SS1
PHÒNG GD&ĐT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP9 CẤP HUYỆN HẢI LĂNG MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ CHÍNH THỨC
NĂM HỌC 2013-2014
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1 (1,0 điểm): Kể tên các văn bản nhật dụng đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9, xác định chủ đề của mỗi văn bản đó ?
Câu 2 (3,0 điểm): Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Một ngôi sao, chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng,
Một người - đâu phải nhân gian ?
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi !
(Trích Tiếng ru của Tố Hữu)
Câu 3 (6,0 điểm): Qua các văn bản "Trong lòng mẹ", "Tức nước vỡ bờ" và "Lão Hạc", em hãy làm sáng tỏ ý kiến: "Chủ nghĩa nhân đạo là sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch sử văn học dân tộc. Nó được thể hiện sâu sắc trong các tác phẩm văn học hiện thực giai đoạn 1930-1945".
..............................................................
PHÒNGGD&ĐT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN HẢI LĂNG MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ CHÍNH THỨC
NĂM HỌC 2013-2014
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1 (1,0 điểm): Kể tên các văn bản nhật dụng đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9, xác định chủ đề của mỗi văn bản đó ?
Câu 2 (3,0 điểm): Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Một ngôi sao, chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng,
Một người - đâu phải nhân gian ?
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi !
(Trích Tiếng ru của Tố Hữu)
Câu 3 (6,0 điểm): Qua các văn bản "Trong lòng mẹ", "Tức nước vỡ bờ" và "Lão Hạc", em hãy làm sáng tỏ ý kiến: "Chủ nghĩa nhân đạo là sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch sử văn học dân tộc. Nó được thể hiện sâu sắc trong các tác phẩm văn học hiện thực giai đoạn 1930-1945".
..............................................................
PHÒNG GD&ĐT HƯỚNG DẪN CHẤM
HẢILĂNG ĐỀ THI HSG LỚP 9 CẤPHUYỆN NH 2013-2014 MÔN NGỮ VĂN
Câu 1 (1,0 điểm): Kể tên các văn bản nhật dụng đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9, xác định chủ đề của mỗi văn bản đó?
1/ Yêu cầu: Trong chương trình Ngữ văn 9, học sinh được học 3 văn bản nhật dụng, yêu cầu kể tên và xác định được chủ đề của mỗi văn bản như sau:
1. Phong cách Hồ Chí Minh: Hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình: Bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh.
3. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em: Quyền sống của con người (ở đây là trẻ em).
2/ Chấm điểm:
- Học sinh làm đủ, đúng 3 văn bản như trên: 1.0 điểm.
- Học sinh làm đúng 2 văn bản: 0.5 điểm.
- Học sinh làm đúng 1 văn bản: 0.25 điểm.
- Các trường hợp khác không cho điểm.
............................................................
Câu 2 (3,0 điểm): Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Một ngôi sao, chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng,
Một người - đâu phải nhân gian ?
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi !
(Trích Tiếng ru của Tố Hữu)
1/ Yêu cầu:
* Về nội dung: Học sinh có nhiều cách trình bày cảm nhận riêng, bài viết có thể nêu lên những ý cơ bản sau:
- Tiếng ru là bài thơ tâm tình, giàu tính triết lí. Tâm tình bởi giọng điệu thơ
lục bát êm dịu, ngọt ngào như tiếng mẹ ru, như lời trò chuyện ân tình của nhà thơ với người đọc. Tính triết lý ở chỗ thi sĩ muốn gửi đến mọi người những trải nghiệm về cuộc đời và những bài học về nhân sinh.
- Đoạn thơ nêu lên mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, cá nhân và sự nghiệp chung được diễn tả bằng những hình ảnh đối chiếu so sánh, lối nói phủ định (chẳng, chẳng nên, đâu phải) để cuối cùng khẳng định một chân lý: tất cả những gì đơn lẻ, tách rời đều không làm nên sức mạnh to lớn (một ngôi sao - chẳng sáng đêm, một thân lúa chín - chẳng nên mùa vàng, một người - đâu phải nhân gian...).
- Hai dấu chấm hỏi (?) và chấm than (!) ở cuối câu thơ liên tiếp có tác dụng gợi cho người đọc những suy nghĩ và tự rút ra kết luận đúng đắn.
* Về kỹ năng: Học sinh biết trình bày thành bài viết có đủ 3 phần, không mắc lỗi chính tả và ngữ pháp thông thường.
2/ Chấm điểm:
- Nội dung 2,5 điểm
- Kỹ năng 0,5 điểm
- Khuyến khích cho điểm các bài viết có cảm nhận riêng, sáng tạo, hợp lý.
............................................................
Câu 3 (6,0 điểm): Qua các văn bản "Trong lòng mẹ", "Tức nước vỡ bờ" và "Lão Hạc", em hãy làm sáng tỏ ý kiến: "Chủ nghĩa nhân đạo là sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch sử văn học dân tộc. Nó được thể hiện sâu sắc trong các tác phẩm văn học hiện thực giai đoạn 1930-1945".
1/ Yêu cầu chung:
* Về kiểu bài: Viết đúng thể loại văn nghị luận với phép lập luận giải thích, phân tích và chứng minh.
* Về nội dung: Chứng minh chủ nghĩa nhân đạo trong các văn bản "Trong lòng mẹ", "Tức nước vỡ bờ", "Lão Hạc".
* Về hình thức:
- Có kỹ năng làm văn nghị luận, có cách viết sáng tạo.
- Vận dụng kiến thức tổng hợp để làm rõ vấn đề.
- Biết sử dụng từ ngữ, lý lẽ biện luận và dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp thể hiện rõ thái độ của người viết.
- Bài viết đảm bảo bố cục 3 phần, mạch lạc, có sự liên kết chặt chẽ.
2/ Yêu cầu cụ thể:
a. Giải thích chủ nghĩa nhân đạo: Khuynh hướng tư tưởng tiến bộ, bảo vệ phẩm giá, quyền tự do và sự phát triển toàn diện của nhân cách cá nhân trong quan hệ xã hội.
b. Phân tích biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học hiện thực 1930-1945 qua các tác phẩm, đoạn trích trên, liên hệ rộng ra trong tác phẩm Những ngày thơ ấu, Tắt đèn hoặc các tác phẩm cùng thời khác:
- Sự cảm thông, thương xót cho tình cảnh khốn cùng, cuộc sống cơ cực cả về vật chất lẫn tinh thần của con người.
+ Cuộc sống đói khổ, cơ cực bị bủa vây bởi sưu thuế, cái đói và miếng ăn của người nông dân.
+ Cảnh ngộ éo le, bị khinh rẻ, coi thường và bị chà đạp.
- Phê phán, vạch trần bộ mặt xấu xa của xã hội và các thế lực đã vùi dập hạnh phúc con người.
+ Đó là những kẻ cậy quyền thế, hung bạo, bắt bớ, đánh đạp dã man người dân vô tội (Tức nước vỡ bờ trích Tắt đèn).
+ Đó là những thế lực vô hình: Sưu cao thuế nặng, thể chế áp bức con người; là bão lũ, thiên tai... (Lão Hạc, Tức nước vỡ bờ).
+ Đó là định kiến xã hội: những hủ tục lạc hậu, ích kỉ cá nhân (Trong lòng mẹ trích Những ngày thơ ấu).
- Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của con người.
+ Tình yêu thương
+ Nghị lực vươn lên
+ Nhân cách, phẩm giá cao đẹp.
c. Mở rộng: Đây là giá trị lớn nhất và có ý nghĩa nhất trong các sáng tác văn học hiện thực. Nó tiếp tục được gìn giữ và nâng cao trong các giai đoạn văn học sau.
3/ Khung biểu điểm:
- Điểm 5,5 - 6,0: Bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, có sáng tạo. Bố cục hợp lí, mạch lạc; diễn đạt lưu loát, có cảm xúc, biết chuyển ý; không mắc lỗi câu, lỗi chính tả thông thường.
- Điểm 4,5 - < 5,0: Bài làm đạt cơ bản các yêu cầu về nội dung. Có thể còn một số sai sót nhỏ nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến bài làm. Diễn đạt lưu loát, có thể còn mắc lỗi diễn đạt nhưng không gây hiểu lầm về mặt ý nghĩa.
- Điểm 3,0 - < 4,0: Bài đạt khoảng một nửa yêu cầu trên. Diễn đạt chưa thật lưu loát; nội dung đạt mức khá nhưng diễn đạt còn thiếu sót dẫn đến không rõ ý.
- Điểm < 3,0: Bài chưa đạt các yêu cầu, nội dung quá sơ sài, diễn đạt kém.
Lưu ý: Tùy mức độ bài làm của HS, giáo viên chấm điểm linh hoạt, đảm bảo khách quan, chính xác, hợp lý; Khuyến khích cho điểm các bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn và sáng tạo.
.....................................................
PHÒNG GD&ĐT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP9 CẤP HUYỆN HẢI LĂNG MÔN NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2012-2013
ĐỀ CHÍNH THỨC
VÒNG 1
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1 (2,0 điểm): Cho đoạn thơ sau:
"Trưa về trời rộng bao la
Áo xanh sông mặc như là mới may.
Chiều chiều thơ thẩn bóng mây
Cài lên màu áo hây hây ráng vàng "...
(Nguyễn Trọng Tạo)
Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ trên và phân tích giá trị của biện pháp nghệ thuật đó.
Câu 2 (8,0 điểm): Về một người đã cho em cuộc sống.
..............................................................
PHÒNGGD&ĐT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN HẢI LĂNG MÔN NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2012-2013
ĐỀ CHÍNH THỨC
VÒNG 1
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1 (2,0 điểm): Cho đoạn thơ sau:
"Trưa về trời rộng bao la
Áo xanh sông mặc như là mới may.
Chiều chiều thơ thẩn bóng mây
Cài lên màu áo hây hây ráng vàng "...
(Nguyễn Trọng Tạo)
Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ trên và phân tích giá trị của biện pháp nghệ thuật đó.
Câu 2 (8,0 điểm): Về một người đã cho em cuộc sống.
..............................................................
PHÒNG GD&ĐT HƯỚNG DẪN CHẤM
HẢILĂNG ĐỀ THI HSG LỚP 9 CẤPHUYỆN NH 2012-2013 MÔN NGỮ VĂN (VÒNG1)
Câu 1 (2,0 điểm): Cho đoạn thơ sau:
"Trưa về trời rộng bao la
Áo xanh sông mặc như là mới may.
Chiều chiều thơ thẩn bóng mây
Cài lên màu áo hây hây ráng vàng "...
(Nguyễn Trọng Tạo)
Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ trên và phân tích giá trị của biện pháp nghệ thuật đó.
- HS tìm được các biện pháp nghệ thuật (1 điểm): nhân hóa, so sánh, đảo ngữ, song hành (mỗi biện pháp đúng được 0,25 điểm).
- Phân tích được giá trị của các biện pháp nghệ thuật (1 điểm):
Đoạn thơ miêu tả cảnh thiên nhiên xinh đẹp: vẻ đẹp của dòng sông, bầu trời, bóng mây, ráng chiều. Cảnh thiên nhiên được miêu tả vào hai thời điểm là trưa và chiều. Cấu trúc thơ song hành: cặp câu 1, 2 song hành với cặp câu 3, 4.
+ Sông được nhân hóa: "Áo xanh sông mặc". Nước sông xanh trong được ví với "áo xanh... như là mới may". Biện pháp đảo ngữ, tác giả không viết "Sông mặc áo xanh" mà lại viết "Áo xanh sông mặc".
+ Cặp câu 3, 4: bóng mây và ráng vàng được nhân hóa, còn có đảo ngữ: "thơ thẩn bóng mây"; "hây hây ráng vàng".
Tóm lại: Nhân hóa, so sánh, đảo ngữ, song hành là các biện pháp nghệ thuật đã được tác giả sử dụng "rất đắt" ở trong đoạn thơ, làm cho nội dung được phản ánh ở trong đoạn thơ giàu cảm xúc và thi vị.
....................................................
Câu 2 (8,0 điểm): Về một người đã cho em cuộc sống.
1. Yêu cầu:
* Các yêu cầu về kĩ năng:
- Không bắt buộc về kiểu văn bản. Thí sinh có thể viết bằng phương thức lập luận hoặc kết hợp giữa lập luận, tự sự và biểu cảm về một hiện tượng xã hội.
- Thể hiện được suy nghĩ, cảm xúc về một người đóng vai trò cho em cuộc sống, người đó có thể là: cha, mẹ, ông, bà, người đỡ đầu, ân nhân, người giúp thay đổi nhận thức...
- Bố cục mạch lạc, đảm bảo đầy đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài; lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, tình cảm chân thực.
* Các yêu cầu về kiến thức:
- Cần làm rõ: Người mang lại cho em cuộc sống là người như thế nào? Mối quan hệ với em? Người đã có suy nghĩ và hành động như thế nào vì cuộc sống của em? Đã mang lại cho em cuộc sống vật chất, tinh thần, niềm hạnh phúc, sự hiểu biết, trưởng thành của em?...
- Đánh giá về ý nghĩa cuộc sống, sự trân trọng giá trị cuộc sống đang có, em đang được hưởng.
- Liên hệ rộng ra với truyền thống dân tộc: sự hi sinh, cống hiến cao cả; đạo lý "Uống nước nhớ nguồn"...
- Suy nghĩ, nhận thức, tình cảm của em đối với người đã cho em cuộc sống. Thể hiện lòng biết ơn bằng những suy nghĩ, hành động cụ thể.
2. Khung biểu điểm:
- Điểm 7 -> 8: Bài viết hay, sáng tạo.
- Điểm 5 -> 6,5: Bài viết mức độ khá.
- Điểm 3 -> 4,5: Bài viết mức độ trung bình.
- Điểm 1 -> 2,5: Các trường hợp còn lại.
Lưu ý: Tùy mức độ bài làm của HS, giáo viên chấm bài linh hoạt, đảm bảo chính xác, hợp lý; cần trân trọng những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn và sáng tạo.
.....................................................
PHÒNGGD&ĐT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN HẢI LĂNG MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ CHÍNH THỨC
VÒNG 2
NĂM HỌC 2012-2013
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1 (3,0 điểm): Trong đoạn trích "Mã Giám Sinh mua Kiều" xuất hiện hai nhân vật: Mã Giám Sinh và Thuý Kiều, một nhân vật phản diện và một nhân vật chính diện. Em thấy cách xây dựng hai mẫu nhân vật ấy có gì giống nhau và khác nhau?
Câu 2 (7,0 điểm): Nhân vật Vũ Nương (Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ) là một phụ nữ đẹp người, đẹp nết, luôn khát khao được sống êm ấm, hạnh phúc nhưng rồi số phận lại kết cục hết sức bi thương. Cái chết của nhân vật này có một ý nghĩa phê phán rất sâu sắc, nhằm vào các đối tượng sau:
a. Chiến tranh phong kiến.
b. Chế độ nam nữ bất bình đẳng của xã hội cũ.
c. Sự ghen tuông mù quáng của người đời (cụ thể là Trương Sinh).
Bằng hiểu biết của mình, em hãy phân tích, lí giải để thấy rõ đâu là đối tượng phê phán chính của tác giả.
...................................................................
PHÒNGGD&ĐT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN HẢI LĂNG MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ CHÍNH THỨC
VÒNG 2
NĂM HỌC 2012-2013
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1 (3,0 điểm): Trong đoạn trích "Mã Giám Sinh mua Kiều" xuất hiện hai nhân vật: Mã Giám Sinh và Thuý Kiều, một nhân vật phản diện và một nhân vật chính diện. Em thấy cách xây dựng hai mẫu nhân vật ấy có gì giống nhau và khác nhau?
Câu 2 (7,0 điểm): Nhân vật Vũ Nương (Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ) là một phụ nữ đẹp người, đẹp nết, luôn khát khao được sống êm ấm, hạnh phúc nhưng rồi số phận lại kết cục hết sức bi thương. Cái chết của nhân vật này có một ý nghĩa phê phán rất sâu sắc, nhằm vào các đối tượng sau:
a. Chiến tranh phong kiến.
b. Chế độ nam nữ bất bình đẳng của xã hội cũ.
c. Sự ghen tuông mù quáng của người đời (cụ thể là Trương Sinh).
Bằng hiểu biết của mình, em hãy phân tích, lí giải để thấy rõ đâu là đối tượng phê phán chính của tác giả.
...................................................................
PHÒNG GD&ĐT HƯỚNG DẪN CHẤM
HẢILĂNG ĐỀ THI HSG LỚP 9 CẤPHUYỆN NH 2012-2013 MÔN NGỮ VĂN(VÒNG 2)
Câu 1 (3,0 điểm): Trong đoạn trích "Mã Giám Sinh mua Kiều" xuất hiện hai nhân vật: Mã Giám Sinh và Thuý Kiều, một nhân vật phản diện và một nhân vật chính diện. Em thấy cách xây dựng hai mẫu nhân vật ấy có gì giống nhau và khác nhau?
a) Giống nhau: (1 điểm)
- Nhân vật trong tác phẩm văn chương đều phải mang những đặc điểm tiêu biểu nhất. Mã Giám Sinh và Thúy Kiều tuy ở hai tuyến nhân vật khác nhau nhưng đều phải bộc lộ thông qua dáng vẻ, cử chỉ, hành động, cách cư xử và đời sống nội tâm.
- Cả hai nhân vật đều được miêu tả qua cái nhìn chủ quan, thể hiện rõ thái độ yêu - ghét của tác giả.
b) Khác nhau: (2 điểm: chỉ ra được thủ pháp xây dựng nhân vật cho 1đ; biết cách phân tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng minh họa chính xác cho 1đ).
- Nhân vật Mã Giám Sinh: Tác giả chú ý nhiều hơn đến các biểu hiện bên ngoài: từ chuyện nói năng, cách ăn mặc, đứng, ngồi... đều bộc lộ nhân cách của một kẻ tầm thường, ít học. Khi đụng đến đồng tiền, Mã Giám Sinh đã lộ rõ nguyên hình là một con buôn chuyên nghiệp, thủ đoạn: "Cò kè bớt một, thêm hai". Hắn mặc sức giẫm đạp lên đạo đức, lèo lái, láu cá không chút ngượng mồm: "Rằng mua ngọc... sính nghi... xin dạy...". Mã Giám Sinh dốt nhưng không ngu. Xây dựng nhân vật này, Nguyễn Du như lấy nguyên mẫu từ cuộc sống, để nhân vật bước vào tác phẩm văn chương...
- Nhân vật Thúy Kiều: Tác giả sử dụng nguyên tắc ước lệ trong miêu tả: lấy thiên nhiên làm chuẩn mực để miêu tả con người (thềm hoa, lệ hoa, sương, gió, cúc, mai), lấy sự hài hoà cân đối để tôn vinh cái đẹp (sắc, tài, cung cầm nguyệt, bài quạt thơ), lấy độc thoại thay cho đối thoại (vì người con gái khuê các như Kiều có thể nói gì, nói với ai giữa cảnh trớ trêu ấy). Nhân vật Thúy Kiều hiện ra với bao nhiêu tâm trạng. Đó là những nỗi niềm không dễ nói ra: "Nỗi mình thêm tức nỗi nhà...", vì cảnh ngộ mà nhân phẩm, sắc, tài bị đem ra trả giá trong cuộc mua bán...
...........................................................
Câu 2 (7,0 điểm): Nhân vật Vũ Nương (Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ) là một phụ nữ đẹp người, đẹp nết, luôn khát khao được sống êm ấm, hạnh phúc nhưng rồi số phận lại kết cục hết sức bi thương. Cái chết của nhân vật này có một ý nghĩa phê phán rất sâu sắc, nhằm vào các đối tượng sau:
a. Chiến tranh phong kiến.
b. Chế độ nam nữ bất bình đẳng của xã hội cũ.
c. Sự ghen tuông mù quáng của người đời (cụ thể là Trương Sinh).
Bằng hiểu biết của mình, em hãy phân tích, lí giải để thấy rõ đâu là đối tượng phê phán chính của tác giả.
1. Yêu cầu:
* Các yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm một bài văn nghị luận.
- Bố cục rành mạch, hợp lí. Các ý trình bày rõ ràng, triển khai tốt.
- Diễn đạt suôn sẻ, mắc ít lỗi chính tả, ngữ pháp.
* Các yêu cầu về nội dung:
Lưu ý: Cả ba đối tượng đều có liên quan đến cái chết của Vũ Nương cho nên chúng không nằm ngoài mục tiêu phê phán của tác giả. Nhưng đề ra yêu cầu phân tích để chỉ rõ đối tượng phê phán chính, học sinh cần phải xác định tác giả đã miêu tả đối tượng nào liên quan trực tiếp đến cái chết của Vũ Nương và cảm hứng chủ đạo của tác phẩm là gì (vì cảm hứng chủ đạo là căn cứ quan trọng để xác định đối tượng phê phán), từ đó phân tích, lí giải để rút ra kết luận.
HS có thể trình bày theo nhiều cách, yêu cầu đạt được các nội dung sau:
- Trình bày được những hiểu biết cơ bản về tác giả, tác phẩm: (1,0 điểm).
- Phân tích, kết luận từng đối tượng: (6,0 điểm).
+ Chiến tranh phong kiến: (1,5 điểm).
Là đối tượng có liên quan đến cái chết của Vũ Nương (mọi chuyện bắt đầu từ việc vợ chồng sống xa cách, nguyên nhân là do chiến tranh), nhưng không phải là mục tiêu phê phán chính. Bởi vì trong truyện, chiến tranh chỉ được miêu tả dừng lại ở mức độ gây ra sự chia xa mà thôi, không liên quan, không tác động gì đến cái chết sau này của nhân vật. Hơn nữa, cảm hứng chính không phải là lên án chiến tranh (thể hiện ở chỗ chi tiết liên quan đến sự phê phán chiến tranh rất ít xuất hiện).
+ Chế độ nam nữ bất bình đẳng: (1,5 điểm).
Là đối tượng quan trọng trong việc liên quan đến cái chết của Vũ Nương (vì nếu Trương Sinh không tự cho mình có quyền "mắng nhiếc", "đánh đuổi" vợ, nếu xã hội cũ không cực đoan hóa vấn đề chung thủy của người phụ nữ thì có lẽ Vũ Nương chẳng đến nỗi phải chọn cái chết thảm thương như thế), nhưng cũng không phải là mục tiêu phê phán chính. Xét một cách khách quan thì trong trường hợp này chế độ phong kiến chỉ là yếu tố "tạo điều kiện, tạo cơ hội" cho Trương Sinh bộc lộ sự ghen tuông mà thôi, không phải là yếu tố quyết định trong việc gây ra bi kịch.
Cảm hứng chính cũng không nhằm phê phán, tố cáo chế độ xã hội (chi tiết liên quan đến phê phán, tố cáo xã hội xuất hiện ít).
+ Sự ghen tuông mù quáng của người đời: (3,0 điểm).
Là mục tiêu phê phán chính của tác giả, là cảm hứng chủ đạo của tác phẩm. Trong truyện, Trương Sinh đã vì ghen tuông mù quáng mà trực tiếp gây ra tội ác tày trời với vợ. (HS dựa vào tác phẩm để lấy dẫn chứng).
Câu chuyện kể lại một bi kịch trong cuộc sống gia đình. Bi kịch ấy lại nảy sinh từ sự ghen tuông của người chồng. Ngay từ dòng đầu của tác phẩm, Trương Sinh đã được giới thiệu là người "có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá mức", và mạch truyện cũng từ đó mà tiến triển. Vì ghen mà chồng thiếu tỉnh táo khi nghe con nói về cái bóng, vì ghen mà chồng khiến vợ chọn cái chết để tự minh oan, cũng vì ghen mà chồng trở thành nạn nhân: vợ tự tử, hạnh phúc gia đình tan nát, sống trong hối hận, khao khát muốn vợ trở về nhưng không thể...
2. Khung biểu điểm:
- Điểm 6 -> 7: Bài viết hay, sáng tạo.
- Điểm 4,5 -> 5,5: Bài viết mức độ khá.
- Điểm 3,5 -> 4: Bài viết mức độ trung bình.
- Điểm 1 -> 3: Các trường hợp còn lại.
Lưu ý: Tùy mức độ bài làm của HS, giáo viên chấm bài linh hoạt, đảm bảo chính xác, hợp lý; cần trân trọng những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn và sáng tạo.
.........................................................
PHÒNG GD&ĐT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP9 CẤP HUYỆN HẢI LĂNG MÔN NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2011-2012
ĐỀ CHÍNH THỨC
VÒNG 1
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1 (2,0 điểm): Phân tích để làm rõ cái hay của những câu thơ sau:
- Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu...
- Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
(Vũ Đình Liên - Ông đồ)
Câu 2 (2,0 điểm): Viết đoạn văn ngắn triển khai luận điểm: Lão Hạc là người cha rất mực thương con.
a. Đoạn văn có độ dài khoảng 10 dòng.
b. Đoạn văn có sử dụng các yếu tố: miêu tả, biểu cảm.
Câu 3 (6,0 điểm): Văn bản Trong lòng mẹ (Trích Những ngày thơ ấu, Ngữ văn 8, tập 1 của Nguyên Hồng) đã thể hiện tình cảm đối với người mẹ rất mực kính yêu một cách cảm động. Hãy nêu những cảm nhận của em về đoạn trích trên./.
PHÒNGGD&ĐT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN HẢI LĂNG MÔN NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2011-2012
ĐỀ CHÍNH THỨC
VÒNG 1
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1 (2,0 điểm): Phân tích để làm rõ cái hay của những câu thơ sau:
- Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu...
- Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
(Vũ Đình Liên - Ông đồ)
Câu 2 (2,0 điểm): Viết đoạn văn ngắn triển khai luận điểm: Lão Hạc là người cha rất mực thương con.
a. Đoạn văn có độ dài khoảng 10 dòng.
b. Đoạn văn có sử dụng các yếu tố: miêu tả, biểu cảm.
Câu 3 (6,0 điểm): Văn bản Trong lòng mẹ (Trích Những ngày thơ ấu, Ngữ văn 8, tập 1 của Nguyên Hồng) đã thể hiện tình cảm đối với người mẹ rất mực kính yêu một cách cảm động. Hãy nêu những cảm nhận của em về đoạn trích trên./.
PHÒNG GD&ĐT HƯỚNG DẪN CHẤM
HẢILĂNG ĐỀ THI HSG LỚP 9 CẤPHUYỆN NH 2011-2012 MÔN NGỮ VĂN (VÒNG 1)
Câu 1 (2,0 điểm): Phân tích để làm rõ cái hay của những câu thơ sau:
- Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu...
- Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
(Vũ Đình Liên - Ông đồ)
Học sinh cần đặt những câu thơ này trong mạch cảm xúc chung của toàn bài để thấy được đây là những câu thơ mượn cảnh ngụ tình, miêu tả mà biểu cảm, ngoại cảnh mà kì thực là tâm cảnh.
+ Phân tích nghệ thuật nhân hóa để thấy được nỗi buồn như lan tỏa sang cả những vật vô tri vô giác: không người dùng đến giấy đỏ trở nên bẽ bàng, vô duyên không "thắm" lên được, mực đọng lại bao sầu tủi và trở thành "nghiên sầu". (1đ)
+ Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình để thấy được bi kịch của ông đồ và của thời thế: mượn cảnh tàn tạ, buồn bã, ảm đạm lạnh lẽo của cảnh vật, đất trời "lá vàng rơi", "mưa bụi bay" để nói đến cái lạc lõng, lẻ loi của ông đồ và của một thời tàn. (1đ)
.....................................................
Câu 2 (2,0 điểm): Viết đoạn văn ngắn triển khai luận điểm: Lão Hạc là người cha rất mực thương con.
a. Đoạn văn có độ dài khoảng 10 dòng.
b. Đoạn văn có sử dụng các yếu tố: miêu tả, biểu cảm.
+ Về mặt hình thức: Đáp ứng 2 yêu cầu của đề (có độ dài khoảng 10 dòng; có sử dụng các yếu tố: miêu tả, biểu cảm); Diễn đạt trôi chảy, văn phong trong sáng có tính thuyết phục. (1đ)
+ Về mặt nội dung: Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung của luận điểm. Tìm đủ các luận cứ cần thiết, tổ chức lập luận theo một trình tự hợp lý để làm nổi bật luận điểm. (1đ)
.....................................................
Câu 3 (6,0 điểm): Văn bản Trong lòng mẹ (Trích Những ngày thơ ấu, Ngữ văn 8, tập 1 của Nguyên Hồng) đã thể hiện tình cảm đối với người mẹ rất mực kính yêu một cách cảm động. Hãy nêu những cảm nhận của em về đoạn trích trên./.
1. Yêu cầu:
+ Đề bài thuộc kiểu nghị luận văn học, nêu ý kiến, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một đoạn trích tác phẩm văn học. HS cần biết kết hợp các kiểu văn bản đã học (tự sự, miêu tả, biểu cảm...) và các phương thức biểu đạt của văn nghị luận (giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận), đặc biệt cần đưa yếu tố biểu cảm vào trong bài viết của mình.
+ Bài viết cần đảm bảo bố cục 3 phần vói những nội dung cơ bản sau:
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về Nguyên Hồng, về tác phẩm và nội dung đoạn trích
Trong lòng mẹ.
- Kết hợp nhận xét, đánh giá sơ lược về tình cảm của bé Hồng đối với người mẹ; về tình mẫu tử thiêng liêng diệu kì.
b. Thân bài: Đảm bảo các ý chính sau:
- Trong lòng mẹ là hồi ức đan xen cay đắng và ngọt ngào của cậu bé Hồng.
- Hoàn cảnh của bé Hồng trong gia đình bất hạnh.
- Sự đối mặt của bé Hồng với bà cô cay nghiệt.
- Diễn biến tâm trạng của bé Hồng với những kí ức tuổi thơ:
+ Trước khi gặp mẹ:
. Hình ảnh người cô làm vết thương bé Hồng đau nhói; sự ghẻ lạnh, thành kiến của người đời.
. Sự cay nghiệt của người cô khiến Hồng nhận ra mẹ là người tốt nhất, đẹp nhất, giúp em vượt qua những thành kiến mà người cô cố ý gieo rắc cho em.
. Từ nhận thức non nớt, bé Hồng vẫn kiên quyết bảo vệ mẹ mình bất chấp thành kiến độc ác -> đó là một tâm hồn, một tấm lòng đáng quý.
+ Khi gặp mẹ:
. Niềm hạnh phúc được ở trong lòng mẹ (cuộc gặp gỡ cảm động, hình ảnh người mẹ và tình thương yêu bé Hồng dành cho mẹ, tình thương của người mẹ và sự cảm nhận của bé Hồng...).
c. Kết bài:
- Khẳng định nội dung đoạn trích, giá trị thiêng liêng của tình cảm gia đình và người mẹ.
- Có thể nêu những ý kiến khác (tình cảm của nhà văn, suy ngẫm về thân phận con người...).
2. Khung biểu điểm:
- Điểm 5 -> 6: Bài viết hay, sáng tạo.
- Điểm 3,75 -> 4,75: Bài viết mức độ khá.
- Điểm 2,5 -> 3,5: Bài viết mức độ trung bình.
- Điểm 1->2,25: Các trường hợp còn lại.
Lưu ý: Tùy mức độ bài làm của HS, giáo viên chấm bài linh hoạt, đảm bảo chính xác, hợp lý; cần trân trọng những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn và sáng tạo.
.....................................................
PHÒNGGD&ĐT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN HẢI LĂNG MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ CHÍNH THỨC
VÒNG 2
NĂM HỌC2011-2012
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1 (2,0 điểm): Chỉ ra các từ láy và phân tích nghệ thuật sử dụng từ láy trong những câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nắm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Câu 2 (1,0 điểm): Trong những câu thơ dưới đây, trường hợp nào từ "mưa" được dùng với nghĩa gốc và trường hợp nào được dùng với nghĩa chuyển ?
a/ Vật mình vẫy gió tuôn mưa.
b/ Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.
c/ Nỗi riêng tầm tã tuôn mưa.
d/ Hạt mưa sá nghĩa phận hèn.
Câu 3 (7,0 điểm): Từ cuộc đời của Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Thúy Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, em cảm nhận được điều gì về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong chế độ phong kiến ?
PHÒNGGD&ĐT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN HẢI LĂNG MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ CHÍNH THỨC
VÒNG 2
NĂM HỌC2011-2012
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1 (2,0 điểm): Chỉ ra các từ láy và phân tích nghệ thuật sử dụng từ láy trong những câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nắm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Câu 2 (1,0 điểm): Trong những câu thơ dưới đây, trường hợp nào từ "mưa" được dùng với nghĩa gốc và trường hợp nào được dùng với nghĩa chuyển ?
a/ Vật mình vẫy gió tuôn mưa.
b/ Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.
c/ Nỗi riêng tầm tã tuôn mưa.
d/ Hạt mưa sá nghĩa phận hèn.
Câu 3 (7,0 điểm): Từ cuộc đời của Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Thúy Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, em cảm nhận được điều gì về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong chế độ phong kiến ?
PHÒNG GD&ĐT HƯỚNG DẪN CHẤM
HẢILĂNG ĐỀ THI HSG LỚP 9 CẤPHUYỆN NH 2011-2012 MÔN NGỮ VĂN (VÒNG 2)
Câu 1 (2,0 điểm): Chỉ ra các từ láy và phân tích nghệ thuật sử dụng từ láy trong những câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nắm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Học sinh cần thể hiện được một số yêu cầu sau:
- Chỉ ra đúng những từ láy được sử dụng trong những câu thơ trên là:
nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu. (0,5đ)
- Nghệ thuật độc đáo của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ trên là:
+ Các từ láy nao nao, rầu rầu là những từ láy vốn được dùng để diễn tả tâm trạng con người nhưng trong đoạn thơ lại dùng để tả cảnh vật. (0,5đ)
+ Trong đoạn thơ, các từ láy nao nao, rầu rầu chẳng những biểu đạt được sắc thái cảnh vật (từ nao nao: góp phần diễn tả bức tranh mùa xuân thanh nhẹ với dòng nước lững lờ trôi xuôi trong bóng chiều tà; từ rầu rầu: gợi sự ảm đạm, màu sắc úa tàn của cỏ trên nấm mộ Đạm Tiên) mà còn biểu lộ rõ nét tâm trạng con người (từ nao nao: thể hiện tâm trạng bâng khuâng, luyến tiếc, xao xuyến về một buổi du xuân, sự linh cảm về những điều sắp xảy ra - Kiều sẽ gặp nấm mộ Đạm Tiên, gặp Kim trọng; từ rầu rầu: thể hiện nét buồn, sự thương cảm của Kiều khi đứng trước nấm mồ vô chủ). (0,5đ)
- Được đảo lên đầu câu thơ, các từ láy trên có tác dụng nhấn mạnh tâm trạng con người. Các từ láy nao nao, rầu rầu đã làm nổi bật nghệ thuật tả cảnh đặc sắc trong đoạn thơ: cảnh vật được miêu tả qua tâm trạng con người, nhuốm màu sắc tâm trạng con người. (0,5đ)
....................................................................
Câu 2 (1,0 điểm): Trong những câu thơ dưới đây, trường hợp nào từ "mưa" được dùng với nghĩa gốc và trường hợp nào được dùng với nghĩa chuyển ?
a/ Vật mình vẫy gió tuôn mưa.
b/ Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.
c/ Nỗi riêng tầm tã tuôn mưa.
d/ Hạt mưa sá nghĩa phận hèn.
- Từ "mưa" dùng với nghĩa gốc: trong câu "Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa."
- Từ "mưa" dùng với nghĩa chuyển: từ "mưa" trong các câu thơ còn lại.
Chấm điểm: Mỗi câu đúng được 0,25đ; câu sai không cho điểm. Nhưng nếu HS chỉ từ nghĩa gốc sai bị trừ 0,5đ.
....................................................................
Câu 3 (7,0 điểm): Từ cuộc đời của Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Thúy Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, em cảm nhận được điều gì về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong chế độ phong kiến ?
1. Yêu cầu:
a. Về kỹ năng: Vận dụng kiểu bài nghị luận về nhân vật văn học để phân tích, bình giá, tổng hợp, khái quát vấn đề. Cụ thể: phân tích, nhận xét, đánh giá 2 nhân vật: Vũ Nương (Chuyện người con gái Nam Xương), Thúy Kiều (Truyện Kiều) để tổng hợp khái quát vấn đề: thân phận và vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến.
Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ; biết sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm; văn viết trong sáng, mạch lạc, giàu cảm xúc.
b. Về nội dung:
+ Dẫn dắt và đặt vấn đề về thân phận người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến; giới thiệu khái quát về 2 nhân vật: Vũ Nương và Thúy Kiều.
+ Nêu và phân tích được những đặc điểm chung nhất của 2 nhân vật về thân phận và vẻ đẹp:
* Thân phận: thân phận của những con người chịu nhiều bất công, oan ức và bị chà đạp về nhân phẩm;
* Vẻ đẹp: vẻ đẹp của nhan sắc, tâm hồn; vẻ đẹp của khát vọng tình yêu, hạnh phúc và quyền sống.
+ Tổng hợp khái quát: Số phận Vũ Nương, Thúy Kiều hội đủ những bi kịch của người phụ nữ, là "tấm gương oan khổ"; vẻ đẹp của Vũ Nương, Thúy Kiều là vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
+ Nêu giá trị nhân đạo toát lên từ hình tượng nhân vật: tiếng nói cảm thương sâu sắc trước số phận bi kịch và tiếng nói khẳng định, ngợi ca con người và những khát vọng chân chính của con người.
2. Khung biểu điểm:
- Điểm 5 -> 6: Bài viết hay, sáng tạo.
- Điểm 3,75 -> 4,75: Bài viết mức độ khá.
- Điểm 2,5 -> 3,5: Bài viết mức độ trung bình.
- Điểm 1->2,25: Các trường hợp còn lại.
Lưu ý: Tùy mức độ bài làm của HS, giáo viên chấm bài linh hoạt, đảm bảo chính xác, hợp lý; cần trân trọng những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn và sáng tạo.
.....................................................
PHÒNGGD&ĐT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN HẢI LĂNG NĂM HỌC 2010-2011
ĐỀ CHÍNH THỨC
VÒNG 1
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1 (3,0 điểm):
Trong bài thơ Theo chân Bác, lúc đầu nhà thơ Tố Hữu viết:
"Ba gian nhà trống không hương khói
Một chiếc giường tre chiếu chẳng lành".
Nhưng sau đó nhà thơ chữa lại:
"Ba gian nhà trống nồm đưa võng
Một chiếc giường tre chiếu mỏng manh".
Trình bày cảm nhận của em về sự thay đổi đó?
Câu 2 (2,0 điểm):
Phân tích giá trị biểu cảm của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ sau:
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ...
(Trích Quê hương - Tế Hanh)
Câu 3 (5,0 điểm):
Đóng vai cô họa sĩ trẻ Giôn-xi (người bị mắc bệnh viêm phổi), em hãy kể lại chuyện Chiếc lá cuối cùng của O.Hen-ri.
PHÒNG GD&ĐT HƯỚNG DẪN CHẤM
HẢI LĂNG ĐỀ THI HSG LỚP 9 CẤP HUYỆN NH 2010-2011 MÔN NGỮ VĂN (VÒNG 1)
Câu 1 (3,0 điểm):
Trong bài thơ Theo chân Bác, lúc đầu nhà thơ Tố Hữu viết:
"Ba gian nhà trống không hương khói
Một chiếc giường tre chiếu chẳng lành".
Nhưng sau đó nhà thơ chữa lại:
"Ba gian nhà trống nồm đưa võng
Một chiếc giường tre chiếu mỏng manh".
Trình bày cảm nhận của em về sự thay đổi đó?
Nội dung: Phải bảo đảm các ý sau:
- Cả hai đoạn thơ đều nói lên cảnh vắng lặng của ngôi nhà ở quê Bác. (0,5đ)
- Việc sử dụng từ ngữ ở lần thứ nhất: "không hương khói" gợi cảm giác hoang vắng, trống trải; "chiếu chẳng lành" gợi cảm giác về một sự thiếu thốn, rách nát, tồi tàn. (1,0đ)
- Ở lần thứ hai, tác giả đã thay "không hương khói" bằng "nồm đưa võng", "chiếu chẳng lành" bằng "chiếu mỏng manh". Việc thay đổi từ ngữ diễn đạt đã thay đổi giá trị biểu cảm của câu thơ. Dù vẫn nói về sự trống vắng, thiếu thốn nhưng hai câu thơ sau gợi trong lòng người đọc cảm giác về một cuộc sống giản dị mà thanh cao, nghèo nhưng thi vị, một cuộc sống chan hòa với thiên nhiên của vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc. (1,5đ).
.....................................................
Câu 2 (2,0 điểm):
Phân tích giá trị biểu cảm của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ sau: Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ...
(Trích Quê hương - Tế Hanh)
- Biện pháp nghệ thuật được sử dụng: nhân hóa (0,5đ)
- Bằng biện pháp nhân hóa, tác giả không chỉ diễn tả hình ảnh con thuyền nằm im trên bến mà còn cảm thấy nó như đang lắng nghe, đang cảm nhận chất mặn mòi của biển cả. Hình ảnh con thuyền vô tri đã trở nên có hồn. Và cũng như người dân chài, con thuyền lao động ấy cũng thấm đậm vị muối mặn của biển khơi, đó là sự vất vả nhưng tràn đầy hạnh phúc. (1,0đ)
- Câu thơ thể hiện sự tinh tế, tài hoa và một tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người, cuộc sống lao động quê hương. (0,5đ)
.....................................................
Câu 3 (5,0 điểm):
Đóng vai cô họa sĩ trẻ Giôn-xi (người bị mắc bệnh viêm phổi), em hãy kể lại chuyện Chiếc lá cuối cùng của O.Hen-ri.
1. Hình thức: (1.0đ)
- Bài viết sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Văn phong trong sáng, giàu cảm xúc.
- Kể chuyện sáng tạo, không nhất thiết phải theo bố cục ba phần.
2. Nội dung: (4.0đ)
Học sinh kể chuyện sáng tạo nhưng phải bảo đảm nội dung, ý nghĩa của câu chuyện. Cụ thể là:
- Hoàn cảnh bản thân. (0.5đ)
- Những suy nghĩ và nỗi tuyệt vọng khi bị bệnh. (0.5đ)
- Cảm xúc khi nhìn thấy chiếc lá thường xuân vẫn bám trụ sau mưa bão.(1.0đ)
- Những trăn trở khi biết chiếc lá là kiệt tác của cụ Bơ-men. (1.0đ)
- Nhấn mạnh tầm quan trọng của nghị lực, của tình yêu cuộc sống. (1.0đ)
Ngoàira, tuỳ theo mức độ bài làm của học sinh, giám khảo chấm điểm linh hoạt, hợplý.
.....................................................
PHÒNG GD&ĐT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN
HẢI LĂNG NĂM HỌC 2010-2011
ĐỀ CHÍNH THỨC
VÒNG 2
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1 (3,0 điểm):
Đọc phần trích sau đây và cho biết ý kiến của em:
"Xin hãy giúp cháu nhìn thấy thế giới kỳ diệu của sách... nhưng cũng cho cháu có đủ thời gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống; đàn chim tung cánh trên bầu trời, đàn ong bay lượn trong ánh nắng và những bông hoa nở ngát bên đồi xanh.
Ở trường thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi trượt còn vinh dự hơn gian lận trong khi thi. Xin giúp cháu có niềm tin vào ý kiến của bản thân, dù tất cả mọi người xung quanh đều cho rằng ý kiến đó hoàn toàn sai lầm..."
(Trích thư "Xin thầy dạy cho con tôi" của Tổng thống Mỹ Abraham Lincoln
gửi thầy Hiệu trưởng ngôi trường nơi con trai ông theo học).
Câu 2 (2,0 điểm):
Từ bốn câu thơ mở đầu đoạn trích "Cảnh ngày xuân" (Truyện Kiều), hãy viết đoạn văn (không quá 10 dòng) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp mùa xuân.
Câu 3 (5,0 điểm):
Dựa vào cốt truyện cổ tích Vợ chàng Trương nhưng "Chuyện người con gái Nam Xương" đã khẳng định được những sáng tạo tài hoa của Nguyễn Dữ.
Hãy làm sáng tỏ những sáng tạo của tác giả được thể hiện trong tác phẩm đó.
PHÒNG GD&ĐT HƯỚNG DẪN CHẤM
HẢILĂNG ĐỀ THI HSG LỚP 9 CẤPHUYỆN NH 2010-2011 MÔN NGỮ VĂN(VÒNG 2)
Câu 1 (3,0 điểm):
Đọc phần trích sau đây và cho biết ý kiến của em:
"Xin hãy giúp cháu nhìn thấy thế giới kỳ diệu của sách... nhưng cũng cho cháu có đủ thời gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống; đàn chim tung cánh trên bầu trời, đàn ong bay lượn trong ánh nắng và những bông hoa nở ngát bên đồi xanh.
Ở trường thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi trượt còn vinh dự hơn gian lận trong khi thi. Xin giúp cháu có niềm tin vào ý kiến của bản thân, dù tất cả mọi người xung quanh đều cho rằng ý kiến đó hoàn toàn sai lầm..."
(Trích thư "Xin thầy dạy cho con tôi" của Tổng thống Mỹ Abraham Lincoln
gửi thầy Hiệu trưởng ngôi trường nơi con trai ông theo học).
1. Lưu ý: Bức thư "Xin thầy dạy cho con tôi" của Tổng thống Mỹ Abraham Lincoln là một văn bản có giá trị. Bức thư đã thể hiện tình cảm yêu thương và niềm tin của một người bố đối với đứa con trai yêu quý, đồng thời cũng thể hiện được niềm mong ước cao cả của người công dân đối với nền giáo dục của đất nước.
Ở mức độ hiểu biết của HS mới bước vào lớp 9, người ra đề chỉ chọn trích 2 đoạn ngắn trên, tương đối phù hợp với suy nghĩ và công việc học tập hiện tại của các em, đây cũng là dịp để các em liên hệ với thực tế cuộc sống.
2. Yêu cầu: Cần nêu được những nội dung chủ yếu sau:
- Trong quá trình dạy học, người thầy giáo đã cung cấp cho học sinh những kiến thức quý báu của tất cả các môn học, người học sinh đã được tiếp cận thế giới kỳ diệu của sách, đã được mở rộng tầm nhận thức.
- Kiến thức sách vở là quan trọng. Tuy nhiên, sự nhận thức và hiểu biết của con người không chỉ hoàn toàn do sách vở quyết định.
- Học tập cần gắn lý thuyết với thực hành, với thực tế cuộc sống và xã hội, có như vậy, tầm nhận thức mới phong phú, con người mới phát triển toàn diện.
- Trong quá trình học tập, người học không được học tủ, học "vẹt", cần có sự nghiền ngẫm, tư duy, cần có bản lĩnh và sự tự tin vào ý kiến của bản thân.
- Người học phải trung thực, dũng cảm: biết chấp nhận thi trượt còn vinh dự hơn gian lận trong khi thi.
- Khẳng định vai trò của nhà trường, của giáo dục là rất quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, xã hội.
- Học sinh có thể liên hệ thực tế.
.......................................................
Câu 2 (2,0 điểm):
Từ bốn câu thơ mở đầu đoạn trích "Cảnh ngày xuân" (Truyện Kiều), hãy viết đoạn văn (không quá 10 dòng) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp mùa xuân.
Về kiến thức: (1,5đ)
- HS cảm nhận được đoạn thơ, hiểu được nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật.
Có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau.
- Viết đúng bốn câu thơ mở đầu đoạn trích "Cảnh ngày xuân".
- Hai câu đầu vừa có yếu tố không gian, thời gian: ngày xuân trôi nhanh, tiết trời chuyển sang tháng ba.
- Hai câu sau cảnh vật tươi đẹp; nghệ thuật chấm phá đặc tả, màu sắc có sự hài hòa tuyệt diệu. Tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, khoáng đạt, trong trẻo, nhẹ nhàng thanh khiết.
Đặc biệt chữ "điểm" làm cho cảnh vật trở nên sinh động có hồn.
Về kĩ năng: (0,5đ)
- Viết đoạn văn nghị luận cảm nhận về đoạn thơ không quá 10 dòng. Có kết cấu rõ ràng (mở đoạn, phát triển, kết thúc đoạn).
- Trình bày rõ ràng mạch lạc lập luận chặt chẽ, sắc sảo.
- Không mắc lỗi chính tả và hạn chế lỗi diễn đạt.
Tùy mức độ bài làm của học sinh, GK chấm điểm hợp lý.
.......................................................
Câu 3 (5,0 điểm):
Dựa vào cốt truyện cổ tích Vợ chàng Trương nhưng "Chuyện người con gái Nam Xương" đã khẳng định được những sáng tạo tài hoa của Nguyễn Dữ.
Hãy làm sáng tỏ những sáng tạo của tác giả được thể hiện trong tác phẩm đó.
HS cần làm sáng tỏ những sáng tạo của Nguyễn Dữ trong truyện, cụ thể:
a. Về cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện: Trên cơ sở cốt truyện có sẵn, tác giả đã sắp xếp lại một số tình tiết, thêm bớt hoặc tô đậm những tình tiết có ý nghĩa, có tính chất quyết định đến quá trình diễn biến của truyện cho hợp lí, tăng cường tính bi kịch đồng thời làm cho truyện hấp dẫn hơn.
+ Thêm vào chi tiết Trương Sinh đem trăm lạng vàng cưới Vũ Nương làm vợ => cuộc hôn nhân có tính chất mua bán nhằm làm nổi bật thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
+ Lời trăn trối của mẹ chồng => khẳng định một cách khách quan nhân cách và công lao của Vũ Nương đối với gia đình chồng.
+ Những lời phân trần, giãi bày của Vũ Nương khi bị nghi oan, hành động bình tĩnh (tắm gội sạch), lời khấn nguyện... => nhân vật có chiều sâu nội tâm.
+ Chi tiết cái bóng được đưa ra bất ngờ sau khi Vũ Nương tự tử => làm tăng kịch tính của câu chuyện, làm chuyện thêm hấp dẫn.
b. So với truyện cổ tích, truyện của Nguyễn Dữ có nhiều lời thoại, lời tự bạch của nhân vật góp phần không nhỏ vào việc khắc họa tính cách nhân vật (Lời nói bà mẹ => là một người nhân hậu, từng trải; lời nói Vũ Nương bao giờ cũng chân thành, dịu dàng, mềm mỏng, có tình, có lí ngay cả trong lúc nóng giận nhất. Nàng là một người phụ nữ hiền thục, nết na, trong trắng...)
c. Đặc biệt là việc sử dụng các yếu tố kì ảo trong phần truyện sau khi Vũ Nương tự tử: (Phan Lang nằm mơ... được đãi yến tiệc và gặp Vũ Nương, câu chuyện Vũ Nương được tiên rẽ nước đón về thủy cung, hình ảnh Vũ Nương hiện ra sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan...).
- Các yếu tố kì ảo có ý nghĩa hoàn chỉnh thêm về nét đẹp của Vũ Nương: dù ở thế giới khác nàng vẫn nặng tình với cuộc đời, vẫn quan tâm đến chồng con, đến phần mộ tổ tiên, thương nhớ quê nhà.
- Dù không còn là người của trần gian nữa nhưng nàng vẫn còn đó nỗi đau oan khuất, vẫn còn khao khát được phục hồi danh dự (nhờ nói hộ chàng Trương... lập đàn giải oan).
- Các yếu tố kì ảo đó tạo nên kết thúc có hậu cho tác phẩm, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân về sự công bằng: dù trải qua bao oan khuất nhưng người tốt bao giờ cũng được đền đáp xứng đáng.
d. So với truyện dân gian, kết thúc truyện của Nguyễn Dữ cũng làm tăng thêm sự trừng phạt đối với Trương Sinh. Vũ Nương không trở về, Trương Sinh càng cắn rứt ân hận vì lỗi lầm của mình.
Những sáng tạo đó của Nguyễn Dữ đã làm tăng thêm giá trị nhân đạo của truyện.
Biểu điểm:
+ 4,5 - 5,0đ: Bài làm thể hiện sự cảm nhận sâu sắc về nội dung và nghệ thuật của truyện. Bảo đảm các yêu cầu a, b, c, d. Diễn đạt mạch lạc, giàu cảm xúc.
+ 3,0 - 4,25đ: Bài làm thiếu một trong các ý trên. Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy.
+ 2,0 - 2,75: Bài làm thiếu hai trong các ý trên. Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy.
+ 1,0 - 1,75: Các trường hợp còn lại.
.......................................................
PHÒNG GD&ĐT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤPHUYỆN HẢI LĂNG MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
ĐỀ CHÍNH THỨC
VÒNG 1
NĂM HỌC 2009-2010
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1 (2,5 điểm):
Phân tích nét độc đáo của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nắm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Câu 2 (1,5 điểm):
Em hãy cho biết ba hình ảnh trăng sau đây gắn đời Thuý Kiều với những nhân vật nào? Ở hoàn cảnh cụ thể nào trong Truyện Kiều?
- Vầng trăng vằng vặc giữa trời
Đinh ninh hai miệng một lời song song.
- Vầng trăng ai xẻ làm đôi
Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường.
- Lần thâu gió mát trăng thanh
Bỗng đâu có khách biên đình sang chơi.
Câu 3 (6,0 điểm):
Phẩm chất và số phận người phụ nữ phong kiến qua nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ./.
PHÒNG GD&ĐT HƯỚNG DẪN CHẤM
HẢILĂNG ĐỀ THI HSG CẤPHUYỆN NH 2009-2010 VÒNG 1 MÔN NGỮ VĂN 9
Câu 1 (2,5 điểm):
Phân tích nét độc đáo của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nắm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Học sinh cần thể hiện được một số yêu cầu sau:
- Chỉ ra những từ láy được sử dụng trong những câu thơ trên là: nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu. (0,5đ)
- Nét độc đáo của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ trên là:
+ Các từ láy nao nao, rầu rầu là những từ láy vốn được dùng để diễn tả tâm trạng con người nhưng trong đoạn thơ lại dùng để tả cảnh vật. (0,5đ)
+ Trong đoạn thơ, các từ láy nao nao, rầu rầu chẳng những biểu đạt được sắc thái cảnh vật (từ nao nao: góp phần diễn tả bức tranh mùa xuân thanh nhẹ với dòng nước lững lờ trôi xuôi trong bóng chiều tà; từ rầu rầu: gợi sự ảm đạm, màu sắc úa tàn của cỏ trên nấm mộ Đạm Tiên) mà còn biểu lộ rõ nét tâm trạng con người (từ nao nao: thể hiện tâm trạng bâng khuâng, luyến tiếc, xao xuyến về một buổi du xuân, sự linh cảm về những điều sắp xảy ra - Kiều sẽ gặp nấm mộ Đạm Tiên, gặp Kim trọng; từ rầu rầu: thể hiện nét buồn, sự thương cảm của Kiều khi đứng trước nấm mồ vô chủ). (0,5đ)
- Được đảo lên đầu câu thơ, các từ láy trên có tác dụng nhấn mạnh tâm trạng con người. Các từ láy nao nao, rầu rầu đã làm nổi bật nghệ thuật tả cảnh đặc sắc trong đoạn thơ: cảnh vật được miêu tả qua tâm trạng con người, nhuốm màu sắc tâm trạng con người. (1 đ)
....................................................................
Câu 2 (1,5 điểm):
Em hãy cho biết ba hình ảnh trăng sau đây gắn đời Thuý Kiều với những nhân vật nào? Ở hoàn cảnh cụ thể nào trong Truyện Kiều?
- Vầng trăng vằng vặc giữa trời
Đinh ninh hai miệng một lời song song.
- Vầng trăng ai xẻ làm đôi
Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường.
- Lần thâu gió mát trăng thanh
Bỗng đâu có khách biên đình sang chơi.
- Trong câu thơ: Vầng trăng vằng vặc giữa trời...
Vầng trăng gắn Thuý Kiều với Kim Trọng trong buổi hẹn ước. (0,5đ)
- Trong câu thơ: Vầng trăng ai xẻ làm đôi...
Vầng trăng gắn Thuý Kiều với Thúc Sinh trong buổi chia tay (Thúc Sinh từ biệt Thuý Kiều). (0,5đ)
- Trong câu thơ: Lần thâu gió mát trăng thanh...
Vầng trăng gắn Thuý Kiều với Từ Hải trong buổi Kiều gặpTừ Hải.(0,5đ)
....................................................................
Câu 3 (6,0 điểm):
Phẩm chất và số phận người phụ nữ phong kiến qua nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
* Yêu cầu chung:
Học sinh trên cơ sở cảm nhận về phẩm chất và số phận của nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái nam Xương của Nguyễn Dữ, khái quát lên phẩm chất và số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Có thể trình bày cảm nhận, suy nghĩ bằng nhiều cách nhưng cần đáp ứng được một số ý chính sau:
* Yêu cầu cụ thể:
1. Giới thiệu sơ lược về tác giả Nguyễn Dữ, tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và nhân vật Vũ Nương: (0,5đ)
- Nguyễn Dữ: Là tác giả nổi tiếng ở thế kỉ XVI, học rộng tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi sống ẩn dật như nhiều trí thức đương thời.
- Chuyện người con gái Nam Xương có nguồn gốc từ một truyện dân gian, là một trong số 20 truyện của "Truyền kì mạn lục" - một kiệt tác văn chương cổ, từng được ca ngợi là thiên cổ kì bút.
- Vũ Nương là nhân vật chính của truyện. Một phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh nhưng phải chịu một số phận bi thảm.
2. Trình bày cảm nhận về phẩm chất và số phận của Vũ Nương: (5,5 đ)
a. Là người phụ nữ có phẩm chất tôt đẹp: (1,5 đ)
- Ngay từ đầu đã được giới thiệu là "tính đã thuỳ mị nết na..."
- Là một người vợ đảm biết giữ gìn khuôn phép, một lòng một dạ chung thuỷ với chồng (dẫn chứng).
- Là một người mẹ hiền, dâu thảo: Một mình nuôi dạy con thơ vừa làm tròn phận sự của một nàng dâu (dẫn chứng).
b. Là người phụ nữ có số phận bất hạnh: (1,5 đ)
- Nạn nhân của chế độ nam quyền, của cuộc chiến tranh PKiến phi nghĩa.
- Bị chồng nghi ngờ lòng chung thuỷ chỉ vì lời nói ngây thơ của con trẻ. (chú ý các lời thoại của Vũ Nương: cố phân trần với chồng, biện bạch cho mình mà không được, đau khổ tuyệt vọng khi bị chồng mắng nhiếc, đánh đuổi đi, bị dồn vào bước đường cùng phải tự vẫn ở bến Hoàng Giang để bảo toàn danh dự).
- Đoạn kết của truyện tuy mang màu sắc cổ tích (kết thúc có hậu) nhưng vẫn không làm mờ đi bi kịch của Vũ Nương: nàng không thể trở về dương thế sống bên cạnh chồng con được nữa.
c. Từ nhân vật Vũ Nương, khái quát lên phẩm chất và số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến: (2,5 đ)
- Nguyễn Dữ đã đặt nhân vật Vũ Nương vào nhiều hoàn cảnh khác nhau để làm nổi bật lên những phẩm chất và cả sự bất hạnh của nàng. Cách dẫn dắt, tình tiết sinh động, hấp dẫn, sự đan xen các yếu tố kì ảo với những yếu tố thực khiến nhân vật vừa mang đặc điểm nhân vật của thể loại truyền kì vừa gắn với cuộc đời thực. (1 đ)
- Vũ Nương là người phụ nữ mang vẻ đẹp mẫu mực của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa kia, lẽ ra nàng phải được hưởng hạnh phúc trọn vẹn nhưng lại phải chết oan uổng, đau đớn. Phẩm chất và số phận bi thảm của nàng gợi lên phẩm chất và số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến ngày xưa. (1 đ)
- Qua nhân vật Vũ Nương, Nguyễn Dữ cất lên tiếng nói cảm thông, bênh vực người phụ nữ đồng thời phản ánh, tố cáo xã hội phong kiến bất công, vô nhân đạo. (0,5 đ)
Ngoài ra, tuỳ theo mức độ bài làm của học sinh, giám khảo chấm điểm linh hoạt, hợp lý. Mục đích cao nhất (không cục bộ) là chọn được những học sinh thực sự có năng khiếu môn Ngữ văn vào đội tuyển của huyện để bồi dưỡng dự thi HSG cấp tỉnh có thành tích.
....................................................................
PHÒNG GD&ĐT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
HẢI LĂNG MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 ĐỀ CHÍNH THỨC VÒNG 2
NĂM HỌC 2009-2010
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1 (1,5 điểm): Phân tích cấu trúc ngữ pháp của câu sau:
Anh chờ em bảo con nhỏ trong nhà xích chân con chó đó lại.
Câu 2 (1,5 điểm): Cho đoạn thơ sau:
Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan
Đường bạch dương sương trắng nắng tràn
Anh đi nghe tiếng người xưa vọng
Một giọng thơ ngâm một giọng đàn.
(Em ơi Ba Lan - Tố Hữu)
Em hãy chỉ ra nét độc đáo của việc sử dụng các vần trong đoạn thơ trên?
Việc sử dụng các vần đó có tác dụng gì trong việc biểu đạt nội dung?
Câu 3 (7,0 điểm):
Câu chuyện về dòng sông sau cơn lũ lớn./.
PHÒNG GD&ĐT HƯỚNG DẪN CHẤM
HẢILĂNG ĐỀ THI HSG CẤPHUYỆN NH 2009-2010 VÒNG 2 MÔN NGỮ VĂN 9
Câu 1 (1,5 điểm): Phân tích cấu trúc ngữ pháp của câu sau:
Anh chờ em bảo con nhỏ trong nhà xích chân con chó đó lại.
Câu trên gồm 3 kết cấu C - V, trong đó:
- CN: Anh
- VN: chờ em bảo con nhỏ trong nhà xích chân con chó đó lại.
Trong VN có hai kết cấu c - v:
+ Cụm c - v: em / bảo... làm bổ ngữ cho động từ chờ
+ Cụm c - v: con nhỏ trong nhà / xích chân con chó đó lại làm bổ
ngữ cho động từ bảo.
Học sinh xác định đúng mỗi kết cấu C - V được tính 0,5 đ
......................................................................
Câu 2 (1,5 điểm): Cho đoạn thơ sau:
Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan
Đường bạch dương sương trắng nắng tràn
Anh đi nghe tiếng người xưa vọng
Một giọng thơ ngâm một giọng đàn.
(Em ơi Ba Lan - Tố Hữu)
Em hãy chỉ ra nét độc đáo của việc sử dụng các vần trong đoạn thơ trên?
Việc sử dụng các vần đó có tác dụng gì trong việc biểu đạt nội dung?
- Trong đoạn thơ trên tác giả dùng vần chính là vần an (tan, tràn, đàn), bên cạnh đó còn sử dụng rất nhiều vần khác (lan/tan, dương/sương, trắng/ nắng, vọng/ giọng). (0,5 đ)
- Trong 4 dòng thơ hàng loạt các vần liên tiếp xuất hiện, tạo nên một khúc nhạc ngân nga, diễn tả một niềm vui phơi phới như muốn hát lên của nhà thơ khi đứng trước mùa xuân của đất nước Ba Lan. (1 đ)
......................................................................
Câu 3 (7,0 điểm):
Câu chuyện về dòng sông sau cơn lũ lớn./.
1/ Yêu cầu chung: (1 đ)
- Xác định đúng vấn đề, nội dung và thể loại.
- Hành văn trôi chảy, giàu cảm xúc và có chiều sâu. Thể hiện sự quan sát tinh tế trước sự thay đổi của cảnh vật.
- Bố cục chặt chẽ, mạch lạc, thể hiện sự linh hoạt trong diễn đạt.
- Biết kết hợp nhuần nhuyễn tự sự với các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
2/ Yêu cầu cụ thể: (6 đ)
a. Hình thức: Bài văn trình bày dưới dạng một câu chuyện. (1 đ)
(học sinh tự lựa chọn ngôi kể sao cho phù hợp)
b. Nội dung: Bài viết thể hiện được sự quan sát tinh tế và tâm hồn nhạy cảm của người viết trước sự tàn phá của thiên nhiên đối với cảnh vật, vẻ đẹp của quê hương. Có cái nhìn đúng đắn về vấn đề bảo vệ môi trường.
Học sinh có thể tạo các tình huống khác nhau nhưng bài làm cần nêu được các nội dung:
- Vẻ đẹp của con sông và sự gắn bó của nó với cuộc sống con người trước mùa lũ. (1đ)
- Con sông và cuộc sống con người trong mùa lũ. (1đ)
- Con sông và cuộc sống con người sau mùa lũ. (1đ)
- Nguyên nhân của sự thay đổi đáng buồn đó. (1đ)
- Những suy nghĩ và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường. (1đ)
......................................................................
�����Z�w�A
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro