đề cương Tâm Lý học (đại học Khoa học-Huế) _ Như Ý XHH K38
Câu 1: Nêu quan điểm của tâm lý hộc Mác-xít về bản chất tâm lý người. Chứng minh tâm lý người là chức năng của não. Cho ví dụ
Trả lời:
- Tâm lý học Mác xít khẳng định: Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não thông qua hoạt động. Tâm lý người mang tính chủ thể, có bản chất xã hội lịch sử, tâm lý người được hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động, trong các mối quan hệ giao lưu, giao tiếp của con người trong xã hội.
- Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não thông qua hoạt động, trong đó hoạt động xã hội là chủ yếu.
- Tâm lý người là chức năng của não:
v Não người là tổ chức vật chất phát triển cao nhất có khả năng nhận tác động từ hiện thực khách quan để tạo ra các dấu vết vật chất trên nó (các quá trình sinh lý-sinh hóa diễn ra trong các tế bào não). Từ các dấu vết này nảy sinh những hình ảnh tâm lý, hình ảnh tinh thần trên não.
v Não người hoạt động theo cơ chế phản xạ. Phản xạ là những phản ứng của cơ thể nhằm đáp lại những kích thích từ ngoại giới vào cơ thể con người. Phản xạ có 3 khâu:
· Khâu thứ nhất-nhận cảm: Cơ thể nhận kích thích từ bên ngoài tạo thành hưng phấn hướng theo đường hướng tâm dẫn truyền vào não.
· Khâu giữa: Quá trình thần kinh diễn ra trên não và tạo ra hoạt động tâm lý. Khi nảy sinh trên não, cùng với quá trình sinh lý của não, hoạt động tâm lý thực hiện chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh hành vi của cơ thể.
· Khâu kết thúc: Xung động thần kinh được dẫn truyền từ trung ương thần kinh theo đường ly tâm (dẫn ra) gây nên phản ứng cơ thể.
Như vậy các hiện tượng tâm lý đều có cơ sở sinh lý là hệ thống chức năng thần kinh cơ động của toàn bộ não. Tâ m lý người là chức năng của não. Nói cách khác, về mặt cơ chế, thì tâm lý hoạt động theo cơ chế phản xạ của bộ não. Điều đó cũng cho thấy hoạt động bình thường của não là một trong những điều kiện tất yếu đảm bảo cho hoạt động tâm lý diễn ra bình thường. Hoạt động tâm lý và hoạt động sinh lý gắn bó chặt chẽ với nhau, chi phối lẫn nhau.
Câu 2: Phản ánh là gì? Phân tích tính chủ thể của phản ánh tâm lý, từ đó rút ra những bài học cuộc sống.
Trả lời:
- Phản ánh là quá trình tác động qua lại giữa hiện thực khách quan và bộ não con người, kết quả là để lại những hình ảnh tâm lý, biểu tượng.
- Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não thông qua hoạt động, trong đó hoạt động xã hội là chủ yếu.
- Phản ánh tâm lý là dạng phản ánh đặc biệt:
v Cơ quan nhận sự tác động của hiện thực khách quan là bộ não người (hình thức tổ chức cáo nhất cảu vật chất) – quá trình phản ánh gián tiếp thông qua các giác quan.
v Phản ánh tâm lý tạo ra hình ảnh tâm lý:
· Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo.
· Hình ảnh tâm lý mang tính chất chủ thể, mang đậm màu sắc cá nhân, hay nói cách khác hình ảnh tâm lý là hình ảnh chủ quan về hiện thực khách quan, hình ảnh tâm lý mang tính chất chủ thể .
- Tính chủ thế trong phản ánh tâm lý thể hiện ở chỗ: Cùng nhận sự tác động của thế giới, về cùng một hiện thực khách quan nhưng ở những chủ thể khác nhau cho ta những hình ảnh tâm lý với những mức độ khác nhau. Cùng một hiện thực khách quan, tác động đến một chủ thể duy nhất nhưng vào thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau, với trạng thái cơ thể, trạng thái tinh thần khác nhau, có thể cho ta thấy mức độ biểu hiện và các sắc thái tâm lý khác nhau ở chủ thể ấy.
- Do mỗi người có những đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh , và não bộ. Mỗi người có hoàn cảnh sống khác nhau, điều kiện giáo dục cũng không như nhau và đặc biệt là mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu khác nhau trong hoạt động, vì vậy tâm lý người này khác người kia.
- Bài học:
v Tâm lý có nguồn gốc là thế giới khách quan, vì thế khi nghiên cứu cũng như khi hình thành, cải tạo tâm lý người phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó con người sống và hoạt động.
v Tâm lý người mang tính chủ thể, vì thế trong dạy học – giáo dục cũng như trong quan hệ ứng xử phải chú ý nguyên tắc sát đối tượng (chú ý đến cái riêng trong tâm lý mỗi người).
v Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt động và giao tiếp để nghiên cứu hình thành và phát triển tâm lý con người.
Câu 3: Phân tích bản chất xã hội-lịch sử của tâm lý người và rút ra bài học vận dụng trong cuộc sống công việc.
Trả lời:
- Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não thông qua hoạt động, trong đó hoạt động xã hội là chủ yếu.
- Bản chất xã hội và tính lịch sử của tâm lý người thể hiện như sau:
v Tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan trong đó nguồn gốc xã hội là cái quyết định. Ngay cả phần tự nhiên trong thế giới cũng được xã hội hóa. Phần xã hội của thế giới quyết định tâm lý người thể hiện ở các quan hệ kinh tế xã hội, các mối quan hệ đạo đức, pháp quyền, các mối quan hệ con người -con người từ quan hệ gia đình, làng xóm, quê hương khối phố cho đến các quan hệ nhóm, các quan hệ cộng đồng... Các mối quan hệ trên quyết định bản chất tâm lý ngưòi (bản chất con người là sự tổng hòa các mối quan hệ xã hội).
Trên thực tế, nếu con ngưòi thoát li khỏi các quan hệ xã hội, quan hệ người –người thì tâm lý sẽ mất bản tính người (những trường hợp trẻ con do động vật nuôi từ bé, tâm lí của các trẻ này không hơn hắn tâm lý loài vật).
v Tâm lý người là sản phấm của hoạt động và giao tiếp của con ngưòi trong các mối quan hệ xã hội. Con người vừa là một thực thể tự nhiên lại vừa là một thực thể xã hội. Phần tự nhiên ở con người (đặc điểm cơ thể, giác quan, thần kinh, bộ não) được xã hội hóa ở mức cao nhất. Là một thực thể xã hội, con người là chủ thể của nhận thức, chủ thể của hoạt động, giao tiếp với tư cách là một chủ thể tích cực, chủ động sáng tạo. Tâm lí của con người là sản phẩm của con người với tư cách là chủ thể xã hội, vì thế tám lí ngưòi mang đầy đủ dấu ấn xã hội lịch sử của con người.
v Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội, nền văn hóa xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp (hoạt động vui chơi, học tập, lao động, công tác xã hội). Trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo; hoạt động của con người và mối quan hệ giao tiếp của con người trong xã hội có tính quyết định.
v Tâm lý của mỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lý của mỗi con ngưòi chịu sự chế ước bởi lịch sử của cá nhân và cộng đồng.
- Bài học: Tâm lý người có nguồn gốc xã hội, vì thế phải nghiên cứu môi trưòng xã hội, nền văn hóa xã hội, các quan hệ xã hội trong đó con người sống và hoạt động, cần phải tổ chức có hiệu quả hoạt động dạy học và giáo dục, cũng như các hoạt động chủ đạo ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau để hình thành, phát triển tâm lý con người.
Câu 4: Bằng những ví dụ có chọn lọc, anh/chị hãy phân tích chức năng của tâm lý người.
Trả lời:
- Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não thông qua hoạt động, trong đó hoạt động xã hội là chủ yếu.
Ví dụ: Chúng ta lái xe từ cơ quan về nhà, tâm lý định hướng cho ta đi con đường nào là nhanh nhất, thuận lợi nhất, điều khiển chúng ta phải đi đúng luật giao thồn. Nếu đường chúng ta dự định đi bị tắc thì buộc chúng ta phải điều chỉnh tìm con đường khác hoặc đợi đường thông rồi tiếp tục lái xe về nhà.
*Chức năng của tâm lý:
- Tâm lý có chức năng chung là định hướng cho hoạt động, ở đây muốn nói tới vai trò của động cơ, mục đích hoạt động. Động cơ có thể là một nhu cầu được nhận thức, hứng thú, lí tưỏng, niềm tin, lương tâm, danh vọng... Động cơ có thể thúc đẩy nhưng cũng có thể kìm hãm con người hành động sao cho phù hợp đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống con người.
- Tâm lý là động lực thôi thúc, lôi cuốn con người hoạt động, khắc phục mọi khó khăn vươn tới mục đích đã đề ra.
- Tâm lý điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động bằng chương trình, kế hoạch, phương pháp, phương thức tiến hành hoạt động làm cho hoạt động của con người trở nên có ý thức, đem lại hiệu quả nhất định.
- Tâm lí giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác định, đồng thời phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép.
Nhờ có các chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh của tâm lý mà con người thực hiện hoạt động có hiệu quả trên cơ sở đó giúp con người không chỉ thích ứng với điều kiện, hoàn cảnh, yêu cầu của thực tại khách quan mà còn giúp con người nhận thức sâu sắc, cải tạo và sáng tạo ra thế giới mới, con người mới và cải tạo chính bản thân mình.
Câu 5: Anh/chị hãy so sánh sự khác nhau về mối quan hệ giữa quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý, thuộc tính tâm lý.
Trả lời:
- Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não thông qua hoạt động, trong đó hoạt động xã hội là chủ yếu.
Căn cứ vào thời gian tồn tại và vị trí tương đối trong nhân cách chia làm 3 hiện tượng tâm lý:
- Các quá trình tâm lý: là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến, kết thúc tương đối rõ ràng. Người ta thường phân biệt 3 quá trình tâm lý:
v Các quá trình nhận thức gồm cảm giác, tri giác, trí nhớ,tưởng tượng, tư duy...
v Các quá trình cảm xúc biểu thị sự vui mừng hay tức giận, dễ chịu hay khó chịu, nhiệt tình hay thờ ơ...
v Quá trình hành động ý chí.
- Các trạng thái tâm lý: là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối dài, việc mở đầu và kết thúc không rõ ràng, như: chú ý, tâm trạng...
- Các thuộc tính tâm lý: là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, khó hình thành và khó mất đi, tạo thành những nét riêng của nhân cách con người. Người ta thường nói tới 4 nhóm thuộc tính tâm lý cá nhân như: xu hướng, tính cách, khí chất và năng lực.
* sánh sự khác nhau về mối quan hệ giữa quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý, thuộc tính tâm lý:
Nội dung so sánh
Quá trình tâm lý
Trạng thái tâm lý
Thuộc tính tâm lý
Thời gian
Ngắn
Tương đối dài
Bền vững
Quá trình hình thành
Dễ hình thành
Tương đối dễ
Khó hình thành, khó mất đi
Sự chi phối lẫn nhau
Chịu sự chi phối của trạng thái tâm lý và thuộc tính tâm lý.
Chịu sự chi phối của thuộc tính tâm lý.
Chi phối quá trình tâm lý và trạng thái tâm lý.
è Quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý và thuộc tính tâm lý có mối quan hệ chặt chẽ và có thể chuyển hóa lẫn nhau.
Câu 6: Ý thức là gì? Phân tích sự hình thành và phát triển ý thức , tự ý thức của cá nhân. Rút ra những bài học vận dụng.
Trả lời:
- Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở con người, là sự phản ánh bằng ngôn ngữ những gì con người đã tiếp thu trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách quan.
- Sự hình thành và phát triển ý thức , tự ý thức của cá nhân:
v Ý thức của cá nhân được hình thành trong hoạt động và được thể hiện trong sản phẩm của hoạt động tiếp đó: Như đã nói, trong hoạt động, cá nhân đem toàn bộ trí lực, thể lực, tâm lực, vật lực,...của mình thể hiện trong quá trình làm ra sản phẩm. Trong sản phẩm của hoạt động "tồn đọng" và chứa đựng bộ mặt tâm lý, ý thức của cá nhân. Bằng hoạt động đa dạng và phong phú trong cuộc sống thực tiễn, cá nhân hình thành, phát triển tâm lý, ý thức của mình.
v Ý thức của cá nhân được hình thành trong mối quan hệ giao tiếp của cá nhân với người khác và với xã hội: Trong quan hệ giao tiếp, con người đối chiếu mình với người khác, với chuẩn mực đạo đức xã hội để có ý thức về người khác và ý thức về chính bản thân mình. C.Mác và Ph.Ăngnghen đã viết : "Sự phát triển của một cá thể phụ thuộc vào sự phát triển của nhiều cá thể khác mà nó đã giao tiếp trực tiếp hay gián tiếp".
v Ý thức của cá nhân được hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn hóa xã hội, ý thức xã hội: Thông qua các hình thức hoạt động đa dạng, bằng con đường dạy học, giáo dục và giao tiếp trong quan hệ xã hội, cá nhân tiếp thu, lĩnh hội các chuẩn mực xã hội, các định hướng giá trị xã hội để hình thành ý thức cá nhân.
v Ý thức cá nhân được hình thành bằng con đường tự nhận thức, tự đánh giá, tự phân tích hành vi của mình: Trong quá trình hoạt động, giao tiếp trong xã hội, cá nhân hình thành ý thức về bản thân mình (ý thức bản ngã – tự ý thức) trên cơ sở đối chiếu mình với người khác, với chuẩn mực xã hội, cá nhân tự giáo dục, tự hoàn thiện mình.
Câu 7: Anh/chị hãy phân tích vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lý của con người, từ đó rút ra những bài học vận dụng trong cuộc sống, công việc.
Trả lời:
- Hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới. Hoạt động tạo nên mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với thế giới khách quan và với chính bản thân mình, qua đó tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới (khách thể), cả về phía con người (chủ thể).
- Hoạt động có hai quá trình:
v Quá trình đối tượng hóa: chủ thể chuyển năng lực và phẩm chất tâm lý của mình tạo thành sản phẩm. Từ đó, tâm lý người được bộc lộ, khách quan hóa trong quá trình tạo ra sản phẩm, hay còn đươc gọi là quá trình xuất tâm.
v Quá trình chủ thể hóa: Thông qua các hoạt động đó, con người, tiếp thu lấy tri thức, đúc rút được kinh nghiệm nhờ quá trình tác động vào đối tượng, hay còn được gọi là quá trình nhập tâm.
- Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lý của con người: Tâm lý con người hình thành trong não có nguồn gốc từ bên ngoài, tâm lý mỗi người là kinh nghiệm lịch sử - xã hội chuyển thành kinh nghiệm của bản thân. Tất cả những hiện tượng tâm lý từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể đến trừu tượng thuộc thế giới nội tâm, thế giới tinh thần của con người không thể nào không gắn bó với hoạt động. Hay nói một cách khác thông qua hoạt động mà nảy sinh các hiện tượng tâm lý, hay tâm lý là sản phẩm của hoạt động, hoạt động là quy luật tổng quát của tâm lý người. Qua hoạt động mà mỗi cá nhân tự hoàn thiện bản thân, hoạt động tạo ra những cấu tạo tâm lý mới, năng lực mới, kinh nghiệm mới, giúp cá nhân bảo đảm cho cuộc sống tồn tại và phát triển một cách toàn diện cả về đời sống vật chất lẫn tinh thần. Mặt khác, nhờ có hoạt động mà nền văn minh nhân loại ngày một tiếp nối và cá nhân biến nền văn minh nhân loại đó thành kinh nghiệm lịch sử cho bản thân.
- Bài học vận dụng trong đời sống, công việc:
v Hoạt động quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân.
v Sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân phụ thuộc vào hoạt động chủ đạo của từng thời kỳ.
v Cần tổ chức nhiều hoạt động đa dạng và phong phú trong cuộc sống và công tác.
v Cần tạo môi trường thuận lợi để con người hoạt động.
Câu 8: Anh/chị hãy phân tích vai trò của giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển tâm lý của con người, từ đó rút ra những bài học vận dụng trong cuộc sống, công việc.
Trả lời:
- Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người thông qua ngôn ngữ và các tín hiệu phi ngôn ngữ. Trên cơ sở đó con người trao đổi với nhau về thông tin, tri giác đánh giá lẫn nhau, có sự tương tác về mặc cảm xúc và ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau.
- Vai trò của giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển tâm lý của con người:
v Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội.
Qua giao tiếp chúng ta có thể xác định được các mức độ nhu cầu, tư tưởng, tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm...của đối tượng giao tiếp, nhờ đó mà chủ thể giao tiếp đáp ứng kịp thời, phù hợp với mục đích và nhiệm vụ giao tiếp. Từ đó tạo thành các hình thức giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với nhóm, giữa nhóm với nhóm hoặc giữa nhóm với cộng đồng.
Ví dụ: Khi một con người sinh ra được chó sói nuôi, thì người đó sẽ có nhiều lông, không đi thẳng mà đi bằng 4 chân, ăn thịt sống, sẽ sợ người, sống ở trong hang và có những hành động,cách cư xử giống như tập tính của chó sói.
v Giao tiếp là nhu cầu sớm nhất của con người từ khi tồn tại đến khi mất đi.Giao tiếp giúp con người truyền đạt kinh nghiệm, thuyết phục, kích thích đối tượng giao tiếp hoạt động, giải quyết các vấn đề trong học tập, sản xuất kinh doanh, thỏa mãn những nhu cầu hứng thú, cảm xúc tạo ra. Qua giao tiếp giúp con người hiểu biết lẫn nhau, liên hệ với nhau và làm việc cùng nhau.
Ví dụ: Từ khi một đứa trẻ vừa mới sinh ra đã có nhu cầu giao tiếp với ba mẹ và mọi người để được thỏa mãn nhu cầu an toàn, bảo vệ,chăm sóc và được vui chơi,...
v Thông qua giao tiếp con người gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa xã hội, đạo đức, chuẩn mực xã hội. Trong khi giao tiếp với mọi người thì họ truyền đạt cho nhau những tư tưởng , tình cảm, thấu hiểu và có điều kiện tiếp thu được những tinh hoa văn hóa nhân loại, biết cách ứng xử như thế nào là phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Ví dụ: Khi gặp người lớn tuổi hơn mình thì phải chào hỏi, phải xưng hô cho đúng mực, phải biết tôn trọng tất cả mọi người, dù họ là ai đi chăng nữa, phải luôn luôn thể hiện mình là người có văn hóa, đạo đức.
v Thông qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức.
· Trong quá trình giao tiếp, con người nhận thức đánh giá bản thân mình trên cơ sở nhận thức đánh giá người khác. Theo cách này họ có xu hướng tìm kiếm ở người khác để xem ý kiến của mình có đúng không, thừa nhận không. Trên cơ sở đó họ có sự tự điều chỉnh, điều khiển hành vi của mình theo hướng tăng cường hoặc giảm bớt sự thích ứng lẫn nhau..Thông qua giao tiếp thì cá nhân tự điều chỉnh, điều khiển hành vi theo mục đích tự giác. Thông qua giao tiếp thì cá nhân có khả năng tự giáo dục và tự hoàn thiện mình.
Ví dụ: Khi tham dự một đám tang thì mọi người ý thức được rằng phải ăn mặc lịch sự, không nên cười đùa. Bên cạnh đó phải tỏ lòng thương tiết đối với người đã khuất và gia đình họ.
- Bài học vận dụng trong cuộc sống, công việc:
v Giao tiếp đóng vai trò quan trong trong sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân.
v Cần phải rèn luyện các kỹ năng giao tiếp. " Sự phát triển của một cá nhân phụ thuộc vào sự phát triển của các cá nhân khác mà nó giao tiếp trực tiếp và gián tiếp".
Câu 9: Trình bày khái niệm, phân loại giao tiếp. Anh/chị cần làm gì để nâng cao hiệu quả giao tiếp của bản thân.
Trả lời:
- Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người thông qua ngôn ngữ và các tín hiệu phi ngôn ngữ. Trên cơ sở đó con người trao đổi với nhau về thông tin, tri giác đánh giá lẫn nhau, có sự tương tác về mặc cảm xúc và ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau.
- Có nhiều cách phân loại giao tiếp:
v Theo phương tiện giao tiếp, có thể có loại giao tiếp sau:
· Giao tiếp vật chất: giao tiếp thông qua hành động với vật chất.
· Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ: như giao tiếp bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt...
· Giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết): đây là hình thức giao tiếp đặc trưng của con người, xác lập và vận hành mối quan hệ người - ngưòi trong xã hội.
v Theo khoảng cách, có thể có hai loại giao tiếp cơ bản:
· Giao tiếp trực tiếp: giao tiếp mặt đôi mặt, chủ thể trực tiếp phát và nhận tín hiệu với nhau.
· Giao tiếp gián tiếp: qua thư từ, có khi qua ngoại cảm, thần giao cách cảm...
v Theo quy cách, ngưòi ta chia giao tiếp thành hai loại:
· Giao tiếp chính thức: giao tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ chung theo chức trách, quy định, thể chế.
· Giao tiếp không chính thức: là giao tiếp giữa những người hiểu biêt rõ về nhau, không câu nệ vào thể thức mà theo kiểu thân tình, nhằm mục đích chính là thông cảm, đồng cảm với nhau.
Các loại giao tiếp nói trên luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau, làm cho mối quan hệ giao tiếp của con ngưòi vô cùng đa dạng và phong phú.
- Nâng cao hiệu quả giao tiếp của bản thân cần:
v Tôn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp (chủ thể và đối tượng giao tiếp tôn trọng lẫn nhau).
v Biết nói, biết nghe đúng lúc, đúng chỗ để hiểu tâm tư, tình cảm của đối tượng giao tiếp.
v Phải biết điều, biết lẽ phải, độ lượng và bao dung trong quan hệ với người khác.
v Luôn trau dồi kiến thức trong cuộc sống, hình thành những kỹ năng giao tiếp cần thiết và thuật khéo léo ứng xử trong quan hệ xã hội nói chung và với người khác.
Câu 10: Tại sao nói: Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động giao tiếp? Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
- Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não thông qua hoạt động, trong đó hoạt động xã hội là chủ yếu.
- Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người thông qua ngôn ngữ và các tín hiệu phi ngôn ngữ. Trên cơ sở đó con người trao đổi với nhau về thông tin, tri giác đánh giá lẫn nhau, có sự tương tác về mặc cảm xúc và ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau.
- Hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới. Hoạt động tạo nên mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với thế giới khách quan và với chính bản thân mình, qua đó tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới (khách thể), cả về phía con người (chủ thể).
- Tâm lý không phải cái có sẵn trong con người, không phải là sản phẩm khép kín của não hay một bộ phận nào đó của cơ thể. Tâm lý người có nguồn gốc từ thế giới khách quan bên ngoài. Nội dung tâm lý là nội dung của hiện thực khách quan được phản ánh vào não và được cải biến đi trong đó.
- Trong thế giới khách quan thì hệ thống kinh nghiệm lịch sử, xã hội là cái quyết định tâm lý con người. Bằng hoạt động và giao tiếp con người biến những kinh nghiệm lịch sử, xã hội thành những cái riêng của mình, đó là tâm lý, ý thức của cá nhân.
- Hoạt động và giao tiếp là động lực cảu sự hình thành và phát triển tâm lý. Nói cách khác tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp. Hoạt động và giao tiếp, mối quan hệ giữa chúng là quy luật tổng quát hình thành và biểu lộ tâm lý người.
- Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp. Trong đó giao tiếp là hoạt động quan trọng nhất. Trong hoạt động, nhờ hoạt động và hành động, con người chuyển nhượng sản phẩm tâm lý của mình vào sản phẩm hoạt động. Tâm lý con người được phản ánh vào các sản phẩm của hoạt động đó.
Ví dụ: Nhạc sĩ sáng tác bài hát. Trong ví dụ này cho thấy: thông qua hoạt động sáng tác mà toàn bộ tâm lý, tâm tư tình cảm của tác giả đã kết tinh lại ở bài hát. Và bài hát đó mang chính những cảm xúc của tác giả. Như vậy trong quá trình hoạt động con người đã biến năng lực hoạt động của mình thành sản phẩm hoạt động; chuyển ý, tâm trạng ,tình cảm của mình vào sản phẩm đó.
- Giao tiếp là điều kiện tồn tại của con người. Không có giao tiếp với người khác con người cảm thấy cô đơn và có khi trở thành bệnh hoạn. Nhu cầu của con người trước hết là nhu cầu tiếp xúc với người khác. Khi tiếp xúc với nhau mọi người thường truyền cho nhau thông tin, kinh nghiệm, kiến thức làm cho tâm lý mỗi người trở nên phong phú đa dạng...
Ví dụ: Một người khi có tâm lý rụt rè, ngại giao tiếp nhưng khi bị buộc phải làm việc nhóm. Những người trong nhóm hết sức năng động và lạc quan. Sau thời gian làm việc và tiếp xúc, người mà trước kia từng rất ngại giao tiếp thì giờ đã trở nên bạo dạn và nhanh nhẹn.
- Giao tiếp có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành tâm lý. Trên thực tế, nếu con người khi sinh ra nhưng không sống trong xã hội loài người, không có sự giao tiếp giữa con người với con người thì sẽ không mang tâm lý người.
Ví dụ: Một nhà nhân chủng học người Pháp đã gặp một cô bé lên 10 sống tại rừng rậm ven sông Amazon (Brazin). Ông đã mang về Pari nuôi dạy. Mười năm sau hình dáng và tâm lý cô gái đã thay đổi đến mức người ta không thể phân biệt được cô với các cô gái khác ở Pari.
Câu 11: Phân tích nội dung và ý nghĩa của quy luật ngưỡng cảm giác và quy luật thích ứng của cảm giác.
Trả lời:
- Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật và hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
- Nội dung và ý nghĩa của quy luật ngưỡng cảm giác và quy luật thích ứng:
v Quy luật ngưỡng cảm giác:Muốn có cảm giác thì phải có sự kích thích vào các giác quan và kích thích đó phải đạt tới một giới hạn nhất định. Giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác.
Cảm giác có hai ngưỡng: ngưỡng cảm giác phía dưới và ngưỡng cảm giác phía trên.
· Ngưỡng cảm giác phía dưới: là cường độ kích thích tối thiểu để gây được cảm giác. Ngưỡng cảm giác phía dưới còn gọi là ngưỡng
tuvệt đối.
· Ngưỡng cảm giác phía trên: là cường độ kích thích tối đa vẫn còn gây được cảm giác.
· Phạm vi giữa hai ngưỡng cảm giác nêu trên là vùng cảm giác được, trong đó có một vùng phản ánh tốt nhất.
· Mỗi giác quan thích ứng với một loại kích thích nhất định và có những ngưỡng xác định. Cảm giác còn phản ánh sự khác nhau giữa các kích thích.
· Nhưng kích thích phải có một tỷ lệ chênh lệch tối thiểu về cường độ hay về tính chất thì ta mới cảm thấy có sự khác nhau giữa hai kích thích. Mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc tính chất của hai kích thích đủ để phân biệt sự khác nhau giữa chúng gọi là ngưỡng sai biệt. Ngưỡng sai biệt của mỗi cảm giác là một hằng số. Ví dụ: đối với cảm giác thị giác là 1/100, thính giác là 1/10...
· Ngưỡng cảm giác phía dưới (ngưỡng tuyệt đối) và ngưỡng sai biệt tỉ lệ nghịch với độ nhạy cảm của cảm giác và với độ nhạy của sai biệt: ngưỡng tuyệt đối của cảm giác càng nhỏ thì độ nhạy của cảm giác càng cao và ngưỡng sai biệt càng nhỏ thì độ nhạy cảm sai biệt càng cao. Những ngưỡng này khác nhau ở mỗi loại cảm giác và ở mỗi người khác nhau.
èÝ nghĩa: (em không biết)
v Quy luật thích ứng cảm giác:
Để phản ánh được tốt nhất và bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác của con người có khả năng thích ứng với kích thích.
· Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của cưòng độ kích thích, khi cường độ kích thích tăng thì giảm độ nhạy cảm; ngược lại, khi cường độ kích thích giảm thì tăng độ nhạy cảm.
Ví dụ: khi đang ở chỗ sáng (cường độ kích thích của ánh sáng
mạnh) vào chỗ tối (cường độ kích thích yếu) thì lúc đầu ta không
nhìn thấy gì, sau dần dần mới thấy rõ (thích ứng). Trường hợp này
đã xảy ra hiện tượng tăng độ nhạy cảm của cảm giác nhìn.
· Quy luật thích ứng có ở tất cả các loại cảm giác, nhưng mức độ thích ứng khác nhau. Cảm giác thị giác có khả năng thích ứng cao (trong bóng tối tuyệt đối độ nhạy cảm với ánh sáng tăng gần 200.000 lần sau 40 phút), cảm giác đau hầu như không thích ứng.
· Khả năng thích ứng của cảm giác có thể phát triển do hoạt động và
rèn luyện (công nhân luyện kim có thể chịu đựng được nhiệt độ cao
tới 500C – 600C trong hàng giờ đồng hồ...)
èÝ nghĩa:(em k biết)
Câu 12: Tri giác là gì? Nêu các quy luật của tri giác. Phân tích nội dung và ý nghĩa của quy luật về tính lựa chọn của tri giác.
Trả lời:
- Tri giác là một quá trình tâm lí phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
- Các quy luật của tri giác:
v Quy luật về tính đối tượng của tri giác.
v Quy luật về tính lựa chọn.
v Quy luật về tính ổn định
v Quy luật về tính có ý nghĩa.
v Quy luật tổng giác.
v Ảo giác.
- Nội dung và ý nghĩa của quy luật về tính lựa chọn của tri giác: Tri giác của người ta không thể đồng thời phản ánh tất cả các sự vật, hiện tượng đa dạng đang tác động, mà chỉ tách đối tượng ra khỏi bối cảnh (tách vật nào đó ra khỏi các vật xung quanh). Điều này nói lên tính tích cực của tri giác.
Đối tượng được tri giác gọi là hình, còn bối cảnh gọi là nền. Trong quan hệ hình – nền vai trò của hình và nền có thể thay đổi tùy theo mục đích tri giác, điều kiện tri giác.
Quy luật này có nhiều ứng dụng trong thực tế như kiến trúc, trang trí, ngụy trang và trong giảng dạy các thầy cô thường dùng bài giảng kết với tài liệu trực quan sinh động, yêu cầu học sinh làm các bài tập điển hình, nhấn mạnh những phần quan trọng giúp các học sinh tiếp thu bài.
Câu 13: Nhận thức cảm tính bao gồm những quá trình nào? Phân tích đặc điểm và vai trò của nhận thức cảm tính.
Trả lời:
- Nhận thức cảm tính (hay còn gọi là trực quan sinh động) là quá trình nhận thức phản ánh các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng, khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta. Nhận thức cảm tính gồm các hình thức: cảm giác, tri giác, biểu tượng...
- Đặc điểm chung của nhận thức cảm tính:
v Nội dung phản ánh của nhận thức cảm tính là những thuộc tính trực quan, cụ thể, bề ngoài của sự vật, hiện tượng, là những mối liên hệ và quan hệ về không gian, thời gian chứ chưa phải là những thuộc tính bên trong, bản chất, những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật của hàng loạt sự vật, hiện tượng trong thế giới.
v Phương thức phản ánh của nhận thức cảm tính là phản ánh trực tiếp bằng các giác quan chứ chưa phải là gián tiếp, khái quát bằng ngôn ngữ (mặc dù, trong nhận thức cảm tính của con người chịu sự ảnh hưởng của những tác động ngôn ngữ).
v Sản phẩm của nhận thức cảm tính là những hình ảnh cụ thể, trực quan về thế giới, chứ chưa phải là những khái niệm, quy luật về thế giới.
Từ những đặc điểm này, có thể nhận thấy, nhận thức cảm tính mới chỉ là mức độ nhận thức ban đầu, sơ đẳng trong toàn bộ hoạt động nhận thức của con người.
- Vai trò của nhận thức cảm tín đối với hoạt động nhận thức được thể hiện cụ thể thông qua vai trò của cảm giác, tri giác, tính nhạy cảm và năng lực quan sát :
v Cảm giác là mức độ nhận thức đầu tiên, sơ đẳng trong quá trình nhận thức của con người, cảm giác có vai trò quan trọng trong hoạt động nhận thức và toàn bộ đời sống con người. Cảm giác là mối liên hệ trực tiếp giữa cơ thể và thế giới xung quanh. Nhờ mối liên hệ đó mà cơ thể có khả năng định hướng và thích nghi với môi trường. Cảm giác giúp con người thu nhận nguồn tài liệu trực quan sinh động, cung cấp nguyên liệu cho các hoạt động tâm lý cao hơn.
v Tri giác giúp con người định hướng nhanh chóng và chính xác hơn, giúp con người điều chỉnh một cách hợp lý hoạt động của mình trong thế giới, giúp con người phản ánh thế giới có tính đối tượng, tính lựa chọn và có tính ý nghĩa.
v Tính nhạy cảm là năng lực cảm giác nhạy bén, tinh vi, chính xác của con người. Tính nhạy cảm của con người không như nhau. Tính nhạy cảm chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố, trước hết là các đặc điểm cấu tạo và chức năng của các giác quan, kiểu loại thần kinh,...Song, tính nhạy cảm của con người không hoàn toàn bẩm sinh mà được hình thành phát và triển trong hoạt động, phụ thuộc vào việc rèn luyện và giáo dục. Tính nhạy cảm chịu sự chi phối bởi nhiều phẩm chất tâm lý của nhân cách như: nhu cầu, hứng thú, khả năng chú ý, xu hướng, vốn kinh nghiệm,...Tính nhạy cảm là nhân tố chủ yếu của năng lực quan sát.
v Quan sát là loại tri giác có chủ định, diễn ra tương đối độc lập và lâu dài, nhằm phản ánh đầy đủ, rõ rệt các sự vật hiện tượng và những biến đổi của chúng. Năng lực quan sát của mỗi người là khác nhau. Đó là khả năng tri giác nhanh chóng và chính xác. Năng lực quan sát được hình thành trong cuộc sống, do hoạt động, do luyện tập tích cực và có phương pháp.
Câu 14: Phân tích khái niệm tư duy. Tại sao tư duy được xếp vào hoạt động nhận thức lý tính.
Trả lời:
- Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
- Phân tích định nghĩa:
v Tư duy là một quá trình nhận thức - giống như các quá trình tâm lý khác: có mở đầu, diễn biến, kết thúc, có các giai đoạn tương đối rõ ràng. Tư duy phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong, mang tính quy luật giữa các sự vật hiện tượng, phản ánh những cái mới.
v Thuộc tính bản chất là những thuộc tính tương đối ổn định, có tính chất quyết định sự tồn tại của sự vật hiện tượng.
v Mối liên hệ bên trong có tính quy luật là những mối liên hệ phổ biến bên trong và tất yếu, quy định sự tồn tại của sự vật hiện tượng. Để nhận biết được bản chất, mối liên hệ bên trong, có tính quy luật của một sự vật hiện tượng, cá nhân phải dựa trên những cơ sở thực tế và có sự phân tích, so sánh, trừu tượng hoá, khái quát hoá, sau đó mới rút ra kết luận, phán đoán.
v Tư duy phản ánh những cái mới - đó là những cái mà trước đây cá nhân chưa biết, cá nhân muốn biết nhưng bằng vốn tri thức kinh nghiệm cũ không thể tìm hiểu được, dó đó tư duy là một hoạt động sáng tạo.
- Tư duy là một quá trình tâm lý thuộc nhận thức lý tính, là một mức độ nhận thức mới về chất so với cảm giác và tri giác. Tư duy phản ánh những thuộc tính bên trong, bản chất, những mối liên hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà trước đó ta chưa biết. Quá trình phản ánh này là quá trình gián tiếp, độc lập và mang tính khái quát, được nảy sinh trên cơ sở hoạt động thực tiễn, từ sự nhận thức cảm tính nhưng vượt xa các giới hạn của nhận thức cảm tính. Chính vì vậy tư duy được xếp vào nhận thức lý tính.
Câu 15: Phân tích tính "có vấn đề" và tính gián tiếp của tư duy. Rút ra những bài học vận dụng từ hai đặc điểm này.
Trả lời:
- Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
- Tính "có vấn đề" của tư duy: Không phải hoàn cảnh nào cũng gây được tư duy của con người. Muốn kích thích được tư duy phải đồng thời có hai điều kiện sau đây:
v Trước hết phải gặp hoàn cảnh (tình huống) có vấn đề, tức hoàn cảnh (tình huống) có chứa đựng một vấn đề mới, một mục đích mới, một cách thức giải quyết mới mà những phương tiện, phương pháp hoạt động cũ, mặc dù vẫn còn cần thiết, nhưng không còn đủ sức để giải quyết vấn để mới đó, để đạt được mục đích mới đó. Muốn giải quyết vấn đề mới đó, đạt được mục đích mới đó phải tìm ra cách thức giải quyết mới, tức là phải tư duy.
v Thứ hai: hoàn cảnh có vấn đề đó phải được cá nhân nhận thức đầy đủ, được chuyển thành nhiệm vụ của cá nhân, tức là cá nhân phải xác định được cái gì (dữ kiện) đã biết, đã cho và cái gì còn chưa biết, phải tìm, đồng thời phải có nhu cầu (động cơ) tìm kiếm nó. Những dữ kiện quen thuộc hoặc nằm ngoài tầm hiểu biết của cá nhân thì tư duy cũng không xuất hiện. Ví dụ câu hỏi:"Giai cấp là gì?" sẽ không làm cho học sinh lớp Một phải suy nghĩ.
è Nhờ đặc điểm này con người có thể phát hiện ra đâu là vấn đề càn được tư duy, đâu là vẫn đề không cần phải từ duy. Giúp giảm bớt căng thẳng đầu óc cho con người, góp phần thúc đẩy tâm lý con người thoải mái hơn. Trong dạy học cũng như trong công tác giáo dục cần phải đưa học sinh vào "hoàn cảnh có vấn đề" và hướng dẫn các em tự giải quyết vấn đề.
- Tính gián tiếp của tư duy: Tư duy phát hiện ra bản chất của sự vật, hiện tượng và quy luật giữa chúng nhờ sử dụng công cụ, phương tiện (như đồng hồ, nhiệt kế, máy móc...) và các kết quả nhận thức (như quy tắc, công thức, quy luật, các phát minh...) của loài người và kinh nghiệm của mỗi cá nhân. Tính gián tiếp của tư duy còn thể hiện ở chỗ nó được biểu hiện trong ngôn ngữ. Con người luôn dùng ngôn ngữ để tư duy.
èNhờ có tính gián tiếp mà tư duy của con người đã mở rộng không giới hạn những khả năng nhận thức của con người, con người không chỉ phản ánh những gì diễn ra trong hiện tại mà con phản ánh cả quá khứ và tương lai.
Câu 16: Anh/chị hãy chứng minh tư duy có mối quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ và nhận thức cảm tính, từ đó rút ra những bài học vận dụng cho mình.
Trả lời:
- Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
- Tư duy có mối quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ:
v Tư duy mang tính có vấn đề, tính gián tiếp, tính trừu tượng và khái quát là do nó gắn chặt với ngôn ngữ. Tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu không có ngôn ngữ thì quá trình tư duy của con người không thể diễn ra được, đồng thời các sản phẩm của tư duy (khái niệm, phán đoán...)cũng không được chủ thể và người khác tiếp nhận.
Ví dụ: Nếu không có ngôn ngữ thì những công thức toán học sẽ không có và không thể hiện được những hiểu biết về tự nhiên.
v Ngôn ngữ cố định lại kết quả của tư duy, là phương tiện biểu đạt kết quả tư duy, do đó có thể khách quan hóa kết quả tư duy cho người khác và cho bản thân chủ thể tư duy. Ngược lại, nếu không có tư duy thì ngôn ngữ chỉ là những chuỗi âm thanh vô nghĩa. Tuy nhiên, ngôn ngữ không phải là tư duy mà chỉ là phương tiện của tư duy.
v Ngôn ngữ của chúng ta ngày nay là kết quả của quá trình phát triển tư duy lâu dài trong lịch sử phát triển của nhân loại, do đó ngôn ngữ luôn thể hiện kết quả tư duy của con người.
Ví dụ: Công thức tính diện tích hình vuông S = (a x a) là kết quả của quá trình con người tìm hiểu tính toán. Nếu không có tư duy thì rõ ràng công thức này vô nghĩa.
- Tư duy có quan hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính:
v Nhận thức cảm tính bao gồm cảm giác và tri giác, trong đó:
· Cảm giác là một quá trình tâm lí phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
· Tri giác là quá trình tâm lí phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
v Tư duy phải dựa vào nhận thức cảm tính, dựa trên những tài liệu cảm tính, trên kinh nghiệm, trên cơ sở trực quan sinh động. Tư duy thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính, trên cơ sở nhận thức cảm tính mà nảy sinh tình huống có vấn đề. Nhận thức cảm tính là một khâu của mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy với hiện thực, là cơ sở của những khái quát kinh nghiệm dưới dạng những khái niệm, quy luật... là chất liệu của những khái quát hiện thực theo một nhóm, một lớp, một phạm trù mang tính quy luật trong quá trình tư duy.
Vi dụ: Khi có một vụ tai nạn giao thông xảy ra mà ta thấy. Thì trong đầu ta sẽ đặt ra hàng loạt các câu hỏi như: Tại sao lại xảy ra tai nạn ? Ai là người có lỗi ?...như vậy là từ những nhận thức cảm tính như : nhìn, nghe...quá trình tư duy bắt đầu xuất hiện.
v Ngược lại, tư duy và những kết quả của nó ảnh hưởng mạnh mẽ, chi phối khả năng phản ánh của nhận thức cảm tính: làm cho khả năng cảm giác của con người tinh vi, nhạy bén hơn, làm cho tri giác của con người mang tính lựa chọn, tính ý nghĩa. Chính vì lẽ đó, Ph.Angghen đã viết: "nhập vào với mắt của chúng ta chẳng những có các cảm giác khác mà còn có cả hoạt động tư duy của ta nữa".
èBài học rút ra:
- Phải coi trọng việc phát triển tư duy cho học sinh. Bỡi lẽ, không có khả năng tư duy học sinh không học tập và rèn luyện được.
- Muốn kích thích học sinh tư duy thì phải đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề và tổ chức cho học sinh độc lập, sáng tạo giải quyết tình huống có vấn đề.
- Việc phát triển tư duy phải gắn với việc trau dồi ngôn ngữ. Bởi lẽ có nắm vững ngôn ngữ thì mới có phương tiện để tư duy có hiệu quả.
- Việc phát triển tư duy phải gắn liền với việc rèn luyện cảm giác, tri giác, năng lực quan sát và trí nhớ. Bỡi lẽ, thiếu những tài liệu cảm tính thì tư duy không thể diễn ra được.
- Để phát triển tư duy không còn con đường nào khác là thường xuyên tham gia vào các hoạt động nhận thức và thực tiễn. Qua đó tư duy của con người sẽ không ngừng được nâng cao.
Ngoài ra cần tránh một số vấn đề như:
- Quá định kiến trong tư duy.
- Tránh những trường hợp bị ám ảnh, bị áp lực.
- Chủ thể mang một tư duy hoang tưởng mà điển hình dễ thấy nhất là người bị ám ảnh bởi tội lỗi.
Câu 17: Tưởng tượng là gì? Phân tích đặc điểm và vai trò của tưởng tượng. Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
- Tưởng tượng là một quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có.
- Đặc điểm của tưởng tượng:
v Tưởng tượng chỉ nảy sinh trước những tình huống, hoàn cảnh có vấn đề, tức là trước những đòi hỏi mới, thực tiễn chưa từng gặp, trước những nhu cầu khám phá, phát hiện, làm sáng tỏ cái mới nhưng chỉ khi tính bất định của hoàn cảnh quá lớn (nếu rõ ràng, mạch lạc thì diễn ra trong quá trình tư duy).
Giá trị của tưởng tượng chính là ở chỗ tìm được lối thoát trong hoàn cảnh có vấn đề, ngay cả khi không đủ điều kiện để tư duy; nó cho phép nhảy cóc qua một vài giai đoạn nào đó của tư duy mà vẫn hình dung ra được kết quả cuối cùng. Song đây cũng chính là chỗ yếu trong giải quyết vấn đề của tưởng tượng (thiếu chuẩn xác, chặt chẽ).
v Tưởng tượng là một quá trình nhận thức được bắt đầu và thực hiện chủ yếu bằng hình ảnh, nhưng vẫn mang tính gián tiếp và khái quát cao so với trí nhớ. Biểu tượng của tưởng tượng là một hình ảnh mới được xây dựng từ những biểu tượng của trí nhớ, nó là biểu tượng của biểu tượng.
v Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính, nó sử dụng những biểu tượng của trí nhớ do nhận thức cảm tính thu lượm, cung cấp.
- Vai trò của tưởng tượng: Tưởng tượng có vai trò rất lớn trong hoạt động lao động và đời sống của con người. Cụ thể như sau :
v Tưởng tượng cần thiết cho bất kỳ hoạt động nào của con người. Sự khác nhau cơ bản giữa lao động của con người và hoạt động bản năng của con vật chính là ở biểu tượng về kết quả mong đợi do tưởng tượng tạo nên. Ý nghĩa quan trọng nhất của tưởng tượng là cho phép con người hình dung ta kết quả cuối cùng của lao động trước khi bắt đầu lao động và quá trình đi đến kết quả đó.
v Tưởng tượng tạo nên những hình mẫu tươi sáng, rực rỡ, chói lọi, hoàn hảo mà con người mong đợi và vươn tới, đó chính là lý tưởng; nó nâng con người lên trên hiện thực, làm nhẹ bớt những nặng nề, khó khăn của cuộc sống, hướng con người về phía tương lai, kích thích con người hành động để đạt được những kết quả to lớn.
v Tưởng tượng có ảnh hưởng rõ rệt đến việc học tập của học sinh, đến việc tiếp thu và thiện hiện tri thức mới, đặc biệt là việc giáo dục đạo đức, cũng như đến việc phát triển nhân cách nói chung cho học sinh.
Câu 18: Từ việc phân tích các loại tưởng tượng, anh/chị hãy rút ra cho mình bài học vận dụng trong cuộc sống.
Trả lời:
- Tưởng tượng là một quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có.
Các loại tưởng tượng:
- Tưởng tượng tiêu cực và tưởng tượng tích cực:
v Tưởng tượng tích cực: Tưởng tượng tích cực là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh nhằm đáp ứng nhu cầu, kích thích tính tích cực thực tế của con người. Tưởng tượng tích cực bao gồm 2 loại là tưởng tượng tái tạo và tưởng tượng sáng tạo. Tưởng tượng tái tạo là quá trình tạo ra những hình ảnh mới đối với cá nhân người tưởng tượng, dựa trên sự mô tả của người khác, của sách vở, tài liệu. Ví dụ, học sinh tưởng tượng ra được điều thầy mô tả trên lớp, hoặc được trình bày trong sách giáo khoa. Tưởng tượng sáng tạo là quá trình xây dựng hình ảnh mới chưa có trong kinh nghiệm cá nhân, cũng như kinh nghiệm xã hội. Tính chất mới mẻ, độc đáo và có giá trị là đặc điểm nổi bật của loại tưởng tượng này. Đây là mặt không thể thiếu được của mọi hoạt động sáng tạo như trong nghiên cứu khoa học, trong hoạt động nghệ thuật,...
v Tưởng tượng tiêu cực: Tưởng tượng tiêu cực là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh không được thể hiện trong cuộc sống, vạch ra những chương trình hành vi không được thực hiện, tưởng tượng chỉ để mà tưởng tượng, để thay thế cho hoạt động,...Tưởng tượng tiêu cực có thể xảy ra có chủ định, nhưng không gắn liền với ý chí thể hiện hình ảnh tưởng tượng trong cuộc sống. Người ta còn gọi tưởng tượng này là sự mơ mộng. Đây là một hiện tượng thường có ở con người. Song, nếu nó trở thành chủ yếu thì lại là một lệch lạc của sự phát triển nhân cách.Tưởng tượng tiêu cực có thể xảy ra không chủ định. Điều này chủ yếu xảy ra khi ý thức, hệ thống tín hiệu thứ hai bị suy yếu, khi con người ở tình trạng không hoạt động, ngủ chiêm bao, trong trạng thái xúc động hay rối loại bệnh lý của ý thức, đó chính là hiện tượng ảo giác, hoang tưởng.
- Ước mơ và lý tưởng: Đây là những loại tưởng tượng hướng về tương lai, biểu hiện những mong muốn, ước ao của con người.
v Ước mơ có điểm giống với tưởng tượng sáng tạo ở chỗ nó cũng là quá trình tạo ra hình ảnh mới, nhưng khác với tưởng tượng sáng tạp ở chỗ, nó không hướng vào hoạt động thực tại. Có hai loại ước mơ là ước mơ có lợi (thúc đẩy cá nhân vươn lên, biến ước mơ thành hiện thực) và ước mơ có hại (không dựa vào những khả năng thực tế của cá nhân) hay còn gọi là mộng tưởng, có thể làm cá nhân thất vọng, chán nản.
v Lý tưởng có tính tích cực và hiện thực cao hơn ước mơ. Lý tưởng là một hình ảnh mẫu mực, chói lọi, rực sáng, cụ thể, hấp dẫn của tương lai mà cá nhân mong muốn. Nó trở thành động cơ mạnh mẽ thúc đẩy con người vươn tới tương lai.
èTrong cuộc sống, khi muốn thực hiện một mục đích nào đó, bạn cần trải qua quá trình tưởng tượng đễ hình thành các giai đoạn và công việc cụ thể để hoàn thành được mục đích đó. Sống có ước mơ và lý tưởng để cuộc sống tươi đẹp hơn.
Câu 19: Trình bày sự giống và khác nhau giữa tư duy và tưởng tượng.
Trả lời:
- Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
- Tưởng tượng là một quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có.
- Sự giống và khác nhau giữa tư duy và tưởng tượng:
v Những điểm giống nhau
· Tư duy và tưởng tượng đều nảy sinh khi con người rơi vào "hoàn cảnh có vấn đề" mà bằng cảm giác, tri giác thuần túy con người không giải quyết được.
· Về phương thức phản ánh, tư duy và tưởng tượng đều phản ánh hiện thực khách quan một cách gián tiếp, mang tính khái quát qua lăng kính chủ quan của cá nhân. Trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan, tư duy và tưởng tượng đều sử dụng ngôn ngữ và lấy tài liệu cảm tính làm cơ sở, chất liệu để giải quyết vấn đề đặt ra và lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn chân lý.
· Về kết quả phản ánh, cả tư duy và tưởng tượng đều cho ta một cái mới, chưa hề có trong kinh nghiệm của cá nhân hoặc của xã hội. Đành rằng những cái mới đó (khái niệm hoặc biểu tượng) đều được xây dựng trên cơ sở của những cái đã có.
v Những điểm khác nhau
· Mặc dù chỉ nảy sinh khi gặp tình huống, hoàn cảnh có vấn đề, song tư duy thường xảy ra khi tình huống có vấn đề với những dữ kiện, tài liệu rõ ràng, sáng tỏ. Còn tưởng tượng thường xảy ra khi tình huống có vấn đề với những dữ kiện, tài liệu không rõ ràng, thiếu sáng tỏ, tức là tính bất định của hoàn cảnh lớn.
· Tư duy và tưởng tượng đều phản ánh cái mới, cái chưa biết một cách gián tiếp, mang tính khái quát, song theo chiến lược khác nhau. Tưởng tượng phản ánh cái mới, cái chưa biết bằng cách xây dựng nên những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có. Tư duy vạch ra những thuộc tính bản chất, những mối quan hệ có tính quy luật của hàng loạt những sự vật, hiện tượng trên cơ sở những khái niệm.
· Nếu kết quả của tư duy là những khái niệm, những phán đoán và suy lý về thế giới, thì kết quả của tưởng tượng là những biểu tương, hình ảnh về thế giới, những biểu tượng đó là cái mới, mang tính sáng tạo.
Câu 20: Ngôn ngữ là gì? Phân tích vai trò của ngôn ngữ đối với con người. Làm thế nào để rèn luyện vốn ngôn ngữ cho bản thân.
Trả lời:
- Ngôn ngữ (theo ngôn ngữ học) là hệ thống các kí hiệu từ ngữ được sắp xếp theo những trật tự, quy tắc logic nhất định và được sử dụng để giao tiếp và để tư duy.
- Ngôn ngữ (theo tâm lý học) là quá trình mà con người sử dụng một thứ tiếng nào đó để giao tiếp để tư duy.
- Vai trò của ngôn ngữ đối với con người:
v Đối với cảm giác: Ngôn ngữ ảnh hưởng mạnh đến ngưỡng nhạy cảm của cảm giác, làm cho cảm giác được thu nhận rõ ràng, đậm nét hơn. Khi cảm nhận các thuộc tính của sự vật, hiện tượng ở xung quanh (màu sắc, âm thanh, mùi vị...) ta thường 'gọi thầm' tên các thuộc tính đó ở trong đầu, điều này làm cho cảm giác của ta về thuộc tính ấy mạnh hơn, chính xác hơn.
v Đối với tri giác: ngôn ngữ làm cho quá trình tri giác dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn. Ngôn ngữ càng có vai trò quan trọng đối với hoạt động quan sát vì quan sát là tri giác tích cực, có chủ định và có mục đích (tức có ý thức). Tính có ý thức, có mục đích, có chủ định đó được biểu đạt và điểu khiển, điểu chỉnh chính nhờ ngôn ngữ. Không có ngôn ngữ thì tri giác của con người vẫn là tri giác của con vật. Tính có ý nghĩa trong tri giác của con người là một chất lượng mới làm cho tri giác người khác xa tri giác của con vật. Chất lượng mới này chỉ được hình thành và được biểu đạt thông qua ngôn ngữ.
v Đối với trí nhớ: Ngôn ngữ cũng có ảnh hưởng quan trọng đối với trí nhớ của con người. Không có ngôn ngữ thì không thể thực hiện sự ghi nhớ có chủ
định, sự ghi nhớ có ý nghĩa và kể cả sự ghi nhớ máy móc (học thuộc
lòng)... Ngôn ngữ là một phương tiện để ghi nhớ, là một hình thức
để lưu giữ những kết quả cần nhớ. Nhờ ngôn ngữ con người có thể
chuyển hẳn những thông tin cầu nhớ ra bên ngoài đầu óc con
người. Chính bằng cách này loài người đã lưu giữ và truyền đạt
kinh nghiệm của thế hệ trước cho thế hệ sau.
v Đối với tư duy: Ngôn ngữ liên quan chặt chẽ với tư duy của con người. Ngôn ngữ và tư duy không có mối quan hệ song song. Ngôn ngữ càng
không phải là tư duy và ngược lại tư duy cũng không phải là ngôn
ngữ. Mối quan hệ chặt chẽ giữa ngôn ngữ với tư duy là ở chỗ tư duy
dùng ngôn ngữ làm phương tiện, công cụ. Chính nhờ điều này tư
duy của con ngưòi khác về chất so với tư duy của con vật: con người
có tư duy trừu tượng. Không có ngôn ngữ thì con người không thể
tư duy trừu tượng và khái quát được.
v Đối với tưởng tượng: Ngôn ngữ cũng giữ một vai trò to lớn trong tưởng tượng. Nó là phương tiện để hình thành biểu đạt và duy trì các hình ảnh mới của tưởng tượng.
Ngôn ngữ giúp ta làm chính xác hóa các hình ảnh của tưởng tượng đang nảy sinh, tách ra trong chúng những mặt cơ bản nhất, gần chúng lại với nhau, cố định chúng lại bằng từ và lưu giữ chúng trong trí nhớ. Ngôn ngữ làm cho tưởng tượng trở thành một quá trình ý thức, được điều khiển tích cực, có kết quả va chất lượng cao.
- Để rèn luyện vốn ngôn ngữ cần:
v Cần rèn luyện thói quen trao dồi, tăng thêm vốn ngôn ngữ bằng việc đọc sách, báo, truyện.
v Rèn luyện và sử dụng tốt ngôn ngữ mẹ đẻ.
v Cần học tập và trau dồi thêm vốn ngoại ngữ để dẽ dàng trao đổi thông tin rộng rãi.
v Rèn luyện ngôn ngữ viết thông qua công tác giáo dục ngay từ nhỏ để tăng khả năng tư duy.
v Cần trau dồi vốn văn hóa, kiến thức để việc giao tiếp bằng ngôn ngữ độc thoại có hiệu quả. Tích cực tham gia các hoạt động như: thuyết trình, phát biểu giữa đám đông để khả năng sử dụng ngôn ngữ độc thoại được rèn luyện.
v Thường xuyên rèn luyện khả năng giao tiếp giữa đám đông để tăng khả năng tự tin trong giao tiếp và tăng vốn ngôn ngữ.
Câu 21: Tình cảm là gì? So sánh sự khác nhau giữa phản ánh nhận thức và phản ánh tình cảm.
Trả lời:
- Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với sự vật, hiện tượng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên quan với nhu cầu và động cơ của con người.
- Nhận thức là quá trình phản ánh năng động và sáng tạo hiện thực khách quan vào bộ não con người. Nhờ hoạt động nhận thức, không chỉ "cái bên ngoài mà cả bản chất bên trong, các mối quan hệ mang tính qui luật chi phối sự vận động, phát triển các sự vật hiện tượng, không chỉ phản ánh cái hiện tại mà cả cái đã qua và cái sẽ tới. Hoạt động này bao gồm nhiều quá trình khác nhau, thể hiện nhiều mức độ phản ánh hiện thực khách quan và mang lại những sản phẩm khác nhau về hiện thực khách quan.
- Sự khác nhau giữa phản ánh nhận thức và phản ánh tình cảm:
Tiêu chí
Tình cảm
Nhận thức
Nội dung phản ánh
Tình cảm phản ánh các sự vật hiện tượng gắn liền với nhu cầu và động cơ của con người.
Ví dụ: khi bạn đang ngồi trên lớp học, nhận được tin máy tính của bạn bị mất. Ngay lúc đó bạn sẽ giật mình, rất buồn, lo lắng, hoang mang, ngồi học không yên, đầu óc bạn lúc đó chỉ nghỉ về chiếc máy tính bị mất, bạn không thể tập trung học
Phản ánh thuộc tính và các mối quan hệ của bản thân sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan.
Ví dụ: Khi nhận tin máy tính của bạn bị mất, về nhận thức bạn biết được rằng máy tính của bạn đã không còn, nó mất khi nào, mất ở đâu, tại sao nó mất, và trong đầu bạn nghĩ ai là người lấy cái máy tính của mình.
Phạm vi phản ánh
Mang tính lựa chọn, chỉ phản ánh những sự vật có liên quan đến sự thỏa mãn nhu cầu hoặc động cơ của con người mới gây nên tình cảm.
Ít tính lựa chọn hơn, rộng hơn. Bất cứ sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan tác động vào các giác quan của ta đều được phản ánh với những mức độ sáng tỏ, đầy đủ, chính xác khác nhau.
Phương thức phản ánh
Thể hiện tình cảm bằng những rung cảm, bằng những trải nghiệm.
Ví dụ: khi chiếc máy tính của bạn bị mất thì bạn rất buồn: nó thể hiện trên khuôn mặt lo lắng, hoang mang...
Phản ánh thế giới bằng những hình ảnh (cảm giác, tri giác) bằng những khái niệm (tư duy).
Ví dụ: khi bạn mất cái máy tính thì bạn biết trằng cái máy tính của bạn đã bị mất rồi, nó không còn nữa.
Con đường hình thành
Khó hình thành, ổn định. Bền vững, khó mất đi.
Dễ hình thành nhưng cũng dễ bị phá bỏ.
Tính chủ thể
Rõ nét
Mờ nhạt
Câu 22: Phân tích quy luật "lây lan" và quy luật "thích ứng" của tình cảm. từ đó rút ra những bài học vận dụng cho bản thân.
Trả lời:
- Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với sự vật, hiện tượng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên quan với nhu cầu và động cơ của con người.
- Quy luật lây lan: Trong mối quan hệ tình cảm giữa con người với nhau có hiện tượng vui "lây" buồn "lây" hoặc "đồng cảm", "cảm thông" giữa người này với người khác. Những hiện tượng này là biểu hiện của quy luật "lây lan".
Tuy nhiên việc lây lan tình cảm từ chủ thể này sang chủ thể khác không phải là con đưòng chủ yếu để hình thành tình cảm.
Bài học rút ra: chúng ta cần chủ động tạo ra nguồn gốc cảm xúc tích cực để xây dựng bầu không khí cho nhóm.
- Quy luật thích ứng: Trong lĩnh vực tình cảm, nếu một tình cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn điệu thì đến một lúc nào đó có hiện tượng thích ứng, mang tính chất "chai dạn" của tình cảm. Dân gian vẫn thường nói "gần thường xa thương" là vì vậy. Quy luật thích ứng vừa tác động tích cực vừa tác động tiêu cực:
v Tích cực: giúp con người vượt qua nổi đau mất mát, lấy lại sự cân bằng về mặt tâm lý...
v Tiêu cực: ảnh hưởng đến tình cảm mối quan hệ giữa con người với con người, đời sống vợ chồng...
Bài học rút ra: đưa ra lựa chọn những tình cảm nào cần thích ứng và những tình cảm nào tránh thích ứng, tránh những tình huống tiêu cực của quy luật thích ứng.
Câu 23: Phân tích quy luật "tương phản" và quy luật "di chuyển" của tình cảm, từ đó rút ra bài học cho bản thân.
Trả lời:
- Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với sự vật, hiện tượng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên quan với nhu cầu và động cơ của con người.
- Quy luật tương phản: Trong quá trình hình thành và biểu hiện tình cảm, sự xuất hiện hoặc sự suy yếu đi của một tình cảm này có thể làm tăng hoặc giảm một tình cảm khác xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp nó. Hiện tượng đó là biểu hiện của quy luật tương phản. Quy luật tương phản được vận dụng nhiều trong nghệ thuật: tạo ra những tuyến nhân vật, tình huống đối lập tạo nên sự hấp dẫn, mới mẻ cho câu chuyện, tình huống.
- Quy luật di chuyển: Trong cuộc sống hàng ngày có lúc tình cảm thể hiện quá "linh động", có khi ta không kịp làm chủ tình cảm của mình như hiện tượng "giận cá chém thớt", "ghét nhau ghét cả tôn ti họ hằng". Đó là biểu hiện của quy luật "di chuyển" tình cảm từ đối tượng này sang đối tượng khác có liên quan với đối tượng gây nên tình cảm trước đó.
Bài học rút ra: biết kiềm chế cảm xúc của mình tránh trường hợp "giận cá chém thớt", "cả giận mất khôn".
Câu 24: Phân tích quy luật "pha trộn" và quy luật về sự hình thành tình cảm, từ đó rút ra bà học cho bản thân.
Trả lời:
- Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với sự vật, hiện tượng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên quan với nhu cầu và động cơ của con người.
- Quy luật pha trộn: Trong đời sống tình cảm của một con người cụ thể, nhiều khi hai tình cảm đối cực nhau có thể cùng xảy ra một lúc, nhưng không loại trừ nhau, chúng "pha trộn" vào nhau. Ví dụ: "giận mà thương, thương mà giận" , hoặc hiện tượng "ghen tuông" trong tình cảm vợ chồng hay trong tình yêu nam nữ là biểu hiện của sự pha trộn giữa yêu và ghét.
Bài học rút ra: trong trường hợp nhất định có xảy ra sự pha trộn cần phải xác định được đâu là xúc xảm, tình cảm chủ đạo để có cách ứng xử hợp lý.
- Quy luật về sự hình thành tình cảm: Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành do quá trình tổng hợp hóa, động hình hóa và khái quát hoá những xúc cảm cùng loại.
Tình cảm được xây dựng từ những xúc cảm, nhưng khi đã được hình thành thì tình cảm lại thể hiện qua các xúc cảm đa dạng và chi phối các xúc cảm.
Bài học rút ra: tích lũy nhiều cảm xúc tích cực để có lợi cho việc hình thành các tình cảm tích cực.
Câu 25: Hành động tự động hóa là gì. Phân biệt kĩ xảo và thói quen.
Trả lời:
- Hành động tự động hóa là loại hành động mà vốn lúc đầu là một hành động có ý thức hoặc có ý chí, nhưng do được lặp đi lặp lại hoặc luyện tập mà về sau trở thành hành động tự động hóa, nghĩa là không cần có sự kiểm soát trực tiếp của ý thức mà vẫn thực hiện có kết quả.
- Phân biệt kỹ xảo và thói quen:
v Giống nhau:
- Thói quen và kỹ xảo đều là hành động tự động hóa.
- Cả hai đều có cơ sở sinh lý là hành động.
- Con đường hình thành của thói quen và kỹ xảo thường thông qua kinh nghiệm hoặc trải nghiệm.
- Thói quen và kỹ xảo mang tính chất lặp lại và sự thuần thục trong hành động.
v Sự khác nhau:
- ỹĩ xảo: là hành động ý chí đã tự động hóa nhờ luyện tập
- Thói quen: là hành động tự động hóa ổn định, trở thành nhu cầu của con người. Nếu nhu cầu đó không được thỏa mãn thì người này cảm thấy khó chịu, có khi đau khổ, day dứt.
Thói quen
Kỹ xảo
· Mang tính chất nhu cầu nếp sống
· Được đánh giá về mặt đạo đức
(Trong đó có cả thói quen tốt và thói quen xấu)
· Luôn gắn với tình huống cụ thể
(ví dụ như ngủ dậy sau khi ăn)
· Bền vững ăn sâu vào nếp sống
· Hình thành bằng nhiều con đường(tự giác, bắt chước, ôn tập).
· Mang tính chất kỹ thuật
· Được đánh giá về mặt thao tác
(Thao tác có nhuần nhuyễn hay không, nhanh hay chậm)
· Ít gắn với tình huống
(ví dụ như đánh máy này quen cũng có thể đánh máy khác tốt)
· Ít bền vững nếu không được luyện tập.
· Hình thành chủ yếu là do luyện tập có mục đích.
Câu 26: Trình bày các quy luật hình thành kỹ xảo, sự hình thành thói quen và rút ra bài học cần thiết.
Trả lời:
- Kỹ xảo là loại hành động hóa một cách có ý thức, nghĩa là được tự động hóa nhờ luyện tập.
- Thói quen là loại hành động tự động hóa đã trở thành nhu cầu, nếp sống của con người.
- Các quy luật hình thành kỹ xảo:
· Quy luật về sự tiến bộ không đều: trong quá trình luyện tập có sự tiến bộ không đồng đều:
- Có loại kĩ xảo khi mới luyện tập thì tiến bộ nhanh, sau đó chậm dần
- Có những kỹ xảo khi mới bắt đầu luyện tập thì sự tiến bộ chậm, nhưng đến một giai đoạn nhất định nó lại tăng nhanh.
- Có những trường hợp khi bắt đầu luyện tập thì sự tiến bộ tạm thời lùi lại, sau đó tăng dần.
Nguyên nhân của sự không đồng đều: cường độ luyện tập, phương tiện hỗ trợ, phương pháp luyện tập, ý chí và đặc thù của từng kỹ xảo.
Nắm được quy luật trên, khi hình thành kỹ xảo cần bình tĩnh kiên trì, không nóng vội, không chủ quan và thay đổi phương pháp luyện tập để luyện tập có kết quả.
· Quy luật đỉnh (trần) của phương pháp luyện tập: mỗi phương pháp luyện tập kỹ xảo chỉ đem lại một kết quả cao nhất có thể có đối với nó, gọi là "đỉnh" (trần) của phương pháp đó. Muốn đạt được kết quả cao hơn phải thay đổi phương pháp luyện tập để có "đỉnh" cao hơn.
Bài học: thay đổi phương pháp, phương tiện luyện tập khi cần thiết.
cao hơn.
· Quy luật về sự tác động qua lại lẫn nhau giữa kỹ xảo cũ và kỹ xảo mới: trong quá trình luyện tập kỹ xảo, kỹ xảo cũ sẽ ảnh hưởng đến kỹ xảo mới. Sự tác động qua lại này diễn ra theo hai chiều hướng sau:
+ Kĩ xảo cũ ảnh hưởng tốt, có lợi cho việc hình thành kỹ xảo mới, đó là sự di chuyển (hay còn gọi là "cộng") kỹ xảo.
+ Kỹ xảo cũ ảnh hưởng xấu, trở ngại, khó khăn cho việc hình thành kỹ xảo mới. Đó là hiện tượng giao thoa kỹ xảo.
Vì thế khi luyện tập một kỹ xảo mới, ta cần chú ý đến tác động của các kỹ xảo đã có.
· Quy luật dập tắt kỹ xảo: Một kỹ xảo đã được hình thành nếu không luyện tập, củng cố và sử dụng thường xuyên có thể bị suy yếu và cuối cùng bị mất đi (bị dập tắt). Vì thế trong việc hình thành và giữ gìn kỹ xảo đã có cần chú ý ôn tập và củng cố kỹ xảo thường xuyên, kiên trì và có hệ thống.
- Sự hình thành thói quen:
· Sự lặp lại một cách giản đơn các cử động, hành động không chủ định, nảy sinh trong những trạng thái tâm lý nhất định của con người.
· Thông qua bắt chước.
· Sự giáo dục và tự giáo dục một cách có mục đích.
Câu 27: Phân tích khái niệm, đặc điểm của nhân cách và rút ra bài học vận dụng.
Trả lời:
- Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý cá nhân, biểu thị bản sắc và giá trị xã hội của con người.
Phân tích khái niệm:
· Nhân cách là tổng hợp không phải là những đặc điểm cá thể của con người, mà chỉ là những đặc điểm nào quy định con người như là một thành vien của xã hội, nói lên bộ mặt tâm lý – xã hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi cá nhân.
· Nhân cách không phải là một nét, một phẩm chất tâm lý riêng lẻ mà là cấu trúc tâm lý mới nói cách khác nhân cách là tổng thể những đặc điểm tâm lý đặc trưng với một cơ cấu xác định. Do đó không phải con người sinh ra đã có nhân cách, nhân cách được hình thành dần trong quá trình tham gia các mối quan hệ xã hội của con người.
· Nhân cách quy định bản sắc, cái riêng của cá nhân trong sự thống nhất biện chứng với cái chung, cái phổ biến của cộng đồng mà cá nhân là đại biểu.
· Những thuộc tính tâm lý tạo thành nhân cách thường biểu hiện ở 3 cấp độ: cấp độ bên trong cá nhân, cấp độ liên cá nhân, cấp độ siêu cá nhân.
- Đặc điểm của nhân cách:
· Tính thống nhất của nhân cách: Nhân cách là một cấu trúc tâm lý, tức là một chỉnh thể thống nhất các thuộc tính, đặc điểm tâm lý xã hội, thống nhất giữa phẩm chấy và năng lực, giữa đức và tài. Các phần tử tạo nên nhân cách liên hệ hữu cơ với nhau làm cho nhân cách mang tính trọn vẹn. Tính thống nhất của nhân cách còn thể hiện ở sự thống nhất giữa ba cấp độ : cấp độ bên trong cá nhân, cấp độ liên cá nhân và cấp độ siêu cá nhân. Đó chính là sự thống nhất giữa tâm lý, ý thức với hoạt động, giao tiếp của nhân cách.
· Tính ổn định của nhân cách: Những thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định và bền vững. Nhân cách là tổ hợp những thuộc tính tâm lý tạo thành bộ mặt tâm lý xã hội của cá nhân, phần nào nói lên bản chất xã hội của cá nhân đó. Vì thế, các đặc điểm nhân cách cũng như cấu trúc nhân cách khó hình thành và cũng khó mất đi.
Trong thực tế, từng nét nhân cách (cá tính, phẩm chất) có thể thay đổi trong quá trình sống của con người, nhưng nhìn một cách tổng thể thì chúng vẫn tạo thành một cấu trúc trọn vẹn, tương đối ổn định. Chính nhờ vậy, chúng ta mới có thể dự kiến trước được hành vi của một nhân cách nào đó trong một tình huống, hoàn cảnh nhất định nào đó.
· Tính tích cực của nhân cách: Nhân cách là chủ thể của hoạt động và giao tiếp, là sản phẩm của xã hội. Vì thế, tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách. Tính tích cực của nhân cách được biểu hiện trước hết ở việc xác định một cách tự giác mục đích hoạt động, tiếp đó là sự chủ động, tự giác thực hiện các hoạt động, giao tiếp nhằm hiện thực hóa mục đích. Ở đây, nhân cách bộc lộ khả năng tự điều chỉnh và chịu sự điều chỉnh của xã hội. Đây cũng là biểu hiện của tính tích cực của nhân cách. Tùy theo mức độ và loại hình hoạt động mà mục đích của nó được nhân cách xác định là nhận thức hay cải tạo thế giới, nhận thức hay cải tạo chính bản thân mình.
Giá trị đích thực của nhân cách, chức năng xã hội và cốt cách làm người của cá nhân thể hiện rõ nét tính tích cực của nhân cách. Tính tích cực của nhân cách cũng biểu hiện rõ trong quá trình thỏa mãn các nhu cầu của nó. Không chỉ thỏa mãn với các đối tượng sẵn có, con người luôn luôn sáng tạo ra các đối tượng mới, các phương thức thỏa mãn những nhu cầu ngày càng cao của con người. Quá trình đó luôn là quá trình hoạt động có mục đích, tự giác, trong đó con người làm chủ được những hình thức hoạt động của mình.
· Tính giao lưu của nhân cách: Nhân cách chỉ có thể hình thành, phát triển, tồn tại và thể hiện trong hoạt động và trong mối quan hệ giao lưu với những cá nhân khác. Nhu cầu giao tiếp, giao lưu được xem như là một nhu cầu bẩm sinh của con người. Thông qua quan hệ giao tiếp với người khác, con người gia nhập các quan hệ xã hội, lĩnh hội các chuẩn mực đạo đức và hệ thống giá trị xã hội. Đồng thời cũng thông qua giao tiếp mà con người được đánh giá, được nhìn nhận theo quan hệ xã hội. Điều quan trọng là thông qua giao tiếp, con người còn đóng góp các giá trị nhân cách của mình cho người khác, và cho xã hội. Giao tiếp chính là điều kiện để nhân cách biểu hiện cả ba cấp độ của mình.
Câu 28: Phân tích các đặc điểm của nhu cầu con người và nêu cách đánh giá nhu cầu.
Trả lời:
- Nhu cầu là đòi hỏi tất yếu mà con người cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển.
- Các đặc điểm của nhu cầu:
· Nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng: Trong tâm lí con người, đối tượng cua nhu cầu được nhận thức dần dần. khi đối tượng cua nhu cầu được nhận thức đầy đủ, tất yếu phải thực hiện thì lúc đó nhu cầu trở thành động cơ thúc đẩy con người nhằm tới đối tượng.
Ví dụ: Đói cần thức ăn, khi ta lạnh cần có áo ấm. Điều này có nghĩa là: thức ăn là đối tượng của nhu cầu ăn, áo ấm là đối tượng của nhu cầu mặc ấm.
Khi nhu cầu gặp được đối tượng là đặc biệt lúc đó nhu cầu được đối tượng hóa, làm cho nhu cầu chứa nội dung rút ra từ thé giới xung quanh.
Muốn hướng con người vào một hành vi nhất định, phải nghiên cứu hệ thống nhu cầu của cá nhân đó, giúp họ ý thức được nhu cầu của họ. Tạo điều kiện gặp gỡ giữa các nhu cầu, đối tượng. Nói cách khác là phải tìm đối tượng hóa nhu cầu cá nhân.
· Nội dung của nhu cầu do những điều kiện và phương thức thỏa mãn nó quy định.
Ví dụ: như ta đã biết: tằm thì ăn lá dâu. Nhưng nhà bác học Đacuyn đã thí nghiệm cho tằm mới nở ăn khoai mì. Đến khi tằm trưởng thành ông cho nó ăn lá dâu nhưng nó không ăn mà ăn khoai mì.
Như vậy, ở những điều kiện sống khác nhau và chế độ chăm sóc khác nhau mà nhu cầu của chúng cũng khác nhau.
· Nhu cầu có tính chu kỳ: là sự lặp đi lặp lại của một sự việc hay thời gian để kết thúc một vòng quay, một chu trình.
Ví dụ: hằng ngày chúng ta ăn ba bữa chính, và chu trình đó cứ lặp lại ngày này qua ngày khách. Điều này là minh chứng cụ thể cho tính chu kỳ của nhu cầu, cụ thể hơn là nhu cầu vật chất.
· Nhu cầu của con người khác xa về chất so với nhu cầu của con vật, nhu cầu của con người mang bản chất xã hội.
Ví dụ: khi con vật đói mà thấy thức ăn ở trước mặt thì ngay lập tức nó sẽ chạy tới và tranh nhau ăn để thỏa mãn nhu cầu cấp thiết của nó, nhu cầu của con người thì lại khác, một người nào đó mặc dù đang rất đói bụng nhưng khi đứng trước một mâm cỗ tràn trề thì họ phải quan sát trước, sau và nhìn mọi người xung quanh đẻ mời và xin phép rồi mới ăn. Nếu không được sự cho phép thì họ sẵn sàng nhịn đói chứ không thể đánh mất lòng tự trọng vì miệng ăn được.
Đó chính là tính xã hội của con người, khác với tính bản năng vốn có của con vật.
· Việc thỏa mãn hay không thỏa mãn như cầu sẽ ảnh hưởng đến trạng thái tâm lý: khi được thỏa mãn nhu cầu con người sẽ có cảm giác thích thú, xúc cảm tích cực, còn khi nhu cầu không được thỏa mãn thì sẽ nảy sinh những xúc cảm tiêu cực
· Nhu cầu của con người rất đa dạng: Nhu cầu vật chất gắn liền với sự tồn tại của cơ thể như: nhu cầu ăn, ở, mặc... Nhu cầu tinh thần bao gồm: nhu cầu nhận thức, nhu cầu thẩm mĩ, nhu cầu lao động, nhu cầu giao lưu và nhu cầu hoạt động xã hội.
- Cách đánh giá nhu cầu:
· Theo nhu cầu ưu tiên: khi xem xét, đánh giá một con người cần phải đánh giá dựa theo như cầu tùy vào thời điểm, không gian,...
· Cách thảo mãn như cầu: thông qua cách thức để thỏa mãn như cầu của con người để đánh giá nhân cách của con người đó...
Câu 29: Năng lực là gì? Phân tích mối quan hệ giữa tri thức, kỹ năng, kỹ xảo với năng lực, từ đó rút ra bài học vận dụng cho bản thân.
Trả lời:
- Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một loại hình hoạt động cụ thể, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả.
Ví dụ: Năng lực nhận thức
· Thuộc tính chủ đạo: khả năng nhạy cảm vấn đề, nắm bắt vấn đề, kĩ năng tư duy
· Thuộc tính làm nền: ngôn ngữ phong phú, nhu cầu, hứng thú nhận thức,...
· Thuộc tính phụ trợ: sự nhạy bén của giác quan, thái độ,...
- Mối quan hệ giữa tri thức, kỹ năng, kỹ xảo với năng lực: Cùng với năng lực thì tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thích hợp cũng rất cần thiết cho việc thực hiện có kết quả một hoạt động. Có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong một lĩnh vực nào đó là điều kiện cần thiết để có năng lực trong lĩnh vực này. Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
không đồng nhất với năng lực nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Ngược lại, năng lực góp phần làm cho việc tiếp thu tri thức, hình thành kỹ năng và kỹ xảo tương ứng với lĩnh vực của năng lực đó được nhanh chóng và dễ hơn. Như vậy, giữa năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có sự thống nhất biện chứng nhưng không đồng nhất. Một ngưòi có năng lực trong một lĩnh vực nào đấy có nghĩa là đã có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhất định của lĩnh vực này. Ngược lại, khi đã có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thuộc một lĩnh vực nào đó không hẳn sẽ có được năng lực về lĩnh vực đó.
Bài học vận dụng: phát huy tư chát trong hình thành năng lực; phát triển, bồi dưỡng năng khiếu; chú trọng tiếp thu tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
Câu 30: Phân tích vai trò của nhóm đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, từ đó rút ra bài học cho bản thân.
Trả lời:
- Nhóm là một tập hợp gồm nhiều người được thống nhất lại với nhau trên cơ sở một hoặc một số dấu hiệu chung có liên quan đến việc thực hiện mục đích của họ.
- Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý cá nhân, biểu thị bản sắc và giá trị xã hội của con người.
- Vai trò của nhóm đối với sự hình thành nhân cách:
· Nhân cách con ngưòi được hình thành và phát triển trong môi trưòng xã hội. Song con người lớn lên và trở thành có nhân cách không phải là trong môi trưòng xã hội trừu tượng chung chung, mà trong môi trường xã hội cụ thể: gia đình, làng xóm, quê hương, khu phố, là các nhóm, cộng đồng và tập thể mà con người là thành viên.
· Gia đình là nhóm cơ sở, là cái nôi đầu tiên mà nhân cách con ngưòi được hình thành từ ấu thơ.
· Các nhóm nhỏ như gia đình, nhóm bạn thân, lớp học, tổ công tác... có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Các nhóm có thể đạt tới trình độ phát triển cao được gọi là tập thể. Tập thế là một nhóm người, một bộ phận xã hội được thống nhất lại theo những mục đích chung, phục tùng các mục đích của xã hội.
· Nhóm và tập thể có vai trò to lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách. Trong nhóm và tập thể diễn ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú (vui chơi, học tập, lao đông, hoạt động xã hội) và các mối quan hệ giao tiếp giữa các cá nhân và cá nhân, giữa cá nhân với nhóm, giữa nhóm với nhóm. Ảnh hưởng của xã hội, các mối quan hệ xã hội thông qua các nhóm tác động đến từng người. Ngược lại, mỗi nhân cách tác động đến cộng đồng, tới xã hội, tới cá nhân khác cũng thông qua các tổ chức nhóm và tập thể mà con người là thành viên. Tác động của tập thể đến nhân cách thông qua hoạt động tập thể, dư luận tập thể, truyền thống tập thể, bầu không khí tâm lý tập thể. Vì thế trong giáo dục thường vận dụngnguyên tắc giáo dục bằng tập thể và trong tập thể.
Bài học rút ra: chung tay xây dựng nhóm tích cực; làm tốt vai trò của bản thân trong gia đình, lớp học; tham ga vào các nhóm tích cực
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro