decuong tot nghiep triet hoc
Câu 1: Định nghĩa vật chất và phân biệt 2 vấn đề trong định nghĩa vật chất của Lê Nin ?
Trả lời:
* Định nghĩa vật chất của Lenin:
Trong tác phầm "Chủ nghĩa kinh nghiệm và chủ nghĩa duy vật phê phán" Lenin đã đưa ra định nghĩa về "vật chất" như sau: "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".
* Phân biệt 2 vấn đề trong định nghĩa của Lenin:
- Thứ nhất: cần phân bieettj vất chất với tư cách là phạm trù triết học với các quan niệm của khoa học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của các đối tượng các dạng vật chất khác nhau. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học nó chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, còn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn. Vì vậy, không thể quy vật chấy nói chung về vật chất cụ thể, không thể đồng nhất vật chất nói chung với nhứng dạng cụ thể của vật chất như các nhà triết học duy vật trong lịch sử cổ đại và cận đại.
- Thứ hai: là trong nhận thức luận, khi vật chất đối lập với ý thức, cái quan trọng để nhận biết vật chất là thuộc tính khách quan. Khách quan theo Lenin là "cái đang tồn tại độc lập với loài người và với cảm giác của con người". Trong đời sống xã hội, "vật chất là cái tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người". Về mặt nhận thức luận thì khái niệm vật chất chính là "thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức của con người và được ý thức con người phản ánh".
Như vậy, định nghĩa phạm trù vật chất của Lenin bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan bên nghoài ý thức vầ không phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người nhận thức được hay chưa nhận thức được.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động lên giác quan của con người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất.
Với những nội dung cơ bản trên, phạm trù vật chất trong quan niệm của Lenin có ý nghĩa vô cùng to lớn.
Câu 2: Nguồn gốc của ý thức ?
Trả lời:
a) Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
óc người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là khí quản vật chất sản sinh ra ý thức, hoạt động của ý thức chỉ xảy ra trên cơ sở hoạt động của bộ óc người. Nên bộ óc bị tổn thương từng phần hay toàn bộ thì hoạt động của ý thức cũng bị rối loạn từng phần hay toàn bộ. Chỉ có con người mới có thức. Động vật bậc cao cũng không thể có thức được.
Sự phản ánh thế giới khách quan bằng ý thức con người là hình thức phản ánh cao nhất. Hình thức đặc biệt chỉ có ở con người trên cơ sở phản ánh tâm lý ngày càng phát triển và hoàn thiện. Các sự vật hiện tượng tác động lên các giác quan của con người và chuyển các tác động đó lên trung ương thần kinh đó là bộ óc người do đó con người được hình ảnh về sự vật đó. Những hình ảnh sự vật được ghi lại bằng ngôn ngữ.
b) Tóm lại, nguồn gốc tự nhiên của ý thức là phải có bộ óc con người và sự vật tác động của thế giới khách quan nếu thiếu một trong hai yếu tố này thì không thể có ý thức.
b) Nguồn gốc xã hội của ý thức.
- Khi vượn người sử dụng những vật có sẵn trong tự nhiên cho mục đích kiếm ăn có kết quả thì nó nhiều lần lặp lại hành động ấy và trở thành phản xạ có điều kiện dẫn đến hình thành thói quen sử dụng công cụ. Tuy nhiên công cụ ấy không phải lúc nào cũng có sẵn. Do đó đòi hỏi loài vượn phải có ý thức chế tạo công cụ lao động mới. Việc chế tạo công cụ lao động mới đã làm cho hoạt động kiếm ăn của vượn người là hoạt động lao động. Đó là cái mốc đánh dấu sự khác biệt giữa con người với con vật.
- Qua lao động và nhờ kết quả lao động cơ thể của con người, đặc biệt là bộ óc và các giác quan biến đổi, hoàn thiện dần cả về cấu tạo và chức năng để thích nghi với điều kiện thay đổi. Chế độ ăn thuần túy thực vật chuyển sang chế độ ăn có thịt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình chuyển biến bộ não loài vượn thành bộ não người.
- Trong hoạt động lao động, con người cần phải quan hệ với nhau, phối hợp hành động với nhau tạo ra nhu cầu phải nói với nhau. Như cầu đó dẫn đến xuất hiện ngôn ngữ. Ngôn ngữ trở thành phương tiện để diễn đạt tư tưởng và trao đổi giữa người với người. Nhờ có nguôn ngữ sự phản ánh của conngười trở thành sự phản ánh tri giác. Như vậy là trong lao động và cùng với lao động là ngôn ngữ đó là hai sức kích thích chủ yếu để hình thành nên ý thức của con người.
Tóm lại, nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội là hai điều kiện cần và đủ cho sự ra đời của ý thức. Nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy không thể có ý thức.
+ Từ việc phân tích nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức rút ra bản chất của ý thức như sau ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan hay ý thức là sản phẩm của một cơ quan vật chất sống có tổ chức cao đó là bộ óc người.
Câu 3: Bản chất của ý thức ?
Trả lời:
CNDVBC cho rằng bản chất của ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo.
- Cả vật chất và ý thức đều là "hiện thực" nghĩa là đều tồn tại. Nhưng giữa chúng có sự khác nhau mang tính đối lập. Ý thức là sự phản ánh, là cái phản ánh; còn vật chất là cái được phản ánh.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức ra đời trong quá trình con người hoạt động cải tạo thế giới, cho nên sự phản ánh của ý thức không phải là thụ động, đơn giản như sao chép, chụp ảnh, mà có tính năng động, sáng tạo.
- Tính sáng tạo của ý thức thể hiện rra rất phong phú: phản ánh của ý thức có sự kết hợp cả cảm giác lẫn tư duy; cả trực tiếp lẫn gián tiếp; phản ánh cả hiện tại, quá khứ và tương lai; phản ánh vừa có tính cụ thể vừa có tính khái quát, trừu tượng hoá. Do đó, ý thức không chỉ phản ánh được bản chất của sự vật, mà còn vạch ra quy luật vận động phát triển của chúng, không chỉ phản ánh đúng hiện thực mà còn sáng tạo hiện thực.
- ý thức là quá trình năng động sáng tạo thống nhất ba mặt sau:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
+ Mo hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.
- ý thức là một hiện tượng xã hội. Sự ra đời của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiến lịch sử, chịu sự chi phối không chỉ các quy luật sinh học mà chủ yếu là của các quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều khiện sinh hoạt hiện thực của con người quy định. Ý thức mang bản chất xã hội.
Câu 4: Mối liên hệ giữa vật chất và ý thức ?
Trả lời:
* Vật chất quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức:
- VC là cái có trước, nó sinh ra ý thức:
+ Nguồn gốc của YT chính là VC: Bộ não người - cơ quan phản ánh thế giới xung quanh, sự tác động của thế giới VC vào não người, tạo thành nguồn gốc tự nhiên.
+ Lao động và ngôn ngữ trong hoạt động thực tiễn cùng với nguồn gốc tự nhiên quyết định sự hình thành, tồn tại và phát triển của ý thức.
- VC quyết định nội dung của YT, YT là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong não con người. Tất cả những hiện tượng YT của con người đều được hình thành trên những điều kiện sống và hoạt động thực tiễn của con người và xã hội loài người.
- VC quyết định sự thay đổicủa YT, một hiện tượng YT nào thay đổi xét cho cùng đều bắt nguồn từ nguyên nhân VC (thí dụ những sinh hoạt VC thay đổi sẽ làm cho thói quen, tâm lý... thay đổi)
- VC còn là điều kiện khách quan để hiện thực hoá YT tư tưởng. Những chủ chương, kế hoạch của con người chỉ được thực hiện trên những cơ sở VC nhất định.
* Sự tác động trở lại của ý thức đối với VC:
- YT do VC sinh ra và quy định, nhưng YT lại có tính độc lập tương đối của nó. Hơn nữa, sự phản ánh của YT đối với VC là sự phản ánh tinh thần, phản ánh sáng tạo và chủ động chứ không thụ động, máy móc, nguyên xi thế giới VC. Vì vậy, nó có tác động trở lại đối với VC thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Dựa trên các tri thức về quy luật khách quan, con người đề ra mục tiêu, phương hướng, xác định phương pháp, dùng ý chí để thục hiện mục tiêu ấy.
- Vì vậy, YT tác động đến VC theo 2 hướng chủ yếu:
+ Nếu YT phản ánh đúng đắn điều kiện VC, hoàn cảnh khách quan thì sẽ thúc đẩy hoặc tạo sự thuận lợi cho sự phát triển của đối tượng VC.
+ Ngược lại, nếu YT phản ánh sai lệch hiện thực sẽ làm cho hoạt động của con người không phù hợp với quy luật khách quan, do đó sẽ kìm hãm sự phát triển của VC.
- Tuy vậy, sự tác động của YT đối với VC cũng chỉ với một mức độ nhất định chứ nó không thể sinh ra hoặc tiêu diệt các quy luật vận động của VC được,. Và suy nghĩ cho cùng, dù ở mức độ nào đó vẫn phải dựa trên cơ sở sự phản ánh thế giới VC và phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Câu 5: Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập ?
Trả lời:
* Vị trí, vai trò của quy luật: Đây là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển.
* Các khái niệm và nội dung chính:
- Mâu thuẫn biện chứng là sự cùng tồn tại của hai mặt đối laaoj trong cùng một sự vật hiện tượng, chúng vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau.
- Mặt đối lập là những mặt có khuynh hướng vận động trái ngược nhau, cùng tồn tại trong một sự vật hiện tượng (ví dụ: đồng hoá và dị hoá trong sinh vật, lực hút và lực đẩy ... )
- Thống nhất vủa các mặt đối lập, chỉ sự liên hệ chặt chẽm quy định, ràng buộc lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình, không có mặt này thì không có mặt kia và ngược lại (ví dụ: không có giai cấp thống trị thì không có giai cấp bị trị và ngược lại)
- Sự thống nhất còn bao hàm cả sự đồng nhất giữa các mặt đối lập, đồng nhất chính là sự tương quan, sự giống nhau, sự thâm nhập lẫn nhau - đó là tiền đề cho sự chuyển hoá của các mặt đối lập
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng (đấu tranh chính là sự giải quyết mâu thuẫn của các mặt đối lập)
- Sự chuyển hoá của các mặt đối lập có hai hình thức cơ bản:
+ Mặt đối lập này chuyển hoá thành mặt đối lập kia
+ Cả hai mặt đối lập chuyển lên hình thức mới cao hơn.
- Quá trình diễn tiến của mâu thuẫn giữa hai mặt đối lập thwo trình tự như sau: khác nhau - đối lập - xung đột - mâu thuẫn - chuyển hoá
- Nội dung của chính của quy luật: Bất cứ sự vật nào cũng có 2 mặt đối lập trong bản thân nó tạo thành một mâu thuẫn biện chứng. Quá trình phát triển của 1 mâu thuẫn là quá trình các mặt đối lập tương tác lẫn nhau và trải qua nhãng giai đoạn phát triển khác nhau: Khi mới hình thành mâu thuẫn thể hiện chỉ là sự khác nhau của hai mặt, sau đó chúng đối lập, xung đột, mâu thuẫn đấu tranh với nhau, nếu có điều kiện hai mặt đối lập sẽ chuyển hoá lẫn nhau. Mâu thuẫn được giải quyết, sự thống nhất của các mặt đối lập cũ bị phá vỡ để hình thành sự thống nhất của các mặt đối lập mới. Mâu thuẫn lại hình thành và phát triển làm cho sự vận đọng và phát triển không ngừng.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc cà là động lực của sự vận động cà phát triển: vì đấu tranh luôn phá vỡ thể thống nhất để tạo sự vận động và phát triển của sự vật.
- Sự thống nhất của các mặt đối lập chỉ là tương đối, tạm thời, còn đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối, vĩnh viễn. Chính vì vậy, làm cho sự vật hiện tượng vận động không ngừng
* Một số loại mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn bên trong - mâu thuẫn bên ngoài
- Mâu thuẫn cơ bản - mâu thuẫn không cơ bản
- Mâu thuẫn chủ yếu - mâu thuẫn thứ yếu
- Mâu thuẫn đối kháng - mâu thuẫn không đối kháng (mâu thuẫn này chí có trong xã hội có giai cấm giữa hai giai cấp đối kháng)
Câu 6: Khái niệm về chất - lượng ? Mối quan hệ lượng và chất => y nghĩa của quy luật lượng - chất ?
Trả lời:
* Khái niệm về chất - lượng
- Chất của sự vật là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính lafmc ho nó là nó và phân biệt được với các sự vật, hiện tượng khác (ví dụ: dấu khác nước vì chúng khác nhau về chất)
- Chất có tính khách quan gắn với một sự vật, hiện tượng xác định (tính quy định) Chất không tồn tại thuần tuý, chỉ có sự vật có chất mới tồn tại.
- Mỗi một sự vật có nhiều thuộc tính. Tổng hợp các thuộc tính của sự vật tạo thành của sự vật đó.
- Trong một số những thuộc tính của sự vật chỉ có những thuộc tính cơ bản đặc trưng cho chất của sự vật (ví dụ: con người có thuộc tính cơ bản là lao động và ngôn ngữ)
- Mỗi một thuộc tính của sự vật chỉ có thể là một chất bao gồm nhiều thuộc tính ở cấp độ thấp hơn.
- Lượng của sự vật là khái niệm dùng để biểu thị những đại lượng, những con số của các yếu tố, các thuộc tính cấu thành nó, về độ lớn: to - nhỏ, quy mô : lớn - bé; trình độ: cao - thấp; tốc độ: nhanh - chậm; màu sắc: đậm nhạt...
- Lượng cũng có tính khách quan, là cái vốn có của sự vật.
- Các thuộc tính về lượng có hai loại:
+ Một loại có thể xác định được bằng định lượng: cân, đo, đong, đếm được
+ Một loại không xác định được bằng định lượng mà chỉ định tính: cách mạng đang lên cao, lòng tốt, giá trị của hàng hoá ...
- Sự phân biệt giữa chất và lượng mang tính tương đối, trong quan hệ này là lượng nhưng trong quan hệ khác lại là chất (do đó tư duy không được máy móc trong việc xem xét các sự vật).
* Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất:
- Chất và lượng thống nhất với nhau trong sự vật. Không có sự vật nào chỉ có chất hoặc lượng thuần tuý.
- Giữa lượng và chất có sự thống nhất tương đối trong độ. "Độ" là một phạm trù triết học dùng để chỉ giới hạn của sự thống nhất giữa lượng và chất, đó là giới hạn mà sự biến đổi về lượng chưa làm cho chất căn bản của sự vật thay đổi.
- Quan hệ giữa lượng và chất có mâu thuẫn: Lượng thường biến đổi nhanh hơn (tăng hoặc giảm), còn chất tương đối ổn định.
- Khi lượng biến đổi vượt độ thì làm cho chất căn bản của sự vật thay đổi.
- Khi chất của sự vật thay đổi gọi là bước nhảy (hay còn gọi là nhảy vọt). "Bước nhảy" là bước ngoặt của sự thay đổi về lượng đã đưa đến sự thay đổi về chất.
- Tại thời điểm xảy ra bước nhảy vọt gọi là "điểm nút" - sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời.
- Lượng biến đổi làm chất biến đổi phải có điều kiện. Ví dụ, nước sôi ở 100oC bốc thành hơi chỉ trong điều kiện áp suất bình thường.
- Khi sự vật mới ra đời với chất mới sẽ quy định một lượng mới tương ứng với nó về quy mô, tốc độ, trình độ ... lại thiết lập sự thống nhất giữa chất và lượng ở trình độ mới.
- CHất mới lại mở đường cho lượng mới phát triển nhanh hơn trong "độ" mới.
* Ý nghĩa của quy luật:
- Muốn thay đổi về chất thì phải tích luỹ về lượng
- Trong hoạt động nhận thức, và hoạt động thực tiễn phải tránh 2 khuynh hướng:
+ Tả khuynh: Tư tưởng nôn nóng, vội vàng, chủ quan duy ý trí.
+ Hữu khuynh: tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại khó khăn, sợ sệt không dám thực hiện bước nhảy vọt, không dám làm cách mạng.
Câu 7: Trình bày khái niệm: PTSX - LLSX - QHSX ?
Trả lời:
* khái niệm về phương thức sản xuất:
- PTSX là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất ra của cải vật chất ở từng giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
- PTSX xét về tổ chức kết cấu, là sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt LLSX và QHSX
* Khái niệm về LLSX:
- LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, là sự thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định
LLSX là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất (trong TLSX gồm nhiều yếu tố khác nhau như: đối tượng lao động, phương tiện lao động nhưng công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất vì nó quyết định năng suất lao động, tính chất lao động và cách mạng của LLSX)
- Ngày nay, khoa học trở thành LLSX trực tiếp. Nó vừa là ngành sản xuất riêng vừa thâm nhập vào các yếu tố cấu thành LLSX, đem lại sự biến đổi về chất của LLSX.
- Trong LLSX, người lao động là nhân tố quan trọng nhất, vì mọi công cụ lao động và thành tựu khoa học đều do người lao động tạo ra. Ngày nay, loài người bước vào nền kinh tế tri thức, thì nguồn lực tri thức con người trở thành nguồn lực vô tận.
* Khái niệm về QHSX:
- QHSX là những quan hệ cơ bản giữa người với người trong quá trình sản xuất xã hội, là mặt xã hội của phương thức sản xuất, tồn tại khách quan độc lập với ý thức.
- QHSX bao gồm:
+ Quan hệ sở hữu đối với TLSX
+ QH tổ chức, quản lý quá trình sản xuất
+ Quan hệ trong phân phối sản phẩm.
Ba mặt đó có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ sở hữu với TKSX là mặt quyết định các quan hệ khác.
Câu 8: Mối quan hệ biện chứng mang tính quy luật giữa LLSX và QHSX ? Vận dụng quy luật vào đường lối của Đảng ta ?
Trả lời:
- LLSX quyết định sự hình thành và biến đổi QHSX:
+ Nếu không có LLSX thì không có quá trình SX. Do đó, không có QH giữa người và người trong quá trình sả xuất tức là không có QHSX.
+ Trong mỗi PTSX có 2 mặt là LLSX và QHSX, trong đó LLSX là nội dung vật chất - kỹ thuật, còn QHSX là hình thức xã hội của PTSX, do đó nội dung quyết định hình thức. Nó diễn ra như sau:
LLSX và QHSX phát triển không đồng bộ, vì LLSX bao giờ cũng phát triển nhanh hơn, do trong LLSX có yếu tố động là công cụ sx. Trong quá trình SX, người lđ luôn tìm cách cải tạo công cụ lao động để người lđ bớt nặng nhọc và có năng suất cao hơn.
Công cụ lđ biến đổi phát triển làm cho các yếu tố của TLSX phát triển. Mặt khác khi con người cải tạo và sử dụng công cụ lao động mới sẽ tích luỹ được kinh nghiệm và kỹ năng lao động, nhờ vậy trình độ của người lao động cũng được nâng cao.
Như vậy, TLSX phát triển, người lao động nâng cao trình độ thì LLSX được nâng lên một trình độ mới.
Trong khi đó QHSX phát triển chậm hơm vì nó gắn với các thiết chế xã hội, với lợi ích giai cấp thống trị (giai cấp thống trị luôn muốn duy trì kiểu QHSX có lợi cho mình) với tập quán, thói quen lao động ...
Khi LLSX phát triển lên một trình độ mới dẫn đến tất yếu mau thuẫn với QHSX cũ, và một đòi hỏi khách quan xảy ra là phải xoá bỏ QHSX cũ, thiết lập một QHSX mới phù hợp với tính chất và trình độ mới của LLSX. LLSX mới và QHSX mới lại tạo thành một PTSX mới. Tương ứng với nó là chế độ mới ra đời.
- Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
+ Nếu phù hợp thì nó trở thành động lực để phát triển LLSX.
+ Nếu không phù hợp thì nó kìm hãm sự phát triển của LLSX, thậm chí phá hoại LLSX, nó diễn ra ở hai dạng
Một là QHSX lạc hậu so với tính chất và trình độ của LLSX.
Hai là QHSX "tiên tiến vượt trước" giả tạo so với tính chất và trình độ của LLSX
KL: Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ của LLSX là quy luật chung nhất của sự phát triển XH. Sự tác động của quy luật này đưa XH loài người trải qua các PTSX kế tiếp nhau từ thấp đến cao: CXNT, CHNL, PK, TBCN và phương thức SX CSCN tương lai.
* Vận dụng của đảng ta:
- Nước ta là một nước lạc hậu tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCNm cho nên ngay từ đầu chúng ta phải xây dựng cả LLSX lẫn QHSX mới.
- Căn cứ vào thực trạng trình độ LLSX ở nước ta tồn tại nhiều trình độ (thô sơ, thủ công, cơ khí, bán tự động...) Và có nhiều tính chất (cá thể, xã hội).
- Đảng ta đã chủ trương:
+ Về LLSX: Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá để đến năm 2020 nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp. Đây là yếu tố có ý nghĩa quyết định chống lại "nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới". Trong đó LLSX phát triển tương đối cao, lao động thủ công được thay thế bằng lao động cơ khí, máy móc.
Đảng ta xác định khoa học công nghệ cùng với giáo dục đào tạo là quốc sách, chính là nhằm thực hiện một cuộc cách mạng khoa học công nghệ và đào tạo ra lực lượng lao động có kĩ thuật ngày càng đáp ứng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
+ Về QHSX cần xác lập cũng phải đa dạng, phong phú về hình thức sở hữu, quản lí, phân phối. Đại hội Đảng lần thứ X đã xác định có 5 thành phần kinh tế cơ bản. "Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN; đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN". Việc đảng ta xác định nhiều thành phần kinh tế chính là làm chi các QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX từ đó thúc đẩy nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển. Thực tế qua 20 năm đổi mới nền kinh tế của nhà nước ta đã chứng minh sinh động vấn đề này.
+ Về chế độ sở hữu thực hiện đa dạng hoá hình thức sở hữu trong đó kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể giữ vai trò chủ đạo. Hiện nay đảng ta đang chủ trương cổ phần hoá các công ty xí nghiệp nhằm phát huy vai trò chủ sở hữu trong nền kinh tế.
+ Về phân phối đảng ta chủ trương phân phối theo lao động và hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
+ Trong thời đại ngày nay, vấn đề toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ Đảng ta chủ trương mở rộng quan hệ đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế nhằm phát triển LLSX và QHSX.
- Bài học mà Đảng ta rút ra trong việc cải tạo nền kinh tế - xã hội và xây dựng QHSX xã hội chủ nghĩa: nhận thức đúng quy luật và làm theo quy luật khách quan thì sẽ giành thắng lợi.
Câu 9:
Trả lời:
1. Nhà nước là gì ?
Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
2. Nguồn gốc của nhà nước:
a. Nguồn gốc ra đời của nhà nước:
Quan điểm Mac - Lenin khẳng định: "Nhà nước là một phạm trù lịch sử, nhà nước chỉ ra đời, tồn tại trong một giai đoạn nhất định của sự phát triển xã hội và sẽ mất đi khi những cơ sở tồn tại của nó không còn nữa".
Cụ thể nhà nước ra đời có nguồn gốc sau:
- Lực lượng sản xuất phát triển đã dẫn đến sự ra đời chế độ tư hữu và từ đó xã hội phân chia thành các giai cấp đối kháng, thành mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được. Điều đó dẫn đến nguy cơ các giai cấp chẳng những tiêu diệt lẫn nhau mà còn tiêu diệt luôn cả xã hội. Để thảm hoạ đó không diễn ra, một số cơ quan quyền lực đặc biệt ra đời, đó là nhà nước. Như vậy, nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiện nhà nước là mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được, nguyên nhân sâu xa là do có chế độ tư hữu.
b. Bản chất của nhà nước:
- Nhà nước là của giai cấp thống trị tổ chức ra để thực hiện quyền lực chính trị và lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị. Cho nên bản chất của nhà nước chính là bản chất của giai cấp đang thống trị và không có nhà nước chung chung phi giai cấp.
c. Đặc trưng của nhà nước:
Bất kì nhà nước nào cũng có 3 đặc trưng cơ bản sau:
- Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
- Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viêm trong xã hội như quân đội, cảnh sát, toà án, nhà tù... và bộ máy hành chính quan liêu.
- Nhà nước hình thành hệ thống thuế khoá để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị.
d. Chức năng của nhà nước:
Bất kỳ nhà nước nào trong lịch sử cũng có hai chức năng. Tuỳ theo góc độ khác nhau. Chức năng của nhà nước được phân chia khác nhau.
Dưới góc độ tính chất của quyền lực chính trị nhà nước có chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội:
+ Chức năng thống trị chính trị của giai cấp: Thực hiện quyền lực của giai cấp thống trị đối với xã hội.
+ Chức năng xã hội: nhà nước làm các nghĩa vụ duy trì giải quyết các mối quan hệ xã hội như quản lý vĩ mô nền kinh tế điều chỉnh các quan hệ theo pháp luật, đàn áp sự chống đối của các giai cấp khác hoặc bảo vệ tổ quốc.
Dưới góc độ phạm vi tác động của quyền lực nhà nước đối với đời sống xã hội thì nhà nước có hai chức năng đối nội và đối ngoại:
+ Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động của nhà nước diễn ra ở trong nước. Nhà nước sử dụng công cụ bạo lực và bộ máy thống trị nói chung để duy trì các mặt trận tự về kinh tế, chính trị xã hội và tư tưởng nhằm trấn áp các giai cấp khác và bảo vệ kinh tế , địa vị thống trị của giai cấp thống trị.
+ Chức năng đối ngoại:
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro