CHƯƠNG V NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
CÂU 37
Trình bày các chức năng của ngân hàng trung ương. Mối quan hệ giữa các chức năng. Trong các chức năng trên, chức năng nào là chức năng cơ bản thể hiện bản chất đặc trưng của ngân hàng trung ương?
1. Các chức năng cơ bản của ngân hàng trung ương
a. Chức năng độc quyền phát hành tiền
Nội dung:
- Là ngân hàng nắm độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng
- Giấy bạc tuy không phải là khối lượng lớn nhất trong khối lượng tiền tệ cung ứng nhưng nó là yếu tố chi phối quyết định đến các khối tiền tệ khác.
- Vai trò độc quyền không chỉ là quyền lực mà còn ngụ ý trách nhiệm trong việc xác định số tiền cần phát hành, thời điểm phát hành, phương thức phát hành để đảm bảo ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế.
Nguyên tắc:
Việc đề ra nguyên tắc phát hành là nhằm đảm bảo tính chất khan hiếm của tiền tệ
+ Nguyên tắc trữ kim: phát hành tiền trên cơ sở có một lượng vàng dự trữ làm đảm bảo: tồn tại trong điều kiện lưu thông tiền giấy khả hoán.
+ Nguyên tắc hàng hoá: việc phát hành tiền phải thông qua cơ chế tín dụng và lượng phát hành tiền phải phù hợp với nhu cầu lưu thông hàng hoá, tức là phải dựa trên cơ sở hàng hoá làm đảm bảo.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai thì nguyên tắc trữ kim chấm dứt vì bản vị vàng sụp đổ và hạn chế do thiếu sự linh hoạt; tách rời khỏi lưu thông hàng hoá; sau đó chuyển sang phát hành theo nguyên tắc thứ hai.
Kênh phát hành:
- Tín dụng đối với chính phủ
- Cấp tín dụng cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác
- Thị trường mở
- Thị trường ngoại hối
Lượng tiền phát hành hàngnăm (t) = lượng tiền trong lưu thông năm trước (t-1) x % tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (t) + tỷ lệ lạm phát dự tính (t+1)
b. Là ngân hàng của các ngân hàng
Nội dung:
- Mở tài khoản và quản lý các khoản tiền gửi của các ngân hàng trung gian
+ Tiền gửi dự trữ bắt buộc: NHTW ấn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc trên số tiền gửi ngân hàng trung gian nhận được.
+ Tiền gửi thanh toán: các NHTM phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHTW và việc thanh toán giữa các NHTM phải thông qua tài khoản dưới hình thức bù trừ hoặc từng lần.
- Trung gian thanh toán giữa các ngân hàng
NHTW làm trung gian thanh toán giữa các ngân hàng dưới hình thức:
+ Thanh toán từng lần: thanh toán theo từng lần phát sinh
+ Bù trừ: tập hợp các chứng từ thanh toán, đối chiếu và chỉ thanh toán một bút toán cuối cùng
- Cấp tín dụng cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác
+ Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
+ Chiết khấu và tái chiết khấu các chứng từ có giá
+ Cho vay cầm cố các chứng từ có giá
à Mục đích: bổ sung vốn ngân hàng, cấp các phương tiện thanh toán, là người cho vay cuối cùng khi các ngân hàng trung gian sắp phá sản.
c. Chức năng ngân hàng của Nhà nước
- Cung cấp dịch vụ ngân hàng cho chính phủ
+ Làm thủ quỹ cho kho bạc nhà nước
+ Thực hiện thanh toán theo yêu cầu của chính phủ
+ Cấp tín dụng cho chính phủ vay
- Đại lý trong việc phát hành chứng khoán cho chính phủ
- Đại diện cho chính phủ tại các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, ngân hàng quốc tế,…
- Tư vấn cho chính phủ
- Quản lý dự trữ quốc gia – phục vụ cho việc điều hành chính sách tiền tệ
d. Chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
- Thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động của NHTM và các tổ chức tín dụng khác bằng pháp luật
+ Xem xét và cấp giấy phép hoạt động
+ Ban hành chế độ, thể lệ nghiệp vụ để thực hiện quản lý vĩ mô đối với hoạt động của NHTW và các tổ chức tín dụng khác
+ Kiểm tra, thanh tra hoạt động của hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, xử lý vi phạm
- Thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế: xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
2. Mối quan hệ giữa các chức năng
3. Chức năng nào là cơ bản, thể hiện bản chất đặc trưng của NHTW
Chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động của các ngân hàng là chức năng quyết định bản chất của NHTW của một ngân hàng phát hành. Thông qua chức năng này, NHTW có trách nhiệm xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, kiểm soát hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng để điều tiết, kiểm soát lượng tiền trong lưu thông, đảm bảo ổn định giá trị đồng tiền, giải quyết công ăn việc làm. Việc thực hiện chức năng này không thể tách rời khỏi các nghiệp vụ ngân hàng của NHTW.
CÂU 38
Trình bày nội dung chức năng ngân hàng của các ngân hàng của NHTW. Phân tích sự cần thiết của vai trò người cho vay cuối cùng của NHTW.
1. Nội dung chức năng ngân hàng của các ngân hàng của NHTW
2. Phân tích sự cần thiết của vai trò người cho vay cuối cùng của NHTW
Vai trò “Người cho vay cuối cùng” của NHTW ra đời trên cơ sở chức năng tái chiết khấu. NHTW chỉ thực hiện vai trò này khi sự đổ vỡ của ngân hàng đó ảnh hưởng đến sự tồn tại và an toàn của hệ thống ngân hàng. Điều này hết sức quan trọng. Vì hoạt động của các ngân hàng liên quan đến hầu hết các chủ thể kinh tế trong xã hội nên sự sụp đổ của một ngân hàng không ảnh hưởng đến quyền lợi của người gửi tiền đồng thời đến toàn hệ thống.
Hơn nữa, các ngân hàng có mối liên hệ, phụ thuộc chặt chẽ lẫn nhau thông qua luồng vốn tín dụng luân chuyển và hoạt động hệ thống thanh toán. Chỉ một ngân hàng gặp trục trặc sẽ gây nên tính thanh khoản toàn hệ thống. Mặt khác, sự sụp đổ của ngân hàng sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ ảnh hưởng đến đầu tư, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, trung gian tài chính là phụ thuộc vào lòng tin của công chúng với tư cách người gửi tiền.
Vì thế chỉ có một nguy cơ nhỏ của ngân hàng cũng gây nên sự nghi ngờ có tính chất lan truyền.
à Vai trò “Người cho vay cuối cùng” của NHTW không chỉ vực dậy một ngân hàng mà còn cứu cánh cho toàn bộ hệ thống ngân hàng.
CÂU 39
Trình bày chức năng phát hành tiền của NHTW. Phân tích sự cần thiết của việc tập trung quyền lực phát hành giấy bạc vào một ngân hàng độc quyền.
1. Chức năng phát hành tiền của NHTW
2. Sự cần thiết của việc tập trung quyền lực phát hành giấy bạc vào một ngân hàng độc quyền
- Các chính phủ các nước muốn kiểm soát sự biến động của lượng tiền trong lưu thông trong phạm vi toàn quốc. Điều này có thể nếu nhà nước là người phát hành tiền. Nhưng thực tế, chính phủ là người phát hành thì việc kiểm soát và hạn chế khối lượng phát hành rất khó.
- Lượng tiền trong lưu thông bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Sự mở rộng hoạt động tín dụng sẽ làm tăng nhu cầu tiền mặt. Vì thế nắm vai trò độc quyền, NHTW có thể kiểm soát khả năng mở rộng tín dụng và do đó điều chỉnh lượng tiền cần phát hành.
- Giấy bạc do NHTW phát hành – một ngân hàng nhận được sự ưu đãi tối ưu từ chính phủ – sẽ có uy tín cao trong lưu thông.
- Việc phát hành tiền mang lại lợi nhuận, vì thế tốt nhất nên được tập trung vào một ngân hàng để tiện cho việc phân phối và sử dụng nguồn lợi đó một cách thích hợp
- Việc phát hành tiền không thể tuỳ tiện, phải theo nguyên tắc đảm bảo, thăm dò nghiên cứu thị trường, nằm trong chính sách tiền tệ đòi hỏi phải tập trung vào trong tay một cơ quan độc quyền.
CÂU 40
Phân biệt sự khác nhau giữa hoạt động tín dụng của NHTW với NHTM. Từ đó nêu rõ vai trò người cho vay cuối cùng của NHTW.
1. Sự khác nhau giữa hoạt động tín dụng của NHTM với NHTW
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương
- Huy động tiền gửi và đi vay để cho vay
- Đóng vai trò là trung gian tín dụng nhận tiền gửi và cho vay
- Cấp tín dụng theo yêu cầu, chỉ định của chính phủ và các chủ thể kinh tế khác
- Mục tiêu chính: vì lợi nhuận
- Cấp tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung trong quá trình sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng,… của các chủ thể.
- Cho vay từ lượng tiền phát hành
- Đóng vai trò là người cho vay cuối cùng
- Cấp tín dụng cho chính phủ, các ngân hàng kinh doanh
- Mục tiêu chính: cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế theo nhịp độ tăng trưởng của từng thời kỳ, điều tiết khối lượng tiền cung ứng theo yêu cầu mục tiêu chính sách tiền tệ.
- Cấp tín dụng cho các ngân hàng và các tổ chức tín dụng để bổ sung vốn ngân hàng, cấp các phương tiện thanh toán, giải quyết vấn đề NSNN thông qua cấp tín dụng cho chính phủ.
2. Vai trò người cho vay cuối cùng của NHTW
CÂU 41
Phân biệt sự khác nhau giữa NHTM và NHTW. Mối quan hệ giữa NHTM và NHTW.
1. Sự khác nhau giữa NHTM và NHTW
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương
- Là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả lại và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chứng khoán, làm phương tiện thanh toán.
- Là ngân hàng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
- Mục tiêu: lợi nhuận
- Là công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ
- Tạo ra tiền ghi sổ
- Có chức năng là thủ quỹ, trung gian thanh toán, trung gian tín dụng cho các chủ thể kinh tế
- Vừa đi vay vừa cho vay các chủ thể kinh tế
- Là một hệ thống nhiều ngân hàng trực thuộc NHTW hay không trực thuộc trung ương
- Là cơ quan độc quyền phát hành tiền, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền và hoạt động ngân hàng nhằm ổn định giá trị đồng tiền góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
- Là ngân hàng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
- Mục tiêu: cung ứng tiền tệ, điều tiết lượng tiền cung ứng, quản lý vĩ mô nền kinh tế.
- Thực thi, xây dựng chính sách tiền tệ
- Phát hành giấy bạc
- Là ngân hàng của các ngân hàng, trung tâm thanh toán giữa các ngân hàng, mở tài khoản và quản lý tiền gửi cho các ngân hàng
- Đóng vai trò chủ nợ và người cho vay cuối cùng với các NHTM
- Chỉ có một NHTW duy nhất quản lý hoạt động các ngân hàng
2.Mối quan hệ giữa chúng
- NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, quản lý vĩ mô đối với hoạt động NHTM.
+ Ra quyết định thành lập, sát nhập NHTM
+ Kiểm tra, kiểm soát hoạt động các NHTM
+ Đề ra các nguyên lý, chế độ
+ Mở tài khoản và quản lý các khoản tiền gửi cũng như trung tâm thanh toán giữa các NHTM
- NHTW xây dựng các chính sách tiền tệ tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống các NHTM
- NHTW điều tiết lượng tiền cung ứng cho lưu thông qua việc sử dụng một các đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ để tác động vào khả năng tạo tiền của hệ thống NHTM như: cấp tín dụng, lãi suất chiết khấu, tỷ giá, ấn định mức dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng cung cấp ra, …
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro