CHƯƠNG VI CUNG CẦU TIỀN TỆ CÂU 42
CÂU 42
Trình bày nội dung và yêu cầu quy luật lưu thông tiền tệ của Marx. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật.
1. Nội dung quy luật lưu thông tiền tệ của Marx
Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời kỳ nhất định phụ thuộc vào tổng giá cả hàng hoá, dịch vụ lưu thông và tốc độ lưu thông của tiền tệ trong cùng thời kỳ.
* Trong trường hợp tiền chỉ thực hiện chức năng phương tiện thanh toán
Kc = H/V
Kc : khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời kỳ nhất định
H: tổng giá cả hàng hoá lưu thông trong cùng thời kỳ
V: tốc độ lưu thông tiền tệ trong cùng thời kỳ
* Trong trường hợp tiền thực hiện cả chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán
Kc = (H – C + B – D) / V
C: tổng giá trị hàng hoá mua bán chịu trong kỳ xem xét nhưng chưa đến hạn thanh toán
B: các khoản mua bán chịu kỳ trước đã đến hạn thanh toán trong kỳ xem xét
D: các khoản thanh toán bù trừ trong kỳ xem xét
2. Yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ
Khối lượng tiền thực tế trong lưu thông trong một thời kỳ nhất định phải phù hợp với nhu cầu tiền tệ của lưu thông hàng hoá trong từng thời kỳ.
Kc = Kt
Kc : khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời kỳ nhất định
Kt : khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông trong cùng thời kỳ
Nguyên nhân
* Kt > Kc : Nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư lớn hơn khả năng cung cấp hàng hoá của xã hội à thừa tiền à giá trị tiền tệ giảm và giá cả tăng à tình trạng lạm phát.
Khắc phục: đảm bảo Kt = Kcà rút bớt tiền ra khỏi lưu thông
* Kt < Kc : tổng số hàng hoá cần thực hiện > số tiền cần thiết trong lưu thông à nhu cầu có khả năng thanh toán < khả năng cung cấp hàng hoá à thiếu tiền à giá trị tiền tệ tăng và giả cả giảm à giảm phát.
Khắc phục: đảm bảo Kt = Kcà kích cầu, giảm thuế
3. Ý nghĩa thực tiễn
Mặc dù quy luật lưu thông tiền tệ không thể hiện được đầy đủ mối quan hệ về mặt định lượng giữa các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền cần thiết cho lưu thông và do đó khả năng áp dụng công thức này trong hoạt động thực tiễn là hết sức quan trọng song điều quan trọng là nó thể hiện được mối quan hệ định tính giữa các yếu tố. Nó có ý nghĩa là chỉ ra sự cần thiết phải kiểm soát khối lượng tiền và phương hướng tác động vào khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông.
Nếu : Kc tỷ lệ thuận với H
Kc tỷ lệ nghịch với V
à Tính được số tiền cần thiết cho lưu thông, từ đó so sánh với số tiền đang lưu thông để điều chỉnh kịp thời: ổn định nền kinh tế.
CÂU 43
Trình bày quy luật lưu thông tiềntệ trong điều kiện lưu thông tiền giấy. Ý nghĩa và khả năng vận dụng thực tiễn.
1. Quy luật lưu thông tiền tệ trong điều kiện lưu thông tiền giấy
Tiền giấy khả hoán
Tiền giấy khả hoán là tiền giấy được đảm bảo bằng vàng và được chuyển đổi ra vàng theo hàm kim lượng do Nhà nước quy định cho một đơn vị tiền tệ. Vì vậy, tiền giấy khả hoán có khả năng tự phát điều tiết thông qua chuyển đổi ra lượng vàng đảm bảo.
Quy luật lưu thông tiền tệ trong điều kiện tiền giấy khả hoán chịu sự chi phối của quy luật lưu thông tiền vàng. Nếu xem xét trong một thời kỳ, yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ luôn luôn được tôn trọng: Kt = Kc
Tiền giấy bất khả hoán
Tiền giấy bất khả hoán là tiền giấy không được đảm bảo bằng vàng, vì vậy không có khả năng tự phát điều tiết trong lưu thông.
Trong điều kiện lưu thông tiền giấy bất khả hoán, với một khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông nhất định, giá trị thực tế của tiền giấy phụ thuộc vào số lượng của chính bản thân nó trong lưu thông. (số lượng thực tế được phát hành).
Kt nhiều à giá trị 1 đơn vị tiền giấy giảm
Kt ít à giá trị 1 đơn vị tiền giấy tăng
Do đó, trong điều kiện lưu thông tiền giấy bất khả hoán thường chức đựng khả năng lạm phát, đòi hỏi phải có những biện pháp quản lý và điều tiết phù hợp.
2. Ý nghĩa vận dụng
- Thấy rõ mối quan hệ giữa số lượng tiền tệ và giá trị tiền tệ trong một thời kỳ nhất định
+ Bất khả hoán: số lượng tiền tệ ảnh hưởng đến giá trị tiền tệ
+ Khả hoán: giá trị nội tại của tiền quyết định số lượng lưu thông
- Vận dụng: Hiện nay, Việt Nam đang lưu hành loại tiền giấy bất khả hoán do NHTW phát hành, do đó cần vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ bất khả hoán. Luôn theo dõi, điều chỉnh số lượng tiền trong lưu thông hoặc số lượng hàng hoá để đạt tới cân bằng Kt = Kc. Có những biện pháp thích hợp để điều chỉnh Kt và Kc vì tiền giấy bất khả hoán không tự nó điều tiết được trong lưu thông.
CÂU 44
Trình bày quy luật lưu thông tiền tệ trong điều kiện lưu thông tiền vàng. Hãy giải thích khả năng tự phát điều tiết của tiền vàng trong lưu thông.
1. Quy luật lưu thông tiền tệ trong điều kiện lưu thông tiền vàng
Với một tổng giá trị hàng hoá nhất định và với một tốc độ tuần hoàn bình quân nhất định của tiền tệ, số lượng tiền vàng trong lưu thông phụ thuộc vào giá trị nội tại của chính bản thân chúng.
(Giá trị nội tại cao à lượng vàng ít đi và ngược lại)
Vì vậy, vàng có khả năng tự phát điều tiết trong lưu thông thông qua: cất trữ, sản xuất, xuất khẩu.
+ Thừa tiền: từ lưu thông đưa vào cất trữ
+ Thiếu tiền: từ cất trữ đem ra lưu thông
Nếu xét trong một thời kỳ, yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ luôn luôn được tôn trọng: Kt = Kc.
2. Khả năng tự phát điều tiết của tiền vàng trong lưu thông
Tiền vàng có giá trị nội tại của chính nó nên nó không bị mất giá so với hàng hoá
- Lượng tiền vàng thực tế > cần cho lưu thông thì nó sẽ tự động trở về trạng thái nằm yên, thực hiện chức năng phương tiện cất trữ.
- Lượng tiền vàng thực tế < cần cho lưu thông, tiền từ trong tiết kiệm sẽ chạy ra lưu thông, tạm thời không thực hiện chức năng phương tiện cất trữ để thực hiện các chức năng còn lại.
à Tiền vàng không bị ảnh hưởng nhiều bởi sự lên xuống bất thường giữa số lượng tiền và số lượng hàng hoá trong lưu thông
CÂU 45
Phân tích sự cần thiết của việc tôn trọng yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ theo quan điểm của Marx.
Yêu cầu của quy luật: Kt = Kc
* Kt = Kc : số tiền cần có trong lưu thông ứng với tổng số giá cả hàng hoá cần thực hiện à giá cả ổn định à kinh tế ổn định
* Kt > Kc : nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư > khả năng cung cấp hàng hoá của xã hội à có một bộ phận bằng tiền của dân cư không có hàng hoá thoả mãn à tình trạng lạm phát à cần phải rút bớt tiền trong lưu thông.
* Kt < Kc : tổng số hàng hoá cần thực hiện > số tiền cần thiết trong lưu thông à nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư < quỹ hàng hoá xã hội cung cấp à tình trạng giảm phát à sản xuất đình trệ do thiếu phương tiện thanh toán à cần phải kích cầu, giảm thuế, …
CÂU 46
Trình bày khái niệm và thành phần của mức cầu tiền tệ. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền tệ theo quan điểm hiện đại.
1. Mức cầu tiền tệ
Là tổng khối lượng tiền tệ cần để đáp ứng nhu cầu trao đổi và nhu cầu tích luỹ giá trị của các chủ thể trong nền kinh tế, trong đều kiện giá cả và các biến số vĩ mô cho trứơc.
2. Thành phần và nhân tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền tệ
Mức cầu tiền tệ = Mức cầu trao đổi + Mức cầu tích luỹ
·Mức cầu giao dịch: là nhu cầu tiền tệ với tư cách là phương tiện trao đổi nhằm phục vụ cho nhu cầu giao dịch thường ngày của các chủ thể trong nền kinh tế như mua hàng, trả công dịch vụ, thanh toán tiền hàng…
Các cách thức để thỏa mãn nhu cầu giao dịch:
+ giữ toàn bộ thu nhập trong một kì dưới dạng tiền tệ để chi tiêu dần cho lần sau.
+ để toàn bộ thu nhập dưới dạng tài sản sinh lời (như CK nợ, tài khoản tại NH..) và bán khi cần tiền giao dịch.
+phân bổ tài sản một phần dưới dạng tiền, một phần dưới dạng tài sản sinh lời.
Các nhân tố ảnh hưởng:
+ chi phí giao dịch liên quan đến việc mua và bán các tài sản sinh lời khi cần thiết càng cao thì giao dịch bình quân càng lớn.
+ tính lỏng và sự đa dạng của các tài sản sinh lời càng cao thì nhu cầu giao dịch tăng.
+ mức lãi suất ròng phải trả khi nắm giữ tiền(chi phí cơ hội bao gồm cả mức lạm phát kì vọng) tăng thì mức cầu giao dịch giảm.
+mức thu nhập tăng thì nhu cầu chi tiêu tăng.
·Mức cầu đầu tư: là nhu cầu tiền tệ với tư cách là phương tiện tích luỹ nhằm phục vụ cho nhu cầu đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế, quản lí tài sản một cách linh hoạt và có hiệu quả trên cả hai góc độ: tối đa hóa lợi nhuận và an toàn.
Các nhân tố ảnh hưởng:
+ sự biến động của mức lãi suất: lãi suất cho vay cao hơn mức sinh lời của việc đầu tư thì mức cầu đầu tư sẽ giảm.
+ nhu cầu dự trữ tài sản để sinh lời tăng, mức cầu đầu tư tăng.
+ mức độ ưa thích rủi ro của nhà đầu tư:đó chính là việc lựa chọn giữa tiền tệ với mức sinh lời thấp nhưng chắc chắn và tài sản sinh lời khác cao hơn nhưng không chắc chắn. Nhà đầu tư sẽ quyết định phân bổ tiền tệ và tài sản sinh lời sao cho đem lại mức sinh lời cao nhất và mức rủi ro thấp nhấp. Đối với người ưa thích rủi ro, họ sẽ không đầu tư bằng tiền mà bằng tài sản khác.
·Mức cầu dự phòng: là nhu cầu tiền nhằm đáp ứng các khoản chi tiêu không dự tính được khi có nhu cầu đột ngột như ốm đau, tai nạn hoặc giá tăng bất ngờ…
Các cách thức để thoả mãn nhu cầu dự phòng:
+ nắm giữ nhiều tiền hơn dự dịnh chi tiệu , hình thành nên nhu cầu tiền dự phòng.
+ cắt giảm nhu cầu chi tiệu thường xuyên khi nhu cầu đột xuất phát sinh.
+ bán các tài sản tài chính sẵn có hoặc đi vay.
Các nhân tố ảnh hưởng:
+ chi phí việc bán các tài sản tài chính.
+ khối lượng giao dịch càng lớn, thu nhập càng lớn thì nhu cầu dự phòng càng cao.
+ tính lỏng của các tài sản tài chính càng cao thì nhu cầu dự phòng sẽ giảm.
+ sự biến động giá cả của các tài sản tài chính làm lãi suất không ổn định thì nhu cầu tiền dự phòng càng tăng.
+ sự biến động các chính sách kinh tế vĩ mô, môi trường kinh tế, thất nghiệp tăng…làm mức cầu tiền dự phòng tăng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền tệ: theo Milton Friedman có 3 nhân tố cơ bản:
+ Thu nhập thường xuyên(thu nhập dài hạn bình quân dự tính) do tổng giá trị tài sản quyết định thông qua các doanh mục đầu tư cũng như sự phân bổ giữa tiền tệ với các tài sản sinh lời khác. Bên cạnh đó tính lỏng càng cao thì việc nắm giữ tiền càng giảm.
+ Chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền: khi mức giá cả hàng hoá được dự tính tăng lênliên tục và vượt mức lãi suất của tiền tệ là chi phí cơ hội của tiền tăng lên, nhu cầu tiền thực tế giảm xuống.
+ Thói quen và sở thích của công chúng.
CÂU 47
Thông qua trình bày hàm cầu tiền tệ theo quan điểm hiện đại, hãy phân tích các yếu tố và giải thích chiều hướng tác động của các yếu tố trong hàm cầu tiền tệ đến mức cầu tiền tệ.
§ Hàm cầu tiền tệ phản ánh các nhân tố ảnh hưởng và chiều hướng tác động của các nhân tố này. Theo học thuyết tiền tệ hiện đại của Milton Friedman, hàm cầu tiền tệ được biểu hiện như sau:
Y:thu nhập thường xuyên.
Trong đó.
* Y: thu nhập thường xuyên: có tác động thuận chiều tới mức cầu tiền tệ (thu nhập tăng à nắm giữ tiền nhiều à mức cầu lớn)
* rb – rm : chênh lệch giữa lợi tức dự tính về trái phiếu và lợi tức dự tính về tiền tệ: lãi suất càng tăng thì lợi tức thu được càng lớn: sự chênh lệch này có tác động nghịch chiều tới mức cầu tiền, chênh lệch này tăng lên à người ta dùng tiền để mua trái phiếu nhiều hơn à lượng tiền nắm giữ ít.
* re – rm : chênh lệch giữa lợi tức dự tính về cổ phiếu và lợi tức dự tính về tiền tệ có tác động ngược chiều tới hàm cầu tiền.
* IIe – rm : chênh lệch giữa tỷ lệ lạm phát dự tính với lợi tức dự tính về tiền tệ lạm phát tăng à không giữ tiền à mua hàng hoá: sự chênh lệch này có tác động nghịch chiều tới hàm cầu tiền. .
§Sau gần một thế kỉ kiểm nghiệm thực tế các nhà kinh tế học hiện nay cho rằng hàm cầu tiền tệ bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố cơ bản là thu nhập (tài sản) và lãi suất (với vai trò là chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền). Thu nhập thực tế Y giảm, làm đường cầu tiền thực tế dịch chuyển sang trái phản ánh mức cầu tiền giảm tại mỗi mức lãi suất và ngược lại.
CÂU 48
Trình bày khái niệm và thành phần của cung tiền tệ. Cơ sở và ý nghĩa của các phép đo đại lượng tiền tệ (M1, M2..). Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
1. Khái niệm cung tiền tệ
Cung tiền tệ là tổng khối lượng các phương tiện thanh toán mà các chủ thể trong nền kinh tế đang nắm giữ để trao đổi, thanh toán và tích lũy trong thời kì nhất định.
2. Thành phần của cung tiền tệ
a. Nguyên tắc xác định:
+ mức độ nhạy cảm của các yếu tố cấu thành đối với các biến số vĩ mô.
+ khả năng quản lí của ngân hàng trung ương
+ kết cấu theo nguyên tắc tính lỏng giảm dần:tiền mặt-tiền gởi không kì hạn-tiền gởi có kì hạn-chứng khoán ngắn hạn-chứng khoán trung hạn-chứng khoán dài hạn-cổ phiếu-bất động sản.
b. Thành phần cung tiền tệ ứng với các phép đo tiền tệ
Thay đổi thường xuyên từ giai đoạn này sang giai đoạn khác và khác nhau giữa các nước nhưng phải cùng thoả mãn hai điều kiện: có tác động tới thu nhập danh nghĩa và ngân hàng trung ương có thể kiểm soát được.
·M1:tiền hẹp(tiền giao dịch) = C+D
C:tổng tiền mặt nằm ngoài hệ thống ngân hàng bao gồm tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành, tiền kim loại lẻ do ngân hàng trung ương hoặc kho bạc nhà nước phát hành.
D:tiền gởi không kì hạn của các chủ thể kinh tế tại các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng bao gồm tiền gởi thanh toán và tiền gởi có thể phát hành séc.
·M2:tiền rộng=M1+tiền gởi có kì hạn
+tiền gởi tiết kiệm
·M3:tiền mở rộng=M2+tiền gởi khác
·L:tiền tài sản=M3+các chứng khoán ngắn hạn.
3. Cơ sở và ý nghĩa:
Khối lương tiền trong nền kinh tế được đo lường bằng một số mức cung tiền tệ khác nhau và được kết cấu theo nguyên tắc giảm dần. Nghĩa là phân mức cung tiền tệ thành những khối tiền khác nhau tuỳ vào trình độ phát triển cũa thị trường tài chính mỗi nước và yêu cầu quản lí của ngân hàng trung ương nước đó.
Khối tiền M1:là bộ phận tiền tệ có tính lỏng cao nhất và được sử dụng cho các nhu cầu giao dịch, kết cấu hầu như thống nhất giữa các nước.
Sự khác biệt bắt đầu được thể hiện trong kết cấu của khối tiền M2 trở đi: khối tiền càng rộng thì tính lỏng càng giảm. Việc kết cấu từng khối tiền cụ thể của từng nước phụ thuộc vào độ nhạy cảm của khối tiền đối với các biến số vĩ mô và khả năng quản lí của ngân hàng trung ương.
4. Liên hệ thực tiễn Việt Nam
Hiện nay ngân hàng nhà nước Việt Nam quản lí mức cung tiền theo khối tiền M1,M2. Cũng như hầu hết các nước khác trên thế giới, khối tiền M1 bao gồm tiền mặt lưu thông ngoài ngân hàng và tiền gởi không kì hạn tại ngân hàng được theo dõi chặt chẽ để hạn chế nguy cơ lạm phát. Khối tiền M2 bao gồm toàn bộ khối tiền M1 kết hợp với tiền gởi có kì hạn, tiền gởi tiết kiệm, các trái phiếu, kì phiếu có tính lỏng chênh lệch lớn so với M1 (vì thị trường thứ cấp để trao đổi các chứng từ có giá ở VN chưa phát triển làm cho việc chuyển đổi sang tiền mặt còn hạn chế hoặc chi phí giao dịch cao nên tính lỏng giảm đi rất nhiều). Như vậy tiền theo nghĩa rộng sẽ có tính chất ổn định hơn, có ý nghĩa trong quản lí vĩ mô về tiền tệ.
CÂU 49
Trình bày quá trình cung ứng tiền tệ. Sẽ ảnh hưởng như thế nào đến mức cung tiền tệ và tiền cơ bản nếu ngân hàng trung ương phát hành thêm giấy bạc ngân hàng vào trong lưu thông.
1. Quá trình cung ứng tiền tệ
Khối lượng tiền cung ứng bao gồm tiền mặt và bút tệ. Vì vậy quy mô của khối lương tiền cung ứng phụ thuộc vào việc phát hành tiền của ngân hàng trung ương và khả năng tạo ra bút tệ của hệ thống ngân hàng trung ương. Cụ thể là:
·Ngân hàng trung ương là tổ chức độc quyền phát hành tiền trong phạm vi một quốc gia. Việc phát hành tiền được thực hiện thông qua các kênh phát hành tiền:
+Tín dụng đối với nhà nước: tạm ứng cho ngân sách nhà nước vay khi có nhu cầu.
+Tín dụng đối với ngân hàng trung gian: cho ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính tín dụng vay.
+Thị trường mở: mua chứng khoán trong nghiệp vụ thị trường mơ.
+Thị trường ngoại hối: mua ngoại tệ hoặc vàng trên thị trường ngoại hối.
Ngân hàng trung ương phát hành tiền giấy hoặc tiền kim loại gọi làtiền trung ương, tiền cơ sở, tiền cơ bản (MB). Một số nước cho phép bộ tài chính phát hành tiền kim loại với mệnh giá nhỏ, lẻ làm nền tảng cho các loại tiền khác xuất hiện.
MB=C+R với C là tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng.
R là dự trữ trong hệ thống ngân hàng.
MB=C+Rr+Er với Rr là dự trữ bắt buộc.
Er là dự trữ thừa.
Các nhân tố ảnh hưởng tới khối tiền MB:
+Hoạt động can thiệp của ngân hàng trung ương trên thị trường ngoại hối: nhằm duy trì mức tỷ giá mục tiêu hoặc đạt được mức dự trữ quốc tế mong muốn thông qua việc mua ngoại tệ(làm tăng mức cung tiền nội tệ) và bán ngoại tệ (làm giảm mức cung tiền nội tệ).
+Quan hệ về vốn với hệ thống các ngân hàng thương mại: ngân hàng trung ương có quan hệ với các ngân hàng thương mại thông qua hành vi mua bán chứng từ có giá trong nghiệp vụ thị trường mở hoặc qua nghiệp vụ tái chiết khấu sẽ làm tăng MB.
+Tài trợ cho ngân sách chính phủ: khi ngân hàng trung ương cho chính phủ vay thì MB tăng, khi thu hồi các khoản vay thì MB sẽ giảm xuống.
+Các khoản mục khác ròng: bao gồm nhiếu bộ phận trong đó yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất làtiền mặt xuất phát từ nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng trung ương.
·Từ một lượng MB thông qua quá trình cho vay và thanh toán chuyển khoản trong hệ thống các ngân hàng thương mại, một lượng tiền gởi mới được hình thành làm tăng mức cung tiền tệ, biểu hiện:
trong đó: D : tổng tiền gởi (bút tệ) trong nền kinh tế.
*** Ngân hàng trung ương phát hành thêm giấy bạc vào lưu thông làm lượng tiền mặt trong lưu thông tăng nên khối lương tiền cơ bản MB tăng. Qua hệ thống các ngân hàng thương mại, khối tiền cơ bản sẽ được tăng lên bởi số nhân tiền tệlàm tăng mức cung tiền Ms.
Ta có: ngân hàng phát hành giấy bạc làm C tăng, mà MB=C+D nên MB cũng tăng. Mặt khác MS=MBxk (với k là hệ số nhân tiền tệ) cho nên khi MB tăng thì MS cũng tăng.
CÂU 50
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức cung tiền tệ. Ngân hàng trung ương có thể ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng tiền cung ứng thông qua kiểm soát các yếu tố nào?
1.
Các nhân tố ản
h hưởng đến mức cung tiền tệ
Mức cung tiền tệ bị ảnh hưởng chủ yếu bởi khối tiền cơ sở MB và số nhân tiền tệ. Trong đó MB được quyết định bởi ngân hàng trung ương còn hệ số nhân tiền tệ căn cứ trên 3 nhân tố:
·Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: khi dự trữ bắt buộc tăng, ngân hàng phải thu hồi các khoản vay hoặc bán chứng khoán để cân đối lại bảng tổng kết tài sản theo yêu cầu dự trữ mới làm lượng tiền gởi giảm, do đó lượng tiền cung ứng cũng giảm và ngược lại.
·Tỷ lệ sử dụng tiền mặt của công chúng: khi tỷ lệ này tăng nghĩa là người gởi tiền có nhu cầu rút tiền mặt trên tài khoản tiền gởi không kỳ hạn nhiều hơn làm giảm khả năng mở rộng tiền gởi, từ đó làm giảm lượng cung tiền. Mối quan hệ này luôn đúng trong điều kiện:
Tỷ lệ này chịu ảnh hưởng của các nhân tố như lãi suất, công nghệ thanh toán qua ngân hàng, tâm lí, thói quen…
·Tỷ lệ dự trữ thừa tại ngân hàng thương mại: khi ngân hàng quyết định tăng tỷ lệ dự trữ thừa cho các nhu cầu cần thiết nghĩa là làm cho số dự trữ để tạo tiền gởi giảm đi, ngân hàng sẽ thực hiện việc thu hồi các khoản vay hoặc bán bớt chứng khoán đang nắm giữ. Điều này làm giảm hệ số tạo tiền gởi nên giảm lượng cung tiền và ngược lại.
Tỷ lệ này chịu sự chi phối của các yếu tố như lãi suất, rủi ro, nhu cầu vốn của nền kinh tế…
2. NHTW có thể ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng tiền cung ứng thông qua kiểm soát các yếu tố:
Ngân hàng trung ương ảnh hưởng đến khối lượng tiền cung ứng thông qua việc kiểm soát các yếu tố như dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu và cơ số tiền không vay (được hình thành qua các hoạt động điều tiết chủ động của ngân hàng trung ương trong nghiệp vụ thị trường mở
Ngoài ngân hàng trung ương, mức cung tiền còn chịu sự tác động của hệ thống ngân hàng thương mại thông qua tỷ lệ dự trữ thừa. Tỉ lệ này lại chịu sự chi phối bởi nhu cầu sử dụng tiền mặt của công chúng và mức lãi suất thị trường hiện hành.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro