Đề cương ôn tập tư tưởng HCM
Nội dung ôn tập tư tưởng HCM chia làm 5 nhóm
Nhóm 1 : nội dung 1 và 9
1. Độc lập. tự do là quyền thiêng liêng của tất cả các dân tộc.
· Tự do cho đồng bào tôi , độc lập cho tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn đấy là tất cả những điều tôi hiểu.
· Người dựa vào bản tuyên ngôn độc lập của Mỹ và bản tuyên ngôn nhân quyền dân quyền của cách mạng Pháp.
· Người khái quát lên rằng : tất cả các dân tộc sinh ra đều có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền được sống , được tự do được mưu cầu hạnh phúc.
· Người đã gửi tơi hội nghị Vecxay bản yêu sách gồm tám điểm đòi các quyền tự do cho dân dân Việt Nam bao gồm 2 nội dung chính : một là, đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho nhân dân Đông Dương như đối với ng Châu Âu. Hai là , đòi các quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân đó là các quyền tự do ngôn luận tự do báo chí, tự do lập hội, tự do hội họp… tuy nhiên đã không được chấp nhận.
· Muốn giải phóng dân tộc, không thể trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài, mà phải dựa vào sức mạnh dân tộc mình.
· Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến – làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.
· Năm 1941, thành lập mặt trận Việt Minh ra báo Việt Nam độc lập , ban bố 10 chính sách của Việt Minh.
· Tuyên ngôn độc lập : nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, sự thật đã thành 1 nước độc lập. toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy.
· Văn kiện gửi các nước sau cách mạng Người viết : nhân dân chúng tôi thành thật muốn hòa bình . nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ quyền thiêng liêng nhất : toàn vẹn lãnh thổ cho tổ quốc và độc lập tự do cho đất nước.
· Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến : không ! chúng ta thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
Kết luận : không có gì quý hơn độc lập tự do là mục tiêu chiến đấu là nguồn sức mạnh tạo nên chiến thắng của dân tộc Việt Nam, đồng thời cũng là nguồn động viên lớn đối với các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.
2. TTHCM về 1 nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ
· Xây dựng 1 nhà nước hợp hiến.
- Ngay sau sau khi dành độc lập HCM đã yêu cầu tiến hành tổng tuyển cử càng sớm càng tốt để từ đó lập ra quốc hội – chính phủ và các cơ quan bộ phận khác của nhà nước.
- Ngày 6- 1- 1946 cuộc tổng tuyển cử đầu tiên đã thắng lợi với chế độ phổ thông đầu phiếu.
- Ngày 2/3/1946 Quốc hội đã họp phiên đầu tiên để lập ra các tổ chức bộ máy và các chức vị chính của nhà nước do chủ tịch HCM làm chủ tịch chính phủ lien hợp
- Đây chính là chính phủ có đầy đủ giá trị pháp lý để giải quyết 1 cách có hiệu quả những vấn đề đối nội và đối ngoại của nước ta.
· Quản lý nhà nước bằng pháp luật và chú trọng đưa pháp luật và trong cuộc sống.
- Quản lý nhà nước là quản lý bằng bộ máy và nhiều biện pháp khác nhau nhưng quan trọng nhất là quản lý bằng hệ thống luật trong đó quan trọng bậc nhất là bằng hiến pháp – đạo luật cơ bản của nhà nước.
- Hiến pháp năm 1946 và 1959 đã để lại những dấu ấn đậm nét về quan điểm của HCM về bản chất thiết chế và hoạt động của nhà nước mới.
- Có hiến pháp và pháp luật nhưng không đưa được vào cuộc sống thì xã hội cũng rối loạn.
- Dân chủ đích thực bao giờ cũng đi liền với kỉ cương phép nước tức là đi liền với thực thi hiến pháp và pháp luật.
- HCM luôn chăm lo 1 nền pháp chế XHCN để đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân.
- Người là 1 tấm gương sang về về sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật. chính người tự khép mình vào kỉ luật ,vào việc gương mẫu chấp hành hiến pháp và pháp luật.
- Thần linh pháp quyền là sức mạnh do con người và vì con người. do vậy HCM bao giờ cũng đòi hỏi mọi người phải hiểu và tuyệt đối chấp hành pháp luật, bất kể người đó giữ cương vị nào.
- Người cho rằng công tác giáo dục cho mọi ng đặc biệt là thế hê trẻ , trở nên cực kì quan trọng trong công việc xây dựng 1 nhà nước pháp quyền đảm bảo mọi quyền và nghĩa vụ của công dân được thực thi trong cuộc sống.
· Tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có đủ đức đủ tài.
- Một là tuyệt đối trung thành với cách mạng.
- Hai là hang hái thành thạo công việc,giỏi chuyên môn nghiệp vụ.
- Ba là phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
- Bốn là cán bộ công chức phải là những người dám phụ trách dám quyết đoán , dám chịu trách nhiệm nhất là trong những trường họp khó khăn, thắng không kiêu bại không nản.
Nhóm 2 : nội dung 2 và 1 nửa nội dung 11:
3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản và phải do ĐCS lãnh đạo.
· Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
- Thất bại cuả các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp cuối thế kỉ 19 đầu 20 cho thấy con đường giải phóng dân tộc duới ngọn cờ phong kiến hoặc tư sản là không đáp ứng được nhu cầu khách quan là giành độc lập tự do cho dân tộc do lịch sử đặt ra.
- HCM rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha ta nhưng không tán thành con đường cứu nước ấy vì vậy người quyết tâm tìm đường cứu nước mới.
- Tháng 7 năm 1920 sau khi đọc sơ thảo luận cương chính trị lần thứ nhất các vấn đề về dân tộc thuộc địa người đã thấy : tin tưởng,sáng tỏ và cảm động. người khẳng định : chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng bác ái,đoàn kết âm no trên quả đất,việc làm cho mọi người và vì mọi người, niềm vui hòa bình hạnh phúc.
- Người đã quyết tâm đưa con đường cách mạng theo con đường cách mạng vô sản.
- Theo quan điểm của HCM con đường ây gồm 2 nội dung chủ yêu đó là:
+ tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bước đi tới xã hội cộng sản. lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiền phong của nó là Đảng cộng sản.
+ lực lượng cách mạng là khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là lien minh giữa giai cấp công nhân và nông dân và lao động trí óc. Sự nghiệp cách mạng Việt Nam là bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới,cho nên phải đoàn kết quốc tế.
· Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do ĐCS lãnh đạo.
- Các nhà yêu nước VN đã ý thức được vai trò và tầm quan trọng của các tổ chức cách mạng.
- Phan Châu Trinh cho rắng ngày nay muốn độc lập tư do phải có đoàn thể. Rất tiếc là ông chưa kịp thực hiện ý tưởng của mình.
- Phan Bội Châu lập ra Duy tân hội và Việt Nam Quang phục hội.
- Dù có thành lập hay chưa thì các tổ chức cách mạng kiểu cũ không thể đưa cách mạng giải phóng dân tộc đi tới thành công vì nó thiếu 1 đường lối chính trị đúng đắn và phương pháp cách mạng khoa học, không có cơ sở rộng rãi trong quần chúng.
- HCM khẳng định cách mạng muốn giải phóng dân tộc thành công trước hết phải có đảng kach mệnh.
- Người phân tích : cách mệnh trước phải làm cho dân giác ngộ, phải giảng giải lý luận cho dân hiểu, phải hiểu phong trào thế giới phải bày sách lược cho dân… vậy nên việc sức mạnh cách mệnh phải tập trung, muốn tập trung phải có Đảng cách mệnh.
- Đầu năm 1930, Người thành lập ra ĐCS VN 1 chính đảng của giai cấp công nhân Việt Nam, có tổ chức chặt chẽ, kỉ luật nghiêm minh và lien hệ mật thiết với quần chúng nô lệ.
4. Về vai trò và sức mạnh của đạo đức
· Đạo đức là cái gốc của cách mạng.
- HCM khẳng định đạo đức làn nguồn nuôi dưỡng và phát triển của con người,như gốc của cây như ngọn nguồn của sông suối. người nói : cũng như sông có nguồn thì mới có nước,không có nguồn thì sông cạn. cây phải có gốc,không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức. không có đạo đức thi tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân.
- Làm cách mạng là 1 sự nghiệp rất vẻ vang nhưng sức có mạnh thì mới làm được cách mạng. người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được cách mạng vẻ vang.
- HCM yêu cầu Đảng phải là đạo đức phải là văn minh. Trong di chúc của người có viết : mỗi đảng viên mỗi cán bộ phải thực sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính ,chí công vô tư. Phải giữ gìn đảng thật trong sạch vững mạnh. Phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
- Tư tưởng đạo đức của HCM là đạo đức trong hành động lấy, hiệu quả thực tế làm thước đo. Trong tư tưởng đạo đức của HCM , đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực thống nhất là một. trong đó đức là gốc của tài, hồng là gốc của chuyên , phẩm chất đạo đức là gốc của năng lực.
· Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH
- Trước hết thể hiện ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của người cộng sản ưu tú bằng tấm gương sống và hành động của mình, chiến đấu cho lý tưởng đó thành hiện thực.
- Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế trở thành lực lượng quyết định vận mệnh của loài người không chỉ do chiến lược và sách lược thiên tài của cách mạng vô sản mà còn do những phẩm chất cao quý làm cho chủ nghĩa cộng sản trở thành sức mạnh vô địch.
- Tấm gương đạo đức trong sáng của HCM chẳng những có sức hấp dẫn lớn lao và mạnh mẽ với nhân dân Việt Nam mà còn cả nhân dân thế giới. tấm gương đó tư lâu đã là nguồn cổ vũ động viên tinh thần quan trọng đối với nhân dân ta và nhân loại tiến bộ đoàn kết đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Nhóm 3 : nội dung 4 và 7
5. Quan điểm của HCM về mục tiêu và động lực của XHCN ở VN.
a. Những mục tiêu cơ bản của CNXH ở Việt Nam.
· Mục tiêu chung :
- Độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân.
- Người nói : tôi chỉ có 1 ham muốn. 1 ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn toàn được độc lập, dân ta hoàn toàn được tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành.
- CNXH là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao động. Đây là mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội.
· Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu chính trị : theo tư tưởng HCM, trong thời kì quá độ lên CNXH, chế độ chính trị là phải do nhân dân lao động làm chủ, là nhà nước của dân do dân và vì dân. Nhà nước có 2 chức năng là dân chủ với nhân dân và chuyên chính với kẻ thù của nhân dân. Hai chức năng đó không tách rời mà luôn đi đôi với nhau. Một mặt. HCM nhấn mạnh phải phát triển quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của nhân dân, mặt khác lại yêu cầu chuyên chính với thiểu số phản động chống lại lợi ích của nhân dân,chống lại chế độ XHCN.
- Mục tiêu kinh tế : chế độ chính trị của chủ nghĩa xã hội chỉ được đảm bảo và đứng vững trên cơ sở 1 nền kinh tế vững mạnh . nền kinh tế mà ta xây dựng là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công và nông nghiệp hiện đại,khoa học kĩ thuật tiên tiến, cách bóc lột của chủ nghĩa tư bản được xóa bỏ dần, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
- Mục tiêu văn hóa xã hội : văn hóa là 1 mục tiêu cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Văn hóa thể hiện trong mọi hoạt động tinh thần của xã hội đó là xóa nạn mù chữ, xây dựng phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng phát triển văn hóa nghệ thuật thực hiện nếp sống mới, thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh,bài trừ mê tín dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu…
b. Các động lực của chủ nghĩa xã hội.
· Động lực quan trọng nhất quyết định là con người, là nhân dân lao động là nòng cốt là công nông trí thức.
· HCM rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh, giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền kinh tế với kĩ thuật, kinh tế với xã hội.
· HCM cũng rất quan tâm tới văn hóa ,khoa học, giáo dục coi đó là động lực tinh thần không thể thiếu.
· HCM nhận thấy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của xã hội. đây là hạt nhân trong hệ động lực xã hội
6. ĐCS VN là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và cuả dân tộc Việt Nam.
· HCM khẳng định rằng : đảng là của giai cấp công nhân, đội quân tiên phong của giai cấp công nhân,mang bản chất giai cấp công nhân.
· Đảng là đạo quân tiên phong của đạo quân vô sản , đảng tập hợp vào hang ngũ của mình những người tin theo chủ nghĩa cộng sản, chương trình của đảng và của quốc tế cộng sản, hang hái đấu tranh và dám hi sinh, phục tùng mệnh lệnh đảng, đóng kinh phí và phấn đấu trong 1 bộ phận của Đảng.
· Mục đích của đảng là làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. đảng lien kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới.
· Trong báo cáo chính trị đọc tại Đại hội II của đảng 2 – 1951, HCM nêu rõ : trong giai đoạn này quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là một. chính vì Đảng lao động VN là đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó phải là đảng của dân tộc Việt Nam.
· Năm 1953 HCM viết : đảng lao động là tổ chức cao nhất của giai cấp cần lao và đại biểu cho lợi ích của cả dân tộc và đảng là của giai cấp lao động cũng là của toàn dân.
· Năm 1957 HCM khẳng định lại: đảng là đội quân tiên phong của giai cấp công nhân cũng là của toàn dân tộc.
· Năm 1961 HCM khẳng định : đảng ta là đảng của giai cấp, đồng thời cung là của dân tộc, không thiên tư , không thiên vị ai.
· Năm 1965 HCM cho rằng : đảng ta xứng đáng là đội tiên phong, là bộ tham mưu của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.
· Tuy có nhiều cách thể hiện khác nhau như vậy nhưng quan điểm của HCM về ĐCS đều nhất quán là về bản chất giai cấp của đảng là đảng mang bản chất giai cấp công nhân.
· HCM khẳng định bản chất công nhân của Đảng là đựa trên cơ sở thấy rõ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân việt nam tuy có số lượng ít so với dân số thế giới nhưng có đầy đủ phẩm chất và năng lực lãnh đạo đất nước thực hiện những mục tiêu của cách mạng. còn các giai cấp khác, tang lớp khác chịu sự lãnh đạo cuat giai cấp công nhân, trở thành đồng minh của giai cấp công nhân.
· Mục tiêu của đảng cần đạt tới là chủ nghĩa cộng sản. đảng tuân thủ 1 cách nghiêm túc chặt chẽ những nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
· HCM cungc phê phán những quan điểm không đúng như không đánh giá đúng vai trò to lớn của giai cấp công nhân cũng như quan điểm sai trái chỉ chú trọng công nông mà ta thấy rõ vai trò to lớn của các giai cấp tầng lớp khác.
· Bản chất giai cấp của đảng là bản chất của giai cấp công nhân nhưng quan niệm đảng khong những là đảng của giai cấp công nhân mà là đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc có ý nghĩa lớn đối với cách mạng việt nam. Đảng đại diện cho toàn dân tộc nên nhân dân việt nam coi đảng là đảng của mình.
· Về thành phần, ngoài công nhân còn có các thành viên ưu tú của giai cấp nông dân, trí thức và thành phần khác.
· Đảng cũng luôn khẳng định rằng để đảm bảo và tang cường bản chất của giai cấp công nhân, đảng luôn gắn bó mật thiết với giai cấp công nhân nhân dân lao đông và toàn thể dân tộc trong tất cả các thời kì của cách mạng.
· HCM rèn luyện đảng luôn chú trọng tính thống nhất giữa yếu tố giai cấp và yếu tố dân tộc. sức mạnh của đảng không chỉ bắt nguồn từ giai cấp công nhân mà còn bắt nguồn từ các tầng lớp nhân dân lao động khác.
Nhóm 4 : nội dung 3 và 1 nửa nội dung 11
7. TTHCM về cách tiếp cận XHCN và về XHCN ở Việt Nam.
· TTHCM về cách tiếp cận CNXH
- Trước hết , HCM luận giải sự ra đời và bản chất của CNXH từ phương diện kinh tế, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. trên cơ sở một nền tảng kinh tế, chủ nghĩa xã hội sẽ xác lập 1 hệ thống, các giá trị đặc thù mang tính nhân bản thấm sâu vào mối quan hệ xã hội và lĩnh vực xã hội.
- HCM còn tiếp cận CNXH từ văn hóa, đã đưa văn hóa thâm nhập vào bên trong của chính trị và kinh tế, tạo nên 1 sự thống nhất biện chứng giữa văn hóa và chính trị, kinh tế giữa các mục tiêu phát triển xã hội.
- Tiếp cận CNXH từ phương diện đạo đức, HCM cho rằng: chủ nghĩa xã hội đối lập, xa lạ với chủ nghĩa cá nhân, nhưng không thể phủ nhận chủ nghĩa cá nhân, các giá trị cá nhân, phát triển mọi năng lực cá nhân vì phát triển xã hội và hạnh phúc con người.
- HCM tiếp cận CNXH từ chủ nghĩa yêu nước và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Như vậy HCM đã làm phong phú cách tiếp cận về CNXH, có những cống hiến xuất sắc vào việc phát triển lý luận Mac – lenin.
· TTHCM về CNXH ở việt nam.
- Là 1 chế độ xã hội hoàn chỉnh bao gồm nhiều mặt khác nhau của đời sống : làm cho nhân dân lao động thoát khỏi nạn bần cùng, mọi người đều có công ăn việc làm được ấm no và 1 đời sống hạnh phúc. Mục tiêu là giải phóng nhân dân lao động khỏi nghèo nàn lạc hậu.
- Là 1 mặt nào đó( kinh tế , chính trị… ). Nhiệm vụ quan trọng nhất là phát triển sản xuất. sản xuất là mặt trận chính của chúng ta. Người viết: lấy nhà máy xe lửa ngân hang làm chung. Ai làm nhiều thì ăn nhiều ai làm ít thì ăn ít, ai không làm thì không ăn tất nhiên là trừ người già cả đau yếu và trẻ em
- HCM tiếp cận CNXH bằng cách xác định mục tiêu của chủ nghĩa xã hội : không có người bóc lột người,ai cũng phải lao động, có quyền lao động, thực hiện công bằng bình đẳng là mọi người được ăn no mặc ấm, sung sướng tự do, là đoàn kết vui khỏe.
· Khái quát lại bản chất của CNXH theo HCM :
- Là 1 chế độ có lực lượng sản xuất phát triển cao, gắn liền với sự phát triển tiến bộ của khoa học kĩ thuật và văn hóa dân giàu nước mạnh.
- Thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện phân phối theo nguyên tắc lao động.
- Chủ nghĩa xã hội có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và nhân dân lao động làm chủ, nhà nước là của dân do dân và vì dân dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công nông lao động trí thức, do đảng cộng sản lãnh đạo.
- CNXH có hệ thống quan hệ xã hôi lành mạnh, công bằng bình đẳng,không còn áp bức , bóc lột,bất công không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành thị và nông thôn, con người được giải phóng, có điều kiện để phát triển toàn diện, có sự hài hòa trong sự phát triển của xã hội và tự nhiên.
8. Tính chất và chức năng cuả văn hóa.
· Tính chất của văn hóa:
- Tính dân tộc : đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc, tinh túy bên trong đặc trưng của văn hóa, nhằm nhấn mạnh đến chiều sâu bản chất rất đặc trưng của văn hóa dân tộc,giúp phân biệt không thể nhầm lẫn với văn hóa của các dân tộc khác. Tính dân tộc của văn hóa không chỉ thể hiện ở chỗ biết giữ gìn, kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc mà còn phát triển những truyền thống tốt đẹp ấy cho phù hợp với điều kiện lịch sử của đất nước.
- Tính khoa học: tính hiện đại, tiên tiến thuận theo trào lưu tiến hóa của tư tưởng hiện đại. tính khoa học đòi hỏi văn hóa phải biết đấu tranh chống lại những gì trái khoa học, phản tiến độ, phải truyền bá tư tưởng triết học macxit, đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm. Mê tín dị đoan, phải biết gạn đục khơi trong kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại.
- Tính đại chúng : văn hóa phải phục vụ cho nhân dân do nhân dân xây dựng nên. Quần chúng là những người sáng tạo, công nông là những người sáng tạo. nhưng quần chúng nhân dân không chỉ là người sáng tạo những của cải vật chất cho xã hội mà còn là người sáng tác.
· Chức năng của văn hóa :
- Một là bồi dưỡng lý tưởng, tư tưởng đúng đắn, tình cảm cao đẹp.
- Hai là mở rộng hiểu biết và nâng cao dân trí.
- Ba là bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh, hướng con người tới cái chân thiện mỹ để hoàn thiện bản thân.
Nhóm 5 : nội dung 5 và 6
9. Về đặc điểm loại hình và nhiệm vụ lịch sử của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
· Đặc điểm loại hình của thời kì quá độ lên CNXH :
- Theo chủ nghĩa Mac thì có 2 con đường quá độ lên CNXH. Con đường thứ nhất là quá độ trực tiếp từ những nước tư bản phát triển ở trình độ cao. Con đường thứ 2 là quá độ gián tiếp lên cnxh từ những nước TBCN phát triển còn thấp hoặc những nước tiền tư bản.
- Trên cơ sở lý luận đó và thực tiễn Việt Nam HCM đã khẳng định con đường cách mạng VN là tiền hành giải phóng dân tộc hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên CNXH.
- Như vậy quan điểm của HCM về quá độ lên CNXH ở nước ta là quá độ gián tiếp. cụ thể là quá độ từ một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH.
- Theo HCM, khi bước vào thời kì quá độ lên CNXH, nước ta có đặc điểm lớn nhất là từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển TBCN. Đặc điểm này chi phối các đặc điểm khác, thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và làm cơ sở nảy sinh nhiều mâu thuẫn. trong đó HCM đặc biệt lưu ý tới mâu thuẫn cơ bản của thời kì quá độ. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển cao của đất nước theo xu hướng tiến bộ và thực trạng kinh tế xã hội quá thấp kém của nước ta.
· Nhiệm vụ lịch sử của thời kì quá độ
- Một là xây dựng nền tảng vật chất và kĩ thuật cho CNXH,xây dựng các tiền đề về kinh tế văn hóa chính trị tư tưởng cho CNXH.
- Hai là cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất,chủ chốt lâu dài. HCM nhấn mạnh đến tính chất tuần tự và dần dần của thời kì quá độ lên CNXH. Tính chất phức tạp và khó khăn được HCM lý giải trên các điểm sau :
Ø Thứ nhất là xây dựng 1 cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời sống xã hội cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. nó đặt ra và đòi hỏi giải quyết hang loạt mâu thuẫn khác nhau.
Ø Thứ hai trong sự nghiệp xây dựng XHCN, Đảng, nhà nước và nhân dân ta chưa có kinh nghiệm, nhất là trên lĩnh vực kinh tế. đây là công việc hết sức mới mẻ đối với đảng ta nên phải vừa làm vừa học và có thể có vấp váp và thiếu sót. Xây dựng xã hội mới bao giờ cũng khó khăn, phức tạp hơn đánh đổ xã hội cũ đã lỗi thời.
Ø Thứ ba, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội nước ta luôn luôn bị các thế lực phản động trong và ngoài nước luôn tìm cách chống phá.
Xây dựng XHCN đòi hỏi phải có 1 năng lực lãnh đạo mang tính khoa học, vừa hiểu biết các quy luật vận động xã hội, lại phải có nghệ thuật khôn khéo cho thật sát với tình hình thực tế.
10. Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
· HCM cho rằng cuộc đấu tranh của nhân dân ta cuối thế kỉ 19 đầu 20 bị thất bại do có 1 nguyên nhân sâu xa là cả nước đã không đoàn kết thành 1 khối thống nhất. người thấy rằng, muốn đưa cách mạng tới thành công phải có 1 lực lượng cách mạng đủ mạnh để chiến thắng kẻ thù và xây dựng thành công xã hội mới, muốn có lực lượng cách mạng mạnh phải thực hiện đại đoàn kết, quy mọi lực lượng cách mạng thành 1 khối vững chắc. do đó đại đoàn kết trở thành vấn đề chiến lược lâu dài của cách mạng là nhân tố đảm bảo cho thắng lợi cuả cách mạng.
· HCM đi đến kết luận: muốn được giải phóng các dân tộc bị áp bức phải tự tìm cứu lấy mình bằng cuộc cách mạng vô sản.
· Trong từng thời kì, từng giai đoạn cách mạng có thể và cần thiết phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng khác nhau,nhưng đại đoàn kết luôn được người nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng. đoàn kết là sức mạnh là then chốt của thành công, đoàn kết là điểm mẹ, điểm này thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt, đoàn kết, đoàn kết đại đoàn kết, thành công thành công đại thành công.
· HCM luôn nhắc nhở cán bộ đảng viên phải thấm nhuần quan điểm coi sức mạnh cách mạng là sức mạnh của nhân dân : dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong. Đồng thời người lưu ý rằng, nhân dân bao gồm nhiều lứa tuổi, nghề nghiệp nhiều tầng lớp, giai cấp nhiều dân tộc, tôn giáo do đó phải đoàn kết nhân dân trong vào trong mặt trận dân tộc thống nhất. để làm được việc đó người yêu cầu đảng và nhà nước phải có đường lối chủ trương đúng đắn phù hợp với các giai cấp, tầng lớp, trên cơ sở lợi ich chung của tổ quốc và những quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động làm mẫu chung cho sự đoàn kết.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro