Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Phần 1


VẤN ĐỀ 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LUẬT MÔI TRƯỜNG

I. Khái niệm chung về luật môi trường

1. Khái niệm môi trường: là toàn bộ nói chung những điều kiện tự nhiên và xã hội trong đó con người hay một sinh vật tồn tại phát triển trong mối quan hệ với con người hay sinh vật ấy

2. Các ảnh hưởng mang tính phổ biến của môi trường.

Tính phổ biến toàn cầu của vấn đề môi trường thể hiện ở các khía cạnh sau

- Ảnh hưởng của những tác hại mà con người gây ra cho môi trường không chỉ giới hạn trong phạm vi vùng, quốc gia mà còn ảnh hưởng đến các nước, các khu vực lân cận.

- Việc tàn phá môi trường ảnh hưởng đến mọi xã hội bất chấp cơ cấu chính trị kinh tế ở đó như thế nào. Không có bất cứ quốc gia nào được loại trừ khỏi sự trả thù của thiên nhiên, dẫu đó là quốc gia giàu hay nghèo.

- Sự xuất hiện của các định chế pháp lý quốc tế liên quan đến môi trường thể hiện rõ tính chất toàn cầu của vấn đề môi trường nhất là những thập kỷ cuối của thế kỷ 20 được đánh dấu bởi bằng sự ra đời hàng loạt của các tổ chức quốc tế và các điều uớc quốc tế về môi trường.

- Vấn đề bảo vệ môi trường đã trở thành một trong các yếu tố của chính sách phát triển kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Điều kiên về bảo vệ môi trường là một trong những điều khoản của các hợp đồng liên doanh, đầu tư nước ngoài ký kết thuộc nhiều quốc gia khác nhau.

3. Môi trường và phát triển bền vững:

a. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển bền vững.

- Thứ nhât, phát triển bền vững là phạm trù được hình thành do nhu cầu của việc bảo vệ môi trường.

Thực chất của việc phát triển bền vững là sự kết hợp giữa phát triền với việc duy trì môi trường hay nói cách khác là yếu tố cơ bản của việc phát triển bền vững là quyền phát triển và sự cần thiết phải chăm sóc môi trường. Có thể khẳng định đó là mối liên kết không thể tách rời giữa phát triển và bảo vệ môi trường.

- Thứ hai, phát triển bền vững có thể hiểu dưới góc độ môi trường.

Trên thế giới, phát triển bền vững có thế được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh khác nhau như xã hội, hoạch định chính sách và cũng có cách hiểu chỉ thuần túy dưới góc độ môi trường.

Ở Việt Nam, có quan điểm thống nhất về phát triển bền vững là: "phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường" (khoản 4 luật bảo vệ môi trường năm 2005) .

Tóm lại: Tuy có sự khác nhau về cách tiếp cận song về cơ bản các tiêu chí của phát triển bền vững được đưa ra tương đối thống nhất. Đó là: sự phát trường kinh tế, sự bảo vệ môi trường và sự thỏa mãn các yêu cầu cuộc sống của con người

b. Những đòi hỏi của phát triển bền vững trên các mặt tài chính, định chế, phát luật.

- Thứ nhất, quyết định chính sách và các cơ quan quyết định chính sách.

Quyết định chính sách là bước quan trọng trong phát triển bền vững. Khả năng kết hợp giữa phát triển và bảo vệ môi trường phụ thuộc rất lớn vào việc ban hành các chính sách đúng đắn.

Gắn liền với việc ra chính sách là vị trí và thẩm quyền của cơ quan ban hành chính sách và quyết định. Việc xác định đúng vị trí, tạo ra được sự kiểm soát và kiềm chế lẫn nhau giữa các hệ cơ quan quyền lực nhà nước cũng là yếu tố định chế quan trọng của việc phát triển bền vững.

- Thứ hai, ban hành pháp luật và thực thi pháp luật.

Pháp luật là công cụ quan trọng để đảm bảo phát triển bền vững. Pháp luật với tư cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh hành vi xử sự của con người sẽ có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

- Thứ ba, giải quyết tranh chấp.

Cơ chế giải quyết tranh chấp có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cho các quan hệ xã hội phát triển ổn định và các lợi ích hợp pháp được bảo vệ thỏa đáng. Phát triển bền vững sẽ gặp khó khăn nếu như các quan hệ kinh tế xã hội không được điều tiết thích hợp thông qua nhiều biện pháp trong đó có việc giải quyết tranh chấp với tư cách là yếu tố định chế của phát triển bền vững.

- Thứ tư, hợp tác quốc tế

Tính toàn cầu và ảnh hưởng toàn cầu của môi trường đòi hỏi phải có nhiều hình thức hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển bền vững. Thực tế cho thấy các công ước quốc tế đa phương, các định ước tổ chức quốc tế đã được hình thành nhằm tạo ra sự phát triển bền vững toàn cầu.

II. Bảo vệ môi trường và vai trò của pháp luật.

1. Khái niệm bảo vệ môi trường.

Theo quy định tại điều 3 khoản 3 Luật bảo vệ môi trường thì bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, phòng ngừa, hạn chế, tác động sống đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.

2. Các biện pháp bảo vệ môi trường

a. Biện pháp tổ chức chính trị:

- Là việc bảo vệ môi trường thông qua hoạt động của các Đảng phái, các tổ chức chính trị. Các đảng phải, các tổ chức này đưa ra cương lĩnh chủ trương bảo vệ môi trường và lãnh đạo cộng đồng thực hiện qua đó vừa nhằm mục đích bảo vệ môi trường vừa nhằm mục đích củng cố uy tín địa vị chính trị của tổ chức.

- Vấn đề bảo vệ môi trường bằng biện pháp tổ chức chính trị ở Việt Nam:

+ Đảng cộng sản đưa ra chủ trương đường lối về bảo vệ môi trường và lãnh đạo nhà nước thực hiện.

+ Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.

+ Tổ chức các sinh hoạt chuyên đề về môi trường

Cách thức thực hiện này khác với các nước khác là nhà nước không thành lập đảng phái về môi trường mà chủ trương đường lối của Đảng đưa ra được thể chế hóa về pháp luật

- Ý nghĩa của biện pháp này trong việc bảo vệ môi trường bao gồm:

+ Vấn đề về bảo vệ môi trường trở thành các nhiệm vụ chính trị mỗi khi các tổ chức chính trị, đảng phái đưa chúng vào cương lĩnh hoạt động của mình

+ Bằng vận động chính trị, vấn đề bảo vệ môi trường sẽ được thể chế hóa thành các chính sách pháp luật.

Tuy nhiên, biện pháp chính trị mang tính định hướng vĩ mô nên hiệu quả thực tiễn là không cao.

b. Biện pháp kinh tế.

- Là việc sử dụng nguồn lực kinh tế để bảo vệ môi trường với 2 hình thức cơ bản là sử dụng nguồn tài chính tập trung và sử dụng phương pháp kích thích lợi ích kinh tế.

- Sử dụng nguồn tài chính tập trung là sử dụng ngân sách nhà nước, quỹ bảo vệ môi trường quốc gia...cho việc bảo vệ môi trường

- Kích thích lợi ích kinh tế để bảo vệ môi trường gồm các biện pháp

+ Hộ trợ tài chính cho những dự án bảo vệ môi trường tích cực.

+ Ưu đãi về đất đai

+ Miễn phải giảm thuế đối với các dự án bảo vệ môi trường tích cực. Áp dụng thuế suất cao đối với các dự án gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.

+ Áp dụng thuế môi trường đối với các sản phẩm ảnh hướng xấu lâu dài đến môi trường

+ Ưu đãi về thị trường tiêu thụ sản phẩm

+ Áp dụng biện pháp ký quỹ đặt cọc đối với một số hoạt động ảnh hưởng xấu đối với môi trường.

- Ý nghĩa: Sử dụng biện pháp kinh tế tức là dùng những lợi ích vật chất để kích thích chủ thể thực hiện những hoạt động có lợi cho môi trường cho cộng động. Biện pháp kinh tế rất phong phú và đa dạng và thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp từ đó góp phần khuyến khích và nâng cao ý thức của các doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường.

Về cơ bản các biện pháp kinh tế thường mang lại hiệu quả cao hơn trong bảo vệ môi trường so với các biện pháp khác.

c. Biện pháp khoa học công nghệ

- Là việc sử dụng các giải pháp khoa học công nghệ và kỹ thuật trong việc bảo vệ môi trường.

- Là biện pháp quan trọng không thế thiếu trong việc bảo vệ môi trường do môi trường được tạo bởi nhiều yếu tố phức tạp cùng với đó là trình độ khoa học kỹ thuật phát triển nên các vấn đề như xử lý rác thải, bảo vệ tầng Ozon cần sử dụng biện pháp khoa học công nghệ.

d. Biện pháp giáo dục.

- Là biện pháp tuyên truyền vận động người dân tham gia bảo vệ môi trường.

- Các hình thức:

+ Đưa giáo dục ý thức bảo vệ môi trường vào chương trình học tập chính thức của các trường phổ thông, dạy nghề, cao đẳng và đại học.

+ Sử dụng rộng rãi các phương tiện giáo dục truyền thông để giáo dục cộng đồng.

+ Tổ chức các hoạt động cụ thể như: ngày môi trường thế giới, tuần lễ xanh, phong trào thành phố xanh, sạch, đẹp.

+ Tổ chức các diễn đàn và các cuộc điều tra xã hội

e. Biện pháp pháp lý.

- Đó là việc, thể chế hóa vấn đề môi trường bằng pháp luật.

- Bao gồm:

+ Quy định các quy tắc xử sự mà con người phải thực hiện khi khai thác và sử dụng các yếu tố môi trường.

+ Quy định các chế tài hình sự, kinh tế, hành chính để buộc các cá nhân, tổ chức phải thực hiện đầy đủ các đòi hỏi của pháp luật trong việc khai thác và sử dụng các yếu tố của môi trường.

+ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức bảo vệ môi trường.

+ Ban hành các tieu chuẩn môi trường.

+ Giải quyết các tranh chấp liên quan đén việc bảo vệ môi trường.

III. Khái niệm luật bảo vệ môi trường.

1. Định nghĩa

- Luật môi trường là lĩnh vực pháp luật chuyên ngành bao gồm các qui phạm pháp luật, các nguyên tăc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình khai thác, sử dụng, tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi trường trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả môi trường sống của con người

- Luật môi trường khác các luật khác ở mục đích điều chỉnh là bảo vệ môi trường.

- Luật môi trường đan xen với luật hành chính, dân sự...chứ không độc lập tuyệt đối.

2. Các nguyên tắc chủ yếu của luật môi trường

a. Nguyên tắc đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành.

- Trong những thập kỷ cuối của thế kỷ 20 đến nay, quyền sống của con người mặc dù được đảm bảo hơn về mặt pháp lý hơn bằng các thể chế dân chủ song lại bị đe dọa bởi tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường. Trong điều kiên đó cuộc sống của con người phải gắn chặt với môi trường.

- Nguyên tắc này đươc ghi nhận trong tuyên bố Stockholm và tuyên bố Rio- De Janeiro. Và chi phối việc xây dựng chính sách pháp luật của các quốc gia.

- Việt Nam là quốc gia ký 2 tuyêt bố này có trách nhiệm biến quyền được sống trong môi trường trong lành là nguyên tắc pháp lý và thực tế nó đã là một nguyên tắc của luật môi trường Việt Nam. Đòi hỏi cơ bản của nguyên tắc này là mọi qui phạm pháp luật môi trường, mọi chính sách pháp luật về môi trường phải lấy việc đảm bảo điều kiện sống của con người trong đó có điều kiện môi trường làm ưu tiên số một.

b. Tính thống nhất trong quản lý và bảo vệ môi trường.

Môi trường là một thể thống nhất của nhiều yếu tố vật chất khác nhau vì vậy trong việc bảo vệ môi trường cần có sự thống nhất và điều này được coi là một nguyên tắc của luật môi trường

Cụ thể:

+ Các chính sách và các qui định pháp luật về môi trường phải được ban hành với sự cân nhắc toàn diện đến các yếu tố khác nhau của môi trường để việc điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực này không bị phân tán và thiếu đồng bộ.

+ Việc quản lý môi trường được thực hiện dưới sự điều chỉnh của một cơ quan thống nhất.

+ Các tiêu chuẩn môi trường, các qui trình đánh giá tác động môi trường cũng như thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với tư cách là những công cụ quan trọng của quản lý môi trường cần được xây dựng và áp dụng thống nhất trong phạp vi cả nước,

+ Việc bảo vệ môi trường phải được coi là sự nghiệp của toàn dân.

c. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển bền vững.

Phát triển bền vững được coi là một trong những nguyên tắc quan trọng trong hệ thống pháp luật quốc tế về môi trường. Pháp luật môi trường Việt Nam cũng đặc biệt coi trọng nguyên tắc này.

- Nguyên tắc này có những đòi hỏi sau đây:

+ Các biện pháp bảo vệ môi trường phải được coi là một yếu tố cấu thành trong các chiến lược hoặc các chính sách phát triển kinh tế của đất nước, địa phương, vùng và từng vùng.

+ Phải tạo ra bộ máy và cơ chế quản lý có hiệu quả để có thể tránh được lãng phí và tham nhũng các nguồn lực, nhất là các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

+ Phải hoàn thiện quá trình quyết định chính sách và tăng cường tính công khai của các quá trình đó đảm bảo để cho các quyết định, chính sách ban hành nhằm vào sự phát triển bền vững.

+ Phải coi đánh giá tác động môi trường như là một bộ phận cấu thành của dự án đầu tư.

d. Nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa.

- Luật môi trường coi việc phòng ngừa là nguyên tắc chủ yếu. Nguyên tắc này hướng việc ban hành và áp dụng các quy định của pháp luật vào sự ngăn chặn của chủ thể thực hiện hành vi có khả năng gây nguy hạnh cho môi trường.

- Bản chất chính của biện pháp này là việc kích thích các lợi ích hoặc triệt tiêu các lợi ích với là động lực của việc vi phạm pháp luật môi trường, nâng cao ý thức tự giác của con người trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.


VẤN ĐỀ 2: PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM, SUY THOÁI, SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG

I. KHÁI NIỆM

1. Ô nhiễm môi trường

· khái niệm: K6 Đ3 LBVMT

Phân tích:

- là sự thay đổi các thành phần môi trường: theo chiều hướng tăng lên hoặc giảm đi, sự thay đổi này mang tính chất định tính.

- là sự thay đổi ko phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, vi phạm quy chuẩn môi trường (là các quy định xác định ranh giới tối đa cho phép), là yếu tố mang tính chất định lượng.

- gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.

- > khái niệm này dùng để xác định, đánh giá một hành vi có phải là hành vi gây ô nhiễm môi trường ko. Song hành vi gây ô nhiễm và thực trạng môi trường ô nhiễm ko có mqh nhân quả và mqh hữu cơ với nhau do trong môi trường còn có hiện tượng tích tụ, cộng dồn, phát tán nên có thể có hành vi gây ô nhiễm môi trường mà ko có môi trường bị ô nhiễm, hay có môi trường bị ô nhiễm song ko có hành vi gây ô nhiễm môi trường.

· Nguyên nhân: chủ yếu là do chất gây ô nhiễm (là chất, hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong MT thì làm cho môi trường bị ô nhiễm) . Chất gây ô nhiễm là chất thải, nhưng còn có thể xuất hiện dưới dạng nguyên liệu, thành phẩm, phế liệu phế phẩm...phân thành các loại:

- chất gây ô nhiễm tích lũy (chất dẻo, chất thải phóng xạ) và chất gây ô nhiễm ko tích lũy (tiếng ồn)

- chất gây ô nhiễm trong phạm vi địa phương (tiễng ồn) , trong phạm vi vùng (mưa axit) và trên phạm vi toàn cầu (chất cfc) ,

- chất gây ô nhiễm từ nguồn có thể xác định (chất thải từ các cơ sở sản xuất kinh doanh) và chất gây ô nhiễm ko xác định được nguồn

- chất gây ô nhiễm do phát thải liên tục (chất thải từ các cơ sở sản xuất kinh doanh) và chất gây ô nhiêm do phát thải ko liên tục

· Các mức độ ô nhiễm: mức độ ô nhiễm môi trường đối với một thành phần môi trường cụ thể thương được xác định dựa vào mức vượt tiêu chuẩn chất liệu môi trường của các chất gây ô nhiễm có trong thành phần môi trường đó (Đ92)

2. Suy thoái môi trường

· khái niệm: khoản 7 Điều 3

· các dấu hiệu:

- có sự suy giảm đồng thời cả về số lượng và chất lượng thành phần môi trương đó, hoặc là sự thay đổi về số lượng sẽ kéo theo sự thay đổi vè chất lượng của các thành phần môi trường và ngược lại

- Gây ảnh hưởng xấu, lâu dài đến đới sống của con nguwoif và sinh vật

· Nguyên nhân: chủ yếu là do hành vi khai thác qua mức các yếu tố môi trường làm hủy hoại môi trường, sử dụng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt trong khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật...

· Các mức độ: suy thoái môi trường, suy thoái môi trường nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng

3, Sự cố môi trường

· Khái niệm: K8 Đ3 LBVMT

· Nguyên nhân:

- do yếu tố thiên nhiên: cháy rừng do sét đánh, đất NN bị ngập mặn do sóng thần gây ra...

- Do con người gây ra

· Các loại sự cố môi trường

- bão, lũ lụt hạn hán....

- hỏa hoạn, cháy rừng. .

- sự cố trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác và vận chuyển khoáng sản...

- sự cố trong lò phản ứng hạt nhân...

Phân biệt trạng thái môi trường bị ô nhiễm với môi trường bị suy thoái.

- Về nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường: Ô nhiễm môi trường thường là hậu quả của hành vi thải vào môi trường các chất gây ô nhiễm, chất độc hại, làm nhiễm bẩn, làm ô uế các thành phần môi trường. Còn suy thoái môi trường là hậu quả của hành vi sử dụng, khai thác quá mức các thnàh phần môi trường, làm suy giảm, cạn kiệt các nguồn tài nguyên. Ô nhiễm môi trường thường bắt nguồn từ hành vi đưa vào môi trường các chất thải loại, các chất độc hại, các chất gây nhiễm bẩn môi trường, còn suy thoái môi trường thường bắt nguồn từ hành vi lấy đi các giá trị sinh thái của các thành phần môi trường, làm suy giảm chất lượng của các nguồn tài nguyên.

- Về cấp độ thể hiện: ô nhiễm môi trường thường thể hiện mức độ "cấp tính" cao hơn so với suy thoái môi trường. Ô nhiễm môi trường có thể xảy ra đột ngột, tức thì, trong một khoảng thời gian ngắn, gây nên những hậu quả nguy cấp đối với con người và thiên nhiên. Ngược lại, suy thoái môi trường lại thể hiện mức độ "mãn tính" cao hơn so với ô nhiễm môi trường. Suy thoái môi trường là kết quả của một quá trình thoái hoá, cạn kiệt dần các giá trị sinh thái của các thành tố môi trường, làm mất đi các chức năng cơ bản của chúng, do đó thường gây nên những ảnh hưởng xấu, lâu dài đến đời sống của con người và thiên nhiên.

- Về các biện pháp phòng ngừa và khắc phục: Biện pháp chủ yếu để phòng ngừa ô nhiễm môi trường là ngăn chặn hành vi xả thải vào môi trường các chất thải, chất gây ô nhiễm. Còn biện pháp chủ yếu để phòng ngừa suy thoái môi trường là ngăn chặn hành vi khai thác, sử dụng quá mức các thành phần môi trường.

Để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường thì biện pháp chính là làm sạch môi trường. Còn đối với suy thoái môi trường là khôi phục chất lượng và số lượng các thành phần môi trường.

Các loại sự cố môi trường: Sự cố xảy ra do yếu tố thiên nhiên như cháy rừng do sét đánh, đất nông nghiệp bị ngập mặn di sóng thần gây ra...thường mang tính chất nghiêm trọng và ko dẫn đến trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân nào. Sự cố môi trường do con người gây ra đều dẫn đến những trách nhiệm pháp lý nhất định.

Quy chuẩn môi trường gồm 2 loại: Quy chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số môi trường phù hợp với mục đích sử dụng thành phần môi trường, gồm gtrị tối thiểu của các thông số môi trường đảm bảo sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật và gtrị tối đa cho phép của các thông số môi trường có hại để ko gây ảnh hưởng xấu đến sự sống... Quy chuẩn về chất thải quy định cụ thể giá trị tối đa các thông số ô nhiễm của chất thải bảo đảm ko gây hại cho con người và sinh vật.(cụ thể Đ10)

II KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

1. Khái niệm: KSONMT là tổng hợp các hoạt động của nhà nước, của các tổ chức cá nhân nhằm loại trừ, hạn chế những tác động xấu đối với môi trường phòng ngừa ô nhiễm môi trường, khắc phục, xử lý hậu quả do ONHMT gây nên

2. Các hình thức pháp lý kiểm soát ô nhiễm môi trường

a. Quy hoạch, kế hoạch hóa việc bảo vê MT

· K/N: Là quá trình sử dụng có hệ thống các kiến thức KH để xây dựng các chính sách và biện pháp trong sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vê môi trường nhằm định hướng các hoạt động pháo triển tỏng khu vức đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững

Ndung: Đ29, 28, 50

· NN luật hóa 4 ND cụ thể có liên quan đén quy hoạch môi trường

- Phải coi các yêu cấu bảo vệ môi trường là một nôi dung không thể thiếu của chiến lược quy hoạch kế hoạch phát triển tổng thể của nền kinh tế quốc dân

- Điều 28

- Điều 29

- Điều 50

b. Ban hành và áp dụng hệ thống quy chuẩn môi trường

* khái niệm: Khoản 5 Điều 3 lbvmt

* xây dựng trên nguyên tắc:

- đáp ứng được mục tiêu BVMT, phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường

- Ban hành kịp thời, có tính khả thi, phù hợp với mức độ phát triển kinh tế xã hội, trình độ công nghệ của đất nước và đáp ứng yêu cấu của hội nhập kinh tế quốc tế

- Phù hợp với đắc điểm của vùng, ngành, loại hình và công nghệ sản xuất, kinh doanh dịch vụ

* phân loại: Đ 10 lbvmt

c. quản lý chất thải:

* khái niệm chất thải: Khoản 10 Điều 3

* khái niệm quản lý chất thải: bao gồm các hoạt động thu gom lưu dữ, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng chất thải và các hình thức xử lý chất thải nhằm taanj dụng khả năng cá ích của chất thải và hạn chế đến mức thấp nhất tác hại đối với môi trường do chất thải gây ra

* Quản lý các loại chất thải:

(1) Chất thải thông thường:

- Quản lý chất thải có khả năng tái chế, tái sử dụng (Đ117). Nhập khẩu phế liệu Đ43.

- Quản lý chất thải thông thường phải tiêu hủy hoặc chôn lấp

+ Quản lý chất thải rắn: Đ 78, 79

+ Quản lý nước thải: Đ 81, 82

+ Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải Đ 83 ; khoản 1, 4 Đ 84; Đ 85

Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước: Đ 69, Khoản 2, 3 Đ 79

(2) Chất thải nguy hại: Đ 70. 71. 72. 73, 74, 75

Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước: Bộ tnmt, bộ xây dựng, bộ công nghiệp, bộ Y tế, bộ quốc phòng, bộ công an, UBND cấp tỉnh.

d. xử lý các tổ chức, cá nhân, hoạt động sản xuất kinh doanh, dich vụ gây ô nhiễm môi trường K1, 2, 3, 7 Điều 49

e. Khăc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, ứng phó sự cố môi trường Đ90, 93


VẤN ĐỀ 3: PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC

A. ĐA DẠNG SINH HỌC

1. Khái niệm ĐDSH: "ĐDSH có nghĩa là tính đa dạng biến thiên giữa các sinh vật sống của tất cả các nguồn bao gồm các sinh thái tiếp giáp, trên cạn, biển, các hệ sinh thái thủy vực khác và các tập hợp sinh thái mà chúng là một phần. Tính đa dạng này thể hiện ở trong mỗi loài, giữa các loài và các hệ sinh thái"

ĐDSH bao gồm: đa dạng về gen, đa dạng loài, đa dạng hệ sinh thái.

Đa dạng gen: là toàn bộ các gen chứa trong all cá thể thực vật, động vật, nấm, vi sinh vật. Các nhiễm sắc thể, gen và AND chính là những dạng vật chất di truyền, tạo ra những tính chất đặc trưng của từng cá thể trong mỗi loài và từ đó tạo ra sự đa dạng về nguồn gen

Đa dạng loài: là toàn bộ sự khác nhau trong một nhóm và giữa các nhóm loài cũng như giữa các loài trong tự nhiên. Thể hiện trong số lượng khổng lồ các loài thực vật, động vật tồn tại trên trái đất

Đa dạng hệ sinh thái: là sự phong phú về trạng thái và loại hình của các hệ sinh thái khác nhau. HST là một hệ thống các quần thể sinh vật sống và phát triển trong một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và môi trường đó.

2. Hiện trạng ĐDSH và bảo vệ DDSH:

a. Tình trạng suy thoái đa dạng sinh học và tác động của nó

DDSH bị suy thoái một cách nghiêm trọng, xảy ra với một tốc độ khủng khiếp trên thế giới, cả ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật, đến các nước chậm phát triển như ở châu Phi, châu Á, Mỹ La tinh...

b. hiện trạng DDSH ở Việt Nam

- Sự phong phú về DDSH ở VN:

VN nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với diện tích trải dài từ 8 30' vĩ độ bác đến 23 vĩ độ nam. Vị trí địa lý khí hậu cộng với một số lượng lớn sông hồ đã tạo nên một sự DDSH hết sức phong phú kể cả nguồn gen, giống loài và hệ sinh thái. Một số hệ sinh thái tiêu biểu như: hệ sinh thái rừng, hst rừng ngập mặn, hst san hô, hệ sinh thái đầm...

Về đa dạng loài của VN: gồm nhiều loài và động vật quý hiếm

- Vai trò của tài nguyên DDSH đối với VN

Là một nước nông nghiệp với trình độ phát triển kinh tế chưa cao, VN phải phụ thuộc rất lớn vào tài nguyên thiên nhiên nói chung và DDSH nói riêng:

Các cộng đồng dân cư VN sử dụng tới 2.300 loài thực vật để làm lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thức ăn gia súc, nguyên vật liệu...tài nguyen rừng là bộ phân k thể thiếu trong sx và tiêu dùng của nc ta, đặc biệt là gỗ.

- Suy thoái DDSH ở VN

Bắt nguồn từ: sự giảm sút S rừng, từ sự hủy hoại các hst khác như đất ngập nước, và từ suy giảm hệ sinh thái biển. Tốc độ suy giảm DDSH ở nc ta là đáng báo động.

Hậu quả: +) Sự suy thoái của hst sẽ đặt các giống loài trước nguy cơ bị tuyệt chủng

+) Sự thay đổi hay mất di cảu các giống loài sẽ tác động xấu đến mt sống, các hệ sinh thái

c. Nguyên nhân của sut thoái DDSH

- Những nguyên nhân phổ biến toàn cầu của DDSH: gồm 6 nguyên nhân phổ biến

+ Sự gia tăng dân số diễn ra không bình thường trên thế giới, sự gia tăng dấn số với nhu cầu tiêu thụ các hệ sinh vật ngày càng tăng. Gia tăng dân số cũng đồng nghĩa với việc gia tăng chất thải, tăng nguy cơ ô nhiễm dẫn đến sự suy giảm các giống loài.

+ Tác động của thương mại nông sản, lâm sản và hải sản. Điều này đồng nghĩa với việc một số giống loài có thẻ bị hy sinh để nhường chỗ cho một số giống loài có thẻ phcuj vụ cho nhu cầu phát triển thương mại của cộng đồng.Ví dụ: giống lúa mới cho năng suất cao hơn giống lúa trước

+ Việc hoăchj địnhc ác chính sách kinh tế không thấy hết giá trị của môi trường và tài nguyên môi trường

+ Sự bất bình đẳng trong việc sở hữu, quản lý và phân phối nguồn lợi từ việc sử dụng bảo tồn các nguồn sinh vật: trên thực tế nguồn lợi của DDSH thuộc về các nước phát triển chứ không phải các nước đg phât triển.

+ Tình trạng kiến thức và sử dụng kiến thức: là nguyên nhân phổ biến của các nước nghèo, kém phát triển

- Nguyên nhân đặc trưng của suy thoái DDSH ở VN

Bên cạnh những nguyên nhân trên, suy thoái đa dạng sinh học còn có những nguyên nhân đặc thù sau:

+ hậu quả nặng nề mà chiến tranh để lại cho môi trường ở việt nam. Thiêu hủy hành trăm ha rừng bằng bom nâpn và chất độc màu da cam do Mỹ tiến hành để lại di chứng nặng nề cho các hệ ST nc ta.

+ Tình trạng ô nhiễm nhanh chóng do sự phát triển các ngành công nghiệp chế biến mà không có những biện pháp hữu hiệu ngăn chặn từ đầu

+ VN là quốc gia có nhiều dân tộc ít người mà nhiều nhóm trong số dó có tập quá du canh du cư. Việc di chuyển từ nơi đang sống sâng nơi # kéo theo sự mất đi của một S rừng nhất định

+ Nhu cầu thưởng thức các món ăn, đồ uống chế biến từ động thực vật rừng hoang dã đang phát triển mạng ở nước ta.

+ sự thoái hóa nguồn gen do nhu cầu

+ Sự xân nhập của các loài lạ vào moi trường sinh thái VN. Loài lạ đc hiểu là loài tồn tại bên ngoài môi trườngcacs loài bản địa, tuy nhiên sự xuất hiện cảu laoif lạ nếu không đc kiểm soát chặt chẽ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến DDSH

B. PHÁP LUẬT VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC

Những cấu thành chủ yếu của pháp luật về DDSH:

1. Pháp luật về bảo tồn dd nguồn gen:

- Quy Chế quản lý và bảo tồn nguồn gen thực vật, động vật và vi sinh vật là văb bản ply đầu tiên về bảo tồn nguồn gen sau khi VN gia nhập công ươc DDSH.

- Pháp lệnh 15/2005/PL- UBTVQH về giống cây trồng, giống vật nuôi

2. Pháp luật về bảo tồn đa dạng loài và xác định kiểm sót loài lạ vào môi trường

· Đa dạng loài: bảo vệ loài và đa dạng nguồn gen gắn liền với nhau, không có đa dạng laoif thì không thể có đa dạng nguồn gen và ngược lại.

· Các quy định về kiểm soát loài lạ: trong thực tiễn nước ta loài lạ chủ yếu là loại vi trùng lạ gây dịch bệnh

Pháp lệnh kiểm dịch về bảo vệ thực vật, nghị định 97 hướng dẫn thi hành pháp lệnh

Vấn đề loài lạ và kiển soát loài lạ được quy định khác đầy đủ trong pháp lênh giống cây trồng và giống vật nuôi. Theo đó, đối với Vnam, các giống cây trồng và giống vật nuôi mới đều được coi là loài lạ.

3. PL về bảo vệ đa dạng hst

HST được định nghĩa là: "một hệ thống các quần thể sinh vật sống chung và phát triển trong một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và môi trường đó"

Những nội dung cơ bản của PL về bảo tồn DDSH ở VN

Là hệ thống các QPPL xác định một số hành vi, một số hoạt động mà các chủ thể cần phải tiến hành trong l/v bảo tồn DDSH

· Quản lý nhà nước với hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học

Hiện hành chưa có vbpl quy đinh cơ quan chuyên trách về bảo tồn DDSH. Hiện tại, thuộc về Bộ TN&MT với hệ thống các cơ quan trực thuộc và cơ quan chuyên ngành đc tổ chức tại các tỉnh thành phố trong cả nước

· quyền và nghĩa vụ: LBVMT

C, BỔ SUNG

1. Tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích

Tiếp cận nguồn gen bao gồm các hoạt động tìm kiếm, thu thập, nghiên cứu, bảo tồn và sử dụng nguồn gen cho các mục đích khác nhau. Những lợi ích thu được từ việc tiếp cận nguồn gen phải được chia sẻ giữa chủ sỡ hữu là Nhà nước, người được trao quyền quản lý nguồn gen và người thực hiện việc tiếp cận nguồn gen.

2. Vấn đề lưu giữ các tri thức bản địa đối với DDS

Tri thức bản địa là tài sản có giá trị văn hoá quý giá và giá trị thực tiễn cao của nhân loại, được hiểu là những giá trị truyền thống lâu đời của một dân tộc. Trong khi trái đất đang bị hủy hoại bởi con người và sự phát triển nhanh chóng của những công nghệ không thân thiện với môi trường thì những người dân tộc với tri thức bản địa sẵn có của mình đã và đang bảo vệ một cách tích cực môi trường sinh thái và sự đa dạng sinh học vô cùng phong phú của trái đất. Trong Công ước Đa dạng Sinh học, tri thức bản địa và người dân tộc được xem như là những nhân tố tích cực nhất trong bảo vệ đa dạng sinh học.

Một số chủ đề chính liên quan đến tri thức bản địa và đa dạng sinh học:

1.1 Cách canh tác trên đất dốc- du canh

Là quá trình canh tác đất theo kiểu quay vòng theo những chu kì nhất định và lâu nhất thường là 10 năm. Từ xa xưa hầu hết những người dân tộc ở tiểu vùng sông Mê Kông đều sử dụng cách canh tác này. Họ có rất nhiều kinh nghiệm trong việc chọn đất, quay vòng sử dụng v.v.. Để canh tác trên nương họ có những tri thức riêng về loại hạt giống và cách làm thích hợp và những tri thức này được truyền lại bằng những bài hát của dân tộc. Du canh trong nhiều năm qua đã bị xem như là một trong những nguyên nhân phá rừng và những mặt tích cực của nó trong tái tạo rừng và đa dạng sinh học vì vậy mà đã bị quên lãng.

1.2 Hạt giống và canh tác hữu cơ

Trong quá trinh phát triển xã hội, đặc biệt trong thời kì mà mục tiêu xóa đói giảm nghèo là trên hết thì để nâng cao năng suất cây trồng việc dùng hóa chất như các loại phân hóa học, thuốc trừ sâu và thậm chí các loại thuốc kích thích đang ở mức không thể kiềm chế được. Cũng vì vậy mà các loại giống cây đã và đang bị mất hay đang bị biến đổi dần vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Việc bảo vệ hạt giống bao giờ cũng đi đôi với việc sử dụng phân hữu cơ. Trên thực tế có một mối quan hệ chặt chẽ giữa các giống bản địa và văn hóa của người dân tộc với cách bảo vệ sự đa dạng của các loại hạt giống và chính mối quan hệ này đóng vai trò sống còn trong việc bảo vệ sự đa dạng sinh học cũng như văn hóa của nhân loại.

1.3 Thuốc dân tộc và các lang y

Tri thức bản địa của người dân tộc về việc dùng cây thuốc để chữa bệnh là mối liên quan gắn kết người dân tộc với thiên nhiên và đa dạng sinh học. Cây cỏ sẽ mất đi giá trị tiềm tàng này nếu con người đánh mất tri thức về sử dụng nó để chữa bệnh. Bất cứ một hộ gia đình nào người dân tộc cũng biết cách sử dụng hàng chục loại cây thuốc để chữa bệnh thông thường. Có một thực tế là mỗi một dân tộc có cách sử dụng khác nhau cho cùng một cây thuốc, do vậy việc trao đổi giữa các lang y là rất quan trọng để tận dụng hết tính năng của cây thuốc. Tuy nhiên việc tiếp cận với nguồn tài nguyên này cũng như là với rừng đang ngày càng hạn chế. Nhiều loại cây thuốc đang bị khai thác theo kiểu tận diệt và cũng có những loại đang được trồng làm hàng hóa. Nhiều loại thuốc tân dược đã và đang được điều chế từ các loại thảo dược và tri thức cũng như tài nguyên của người dân tộc đang bị lợi dụng mà chính người dân tộc không được hưởng lợi từ những tri thức của họ.

1.4 Giáo dục văn hóa và tri thức bản địa

Từ xưa đến nay việc truyền bá lại văn hóa và tri thức bản địa được người dân tộc thực hiện theo kiểu cha truyền con nối. Tại một số quốc gia, với nhiều mục đích khác nhau, việc giáo dục văn hóa và tri thức bản địa được nhà nước thực hiện như một dịch vụ công. Tuy nhiên việc giáo dục này không những không truyền đạt được những tri thức cần thiết mà còn làm cho lớp trẻ coi thường tri thức của dân tộc mình và từ đó mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên bị mất dần. Tài nguyên thiên nhiên bị hủy hoại do áp dụng những cách canh tác mới không thân thiện với môi trường. Cho đến cuối thế kỉ thứ 20 người dân tộc mới nhận thấy cần phải giáo dục riêng cho con em mình về văn hóa và tri thức bản địa và phong trào này đang được phát triển mạnh mẽ ở các nước tiểu vùng sông Mê Kông nói riêng, ở châu Á và thế giới nói chung.

Giáo dục văn hóa và tri thức bản địa được đề cập ở đây là giáo dục tại cộng đồng và nó có một số đặc tính riêng như sau: đầu tiên là tiếp nối cách giáo dục truyền thống đó là vừa học vừa làm và học dựa vào cộng đồng, đây là cách học hiệu quả nhất vì nó đề cao sự tham gia của người dạy và người học, dễ kiểm soát quá trình học tập. Thứ hai, việc giáo dục này tập trung vào mối quan hệ đất- người thông qua các tri thức bản địa. Thứ ba là nó cuốn hút người tham gia vì họ nói cùng một ngôn ngữ. Và cuối cùng là nó thể hiện quyền và lợi ích cơ bản của người dân tộc đó là được dạy và học tri thức dân tộc bằng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình. Việc giáo dục tri thức dân tộc không hề đối nghịch với khoa học tiên tiến mà nó luôn tìm cách hòa nhập với tri thức văn hóa đa dạng khác.

1.5 Nghệ thuật và nghề thủ công

Nghệ thuật và nghề thủ công của người dân tộc cũng là một trong những tri thức truyền thống cần được lưu giữ, họ cần được chia sẻ thông tin và nâng cao chất lượng sản phẩm để đưa ra thị trường địa phương. Việc giữ gìn và lưu truyền tri thức truyền thống thông qua các bài hát, điệu múa và nhạc cụ dân tộc cũng là những vấn đề được đề cập đến trong chuyên mục này.

1.6 Kiến trúc dân tộc

Kiến trúc của người dân tộc liên quan đến hai nhân tố đó là người xây dựng và các thầy cúng/mo.. là những người hiểu biết về văn hóa kiến trúc, nguyên tắc xây dựng, các loại vật liệu và kĩ thuật xây dựng.


VẤN ĐỀ 4: ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG

1. Khái niệm: Khái niệm ĐMC và ĐTM: Khoản 19 và 20 Điều 3 LBVMT

2. Lý do hình thành chế định ĐTM: Có 2 cơ sở hình thành:

- Cơ sở lý luận:

+ Các dự án đặc biệt là các chiến lược (CL) , quy hoạch (QH) , kế hoạch (KH) do có pvi tác động rộng lớn nên nếu ko xem xét cụ thể thì tác động và diện ảnh hưởng rất lớn.

+ Khi đã phát sinh ảnh hưởng thì việc giải quyết những vấn đề phát sinh sẽ rất khó khăn, tốn kém thời gian và chi phí khắc phục hậu quả của những Q'Đ sai lầm. Đối với dự án phát triển sẽ phải đình chỉ, di chuyển hoặc thay đổi công nghệ. Đv các CL, QH, KH còn khó khăn hơn rất nhiều.

+ Mức độ ảnh hưởng của các CL, QH, KH khi triển khai có ý nghĩa khác với các dự án cụ thể, tác động của nó là gián tiếp, chỉ khi các dự án cụ thể được triển khai mới ảnh hưởng đến môi trường. Dự án cụ thể tác động trực tiếp.

- Cơ sở thực tiễn:

+ Mặc dù chế định Đánh giá MT đã được quy định trong LBVMT 93 song các cơ quan có trách nhiệm lập CL, QH, KH trên thực tế đã ko tiến hành, ko trình báo cáo mà chỉ trình hồ sơ để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ko trình BTNMT phê duyệt. Đây là tình trạng phổ biến, đặc biệt là các chiến lược ptriển ngành.

+ Thẩm quyền thẩm định các CL, QH, KH là Vụ thẩm định thuộc BTNMT, có quyền hành thấp lại phải thẩm định các dự án chiến lược ptriển ngành nên ko hiệu quả.

3. Ý nghĩa của hoạt động đánh giá MT

- Đối với nhà nước:

+ Giúp NN trên cơ sở phương pháp phòng ngừa đã kiểm soát được quá trình ptriển của các dự án từ khi chưa được triển khai.

+ Sau khi dự án hoàn thành giúp cơ quan có thẩm quyền xem xét hoạt động của các cơ sở có vi phạm những gì họ đã cam kết ko.

- Lợi ích xã hội: Đối với người dân, đánh giá MT giúp chất lượng MT được kiểm soát ngay từ đầu, hạn chế tác động tiêu cực đến MT, giữ cho MT trong lành, đb chất lượng sống, MT sống.

- Đv chủ dự án:

+ các dự án sau khi được xem xét tác động MT và tuân thủ pháp luật sẽ tránh được rủi ro và ko bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính hoặc hình sự, ng lao động tránh được nguy cơ mất việc làm, giúp chủ đầu tư đbảo tính đầu tư an toàn.

+ Cùng với qtr đề ra giải pháp bvmt, các chủ dự án có thể thu được lợi ích như: hiệu suất sử dụng nguyên, nhiên vật liệu cao hơn, lượng chất thải thấp hơn - > lợi ích KT. Đv dự án áp dụng giải pháp sản xuất sạch sẽ có sức cạnh tranh cao hơn.

4. Các giai đoạn của đánh giá MT

a. ĐTM:

- Giai đoạn sàng lọc: Thực hiện việc xác định đối tượng phải tiến hành ĐTM. Các tiêu chí để lựa chọn được quy định tại Khoản 1 Điều 18 LBVMT và Phụ lục 1 NĐ 80/2004/NĐ- CP.

- Giai đoạn xác định phạm vi: Là quá trình xác định các vấn đề chính cần xem xét, phân tích, đánh giá trong quá trình ĐTM. Công việc này có thể ảnh hưởng lớn đến toàn bộ quá trình ĐTM và ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định của người có thẩm quyền và trong nhiều trường hợp giúp ngăn chặn được sự lãng phí về thời gian và các nguồn lực.

- Giai đoạn lập báo cáo ĐTM: Là việc phân tích khoa học về quy mô, tầm quan trọng và ý nghĩa của các tác động được xác định. Giai đoạn này cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản theo quy định của pháp luật.

- Giai đoạn thẩm định báo cáo ĐTM: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ lựa chọn một trong 2 hình thức: Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định. Hai cơ quan này chỉ đóng vai trò tư vấn, còn cơ quan có thẩm quyền sẽ dựa trên kết quả thẩm định, xem xét và phê duyệt báo cáo ĐTM. Sau đó mới ban hành quyết định phê duyệt đối với báo cáo ĐTM hoặc trả lời bằng văn bản cho chủ dự án rằng không phê duyệt, trong đó nêu rõ lý do không phê duyệt. Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM là điều kiện bắt buộc phải có để được cấp giấy phép đầu tư và đưa dự án vào hoạt động trên thực tế.

- Giai đoạn sau thẩm định: Giai đoạn này được thực hiện bởi chủ dự án, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở các cấp khác nhau, và các cơ quan, tổ chức liên quan nhằm bảo đảm thực hiện những nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo ĐTM. Giai đoạn này ngày càng có ý nghĩa quan trọng trên thực tế.

b. ĐMC: Tương tự ĐTM, chú ý:

- Giai đoạn sàng lọc: Tiêu chí là Điều 14 LBVMT.

- Giai đoạn thẩm định báo cáo ĐMC: Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức thẩm định báo cáo ĐMC phải tổ chức hội đồng thẩm định và có văn bản chính thức về kết quả thẩm định gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bản CL, QH, KH.

- Luật ko quy định giai đoạn sau thẩm định.

5. Nội dung:

ĐTM

ĐMC

1. Đối tượng phải lập

Các dự án cụ thể

CL, QH, KH

2. Chủ thể phải lập

Chủ dự án

Cơ quan được giao nhiệm vụ lập dự án

3. Giai đoạn phải lập

Báo cáo ĐTM được lập đồng thời với Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án

Báo cáo ĐMC được lập đồng thời với quá trình lập dự án

4. Nội dung

Điều 20 LBVMT

Điều 16 LBVMT

5. Hình thức Thẩm định

Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định

Hội đồng thẩm định

6. Hình thức phê duyệt

Quyết định phê duyệt Báo cáo ĐTM

7. Kết quả thẩm định

Quyết định phê duyệt Báo cáo ĐTM là đk bắt buộc phải có để được cấp giấy phép đầu tư và đưa dự án vào hoạt động trên thực tế

Kết quả thẩm định Báo cáo ĐMC là một trong những căn cứ để phê duyệt dự án

8. Trách nhiệm sau thẩm định

Trách nhiệm của chủ dự án và cơ quan phê duyệt được quy định cụ thể

Các ô trống ko có nội dung là do đặc thù của ĐMC, ko quy định cụ thể trong luật.

Chú ý: Nội dung cơ bản của pháp luật về quá trình đánh giá MT (Mục II Gtr) chủ yếu đề cập đến nd trên và Điều luật vì thế tôi nêu đề mục, căn cứ trong luật và một số chú ý để làm câu trắc nghiệm:

1) Chủ thể thực hiện: (Mục 2 bảng so sánh)

- > Trách nhiệm ĐMC chỉ do các cơ quan, tổ chức Nhà nước tiến hành. Trách nhiệm ĐTM ko loại trừ chủ thể nào xét trên phương diện hình thức SH hay xét về cơ cấu tổ chức.

- > Căn cứ để xác định trách nhiệm thực hiện ĐTM bao gồm: Mục đích, nội dung dự án; quy mô của dự án; địa điểm thực hiện dự án.

2) Trình tự tiến hành đánh giá MT: (Mục 3 bảng so sánh)

Chú ý: Không phải sau khi CL, QH, KH đã được xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mới tiến hành ĐMC mà cần phải thực hiện ngay trong thời gian đang tiến hành xây dựng CL, QH, KH và Báo cáo ĐMC phải được trình đồng thời với văn bản CL, QH, KH đó.

3) Nội dung báo cáo đánh giá MT (Mục 4 bảng so sánh)

4) Thẩm định Báo cáo đánh giá môi trường

- Nguyên tắc thẩm định: phải xem xét mối quan hệ giữa yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội với yêu cầu bvmt; phải xem xét, giải quyết hài hoà lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ của từng đơn vị, tổ chức, lợi ích của địa phương với lợi ích chung của xã hội; phải xem xét lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.

- Hình thức thẩm định (Mục 5 bảng so sánh) Cụ thể xem Điều 17 (ĐMC) , Điều 21 (ĐTM)

- Phân cấp tổ chức thẩm định: Khoản 7 Điều 17 (ĐMC) , Khoản 7 Điều 21 (ĐTM)

- Phê duyệt báo cáo: Điều 22 (ĐTM) . Đv ĐMC, theo chức năng nhiệm vụ được giao, cơ quan có trách nhiệm tổ chức tổ chức thẩm định Báo cáo ĐMC phải có văn bản chính thức về kết quả thẩm định gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bản CL, QH, KH.

5) Kết quả thẩm định đánh giá MT (Mục 7 bảng so sánh)

- ĐTM: Quyết định phê chuẩn Báo cáo ĐTM. Trường hợp báo cáo ĐTM ko được chấp thuận thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo rõ cho chủ dự án, chủ cơ sở. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền từ chối phê chuẩn báo cáo ĐTM thì các dự án sẽ ko được triển khai. - > điều kiện bắt buộc...

- ĐMC: Văn bản về kết quả thẩm định báo cáo ĐMC - > một trong những căn cứ phê duyệt dự án.

6) Hoạt động sau thẩm định báo cáo ĐTM: Điều 23 LBVMT.

6. Sự tham gia của cộng đồng vào quá trình đánh giá MT

Pháp luật đưa ra các quy định nhằm đbảo quyền được tham gia vào các giai đoạn khác nhau của quá trình đánh giá MT, từ khâu lập báo cáo đến khâu kiểm tra, giám sát sau thẩm định:

- Trong giao đoạn lập báo cáo ĐTM, một trong những nội dung cơ bản phải có trong báo cáo là ý kiến của UBND cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án; các ý kiến ko tán thành việc đặt dự án tại địa phương hoặc ko tán thành đối với các giải pháp bvmt.

- Trong quá trình thẩm định báo cáo, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có quyền gửi yêu cầu, kiến nghị về bảo vệ MT đến cơ quan tổ chức HĐTĐ và cơ quan phê duyệt dự án; HĐồng và cơ quan phê duyệt dự án có trách nhiệm xem xét các yêu cầu, kiến nghị trước khi đưa ra kết luận, quyết định.

- Nội dung của Quyết định phê duyệt ĐTM phải được báo cáo với UBND nơi thực hiện dự án, các loại chất thải, công nghệ xử lý, thông số tiêu chuẩn về chất thải, các giải pháp bảo vệ MT phải được niêm yết công khai tại địa điểm thực hiện dự án để cộng đồng dân cư biết, kiểm tra, giám sát.

Vai trò của cộng đồng địa phương cũng được thể chế hoá trong các văn bản quy định về dân chủ cấp cơ sở.

7. Cam kết bảo vệ MT

Các nội dung cần chú ý:

- Đối tượng phải có bản Cam kết BVMT: Điều 24 LBVMT

- Nội dung: Điều 25

- Trách nhiệm tổ chức đăng ký bản cam kết MT: UBND cấp huyện (có thể uỷ quyền cho UBND cấp xã) - > Điều 26

- Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện: Điều 27

MỘT SỐ CÂU TRẮC NGHIỆM

1. Cơ quan có thẩm quyền có thể thuê dịch vụ lập và thẩm định bcáo ĐMC. Sai, K1 Đ15 lbvmt.

2. Chủ đầu tư có thể thuê dịch vụ lập bcáo ĐTM và mời dịch vụ tư vấn thẩm định bcáo này. Sai, K7 Đ21 lbvmt.

3. HĐTĐ bcáo ĐTM là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bcáo ĐTM. Sai, K1 Đ22.

4. Kết quả thẩm định bcáo ĐTM và ĐMC đều được thể hiện dưới hình thức là "quyết định phê duyệt bcáo". Sai, K2 Đ 10 NĐ 80/2006.

5. Chủ dự án được đưa công trình vào sử dụng sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền ktra, xác nhận việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo ĐTM là yêu cầu của quyết định phê duyệt bcáo ĐTM. Đúng, K1, Đ23 lbvmt.

6. Trách nhiệm tổ chức đăng ký bản cam kết bvmt thuộc về UBND cấp xã. Sai, K1, Đ26 lbvmt.

7. Trường hợp dự án nằm trên địa bàn 2 huyện trở lên mà phải lập bản cam kết bvmt thì trách nhiệm tổ chức đký bản cam kết thuộc UBND cấp tỉnh. Sai, K2 Đ17 NĐ 80 (sđbs) .

8. Mọi bcáo ĐTM của các dự án đầu tư phải có ý kiến của UBND cấp xã nơi thực hiện dự án. Đúng, K8 Đ20.

9. Bcáo ĐTM là 1 loại báo cáo MT quốc gia. Sai.

10. Kết quả thẩm định báo cáo ĐTM là một yêu cầu pháp lý bắt buộc để dự án đầu tư được triển khai trên thực tế. Sai, là quyết định phê duyệt bcáo ĐTM.


VẤN ĐỀ 5: PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

I. Các loại giấy phép về tài nguyên thiên nhiên

- Là chứng nhận pháp lý mà các cơ quan nhà nước cấp cho các tổ chức, cá nhân.

1. Giấy phép tài nguyên nước

- Đối với hoạt động khai thác, thăm dò hoặc xả thải, tương ứng với mỗi loại có một loại giấy phép riêng

- Các loại:

+ GP thăm dò nguồn nước dưới đất cấp cho tổ chức, cá nhân, có hoạt động thăm dò nước ngầm

+ GP xả nước thải vào nguồn nước: cho phép xả thaỉ một lượng nước thải nhất định với nồng độ các chất độc hại ở mức độ nhất định (1)

+ GP khai thác sử dụng nước bao gồm nước mặt và nước ngầm (2)

+ GP cấp cho các hoạt đông trong p.vi các công trình thủy lợi

(Mục đích: các công trình thủy lợi là các công trình sử dụng và bảo vệ nước)

Chú ý: (1)và (2) là 2 loại quan trọng giữ vai trò chủ đạo

Bởi vì: (1) để kiểm soát mức độ ô nhiễm nguồn nước: nếu lượng xả thải thực tế cao hơn cho phép thì thu lại giấy phép để ngăn chặn, nếu nồng độ chất độc hại cao hơn cho phép mà gây ra ô nhiễm thì thu hồi giấy phép.

(2) Tài nguyên nước là loại tài nguyên có thể tái tạo (quá trình hình thành gắn liền với quá trình tồn tại của con người) điều này khác với tài nguyên không thể tái tạo vì quá trình hình thành của nó là quá trình lâu dài.

Một xã hội bền vững là một xã hội không sử dụng tài nguyên có thể tái tạo vượt quá khả năng tái tạo của nó và không sử dụng tài nguyên không thể tái tạo hết trước khi tìm ra nguồn tài nguyên mới - > Nếu tổ chức, hay cá nhân khai thác quá mức cho phép thì sẽ bị thu hồi giấy phép, sử dụng sai mục đích cũng bị thu hôi GP, cho nên việc quy định về giấy phép khai thác sử dụng tài nguyên nước sẽ giúp nhà nước kiểm soát được tình trạng suy thoái tài nguyên nước.

- Thời hạn hiệu lực: trong khoảng thời gian nhất định

+ giấy phép xả: không qua 10 năm (ko xác định cụ thể)

+ khai thác sử dụng nước:

Nước mặt: 20 năm

Nước ngầm: 15 năm

- >Hết thời hạn, nếu chủ doanh nghiệp vẫn có nhu cấu và đáp ứng các điều kiện thì cấp tiếp

- Thu hồi GP:

+ Chủ Gp không còn (có thể là tổ chức cũng có thể là cá nhân)

Tổ chức: giải thể hoặc là bị tuyên bố phá sản

Cá nhân: chết khi ko có người thừa kế hợp pháp

+ GP ko được sủ dụng trong một năm mà không có lý do chính đáng (do chủ đầu tư ko có nhu cầu sử dụng)

+ Chủ GP vi phạm nghiêm trọng đến các quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng sai mục đích (xả thải vượt mức, khai thác sai mục đích)

+ Cần thu hồi vì các lý do và mục đích công cộng (An ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia...) - > Nếu như gây thiệt hại thì nhà nước phải bồi thường

- Thẩm quyền cấp và thu hồi GP

CQ có thẩm quyền cấp loại GP tài nguyên nước nào thì sẽ có thẩm quyền thu hồi loại GP đó

Cấp TW: Bộ tài nguyên và môi trường (Cục tài nguyên nước)

Địa phương: UBND cấp tỉnh.

- Một số trường hợp khai thác, sử dụng nước ko cần phải xin phép: Điều 24 Luật tài nguyên nước.

2. QĐ giao rừng

- Hình thức giao rừng: có 2 hình thức: Hình thức giao rừng thu tiền hằng năm và giao rừng ko thu tiền sử dụng

- > Tùy thuộc theo đối tượng được giao và loại rừng

+ rừng phòng hộ: chức năng chính là chống nước trong mùa mưa

+ rừng đặc dụng: bảo tồn đa dạng sinh học

+ rừng sản xuất: chưc năng chính là kinh doanh,

Áp dụng hình thức GĐ thu tiền hằng năm đối với rừng sản xuất cho tổ chức kinh tế hoặc người Việt nam định cư ở nước ngoài, các trường hợp khác không thu tiền sử dụng, đây cũng chính là điểm mới của LBVPTR năm 2004.

- Thẩm quyền: Trước năm 1991: quy định cả cấp TW và đphương. Hiện nay chỉ có thẩm quyền cấp địa phương (tỉnh, huyện), TT chính phủ chỉ phê duyệt kế hoạch giao rừng, cấp địa phương triển khai (chủ yếu là cấp tỉnh). Cấp huyện chỉ giao rừng cho các hộ, cá nhân, gia đình ở địa phương

- Thu hồi: tương tự giấy phép tài nguyên nước. Trường hợp riêng:

+ Thu hồi rừng khi cần vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia. lợi ích công cộng (chủ rừng ko có lỗi). Nếu như nhà nước thu hồi trước thời hạn thì sẽ bồi thường: Bằng tiền trên cơ sở giá rừng, giao một diện tích rừng khác có cùng mục đích sử dụng, giao đất trồng rừng. Việc bồi thường bằng một trong ba hình thức này do cơ quan thu hồi và chủ rừng thỏa thuận .

+ Thu hồi do chủ rừng vi phạm các nghĩa vụ trong khai thác, sử dụng, quản lý và bảo vệ, phát triển rừng

Ví dụ: Giao rừng phòng hộ để sản xuất, kinh doanh

+ Thu hồi khi rừng được giao không đúng thẩm quyền.

3. Gp về bảo vệ nguồn thủy sinh

Tất cả các loại sinh vật tồn tại, phát triển trong môi trương nước gồm (động vật thủy sinh, thực vật thủy sinh). Thủy sinh: có giá trị cao về mặt kinh tế.

Có nhiều hoạt động như: khai thác, nuôi trồng, chế biến, xuất nhập khẩu.

Tập trung vào khai thác thủy sản do trong quá trình khai thác có thể làm suy giảm số lượng, chất lượng làm suy thoái nguồn thủy sinh và gây ô nhiễm môi trường nước

Về GP khai thác thủy sản:

- Đối tượng: các tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản trừ cá nhân khai thác thủy sản bằng tàu đánh cá có trọng tải thấp hơn 0,5 tấn hoặc ko sử dụng tàu cá. Do mục đích: kiểm soát tình trạng khai thác quá mức và kiểm soát gây ô nhiễm môi trường.

- Điều kiện cấp giấp phép

+ có đăng kí kinh doanh khai thác thủy sản

+ có tầu cá đã đăng kí đăng kiểm (do thường tiến hành trên biển, tàu cá phải đăng kiểm để đảm bảo an toàn tính mạng và môi trường)

+ có ngư cụ, phương tiện khai thác phù hợp

+ Thuyền trưởng, máy trưởng trên tàu cá phải có văn bằng và chứng chỉ phù hợp theo luật định (đảm bảo an toàn tính mạng cho người khác và biết cách khai thác hợp lý để ko ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng môi trường)

- Nội dung Gphép:

+ Nghề khai thác, ngư cụ khai thác

+ Vùng tuyến được phép khai thác (để tiện kiểm soát)

+ Thời gian hoạt động khai thác

+ Thời hạn của giấy phép

- Trường hợp thu hồi giấy phép:

+ Chủ GP ko đủ các điều kiện luật định (4 đ/k trên)

+ Chủ GP vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ khai thác thủy sản hoặc đã bị xử phạt hành chính về hoạt động thủy sản ba lần trong thời hạn của GP

+ GP bị tẩy xóa, sửa chữa về nội dung dẫn tới tính minh bạch của mặt pháp lý ko còn.

- Thẩm quyền: Bộ NN và PTNN, Ở địa phương là UBND cấp tỉnh.

II. Nghĩa vụ cơ bản của các cá nhân, tổ chức trong bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên

1. Không khí

- Hiện nay chưa có quy định về giấy phép xả khí thải

- Kiểm soát theo nguồn thải: theo hai nguồn nguồn thải động (từ các phương tiện giao thông) và nguồn thải tĩnh (từ các cơ sở công nghiệp), được kiểm soát qua quy chuẩn kĩ thuật môi trường ( Tiêu chuẩn kĩ thuật về khí thải đối với các phương tiện GTVT và Tiêu chuẩn kĩ thuật về khí thải đối với các cơ sở công nghiệp.

2. Nước

a. Trong khai thác sử dụng

- phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm (Từ trước tới nay chưa có trường hợp nào xử phạt về vấn đề này do chưa có hướng dẫn cụ thể về "hợp lý" và "tiết kiệm" -> liên quan tới việc sử dụng đúng muc đích, ở Vn nguồn nước sạch được sử dụng vào mọi mục đích nhưng không bị coi là sử dụng ko hợp lý vì vậy trong tương lai phải có hướng dẫn cụ thể)

- phải đảm bảo an toàn nguồn nước: Việc khai thác, sử dụng phải dựa trên những quy trình quy phạm kĩ thuật cụ thể được xác định là cơ sở của khả năng tái tạo lại của nguồn nước.

b. Việc xả thải vào nguồn nước

- Phải xả thải trong pvi tiêu chuẩn cho phép (QĐ 22/2006/QĐ)

- Phí bảo vệ môi trường (NĐ 67/2003/NĐ-CP và NĐ 04/2007/NĐ-CP). Áp dụng đối với hai loại nước thải: nước thải CN: (tính bằng hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải; nước thải SH (trên cơ sở giá bán nc sạch, ko quá 10% )

3. Rừng

- Đối với bảo vệ từng loại rừng: VN có 3 loại rừng để khai thác sử dụng phù hợp với đặc điểm sinh thái, tương ứng với ba loại rừng này là các cách thưc quản lý khác nhau, có quy chế riêng

- Động, thực vật rừng hoang dã quý hiếm:

+ Khái niệm: Có giá trị cao về ktế, khọc, môi trường và có số lượng, trữ lượng ít trong tự nhiên

+ Phân loại: gồm 2 nhóm: I (IA, IB), II (IIA, IIB)

- Quy chế pháp lý:

+ Nhóm I: Ko sử dụng vào mục đích thương mại.

+ Nhóm II: Hạn chế khai thác sử dụng vào mục đích thương mại, hạn chế về chủng loại, về số lượng và mục đích khai thác.

4. Nguồn thuỷ sinh

- Bảo vệ môi trường sống của các giống loài thuỷ sinh

- Bảo vệ, nuôi trồng và tái tạo các giống loài thuỷ sinh, đặc biệt là các giống loài quý hiếm

- Không sử dụng các loại công cụ, phương tiện nguy hiểm bị cấm trong khai thác thuỷ sinh

III. Xử lý VPPL về các nguồn tài nguyên thiên nhiên

1. Không khí

- Các dạng vi phạm: 2 dạng chính:

+ Xả thải quá giới hạn cho phép

+ Sản xuất, sử dụng, nhập khẩu trái phép các hợp chất làm phá hủy tầng ozon

- TNPL

+ TN kỉ luật (BLLĐ)

+ Tn dân sự: đều áp dụng các quy định chung của BLDS và Luật bảo vệ môi trường

+ TN hành chính (NĐ 81)

+ TN hình sự (Đ182 BLHS)

2. Nước

- Các dạng vi phạm

+ liên quan đến giấy phép: khai thác sử dụng và xả thải trái phép vào vùng nước (ko có giấy phép)

+ xả thải vượt tiêu chuẩn cho phép

+ khai thác, sử dụng lãng phí, ko hợp lý, tiết kiệm

- TN pháp lý

+ TN hành chính: NĐ 81/2006/NĐ-CP (điều 10, điều 22)

+ TN hình sự: Đ183 (Tuy nhiên trường hợp VEDAN ko xử theo TH Đ183)

3, Rừng

- Các dạng vi phạm:

+ Liên quan đến quyết định giao rừng: Vi phạm các quy định về khai thác rừng.

+ Vi phạm các quy định về kiểm soát suy thoái rừng như ko phòng trừ sâu bệnh, cháy rừng...

+ Vi phạm các quy định về bảo vệ động vật rừng như khai thác, sử dụng trái phép...

- TNPL:

+ TNHC: NĐ 159/ 2007/NĐ-CP

+ TNHS: Đ 189, 190, 191...và một số tội khác về tội phạm kinh tế

4, Nguồn thuỷ sinh:

- Các dạng vi phạm:

+ Khai thác trái phép các giống loài thuỷ sinh

+ Phá huỷ môi trường sống của các giống loài thuỷ sinh

+ Vi phạm các quy định về nuôi trồng, chế biến, xuất nhập khẩu các giống loài thuỷ sinh

- TNPL:

+ TNHC: NĐ 128 /2005/NĐ-CP, NĐ 154/2006/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung NĐ 128

+ TNHS: Đ 188


Vấn đề 6: TRANH CHẤP MÔI TRƯỜNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP MÔI TRƯỜNG

1. Khái niệm tranh chấp môi trường

Tranh chấp môi trường là những xung đột giữa các tổ chức, cá nhân, các cộng đồng dân cư về quyền và lợi ích liên quan đến việc phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; về việc khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và môi trường; về quyền được sống trong môi trường trong lành và quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản do làm ô nhiễm môi trường gây nên.

2. Nhận diện 5 dấu hiệu đặc trưng của tranh chấp môi trường

- Đặc trưng 1: Tranh chấp môi trường là xung đột mà trong đó lợi ích công và lợi ích tư thường gắn chặt với nhau (đây là nét đặc trưng cơ bản nhất) .

+ Lợi ích công: là chất lượng môi trường sống đối với tất cả mọi người (chất lượng không khí, chất lượng nước, đất, âm thanh, hệ sinh vật...

+ Lợi ích tư: là tài sản, tính mạng, sức khỏe do chất lượng môi trường đem lại

Hai loại lợi ích này luôn đi liền với nhau hay cồn được gọi là khách thể kép.

- Đặc trưng 2: Tranh chấp môi trường thường xảy ra với quy mô lớn, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, các công đồng dân cư, thậm chí đến nhiều quốc gia

Tranh chấp môi trường có thể nảy sinh trong phạm vi khu dân cư, tại một địa phương, hoặc nhiều địa phương, trong phạm vi khu vực và quốc tế. Điều này có nghĩa là tranh chấp môi trường có thể nảy sinh giữa bất cứ chủ thể nào, không phụ thuộc vào cá nhân hay tổ chức, công quyền hay dân quyền, người trong nước hay người ngoài nước, quốc gia phát triển hay quốc gia đang phát triển... Chính sự đa dạng về chủ thể tham gia tranh chấp cộng với trách nhiệm pháp lý chủ yếu phát sinh ngoài hợp đồng khiến cho tranh chấp môi trường trở nên khó kiển soát, khó dung hòa và dễ chuyển hóa thành các xung đột có quy mô lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự xã hội và an toàn pháp lý, thậm chí cả mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia, đặc biệt là quốc gia láng giềng (ví dụ: sự cố tràn dầu)

- Đặc trưng 3: Vị thế của các bên trong tranh chấp môi trường thường không cân bằng với nhau

Phần lớn tranh chấp môi trường có một bên tham gia là chủ các dự án phát triển hoặc các cơ quan quản lý, trong khi phía bên kia chỉ là những thường dân với những yêu cầu, đòi hỏi về chất lượng môi trường sống chung của con người, và ưu thế của quá trình giải quyết xung đột thường nghiêng về phía bên gây hại cho môi trường.

- Đặc trưng 4: Tranh chấp môi trường có thể nảy sinh ngay từ khi chưa có sự xâm hại thực tế đến các quyền và lợi ích hợp pháp về môi trường.

Thời điểm xác định các tranh chấp môi trường nảy sinh thường sớm hơn so với thời điểm xác định nảy sinh tranh chấp khác. Trong các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động...quyền và lợi ích mà các bên yêu cầu được bảo vệ, phục hồi là những quyền và lợi ích đã bị phía bên kia xâm hại. Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, các bên còn yêu cầu loại trừ trước khả năng xâm hại môi trường.

Khả năng xâm hại đến môi trường mà con người có thể dự báo thường liên quan đến các dự án đầu tư, thậm chí ngay từ khi dự án chưa đi vào hoạt động. Giai đoạn này mặc dù thiệt hại thực tế chưa xảy ra nhưng các bên xung đột cho rằng nguy cơ nội tại sẽ xảy ra thiệt hại đối với môi trường nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời.

- Đặc trưng 5: Giá trị của những thiệt hại trong tranh chấp môi trường thường rất lớn và khó xác định

Hậu quả do hành vi gây hại đối với môi trường thường rất nghiêm trọng, đa dạng và biến đổi nhiều cấp độ khác nhau, gồm: thiệt hại trực tiếp, thiệt hại gián tiếp; thiệt hại trước mắt, thiệt hại lâu dài; thiệt hại về kinh tế, thiệt hại về sinh thái; thiệt hại về tài sản, thiệt hại về tính mạng, sức khỏe; thiệt hại đối với một quốc gia, thiệt hại trên phạm vi quốc tế...

3. Xác định được đối tượng tranh chấp, nội dung tranh chấp trong môi trường

- Đối tượng tranh chấp:

+ Tổ chức, cá nhân sử dụng thành phần môi trường có tranh chấp với nhau;

+ Giữa các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các thành phần môi trường và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cải tạo, phục hồi khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, bồi thường thiệt haiij về môi trường.

- Nội dung tranh chấp về môi trường bao gồm:

+ Tranh chấp về quyền, trách nhiệm bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng thành phần môi trường;

+ Tranh chấp về việc xác định nguyên nhân gây ra ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; về trách nhiệm xử lý, khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường gây ra.

4. Nêu 3 dạng tranh chấp môi trường

Căn cứ và định nghĩa tranh chấp môi trường, chúng ta có thể nhận diện 3 dạng tranh chấp môi trường phổ biến sau:

- Tranh chấp giữa các tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư, nhà sản xuất trong việc khai thác, sử dụng chung các nguồn tài nguyên và các yếu tố môi trường.

- Tranh chấp giữa các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư với các tổ chức, cá nhân khác về việc đòi bồi thường thiệt hại do ô nhiễn môi trường gây nên. Dạng này bao gồm cả những tranh chấp đòi bồi thường thiệt hại gây ra từ các sự cố môi trường.

- Tranh chấp nảy sinh trong quá trình tiến hành các dự án phát triển gây ảnh hưởng hoặc có nguy cơ gây ảnh hưởng đến các yếu tố môi trường thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của các chủ thể khác.

5. Xác định 5 yêu cầu đặt ra đối với giải quyết tranh chấp môi trường

Với các đặc trưng cơ bản của tranh chấp môi trường, việc giải quyết tranh chấp môi trường đòi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Ưu tiên bảo vệ các quyền và lợi ích chung về môi trường của cộng đồng, của xã hội.

Yêu cầu đặt ra trong quá trình tìm kiếm cơ chế giải quyết tranh chấp là phải làm sao để có thể dung hòa được cả hai loại lợi ích, vừa bảo vệ được lợi ích của từng cá nhân, từng tổ chức, song đồng thời cũng bảo vệ được các lwoij ích của cộng đồng, lwoij ích của xã hội, lợi ích của số đông.

- Đảm bảo duy trì mối quan hệ bảo vệ môi trường giữa các bên để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.

- Ngăn chặn sớm nhất sự xâm hại đối với môi trường. Do tính chất không thể sửa chữa được đối với những thiệt hại môi trường nên các tranh chấp môi trường nảy sinh khi thiệt hại thực tế chưa xảy ra cũng pahir được giải quyết triệt để nhằm ngăn chặn trước hậu quả.

- Đảm bảo xác định một cách có căn cứ giá trị thiệt hại về môi trường. Do thiệt hại về môi trường thường rất lớn và khó xác định nên việc đánh giá đầy đủ những thiệt hại xảy gây nên đối với môi trường cũng như ảnh hưởng của nó đến các mặt kinh tế, xã hội đòi hỏi phải dựa trên những căn cứ khoa học nhất định và sự kết luận của các nhà chuyên môn.

- Giải quyết nhanh chóng, kịp thời các tranh chấp môi trường nảy sinh

Tranh chấp môi trường thường xảy ra giữa các nhóm xã hội nên ảnh hưởng về mặt kinh tế, xã hội là rất lớn vì vậy các tranh chấp này phải được giải quyết nhanh chóng, kịp thời để góp phần bảo đảm trật tự xã hội.

6. khái niệm cơ chế giải quyết tranh chấp môi trường

Cơ chế giải quyết môi trường có thể định nghĩa là một hệ thống thống nhất các phương tiện pháp lý đặc thù, thông qua đó thực hiện việc giải tỏa mâu thuẫn giữa các bên tranh chấp, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, bảo vệ trật tự xã hội.

7. Các yếu tố cấu thành cơ chế giải quyết tranh chấp môi trường

1. Các nguyên tắc cơ bản đóng vai trò là tư tưởng chỉ đạo;

2. Hệ thống pháp luật thực định là căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp

3. Tổ chức bộ máy để vận hành và các yếu tố con người để thực thi pháp luật...

Mỗi yếu tố có nhiệm vụ, vị trí, vai trò nhất định trong quá trình giải quyết tranh chấp, song giữa chúng luôn có quan hệ hữu cơ, tác động qua lại với nhau, tạo thành thể thống nhất, có khả năng điều chỉnh hiệu quả các xung đột.

8. 5 nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp môi trường

Trong cơ chế giải quyết tranh chấp môi trường, các nguyên tắc cơ bản luôn đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo, định hướng và áp dụng vào toàn bộ các giai đoạn của quá trình giải quyết tranh chấp. Những nguyên tắc đó là:

a. Nguyên tắc công quyền can thiệp

Giải quyết tranh chấp môi trường không chỉ là mong muốn riêng của các bên tranh chấp mà còn là trách nhiệm của nhà nước, vì vậy trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, sự can thiệp của công quyền vào việc giải quyết tranh chấp cần được xem là một loại trách nhiệm công vụ, hay còn gọi là công quyền đương nhiên can thiệp.

Tuy nhiên, để tránh tình trạng tuyệt đối hóa vai trò của Nhà nước, coi bảo vệ môi trường nói chung, giải quyết tranh chấp môi trường nói riêng là trách nhiệm của chỉ nhà nước thì yêu cầu đặt ra là cần phải làm rõ mức độ can thiệp của công quyền trong lĩnh vực này, coi sự can thiệp của các cơ quan công quyền là yếu tố không thể thiếu nhưng chỉ nên xem là giải pháp cuối cùng trong việc giải quyết tranh chấp môi trường.

b. Nguyên tắc phòng ngừa

Nguyên tắc phòng ngừa đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết những vụ kiện đòi chấm dứt các mối nguy hiểm tiềm tàng đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng từ các hoạt động phát triển, nhất là các dự án có quy mô lớn: dự án xây dựng nhà máy hóa chất, các công trình thủy điện, nhiệt điện, điện nguyên tử, công trình xử lý chất thải, đường giao thông...

Để thực hiện đầy đủ nguyên tắc phòng ngừa trong giải quyết xung đột, cần thiết phải tuân thủ các quy định về đánh giá tác động môi trường. Đây được xem là một công cụ vừa mang tính pháp lý vừa mang tín kỹ thuật để giải quyết tranh chấp.

c. Nguyên tắc phối hợp, hợp tác

Nguyên tắc phối hợp, hợp tác hành động có thể được hiểu là thông qua hoạt động giải quyết tranh chấp để liên kết tất cả các bên tham gia. Họ có cơ hội đối thoại trực tiếp với nhau, thông tin đầy đủ cho nhau và cùng nhau xây dựng những cam kết có tính đồng thuận xã hội, cùng nhau xác định trách nhiệm, chia sẻ quyền lợi và tìm tiếng nói chung để ngăn chặn nguy có hủy hoại môi trường, nhằm hướng tới hát triển bền vững.

d. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả giá

Nội dung của nguyên tắc này là xác định "cái giá" phải trả đối với người có hành vi gây ô nhiễm. "Cái giá" đó là:

- Phải áp dụng các biên pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường;

- Phải bồi thường thiệt hại về môi trường, về tính mạng, sức khỏe và tài sản cho các nạn nhân (nếu có) . Với nội dụng này, nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả giá đặc biệt có ý nghĩa trong việc giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường, thiệt hại về người và của do làm ô nhiễm môi trường gây nên.

e. Nguyên tắc tham vấn chuyên gia

Để xác định một cách có căn cứ khao học thiệt hại xảy ra đối với môi trường, tính mạng, sức khỏe và tài sản của các nạn nhân trong các tranh chấp môi trường cần sử dụng cơ chế tham vấn chuyên gia.

9. 3 phương thức giải quyết tranh chấp môi trường

a. Thương lượng

- Thương lượng trong giải quyết tranh chấp môi trường được xem là hình thức quan trọng nhất, đây là cơ hội tốt để các bên thu thập thêm thông tin, xem xét hoàn cảnh xảy ra sự việc, đánh giá đúng bản chất vụ việc, giảm chi phí về thời gian, sức lực và tài chính đến mức thấp nhất

- Thương lượng trong giải quyết tranh chấp môi trường có đặc điểm thường diễn ra giữa các chủ thể đại diện, tùy thuộc vào các mối quan hệ xung đột sẽ có những đại diện cụ thể sau:

+ Đại diện cho lợi ích cộng đồng, lợi ích xã hội bị xâm hại. Loại đại diện này thường xuất hiện trong các vụ tranh chấp môi trường có yếu tố nước ngoài, tranh chấp đòi bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường gây nên...Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, chủ thể đại diện còn thực hiện cả quyền khởi kiện nếu quá trình thượng lượng, hòa giải không đi đến kết quả.

+ Đại diện cho các nhóm đồng lợi ích: Người đại diện trong trường hợp này thường được các bên có cùng mối quan tâm, có chung yêu cầu chỉ định. Họ thường là các chuyên gia (chuyên gia kinh tế, chuyên gia kỹ thuật, các luật gia...) , các tổ chức, hiệp hội ngành nghề, trưởng các cụm dân cư, tổ dân phố..., thay mặt cho những nhóm người cùng lợi ích để tiến hành thương lượng giải quyết các xung đột môi trường.

+ Đối với bên gây hại, tùy từng trường hợp cụ thể, chủ thể tiến hành thương lượng sẽ là người trực tiếp có hành vi gây hại cho môi trường, người đại diện sở hữu chủ hoặc các tổ chức bảo hiểm trong nước và quốc tế.

b. Hòa giải

- Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp được tiến hành khi tranh chấp đã xảy ra hoàn toàn và các bên nhận thấy quá trình tự thương lượng không đem lại kết quả, song vẫn muốn tìm kiếm sự thỏa thuận bởi chính bản thân mình.

- Trong hòa giải tranh chấp môi trường, trung gian hòa giải thường là cá tổ chức chia thành nhóm, bao gồm: đại diện chính quyền địa phương, các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường, các tổ chức dịch vụ công cộng, đại diện cộng đồng dân cư, các tổ chức phi chính phủ, các luật gia...

- So với thương lượng, hòa giải có mức độ thành công cao hơn do có sự hỗ trợ của trung gian là những người có kiến thức chuyên môn nhất định.

c. Gỉai quyết các tranh chấp tại các cơ quan có thẩm quyền

Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, tranh chấp có thể được giải quyết theo thủ tục hành chính và thủ tục tư pháp

10. Xác định được 2 loại thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường

Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường bao gồm:

- Suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường

- Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây ra.

11. Trình tự giải quyết tranh chấp môi trường

*Bước 1: Kiểm tra, xác minh những nội dung được phản ánh trong các đơn thư khiếu kiện:

- Đây là bước đầu tiên, quan trọng và là cơ sở cho việc xem xét các tình tiết cụ thể của việc tranh chấp.

- Việc kiểm tra, xác minh về mức độ chính xác trong nội dung các đơn thư khiếu kiện được tiến hành bằng các biện pháp gồm:

+ Lấy mẫu các thành phần môi trường bị ô nhiễm, phân tích các đặc tính của yếu tố môi trường;

+ Kiểm tra tình hình quan trắc và kiểm soát o nhiễm trong khu vực;

+ Đánh giá hiện trạng môi trường nơi ô nhiễm xảy ra, xác định nguồn gây ô nhiễm;

+ Chứng minh mối quan hệ giữa hành vi gây ô nhiêm với thiệt hại vật chất, đối chiếu kết quả với Hệ thống tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, từ đó có kết luận đương sự khiếu kiện đúng hay sai sự thật.

- Kiểm tra, xác minh được tiến hành bởi các đoàn thanh tra chuyên ngành hoặc liên ngành. Thành phần đoàn thanh tra gồm:

+ Thanh tra chuyên ngành về môi trường;

+ Đại diện các cấp chính quyền địa phương nơi môi trường bị ô nhiễm, nơi có nguồn gây ô nhiễm;

+ Đại diện các cơ quan chuyên môn;

+ Đại diện bên bị hại;

+ Đại diện bên gây thiệt hại;

- Trên cơ sở các kết luận, các chủ thể có thẩm quyền một mặt áp dụng các quy định về xử lý vi phạm hành chính với đối tượng gây ô nhiễm; mặt khác, giúp bên bị hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

*Bước 2: Hướng dẫn bên bị thiệt hại thu thập chứng cứ về sự thiệt hại và xác định yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại.

- Đây là nét riêng của quá trình xem xét, giải quyết các tranh chấp môi trường do thiệt hại gây nên có giá rị lớn nên bị hại thường không thể đưa ra các số liệu chứng minh nếu không có sự trợ giúp của cơ quan chuyên môn.

- Phương pháp so sánh là phương pháp được áp dụng phổ biến.

*Bước 3: Tham gia giải quyết tranh chấp, góp phần điều hòa lợi ích giữa các bên xung đột.

- Các cấp chính quyền và cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tham gia với tư cách là cơ quan chuyên môn xem xét, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm; vừa là cơ quan đầu mối trong việc đánh giá chứng cứ pháp lý.

- Tổ chức giải quyết tranh chấp dưới dạng cuộc họp hoặc hội nghị.

- Phương pháp giải quyết tranh chấp: mềm dẻo, thận trọng hiệu quả nhằm mục đích duy trì mối quan hệ lâu dài giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh gây thiệt hại với cộng đồng dân cư xung quanh để bảo vệ môi trường chung.

- Một số phương án bồi thường thiệt hại:

+ Bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế.

+ BTTH trên cơ sở xác định tỉ lệ giữa tổng giá trị thiệt hại được bì đắp so với tổng giá trị thiệt hại thực tế.

+ BTTH trên cơ sở xác định cấp độ thiệt hại.

+ BTTH trên cơ sở xác định mức thiệt hại bình quân.

+ BTTH bằng việc đầu tư vào các công trình phúc lợi, công cộng cho cộng đồng dân cư.

- Các trường hợp đặc biệt:

+ Tranh chấp đòi bồi thường thiệt hại về môi trường do sự cố tràn dầu thì cơ quan quản lý môi trường địa phương sẽ là người đại diện cho bên bị hại thực hiện: lập hồ sơ pháp lý và đòi bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường gây nên.

+ Tranh chấp mà một bên hoặc các bên là người nước ngoài về bảo vệ môi trường trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết theo pháp luật VN, đồng thời xem xét đến pháp luật và thông lệ quốc tế.

3. Tranh chấp giữa VN với các nước khác trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được giải quyết trên cơ sở thương lượng, có xem xét đến pháp luật và thông lệ quốc tế.


VẤN ĐỀ 7: THỰC THI CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ MÔI TRƯỜNG

Tổngquan về điều uớc quốc tế về môi trường:

- Được hình thành trong các hội nghị quốc tế về môi trường: Trên cơ sở những cam kết chung của các quốc gia thông qua 1tuyên bố chung, một chương trình hành động chung.

Lưu ý: cam kết chung là cam kết chính trị và đạo lý nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định, không chứa đựng những ràng buộc về mặt pháp lý và vì vậy không chứa đựng những chế tài

- Các điều uớc quốc tế về môi trường mà VIệt Nam là thành viên:13 điều uớc

+ Các điều ước quốc tế về môi trường trong lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm môi trường: 9 điều ước

1. Công ước Viên về bảo vệ tầng ôzon (Việt Nam tham gia vào ngày 26- 4- 1994)

2. Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng Ôzon (Việt Nam tham gia vào ngày 26- 1- 1994)

3. Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu (Việt Nam tham gia vào ngày 16- 11- 1994)

4. Công ước Marpol 73/78 về ngăn chặn ô nhiễm biển do tàu gây ra (Việt Nam tham gia vào ngày 29- 8- 1991)

5. Công ước quốc tế về an toàn tính mạng trên biển SOLAS 1994 (Việt Nam tham gia vào ngày 18- 3- 1991)

6. Công ước luật biển 1982 (Việt Nam tham gia ngày 16- 11- 1994)

7. Công ước về các quy tắc quốc tế phòng tránh đâm va trên biển COLREG 1972 (Việt Nam tham gia vào ngày 18- 12- 1990)

8. Công ước về tiêu chuẩn cấp chứng chỉ cho thuyền viên 1987/1995 (STCW) (Việt Nam tham gia vào ngày 18- 3- 1991)

9. Công ước về kiểm soát và vận chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy hiểm và việc tiêu hủy chúng BASEL 1989

+ Các điều ước quốc tế về môi trường trong lĩnh vực bảo vệ đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên.

10. Công ước về đa dạng sinh học (gọi tắt là công ước CBD- Việt Nam tham gia vào ngày 16- 11- 1994)

11. Công ước Ramsar về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt là nơi cư trú của loài chim nước (gọi tắt là công ước Ramsar- Việt Nam tham gia vào ngày 7- 10- 1997)

12. Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã bị nguy cấp (gọi tắt là công ước CTIES)

13. Công ước về bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới (gọi là công ước di sản văn hóa thế giới hay còn gọi là công ước Paris) .

(lưu ý: Công ước Bonn 1979 về bảo tồn di cư những loài động vật hoang dã. Việt Nam không là thành viên) .

I. Những hội nghị quốc tế về môi trường quan trọng

1. Hội nghị Stockholm 1972 về môi trường và con người.

a. Nguyên nhân triệu tập hội nghị:

- Tình trạng môi trường bắt đầu diễn biến theo chiều hướng xấu từ những năm 1950.

- 1960 người dân ở các quốc gia phát triển đã yêu cầu chính phủ đề ra các giải pháp để giải quyết vấn đề môi trường.

- Các tổ chức quốc tế trong quá trình hoạt động của mình đã gặp rất nhiều khó khăn do nguyên nhân môi trường bị suy giảm.

Từ đó dẫn đến hành động của các chủ thể:

- Bản thân các chủ thể, sự nỗ lực của quốc gia không đủ tầm để giải quyết các vấn đề về môi trường toàn cầu.

- Các tổ chức quốc tế: thấy rằng hoạt động của họ gặp khó khăn do ván đề môi trường. Họ họp bàn đưa ra các vấn đề môi trường toàn cầu nhưng không đủ sức để giải quyết

ð Phải giải quyết vấn đề môi trường trên quy mô toàn cầu với sự tham gia của các quốc gia trên thế giới.

b. Nội dung hội nghị

- Hội nghị Stockholm đã được tổ chức từ ngày 5- 6 đến ngày 14- 6- 1972 tại Stockholm đã thu hút được 118 quốc gia trên thế giới và chủ đề đưa ra là "môi trường và con người".

- Trong hội nghị các quốc gia đã đạt được các thỏa thuận cơ bản sau:

+ Hội nghị quốc định thành lập chương trình môi trường của Liên hiệp quốc viết tắt là UNEP.

+ Hội nghị quyết định sẽ lập quỹ môi trường toàn cầu.

+ Hội nghị thông qua tuyên qua tuyên bó Stockholm 1972 về môi trường và con người.

c. Ý nghĩa.

- Lấy ngày môi trường thế giới là ngày 5- 6.

- Hội nghị như là một viên gạch đầu tiên đặt nền móng của việc toàn cầu trong lĩnh vực môi trường.

2. Hội nghị thượng đỉnh trái đất về bảo vệ môi trường Rio- De Janeiro 1992 về "môi trường và phát triển".

a. Nguyên nhân triệu tập.

- Trước đây đồng nhất vấn đề môi trường với các yếu tố về vật lý hóa học. Dẫn đến giải quyết vấn đề môi trường trong thể hoàn toàn tĩnh.

- Mặc dù hội nghị Stockholm 1972 đạt rất nhiều thành tựu nhưng những thỏa thuận này hoàn toàn chỉ mang tính chất khuyến nghị, không ràng buộc về mặt pháp lý. Vì vậy, không có cơ chế buộc phải thực hiện, những thỏa thuận được ký kết trong hội nghị không được thực hiện trên thực tế nên không có giá trị.

- Sau 20 năm, tình trạng môi trường vẫn diễn biến theo chiều hướng xấu đi nên phải tổ chức một hội nghị môi trường tầm cỡ quốc tế để giải quyết tình trạng môi trường hiện tại.

b. Nôi dung hội nghị:

- Hội nghị được tổ chức tại Rio- De Janeiro từ ngày 3/6 đến ngày 14/6/1992.

- Thu hút sự tham gia của 178 quốc gia trên thế giới, có mặt 113 nguyê thủ quốc gia trên thế giới. 10000 chuyên gia lĩnh vực môi trường, 8000 nhà báo. Là hội nghị lớn nhất trên tất cả các lĩnh vực.

- Chủ đề của hội nghị lần này là " môi trường và phát triển"

- Giải quyết nó gắn với các vấn đề về kinh tế, xã hội.

- Hội nghị thông qua tuyên bố Rio 1992 về môi trường và phát triển.

- Thông qua chương trình nghị sự 21 (Agenda 21) : Thống nhất hành động của các quốc gia ở thế kỷ 21. Căn cứ vào đó và các đặc điểm riêng của các quốc gia ma cụ thể hóa cho phù hợp.

1998- 1999: Việt Nam cũng có nghị sự 21.

3. Hội nghị môi trường 2002 (quy mô bé hơn 2 hội nghị trên) .

- Không phải là hội nghị với những mục tiêu riêng,

- Sau 10 năm kí kết Hội Nghị Rio, các quốc gia cùng ngồi lại để xem xét tính khả thi được đưa ra ở hội nghị Rio nên được gọi là Hội nghị Rio+10.

II. Sự chuyển hóa nội dung các điều ước quốc tế quan trọng về môi trường mà Việt Nam tham gia.

1.Công ước Basel về Kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại và việc tiêu hủy chúng (Công ước Basel) Công ước Basel được thông qua năm 1989. Việt nam tham gia ngày 13/3/1995.

Các văn bản thực hiện công ước: Nghị định số 175/CP về Quy chế quản lý chất thải nguy hại, thống kê tổng lượng chất thải và nguồn thải; Thành lập Ban Thư ký Công ước

2.Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (Công ước POP)

Công ước chính thức có hiệu lực từ ngày 17/5/2004.

Dự án POP VIE/01/G31 được Quỹ môi trường toàn cầu (GEF) và UNDP tài trợ về xây dựng Kế hoạch hành động quốc gia cho Việt Nam trong quá trình tham gia, thực hiện và hiệu lực hóa Công ước Stockholm. Dự án triển khai theo phương thức quốc gia điều hành và được giao cho Cục Bảo vệ Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện

3.Công ước Các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế đặc biệt là nơi cư trú của các loài chim nước (Công ước Ramsar)

Công ước Ramsar được thông qua năm 1971, Việt nam tham gia ngày 20/9/1989, phê chuẩn năm 1991.

Các văn bản thực hiện công ước: Nghị định số 109/2003/NĐ- CP của Chính phủ; Chiến lược bảo tồn đất ngập nước; Kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học; Quy chế quản lý rừng đặc dụng; Quy chế quản lý các khu bảo tồn biển

4.Công ước quốc tế về đa dạng sinh học (CBD)

Công ước CBD được ký kết năm 1992 và có hiệu lực thi hành từ ngày 29/11/1993. Nghị đinh thư Cartagena về An toàn sinh học đã được 103 quốc gia ký kết.

Các văn bản về thực hiện công ước: Luật Bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ và Phát triển, Kế hoạch hành động đa dạng sinh học; Chiến lược Bảo vệ môi trường giai đoạn 2001- 2010; Chương trình Nghị sự 21.

5.Công ước Vienna về Bảo vệ tầng Ozon (1985) và Nghị định Montreal về các chất làm suy giảm tầng ozon (1987)

Việt nam chính thức tham gia từ tháng 1/1994. Đến nay đã có 180 quốc gia phê chuẩn. Hiện đã có 36 văn bản pháp quy liên ngành được ban hành; 60 công ty đa quốc gia và trong nước tham gia; 28 dự án do Quỹ đa phương hỗ trợ thực hiện.

6.Công ước Khung của Liên hiệp quốc về Biến đổi khí hậu (1992) và Nghị định thư Kyoto về cơ chế phát triển sạch (1997)

Đến tháng 2/2004 đã có 120 nước phê chuẩn Nghị đinh thư, Việt nam phê chuẩn ngày 25/9/2002. Các văn bản về thực hiện công ước: Chương trình quốc gia của Việt Nam thực hiện Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu, kiểm kê khí nhà kính quốc gia, xây dựng các phương án giảm nhẹ khí nhà kính; Thành lập đội công tác quốc gia về biến đổi khí hậu; Thành lập cơ quan đầu mối quốc gia về biến đổi khí hậu.

e


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: