Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

đề cương lý luận nhà nước và pháp luật

ĐỀ CƯƠNG MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Câu 1

Phân tích, chứng minh (lý luận, thực tế) bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân và vì dân). Liên hệ thực tế?

Gợi ý

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước kiểu mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa do cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa và đặc điểm quyền lực chính trị của chủ nghĩa xã hội quy định.

Ra đời từ cách mạng tháng Tám năm 1945, ngay từ những ngày đầu, nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa- nay là nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam- đã thể hiện bản chất của một nhà nước gắn bó chặt chẽ và phục vụ lợi ích của nhân dân, của dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam. Bản chất của nhà nước được xác định trong hiến pháp năm 1992 ( đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001 ); “ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức” ( điều 2).

Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thể hiện qua những đặc trưng cơ bản sau đây:

* Nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước

Nhà nước ta ngày nay là nhà nước do dân mà nòng cốt là liên minh công nông và trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức thành. Chủ thể cao nhất có quyền định đoạt quyền lực nhà nước là nhân dân. Không một cá nhân nào hoặc một nhóm người nào có quyền quyết định quyền lực nhà nước.

Với tư cách là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước, nhân dân thực hiện quyền lực dưới những hình thức khác nhau được Hiến pháp quy định. Hình thức cơ bản nhất là nhân dân thông qua bầu cử để lập ra các cơ quan đại biểu của mình. “ Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân” ( Điều 6 Hiến pháp năm 1992). Nhân dân còn thực hiện quyền lực nhà nước thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong việc tham gia giám sát, kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước.

* Nhà nước là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh em trên lãnh thổ Việt Nam

Tính dân tộc của Nhà nước ta là một vấn đề có tính lịch sử, là truyền thống lâu đời và là nguồn sức mạnh của nhà nước. Ngày nay, tính dân tộc của nhà nước càng được tăng cường do khả năng kết hợp thống nhất với tính giai cấp, tính nhân dân và tính thời đại. Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định: “ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.

Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.

Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bảo dân tộc thiểu số” ( Điều 5 )

* Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn

Nhà nước ta một mặt vẫn thể hiện tính giai cấp của mình, là nhà nước mà nền tảng chính trị là sự liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, mặt khác cũng thể hiện tính chất xã hội một cách rộng rãi và sâu sắc.

Với quan điểm coi “ lợi ích của giai cấp công nhân với lợi ích của toàn dân tộc trong mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề của toàn xã hội như: việc làm, thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe của nhân dân, giúp đỡ người già cô đơn, trẻ mồ côi… Nhà nước coi việc giải quyết các vấn đề xã hội là một trong những phương hướng hoạt động cơ bản của nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường.

* Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Nhà nước pháp quyền là nhà nước mang tính thời đại. Đó là nhà nước trong đó mọi chủ thể, kể cả nhà nước đều tuân thủ và chấp hành pháp luật. Tính chất nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhà nước ta được thể hiện qua các dấu hiệu cơ bản sau:

Thứ nhất, mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị- xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và của mọi công dân đều phải được đặt trong khuôn khổ pháp luật.

Thứ hai, nhà nước đã và đang xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và ngày càng hoàn thiện nhằm điều chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội, trong đó các đạo luật có vị trí tối thượng.

Thứ ba, nhà nước đảm bảo các quyền tự do, dân chủ của nhân dân thông qua sự quy định và bảo vệ của pháp luật.

Thứ tư, quyền lực của nhà nước là thống nhất, tập trung nhưng các quyền lực lập pháp, hành pháp, tư pháp được phân định rõ ràng có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực thi các quyền lực đó.

Tính chất pháp quyền của xã hội chủ nghĩa của nhà nước ta được khẳng định trong nhiều quy phạm pháp luật của Hiến pháp năm 1992 (đã được bổ sung sửa đổi năm 2001 ).

* Nhà nước thực hiện chính sách hòa bình hữu nghị với các nước trên
thế giới.

Bản chất của nhà nước ta không chỉ thể hiện trong các đường lối chính sách đối nội mà còn được phản ánh trong các đường lối, chính sách đối ngoại.

Nhà nước ta thực hiện một cách nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế với phương châm “ Việt Nam làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định” Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi; tăng cường tình đoàn kết hữu nghị và hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa và các nước láng giềng; tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội” ( Điều 14 )

Câu 2

Phân tích, chứng minh tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp. Liên hệ thực tế?

Gợi ý

Từ khi Hồ Chủ tịch đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam năm 1945, ban hành Hiến pháp đầu tiên của nước ta năm 1946 đã khẳng định bản chất của nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhà nước ta là nhà nước mang bản chất của công nhân và nhân dân lao động. Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, có sự phân công, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp.

Thứ nhất, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Quyền lực có thể được hiểu là thứ có thể bắt người khác phục tùng và khả năng thực hiện ý chí của mình trong mối quan hệ với người khác. Có nhiều loại quyền lực khác nhau trên thực tế như quyền lực về đạo đức, quyền lực về kinh tế, quyền lực tôn giáo,..trong đó có quyền lực chính trị là một dạng quyền lực có sự ảnh hưởng và đóng vai trò quan trọng đối sự phát triển chung của xã hội. Quyền lực chính trị là một bộ phận của quyền lực xã hội, bao giờ cũng mang tính giai cấp. Ở nước ta quyền lực chính trị mang bản chất của giai cấp công nhân và của toàn thể nhân dân lao động cùng với những tầng lớp khác trong xã hội. Kế thừa và phát huy các bản Hiến pháp trước đó, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001) tiếp tục khẳng định tại Điều 2: “Nước Cộng Hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức”. Bộ máy nhà nước ta do nhân dân thành lập ra theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, gồm hệ thống ba cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quốc hội là cơ quan lập pháp và có quyền lực lớn nhất, đại diện ý chí cho toàn thể nhân dân Việt Nam, ngoài ra các cơ quan quyền lực ở địa phương bao gồm có hội đồng nhân dân các cấp. Điều 83 Hiến pháp 1992 sđbs đã khẳng định: Quốc Hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc Hội là cơ quan duy nhất có chức năng lập hiến, lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng đối nội và đối ngoại của đất nước, những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức bộ máy nhà nước,..Như vậy quyền lực của nhân dân được thực hiện thông các cơ quan đại điện là Quốc Hội ở trung ương và Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương. Tất cả quyền lực của nhân dân còn được thể hiện thông qua các quyền sau: Quyền được giám sát hoạt động đối với hoạt động của các cơ quan, bộ máy nhà nước; Quyền được tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước bằng việc đóng góp ý kiến, ứng cử, tranh cử, bỏ phiếu,...; Quyền được thực hiện khiếu nại, tố cáo. Tất cả đều thể hiện được bản chất nhà nước của nhân dân, quyền lực thuộc về nhân dân lao động. Đây là một bản chất quan trọng của nhà nước ta đặc biệt trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Thứ hai, Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sự phân công và phối hợp đó được thể hiện như sau:

Quốc Hội thực hiện quyền lập pháp. Vị trí pháp lý của Quốc Hội được quy định cụ thể tại Luật tổ chức Quốc Hội năm 2001 sửa đổi bổ sung năm 2007. Ở nhà nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện quyền lực của mình một cách gián tiếp thông qua Quốc Hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Quốc Hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp. Quốc Hội quyết định những chính sách cở bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh. Quốc Hội xác định những nguyên tắc hoạt động cơ bản cho toàn bộ máy nhà nước, trực tiếp thành lập các cơ quan trong bộ máy nhà nước và bầu ra những chức danh quan trọng trong bộ máy lãnh đạo. Quốc Hội giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, giám sát theo hiếp pháp và pháp luật.

Chính Phủ thực hiện quyền hành pháp. Điều 109 Hiến pháp có nêu địa vị của Chính Phủ như sau: “Chính Phủ là cơ quan hành chính của Quốc Hội là cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính Phủ thống nhất quản lý về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, anh ninh và đối ngoại của nhà nước. Chính phủ chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước Quốc Hội, báo cáo trước Quốc Hội, Ủy Ban thường vụ quốc hội”. Chính Phủ thực hiện chức năng của cơ quan hành pháp, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể hóa Luật mà Quốc Hội ban hành, hướng dẫn thực hiện các văn bản luật đó, kiểm tra việc thực hiện chúng. Chính Phủ có vai trò hướng dẫn, chỉ đạo đối với các cơ quan cấp dưới trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ.

Tòa án và Viện kiểm soát thực hiện quyền tư pháp. Với địa vị pháp lý của mình được quy định tại điều 126 Hiến Pháp năm 1992 thì các cơ quan tư pháp có trách nhiệm bảo vệ pháp chế Xã hội chủ nghĩa, bảo về tài sản nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Toàn án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp luật thông qua xét xử được quy định tại điều 127 Hiến pháp. Việ kiểm sát thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh việc phân công trong việc thực hiện quyền lực nhà nước thì các cơ quan nhà nước có sự phối hợp với nhau trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ lập pháp, hành pháp, tư pháp. Sự phối hợp này tạo ra sự đồng bộ, ăn khớp trong quá trình thực hiện, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Sự phối hợp đó được thể hiện trong việc xây dựng, ban hành, thực hiện, kiểm tra việc thực hiện, phát viện các vi phạm và xử lý các vi phạm pháp luật. Ví dụ Quốc Hội không thể trực tiếp nghĩ ra được pháp luật mà phải cần đến các cơ quan hành pháp xây dựng các dự án luật trình lên Quốc Hội xem xét, phê duyệt và lấy ý kiến của nhân dân, các cơ quan nhà nước khác. Các cơ quan hành pháp liên kết với các cơ quan tư pháp ban hành các thông tư liên tịch,...Những ví dụ đó cho thấy sự phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt động của bộ máy nhà nước.

Nhà nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước mà quyền lực thuộc về nhân dân, bộ máy quyền lực do nhân dân trực tiếp bầu ra, các cơ quan trong bộ máy nhà nước có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng và có sự phân công phối hợp với nhau trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ lập pháp, hành pháp và tư pháp, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước.

Câu 3

Phân tích các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước ta hiện nay; vai trò của chúng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Liên hệ thực tiễn.

Gợi ý

Chức năng của nhà nước là những phương diện, loại hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước.

Bản chất giai cấp của nhà nước được thể hiện ở các chức năng của nó. Tùy theo góc độ khác nhau, chức năng của nhà nước được phân chia khác nhau. 
Dưới góc độ tính chất của quyền lực chính trị, nhà nước có chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội. Dưới góc độ phạm vi tác động của quyền lực, nhà nước có chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.

a. Chức năng đối nội

Chức năng kinh tế

Trong mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau, chức năng kinh tế của nhà nước có sự khác nhau nhất định nhưng bao giờ nó cũng là chức năng cơ bản, quan trọng nhất của nhà nước ta. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chức năng kinh tế của nhà nước Việt Nam có những nội dung chủ yếu sau đây:

- Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể phát triển nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt; tạo môi trường kinh doanh cho kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân phát triển; phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước; tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi.

- Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hình thành đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền 
kinh tế.

Chức năng xã hội

Chức năng xã hội của nhà nước là toàn bộ các mặt hoạt động của nhà nước nhằm tác động vào các lĩnh vực cụ thể của xã hội. Trong điều kiện đất nước đang chuyển sang cơ chế thị trường, chức năng xã hội của nhà nước hướng vào những mục tiêu cơ bản sau đây:

- Xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước coi trọng việc phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa học và công nghệ quốc gia, xây dựng nền khoa học công nghệ tiên tiến, phát triển đồng bộ các ngành khoa học.

- Giải quyết việc làm, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. cải cách chế độ tiền lương của cán bộ công chức, bảo đảm cho doanh nghiệp được tư chủ trong việc trả lương và tiền thưởng trên cơ sở năng suất lao động và hiệu quả của doanh nghiệp.

- Thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chính sách xã hội để bảo đảm an toàn cuộc sống cho mọi thành viên cộng đồng; thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công, chính sách cứu trợ xã hội đối với người gặp rủi ro, bất hạnh; thực hiện đồng bộ chính sách bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của nhân dân, chăm sóc và bảo vệ trẻ em.

Chức năng bảo đảm sự ổn định an ninh- chính trị, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của nhân dân, bảo vệ trật tự an toàn xã hội

Giữ vững an ninh quốc gia, bảo đảm sự ổn định chính trị của đất nước, giữ vững trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc những thành quả của cách mạng, phục vụ sự nghiệp xây dựng Tổ quốc luôn luôn là một chức năng quan trọng của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Thực hiện chức năng này, nhà nước sử dụng sức mạnh bạo lực để phòng ngừa, ngăn chặn mọi âm mưu xâm hại đến nền an ninh quốc gia, đến sự ổn định chính trị trong nước; kiên quyết trấn áp mọi hành động chống phá của các lực lượng thù địch để bảo vệ sự nghiệp cách mạng của nhân dân.

Nhà nước quy định các quyền tự do, dân chủ của công dân; xác lập cơ chế bảo vệ và bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; tạo ra các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội để công dân thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các quyền tự do, dân chủ của mình; kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm minh mọi hành vi xâm phạm đến các quyền tự do, dân chủ của công dân.

Bảo vệ trật tự, an toàn xã hội là một trong những đòi hỏi bức thiết của sự nghiệp đổi mới. Nhà nước đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật; cải cách tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật; nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật; tiến hành các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa tội phạm, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.

b. Chức năng đối ngoại

Chức năng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa

Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là chức năng cơ bản, thường xuyên của nhà nước ta. Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, kết hợp sức mạnh của toàn dân với sức mạnh của lực lượng vũ trang nhân dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước với sức mạnh của từng vùng, từng địa phương, từng lực lượng nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.

Trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, các lực lượng vũ trang nhân dân giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nhà nước chăm lo xây dựng quân đội nhân dân và công an nhân dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ hùng hậu; xây dựng công nghiệp quốc phòng, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ Tổ quốc.

 Thiết lập, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữu nước ta với các nước trên thế giới

Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đặc điểm đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Nhà nước ta luôn coi trọng việc thiết lập, củng cố và phát triển các mối quan hệ hữu nghị hợp tác với tất cả các nước có chế độ chính trị- xã hội khác nhau trên nguyên tắc cùng tồn tại, hòa bình, tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.

Nhà nước coi trọng việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường.

Là thành viên chính thức của nhiểu tổ chức quốc tế, Nhà nước ta luôn quan tâm, tăng cường các nỗ lực chung trong cuộc đấu tranh vì một thế giới mới, vì sự hợp tác bình đẳng và dân chủ, vì hòa bình và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới.

Cả hai chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp thống trị. Chúng là hai mặt của một thể thống nhất. Tính chất của chức năng đối nội quyết định tính chất chức năng đối ngoại của nhà nước; ngược lại tính chất và những nhu cầu của chức năng đối ngoại có tác động mạnh mẽ trở lại chức năng đối nội.

Chức năng của nhà nước được quy định bởi bản chất của nhà nước. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa khác với chức năng của các nhà nước bóc lột ở nội dung và hình thức thực hiện.

Vai trò (Gợi ý)

Như vậy muốn vận hành tốt nhà nước thì giữa chức năng đối nội và chức năng đối ngoại phải có mỗi quan hệ chặt chẽ và phải hiểu và vận dụng về bản chất, vai trò của nhà nước thể hiện trực tiếp trong nhiệm vụ và chức năng của nhà nước, vì thế khi tìm hiểu bản chất của nhà nước, vai trò xã hội của nhà nước phải thông qua việc xem xét các nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.

Chức năng và nhiệm vụ của nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau. Một nhiệm vụ của nhà nước làm phát sinh một hoặc nhiều chức năng và ngược lại một chức năng của nhà nước có thể nhằm thực hiện một hoặc nhiều nhiệm vụ.

Nhiệm vụ của nhà nước là mục tiêu mà nhà nước hướng tới, là những vấn đề đặt ra mà nhà nước cần giải quyết. Nhiệm vụ của nhà nước tuỳ thuộc vào bản chất và vai trò xã hội của nhà nước, vào điều kiện lịch sử của mỗi quốc gia qua từng giai đoạn cụ thể.

Nhiệm vụ của nhà nước tuỳ thuộc vào nội dung tính chất được chia thành: nhiệm vụ chiến lược lâu dài, nhiệm vụ này hướng tới các mục đích chung, cơ bản: nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa và nhiệm bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện nhiệm vụ chiến lược, lâu dài cần phải có những nhiệm vụ cụ thể trong những khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước phục vụ cho công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Câu 4

Khái niệm bộ máy nhà nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam? Phân tích các nguyên tắc cơ bản của việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam. Liên hệ thực tế?

Gợi ý

Bộ máy nhà nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một bộ máy của nhà nước xã hội chủ nghĩa, bao gồm một hệ thống các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mang tính quyền lực của nhà nước xã hội chủ nghĩa, được thành lập, tổ chức, hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Bộ máy nhà nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc thống nhất, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.

Nguyên tắc là những tư tưởng, nguyên lý chủ đạo, xuyên suốt trong quá trình tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương xuất phát từ bản chất nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Việc thực hiện các nguyên tắc này sẽ có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Các nguyên tắc này thường được ghi nhận trong hiến pháp và các văn bản luật có liên quan của nhà nước.

+ Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lí.

+ Nguyên tắc tập trung dân chủ

+ Nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo lãnh thổ

+ Nguyên tắc phân định và kết hợp tốt chức năng quản lí nhà nước về kinh tế với chức năng quản lí kinh doanh của các tổ chức kinh tế

+ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

+ Nguyên tắc công khai

Câu 5

Khái quát các cơ quan trong bộ máy nhà nước theo quy định của Hiến Pháp năm 1992 đã sửa đổi, bổ sung năm 2001. Giải pháp nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động tổ chức bộ máy nhà nước?

Gợi ý

Khái quát về tổ chức bộ máy Nhà nước:

Xuất phát từ chức năng của nhà nước (chuyên chính, trấn áp, tổ chức và xây dựng; quản lí cộng đồng và bảo vệ lợi ích giai cấp, dân tộc), bộ máy nhà nước gồm 3 loại cơ quan: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp.

Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp 1992 gồm có 4 hệ thống cơ quan:

- Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm:

+ Quốc hội (cơ quan lập pháp) là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính vì cậy Quốc hội thể hiện tính đại diện nhân dân và tính quyền lực nhà nước trong tổ chức và hoạt động của mình.

Quốc hội thống nhất ba quyền: Lập pháp, hành pháp và tư pháp nhưng không phải là cơ quan độc quyền. Hiến pháp và pháp luật quy định cho Quốc hội có các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất định: là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp, ban hành các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp luật cao nhất, điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất, tạo nên thể chế xã hội; quyết định những vấn đề cơ bản nhất về đối nội và đối ngoại của đất nước như các nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước; xác định các nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, trực tiếp thành lập các cơ quan quan trọng trong bộ máy nhà nước, trực tiếp bầu, bổ nhiệm các chức vụ cao nhất trong các cơ quan nhà nước trung ương; thực hiện quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của nhà nước, giám sát việc tuân theo hiến pháp và pháp luật qua việc nghe báo cáo của các cơ quan tối cao nhà nước, thông qua hoạt động của các cơ quan quốc hội, đại biểu quốc hội, thông qua hình thức chất vấn của đại biểu quốc hội với những đối tượng xác định trong bộ máy nhà nước.

Cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm:

Ủy ban thường vụ quốc hội: cơ quan thường trực của quốc hội, gồm có Chủ tịch quốc hội, các phó chủ tịch quốc hội, các ủy viên thường vụ quốc hội được bầu tại kì họp thứ nhất mỗi khóa quốc hội. Ủy ban thường vụ quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản như sau: Ban hành pháp lệnh về các vấn đề được quốc hội trao trong chương trình làm luật của Quốc hội, giải thích hiến pháp, luật, pháp lệnh; thực hiện giám sát thi hành hiến pháp, luật, nghị quyết, hoạt động của chính phủ, tòa án nhân dân tối cao, việt kiểm sát nhân dân tối cao, đình chỉ thi hành các văn bản của Chính phủ, thủ tướng chính phủ, tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân trái với hiến pháp. luật, nghị quyết của quốc hội và trình quốc hội quyết định việc hủy bỏ; giám sát, hướng dẫn hoạt động của hội đồng nhân dân, bãi bỏ các nghị quyết sai trái của hội đồng nhân dân cấp tỉnh, giải tán hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân; quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp trong phạm vi cả nước hoặc từng địa phương; thực hiện quan hệ đối ngoại của quốc hội; tổ chức trưng cầu ý kiến nhân dân theo quyết định của quốc hội; ngoài ra còn một số quyền hạn khác như quyết định vấn đề nhân sự của chính phủ theo đề nghị của thủ tướng chính phủ, tuyên bố tình trạng chiến tranh khi đất nước bị xâm lược…

Hội đồng dân tộc: được lập ra để đảm bảo sự phát triển bình đẳng, đồng đều của các dân tộc Việt Nam, để giải quyết có hiệu quả các vấn đề dân tộc. Có nhiệm vụ: nghiên cứu, kiến nghị với quốc hội các vấn đề dân tộc; giám sát thi hành các chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số; thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác liên quan đến vấn đề dân tộc; kiến nghị về luật, pháp lệnh, chương trình làm luật của quốc hội…

Ủy ban của quốc hội: được lập ra để theo dõi các lĩnh vực hoạt động của quốc hội nhằm giúp quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các ủy ban của quốc hội là hình thức thu hút các đại biểu vào việc thực hiện công tác chung của quốc hội. Các ủy ban của quốc hội có nhiệm vụnghiên cứu thẩm định các dự án luật, kiến nghị về luật, pháp lệnh và các dự án khác, các báo cáo được quốc hội hoặc ủy ban thường vụ quốc hội trao, trình quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội cho ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, kiến nghị những vẫn đề thuộc phạm vi hoạt động của ủy ban.

Đại biểu quốc hội: là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, đồng thời là đại biểu cấu thành cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước. Đại biểu quốc hội vừa chịu trách nhiệm trước cử tri, vừa chịu trách nhiệm trước quốc hội.Chức năng của đại biểu quốc hội là thu thập và phản ánh ý kiến của cử tri, biến ý chí của nhân dân thành ý chí của nhà nước, đưa các quy định của luật, các quyết sách của quốc hội vào cuộc sống.

Quốc hội hoạt động bằng nhiều hình thức: kì họp của quốc hội, hoạt động của các cơ quan quốc hội, đại biểu quốc hội, các đoàn đại biểu quốc hội… Nhưng quan trọng nhất vẫn là các kì họp của quốc hội. Kết quả hoạt động của các hình thức khác được thể hiện tập trung tại các kì họp quốc hội.

+ Hội đồng nhân dân: cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và các cơ quan nhà nước cấp trên.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thường trực hội đồng nhân dân, cấp xã không lập thường trực. Chức năng thường trực hội đồng nhân dân xã do chủ tịch và phó chủ tịch giúp việc thực hiện.

Chủ tịch nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước trong các quan hệ đối nội và đối ngoại (Hiến pháp 1992). Quy định trên của Hiến pháp là nhằm đảm bảo nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp

Chủ tịch nước có quyền hạn khá rộng, bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống chính trị, xã hội.

Trong tổ chức nhân sự của bộ máy nhà nước: chủ tịch nước có quyền đề nghị quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm phó chủ tịch nước, thủ tướng chính phủ, chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó chánh án, thảm phán tòa nhân dân tối cao, phó viện trưởng, kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của quốc hội để bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các phó thủ tướng và các thành viên khác của chính phủ.

+ Trong lĩnh vực an ninh quốc gia: thống lĩnh các lực lượng vũ trang và giữ chức chủ tịch hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao và các hàm, cấp khác trong lĩnh vực khác…

Các lĩnh vực khác: ngoại giao, thôi, nhập quốc tịch, đặc xá…

- Cơ quan thực hiện quyền hành pháp gồm: Chính phủ, các bộ và cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã và các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân.

+ Chính phủ: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, là cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội, chấp hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội; lệnh, quyết định của chủ tịch nước. Trong hoạt động, chính phủ phải chịu trách nhiệm và báo cáo trước quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội và chủ tịch nước. Các quy định trên là nhằm đảm bảo sự thống nhất của quyền lực nhà nước vào cơ quan quyền lực cao nhất là quốc hội.

Chính phủ có chức năng thống nhất quản lí mọi lĩnh vực của đời sống xã hội:lãnh đạo thống nhất bộ máy hành chính từ trung ương tới cơ sở về tổ chức cán bộ, đảm bảo thi hành hiến pháp và pháp luật; quản lí xây dựng kinh tế quốc dân, thực hiện chính sách tài chính tiền tệ quốc gia, quản lí y tế, giáo dục, quản lí ngân sách nhà nước, thi hành các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, quản lí công tác đối ngoại, thực hiện chính sách xã hội… của Nhà nước. Khi thực hiện các chức năng này, Chính phủ chỉ tuân theo Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước. Chính phủ có toàn quyền giải quyết công việc với tính sáng tạo, chủ động, linh hoạt trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định… Chính phủ có quyền tham gia vào hoạt động lập pháp bằng quyền trình dự án luật trước quốc hội, dự án pháp lệnh trước ủy ban thường vụ quốc hội, trình quốc hội các dự án kế hoạch, ngân sách nhà nước và các dự án khác.

Chính phủ gồm có Thủ tướng chính phủ, các phó thủ tướng, các Bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan ngang bộ do thủ tướng chính phủ lựa chọn, không nhất thiết phải là đại biểu quốc hội, và đề nghị quốc hội phê chuẩn. Chính phủ không tổ chức ra cơ quan thường trực, thay vào đó là một phó thủ tướng được phân công đảm nhận chức vụ phó thủ tướng thường trực.

Các Bộ và cơ quan ngang Bộ: (gọi chung là Bộ) là các bộ phận cấu thành của chính phủ. Bộ và các cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lí nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước, quản lí nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực, thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.

Phạm vi quản lí của bộ và các cơ quan ngang bộ được phân công bao quát toàn bộ mọi tổ chức và hoạt động thuộc mọi thành phần kinh tế, trực thuộc các cấp quản lí khác nhau, từ trung ương đến địa phương, cơ sở. Bộ quản lí theo ngành hoặc lĩnh vực công tác. Vì vậy có hai loại Bộ: bộ quản lí theo ngành (quản lí những ngành kinh tế, kĩ thuật hoặc sự nghiệp như nông nghiệp, y tế, giao thông vận tải, giáo dục… bằng chỉ đạo toàn diện những cơ quan, đơn vị trực thuộc ngành từ trung ương tới địa phương) và bộ quản lí theo lĩnh vực (quản lí những lĩnh vực như tài chính, kế hoạch – đầu tư, lao động – xã hội, khoa học công nghệ…bằng các hoạt động liên quan tới tất cả các bộ, các cấp quản lí, tổ chức xã hội và công dân nhưng không can thiệp vào hoạt động quản lí nhà nước của các cấp chính quyền và quyền tự chủ, sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế.)

Bộ trưởng là thành viên chính phủ, người đứng đầu cơ quan quản lí ngành hay lĩnh vực, một mặt tham gia cùng chính phủ quyết định tập thể những nhiệm vụ của chính phủ tại các kì họp chính phủ, mặt khác chịu trách nhiệm quản lí nhà nước về lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi cả nước, đảm bảo quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật.

Cơ cấu tổ chức của bộ bao gồm: các cơ quan giúp bộ trưởng thực hiện chức năng quản lí nhà nước (các vụ chuyên môn, thanh tra, văn phòng bộ) và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ (các cơ quan nghiên cứu tham mưu về những vấn đề cơ bản, chiến lược, chính sách; các tổ chức sự nghiệp nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, giáo dục, các tổ chức kinh doanh là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ không nằm trong cơ cấu hành chính của bộ.

+ Ủy ban nhân dân: do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân. Ủy ban nhân dân có nhiệm vụ quản lí nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống địa phương, thực hiện tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp tại các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân, quản lí hộ khẩu, hộ tịch, quản lí công tác tổ chức biên chế, lao động tiền lương, tổ chức thu chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật.

Thành phần ủy ban nhân dân có Chủ tịch, các phó chủ tịch và các ủy viên.

Các cơ quan hành chính nhà nước được quản lí theo các nguyên tắc:

+ Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lí.

+ Nguyên tắc tập trung dân chủ

+ Nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo lãnh thổ

+ Nguyên tắc phân định và kết hợp tốt chức năng quản lí nhà nước về kinh tế với chức năng quản lí kinh doanh của các tổ chức kinh tế

+ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

+ Nguyên tắc công khai

Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân là những khâu trọng yếu, cơ bản thuộc hệ thống các cơ quan tư pháp, thực hiện quyền tư pháp. Trong phạm vi chức năng của mình, các cơ quan này có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân giải quyết các vụ việc cụ thể bằng những hình thức khác nhau.

Tòa án nhân dân: thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp luật thông qua hoạt động xét xử. Đây là chức năng riêng có của tòa án. Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân có các đặc điểm:

- Nhân danh nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, căn cứ vào pháp luật của nhà nước đưa ra phán xét, quyết định cuối cùng nhằm kết thúc vụ án.

- Xét xử là kiểm tra hành vi pháp lí của các cơ quan nhà nước, các cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước trong quá trình giải quyết các vụ việc có liên quan đến việc bảo vệ các quyền, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản của con người, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân.

- Xét xử nhằm ổn định trật tự pháp luật, giữ vững kỉ cương xã hội, tự do an toàn cho con người, làm lành mạnh các quan hệ xã hội.

- Xét xử mang nội dung giáo dục với đương sự cũng như với xã hội, tạo ý thức pháp luật cho mỗi cá nhân, từ đó có được những hành vi phù hợp với yêu cầu của pháp luật trong mối quan hệ xã hội.

Tòa án nhân dân gồm: Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án nhân dân cấp huyện, tòa án quân sự trung ương, tòa án quân sự quân khu, tòa án quân sự khu vực, và các tòa án khác theo quy định của pháp luật.

Tòa án nhân dân được tổ chức theo cơ cấu gồm: thấm phán (được bổ nhiệm theo nhiệm kì), hội thẩm nhân dân (ở tòa án tối cao và tòa án quân sự thực hiện chế độ cử, tại các tòa án nhân dân địa phương thực hiện theo chế độ bầu). Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, các Chánh án tòa án nhân dân phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước các cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp.

Tòa án nhân dân xét xử theo nguyên tắc:

- Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập, chỉ tuân theo pháp luật.

- Xét xử công khai, trừ trường hợp đặc biệt theo luật định.

- Đảm bảo quyền bào chữa của bị cáo và quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

- Công dân thuộc các dân tộc ít người được quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước phiên tòa.

- Các bản án, quyết định của tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật phải được tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh.

Viện kiểm sát nhân dân: thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của hiến pháp và pháp luật, góp phần đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Các công tác của Viện kiểm sát nhân dân gồm:

- Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao tiến hành một số hoạt động điều tra.

- Điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp

- Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình sự

- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế. lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật

- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thi hành bản án, quyết định của tòa án nhân dân.

- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tạm giữ, tạm giam, quản lí, giáo dục người chấp hành án phạt tù.

Các Viện kiểm sát được phân thành Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành trực thuộc trung ương, viện kiểm sát nhân dân thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các viện kiểm sát quân sự. Các viện kiểm sát do Viện trưởng lãnh đạo.

Tóm lại, các cơ quan nhà nước hoạt động trong một thể thống nhất, đồng bộ, có liên kết hữu cơ với nhau và có các đặc điểm:

- Các cơ quan nhà nước được thành lập theo trình tự nhất định được quy định trong pháp luật

- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định

- Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực và được đảm bảo bằng quyền lực nhà nước, hoạt động đó được tuân theo thủ tục do pháp luật quy định.

- Những người đảm nhiệm chức trách trong các cơ quan nhà nước phải là công dân Việt Nam.

2. Phương hướng cải cách bộ máy nhà nước

Các vấn đề còn tồn tại: bộ máy nhà nước cồng kềnh, nhiều đầu mối, tầng nấc trung gian, chất lượng hoạt động và hiệu quả thấp. Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và chế độ trách nhiệm của nhiều cơ quan và người đứng đầu chưa thật rõ, còn chồng chéo, cơ chế vận hành và nhiều mối quan hệ còn bất hợp lí, đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế cả về mặt năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm. Các vấn đề trên dẫn tới hậu quả là hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước còn chưa cao, công tác quản lí đất nước (nhất là quản lí kinh tế) còn lúng túng, mắc nhiều sai sót, sản xuất tuy có tăng nhưng vẫn có nguy cơ tụt hậu, tài nguyên đất nước chưa được khai thác tốt…

- Quan điểm xây dựng, kiện toàn bộ máy nhà nước:

+ Xây dựng nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do đảng cộng sản lãnh đạo trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kiên định con đường lên chủ nghĩa xã hội, đảm bảo tính giai cấp công nhân gắn bó chặt chẽ với tính dân tộc, tính nhân dân của Nhà nước ta, phát huy đầy đủ tính dân chủ trong mọi sinh hoạt của nhà nước, xã hội.

+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

+ Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của nhà nước nhằm tăng cường sự lãnh đạo điều hành tập trung thống nhất của trung ương, đồng thời phát huy trách nhiệm và tính năng động, sáng tạo của địa phương, khắc phục khuynh hướng phân tán cục bộ và tập trung quan liêu. Mỗi cấp, ngành đều có thẩm quyền, trách nhiệm được phân định rõ.

+ Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, quản lí xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức xã hội chủ nghĩa.

+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng đối với nhà nước.

Phương hướng thực hiện cải cách bộ máy nhà nước:

+ Tiếp tục đổi mới và tổ chức hoạt động của Quốc hội nhằm đẩy mạnh hoạt động lập pháp, tăng cường công tác giám sát của quốc hội tại kì họp quốc hội và hoạt động giám sát của các cơ quan thuộc quốc hội, đại biểu quốc hội, tăng tỉ lệ đại biểu quốc hội chuyên trách, sắp xếp bộ máy giúp việc của quốc hội theo hướng tinh giản về đầu mối, tăng cường cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ có trình độ cao.

+ Cải cách nền hành chính nhà nước: thể chế hành chính, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, quy chế và hoạt động của hệ thống hành chính, hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, thực hiện cải cách hành chính công.

+ Đổi mới hoạt động của các cơ quan tư pháp: xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật làm cơ sở cho hoạt động, tổ chức của hệ thống các cơ quan tư pháp, xác định thẩm quyền của các tòa án, thành lập các tòa án chuyên trách khác, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các viện kiểm sát, các cơ quan hỗ trợ tư pháp.

+ Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lí nhà nước và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, cơ quan, tổ chức nhà nước.

Câu 6

Khái niệm, đặc điểm của pháp luật; Phân tích, chứng minh vai trò của pháp luật đối với nhà nước, kinh tế, quản lý hành chính nhà nước, quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Phương hướng hoàn thiện pháp luật ở nước ta hiện nay?

Gợi ý

- Khái niệm pháp luật: Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự chung, do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, phụ thuộc vào ý của nhà nước và phục thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội điển hình, phổ biến giữa các chủ thể với nhau, thiết lập trật tự, kỷ cương xã hội, bảo đảm cho sự phát triển bình thường của xã hội.

- Đặc điểm của pháp luật (thuộc tính):

+ Tính quy phạm phổ biến;

+ Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức;

+ Tính bảo đảm thực hiện bằng nhà nước;

Vai trò của pháp luật đối với nhà nước, kinh tế, quản lý hành chính nhà nước, quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Nhà nước sử dụng pháp luật để quản lý xã hội.

- Pháp luật là phương tiện để tổ chức hoạt động quản lý nhà nước.

- Pháp luật là phương tiện xác lập mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước với tổ chức, cá nhân.

- Pháp luật là công cụ quan trọng để quản lý nhà nước về kinh tế.

- Pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lý và giải quyết các vấn đề xã hội.

- Pháp luật trong việc thực hiện quyền dân chủ Xã hội chủ nghĩa, thu hút người dân tham gia trong hoạt động quản lý Nhà nước.

Phương hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật 

- Hoàn thiện các quy định pháp luật về các hình thức dân chủ, các thiết chế dân chủ và cơ chế bảo đảm thực hiện dân chủ.

- Hoàn thiện các quy định pháp luật trong cơ chế hoàn thiện quyền con người.

-  Hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

- Hoàn thiện các quy định pháp luật về công vụ, công chức.

- Hoàn thiện các quy định pháp luật về chế độ tài chính công

- Hoàn thiện các quy định pháp luật về sự tham gia của công dân, tổ chức, xã hội vào quản lý Nhà nước.

- Hoàn thiện các quy định pháp luật phù hợp yêu cầu hội nhập quốc tế.

- Đẩy mạnh công tác pháp điển hoá pháp luật.

Câu 7

Khái niệm, đặc điểm, thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật. Cho ví dụ

Gợi ý

Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. (khoản 1, Điều 1, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008)

Đặc điểm:

- Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (theo luật định).

- Là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự chung (các quy phạm pháp luật).

- Được áp dụng nhiều lần trong đời sống, được áp dụng trong mọi trường hợp khi có sự kiện pháp lí xảy ra.

- Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật được quy định cụ thể trong pháp luật.

Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạ pháp luật

- Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.

- Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

- Nghị định của Chính phủ.

- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

- Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

- Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

- Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

- Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.

- Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân (Nghị quyết của HĐND; Quyết định, Chỉ thị của UBND)

Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật

- Giống nhau:

+ Đều do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành.

+ Ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

+ Đều được Nhà nước đảm bảo thực hiện.

- Khác nhau

STT

Tiêu chí

Văn bản quy phạm pháp luật

Văn bản áp dụng pháp luật

1

Nội dung

- Thuộc các quy định mang tính bắt buộc chung, áp dụng cho nhiều người

- Mang tính cụ thể

2

Phạm vi điều chỉnh

- Áp dụng trên phạm vi cả nước.

- Áp dụng đối với trường hợp cụ thể, cá biệt

3

Hiệu lực văn bản

- Việc thực hiện không làm chấm dứt hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật

- Việc thực hiện làm chấm dứt hiệu lực của văn bản áp dụng pháp luật đó.

4

Chủ thể ban hành

- Chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật ít hơn (được quy địn cụ thể Điều 2, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008).

- Chủ thể  ban hành văn bản quy phạm pháp luật có thể ban hành văn bản áp dụng pháp luật.

-  Chủ thể ban hành văn bản áp dụng pháp luật nhiều hơn.

- Chủ thể ban hành văn bản áp dụng pháp luật chưa chắc có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Câu 8

Gợi ý

Khái niệm vi phạm pháp luật, phân tích các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật đó. Mối quan hệ giữa vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý có mối quan hệ với nhau như thế nào? Cho ví dụ

Khoa học pháp lý cho rằng: vi phạm pháp luật là hành vi do cá nhân hay tổ chức đủ năng lực chủ thể thực hiện một cách cố ý hay vô ý, xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

Các yếu tố cấu thành của vi phạm phạm luật

- Khách thể: các mối quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ

- Chủ thể: người có năng lực hành vi thực hiện hành vi trái pháp luật

- Mặt chủ quan: lỗi, động cơ và mục đích

- Mặt khách quan: những biểu hiện ra bên ngoài của hành vi vi phạm pháp luật: tính chất, đặc điểm, phương tiện thực hiện hành vi.

Trách nhiệm pháp lý là 1 loại quan hệ đặc biệt giữa nhà nước và người vi phạm pháp luật, trong đó nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định ở các chế tài quy phạm pháp luật đối với người vi phạm pháp luật và người đó phải gánh chịu hậu quả bất lợi về vật chất, tinh thần tương ứng với hành vi vi phạm pháp luật do mình gây ra.

Mối quan hệ giữa vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý

- Vi phạm pháp luật là tiền đề cho việc truy cứu trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm pháp lý là hậu quả của việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật

- Trách nhiệm pháp lý là quan hệ đặc biệt giữa Nhà nước và người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

- Để khẳng định 1 người có vi phạm pháp luật có phải chịu trách nhiệm pháp lý hay không thì cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lý theo 1 trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

Ví dụ về tội nhận hối lộ

AChánh án Toà án được B là người phạm tội (có thể bị phạt 20 năm tù) đưa 10 triệu nhờ giúp mình giảm nhẹ tội. A với thẩm phán D là chỗ quen biết nên nhờ thẩm phán. Khi tuyên án B chỉ bị phạt 10 năm tù.

Các yếu tố cấu thành hành vi phạm tội

- Chủ thể : Thẩm phán D (công chức nhà nước).

- Khách thể: Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan Toà án (Thẩm phán D - quyết định án phạt sai quy định pháp luật).

- Chủ quan: Thẩm phán D thực hiện với lỗi cố ý và động cơ vụ lợi (nhận tiền 10 ).

- Khách quan: Chánh án Toà án A đưa tiền và thoả thuận với Thẩm phán D (nhận tiền hối lộ để giảm mức án bị phạt cho B).

Câu 9

Gợi ý

Khái niệm, đặc điểm ý thức pháp luật. Phân loại ý thức pháp luật. Tác động của ý thức pháp luật với pháp luật

Ý thức pháp luật là 1 hình thái ý thức xã hội, gồm những quan điểm, khái niệm, học thuyết, pháp lý, tình cảm của con người (cá nhân, giai cấp, tầng lớp) thể hiện thái độ, sự đánh giá của họ đối với pháp luật hiện hành, trật tự pháp luật, pháp chế, về tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn hay không đúng đắn của pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật trong tương lai, về hành vi hợp pháp, hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế…

Đặc điểm của ý thức pháp luật

- Ý thức pháp luật chịu sự quy định của tồn tại xã hội (cơ sở kinh tế hạ tầng, các quan hệ kinh tế), đồng thời nó có tính độc lập tương đối.

Sự lệ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội thể hiện ở khía cạnh: ý thức pháp luật phản ánh tồn tại xã hội của 1 thời đại nào đó. Các quan hệ kinh tế xã hội quyết định nội dung, hình thức, cơ cấu pháp luật thông qua ý thức pháp luật, nói cách khác, thông qua các tri thức, nhận thức của con người đối với pháp luật.

-  Ý thức pháp luật xuất hiện xuất hiện và phát triển như một hiện tượng mang tính giai cấp. Ý thức pháp luật của giai cấp, tập đoàn người, tầng lớp tuỳ thuộc vào vị trí chính trị, kinh tế của họ trong xã hội.

Trong xã hội có giai cấp chỉ tồn tại một hệ thống pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội; đồng thời cũng tồn tại các hệ ý thức pháp luật như: hệ ý thức pháp luật của giai cấp thống trị, hệ ý thức pháp luật của giai cấp bị trị, hệ ý thức pháp luật của giai cấp của tầng lớp khác trong xã hội.

Phân loại ý thức xã hội

- Dựa vào mức độ nhận thức, có thể chia thành:

+ Ý thức pháp luật pháp luật thông thường được hình thành một cách tự phát dưới tác động trực tiếp của điều kiện và kinh nghiệm sống cá nhân.

+ Ý thức pháp luật mang tính lý luận được thể hiện dưới dạng: các quan điểm,  khái niệm, học thuyết về pháp luật.

+ Ý thức pháp luật nghề nghiệp là ý thức pháp luật của các luật gia, các nhà chức trách mà trong hoạt động của mình thường xuyên vận dụng sáng tạo pháp luật.

- Dựa vào chủ thể pháp luật, ý thức pháp luật có:

+ Ý thức pháp luật cá nhân: là những nhận thức, hiểu biết, tâm trạng, tình cảm của mỗi con người cụ thể, phụ thuộc vào trình độ, văn hoá, lối sống, môi trường xã hội, môi trường hoạt động nghề nghiệp của họ…

+ Ý thức pháp luật nhóm: là ý thức pháp luật của 1 nhóm xã hội bao gồm: quan điểm, nhận thức, tư tưởng, tình cảm pháp luật của 1 nhóm người nhất định.

+ Ý thức pháp luật xã hội được hiểu là ý thức pháp luật của 1 bộ phân tiên tiến nhất, đại diện cho xã hội.

Tác động của ý thức pháp luật tới pháp luật

-Ý thức pháp luật là nhân tố quan trọng của hoạt động sáng tạo pháp luật, hoàn thiện, thực hiện pháp luật của hoạt động bảo vệ pháp luật, ngăn chặn vi phạm pháp luật và củng cố pháp chế.

- Pháp luật được hình thành thông qua hoạt động sáng tạo pháp luật  của nhà nước, thì ý thức pháp luật là nhân tố quan trọng của hoạt động sáng tạo pháp luật.

- Ý thức pháp luật tác động tới hoạt động sáng tạo pháp luật thông qua các hoạt động của quần chúng nhân dân lao động trong việc soạn thảo các dự thảo luật quan trọng, cũng như dự thảo quyết định của ý nghĩa toàn quốc.

- Pháp luật là sản phẩm trực tiếp của hoạt động sáng tạo pháp luật, do đó, nó phản ánh ý thức pháp luật của cơ quan làm luật, của nhân dân và được hình thành trên cơ sở của ý thức pháp luật.

Như vậy, ý thức pháp luật là tiên đề của pháp luật, nó là nguồn gốc tư tưởng, trực tiếp của pháp luật, vì trước khi ban hành 1 văn bản nào đó cần có sự nhận thức, suy nghĩ trước về nội dung của nó tức là phải xác định trước những quan hệ xã hội nào cần được điều chỉnh và điều chỉnh như thế nào.

Câu 10

Gợi ý

Khái niệm pháp luật, pháp chế, phân biệt chúng; mối quan hệ giữa chúng; các biện pháp tăng cường pháp chế.

Pháp luật : là hệ thống các quy tắc xử sự, là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội do Nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền và được thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước.

Pháp chế: được hiểu là sự tuân thủ của công dân, của tổ chức, cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức đối với các yêu cầu của pháp luật

Phân biệt giữa pháp luật và pháp chế

-Giống nhau

+ Đều là hệ thống các quy tắc xử sự, là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội của nhà nước.

+ Thể hiện ý chí của nhà nước.

+ Được bảo đảm  thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.

STT

Tiêu chí

Pháp luật

Pháp chế

1

Quá trình hình thành

Pháp luật được hình thành trước.

Pháp luật là tiền đề của pháp chế (tức là pháp chế hình thành sau)

2

Tính hiệu lực

Pháp luật được ban hành, đôi khi một số giai, tầng trong xã hội không tuân thủ thực hiện.

Pháp chế có hiệu lực là khi sự tuân thủ của công dân, của tổ chức, cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức đối với các yêu cầu của pháp luật

3

Phạm vi

Các mối quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh ở trạng thái chưa ổn định, chưa được pháp luật bảo vệ triệt để.

Pháp chế, trong đó các mối quan hệ xã hội được điều chỉnh ở trạng thái ổn định, tuân thủ thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm minh

Mối quan hệ giữa pháp luật và pháp chế

- Pháp luật là tiên đề của pháp chế.

- Pháp luật có hiệu lực thực sự khi dựa trên cơ sở của pháp chế.

- Trạng thái điều chỉnh và ổn định của các qua hệ xã hội bằng pháp luật chỉ thể đạt được nhờ có pháp chế, tuân thủ pháp luật một cách đầy đủ và nghiêm minh.

Các biện pháp tăng cường pháp chế

- Đẩy mạnh công tác xây dựng pháp luật.

- Tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật.

-  Kiện toàn các cơ quan quản lý nhà nước và tư pháp.

- Sự lãnh đạo của Đảng trong công tác tăng cường pháp chế.

Câu 11

          Chứng minh kiểu nhà nước sau ra đời có sự phát triển và tiến bộ hơn các kiểu nhà nước trước

Gợi ý

Nhà nước là một phạm trù mang tính lịch sử, có quá trình hình thành, phát triển và tiêu vong trong những điều kiện lịch sử nhất định. Nhà nước ra đời xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn trong xã hội, do sự phát triển của các quan hệ kinh tế, sản phẩm dư thừa, xuất hiện các tầng lớp trong xã hội, tư hữu, có mâu thuẫn giai cấp xuất hiện. Kết quả là sự ra đời mang tính tất yếu lịch sử để điều hòa các mâu thuân trong xã hội, bảo vệ lợi ích của các giai tầng thống trị trong xã hội.

Lịch sử loài người cho đến nay đã trải qua bốn hình thái kinh tế xã hội tương ứng với bốn kiểu nhà nước và sự ra đời của nhà nước sau luôn tiến bộ và phát triển các kiểu nhà nước trước đó. Kiểu nhà nước là tổng thể những đặc trưng cơ bản của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội, những điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Bốn kiểu nhà nước được ra đời cho đến nay gồm: kiểu nhà nước chiếm hữu nô lệ, kiểu nhà nước phong kiến, kiểu nhà nước tư bản, kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Sự phát triển và tiến bộ của kiểu nhà nước sau so với các kiểu nhà nước trước được thể hiện trên một số những tiêu chí sau:

Thứ nhất, về cơ sở kinh tế và các tầng lớp trong xã hội (bản chất). Nhà nước chiếm hữu nô lệ là kiểu nhà nước đầu tiên với quan hệ sản xuất là “chiếm hữu nô lệ”, đây chính là quan hệ bóc lột giữa chủ nô và người nô lệ, và xã hội chỉ có hai giai cấp cơ bản đó là chủ nô và người nô lệ. Đặc trưng nổi bật của kiểu nhà nước này là quyền lực của chủ nô là rất lớn, còn người nô lệ không có quyền lợi gì thậm chí còn không được coi là một con người. Sang kiểu nhà nước Phong kiến, có quan hệ sản xuất phong kiến với nền tảng là sự sử hữu của giai cấp phong kiến, địa chủ và tư liệu sản xuất và sở hữu cá thể của người nông dân trong sự phụ thuộc vào giai cấp địa chủ. Kết cấu xã hội của kiểu nhà nước phong kiến rất phức tạp nhưng chủ yếu vẫn là giai cấp nông dân và địa chủ. Sang đến kiểu nhà nước tư bản thì dựa trên quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, với tư liệu sản xuất cũng rơi vào tay gia cấp tư bản, người nông dân mất hết ruộng đất vào tay các bọn tư bản và buộc phải làm thuê cho bọ tư bản, họ trở thành giai cấp vô sản. Quan hệ xã hội chủ yếu được xác định là giai câp tư bản và giai cấp vô sản. Sang kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa, dựa trên quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, với các giai cấp chính trong xã hội là giai cấp vô sản, nông dân và đội ngũ trí thức. Vậy, nhìn nhận từ góc độ cơ sở các quan hệ kinh tế và quan hệ xã hội ở các kiểu nhà nước có sự tiến bộ rõ của các kiểu nhà nước sau so với kiểu nhà nước trước. Nhà nước chiếm hữu nô lệ ta thấy sự bất bình đẳng trong quan hệ xã hội, sau đó có sự thay đổi dần theo chiều hướng giảm đi sự bất bình đẳng đó theo các kiểu nhà nước tiếp theo. Cho đến kiểu nhà nước XHCN thực sự quan hệ xã hội trở lên công bằng và bình đẳng giữa các tầng lớp trong xã hội. Sự phát triển từ kiểu nhà nước bóc lột sau đó thay đổi theo hướng xóa bỏ đi sự bóc lột ấy.

Thứ hai, sự phát triển và tiến bộ của các kiểu nhà nước trong lịch sử còn thể hiện thông qua chức năng của nó. Chức năng của nhà nước do bản chất của kiểu nhà nước đó quy định, các kiểu nhà nước khác nhau thì có chức năng khác nhau. Ở kiểu nhà nước chiếm hữu nô lệ có các chức năng chính sau: củng cố và bảo vệ sở hữu của chủ nô đối với tư liệu sản xuất và nô lệ; đàn áp quân sự đối với nô lệ và các tầng lớp lao động khác; đàn áp về mặt tư tưởng; tiến hành chiến tranh xâm lược; chức năng phòng chống xâm lược. Sang kiểu nhà nước phong kiến có các chức năng cơ bản sau: bảo vệ và phát triển chế độ sở hữu của phong kiến, duy trìn bóc lột của phong kiến đối với nông dân và các tầng lớp lao động khác; đàn áp đối với người nông dân và các tầng lớp lao động khác; đàn áp về tư tưởng; chức năng chiến tranh xâm lược; chức năng phòng thủ. Sang kiểu nhà nước tư bản có các chức năng chính sau: Củng cố và bảo vệ chế độ tư sản; chức năng kinh tế; chức năng xã hội; chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược và chống phá các phong trào đấu tranh cách mạng trên thế giới; chức năng đối ngoại hòa bình và hợp tác quốc tế. Sang kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa các chức năng có tóm gọn gồm có chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. Chức năng đối nội gồm có quản lý nhà nước về kinh tế, chính trị, xã hội. Chức năng đối ngoại gồm có bảo vệ tổ quốc chống xâm lược, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Như vậy, sự thay đổi của các chức năng của các kiểu nhà nước vô cùng lớn, những chức năng đó lại do chính bản chất kinh tế, bản chất của mỗi kiểu nhà nước quyết định. Chức năng của nhà nước XHCN là tiến bộ nhất trong lịch sử, bản thân nó không còn tồn tại chức năng xâm lược các dân tộc khác, không gây chiến tranh mất mát cho quyền lợi của con người.

Thứ ba, tổ chức bộ máy nhà nước cũng có sự thay đổi tiến bộ của các kiểu nhà nước sau. Ở nhà nước chủ nô cũng có sự tổ chức thành hệ thống gồm có quân đội, toàn án, cảnh sát, các cơ quan trong hệ thống cồng kềnh và quan liêu. Bộ máy nhà nước chủ nô vẫn còn tổ chức rất sơ sài. Sang kiểu nhà nước phong kiến và tư bản cũng phát triển dựa trên những giá trị thừa hưởng từ các kiểu nhà nước trước, tuy nhiên có sự phát triển hơn rất nhiều. Các cơ quan được tổ chức với chuyên môn cao hơn để phục vụ cho giai câp thống trị. Sang kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa, tổ chức bộ máy nhà nước gồm hệ thống các cơ quan bao chia đều theo ba nhánh quyền lực nhà nước gồm có cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Mỗi cơ quan đều có chức năng, nhiệm vụ quyền hạn riêng tuy nhiên có sự thống nhất và phối hợp với nhau trong hoạt động quản lý nhà nước. Luật pháp là một biểu hiện điển hình của sự tiến bộ hơn của kiểu nhà nước sau so với kiểu nhà nước trước. Nhà nước chiếm hữu nô lệ dường như chưa hình thành pháp luật thành văn, hình thức pháp luật chủ yếu là tập quan pháp và tôn giáo. Sang kiểu nhà nước phong kiến pháp luật thành văn bắt đầu xuất hiện, tuy nhiên nội dung mới chỉ dừng lại là bảo vệ đặc quyền đặc lợi cho giai câp thống trị. Sang kiểu nhà nước tư bản, pháp luật phát triển cao hơn đó là sự công nhận bảo vệ của quyền sở hữu cá nhân, địa vị pháp lý và chế định hợp đồng, luật pháp có sự hoàn chỉnh nhưng vẫn nhằm củng cố bảo vệ cho chế độ bóc lột tư bản chủ nghĩa đối với giai cấp vô sản. Kiểu nhà nước XHCN thì pháp luật gần như hoàn thiện, pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của mội công dân trong nhà nước, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, hướng đến xây dựng một nhà nước pháp quyền trong tương lai.

Sự ra đời và phát triển của các kiểu nhà nước là một tất yếu trong lịch sử của loài người, đồng thời với quá trình đó thì các kiểu nhà nước tương ứng ra đời trên cơ sở thừa hưởng những giá trị tiến bộ của kiểu nhà nước trước đó để nó phát triển thêm và tiến bộ hơn. Điều này được chứng minh thông qua các dấu hiệu về bản chất, chức năng và hình thức của mỗi kiểu nhà nước trong lịch sử.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: