Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh- photo

Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 1: Cơ sở hình thành tư tưởng HCM?

Giải:

1-Cơ sở khách quan:

a.Điều kiện lịch sử:

- Sự ra đời của CNĐQ và thuộc địa.

- CM tháng 10 Nga thành công, đây là cuộc CM của giai cấp vô sản, là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.

- HCM nói rằng: ‘Cm tháng 10 Nga là nguồn cổ vũ các dân tộc đi theo con đường giải phóng dân tộc, CM vô sản”.

- Sự ra đời của Quốc tế cộng sản vào tháng 3-1919 và Người đã xúc tiến việc chuẩn bị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam sau này do người nhận thức được vai trò của Quốc tế III trong việc lãnh đạo Đảng cộng sản.

b.Tiền đề tư tưởng, lý luận:

- Những giá trị tư tưởng, tinh hoa văn hoá của dân tộc ta: yêu nước, cố kết cộng đồng, lòng nhân ái đã tạo ra một hệ giá trị ở trong một chỉnh thể thống nhất trong bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam.

- Chúng ta phải chống lại rất nhiều kẻ thù xâm lược và những kẻ thù này đều rất mạnh. Vì vậy, dân tộc ta đã cố kết lại tạo nên sức mạnh chống giặc ngoại xâm.

- Tinh hoa văn hoá nhân loại:

Văn hoá phương Đông: bản thân dân tộc ta có truyền thống nho giáo, HCM đã nắm được cái tinh tuý nhất của phương Đông về nho giáo, tư tưởng về cố kết dân tộc, về đạo đức của Khổng Tử...

+ Mục đích của Người là học không phải để làm quan mà để giúp dân, giúp nước, không phải mưu lợi cá nhân mà để tìm đường cứu nước, cứu quê hương.

+ Người đã tiếp thu những tư tưởng hướng tới cái thiện của đạo phật, tư tưởng thương người như thể thương thân, tư tưởng lối sống giản dị, tư tưởng lãnh đạo của Tôn Trung Sơn.

Văn hoá phương Tây: HCM tiếp xúc ngay từ khi còn ở trong nước, Người trực tiếp đọc và tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng, bắc ái, dân chủ.

Chủ nghĩa Mac-Lênin: HCM coi chủ nghĩa MacLênin là chân chính nhất, cao cả nhất.

2-Nhân tố chủ quan:

- Khả năng tư duy và trí tuệ của HCM:

+ Trong quá trình bôn ba tìm đường cứu nước, Người không ngừng học tập, nghiên cứu, không ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn làm phong phú thêm sự hiểu biết của mình.

+ HCM khám phá các quy luật vận động xã hội, đời sống văn hoá và cuộc đấu tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể để khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn.

- Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn:

+ Người có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc nhận xét, đánh giá các sự vật , sự việc xung quanh.

+ Người có bản lĩnh kiên định, luôn đặt niềm tin vào nhân dân, khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi, nhạy bén với cái mới.

+ CM luôn học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức của nhân loại, là tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng,  một trái tim yêu nước thương dân, sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của đồng bào.

Câu 2: Quan điểm của HCM về CM giải phóng dân tộc?

Giải:

- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản:

+ Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bứoc “đi tới xã hội cộng sản”.

+ Lực lượng lãnh đạo là giai cấp công nhân mà đội tiền phong của nó là Đảng Cộng sản.

+ Lực lượng cách mạng là khối đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân và lao động trí óc.

+ Sự nghiệp cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, cho nên phải đoàn kết quốc tế.

- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo:

+ CM trước hết phải có Đảng, để trong thì vận động và tổ chứcdân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững thì cách mệnh mới thành công.

+ Đảng cộng sản VN là người lãnh đạo duy nhất vì Đảng là của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc VN.

+ Đảng cộng sản quy tụ được lực lượng và sức mạnh của toàn bộ giai cấp công nhân và cả dân tộc VN. Nhờ đó, ngya từ khi mới ra đời, Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với CMVN và trở thành nhân tố hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của CM.

- Lực lượng cua CM giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc:

+ HCM  đánh giá rất cao vai trò của quần chúng nhan dân trong khởi nghĩa vũ trang. Người coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo của quần chúng là then chốt bảo đảm thắng lợi.

+ HCM hết sức nhấn mạnh vai trò động lực cách mạng của công nhân và nông dân, do hai giai cấp này có số lượng đông đảo nhất nên có sức mạnh lớn nhất, Hơn nữa, họ lại bị bóc lột nặng nề nhất. Từ đó, Người khẳng định:”công nông là gốc cách mênh”. Đây là một vấn đề hết sức mới mẻ so với nhận thức của những nhà yêu nước trước đó.

- CMGPDT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CM vô sản ở chính quốc:

+ HCM khẳng định:” công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực tự giải phóng”.

+ CMGPDT ở thuộc địa và CM vô sảnở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.

+ HCM cho rằng: “ CMGPDT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước CM vô sản ở chính quốc”. Đây là 1 quan điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn.

- CMGPDT phải được tiến hành bằng con đường bạo lực cách mạng:

+ Hình thức của bạo lực CM bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.

+ Xuất phát từ tình yêu thương con người, quý trong sinh mạng. Người tìm mọi cách ngăn chặn xung đột vũ trang, tận dụng mọi khả năng để giải quyết xung đột bằng biện pháp hoà bình.

+ Hình thái của bạo lực CM: HCM cho rằng trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc “lực lượng chính là ở dân”. Toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy là nét đặc sắc trong tư tưởng HCM về hình thái của bạo lực cách mạng.

+ Độc lập tự chủ, tự lực tự cường đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế là một quan điểm nhất quán trong tư tưởng HCM.

Câu 3: Quan điểm của HCM về những đắc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam? Đặc điểm, nội dung xây dựng CNXH trong thời kì quá độ nên CNXH ở Việt Nam?

Giải:

a. Quan điểm của HCM về những đắc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam:

- HCM cho rằng đây là một xã hội do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước là của dân, do dân, vì dân, toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân.

- CNXH là một xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên nền sản xuất tiên tiến, khoa học tiên tiến trên cơ sở sở hữu tư liệu sản xuất nhằm không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân.

- Đây là một xã hội có nền văn hoá, đạo đức phát triển cao, đời sống tinh thần phong phú. Văn hoá là một bộ phận của đời sống tinh thần từ ngàn đời nay.

- Đây là một xã hội công bằng, bình đẳng, thực hiện phân phối theo lao động, con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột và có động lực phát triển sự nghiệp.

- HCM cho rằng: công cuộc xây dựng CNXH là sự nghiệp cảu toàn dân, do nhân dân tự xây dựng, dưới sự lãnh đạo của Đảng.

b. Đặc điểm:

- Nước ta quá độ lên CNXH không phải trải qua cuộc đảo lộn chính trị nào, mà chuyển dần từ chế độ dân chủ nhân dân đi lên.

- HCM  cho rằng: nước ta quá độ lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu,kém phát triển, tiến thẳng lên CNXH. Nó là đặc điểm lớn nhất, cơ bản nhất chi phối tất cả các đặc điểm khác.

- Xây dựng CNXH trong điều kiện vừa có chiến tranh, vừa có hoà bình. Miền bắc đi lên CNXH và miền Nam tiếp tục đấu tranh giải phóng dân tộc.

- Nước ta đi lên CNXH trong điều kiện thuận lợi là có sự giúp đỡ của cộng đồng các nước XHCN.

c. Nội dung:

- Về chính trị:

+ Giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng để đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới.

+ Xây dựng nhà nước, củng cố và tăng cường sức mạnh cảu toàn bộ hệ thống chính trị.

+ Củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nhân, nông dân và trí thức, do Đảng cộng sản lãnh đạo.

- Về kinh tế:

+ HCM cho rằng việc xây dựng nền kinh tế vững mạnh là quan trọng nhất, là nền tảng để phát triển xã hội.

+ Phải xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, cơ cấu vùng, cơ cấu lãnh thổ hợp lý với từng vùng, từng địa phương và trong cả nước.

+ Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần: kinh tế quốc doanh, kinh tế hợp tác xã, kinh tế các thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước.

+ HCM  đề cập đến vấn đề công nghiệp hoá là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ, Người bước đầu đề cập đến vấn đề khoán trong sản xuất.

- Về văn hoá – xã hội:

+HCM nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con người mới, Người đặc biệt đề cao vai trò của văn hoá, giáo dục và khoa học kỹ thuật trong xã hội XHCN.

+ HCM rất coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài, khẳng định vai trò to lớn của văn hoá trong đời sống xã hội.

Câu 4:Quan điểm của HCM về đại doàn kết dân tộc?

Giải:

a. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng:

- Đại đoàn kết là ván đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng. Đoàn kết sẽ làm ra sức mạnh, Người viết: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ, thì chúng ta nhất định có thể khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi và làm trọn nhiệm vụ nhân dân giao phó”. Chính vì vậy, đại đoàn kết dân tộc là cơ bản, nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng.

- Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng. Đảng cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết.

b. Nội dung của khối đại đoàn kết:

- Theo HCM, đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân, có nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi người dân vào trong một khối trong cuộc đấu tranh chung.

- Người còn chỉ rõ:trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân.

+ Phải kế thừa truyền thống yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết của dân tộc. Bởi vì, truyền thống này dược hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta từ ngàn đời nay.

+ Phải có lòng khoan dung độ lượng với con người, trân trọng cái phần thiện dù là nhỏ nhất ở mỗi con người mới có thể tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng. Đó không phải là một sách lược nhất thời, một thủ đoạn chính trị mà là sự tiếp nối và phát triển truyền thống nhân ái và bao dung của dân tộc.

+ Để thực hành đoàn kết rộng rãi, cần có niềm tin vào nhân dân. Với HCM, yên dan, tin dân, dựa vào dân, sống và tranh đấu vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao. Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối truyền thống dân tộc “ nước lấy dân làm gốc”, đồng thời là sự quán triệt sâu sắc nguyên lý macxit “ cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”.

c. Hình thức tổ chức khối đại doàn kết dân tộc:

- Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất. Toàn dân tộc chỉ trở thành sức mạnh to lớn, có sức mạnh vô địch trong đấu tranh bảo vệ và xây dựng Tổ quốc khi được tập hợp, tổ chức lại thành một khối vững chắc, được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn.

- Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt đọng của Mặt trận dân tộc thống nhất:

+ Xây dựng trên nền tảng khối liên minh công – nông – trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết của HCM, nó hoàn toàn khác với tư tưởng đoàn kết, tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước VN trong lịch sử.

+ Hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân. Bởi lẽ, lợi ích tối cao của dân tộc được bảo đảm thì lợi ích cơ bản của mỗi bộ phận, của mỗi người mới được thực hiện.

+ Hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dan chủ, bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững. Phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp, lợi ích chung và lợi ích riêng, lợi ích lâu dài và trước mắt...góp phần củng cố bền chặt, tạo sự đòng thuận cao trong khối ĐĐK.

+ Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đại đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

Câu 5: Quan điểm của HCM về sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh?

Giải:

a. Quan điểm của HCM về sự ra đời của Đảng:

- Đảng ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mac Lênin, giai cấp công nhân và phong trào yêu nước.

- HCM nhận thấy rõ vai trò to lớn của chủ nghĩa Mac Lênin đối với cách mạng Việt Nam và đối với quá trình hình thành Đảng cộng sản Việt Nam.

- Người chỉ ra rằng, sở dĩ giai cấp công nhân Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam là vì giai cấp công nhân có chủ nghĩa Mac Lênin và trên nền tảng đấu tranh, họ xây dựng Đảng theo chủ nghĩa Mac Lênin.

- So với quan điểm của Mac Lênin về sự ra đời của Đảng, HCM đưa ra thêm yếu tố phong trào yêu nước và coi đó là một trong ba yếu tố dẫn tới sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam là vì:

+ Phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam, là nhân tố chủ đạo quyết định sự nghiệp chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.

+ Phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước bởi vì hai phong trào đó đều có mục tiêu chung là: giải phóng dân tộc, làm cho người Việt Nam được hoàn toàn độc lập, xây dựng đất nước hùng mạnh hơn.

+Nói đến phong trào yêu nước phải kể đến phong trào nông dân, giai cấp công nhân và giai cấp nông dân hợp thành quân chủ lực của cách mạng.

+ Phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp giữa các yếu tố cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.

b. Quan điểm của HCM  về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh:

- Sự cần thiết để xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh:

+ Xây dựng Đảng để cán bộ, đảng viên củng cố lập trường quân điểm, bình tĩnh, sáng suốt, không tỏ ra bị động, lúng túng, bi quan khi gặp nhiệm vụ khó khăn.

+ Trong quan niệm của HCM, xây dựng và chỉnh đốn Đảng gắn liền với sự tồn tại của Đảng, Đảng lớn lên, trưởng thành gắn liền với sự phát triển của đất nước và dân tộc.

+Xây dựng, chỉnh đốn Đảng là cơ hội để mỗi cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, giáo dục và tu dưỡng tốt hơn, hoàn thành các nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó, đặc biệt là giữ được các phẩm chất đạo đức cách mạng.

+ Xây dựng Đảng sẽ làm cho Đảng trở thành một khối thống nhất về nhận thức và tư tưởng, làm cơ sở cho sự thống nhất về hành động, đủ sức chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam tiến về phía trước và vượt qua mọi khó khăn.

- Nội dung xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh:

+ Về tư tưởng, lý luận: dựa vào lý luận cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mac Lênin, lấy chủ nghĩa Mac lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng cộng sản Việt Nam.

+ Xây dựng về mặt chính trị theo HCM bao gồm nhiều nội dung: xây dựng đường lối chính trị, bảo vệ chính trị, xây dựng và thực hiện nghị quyết, xây dựng và phát triển hệ tư tưởng chính trị, củng cố lập trường chính trị, nâng cao bản lĩnh chính trị...

* Trong đó việc xây dựng đường lối chính trị là một vấn đề cốt tử trong sự tồn tại và phát triển của Đảng.

* Đường lối chính trị phải dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mac Lênin, đòng thời học tập kinh nghiệm của các đảng cộng sản anh em và vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta trong từng thời kỳ.

* Đảng phải thật sự là đội tiên phong dũng cảm, là bộ tham mưu sáng suốt của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.

+ Về tổ chức, bộ máy và công tác cán bộ ( 5 nguyên tắc)

* Trung thành lợi ích của Đảng, của nhân dân và của cả dân tộc.

* Có đủ năng lực để đánh giá đúng cán bộ.

* Không có tư tưởng cục bộ như địa phương.

* Có khả năng quy hoạch cán bộ

* Xây dựng Đảng vừa đạo đức, vừa văn minh.

Câu 6: Quan điểm của HCM về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân?

Giải:

- Đây là quan điểm cơ bản nhất của HCM về xây dựng Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà do Người sáng lập, quan điểm đó xuyên suốt và có tính chi phối toàn bộ quá trình hình thành và phát triển của Nhà nước cách mạng ở Việt Nam. Quan điểm này không những kế thừa mà còn phát triển dựa trên học thuyết Mac-Lênin về Nhà nước cách mạng.

+ Nhà nước của dân: Quan điểm nhất quán của HCM là xác lập tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Nhân dân lao động làm chủ thì dẫn đến một hệ quả là nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, uỷ quyền cho các đại biểu đó bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh.

+ Nhà nước do dân: có nghĩa là toàn bộ công dân bầu ra Quốc hôi – cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước. Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ...Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của dân.

+ Nhà nước vì dân: là một nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra không có bất cứ một lợi ích nào khác. Đó là một nhà nước trong sạch, không có bất kỳ một đặc quyền, đặc lợi nào. Theo quan điểm của HCM, là từ Chủ tịch nước đến công chức bình thường đều phải làm công bộc, làm đày tớ cho nhân dân chứ không phải “làm quan cách mạng” để “đè đầu cưỡi cổ nhân dân”.

- Trong tư tưởng HCM, Nhà nước của dân, do dân và vì dân nhưng không phải là “ Nhà nước toàn dân”. Nhà nước đó mang bản chất của một giai cấp nhất định, bản chất của giai cấp công nhân: do Đảng cộng sản lãnh đạo, thể hiện tính định hướng xã hội chủ nghĩa, nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ.

- HCM đã sớm nhận thấy được tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong quản lý xã hội:

+ Người muốn xây dựng một Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, hoạt động quản lý nhà nước bằng Hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống.

+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài. Theo HCM, đó là những người vừa có đức vừa có tài, trong đó đức là gốc, đội ngũ này phải được tổ chức hợp lý, có hiệu quả. Tuyệt đối trung thành với cách mạng, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có mối liên hệ mật thiết với nhân dân...

- Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả:

+ Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước, điều này luôn thường trực trong tâm trí và hành động của HCM. Trong quá trình lãnh đạo xây dựng nhà nước, Người thường chỉ rõ những tiêu cực và nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục những điểm sau: đặc quyền - đặc lợi, tham ô – lãng phí – quan liêu, tư túng – chia rẽ - kiêu ngạo.

+ Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức CM. HCM đã kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa quản lý XH bằng pháp luật với phát huy những truyền thống tốt đẹp trong đời sống cộng đồng người VN từ ngàn đời nay.

Câu 7: Quan điểm của HCM về vị trí, vai trò, tính chất, chức năng của nền văn hóa mới?

Giải:

* Tư tưởng của HCM về văn hoá:

- HCM là người đầu tiên khởi xướng phong trào đấu tranh của các dân tộc bị áp bức bởi chủ nghĩa đế quốc theo khuynh hướng vô sản.

- HCM là người đầu tiên truyền bá chủ nghĩa Mac – Lênin về học thuyết cách mạng khoa học, làm chuyển biến về chất của cách mạng Việt Nam.

- HCM là người sớm nhận thức được một cách đầy đủ về vai trò của văn hoá trong việc hình thành dân tộc.

- Bản thân HCM là một nhà sáng tạo văn hoá lớn, Người vừa là nhà báo, nhà văn, nhà thơ.

- Trong tư tưởng HCM có sự thống nhất một cách nhuần nhuyễn giữa văn hoá dân tộc, văn hoá nhân loại và văn hoá macxit, biến tri thức của nhân loại thành tri thức của mình.

- Người rất coi trọng văn hoá dân tộc song rất tôn trọng sự khác biệt của văn hoá thế giới, tiếp thu các văn hoá tiên tiến để làm giàu cho văn hoá dân tộc.

* Quan điểm của HCM về vị trí và vai trò của văn hoá trong xã hội:

- Văn hoá là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng

+ Trong quan hệ với chính trị, xã hội: HCM  cho rằng, chính trị - xã hội có được giải phóng thì văn hoá mới được giải phóng. Chính trị giải phóng sẽ mở đường cho văn hoá phát triển.

+ Trong quan hệ với kinh tế, HCM chỉ rõ kinh tế là thuộc về cơ sở hạ tầng, là nền tảng của việc xây dựng văn hoá.

- Trong kháng chiến chống Pháp, Người đưa ra quan niệm: “ văn hoá cũng là một mặt trận”, “ kháng chiến hoá văn hoá, văn hoá hoá kháng chiến”... đã tạo nên một phong trào văn hoá, văn nghệ sôi động chưa từng thấy.

- Văn hoá không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải phục vụ nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế.

+ Văn hoá ở trong kinh tế và chính trị, điều đó có nghĩa là kinh tế và chính trị cũng phải có tính văn hoá, điều mà chủ nghĩa xã hội và thời đại đang đòi hỏi.

+ Đưa các giá trị văn hoá thấm sâu vào kinh tế và chính trị, làm cho văn hoá thực sự vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng và phát triển đât nước.

* Quan điểm về tính chất của nền văn hoá:

- Trong quan điểm của HCM về xây dựng nền văn hoá mới luôn bao hàm ba tính chất đó là: tính dân tộc, tính khoa học và tính đại chúng.

+ Tính dân tộc của nền văn hoá không chỉ thể hiện ở chỗ biết giữ gìn, kế thừa, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, mà còn phải phát triển những truyền thống tốt đẹp ấy cho phù hợp với điều kiện lịch sử mới của đất nước.

+ Tính khoa học của nền văn hoá mới thể hiện ở tính hiện đại, tiên tiến, thuận với trào lưu tiến hoá của thời đại, kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.

+ Tính đại chúng của nền văn hoá được thể hiện ở chỗ nền văn hoá ấy phải phục vụ nhân dân và do nhân dân xây dựng nên.

* Quan điểm về chức năng của văn hoá:

- Bồi dưỡng những tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp.

- Mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí.

- Bồi dưỡng những phẩm chất,phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh; hướng con người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.

Câu 8: Quan điểm của HCM về những phẩm chất, đạo đức của con người Việt Nam trong thời đại mới?

Giải:

          Trên cơ sở những giá trị đạo đức của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá thế giới, quan điểm của HCM về những phẩm chất đạo đức của con người Việt Nam gồm 4 phẩm chất cơ bản sau:

- Trung với nước, hiếu với dân:

+ HCM cho rằng: “ trung với nước phải gắn liền hiếu với dân”, vì nước là của dân, còn dân lại là chủ nhân của nước; bao nhiêu quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, cán bộ là đày tớ của dân chứ không phải là “ quan cách mạng”.

+ Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, trung thành với con đường đi lên của đất nước, là suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng.

+ Hiếu với dân thể hiện ở chỗ thương dân, tin dân, phục vụ cho nhân dân hết lòng.

→ Để làm được như vậy, phải gần dân, kính trọng và học tập nhân dân, phải dựa vào dân và lấy dân làm gốc.

- Cần, kiệm,liêm, chính, chí công vô tư:

+ Đây là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của mỗi người, là đại cương đạo đức HCM.

+ Cần là siêng năng, chăm chỉ; lao động có kế hoạch, có hiêu quả,năng suất cao với tinh thần tự lực cánh sinh.

+ Kiệm là tiết kiệm của nước, của dân “ không xa xỉ, không hoang phí,không bừa bãi”

+ Liêm là luôn tôn trọng của công và của dân. Phải trong sạch, không tham lam tiền của, địa vị , danh tiếng.

+ Chính là thẳng thắn, đứng đắn.

+ Chí công vô tư là công bằng, công tâm,không thiên tư, thiên vị; làm việc gì cũng không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc,  “ lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.

- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa:

+ Yêu thương con người được HCM xác định là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Người nói, người cách mạng là người giàu tình cảm, có tình cảm cách mạng mới đi làm cách mạng. Vì yêu thương nhân dân, yêu thương con người mà chấp nhận mọi gian khổ,hi sinh để đem lại độc lập ,tự do cho con người.

+ Tình yêu thương đó là một tình cảm rộng lớn, trước hết dành cho những người nghèo khổ, những người bị mất quyền, những người bị áp bức,bị bóc lột, không phân biệt màu da,dân tộc.

+ Tình yêu thương con người phải được xây dựng trên lập trường của giai cấp công nhân, thể hiện trong mối quan hệ hàng ngày với bạn bè, đồng chí, anh em...

- Có tinh thần quốc tế trong sáng:

+ Tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với các giai cấp vô sản toàn thế giới, với tất cả dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ trên toàn cầu.

+ Chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc...

+ Đoàn kết quốc tế là nhằm thực hiện những mục tiêu lớn của thời đại là hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, là hợp tác và hữu nghị theo tinh thần: bốn phương vô sản, bốn bể đều là anh em.

Kết luận: Trong suốt cuộc đơi hoạt động cách mạng, HCM  đã dày công xây đắp tình thần đoàn kết hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới. Đã tạo ra một kiểu quan hệ quốc tế mớ: đối thoại thay cho đối đầu, nhằm kiến tạo một nền văn hoá hoà bình cho nhân loại.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #hcm