển thêm nông sản ôn đới; miền Nam là sản phẩm nhiệt đới, có thể phát triển các loài cận xích đạo.

-          Sản xuất nông nghiệp mang tính chất thời vụ, thời gian lao động ngắn hơn thời gian sản xuất

+ Tính chất thời vụ là đặc trưng của sản xuất nông nghiệp vì mọi sinh vật đều sinh trưởng và phát triển theo mùa và đòi hỏi thời gian sinh trưởng nhất định. Trong thời gian đó, sinh vật có thể tự phát triển, vì vậy lao động trong sản xuất nông nghiệp có những thời kì dồn dập khẩn trương và có thời kì nhàn rỗi.

+ Sản xuất nông nghiệp đối tượng là các sinh vật, thời gian lao động bao giờ cũng ngắn hơn thời gian sản xuất -> khi phân bố sản xuất nông nghiệp cần chú ý : để giảm bớt tính chất thời vụ và sử dụng hợp lí tài nguồn lao động ở nông thôn, cần xác định cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp, phát triển toàn diện kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, nông nghiệp lâm nghiệp và thủ công nghiệp, nghề phụ… Thực hiện luân canh, xen canh, tăng vụ, gối vụ hợp lí trên từng vùng.

-          Sản xuất nông nghiệp ngày càng có xu hướng gắn liền với công nghiệp chế biến nông sản

Các hình thức tổ chức sản xuất này sẽ làm tăng giá trị của các sản phẩm nông nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn hóa sản xuất, giảm bớt tính thời vụ, sử dụng lao động nông nghiệp hợp lí hơn.

            Những đặc điểm của tổ chức lãnh thổ các ngành nông nghiệp

-          Các ngành trồng cây lương thực

+ Cây lương thực có địa bàn phân bố rộng, thường trùng với địa bàn phân bố dân cư.

Do đó, cần phát triển cây lương thực để giải quyết nhu cầu lương thực trong nước và xuất khẩu.

+ Cây lương thực đều có thời vụ ngắn nên cần chú ý xen canh, gối vụ, thâm canh, tăng vụ…

+ Phân bố cây lương thực phải kết hợp với việc phân bố các cơ sở chế biến, cơ sở chăn nuôi gia súc gia cầm

-          Ngành trồng cây công nghiệp

+ Cây CN bao gồm các cây ngắn ngày (bông, đay, gai, cói, mía…) và dài ngày (chè, cao su, cà phê…). Với những cây ngắn ngày nên phân bố ở nơi có độ dốc thấp, đồng bằng để có thể xen canh, luân canh, gối vụ với cây lương thực. Đối với cây dài ngày nên phân bố thành những vùng chuyên canh rộng lớn trên những diện tích có lớp thổ nhưỡng thích hợp với từng loại, tầng màu vừa phải và độ dốc cao hơn cây lương thực, cây CN ngắn ngày.

+ Phân bố cây CN cần chú ý tới số lượng, chất lượng lao động, truyền thống nghề nghiệp của dân cư.

+ Cây CN lâu năm đòi hỏi vốn đ.tư lớn, lâu thu hồi vốn, nên khi phân bố cần điều tra, tính toán tỉ mỉ hiệu quả sử dụng đất, vốn, lao động sao cho phù hợp.

+ Phân bố cây CN phải đảm bảo sản lượng hàng hóa cao, vì sản phẩm chủ yếu để xuất ra khỏi vùng và xuất khẩu.

+ Sản phẩm cây CN đa dạng, phức tạp, khó bảo quản, dễ hư hao nên cần đc chế biến kịp thời. Do đó cần phải xây dựng các cơ sở chế biến, tạo thành các hình thức liên kết mỏng – công nghiệp đa dạng.

-          Ngành chăn nuôi

+ Hoạt động của ngành chăn nuôi diễn ra liên tục , vừa không mang tính thời vụ như trồng trọt, vừa lại phụ thuộc vào tính thời vụ của trồng trọt -> đòi hỏi phải bố trí lực lượng thích đáng và ổn định từ khâu gieo trồng cây thức ăn, chế biến thức ăn đến khâu chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, tiêu thụ sản phẩm…phân bố kết hợp các cơ sở chăn nuôi  với các cơ sở trồng và chế biến thức ăn cho gia súc, gia cầm, các cơ sở phòng chống dịch…

+ Ngành chăn nuôi có mối quan hệ chặt chẽ với ngành trồng trọt, do đó cần thực hiện cân đối về sức kéo, phân bón, thức ăn giữa chăn nuôi và trồng trọt.

+ Ngành chăn nuôi có thể tạo ra nhiều giá trị khác nhau  như : sức kéo, phân bón, thịt sữa, trứng, bơ… vì vậy tùy theo nhu cầu thị trường và tiêu dùng xã hội mà xác định cơ cấu, quy mô phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế của từng vùng.

+ Phân bố các cơ sở chăn nuôi gần với khu vực tiêu thụ, chế biến, hoặc phương tiện vận chuyển.

2.      Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

            Các yếu tố tự nhiên

-          Khí hậu nhiệt đới gió mùa

-          Địa hình và đất đai đa dạng (chủ yếu là đồi núi)

-          Bình quân diện tích đất nông nghiệp/đầu người thấp

-          Lượng mưa phong phú

            Những yếu tố kinh tế-xã hội

-          Cơ sở vật chất – kĩ thuật đang được tăng cường

-          Hệ thống thủy nông đang hoàn chỉnh

-          Điện khí hóa, hóa học hóa, cơ giới hóa trong nông nghiệp

-          Cải thiện giống cây trồng vật nuôi

-          Nguồn lao động dồi dào

3.      Thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp VN

-          Nền nông nghiệp VN mang tính chất nhiệt đới gió mùa được thể hiện trong hệ thống sản xuất nông phẩm

-          Từ 1 nền nông nghiệp lạc hậu đang xây dựng 1 nền nông nghiệp hàng hóa, phát triển với tốc độ nhanh, kĩ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, tổng sản phẩm ngày càng lớn, phong phú và đa dạng

-          Cơ cấu các ngành nông nghiệp đã được thay đổi theo hướng phát triển toàn diện đa dạng hóa sản xuất, xóa bỏ độc canh cây lúa, chăn nuôi đang tiến tới cân bằng với trồng trọt

-          Nền nông nghiệp đã và đang tạo ra nhiều loại sản phẩm không những thỏa mãn yêu cầu tiêu dùng trong nước mà còn đáp ứng nhu cầu xuất khẩu

II.                  Ngư nghiệp

1.      Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố ngư nghiệp

-          Yếu tố tự nhiên

+ Nước ta có 3.2 nghìn km bờ biển với gần 1 triệu km2 thềm lục địa, hơn 3 nghìn quần đảo và đảo. Nhiệt đọ vùng biển tương đối ấm và ổn định quanh năm, thích hợp cho sự sinh trưởng của các loài thủy sản

+ Biển VN có trữ lượng cá lớn và phong phú, nhiều loài đặc sản quý : trữ lượng cá khoảng 3 triệu tấn (1.6 triệu tấn cá đáy, 1.4 triệu tấn cá nổi)

-          Yếu tố kinh tế - xã hội

+ Cơ sở vật chất của ngành đang được chú trọng phát triển tạo điều kiện cho đánh bắt và chế biến  phát triển mạnh.

+ Các tàu cá hiện nay chủ yếu là tàu nhỏ, chưa được trang bị hiện đại để đánh bắt ở những vùng biển sâu và xa.

2.      Hiện trạng và phương hướng phát triển phân bố ngư nghiệp

            Hiện trạng

-          Về đánh bắt hải sản và thủy sản nước ngọt

+ Ngành thủy sản đang phát triển với tốc độ nhanh (trên 6%/năm, tốc độ tăng xuất khẩu hàng năm hơn 30%). Khối lượng thủy sản hàng năm vượt trên 1 triệu tấn/năm, tổng giá trị xuất khẩu hàng năm gần 1 tỉ USD, xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới.

-          Về nuôi trồng thủy sản

Nuôi trồng thủy sản chưa được quan tâm đúng mức, chưa được chú trọng phát triển

-          Phân bố ngư nghiệp

Vùng phát triển mạnh nhất là vùng ven biển từ Bình Thuân trở vào. Những vùng đánh cá biển mạnh nhất là Kiên Giang (>100 nghìn tấn/năm), sau đó là Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Thuận (50-60 nghìn tấn/năm). Nghề nuôi trồng và đánh bắt cá nước ngọt mạnh nhất là Bạc Liêu, Sóc Trăng, TP HCM. Các vùng trọng điểm ngư nghiệp là Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Thuận, Vũng Tàu, Kiên Giang, Cà Mau.

            Phương hướng phát triển phân bố ngư nghiệp

-          Về khai thác : cần đầu tư thích đáng và tổ chức khai thác, kinh doanh khoa học. Hỗ trợ ngư dân vay vốn, phát triển các đội tàu đánh bắt xa bờ

-          Về nuôi trồng hải sản : khai thác tiềm năng mặt nước trên vùng biển và trên đất liền là chiến lược quan trọng nhằm giải quyết 1 phần nhu cầu thực phẩm của nhân dân và tạo ra mặt hàng xuất khẩu. Đối với vùng trũng và vùng trồng lúa nước, cần xác định hợp lí cơ cấu mùa vụ để tăng thêm diện tích nuôi cá nước ngọt. Đẩy mạnh phát triển thủy lợi ở các vùng đồng bẳng, trung du, miền núi không những đảm bảo tưới tiêu mà còn tạo điều kiện để mở rộng quy mô nuôi cá nước ngọt, cải tạo môi trường.

Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt Nam

I.                    Những đặc điểm của tổ chức lãnh thổ công nghiệp

1.      Những đặc điểm chung

            Sản xuất công nghiệp có chuyên môn hóa sâu và hiệp tác rộng

            Sản xuất công nghiệp có khả năng liên hiệp lớn

Trong nền công nghiệp hiện đại , nhiều cơ sở sản xuất có mối quan hệ với nhau về mặt kĩ thuật và công nghệ, cùng sử dụng chung 1 nguồn nguyên liệu ban đầu để tạo ra các loại sản phẩm khác nhau. Đó là quá trình liên hợp hóa.

            Sản xuất công nghiệp có tính tập trung cao theo lãnh thổ

Thể hiện ở 2 mặt : quy mô của xí nghiệp và mật độ của xí nghiệp trên 1 đơn vị lãnh thổ. Nếu trên 1 đơn vị lãnh thổ phân bố nhiều xí nghiệp, trong đó đa phần xí nghiệp có qui mô lớn thì mức độ tập trung công nghiệp của vùng đó cao và ngược lại. Tập trung hóa công nghiệp theo lãnh thổ tạo khả năng hiện đại hóa thiết bị, tăng năng suất lao động, tạo thuận lợi để thực hiện liên hiệp hóa, chuyên môn hóa và hiệp tác hóa, hạ giá thành sản phẩm, sử dụng tiết kiệm các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng… Nếu tập trung quá sức chứa của lãnh thổ thì sẽ gây ra nhiều khó khăn như : làm tiêu hao nhanh chóng các nguồn nguyên liệu trong vùng, khó lựa chọn địa điểm, đòi hỏi tập trung công nhân lành nghề, hình thành các trung tâm dân cư lớn, những thành phố quá đông dân cư, gây khó khăn tốn kém cho việc tổ chức, sinh hoạt và môi trường.

2.      Tình hình phát triển và phân bố công nghiệp

-          Nền công nghiệp nước ta đang ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, có tốc độ tăng trưởng cao, nhất là từ sau đổi mới kinh tế - xã hội

-          Nền công nghiệp nước ta đang phát triển theo hướng hiện đại, đang tạo ra những chuyển dịch có ý nghĩa về cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế, kết hợp giữa công nghiệp trung ương và công nghiệp địa phương, giữa kinh tế với quốc phòng

-          Nền công nghiệp nước ta đang tiến tới phân bố ngày càng hợp lí hơn trên cơ sở vận dụng những tính quy luật về khách quan của phân bố công nghiệp

3.      Cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ của công nghiệp

            Cơ cấu ngành

Các ngành công nghiệp có xu hướng tăng về tỉ trọng là nhiên liệu,hóa chất, vật liệu xây dựng. Ngành chế biến thực phẩm tuy tăng chậm nhưng vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất

            Cơ cấu lãnh thổ

* Loại hình lãnh thổ công nghiệp cơ sở - Khu chế xuất : là 1 đơn vị lãnh thổ tập trung các cơ sở công nghiệp chế biến chuyên sản xuất hàng hóa xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, dựa vào những điều kiện thuận lợi của nước chủ nhà dành cho các hoạt động đầu tư như: vị trí thuận tiện cho xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu, có cơ cấu hạ tầng hoàn hảo, chính sách hợp lí, có hải quan riêng. Có đội ngũ lao động có trình độ đáp ứng yêu cầu của sản xuất và dịch vụ. Hàng hóa của các xí nghiệp trong khu chế xuất được coi như hàng hóa VN nhập khẩu từ nước ngoài hoặc xuất khẩu ra nước ngoài. Dưới giác độ tổ chức lãnh thổ nền kinh tế - xã hội ta có thể coi khu chế xuất là 1 dạng đặc biệt của tổ chức lãnh thổ sản xuất công nghiệp tập trung, hình thành do sự phát triển của kinh tế thị trường thế giới, vốn đầu tư ngày càng lớn, các mối liên hệ kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ và phong phú, sản xuất công nghiệp hướng về xuất khẩu, kết hợp công nghiệp với dịch vụ theo lãnh thổ mang những đặc trưng về vị trí, địa điểm xây dựng thuận lợi, về quy mô lãnh thổ…

* Loại hình hàng lang công nghiệp : nước ta có 2 tam giác tăng trưởng kinh tế

+ Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh

+ TP Hồ Chí Minh – Biên Hòa – Vũng Tàu

Tổ chức lãnh thổ dịch vụ Việt Nam

I.                    Đặc điểm tổ chức lãnh thổ dịch vụ

1.      Khái niệm : là 1 khu vực kinh tế, bao gồm 1 tổ hợp rộng rãi các ngành nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của sản xuất, của đời sống vật chất và tinh thần của dân cư, bảo đảm sự hoạt động bình thường, liên tục, đều đặn và có hiệu quả của nền kinh tế.

2.      Phân loại :

+ Nhóm các dịch vụ mang tính chất sản xuất hoặc có liên quan với việc tổ chức các quá trình sản xuất

+ Nhóm các dịch vụ có liên quan với quá trình lưu thông và phân phối sản phẩm

+ Nhóm và dịch vụ có liên quan vói việc phục vụ đời sống của con người

+ Nhóm các dịch vụ có liên quan với việc khai thác và sử dụng chất xám

+ Nhóm các dịch vụ ngoại tệ

+ Nhóm các dịch vụ môi trường

+ Nhóm các dịch vụ còn lại khác có liên quan gián tiếp đến sinh hoạt vật chất, văn hóa, tinh thần của con người

3.      Đặc điểm tổ chức lãnh thổ dịch vụ

+ Trong hoạt động dịch vụ, người cung cấp và người tiêu dùng thường xuyên tiếp cận với nhau, phối hợp nhau để cùng tạo ra sản phẩm. Vì vậy, các cơ sở dịch vụ chỉ có thể hình thành, hoạt động, phát triển và phân bố ở những nơi có nhu cầu dịch vụ, có người tiêu dùng dịch vụ.

+ Hoạt động dịch vụ ngày càng có xu hướng các biệt hóa, hơn nữa, quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ cùng diễn ra 1 lúc, nên khó có thể tự động hóa, tiến hành sản xuất đồng loạt, khó có thể tồn kho và vận chuyển đi xa. Vì vậy, các cơ sở dịch vụ thường phát triển và phân bố gắn với sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của số đông dân cư, làm xuất hiện các điểm dân cư đô thị và kiểu đô thị mới: các điểm du lịch, khu thương mại…

+ Dịch vụ hiện đại đang có xu hướng phát triển trên cơ sở các kĩ thuật và công nghệ cao, ngày càng gắn chặt với công nghiệp siêu vi để tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm hỗn hợp, vừa mang tính vật chất, vừa phi vật chất như dịch vụ tin học, bưu chính, viễn thông… Do đó các hoạt động dịch vụ thường được phát triển và phân bố ở những khu vực tập trung các ngành công nghiệp kĩ thuật cao, các trung tâm khoa học và công nghệ, các trung tâm văn hóa đào tạo.

Vùng kinh tế

I.                    Tính chất khách quan của vùng kinh tế

+ Sự phát triển của phân công lao động theo lãnh thổ dẫn đến sự hình thành các không gian kinh tế đặc thù – các vùng kinh tế

+ Cũng như bất cứ thực thể kinh tế nào, vùng kinh tế hình thành,hoạt động và phát triển có tính quy luật con người có thể và cần phải nhận thức những quy luật vận động của nó để trên cơ sở đó tiến hành cải tạo và xây dựng vùng phát triển 1 cách hướng đích.

II.                  Các yếu tố tạo vùng kinh tế

1.      Phân công lao động xã hội theo lãnh thổ

Phân công lao động xã hội theo lãnh thổ vừa là cơ sở, vừa là động lực của sự hình thành vùng kinh tế. Phân công lao động theo lãnh thổ được biểu hiện bằng sự tập trung các loại sản xuất riêng biệt trên 1 lãnh thổ nhất định, bằng sự chuyên môn hóa sản xuất của dân cư dựa vào những điều kiện và đặc điểm phát triển sản xuất đặc thù của lãnh thổ đó. Mỗi 1 lãnh thổ có chức năng sản xuất đặc thù, đó là 1 vùng kinh tế.

2.      Yếu tố tự nhiên

Môi trường tự nhiên là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên, vĩnh viễn tói quá trình phát triển và phân bố sản xuất, và do đó, có ảnh hưởng lớn tới phương hướng, quy mô, và cơ cấu sản xuất của vùng kinh tế

-          Tài nguyên khoáng sản và năng lượng

-          Đất đai

-          Khí hậu

3.      Yếu tố kinh tế

-          Trung tâm công nghiệp, thành phố lớn

-          Các cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp quan trọng

-          Cơ sở giao thông vận tải

-          Quan hệ kinh tế đối ngoại

4.      Yếu tố tiến bộ khoa học và công nghệ

v.dụ : tiến bộ khoa học công nghệ cho phép cải tạo hoang mạc đầm lầy thành những vùng canh tác, tạo nên những vùng sản xuất nông nghiệp chuyên môn hóa.

5.      Yếu tố dân cư, dân tộc

+ Nguồn lao động xã hội , đặc biệt là nguồn lao động có chất lượng cao ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành vùng kinh tế.

+ Nước ta có 54 dân tộc với những tập quán sản xuất và tập quán tiêu dùng khác nhau. Tập quán sản xuất đã hình thành & tích lũy lâu đời của dân bản địa tạo nên những ngành sản xuất chuyên môn hóa vói những sản phẩm hàng hóa độc đáo. Tập quán tiêu dùng sẽ kích thích sự phát triển các ngành nghề sản xuất các sản phẩm phù hợp vs yêu cầu tiêu dùng của nhân dân địa phương.

6.      Yếu tố lịch sử, văn hóa

Vùng mà chúng ta nghiên cứu hiện nay là kết quả của 1 quá trình phát triển lâu dài về lịch sử, văn hóa, xã hội. Vì vậy, phải có quan điểm lịch sử đúng đắn trong khi nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển vùng.

III.               Nội dung của vùng kinh tế

1.      Chuyên môn hóa sản xuất của vùng kinh tế

+ Chuyên môn hóa là chức năng sản xuất cơ bản và quyết định phương hướng sản xuất chủ yếu của vùng trong 1 giai đoạn nhất định

+ Chuyên môn hóa là dựa vào những ưu thế của vùng để phát triển 1 số ngành có ý nghĩa đối vs cả nước hoặc thị trường thế giới

+ Khối lượng và chất lượng sản phẩm hàng hóa xuất ra ngoài vùng là chỉ tiêu chuyên môn hóa quan trọng nhất của 1 vùng về 1 ngành sản xuất nào đó

2.      Phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng

+ Phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng có nghĩa là mỗi 1 vùng kinh tế phải là 1 tổng thể kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực phát triển mạnh mẽ và cân đối với nhau.

+ Chuyên môn hóa sản xuất kết hợp chặt chẽ với phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng tạo thành tổng hợp thể kinh tế của vùng. Tổng hợp thể kinh tế vùng bao gồm 3 nhóm ngành chủ yếu sau đây:

·        Các ngành sản xuất chuyên môn hóa : bao gồm những ngành đóng vai trò chủ yếu trong nền kinh tế của vùng, quyết đinh phương hướng sản xuất chủ yếu của vùng, quyết định vị trí của vùng trong sự phân công lao động theo lãnh thổ, quyết định sự hình thành tổng hợp thể kinh tế vùng và việc tổ chức hợp lí quản lí kinh tế vùng. Những ngành này hình thành và phát triển trên cơ sở những điều kiện thuận lợi nhất của vùng và tạo ra sản phẩm hàng hóa vùng có ý nghĩa quốc gia, quốc tế.

·        Các ngành sản xuất bổ trợ : bao gồm những ngành chủ yếu phát triển để trực tiếp phục vụ cho các ngành sản xuất chuyên môn hóa vùng.

·        Các ngành sản xuất phụ : bao gồm những ngành không có liên quan trực tiếp với các ngành sản xuất chuyên môn hóa vùng, nhưng rất cần cho sự phát triển vùng, vì những ngành này có thể đáp ứng được 1 phần quan trọng những nhu cầu sản xuất có tính chất địa phương.

IV.               Các loại vùng kinh tế

1.      Vùng kinh tế ngành

2.      Vùng kinh tế tổng hợp

+ Vùng kinh tế cơ bản

+ Vùng kinh tế hành chính

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: