Đề cương triết 1
Câu 1: Quan hệ sản xuất là gì? Sự tác động biện chứng giữa 3 mặt của quan hệ sản xuất. Liên hệ với quan hệ sản xuất ở Việt Nam.
Quan hệ SX là mối quan hệ giữa ng vs ng trong quá trình SX (SX và tái SX XH). Qhệ SX bao gồm: qhệ sở hữu đối vs tư liệu SX, Qhệ trong tổ chức – quản lý quá trình SX và Qhệ trong phân phối kq của quá trình SX đó.
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất - là quan hệ sở hữu giữa “những nhóm người”; quy định địa vị của từng nhóm người trong SX XH địa vị đó lại quy định cách thức tổ chức, phân công và quản lý sản xuất; quy định phương thức phân phối sản phẩm lao động cho các nhóm người theo địa vị của họ đối với sản xuất xã hội và cuối cùng, địa vị đó của mỗi nhóm người tạo cơ sở để nhóm người này chiếm đoạt sức lao động của nhóm người khác. Như vậy, quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất giữ vai trò là quan hệ xuất phát, cơ bản, quy định các quan hệ khác. Trong lịch sử loài người từ nguyên thủy đến nay đã có hai hình thức sở hữu tư liệu sản xuất cơ bản là sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội. Trong đó, có ba hình thức sở hữu tư liệu sản xuất tư nhân cơ bản, tương ứng với ba hình thức người bóc lột người là sở hữu chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản và hai hình thức cơ bản sở hữu tư liệu sản xuất xã hội là sở hữu nguyên thuỷ (bộ tộc, bộ lạc) và sở hữu cộng sản.
+ Quan hệ trong tổ chức, quản lý và phân công lao động có khả năng quy định quy mô, tốc độ, hiệu quả và xu hướng của sản xuất vật chất cụ thể. Quan hệ trong tổ chức, quản lý và phân công lao động luôn có xu hướng thích ứng với kiểu quan hệ sở hữu thống trị của mỗi nền sản xuất vật chất cụ thể. Do vậy, việc sử dụng quan hệ này, hoặc tạo điều kiện hoặc làm biến dạng quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Mỗi hình thức quan hệ sản xuất có một kiểu tổ chức, quản lý sản xuất và phân công lao động riêng. Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất quy định kiểu tổ chức, phân công và quản lý lao động.
+ Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất vật chất. Tính chất và hình thức phân phối, mức độ thu nhập của các giai cấp và của các tầng lớp xã hội đều phụ thuộc vào quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất và quan hệ tổ chức, quản lý và phân công lao động. Mặc dù bị phụ thuộc nhưng do có khả năng kích thích trực tiếp đến lợi ích của người lao động, nên quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động là “chất xúc tác” của sản xuất vật chất. Quan hệ này có thể thúc đẩy tốc độ và nhịp điệu của sản xuất vật chất, làm toàn bộ đời sống kinh tế xã hội năng động, hoặc kìm hãm sản xuất vật chất, kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Trong quá trình sản xuất vật chất, ba thành phần cơ bản trên đây của quan hệ sản xuất có quan hệ hữu cơ với nhau tạo nên sự ổn định tương đối so với sự vận động thường xuyên của lực lượng sản xuất. Mỗi yếu tố của quan hệ sản xuất có vai trò và ý nghĩa tác động lên sản xuất xã hội khác nhau; trong đó quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất đóng vai trò quy định đối với hai quan hệ còn lại và quan hệ trong tổ chức, quản lý và phân công lao động và quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động có thể góp phần củng cố, phát triển quan hệ sản xuất và cũng có thể làm biến dạng quan hệ sở hữu tư liệu đó.
Những qhệ SX này tồn tại trong mối qhệ thống nhất và chi phối, tác động lẫn nhau trên cơ sở quyết định của qhệ sở hữu về tư liệu SX, nó đóng vai trò quy định và chi phối quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối. Sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo ra phương thức sản xuất.
Quan hệ sản xuất phải tùy thuộc vào lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất thay đổi dẫn tới mối quan hệ sản xuất cũng thay đổi, nhưng quan hệ sản xuất cũng củng cố sự độc lập tương đối của nó và tác động trở lại lực lượng sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ dẫn tới một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành lạc hậu, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Yêu cầu khách quan hoặc phát triển lực lượng sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp hơn với trình độ của lực lượng sản xuất.
Câu 2: Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của quy luật PĐ của PĐ
- Trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đã vận dụng được phương pháp luận này theo hướng tích cực.
- Các giáo viên hiện nay với trình độ cao đẳng, đại học đã được nhà trường đào tạo một cách bài bản và có khoa học. Họ được trang bị đầy đủ các kiến thức để đổi mới phương pháp giảng dạy. Trước hết là cần thay đổi thói quen cũ đọc – chép, thuyết giảng, lệ thuộc sách giáo khoa của một bộ phận giáo viên. Căn bệnh cố hữu này là chây ỳ, ngại thay đổi, thậm chí lười biếng khiến nhiều giáo viên trong đó có cả giáo viên lâu năm, đã thuộc lầu nội dung kiến thức trong sách giáo khoa nên khi giảng thường đọc luôn cho học sinh chép lại các ý chính. Điều này tạo ra thói quen thụ động của trò. Thầy nói sao, trò ghi vậy và chỉ biết học thuộc lòng, không suy nghĩ. Để chống lại thói quen xấu này, nhiều giáo viên đã chủ động trong việc tìm tòi những cách thức mới trong việc truyền đạt kiến thức. Cần phải có cái mới để thay đổi cái cũ, cái cũ ở đây không còn phù hợp.
Câu 3: Phương thức SX là gì? Tại sao nói phương thức sản xuất là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.
* PTSX là cách thức mà con người dùng để làm ra của cải vật chất cho mình trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, theo cách đó con người có những quan hệ nhất định với tự nhiên và có những quan hệ với nhau trong sản xuất. Mỗi HTKTXH có PTSX sản xuất nhất định. Các PTSX sản xuất trong lịch sử được thay thế lẫn nhau một cách tất yếu khách quan bằng các cuộc cách mạng xã hội PTSX sau bao giờ cũng tiến bộ hơn PTSX trước.
* PTSX là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội vì:
- Quyết định sự tồn tại của xã hội loài người chính là sản xuất vật chất, nếu không sản xuất thì bất cứ nước nào, xã hội nào cũng bị diệt vong. Mà sản xuất bao giờ cũng được con người tiến hành theo những cách thức nhất định. Nên có thể nói chính phương thức sản xuất quyết định sự tồn tại của loài người.
+ PTSX là tiêu chuẩn để phân biệt các giai đoạn lịch sử khác nhau của xã hội loài người. Mác nói, các thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ sản xuất bằng cái gì? với những phương tiện gì?
+ Tính chất và kết cấu của xã hội như thế nào không phải do nguyện vọng, ý muốn chủ quan của conngười cũng không do tư tưởng, lý luận quyết định mà do PTSX quyết định.
- PTSX quyết định sự phát triển của xã hội vì bản thân PTSX luôn thay đổi và cải tiến công cụ (trong quá trình khái quát để giảm nhẹ và tăng năng suất con người luôn tìm cách thay đổi và cải biến công cụ. Chính điều này đã làm cho TLSX thay đổi, LLSX đã tác động dẫn người lao động làm cho trình độ kỹ năng sản xuất của họ cũng thay đổi, như vậy toàn bộ lực lượng được thay đổi theo nó là sự biến đổi của QHSX cho phù hợp với tính chất và trình độ mới của LLSX) PTSX thay đổi làm cho mọi mặt khác của đời sống xã hội cũng thay đổi theo như vậy PTSX làm cho xã hội phát triển từ thấp đến cao. Có thể nói lịch sử xã hội loài người là lịch sử phát triển kế tiếp nhau của các PTSX.
Câu 4: Nêu kết cấu hình thái KTXH?Vai trò của kiến trúc thượng tầng trong kết cấu đó.Liên hệ vs chủ nghĩa XH ở thời kỳ quá độ của VN
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
=> Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái KTXH. Hình thái KTXH khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Suy đến cùng, sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái KTXH.
XH loài ng đã trải qua 5 hình thái KTXH cơ bản: Hình thái KTXH công xã nguyên thủy, hình thái KTXH chiếm hữu nô lệ, hình thái KTXH phong kiến,hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa, hình thái KTXH cộng sản chủ nghĩa. Các QG đều lần lượt trải qua 5 hình thái đó. Tuy nhiên VN đã bỏ qua hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa để từ hình thái KTXH phong kiến chuyển sang hình thái KTXH cộng sản chủ nghĩa và nó pt vs 1 quy luật khách quan của XHVN. Bỏ qua hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa tức là đã bỏ qua chế độ bóc lột cuối cùng trong lịch sử VN. Vì:
- thứ nhất là do bối cảnh lsử lúc bấy giờ TG đã bc vào thời kỳ tư bản chủ nghĩa lên CNXH. CN tư bản lúc đó là XH đã lỗi thời về mặt lsử sớm hay muộn cũng bị thay thế bằng hình thái KTXH cộng sản CN mà gđoạn đầu là gđ XHCN.CNTB ko phải là tg lai của loài ng nó ko giải quyết đc mâu thuẫn giữa LLXS và QHSX. Mâu thuẫn này ngày càng pt gay gắt hơn. Mà XH CNXH ở đó con ng đc giải phóng đc pt tự do toàn diện chúng ta quá độ thg lên CNXH nghĩa là đi theo dòng chảy của thời đại, nghĩa là theo quy luật TN của LSử.
- thứ 2 là do sự lựa chọn con đg độc lập dtộc của Đảng ngay khi ra đời Đảng đã xác định con đg pt của dtộc là quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
Chính vì lẽ đó Đảng tất yếu lãnh đạo toàn thể nhân dân lao động tiến thg lên CNXH ko trải qua gđ pt TBCN và ngày nay Đảng và nhà nc ta vẫn kiên trì đi theo con đg ấy.
Câu 5: Nhận thức là gì? Con đg pt của nhận thức.
Bản chất của nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong đầu óc con người, nhưng đó không phải là phản ánh giản đơn thụ động mà là sự phản ánh chủ động, sáng tạo của chủ thể trước khách thể.
- Nhận thức là sự phản ánh của chủ thể đối với khách thể: Thực tiễn và thành tựu của khoa học đã chứng minh con người có thể nhận biết được thế giới khách quan. Chỉ có điều là sớm hay muộn mà thôi.
- Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan của con người, nó không phản ánh một cách thụ động, mà phản ánh một cách chủ động, tích cực, sáng tạo.
+ Nhận thức là cả một quá trình biện chứng từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ nông đến sâu, từ hiện tượng đến bản chất. Lênin nói : “Nhận thức là sự tiến gần mãi mãi vô tận của tư duy đến khách thể”.
+ Nhận thức không chỉ phản ánh những cái đã và đang tồn tại, mà còn phản ánh những cái sẽ tồn tại. Như vậy nhận thức đã dự báo hiện thực, sáng tạo hiện thực.
+ Nhận thức không chỉ phản ánh thế giới mà còn cải tạo thế giới. Như vậy, cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức là thực tiễn. Thực tiễn còn là mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý của nhận thức.
Con đường biện chứng của quá trình nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng coi nhận thức không phải là sự phản ánh giản đơn, thụ động, mà là một quá trình gắn liền với hoạt động thực tiễn. Quá trình đó đã được Lênin chỉ ra như sau: "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan".
Theo Lênin, quá trình nhận thức trải qua hai khâu:
1. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
a) Trực quan sinh động (hay nhận thức cảm tính) là giai đoạn đầu tiên, gắn liền với thực tiễn và thông qua các giác quan trong đó:
+ Cảm giác là hình thức đầu tiên của sự phản ánh hiện thực khách quan. Sự vật, hiện tượng tác động vào các giác quan, gây nên sự kích thích của các tế bào thần kinh làm xuất hiện các cảm giác. Cảm giác là hình ảnh phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng như màu sắc, mùi, vị, độ rắn...
+ Tri giác là hình thức kế tiếp sau cảm giác. Tri giác không phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, mà phản ánh nhiều thuộc tính của sự vật, hiện tượng trong sự liên hệ giữa chúng với nhau: tri giác được hình thành từ nhiều cảm giác kết hợp lại. Cũng giống như cảm giác, tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng một cánh trực tiếp thông qua các giác quan.
+ Biểu tượng là hình thức cao nhất của trực quan sinh động. Biểu tượng xuất hiện trên cơ sở những hiểu biết về sự vật do tri giác đem lại. Biểu tượng là hình ảnh về sự vật được lưu giữ trong chủ thể nhận thức khi sự vật không còn hiện diện trực tiếp trước chủ thể. Con người không cần quan sát trực tiếp sự vật mà vẫn hình dung ra chúng dựa trên sự tiếp xúc nhiều lần trước đó. Do đó ở biểu tượng, nhận thức đã ít nhiều mang tính chất gián tiếp. Biểu tượng là khâu trung gian giữa trực quan sinh động và tư duy trừu tượng.
b) Tư duy trừu tượng (hay nhận thức lý tính) là giai đoạn cao của quá trình nhận thức gồm các hình thức khái niệm, phán đoán, suy lý:
+ Khái niệm là hình thức cơ bản nhất của tư duy trừu tượng.Nó phản ánh, khái quát những đặc tính cơ bản và phổ biến của một lớp các sự vật, hiện tượng nhất định. Khái niệm được hình thành trên cơ sở hoạt động thực tiễn, là kết quả của sự khái quát những tri thức do trực quan sinh động đem lại.
+ Phán đoán là sự vận dụng các khái niệm trong ý thức con người để phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng cũng như các thuộc tính, tính chất của chúng. Có rất nhiều loại phán đoán khác nhau: phán đoán khẳng định, phán đoán phủ định, phán đoán phổ biến, phán đoán đặc thù và phán đoán đơn nhất.
+ Suy lý là quá trình lôgíc của tư duy tuân theo quy luật nhất định để tạo ra một phán đoán mới từ những phán đoán tiền đề. Tính chân thực của phán đoán kết luận phụ thuộc vào tính chân thực của phán đoán tiền đề cũng như tính hợp quy luật của quá trình suy luận.
c) Sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
- Nhận thức cảm tính khác nhận thức lý tính ở chỗ: nhận thức cảm tính là giai đoạn thấp, phản ánh khách thể một cách trực tiếp, đem lại những tri thức cảm tính. Ngược lại, nhận thức lý tính là giai đoạn cao, phản ánh khách thể một cách gián tiếp, khái quát đem lại những tri thức về bản chất và quy luật của khách thể.
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn của một quá trình nhận thức, dựa trên cơ sở thực tiễn và hoạt động thần kinh cao cấp. Giữa chúng có sự tác động qua lại: nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu cho nhận thức lý tính, nhận thức lý tính tác động trở lại nhận thức cảm tính làm cho nó chính xác hơn, nhạy bén hơn.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính hoàn toàn đối lập với chủ nghĩa duy cảm (đề cao vai trò của nhận thức cảm tính) và chủ nghĩa duy lý (đề cao vai trò của nhận thức lý tính).
2. Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn
- Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra, khẳng định chân lý hay là sai lầm. Ngoài ra, mục đích của nhận thức là để định hướng cho hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.
Nếu dừng lại ở nhận thức lý tính thì con người mới chỉ có được những tri thức về đối tượng, còn bản thân những tri thức đó có thật sự chính xác hay không thì con người vẫn chưa thể biết đc. Trong khi đó, nhận thức đòi hỏi phải xác định xem những tri thức đó có chân thực hay không. Để thực hiện điều này thì nhận thức nhất thiết phải trở về với thực tiễn, dùng thực tiễn làm tiêu chuẩn, làm thước đo tính chân thực của những tri thức đã đạt được trong quá trình nhận thức. Mặt khác, mọi nhận thức, suy đến cùng đều là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và trở lại phục vụ.
Quy luật chung, có tính chu kỳ (Lặp đi lặp lại) của quá trình vận động, phát triển của nhận thức là từ thực tiễn đến nhận thức... Thực tiễn vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc một chu trình nhận thức. Quá trình này lặp đi lặp lại, ko có điểm dừng điểm kết thúc một chu trình nhận thức. Quá trình này lặp đi lặp lại, ko có điểm dừng cuối cùng, trình độ của nhận thức và thực tiễn ở chu kỳ sau thường cao hơn chu kỳ trước, nhờ đó mà quá trình nhận thức đạt dần tới những tri thức đúng đắn, đầy đủ, sâu sắc về hiện thực khách quan. Đây cũng chính là quan điểm về tính tương đối của nhận thức con trong quá trình phản ánh thực tế khách quan.
Sự vận động của quy luật chung trong quá trình vận động phát triển nhận thức chính là quá trình con người, loài người ngày càng tiến dần tới chân lý.
Câu 6: Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính:
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn, hai cấp độ của chu trình nhận thức thống nhất. Trong đó nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên, cấp độ thấp, còn nhận thức lý tính là giai đoạn kế tiếp, là cấp độ cao của quá trình nhận thức.
- Nhận thức cảm tính phản ánh khách thể một cách trực tiếp, đem lại những tri thức cảm tính, bề ngoài cảu khách thể, còn nhận thức lý tính phản ánh khách thể một cách gián tiếp, đem lại những tri thức về bản chất và quy luật của khách thể.
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, chúng đều dựa trên cơ sở thực tiễn: Nếu không có nhận thức cảm tính sẽ không có nhận thức lý tính, nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu cảm tính cho nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính tác động trở lại đối với nhận thức cảm tính làm cho nó chính xác hơn, nhạy bén, sâu sắc hơn.
Câu 7: Trình bày sự đối lập của CNDV và CNDT trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học. Chỉ ra những hình thức cơ bản của CNDV?
* Vấn đề cơ bản của triết học có đặc điểm
+ Đó là vấn đề rộng nhất, chung nhất đóng vai trò nền tảng, định hướng để giải quyết những vấn đề khác.
+ Nếu không giải quyết được vấn đề này thì không có cơ sở để giải quyết các vấn đề khác, ít chung hơn của triết học.
+ Giải quyết vấn đề này như thế nào thể hiện thế giới quan của các nhà triết học và thế giới quan đó là cơ sở tạo ra phương hướng nghiên cứu và giải quyết những vấn đề còn lại của triết học.
* Hai nội dung của vấn đề cơ bản của triết học.
a) Mặt thứ nhất(mặt bản thể luận) vấn đề cơ bản của triết học giải quyết mối quan hệ giữa ý thức với vật chất. Cái gì sinh ra và quy định cái gì - thế giới vật chất sinh ra và quy định thế giới tinh thần; hoặc ngược lại, thế giới tinh thần sinh ra và quy định thế giới vật chất - đó là mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học.
b) Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) vấn đề cơ bản của triết học giải quyết mối quan hệ giữa khách thể với chủ thể nhận thức, tức trả lời câu hỏi liệu con người có khả năng nhận thức được thế giới (hiện thực khách quan) hay không?
Chủ nghĩa duy tâm chia thành hai trường phái: chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận ý thức có trước, và quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan phủ nhận sự tồn tại mang tính khách quan của hiện thực, và nó chủ quan ở chỗ khẳng định định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp những cảm giác của chủ thể, chính sự cảm nhận của chủ thể quyết định sự tồn tại của hiện thực.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận ý thức có trước, và quyết định vật chất. Nhưng ý thức của chủ nghĩa duy tâm khách quan là ý thức khách quan, có trước và tồn tại độc lập với con người.
ð Về cơ bản, chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước, sản sinh ra và quyết định giới tự nhiên.
Chủ nghĩa duy vật
Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản: chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Về cơ bản, chủ nghĩa vật cho rằng vật chất có trước sản sinh ra, và quyết định ý thức. Thế giới vật chất tồn tại khách quan.
=> Như vậy, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là hai trường phái chính của triết học. Lịch sử triết học gắn liền với lịch sử đấu tranh của hai trường phái này.
Câu 8 :PT nội dung của quy luật lượng chất
* Một số khái niệm
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
Chất không đồng nhất với thuộc tính, không phải thuộc tính nào cũng làm thành chất của sự vật. Vd : thuộc tính biết ăn không phải là chất nhưng ăn chín uống sôi là chất của con người.
Chất phụ thuộc vào bản thân sinh vật và phụ thuộc vào phương thức liên kết.
VD : một đội bóng trong 2 thời gian khác nhau, sức mạnh của đội bóng phụ thuộc vào từng cầu thủ và sự liên kết, phương thức liên kết của các thành viên trong đội
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính khách quan vốn có của sự vật về các phương diện : số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật. Với khái niêm này cho thấy : một sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau, được xác định bằng các phương thức khác nhau phù hợp với từng loại lượng cụ thể của sự vật.
Lượng là khách quan vốn có của sự vật
Như vậy, chất và lượng là hai phương diện khác nhau của cùng một sự vật, hiện tượng hay một quá trình nào đó trong tự nhiên, xã hội hay tư duy
Độ là khái niệm chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi về chất
VD : Khoảng thời gian mà con người còn là thiếu niên, thanh niên, sinh viên,...
Điểm nút là điểm giới hạn mà sự vật thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, làm cho sự vật thay đổi
Bước nhảy là sự chuyển hoá tất yếu trong quá trình thay đổi của sự vật, hiện tượng. Các hình thức của bước nhảy : nhanh và chậm, lớn và nhỏ, cục bộ và toàn bộ, tự giác và tự phát,... Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển, đồng thời nó cũng là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong quá trình vận động, phát triển liên tục của sự vật.
* Nội dung quy luật :
«Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa chất và lượng, sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy ; đồng thời, chất mới sẽ tác động trở lại lượng của sự vật, tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên xã hội và tư duy»
* Ý nghĩa phương pháp luận :
+ Cần coi trọng cả hai chỉ tiêu về định tính và định lượng
VD : Nền kinh tế tăng trưởng là định tính nhưng tăng bao nhiêu lại là định lượng
+ Phải có sự tích luỹ đủ số lượng mới có thể có sự thay đổi về chất, cho nên phải chống chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai đoạn
+ Trong xã hội, con người có thể chủ động thúc đẩy, tạo điều kiện tích luỹ nhanh về lượng để nhảy vọt về chất, chống thụ động, trông chờ vào hoàn cảnh
+ Cần linh hoạt vận dụng các hình thức nhảy vọt cho phù hợp với từng điều kiện, lĩnh vực cụ thể để đạt hiệu quả cao
* VD về phủ định biện chứng
- Trong sinh vật các giống loài đều có tính di truyền, các thế hệ con cái đều kế thừa các yếu tố tích cực của thế hệ bố mẹ. Ông cha ta thường nói: "Con nhà tông chẳng giống lông cũng giống cánh" là ý này vậy.
- Trong lịch sử phát triển xã hội loài người xã hội mới ra đời trên cơ sở kế thừa những giá trị vật chất và tinh thần của xã hội trước, đồng thời bổ sung thêm những giá trị mới.
- Trong nhận thức thì các học thuyết khoa học ra đời sau bao giờ cũng kế thừa những giá trị tư tưởng của các học thuyết ra đời trước...
Vì vậy có thể khẳng định phủ định biện chứng là mắt khâu tất yếu của mối liên hệ và sự phát triển.
Câu 9: Vai trò của quần chúng nd và lãnh tụ trong lsử .Liên hệ vs VN
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định: quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo lịch sử chân chính của mình, có vai trò quyết định tới sự phát triển của lịch sử. Vai trò quyết định của quần chúng nhân dân được biểu hiện:
+ Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển xã hội .
+ Thứ hai, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của các cuộc cách mạng xã hội.
+ Thứ ba, quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra các giá trị văn hoá và tinhthần của xã hội.
+ Thứ tư, quần chúng là người thẩm định trung thành giá trị các sáng tạo vật chất và tinh thần.
Khái niệm cá nhân: là khái niệm chỉ cá thể người đã phát triển hoàn thiện, có tính độc lập tương đối để phân biệt với các cá thể khác. Trong triết học và các khoa học về con người, khái niệm cá nhân được dùng để phân biệt với khái niệm con người. Vì con người là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến, còn khái niệm cá nhân. dùng để chỉ cái riêng, cái đặc thù.
Vai trò của cá nhân, vĩ nhân đối với sự phát triển của lịch sử:
- Cá nhân là phương thức tồn tại cụ thể của giống loài (người) một cách trực tiếp, cảm tính (vì không tồn tại con người nói chung mà chỉ tồn tại từng con người cụ thể - thông qua sự tồn tại của các cá nhân - của loài người).
- Cá nhân là phần tử đơn nhất, riêng lẻ để tạo ra cộng đồng xã hội.
- Cá nhân là một chỉnh thể toàn vẹn có nhân cách, biểu hiện bằng các phẩm chất sinh lý và đời sống tâm lý riêng biệt của mỗi người.
- Cá nhân là một hiện tượng lịch sử.
Khái niệm lãnh tụ: Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ là những cá nhân kiệt xuất trưởng thành trong phong trào của quần chúng nhân dân từ các lĩnh vực kinh tế, chính trị, khoa học, nghệ thuật quân sự... Lãnh tụ là người có các phẩm chất cơ bản sau:
- Có hiểu biết rộng và sâu một số lĩnh vực, nắm bắt được xu thế vận động của dân tộc, quốc tế và thời đại.
- Có năng lực tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất được ý chí và hành động của quần chúng nhân dân vào việc giải quyết các nhiệm vụ của dân tộc, thời đại và quốc tế.
- Gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, hy sinh quên mình vì lợi ích của dân tộc, thời đại và quốc tế.
Vai trò của lãnh tụ:
- Lãnh tụ là người có khả năng thúc đẩy phong trào của quần chúng nhân dân đi đến thắng lợi nhanh chóng.
- Trong những trường hợp cụ thể, lãnh tụ có thể quyết định đến sự thắng lợi của phong trào quần chúng nhân dân.
- Lãnh tụ là người sáng lập ra tổ chức chính trị, xã hội và là linh hồn của tổ chức chính trị - xã hội đó.
- Lãnh tụ của mỗi thời đại chỉ có thể giải quyết được những nhiệm vụ do chính thời đại đó đặt ra. Không có lãnh tụ cho mọi thời đại, mà chỉ có lãnh tụ gắn với một thời đại nhất đinh.
- Sau khi hoàn thành nhiệm vai trò của mình, lãnh tụ trở thành biểu tượng tinh thần và tồn tại mãi mãi trong tâm tưởng của quần chúng nhân dân.
Ý nghĩa phương pháp luận: Khi khẳng định vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân phải đồng thời đánh giá cao vai trò của lãnh tụ. Cần kiên quyết chống tệ sùng bái cá nhân và vĩ nhân trong lịch sử.
Liên hệ vs VN
Lsử dtộc VN đã chứng minh vai trò, sức mạnh của quần chúng ND. Như Ng Trãi đã nói: “chở thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân, thuận lòng dân thì sống, nghịch lòng dân thì chết”.
Từ xưa đến nay các triều đại PK VN như: triều Lý có chính sách “ngụ binh ư nông”; triều Trần có “khoan, thư sức dân”, “chúng chí thành thành” và nổi tiếng vs Hội nghị Diên Hồng; triều Lê quan niệm “Dân như nc có thể đẩy thuyền, lật thuyền” và vai trò và vị trí của ng dân đc luật hóa trong bộ luật Hồng Đức.
Đảng ta và Chủ tịch HCM đã kết hợp tính nhân văn của chủ nghĩa cộng sản vs tinh hoa truyền thống lấy dân làm gốc của dtộc đưa ND lên vị trí làm chủ trong quá trình cm từ chống giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm đến chống các tệ nạn làm quan cm, bệnh quan liêu, quân phiệt, tham nhũng, bè cánh xa dời quần chúng... Đb truyền thống lấy dân làm gốc đc xđ là cơ sở của tư tg cm và là nền tảng tư tg quân sự quốc phòng của HCM và Đảng ta. Trong vấn đề then chốt nhất của cm, Người khẳng định phải theo chủ nghĩa Mác Lênin, phải có Đảng bền vững và phải lấy dân làm gốc.
Cho đến nay, trong thời kì đổi mới, Đảng và nhà nc ta tiến hành đẩy mạnh xd và hoàn thiện nhà nc pháp quyền XHCN “Của dân do dân và vì dân” và quán triệt tư tg “lấy dân làm gốc” và phát huy quyền làm chủ của ND.
Câu 10: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ thực tế
- Tồn tại xã hội quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội.tồn tại xh có trước,ý thức xh có sau,tồn tại xh như thế nào thì ý thức xh như thế ấy.
- Tính độc lập tương đối của ý thức xh
ý thức xh do tồn tại xh quyết định nhưng ý thức xh lại có tính độc lập tương đối thể hiện ở:
- Ý thức xh lạc hậu hơn so với tồn tại xh.
-Ý thức xh có thể vượt trước tồn tại xh,do nắm bắt được bản chất và quy luật của sự vật..đặc biệt ý thức lý luận khoa học thường vượt trước tồn tại xh
- Ý thức xh có tính kế thừa,ý thức xh mới có tính kế thừa ý thức xh cũ,sau đó bổ sung hoàn chỉnh cho phù hợp với tồn tại đạ phát triển.
- Các hình thái ý thức xh như triết học,đạo đức,nghệ thuật có tác động qua lại với nhau,trong đó ý thức chính trị có vai trò quan trọng nhất.
- Ý thức xh tác động trở lại tồn tại xh
- Ý thức xh phản ánh sai tồn tại xh sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xh thông qua hoạt động của con người,trong đó thực tiễn đóng vai trò quyết định
Ví dụ :
Trong chế độ Cộng sản nguyên thủy do lực lượng sản xuất còn thấp, công cụ sản xuất quá thô sơ (gậy gộc, hòn đá, cung tên) nên người nguyên thủy buộc phải thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất (rừng cây, con suối), phải sống tập đoàn mới có thể kiếm được thức ăn, chống thú dữ, tất cả của cải làm ra được chia đều, dùng hết không còn dư thừa, nên không thể có sự chiếm hữu làm của riêng, không có tình trạng người bóc lột người.
Nhưng khi công cụ bằng kim loại xuất hiện, lực lượng sản xuất có bước phát triển mới. Sản phẩm làm ra đủ mức sống tối thiểu và có dư ra đôi chút, đã tạo điều kiện cho sự xuất hiện chế độ tư hữu, mà hình thức đầu tiên là chế độ chiếm hữu nô lệ, tù binh và các thành viên nghèo đói trong xã hội biến thành nô lệ. Người nắm tư liệu sản xuất, trở thành chủ nô.
Thời kỳ đầu, quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ rất thích hợp, nó phá vỡ sự trói buộc con người trong các thị tộc, bộ lạc, tạo điều kiện cho sự phân công lao động (chăn nuôi, trồng trọt và sau này là thủ công nghiệp). Chính sự hợp tác giản đơn này của lao động nô lệ đã cho phép tạo ra những công trình đồ sộ ( Kim tự tháp Ai Câp , Kênh đào Xuê , nhà hát, Đấu trường La mã.....) lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay thúc đẩy sự phát triển rực rỡ của thi ca, điêu khắc, khoa học, triết học thời cổ đại.
Câu 11 : Nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập ?
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là quy luật về nguồn gốc, động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển.
A. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn
- Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
VD : đồng hoá và dị hoá của một cơ thể sống ; điện tích âm và điện tích dương trong một nguyên tử,…
- Các tính chất chung của mâu thuẫn biện chứng
+ Tính khách quan và phổ biến : tồn tại tất yếu bên trong sự vật, hiện tượng. Các mặt đối lập mâu thuẫn, thống nhất, liên hệ.
+ Mâu thuẫn còn mang tính chất phong phú, đa dạng, bao gồm nhiều loại : mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài, mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu, mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng,...
B. Quá trình vận động của mâu thuẫn
- Trong mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau
- Sự thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại.
- Khái niệm đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập.
VD : ban ngày và ban đêm bài trừ nhau ; tư sản và vô sản bài trừ nhau
→ Chúng ta nhận thức được mối quan hệ giữa các mặt đối lập : thống nhất, đấu tranh. Đấu tranh là vĩnh viễn, tồn tại chỉ là tạm thời.→ Nếu khhông có đấu tranh thì không có sự phát triển
- Quá trình vận động chung của mâu thuẫn :
+ Gđ 1 : giai đoạn khác biệt( sự vật tồn tại trong mình nó sự khác biệt)→ hình thành sự vật, hiện tượng
+ Gđ2 : giai đoạn đấu lập : đấu tranh gay gắt, tiêu hao lực lượng của nhau→ thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển
+ Gđ3 : giai đoạn xung đột : mâu thuẫn được giải quyết, cái cũ mất đi, cái mới ra đời thay thế( cao hơn, phức tạp hơn, hoàn thiện hơn)
VD : tư sản và vô sản
Câu 12: Lực lượng sản xuất là gì ? Vai trò khoa học với sự phát triển của lực lượng sản xuất ? Liên hệ với việc áp dụng những thành tựu khoa học trong sản xuất của Việt Nam
* Lực lượng sản xuất: là toàn bộ các lực lượng được con người sử dụng trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Nó bao gồm người lao động với một thể lực, tri thức, kỹ năng lao động nhất định và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động nhất định và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động. Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con người kết hợp với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động, tạo thành lực lượng sản xuất.
* Vai trò
Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học đóng vai trò ngày càng to lớn. Sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất và là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngày nay, khoa học phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Khi mà con người đã trải qua ba cuộc đại cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, lần thứ hai và lần thứ ba thì khoa học trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống và trở thành "lực lượng sản xuất hàng đầu", là yếu tố không thể thiếu được để làm cho lực lượng sản xuất có động lực để tạo nên những bước phát triển nhảy vọt tạo thành cuộc cách mạng khoa học và kỹ thuật hiện đại. Có thể nói rằng: “khoa học và kỹ thuật hiện đại là đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại”
Nếu như trong nhiều thế kỷ trước đây khoa học chỉ phát triển một cách độc lập riêng rẽ thì tới đầu thế kỷ 20 mối quan hệ mật thiết giữa khoa học- kỹ thuật đã tạo nên cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại của xã hội loài người, đánh dấu "quá trình khoa học kỹ thuật biến thành lực lượng sản xuất trực tiếp là điều kiện cần để đưa lực lượng sản xuất lên một bước phát triển mới". Ở nét khái quát nhất có thể định nghĩa cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại là sự biến đổi tận gốc lực lượng sản xuất của xã hội hiện đại, được thực hiện với vai trò dẫn đường của khoa học kỹ thuật trong toàn bộ chu trình: "khoa học - kỹ thuật - sản xuất- con người - môi trường ".
*Liên hệ:
Đối với nước ta hiện nay, vai trò của khoa học và kỹ thuật lại càng trở lên đặc biệt quan trọng khi mà chúng ta đang trên con đường rút ngắn giai đoạn phát triển để sớm trở thành một xã hội hiện đại. Việt Nam coi khoa học - kỹ thuật là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là “ lực lượng sản xuất hàng đầu’’ trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phát triển nhanh, bền vững đất nước. Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu nước mạnh,xã hội công bằng,dân chủ,văn minh phải dựa trên nền tảng và động lực của khoa học – kỹ thuật.
Để cho khoa học và kỹ thuật thực sự trở thành lực lượng sản xuất hàng đầu cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, chúng ta cần phải quán triệt quan điểm phát triển khoa học và kỹ thuật trong toàn Đảng, toàn dân.
Thủy Ruby.
Người post: Lục Vân
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro