
de cuong ptudmnm 11 - 15
Câu 11: So sánh giữa windows và linux :
Giống nhau:
+ lưu trữ dữ liệu theo thư mục cấu trúc cây: Thư mục có thể chứa file hoặc các thư mục con khác. Cả hai đều có khả năng xử lý các thao tác như là liệt kê, tìm kiếm, tạo, xóa, đổi tên, di chuyển file và thư mục.
+ Khởi độn chương trình bằng các dòng lệnh hoặc kích chuột vào các biểu tượng. Trong môi trường đồ họa: có khả năng phóng to, thu nhỏ, di chuyển và đóng cửa sổ. Tạo các thành phần giao diện đồ họa thân thiện như nút nhấn, menu…
Khác nhau:
+ phần mềm linux có chế độ hiển thị là ký tự còn windows có chế độ đồ họa.
+ linux phân biệt in hoa in thường
+ Dấu phân cách đường dẫn và thư mục: linux sử dụng dấu “/” trong khi windows sử dụng “\”. Linux sử dụng dấu – làm dấu chuyển tham số trên dòng lệnh, trong khi đó windows sử dụng khóa chuyển “/”.
+ Đường dẫn tìm kiếm: với hầu hết các lệnh, Dos thường tìm thông tin về đường dẫn của file trong biến môi trường PATH hoặc trong thư mục hiện hành. Linux thì chỉ tìm trong môi trường PATH.
+ Chương trình thực thi: với Windows thường sử dụng tên mở rộng của file như .exe, .com, .bat để nhận dạng chương trình thực thi trong khi linux thì không. Mọi file trong linux đều được xem là chương trình thực thi nếu có thuộc tính x cho file.
Câu 12: Nêu các lĩnh vực ứng dụng của Linux.
Lĩnh vực kinh doanh
Với ưu thế chi phí rẻ, độ ổn định và khả năng bảo mật cao, Linux đang dần chiếm ưu thế trên thị trường. Ngày càng có nhiều tổ chức thương mại chọn dùng Linux đồng bộ thay vì tải và phát triển nó một cách riêng lẻ. Hệ điều hành này đã được coi là một giải pháp doanh nghiệp và nhiều tập đoàn lớn như Computer Associates, HP, IBM và Dell đều hỗ trợ triển khai Linux. Do bộ mặt của Linux hoàn toàn phù hợp với mục đích sử dụng cấp doanh nghiệp và Linux là một hệ điều hành an ninh tốt vì nó không bị nhiều nguy cơ tấn công như những sản phẩm khác. Lõi Linux 2.6 là một bước tiến lớn về tính an ninh và độ tin cậy. Nhiều tập đoàn lớn đã công bố những khoản tiết kiệm khổng lồ mà phần mềm mã nguồn mở đem lại. Đáng chú ý như Intel giảm được 200tr USD do chuyển từ Unix sang Linux, Amazon giảm 17tr USD nhờ cài đặt cho các máy chủ của mình. Các tổ chức tài chính lớn như Credit Suisse, First Boston, Morgan Stanlay, Goldman Sachs cũng đang tiến hành chuyển một phần hệ thống thông tin của hãng sang sử dụng phần mềm mã nguồn mở nhằm tận dụng tối đa những khoản tiết kiệm trên.
Lĩnh vực an ninh, kinh tế, quốc phòng
Các lợi ích về An ninh, quốc phòng của việc sử dụng một phần mềm riêng cho một quốc gia có lẽ không cần phải bàn thêm, nhưng lợi ích to lớn khi đưa một phần mềm miễn phí vào cho đất nước thì không phải ai cũng nhận thức hết được. Điều nguy hiểm nhất hiện nay là chúng ta đã quá quen thuộc với việc sử dụng những phần mềm có bản quyền nhưng với giá bằng số không. Cái giá mà đất nước phải trả cho thói quen này là vô cùng to lớn. Đến một ngày nào đó chúng ta sẽ bị truy thu những gì chúng ta đã sử dụng và sẽ phải trả tiền cho mỗi phần mềm mà ta sẽ sử dụng. Số tiền mà ta sẽ phải trả đó sẽ lớn đến chừng nào, và Linux là lối thoát cho chúng ta.
Lĩnh vực học tập của sinh viên
Thực tế việc nghiên cứu và tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở nói chung và hệ điều hành Linux nói riêng đem lại cho sinh viên rất nhiều lợi ích. Bỏ qua những lợi ích về kinh tế, việc tìm hiểu đem lại cho chúng ta một hiểu biết rộng hơn về tin học. Sinh viên không chỉ bó buộc trong window và những phần mềm chạy cùng với windows. Ví dụ học Linux cho chúng ta hiểu thế nào là Cấu trúc file, trong Linux không dùng hệ thống định vị file FAT như windows mà dùng hệ thống ext2, từ đó ta hiểu thêm về cách tổ chức thông tin trên đĩa. Từ chỗ có một cái nhìn rộng hơn, bạn sẽ hiểu sâu hơn và ngay cả việc phát triển các ứng dụng trên window cũng sẽ có hiệu quả hơn.
Linux và các phần mềm mã nguồn mở cung cấp cho ta mã nguồn của chương trình. Rất nhiều trong số các chương trình này được viết bởi những lập trình viên giàu kinh nghiệm và đã được cộng đồng mã nguồn mở trên thế giới kiểm thử, do đó đây là những tinh túy để sinh viên có thể tham khảo học tập. Hơn thế nữa những mã nguồn này đều có sẵn, được cập nhật thường xuyên và không hề có “bí quyết công nghệ” trong đó. Những thắc mắc của sinh viên cũng có thể được giải đáp một cách nhanh chóng qua những diễn đàn mã nguồn mở, do đó học tập về mã nguồn mở là một cách nâng cao kiến thức tốt nhất của sinh viên.
Câu 13: Trình bày hiểu biết của anh/chị về diễn đàn Forum, các công việc, vấn đề liên quan của người quản trị diễn đàn (Không dưới 300 từ).
-Forum (Diễn đàn điện tử) là 1 Website nơi mọi người có thể trao đổi, thảo luận, bày bỏ ý kiến về những vấn đề cùng quan tâm. Các vấn đề thảo luận được lưu giữ dưới dạng các trang tin. Đây là hình thức thảo luận không trực tiếp, bạn có thể đưa bài thảo luận của mình lên Forum nhưng có khi ngay lập tức hoặc vài ngày, vài tuần, thậm chí vài tháng sau mới có người trả lời vấn đề của bạn.
-Quản trị viên diễn đàn là người có chức năng cao nhất trong việc quản trị diễn đàn. Người quản trị có thể kích hoạt hoặc khoá một vài tính năng của diễn đàn chẳng hạn như huỷ người dùng, chỉnh sửa và xoá bài viết, tạo nhóm người dùng v.v...
-Một quản trị viên diễn đàn thường làm một số công việc sau:
1…Chuẩn bị, chọn chủ đề: Chủ đề chọn phải thực sự mới, lạ và độc đáo. Và phải tự nhận thấy rằng Admin có đủ khả năng để theo đuổi chủ đề đó không? Admin cũng phải quan tâm tới sự quan tâm của mọi người đến chủ đề của mình.
2…Chọn giao diện: Giao diện thường là một bộ mặt của một diễn đàn, nên người quản trị forum cần phải chọn giao diện sao phù hợp với nội dung của diễn đàn đó.
3…Lựa chọn đội ngũ Mod/Smod: Thời gian đầu mở forum, để tìm được 1 mod giỏi, 1 smod giỏi là rất khó, thậm chí là không thể! Vì thế, công việc của Admin là rất nặng nề. Các Admin phải tích cực quảng cáo forum mình để thu hút khách, sau đó từ những mem nhiệt tình nhất chúng ta sẽ chọn ra những mod tốt nhất để giúp đỡ. Mod và Smod giỏi không chỉ là những người tích cực tham gia forum, mà phải là những người có hiểu biết về chủ đề của forum, có năng lực quản lý thành viên và vài bài viết.
4…Bài viết trong forum: Bài viết trong forum có thể hiểu là bài viết ngoài chủ đề và bài viết thuộc chủ đề. Admin cần phải phân loại, đan xen kết hợp giữa 2 loại topic này 1 cách hợp lý (tất nhiên chủ yếu vẫn phải thuộc chủ đề chính). Và thêm nữa là thời gian tồn tại của một bài viết ở top chủ đề hay sự tồn tại của một chủ đề cũng cần phải đề cập tới.
5…Quảng cáo diễn đàn: Admin cần phải quảng bá diễn đàn rộng ra cho nhiều người biết đến và truy cập tới.
6… Giải quyết khi bị phá hoại: Phát hiện ra 1 kẻ phá hoại spam, công việc của admin là check IP để tìm những nick khác xóa cùng 1 lúc. Sau đó, xóa các nick kia. Nếu forum bị phá hoại 1 cách liên tục thì phải chặn IP (Quản lý ng dùng/ Điều khiển việc ngăn cấm).
Câu 14: Trình bày hiểu biết của anh/chị về Hệ quản trị nội dung CMS, các công việc, vấn đề liên quan của một CMS (Không dưới 300 từ):
VCMS - Visual Content Management System là một hệ thống quản lý nội dung website. Nhà quản trị có thể chỉnh sửa hoặc thêm bớt nội dung cho trang web của mình một cách dễ dàng và hiệu quả.
Các chức năng chính trong hệ quản trị nọi dung - VCMS:
Hệ thống biên tập và quản lý các chủ đề, bài viết, thông tin cập nhật. Quản lý thông tin theo ngày, theo nhóm sử dụng. Phân quyền đa dạng. Hệ thống quản lý không giới hạn số lượng thành viên, nhóm thành viên. Thiết lập hệ thống liên kết thông tin Internet một cách khoa học. Hỗ trợ cập nhật dữ liệu từ xa. Tổng hợp, phân tích và thống kê các truy nhập một cách chi tiết. Không giới hạn số lượng đầu mục phân loại (bài viết, sản phẩm) cũng như số luợng các thành phần bên trong. Giao diện tùy biến, dễ dàng đáp ứng được ý đồ xây dựng Website của khách hàng. Hỗ trợ đa ngôn ngữ cả ở phần nội dung thông tin và phần giao diện sử dụng. Hệ thống quản lý an ninh và an toàn dữ liệu. Hệ thống quản lý banner quảng cáo. Hệ thống menu đang dạng, nhiều cấp độ. Công cụ tìm kiếm mạnh mẽ, nhiều chọn lựa. Diễn đàn trao đổi thông tin trực tuyến
Hệ quản trị nội dung - VCMS được phát triển để dể tùy biến nhanh, dể dàng, độ tin cậy cao, áp dụng:
Website báo điện tử. Website công ty. Website du lịch, nhà hàng, khách sạn. Website giải trí trực tuyến. Website theo yêu cầu.
Câu 15: Trình bày hiểu biết của anh chị về hệ thống quản trị LMS:
Hệ quản trị đào tạo (Learning management system - LMS) là một tập hợp các công cụ phần mềm được thiết kế để quản lý quá trình đào tạo của người dùng. LMS được phát triển dưới các bản ghi và bản báo cáo đã được quy ước. Nhưng giá trị của hệ thống LMS chính là một khoảng rộng những chức năng bổ sung mà nó hỗ trợ: dịch vụ tự học (tự đăng ký trong một giáo trình), học theo tiến trình, học trực tuyến (online learning)...
Hầu hết các hệ thống LMS đều được xây dựng là ứng dụng web để tận dụng mạnh khía cạnh "học mọi nơi, mọi lúc" đều có thể truy cập vào nội dung học.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro