Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

de cuong TDNH

Câu 1: Điều kiện cho vay:

-KH phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của PL

- Có khả năng tài chính, đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết

-Phải có phương án sx kinh doanh ,dịch vụ khả thi và có hiệu quả

-Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp

-Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng TW.

Câu 2:Cho thuê tài chính:

a, Khái niệm: là 1 hoạt động TD trung và dài hạn thông qua việc cho thuê các động sản trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê

b, Điều kiện: 

-Khi kết thúc thời hạn cho thuê, bên thuê đc chuyển quyền sở hữu hoặc được tiếp tục cho thuê

-Khi kết thúc thời hạn cho thuê, bên thuê đc quyền ưu tiên mua lại TS thuê mua theo giá danh nghĩa thấp hơn

-Thời hạn thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để KH TS thuê

-Tổng số tiền thuê phải lớn hơn giá của TS thuê tại thời điểm kí kết HĐ

c,Quy trình:

1người thuê chọn nhà cung cấp

2.người thuê đề nghị  đc sử dụng sp cho thuê TC

3.Sau khi xem xét phương án sx kd, ngân hàng chấp nhận cho khách hàng được sd sp cho thuê TC

4.NH kí kết HĐ vs nhà phân phối

5.Nhà phân phối giao hàng cho người thuê

6.NH thanh toán cho nhà phân phối

7.Người thuê trả phí thuê

Câu 3.thời hạn cho thuê:

Thời hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa TCTD và khách hàng.

Thời hạn cho vay được xác định cho từng lần vay cụ thể. với căn cứ xác định là báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chu kỳ ngân quỹ, hạng rủi ro của doanh nghiệp.

 Thời hạn cho vay tối đa có thể bằng hoặc nhỏ hơn chu kỳ ngân quỹ

Câu 4:Bao thanh toán:

Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận tại hợp đồng mua bán.

Tiện ích của Bao Thanh Toán :

        *Đối với doanh nghiệp bán hàng:

1.Cải thiện dòng tiền, tăng khả năng thanh khoản. 

2.Tăng doanh số bán hàng nhờ chính sách bán hàng trả chậm. 

3.Giảm chi phí hành chính, quản lý công nợ. 

4.Có nguồn tài chính mới mà không phụ thuộc vào các khoản vay Ngân hàng, không yêu cầu phải có tài sản bảo đảm. 

5.Giảm thiểu nợ xấu, hạn chế rủi ro tín dụng.

       *Đối với doanh nghiệp mua hàng:

1.Có thể mua hàng theo điều khoản thanh toán sau.

2.Sử dụng tín dụng người bán để tài trợ vốn lưu động.

3.Cơ hội đàm phán điều khoản mua hàng tốt hơn. 

4.Đơn giản hóa thủ tục thanh toán nhờ tập trung thanh toán về một đầu mối là NH

Loại hình Bao Thanh Toán :BTT có quyền truy đòi, miễn quyền truy đòi, BTT trong nước, XNK,BTT đảo chiều

Phương thức Bao thanh toán :Bao thanh toán từng lần, Bao thanh toán theo hạn mức, đồng Bao thanh toán 

Đối tượng khách hàng Bao thanh toán :Khách hàng là tổ chức kinh tế Việt Nam và người nước ngoài cung cấp hàng hóa theo Hợp đồng mua bán hàng hóa sử dụng phương thức thanh toán trả chậm và được thụ hưởng các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa. 

Qui trình Bao thanh toán:

1.Bên bán hàng và bên mua hàng ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa (vs đk là bên mua nợ tiền bên bán )

2.Bên bán hàng gởi hồ sơ đến bộ phận tín dụng NH đề nghị thực hiện Bao thanh toán các khoản phải thu

3.Sau khi xem xét HĐ mua bán hàng hóa,NH đồng ý cho bên bán đc sd sp bao thanh toán và ứng trc 80-90% số tiền trong HĐ mua bán

4.Đến kỳ hạn trả nợ, NH sẽ gửi giấy thông báo đến người mua trả nợ cho mình

5.Bên mua thanh toán tiền cho NH

6.Sau khi NH nhận đc tiền thì NH sẽ trừ số tiền đã ứng trc và lãi rồi trả lại số tiền còn lại cho bên bán.

Ưu điểm:ko cần TS đảm bảo, LS ko cao

Nhược điểm:thời hạn vay nhỏ hơn 6 tháng

Tình hình thanh toán ở việt Nam: Những tồn tại và bất cập : Kể từ khi quyết định về quy chế hoạt động bao thanh toán được ban hành cho đến khi nghiệp vụ bắt đầu được triển khai là cả một thời gian dài im hơi lặng tiếng, sau đó là những hoạt động cầm chừng và nặng về hình thức hơn là chất lượng dịch vụ. Cho đến nay, sau gần một năm kể từ ngày thống đống NHNN ký quyết định, theo như thống kê ở trên thì VN hiện nay chỉ mới có 9 tổ chức tín dụng tham gia đăng ký cung cấp dịch vụ, trong đó hết 3 tổ chức là chi nhánh ngân hàng nước ngoài, còn 6 tổ chức còn lại là ngân hàng VN mà doanh số giao dịch vẫn còn rất khiêm tốn, đối tượng khách hàng thì hạn chế trong phạm vi một số khách hàng quen thuộc (hay còn gọi là khách hàng “ruột”) của ngân hàng

để VN có thể phát triển được một thị trường dịch vụ bao thanh toán hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì sẽ cần sự cố gắng và nỗ lực của rất nhiều bên, tuy nhiên cái gốc sẽ vẫn là những điều chỉnh phù hợp của các văn bản pháp luật hiện hành sao cho vẫn giữ được những đặc trưng vốn có của loại nghiệp vụ đặc biệt này và đồng thời phát huy hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện nghiệp vụ. Một trong những đề xuất mà chúng tôi cũng đồng tình với các chuyên gia đưa ra trong các cuộc hội thảo, đó là nên tách bạch hoạt động cho vay với bao thanh toán, hai nghiệp vụ này không thể là một và không chịu chung sự kiểm soát theo cùng một kiểu, cũng như nếu có thể thì bộ phận phụ trách dịch vụ bao thanh toán sẽ nằm độc lập với các hộ phận cung cấp dịch vụ khác của ngân hàng, nhất là bộ phận tín dụng để có thể tập trung vào những tiêu chuẩn thẩm định riêng của mình, từ đó tiến tới là công ty bao thanh toán sẽ là một công ty độc lập và không chịu sự chi chối của luật các TCTD hiện hành; chẳng hạn như việc hiện nay hoạt động bao thanh toán phải bảo đảm: “tổng số dư bao thanh toán cho một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của đơn vị bao thanh toán” là một điều hết sức phi lý, bởi rủi ro lúc này không phụ thuộc vào khách hàng đó mà chỉ phụ thuộc vào “khách hàng của khách hàng” mà thôi.  

Câu 5:Cho vay hợp vốn:

Cho vay hợp vốn là hình thức cấp tín dụng thông qua việc tham gia tài trợ vốn của từ hai tổ chức tín dụng trở lên, trong đó có một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối. 

Th áp dụng:

-Giảm thiểu rủi ro

-Do nhu cầu của kh

-Số tiền vay vượt qua khả năng cung ứng vốn của NH

-Số tiền vay vượt quá giới hạn cho vay

Nguyên tắc:

-Các thành viên tham gia tự nguyện và phối hợp vs nhau để thực hiện

-Các thành viên thống nhất lựa chọn tổ chức đầu mối, thành viên đầu mối thanh toán

-Hình thức cấp TD và phương thức giao dịch phải đc các thành viên thống nhất lựa chọn và phải đc ghi trong HĐ

Câu 6.Chấm điểm TD và xếp hạng KH:

Số tiền thanh toán=giá trị hiện tại của GTCG - Phí CK(nếu có)

Giá trị hiện tại của GTCG=Giá trị đáo hạn của GTCG / (1+t.gian còn lại của GTCG x LSCK)

Giá trị đáo hạn = MG + lãi chứng từ chưa lĩnh

Bài 1:Ngày 15/10, cty A đem đến NH 3 hối phiếu:HP1 MG=56tr đến hạn 15/11,HP2 MG=80tr đến hạn 30/11,HP3 MG=89tr đến hạn 5/12.LsCK=10%/năm,phí CK=1%/năm.

y/c:hãy tính tổng số tiền NH phải trả cho KH .

-HP1:15/10--->15/11:31 ngày--->NH nhận CK

=(56/(1+31 x 10%/360))-(56 x 1% x 31/360)=55.47tr

-HP2:15/10---->30/11:46 ngày--->NH nhận CK

=(80/(1+46 x 10%/360))-(80 x 1% x 46/360)=78.89tr

-HP3:15/10--->5/12:51 ngày---->NH nhận CK

=(89/(1+51 x 10%/360))-(89 x 1% x 51/360)=87.63tr

==> Tổng số tiền NH phải trả cho KH là=55.47+78.89+87.63=221.99tr

HMTD =nhu cầu vay của KH - vốn tự có của KH

Nhu cầu vay của Kh=giá trị TSLĐ - Nợ ngắn hạn phi NH- nợ dài hạn có thể sd

Bài 2:HMTD cảu Kh là bao nhiêu nếu:

-Nhu cầu TSLĐ BQ trong kỳ cảu DN = 100tr

-Nợ ngắn hạn phi NH BQ trong kỳ =30tr

-DN phải tự duy trì VLĐ thường xuyên ko dưới 30% HMTD.

      gọi HMTD là x ta có pt:

x = 100-30-30%x <=> x =53.85tr.

Bài 3: ngày 1/9 nhu cầu vay là 1200tr, vốn tự có la 600 tr,có 1 khoản mua chịu 200tr điề chỉnh đến 1/12 mới đáo hạn.

Y/C:HMTD =?

vay trong 1 tháng: HMTD = 1200-600-200=400tr

vay trong 3 tháng: HMTD =1200-600=600tr

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: