Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Đề cương LSĐ

ĐỀ CƯƠNG LSĐCSVN

Câu 1:

            Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước ở nước ta theo khuynh hướng phong kiến và tư sản đầu thế kỷ XX là:

            Như chúng ta đã biết, cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, thực dân Pháp đã biến nước ta thành thuộc địa của chúng. Chúng đã thiết lập một bộ máy thống trị thực dân và tiến hành những cuộc khai thác nhắm cướp đoạt tài nguyên, bóc lột nhân công rẻ mạt và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa của chúng. Người dân bị bần cùng hóa, một cổ hai chòng. Từ đó làm xuất hiện các mâu thuẫn gây gắt giữa dân tộc VN với thực dân Pháp và bè lũ tay sai. Sự áp bức bóc lột càng tăng thì mâu thuẫn đó càng gay gắt, sự phản kháng và đấu tranh vì sự tồn vong của dân tộc ắt sẽ ơhair diễn ra rất gay gắt và mạnh mẽ, với sự đa dạng về nội dung, hình thức cũng như các tầng lớp tham gia.

            Trong nửa đầu thế kỷ XX nổi lên các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản. Nổi bật nhất là các phong trào như Cần Vương (1885 - 1896); khởi nghĩa Yên Thế; phong trào Đông Du; phong trào Duy Tân; các phong trào Quốc gia cải lương; phong trào dân chủ công khai hay phong trào cách mạng quốc gia tư sản…Tuy các phong trào này nổ ra rất mạnh mẽ, các tấm gương anh dũng, bất khuất, thể hiện tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm của ông cha ta, nhưng kết quả đều không giành được thắng lợi. Nguyên nhân thất bại của các phong trào nói trên là:

            Thứ nhất, họ không có đường lối cứu nước đúng đắn, thiếu tổ chức có khả năng dẫn dắt và lãnh đạo. Tính giai cấp còn nặng nề. Họ chưa ý thức được rằng cách mạng giải phóng dân tộc mới là quan trong hàng đầu.

            Thứ hai, họ chỉ dựa vào uy tín cá nhân của từng người chứ không dựa vào quần chúng và nhân dân lao động. Điển hình như phong trào Cần Vương, tuy diễn ra trong khoảng thời gian dài nhưng chỉ thu hút được một lượng rất ít quần chúng nhân dân, kể cả trong và ngoài kinh thành Huế. Chỉ những người tin vào khuynh hướng này mới tham gia cách mạng. Vì không tập hợp được quần chúng đông đảo lên phong trào đã thất bại.

            Thứ ba, đó là họ sử dụng khuynh hướng lỗi thời, lạc hậu, vũ khí thô sơ, nghèo làn, chủ trương nóng vội. Trong giai đoạn này không thể dùng các tư tưởng phong kiến như các phong trào chống giắc phương Bắc của cha ông được. Nó không còn phù hợp với hoàn cảnh thực tế nữa.

            Thứ tư, các phong trào theo khuynh hướng tư sản cũng thất bại vì họ tuy có tiếp thu được hệ tư tưởng mới song lập trường, hệ tư tưởng của họ không ổn định và thiếu đúng đắn. Họ mang nặng tư tưởng cá nhân. Chính cái tư tưởng này sẽ không thể giành được thắng lợi cho toàn bộ dân tộc được. Cộng thêm nữa là giai cấp tư sản VN quá nhỏ bé, cả về kinh tế và chính trị nên không đủ sức giương cao ngọn cờ lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc.

            Nguyên nhân tiếp theo là qui mô của các phong trào còn quá nhỏ, tổ chức lỏng lẻo. Cũng chính nguyên nhân này đã làm cho phong trào của Quốc dân Đảng thất bại. Họ kết nạp Đảng viên một cách ồ ạt và không xem xét kỹ nên đã bị mật thám cài vào. Do đó khi cách mạng chưa nổ ra đã bị đàn áp rất dã man.

            Các phong trào này diễn ra chưa đúng lúc, hoàn cảnh lịch sử chưa chín muồi. Hầu hết các phong trào đều diễn ra khi thế địch còn mạnh và hiếu chiến, tiềm lực kinh tế quân sự của địch quá mạnh so với ta.

            Từ những nguyên nhân trên đã đặt ra yêu cầu mới cho các mạng VN đó là phải tìm ra một con đường mới, một tư tưởng mới, một giai cấp đủ sức lãnh đạo quần chúng nhân dân tiến hành giải phóng dân tộc.

Câu 2 : Hãy trình bày những chuyển biến của thế giới và Việt Nam đầu thế kỷ XX

*/ Những chuyển biến của thế giới

            Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, CNTB phát triển mạnh sang giai đoạn tư bản độc quyền. Chúng tăng cường phát triển kinh tế để làm tăng sức mạnh của chúng. Vì vậy chúng cần nhiều hơn về nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ và một thị trường tiêu thụ hàng hóa rộng lớn. Vì thế những nước kém phát triển, trong đó có Việt  Nam đã trở thành miếng mồi ngon cho chúng, để chúng biến thành thuộc địa.

            Đầu thế kỷ XX, CMT10 Nga thành công. Nó làm thức tỉnh các dân tộc thuộc địa. Cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới đã thành công, nhà nước XHCN đầu tiên đã ra đời, người dân được giải phóng hoàn toàn về sức lao động. Nó như một thiên đường trên mặt đất. CMT10 Nga thành công cổ vũ mạnh mẽ cao trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trong đó có Việt  Nam.

            Tháng 3/1919, Quốc tế cộng sản được thành lập. Tại Đại hội II của Quốc tế cs Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.L Leenin được công bố. Luận cương đã chỉ ra con đường giải phóng dân tộc cho các dân tộc thuộc địa. Chính luận cương này cũng được Bác Hồ vận dụng vào cách mạng Việt  Nam. Sau khi Quốc tế cộng sản được thành lập, hàng loạt các Đảng cs ra đời trên khắp thế giới. Dưới sự lãnh đạo của Quốc tế cs, các Đảng này liên kết với nhau tạo liên minh lớn, thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Những chuyển biến trên có ảnh hưởng sâu sắc đến cách mạng Việt  Nam.

*/ Những biến đổi của xã hội Việt Nam  cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

Năm 1858,thực dân Pháp xâm lược VN .Sau khi đặt ách đô hộ ,chúng thi hành chính sách phản động toàn diện .

-Về chính trị

 Thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị trực tiếp ,mọi quyền hành đều nằm trong tay bọn tư bản Pháp ,vua quan phong kiến vhir là bù nhìn tay sai .Chúng dung chính sách “chia để trị “, thủ tiêu mọi quyền tự do ,dân chủ ;thẳng tay đàn áp và khủng bố khốc liệt các tư tưởng ,hoạt động yêu nước ,làm cho dân tộc VN lâm vào cảnh ngột ngạt về chính trị

-Về kinh tế

 Chúng tiến hành chương trình khai thác thuộc địa quy mô nhằm khai thác tài nguyên , bóc lột nhân công , cướp ruộng đất của nông  dân , biến VN và Đông Dương thành thuộc địa cảu Pháp. Tuy có những biến đổi trong cơ cấu kinh tế , ra đời một số nghành công nghiệp, kinh tế đồn điền…, mang tính chất tư bản – thực dân nhưng vẫn không đủ làm biến đổi nền sản xuất phong kiến nghèo nàn lạc hậu.

-Về văn hóa tư tưởng

 Thực dân Pháp thi hành chính sách ngu dân, lập nhà từ nhiều hơn trường học; đầu độc thanh niên bằng rượu cồn, thuốc phiện; mị dân, tuyên truyền xuyên tạc lich sử, văn hóa VN; bưng bít ngăn cản văn hóa tiến bộ trên thế giới du nhập vào VN, gây tâm lý tự ti dân tộc…;tuyên truyền văn hóa thực dân vong bản nhằm thủ tiêu tinh thần yêu nước và nền văn hóa dân tộc của ta .

VN từ xã hội phong kiến độc lập đã thành xã hội thuộc địa , nữa phong kiến. Dân tộc VN bị mất độc lập tự do, kinh tế không phát triển, đời sống vô cùng cực khổ

-Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, tính hình giai cấp – xã hội VN biến đổi sâu sắc

Ngoài hai giai cấp cũ là giai cấp địa chủ phong kiến và nông dân, xã hội VN xuất hiện các giai cấp mới: giai cấp công nhân,giai cấp tiểu tư sản và tư sản .

+ Giai cấp địa chủ phong kiến  một thời đã từng thống trị dân tộc, nay để mất nước. Bộ phận phản động nhất làm tay sai cho thực dân Pháp. Số còn lại phân hóa sâu sắc, trong đó có những bộ phận có thể tham gia khá tích cực vào phong trào dân tộc (phong kiến vừa, nhỏ, trí thức phong kiến)

+ Giai cấp  nông dân: bị bần cùng hóa vì chính sách bóc lột tàn bạo của đế quốc, phong kiến, họ khao khát độc lập và ruộng đất, là lực lượng chủ lực của phong trào giải phóng dân tộc

+ Giai cấp công nhân mới ra đời, số lượng ít nhưng nhanh chóng trưởng thành. Do những ưu thế đặc biệt lên sẽ là lực lượng lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc .

+ Giai cấp tiểu tư sản: mới xuất hiện, ngày càng đông đảo, bị đế quốc, phong kiến bóc lột chèn ép. Họ rất nhạy cảm (đặc biệt là lớp trí thức), có tinh thần dân tộc, yêu nước.

+ Tư sản mại bản: gắn liền với lợi ích tư bản Pháp, tham gia vào đời sống trính trị, kinh tế của thực dân Pháp.

+ Tư sản dân tộc: mâu thuẫn với tư bản Pháp và địa chủ phong kiến, có tinh thần dân tộc, dân chủ, nhưng thế lực kinh tế yếu ớt, phụ thuộc, do đó khuynh hướng chính trị là cải lương.

*/ Dưới xã hội thuộc địa nửa phong kiến , VN có hai mâu thuẫn cơ bản phải giải quyết

- Mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc, tay sai (đay là mâu thuẫn chủ yêu); mâu thuãn giữa nhân dân VN (nông dân) với địa chủ phong kiến. Hai mâu thuẫn này có quan hệ mật thiết và quy định lẫn nhau. Giải quyết đúng đắn hai mâu tuẫn này sẽ tạo điều kiện cho cách mạng VN phát triển .

- Hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng VN:

+ Nhiệm vụ dân tộc: chống đế quốc và phong kiến tay sai, giành độc lập dân tộc.

+ Nhiệm vụ dân tộc: chống phong kiến phản động, đòi quyền dân chủ và ruộng đất.

            Hai nhiệm vụ có quan hệ biện chứng, tác động lẫn nhau; trong đó, nhiệm vụ hàng đầu là đế quốc tay sai, giành độc lập dân tộc.

Việc nhận thức và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc- dân chủ có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ cuộc vận động cách mạng ở VN đương thời

Câu 3:

            Nói Đảng cộng sản VN ra đời là một tất yếu khách quan vì:

            Sau khi thực dân Pháp nổ tiếng súng xâm lược nước ta, đất nước rơi vào chế độ thuộc địa nửa phong kiến. Nhân dân lầm than, cực khổ. Mâu thuẫn giữa dân tộc VN vơi thực dân Pháp và bè lũ tay sai ngày càng gay gắt. Tức nước, ắt vỡ bờ. Các phong trào yêu nước diễn ra liên tục trong giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX theo khuynh hướng phong kiến và tư sản. Tuy nhiên các phong trào này đều chỉ “đi” đến thất bại. Nguyên nhân là do họ chưa có đường lối đúng đắn, chưa có tổ chức lãnh đạo…Cách mạng nước ta đang bị khủng hoảng về đường lối lãnh đạo.

            Hơn thế nữa, các tổ chức đảng kế tiếp nhau ra đời. Các tổ chức này có tác động nhật định đến việc tuyền truyền tư tưởng mới, cổ vũ lòng yêu nước của dân tộc nhưng chưa vạch ra được đường lối cách mạng phù hợp với tình hình hiện tại. Nguy hiểm hơn là các tổ chức đảng này còn công kích lẫn nhau, gây chia rẻ dân tộc.    

            Trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc như vậy cùng với sự mâu thuẫn, tách rời của các tổ chức đảng, Quốc tế cộng sản đã nhấn mạnh: “Nhiệm vụ cấp bách nhất và quan trọng nhất của tất cả những người cộng sản ở đông dương là thành lập một đảng cách mạng có tính chất giai cấp của giai cấp vô sản, nghĩa là một Đảng CS có tính chất quần chúng ở Đông Dương. Đảng đó chỉ có một và là tổ chức công sẳn duy nhất ở Đông Dương”.

Chính vì những nguyên nhân tất yếu trên mà đến ngày 03/02/1930 Đảng CSVN ra đời. Tại Hội nghị thành lập đảng, các thành viên đã thông qua cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Nội dung cương lĩnh đã chỉ ra con đường cứu nước phù hợp với hoàn cảnh nước ta lúc bấy giờ. Nó thể hiện được sự đoàn kết của mọi giai cấp và thể hiện được sự đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với xu thế hiện đại.

Đảng ra đời đã để lại ý nghĩa lịch sử vô cùng to lớn đối với cách mạng Việt  Nam.

Đảng là một sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Leenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.

Tổ chức đảng chặt chẽ cùng với cương lĩnh đúng đắn đã chấm dứt giai đoạn khủng hoảng về đường lối lãnh đạo cách mạng của dân tộc ta kéo dài mấy chục năm qua. Đảng ra đời đã chứng tỏ gccn Việt  Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt  Nam. Một trang mới của lịch sử đã được mở ra - trang sử có sự lãnh đạo của đảng. Nó đánh dấu một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt  Nam.

Đảng ra đời làm cho cách mạng Việt  Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới. Giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt  Nam tham gia tự giác vào phong trào cách mạng thế giới.

Đảng được thành lập khẳng định dứt khoát con đường cách mạng Việt  Nam ngay từ đầu là con đường cách mạng vô sản. Đồng thời khẳng định ngay vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng Việt  Nam.

Câu 4: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

Hội nghị thành lập Đảng đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Chương trình tóm tắt do Nguyễn ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta - Cương lĩnh Hồ Chí Minh. Nội dung cơ bản như sau:

Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là "làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".

Xác định những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:

Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập, dựng ra Chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.

Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính phủ công nông binh; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm tám giờ.

Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hoá.

Những nhiệm vụ trên đây bao gồm cả hai nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc, chống phong kiến, song nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc.

Về lực lượng cách mạng, Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và phải dựa vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông... đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng Lập hiến) thì phải đánh đổ.

Chủ trương tập hợp lực lượng trên đây phản ánh tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh. "Trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp”.

Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản. "Đảng là đội tiền phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng".

Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, "liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất là với quần chúng vô sản Pháp".

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm đượm tinh thần dân tộc vì độc lập tự do, tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để đi tới xã hội cộng sản là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.

            Nhờ sự thống nhất về tổ chức và cương lĩnh chính trị đúng đắn, ngay từ khi ra đời Đảng đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh của giai cấp công nhân và của dân tộc Việt Nam. Đó là một đặc điểm và đồng thời là một ưu điểm của Đảng, làm cho Đảng trở thành lực lượng lãnh đạo duy nhất của cách mạng Việt Nam, sớm được nhân dân thừa nhận là đội tiền phong của mình, tiêu biểu cho lợi ích, danh dự, lương tâm và trí tuệ của dân tộc.

            Sự đúng đắn trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã được khẳng định bởi quá trình khảo nghiệm của lịch sử đấu tranh cách mạng của dân tộc trong suốt 78 năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng và đến nay vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta trong công cuộc đổi mới theo định hướng XHCN.

Câu 5: Sự lãnh đạo của Đảng đối với cao trao cách mạng 1930-1935

 Ngay từ khi mới ra đời ĐCSVN đã lãnh đạo quần chúng nhân dân tiến hành một cao trào cách mạng,làm cuộc tập dượt đầu tiên cho CMT8 1945. Đường lối lãnh đạo cao trào được vạch ra trong 2 cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:

- Phương hướng chiến lược của CMVN là làm CMTS dân quyền và CM thổ địa dể đi tới XHCS

- Nhiệm vụ cụ thể của CM gồm 2 nhiệm vụ chính chống ĐQ và chống PK trong đó nhiệm vụ chống ĐQ được đua lên hàng đầu.

+ về CT: đánh đổ ĐQCN Pháp và bọn PK, làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập, dựng ra chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.

+ Kinh tế: tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn ĐQ giao cho chính phủ công nông binh, tịch thu ruộng đất của bọn ĐQ làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở mang CN và NN,miễn thúe cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm 8 giờ

+ VHXH: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hoá.

- Lực lượng cách mạng:

 +Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do đ/c NAQ soạn thảo đã chỉ rõ Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận gccn, nông dân và phải dựa vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm CMRĐ, lôi kéo TTS, trí thức, trung nông, …đi vào phe VS giai cấp; đói với phú nông , trung-tiểu đia chủ, TB An Nam mà chưa lộ rõ bản chất phản CMthì phải lợi dụng ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập, bộ phạn nào đã ra mặt phản CM thì phải loại bỏ.

+ Trong luận cương chính trị do đ/c Trần Phú soạn thảo, do không nhận thức đươc đầy đủ các mâu thuẫn ở VN và do chưa đánh giá đúng mức vai trò CM của TS, TTS nên không lôi kéo họ vào cuộc đấu tranh.

- Lãnh đạo CM là gccn thông qua ĐCS

- Phương pháp cách mạng: là con đường võ trang bạo động.

- Vị  trí: CMVN là 1 bộ phận của CMTG, liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng VS trên TG, đặc biệt là với quần chúng VS Pháp.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, phong trào đấu tranhanh của quần chúng trên đà phát triển từ năm 1929 đã bùng lên mạnh mẽ khắp 3miền, với nhiều hình thức phong phú và đa dạng.

- Từ 1-4/1930, nhiều cuộc bãi công đã nổ ra liên tiếp ở khắp nơi trên cả nc: Đấu tranh của các nhà máy xi măng Hải phòng, dệt Nam Định, diêm cưa Bến Thuỷ…, phong trào đấu tranh của nông dân Hà Nam, Thái Bình, Nghệ Tĩnh…

- Đến 5/1930 phong trào phát triển thành cao trào. Từ thành thị đế nông thôn, ở đâu cũng thấy cờ đỏ búa liềm, truyền đơn, mit tinh, tuần hành. Chỉ tính riêng tháng 5 dã có 16 cuộc đấu tranh của cn, 34 của nd và 4 của hssv. Từ 6-8/1930 dã có tới 121 cuộc đấu tranh, tiêu biểu nhất là cuộc đấu tranh của nd huyện Nam Đàn và Thanh Chương.

- Đến 9/1930 phong trào phát triển dến đỉnh cao với những hình thức đấu tranh quyết liệt làm cho chính quyền địch ở nhiều nơi bị tan rã. Chính quyền của nhân dân theo hthức các uỷ ban tự quản kiểu XV dc hthành và thực hiện 1 số chính sách về KT, CTrị, VHoá. Tuy mới được thành lập ở 1 số xã và chỉ tồn tại trong 1 thời gian ngắn nhưng các UBTQ kiểu XV này đã tỏ rõ bản chất và tính ưu việt của nó. Đây thực sự là 1 chính quyền của dân, do dân và vì dân.

 - Từ khi chính quyền XV ra đời cuộc đấu tranh của nhân dân ta ngày càng trở nên gay go quyết liệt hơn. Tuy nhiên khi phát triển lên tơi đỉnh cao thì xhiện khuynh hưóng tả, nhấn mạnh đấu tranh gc làm cho cuộc đấu tranh mang đậm màu sắc gc hơn màu sắc dtộc.

 -từ đầu năm 1931, khủng bố của kẻ thù ngày càng dữ dội, thêm vào đó nạn đói xảy ra rất nghiêm trọng, phong trào đấu tranh của quần chúng gặp nhiều khó khăn và giảm sút dần.

- gđ từ 1931 đến 1935 là gđ đấu tranh cực kì gian khổ nhằm chống khủng bố trắng, khôi phục lại ht tổ chức Đảng và phong trào CM của quần chúng.

 -Nhờ sự cố gắng phi thường của Đảng ta và đc sự chỉ đạo của QTCS, đến cuối năm 1934, đầu năm 1935 ht tổ chức của Đảng đc khôi phục, phong trào quần chúng tiếp tục vươn lên. Sau giai đoạn này CMVN đã trưởng thành hơn rất nhiều cả về lãnh đạo và phong trào đấu tranh của quần chúng.

=>  Những thắng lợi và kết quả thu được qua giai đoạn trên đã chứng minh trên thực tế quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo của Đảng cs Việt  Nam. Điều quan trọng là Đảng ta đã đề ra được đường lối đúng đắn ngay từ đầu và đã thể hiện năng lực tổ chức thực tiễn rất linh hoạt và sáng tạo của Đảng ta. Niềm tin của nhân dân ta vào đảng được khẳng định hơn. Nó cũng chứng minh rằng chỉ có con đường cách mạng vô sản, dưới sự lãnh đạo của Đảng thì cách mạng mới có thể thành công được.

            Cao trào 30 - 35 được coi như cuộc tập dượt lần thứ nhất cho Đảng và nhân dân ta. Nó đã rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho cách mạng Việt  Nam, làm cho cách mạng trưởng thành hơn, sẵn sàng tiếp tục quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc.

Câu 6: Sự lãnh đạo của Đảng đối với PTDC giai đoạn 1936-1939

Trước nguy cơ CNPX và CTranh TG đe doạ nghiêm trọng nền hoà bình và an ninh Qtế, theo chủ trương tại ĐH VII của QTCS đã họp tại Matxcova (7/1935)dưới sự chủ trì của G.Đimitơrốp, BCHTW Đảng và ban chỉ huy ở ngoài đã họp Hội nghị tại Thượng Hải(TQ) do đ/c Lê Hồng Phong và Hà Huy Tập chủ trì(7/1936) đưa ra chủ trương mới của Đảng.

- Hội nghị xác định CM ở Đông Dương là CMTS dân quyền phản đế và điền địa lập chính quyền công nông bằng hình thức XV , để dự bị Đk đi tới CMXHXN

- Hội nghị chỉ rõ kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông Dương là bọn phản động phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.Từ đó xác định trước mắt là chống bọn phát xít,chống chiến tranh đế quốc,chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đề tự do dân chủ cơm áo hoà bình

- Trước hoàn cảnh mới,hội nghi chủ trương chuyển hình thức tổ chứ bí mật không hợp pháp sang các hình thức đấu tranh công khai, nửa công khai,hợp pháp,nửa hợp pháp

- Tháng 10/1936 TW Đảng được tổ chức lại do đ/c Hà Huy Tập làm tổng bí thư

- Mặt trân nhân dân phản đế do Đảng đề ra là liên hiệp các giai cấp,trong các dân tộc ở Đông Dương đấu tranh đòi quyền lợi hàng ngày chống lại chế độ vô nhân đạo phản động của Pháp

- Khẩu hiệu đấu tranh là ủng hộ mặt trân nhân dân Pháp, ủng hộ chính phủ mặt trân nhân dân Pháp

- Sử chuyển hướng chiến lược của Đảng tiếp tục được bổ sung và hoàn thiện qua các hội nghị vào 1937-1938.

Đảng lãnh đạo phong trao dân chủ dân sinh 1936-1939

- Lợi dụng cơ hội chính phủ nhân dân Pháp quyết định sẽ thả một số tù chính trị thi hành một số cải cách xã hội cho lao động ở các thuộc địa Pháp và cử một uỷ ban điều tra thuộc địa đến Đông Dương, Đảng đã phát động một phong trao đấu tranh công khai:Mít tinh,biểu tình,hội họp để đề ra các bản dân nguyện để gửi cho phái bộ điều tra của chính phủ Pháp.

- Đầu 1937 nhân dịp phái viên Pháp là Gođa đi kinh lý Đông Dương và tiếp đó là Bơrêviê sang nhậm trức toàn quyền Đông Dương, Đảng vận động 2 cuộc biểu dương lực lượng quần chúng, rộng lớn với danh nghĩa đón rước,mít tinh, biểu tình đưa đơn dân nguyện

- Từ 1936-1939 Phong trào quần chúng đấu tranh theo khẩu hiệu, đòi tự do dân chủ,cái thiện đời sống,phát triển liên tục,rộng rãi

- Nhiều cuộc bãi công biểu tình nổ ra ở Sài Gòn, Hà Nội,Bến Thuỷ……..Lớn nhất là cuộc bãi công của công nhân than Hồng Gai (11/1936), công nhân xe lửa Trường Thi( 7/1937), được công nhân xe lửa miền Nam Đông Dương phối hợp

- Đảng đẩy mạnh công tác tuyên truyền cổ động,trên lĩnh vực báo trí công khai,tăng cường ảnh hưởng của Đảng trong quần chúng.Báo trí phản ánh tình cảnh đau khổ,bị áp bức bóc lột của các tầng lớp nhân dân.Do bọn phong kiến và tay sai…...

- Hội truyền bá Quốc ngữ ra đời,cuối 1937 phong trào này phát triển mạnh lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia.

- Khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ (9/1939) Đảng chuyển hướng chiến lược cho phù hợp

*/ Kết quả đạt được:

- Cuộc vận động dân chủ của ĐCSĐD trong nhưng năm 1936-1939 thực sự là cuộc đấu tranh cách mạng sôi nổi,chống phản động thuộc địa và tay sai. Đòi tự do dân chủ cơm áo gạo tiền,uy tiến của Đảng đã được mở rộng và nâng cao trong quần chúng

- Cao trào dân chủ 1936-1939 là cuộc chuẩn bị lực lượng cho giai đoạn cách mạng 1939-1945

- Buộc thực dân Pháp nhân nhượng một số vấn đề về dân chủ dân sinh,bác bỏ dự án tăng thuế của Pháp đưa ra trong phiên họp 9/1938.

*/ ý nghĩa

            - Qua phong trào, Đảng đã chứng tỏ năng lực tập hợp rộng rãi các lực lượng yêu nước tiến bộ để thực hiện những mục tiêu của Đảng.

            - Chủ trương, chính sách của Đảng được phổ biến rộng rãi thong qua các hình thức đấu tranh phong phú, công khai, hợp pháp và bí mật, quá đó vai trò lãnh đạo của Đảng được củng cố.

            - Cao trào là cuộc tập dượt lần thứ hai cho cuộc cách mạng t8 sau này. Là một bước chuẩn bị về lực lượng quần chúng, về cán bộ và kinh nghiệm đấu tranh cho cách mạng nước ta.

Câu 7: Anh(chị) hãy trình bày sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945

            Ngày 1/9/1939, chiến tranh thể giới thứ hai nổ ra, và nhanh cóng lan rộng đã có tác động lớn đến lịch sử của toàn nhân loại. Nó là cơ hội cho các phong trào cách mạng thế giới diễn ra mạnh mẽ và thành công, trong đó có phong trào cách mạng Đông Dương.

            Năm 1940, nước Pháp thất thủ, làm cho mọi chính sách của chúng trên cõi Đông Dương hoàn toàn thay đổi Chúng tăng cường vơ vét bóc lột, thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ, điên cuồng tấn công Đảng CS Đông Dương và các đoàn thể quần chúng của Đảng.

            Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật nhảy vào Đông Dương. Thực dân Pháp từng bước đầu hàng, dâng Đông Dương cho Nhật. Đế quốc Pháp và phát xít Nhật câu kết với nhau, bóc lột nhân dân Đông Dương đến tận xương tủy. Đời sống nhân dân khốn đốn vô cùng, mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với Pháp - Nhật căng thẳng và sâu sắc hơn bao giờ hết.

            Trước tình hình đó, Trung ương Đảng đã triệu tập liên tiếp các hội nghị trung ương quan trọng là hội nghị trung ương VI (11/1939) đề ra đường lối cách mạng mới cho cách mạng Việt  Nam. Hội nghị đã nhận định, trong điều kiện lịch sử mới , giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu và cấp bách của cách mạng Việt  Nam. Vì vậy tất cả các vấn đề kể cả ruộng đất cũng phải nhằm mục đích ấy mà giải quyết.

            Hội nghị VI cũng đưa ra khẩu hiệu chống địa  tô cao, chống cho vay nặng lãi, tịch thu ruộng đất của đế quốc việt gian chia cho dân cày nghèo.

            Hội nghị quyết định thành lập mặt trận dân tộc thống nhất  phản đế đông dương, thu hút tất cả các dân tộc, giai cấp, đảng phái và các cá nhân yêu nước ở Đông Dương nhằm chống chiến tranh đế quốc, chống phát xít.

            Hội nghị nhấn mạnh, Đảng phải tập trung mũi nhọn đấu tranh vào quần chúng, vào việc chống đế quốc và tay sai, chuẩn bị điều kiện tiến hành bạo động cách mạng giành chính quyền, giải phóng dân tộc.

            Hội nghị VI đánh dấu sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng ta, nó mở ra một thời kỳ đấu tranh mới, thời kỳ trực tiếp xúc tiến và chuẩn bị lực lượng để giành chính quyền về tay nhân dân.

            Ngay sau hội nghị sau là hội nghị trung ương lần thứ VII được tổ chức vào 11/1940 nhằm bổ sung đường lối do hội nghị VI đã đề ra.

            Đến tháng 5/1941, hội nghị trung ương Đảng lần VIII được triệu tập. Hội nghị chỉ rõ, cách mạng Đông Dương hiện tại không phải là cách mạng tư sản dân quyền, giải quyết hai vấn đề phản đế và điền địa nữa mà là cuộc cách mạng chỉ giải quyết một vấn đề cần kíp là giải phóng dân tộc.

            Hội nghị chủ trương giả quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước riêng. Quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận là Việt Minh, Ai Lao độc lập đồng minh và Cao Miên độc lập đồng minh. Hội nghị cũng xúc tiến công tác khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong lúc này.

            HN cũng chỉ rõ, với lực lượng cách mạng sẵn có, ta có thể tiến hành khởi nghĩa từng phần, ở từng địa phương cũng có thể giành được thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa lớn sau này.

            HN chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực lãnh đạo tổ chức của Đảng.

=> HN đã đánh dấu sự hoàn chỉnh chiến lược chỉ đạo trong giai đoạn hiện tại đã đề ra trong HN VI.

            Sau khi đã hoàn tất đường lối chỉ đạo chiến lược, Đảng bắt tay ngay vào công cuộc lãnh đạo nhân dân chuẩn bị cho cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

            Công tác xây dựng Đảng, củng cố các tổ chức chính trị ra sức được thực hiện. Song song với đó là quá trình chuẩn bị về mọi mặt của cuộc tổng khởi nghĩa. Từ việc xây dựng khối liên minh công nông vững chắc đến việc thành lập các mặt trận dân tộc thống nhất để thu hút được đại da số quàn chúng nhân dân tham gia vào cuộc cách mạng. Các căn cứ địa cách mạng cũng được xây dựng ở khắp nơi. Đề cương văn hóa Việt  Nam được đưa ra, khẳng định sự chuẩn bị chu đáo về mặt tư tưởng, văn hóa. Đề cương đã góp phần tích cực trong việc chống lại văn hóa phát xít và văn hóa đế quốc.

            Ngày 22 - 12 - 1944, đội tuyên truyền giải phóng quân chính thức thành lập. Mầm mống  ba thứ quân của lực lượng cách mạng vũ trang đã hình thành làm nòng cốt cho toàn dân đấu tranh giành chính quyền.

            Như vậy, cuối năm 1944, đầu năm 1945, công cuộc chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa giành chính quyền đã được hoàn tất, sẵn sàng cho một giai đoạn đấu tranh mới.

            Đầu năm 1945, Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương,làm cho nhiệm vụ cách mạng có sự thay đổi, kẻ thù cơ bản lúc này là phát xít Nhật và tay sai. Đảng ta đã ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” chỉ ra những nhiệm vụ cách mạng trước mắt và phát động cao trao kháng Nhật cứu nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cao trào đã diễn ra sôi nổi và rộng khắp với nhiều hình thức phong phú. Điển hình nhất là Phá kho thóc cứu đói…

            Tiếp đó Đảng chỉ đạo hợp nhất các lực lượng quân sự thành đội Việt  Nam giải phóng quân.

            Những chủ trương, đường lối chỉ đạo của Đảng trong cao trào này là một bước chuẩn bị quan trọng để cả nước sẵn sàng khởi nghĩa kịp thời cơ.

            Đến giữa năm 1945, chiến tranh thế giới thư hai đi vào giai đoạn kết. Ngày 14/8/1945 Nhật đầu hàng quân đồng minh khiến cho quân đội Nhật ở nước ta như rắn mất đầu. Thời cơ khởi nghĩa đã tới.

            Ngày 13 - 15/8/1945, Hội nghị trung ương Đảng toàn quốc đã diễn ra và ban bố lệnh tổng khởi nghĩa. Sau đó cuộc tổng khởi nghĩa đã diễn ra trên khắp cả nước, bắt đầu từ Hà Nội ngày 19/8/1945. Ngày 23/8 Huế giành được thắng lợi và ngày 28/8/1945, cuộc tổng khởi nghĩa giành thắng lợi trên cả nước.

            Ngày 02/09/1945, tại quảng trường Ba Đình, Chủ tịch HCM đã đọc tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt  Nam DCCH.

            Thắng lợi của cách mạng tháng 8 để lại ý nghĩa lịch sử vô cùng to lớn. Nó đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thự dân đế quốc gần 100 năm, xóa bỏ chế độ phong kiến hàng ngàn năm, xây dựng chế độ mới, chế độ dân chủ nhân dân.

            Thắng lợi của cách mạng t8 làm cho người dân từ thân phận nô lệ đứng lên làm chủ đất nước, tự quyết định vận mệnh dân tộc mình. Đưa đảng ta từ hoạt động bí mật, bất hợp pháp trỏ thành một đảng lãnh đạo chính quyền trong cả nước.

            Thắng lợi đó là một minh chứng hùng hồn về sự lãnh đạo tài tình, sáng tạo của Đảng CS Việt  Nam. Nó được ghi vào sử sách như một trang chói lọi nhất và rực rỡ nhất.

            Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa đã chặt đứt một mắt xích quan trọng của đế quốc tại Đông Dương, góp phần đẩy mạnh sự tan rã không thể cứu vãn được của chủ nghĩa thực dân, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Câu số 8: Anh(chị) hãy trình bày tiến trình nhận thức và phát triển đường lối Cách mạng Việt Nam của Đảng thời kỳ 1930-1945

            Ngay từ khi ra đời đến thắng lợi của cách mạng tháng 8 - 1945, Đảng ta đã tỏ rõ vai trò lãnh đạo của mình đối với sự nghiệp cách mạng. Qua các cao trào cách mạng 30 - 35; 36 - 39; 39 - 45 Đảng ta đã không ngừng phát triển về nhận thức và đường lối cách mạng. Quá trình đó diễn ra như sau.

            Trước hết ta phải điểm qua tình hình thế giới và trong nước trước năm 1930.

            Chủ nghĩa tư bản đang phát triển mạnh và chuyển sang giai đoạn tư bản độc quyền. Chúng tiến hành xâm lược thuộc địa nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu về nguồn nguyên liệu nhân công cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm của chúng. Những nước kém phát triển và giàu tài nguyên như nước ta đã trở thành mục tiêu của chúng. Cũng trong giai đoạn này, CMT10 Nga thành công, nhà nước XHCN đầu tiên ra đời trên thế giới. Lần đầu tiên cuộc cách mạng vô sản đã giành được thắng lợi, nó cổ vũ rất lớn đến phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trên thế giới.

            Năm 1919, Quốc tế cộng sản được thành lập. Ngay sau đó hàng loạt các Đảng cs được thành lập ở khắp nơi trên thế giới và liên minh với nhau thành một hệ thống các Đảng cs dưới sự lãnh đạo chung của Quốc tế cộng sản.

            Trong lúc đó, tình hình trong nước đang rất gay go, thực dân Pháp thi hành những chính sách bóc lột hết sức tàn nhẫn. Chúng thâu tóm về kinh tế, bóp ngẹt chính trị. Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.

            Các gia cấp cũ bị phân hóa, một số giai cấp mới ra đời trong đó có giai cấp công nhân. Giai cấp mà sau này trở thành lực lượng chính trong công cuộc cách mạng Việt  Nam.

            Trước những chính sách thống trị dã man của thực dân Pháp, nhiều cuộc đấu tranh đã diễn ra theo khuynh hướng phong kiến và tư sản. Các phong trào này diễn ra rất sôi nổi, anh dũng và bất khuât nhưng đều chỉ đi dến thất bại. Nguyên nhân chủ yếu là họ thiếu đường lối cách mạng đúng đắn, thiều một tổ chức có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng. Điều đó thể hiện sự khủng hoảng về  đường lối đối với cách mạng Việt  Nam.

            Các tổ chức Đảng thi nhau thành lập. Tuy nhiên lại hoạt động riêng rẽ và công kích lẫn nhau, gây chia rẽ nội bộ và làm giảm sức đấu tranh của nhân dân ta.

            Trước tình hình trên, ngày 3/2/1930, Hội nghị thành lập Đảng họp tại Hương Cảng (TQ) thống nhất thành lập Đảng CS Việt  Nam. Đại hội cũng thông qua cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Cương lĩnh đã xác định con đường cách mạng tất yếu của cách mạng Việt  Nam là: trước hết làm cuộc cách mạng dtdcnd, sau đó tiến lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển của CNTB. Trong giai đoạn làm cách mạng dtdcnd, thì hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến phải được kết hợp khăng khít với nhau, nhằm thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và người cày có ruộng. Đây là cương lĩnh đúng đắn, sáng tạo và phù hợp với xu thế của thời đại. Đảng ra đời là kết quả của sự kết hợp giữa CN Mác Lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Tổ chức Đảng chặt chẽ và có cương lĩnh đúng đắn đã chấm dứt giai đoạn khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt  Nam kéo dài đã mấy chục năm qua. Đánh dấu quá trình trưởng thành từng bước của Đảng.

            Trong các cao trào cách mạng trong giai đoạn tiếp theo, Đảng ta đã luôn thể hiện được vai trò lãnh đạo của mình một cách sáng tạo và sát tình hình.

            Trong cao trào 30 - 31, với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh đã chứng tỏ sự nhận định sáng suốt của Đảng ta. Đó là sự kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược phản đé và phản phong kiến, kết hợp phong trào đấu tranh của gccn và ndld, thực hiện liên minh công nông dưới sự lãnh dạo của Đảng; kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. Đường lối này được cụ thể hóa từ cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

            Giai đoạn 31 - 35 là giai đoạn phục hồi các tổ chức Đảng đã bị phá vỡ trong cao trào 30 31. Đại hội Đảng lần I (3/1935) đã tiếp tục thể hiện sự phát triển đường lối của Đảng ta. Đại hội đã đề ra ba nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của toàn Đảng là: xây dựng củng cố các tổ chức Đảng; đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng; mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, ủng hộ Liên Xô, Trung Quốc…Đại hội đánh dấu thắng lợi căn bản của Đảng ta trong cuộc đấu tranh giữ gìn và khôi phục các tổ chức Đảng từ địa phương đến trung ương. Đây là điều kiện quyết định để đưa Đảng ta bước tiếp trên con đường phát triển và lãnh đạo của mình trong các giai đoạn tiếp theo.

            Sự phát triển trong nhận thức, đánh giá tình hình và sáng tạo trong đường lối chính trị tiếp tục được thể hiện trong cao trào cách mạng dân sinh dân chủ 36- 39.

            Trước nguy cơ Phát xít trên toàn thế giới, tháng 7 năm 1936, Hội nghị ban chấp hành TW Đảng đã họp tại Thượng Hải để chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cho cách mạng Việt  Nam. Hội nghị xác định nhiệm vụ trước mắt của Đảng và nhân dân Đông Dương là chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do dân chủ, cơm áo hòa bình. Để cụ thể hóa đường lối đề ra, Đảng tiến hành thành lập mặt trận nhân dân phản đế rộng rãi bao gồm các giai cấp, các Đảng phái, các đoàn thể chính trị và tín ngượng tôn giáo khác nhau, các dân tộc ở xư Đông Dương để cùng nhau đấu tranh đòi quyền lợi hàng ngày, chống chế độ thuộc địa vô nhân đạo. Hội nghị cũng quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai, nửa công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp nhằm mở rộng mối liên hệ với quần chúng nhân dân. Chủ trương chuyển hướng này đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản của quần chúng nhân dân. Do vậy nó dấy lên một cao trào đấu tranh dân chủ rộng rãi trên toàn cõi Đông Dương.

            Sự chuyển hướng đã thể hiện sự phát triển trong quá trình nhận thức và ứng phó với tình huống vủa Đảng ta. Nếu trong cao trào 30 - 31, thì đấu tranh chính trị chưa được hoàn thiện, còn nặng về đấu tranh giai cấp, chưa lôi kéo được đông đảo quần chúng nhân dân. Nhưng đến cao trào 36 - 39 này đã thu hút được đông đảo quần chúng nhân dân trong các mặt trận thống nhất. Đấu tranh chính trị đã được phát triển song hành với đấu tranh vũ trang. Sau hai cao trào này, Đảng đã được tôi luyện thêm rất nhiều và sắn sàng cho cuộc chiến mới.

            Trong giai đoạn 39 - 45, Đảng ra sức xây dựng về mọi mặt để chuẩn bị tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Đồng thời hoàn thiện đường lối lãnh đạo của mình.

            Trong thời kỳ 1940-1945, khi mà phát xít Nhật đã nhảy vào nước ta và cấu kết với Pháp để thống trị nước ta theo chính sách thời chiến của chúng thì Đảng đã nhận thức đầy đủ hơn và chỉ đạo kết hợp một cách khéo léo giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, coi nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất, nhiệm vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc và được rải ra thực hiện từng bước. Đảng chỉ rõ: "trong lúc này, nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia, dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi bộ phận của giai cấp đến vạn nǎm cũng không đòi lại được". Trong giai đoạn hiện tại nếu không đánh đuổi được Nhật -- Pháp thì vận mạng của dân tộc phải chịu kiếp ngựa trâu muôn đời mà vấn đề ruộng đất cũng không làm sao giải quyết được" . Tập trung mũi nhọn đấu tranh đánh đổ đế quốc phátxít Nhật - Pháp và bè lũ tay sai, thực hiện mục tiêu chủ yếu là giải phóng dân tộc, song Đảng không quên nhấn mạnh, cách mạng vẫn mang tính chất dân tộc dân chủ, nghĩa là không được tách rời hai nhiệm vụ chiến lược mà phải coi đánh đổ đế quốc và giai cấp địa chủ phong kiến là nhiệm vụ khǎng khít, vấn đề dân tộc và vấn đề dân chủ không thể tách rời. Nhưng, không tiến hành song song nhất loạt ngang nhau.

Tập trung giải quyết nhiệm vụ giải phóng dân tộc không phải là Đảng thủ tiêu vấn đề đấu tranh giai cấp và bỏ nhiệm vụ điền địa, cũng không phải lùi một bước mà chỉ bước một bước ngắn hơn, để có sức mà bước một bước dài hơn. Đảng chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất mà thay bằng khẩu hiệu tịch ký ruộng đất của đế quốc Pháp và của những địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, tức là chưa đánh vào toàn bộ giai cấp địa chủ phong kiến. Đây là một chủ trương khôn khéo, nhằm tập trung lực lượng giải quyết nhiệm vụ chủ yếu Chủ trương đó nhằm tạo ra sức mạnh to lớn, tập hợp đồng đảo các tầng lớp nhân dân tham gia cách mạng, đồng thời củng cố khối liên minh công nông thêm vững chắc. 

            - Đầu năm 1945, dự đoán tình hình Nhật sắp sửa hất cẳng Pháp ra khỏi Đông dương, Đảng ta đã đưa ra chỉ thị “Nhật pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. bản chỉ thị đã một lần nữa chứng minh tính sáng suốt của Đảng trong việc nhận định thời cơ và nắm bắt cơ hội. Tuy đây chưa là cơ hội chín muồi để tiến hành tổng khời nghĩa nhưng thời cơ đó cũng sắp đến. Khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật” được ban bố, một cao trào chống Nhật cứu quốc nổ ra mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa. Thực hiện chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa.  Tuy nhiên, giữa lúc cao trào đang lên cao thì nạn đói ập đến, hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết, số lượng tương tự sống ngắc ngoải. Lúc này, Đảng đã kịp thời đưa ra khẩu hiệu “pha kho thóc, giải quyết nạn đói”. Đây là một chủ trương đúng đắn, sát với tình hình của Đảng ta, đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân. Do vậy nó càng thổi bùng lên ngọn lửa căm thù trong quần chúng nhân dân, chuẩn bị tốt khí thế cho cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

            - Khi chiến tranh thế giới thứ hai vào giai đoạn kết, quân đồng minh sắp kéo vào Đông dương thì cũng là lúc Đảng ta nhận định đó chính là thời cơ để tổng khời nghĩa giành chính quyền. Phương thức cách mạng lúc này chuyển sang khởi  nghĩa tập trung, thông nhất và kịp thời, đánh trên toàn mặt trận. Lấy độc lập dân tộc, chính quyền nhân dân làm khẩu hiệu chiến đấu…Lúc này Đảng ta còn khôn khéo trong việc xây dựng một chính sách đối nội và đối ngoại hợp lý, để chuẩn bị cho một nước độc lập sau cuộc tổng khởi nghĩa.

=> Cuối cùng, cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền của nhân dân ta đã dành được thắng lợi hết sức ve vang, một quốc gia độc lập được khai sinh sau bản tuyên ngôn do Hồ chủ tịch đọc tại quảng trường ba đình ngày 2/9/45. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc hoàn thành. Cùng với đó, khi vua Bảo Đại trao ấn kiêm cho đại diện chính phủ lâm thời nước Việt  Nam dân chủ cộng hòa cũng là lúc cách mạng giải phóng giai cấp cũng đã hoàn thành. Sự kiện này đánh dấu bước trưởng thành toàn diện của Đảng ta, đánh dấu đỉnh cao trong tiến trình phát triển nhận thức và đường lối cách mạng của Đảng. Đó chính sự linh hoạt, khéo léo trong việc phân tích tình hình và đưa ra những nhiệm vụ chiến lược cũng như trước mắt cho dân tộc ta; là việc tập trung lực lượng cũng như trang bị kỹ lưỡng về lý luận Mác - lênin.

Câu 9:

Nội dung cơ bản của chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ngày 25 thán 11 năm 1945 của Ban thường vụ trung ương Đảng cộng sản Việt Nam:

a, Hoàn cảnh lịch sử:

-Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đã đem lại cho Việt Nam Thế và lực mới, Đảng ta từ một Đảng hoạt động bất hợp pháp trở thành Đảng cầm quyền, nhân dân ta được giải phóng khỏi cuộc đời nô lệ trở thành người chủ đất nước mình.

- Cách mạng nước ta thời kỳ này đứng trước những khó khăn thử thách nghiêm trọng trực tiếp đe doạ sự tồn vong của đất nước.

b, Chủ trương biện pháp của Đảng:

- Chủ trương của Đảng trong thời kỳ này được nêu ra trong bản chỉ thị “Kháng chiến Kiến Quốc” ra ngày 25/11/1947. Chỉ thị “Kháng chiến Kiến Quốc” vạch rõ nhiệm vụ chiến lược và nhiệm vụ cần kíp của cách mạng Việt Nam.

- Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng. Khẩu hiệu đấu tranh vẫn là “Dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết’’

 + Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược .

 + Nhiệm vụ cơ bản trước mắt: củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.

- Biện pháp cụ thể để thực hiện nhiệm vụ trên:

 + Về nội chính : Xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, xây dựng hiến pháp, xử lý bọn phản động, củng cố chính quyền nhân dân.

 + Về quân sự : Động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến

 + Về ngoại giao : Kiên trì nguyên tắc “Bình đẳng, tương trợ, thêm bạn dớt thù. Đối với quân đội Tưởng thực hiện “Hoa – Việt thân thiện”. Thực hiện nguyên tắc ngoại giao trên, trước ngày 6/3/1946 Đảng ta đã có sách lược hoà hoãn với Tưởng và tay sai ở miền Bắc để tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.

- Từ ngày 6/3/1946 ta ký với Pháp hiệp định sơ bộ, trong đó Pháp công nhận Việt Nam là nước tự do, ta đồng ý để Pháp ra miền Bắc thay Tưởng trong thời hạn 5 năm. Với hiệp định sơ bộ ta tránh cuộc chiến đấu bất lợi cùng một lúc chống lại nhiều kẻ thù, tranh thủ thêm thời gian hoà bình để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu daì chống thực dân Pháp.

- Ngày 14/6/1946, ta lại ký với Pháp bản tạm ước, tiếp tục nhượng bộ cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hoá ở Việt Nam với mục đích kéo dài thời gian hoà hoãn, chuẩn bị cho kháng chiến.

=> Đối sách trên của Đảng ta mà đứng đầu là Chủ Tịch HCM là cần thiết, đúng đắn và sáng suốt đã đưa cách mạng Việt Nam vượt qua những khó khăn nghiêm trọng, bảo vệ thành quả của cách mạng tháng Tám và chuẩn bị điều kiện bước vào cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.

Câu 10:Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng 8 năm 1945.

Trả lời:

Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng 8 năm 1945:

*/  Nguyên nhân thắng lợi:

- Sự kết hợp chặt chẽ những điều kiện bên trong và bên ngoài, trong đó yếu tố quyết định là toàn dân đoàn kết dưới sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch HCM.

-Thắng lợi của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc, chống phong kiến.

-Thắng lợi của đạo quân chủ lực của cách mạng là công nhân và nông dân, mà còn là thắng lợi của sự nổi dậy của toàn dân bao gồm giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, những cá nhân yêu nước tiến bọ.

- Thắng lợi của chủ trương lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù: mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và thế lực địa chủ phong kiến …

- Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp, đập tan bộ máy Nhà nước cũ, lập ra bộ máy Nhà nước của nhân dân. 

- Thắng lợi của nghệ thuật khởi nghĩa nghệ thuật chọn thời cơ, đúng thời có.

- Xây dựng Đảng Mác-Lênin vững mạnh, có đường lối cách mạng đúng, ăn sâu bám rễ trong quần chúng, các nguyên nhân trên được sự lãnh đạo của Đảng đã tạo nên sức mạnh bảo đảm cho tổng khởi nghĩa thành công.

*/  Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945:

- Đập tan ách thống trị của thực dân, Phát xít, lật đổ chế độ quân chủ giành độc lập, tự do cho dân tộc, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.

- Mở ra kỷ nguyên phát triển rực rỡ của dân tộc, đưa dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới. Ghi vào những trang sử vẻ vang, chói lọi nhất của lịch sử dân tộc.

- Là thắng lợi của chủ nghĩa Mác-Lênin ở một nước thuộc địa nửa phong kiến. Điều đó chứng minh chủ nghĩa Mác Leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh là đúng đắn.

- Cách mạng tháng 8 thành công đã củng cố tinh thần chiến đấu của quân và dân ta. Đồng thời nó làm lung lay tinh thân xâm lược của địch.

- Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám góp phần vào cuộc đấu tranh đánh thắng hoàn toàn chủ nghĩa Phát xít tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Lào, cách mạng Campuchia giành thắng lợi.

- Cổ vũ mạnh phong trào giải phóng dân tộc trên tg. Vì cách mạng Việt  Nam là cách mạng điển hình, là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên giành thắng lợi ở thuộc địa.

- Chặt đứt một mắt xích quan trong trong hệ thống thuộc địa của đế quốc, mở ra thời kỳ mới - thời ký đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân kiểu mới.

Câu 11:

 Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử ,bài hoch kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1946-1954):

a - Nguyên nhân thắng lợi:

Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ của nhân dân ta giành được thắng lợi là do các nhân tố cơ bản sau:

- Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị và quân sự đúng đắn, đoàn kết nhất trí, liên hệ mật thiết với quần chúng. Các đảng viên của Đảng đã xung phong gương mẫu dũng cảm đi dầu trong cuộc chiến đấu.

- Có sự đoàn kết chiến đấu toàn dân, được tổ chức, tập hợp trong mặt trận dân tộc rộng rãi. Mặt trận Liên – Việt dựa vào khối liên minh công nhân, nông dân và trí thức.

- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc. Đây là lựclượng trực tiếp đóng vai trò quyết định tiêu diệt trên chiến trường.

- Chúng ta có chính quyền dân chủ nhân dân, một chính quyền do dân, vì dân.

- Có hậu phương ngày càng mở rộng và củng cố về mọi mặt bảo đảm chi viện ngày càng nhiều sức người sức của cho mặt trận.

- Có sự liên minh chiến đấu của 3 dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia chống kẻ thu chung và được sự đồng tình ủng hộ của các nước XHCN, của các dân tộc bị áp bức và các lực lượng hoà bình tiến bộ trên thế giới.

b- Ý nghĩa lịch sử:

-Thắng lợi của cuộc kháng chiến bảo vệ và phát triển thành quả của cách mạng tháng Tám năm 1945, chấm dứt ách thống trị của bọn thực dân Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên một nửa đất nước. Cách mạng Việt Nam đã chuyển sang một giai đoạn mới: giai đoạn tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam hoàn thành thống nhất nước nhà.

- Hồ Chí Minh đã nói: “Lần đầu tiên trong lịch sử, một thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt  Nam, đồng thời cũng là thắng lợi vẻ vang của các lực lượng yêu chuộng hòa bình, dân chủ và cnxh trên thế giới.”

- Đối với thế giới, thắng lợi của nhân dân ta mở đầu sự sụp đổ của cn thực dân cũ, trước hết là hệ thông thuộc địa của Pháp, vổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên tg.

c - Bài học kinh nghiệm

Trải qua quá trình lãnh đạo kháng chiến, Đảng ta đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu về lãnh đạo cách mạng và chiến tranh có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc:

1. Xác định đúng và quán triệt đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.

2. Kết hợp chặt chẽ và đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến, trong đó chủ yếu là nhiệm vụ chống đế quốc.

3. Vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.

4. Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo.

5. Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.

Câu 12: Nội dung đường lối tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng được hoàn chỉnh tại đại hội III (1960)

            Sau năm 1954, đất nước ta bị chia cắt làm hai miền, miền Bắc tiến lên xây dựng CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển của CNTB. Trong khi đó, miền Nam đã trở thành thuộc địa kiểu mới của ĐQ Mỹ. Trước tình hình đó, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (1960) của Đảng, Đảng ta đã chỉ rõ đường lối cách mạng Việt  Nam đồng thời tiến hành hai chiến lược cách mạng ở cả hai miền. Miền Bắc tiến hành cuộc cách mạng XHCN, là hậu phương căn cứ địa cách mạng của cả nước, miền nam tiến hành cuộc cách mạng DTDCND, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai thực hiện thống nhất đất nước.

   Cách mạng ở miền Bắc và cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.

Đại hội còn xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng ở mỗi miền. Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc

Về đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc

 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã đề ra đường lối chung trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nước ta là: Đoàn kết toàn dân, phát huy truyền thống của nhân dân ta và đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố miền Bắc trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà, góp phần tăng cường phe chủ nghĩa xã hội, bảo vệ hòa bình ở Đông nam á và thế giới.

Để thực hiện mục tiêu nói trên, phải sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản để thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh; phát triển thành phần kinh tế quốc doanh; thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa bằng cách ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ; đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa về tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật, biến nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa học tiên tiến

Nội dung cơ bản đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam:

- Xác định nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền nam: giải phóng miền nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, góp phần xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.

- Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền nam là đoàn kết toàn dân,kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Nhiệm, tay sai của đế quốc Mỹ.

- Quá trình phát triển của cách mạng miền nam là quá trình tập hợp, đoàn kết tổ chức và phát  triển lực lượng chống Mỹ, Diệm từ đấu tranh chống độc tài phát xít đòi quyền dân sinh dân chủ, tiến lên dấu tranh cho mục tiêu lâu dài của cách mạng giải phóng miền nam, thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc nhân dân trong cả nước.

- Phải thành lập mặt trận dân tộc thống nhất thật rộng rãi chống Mỹ, Diệm lấy liên minh công nông làm cơ sở, dưới sự lãnh đạo của chính Đảng Mác-Lênin của giai cấp công nhân.

- Đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam do đại hội Đảng lần thứ III đề ra là ánh sáng soi đường cho dân miền nam tiến đến giành thắng lợi to lớn hơn trong thời kỳ mới.

=> Đường lối chiến lược cách mạng hai miền trong giai đoạn này thực sự có ý nghĩa quan trọng, thể hiện tư duy sáng tạo. Linh hoạt của Đảng ta trước những biến động của lịch sử, đáp ứng được yêu cầu của cách mạng cả nước.

Câu 13 : Anh chị hãy trình bày nội sự lãnh đạo của Đảng với công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc XHCN  từ 1954 đến năm 1975.

Trả lời:

Thành quả và những hạn chế của miền Bắc trong sự nghiệp Xây dựng Chủ nghĩa xã hội từ năm 1954 đến năm 1975 không thể tách rời bối cảnh lịch sử của đất nước: vừa sản vừa sản xuất, vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của đế quốc Mỹ, vừa sản xuất vừa chi viện một cách xuất sắc cho cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ởMiền Nam, vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ quốc tế…

a/ Thành quả đạt được:

- Đã Xây dựng được cơ sở vật chất – Kỹ thuật ban đầu của chủ nghĩa xã hội. Đến năm 1975, trong khu vực sản xuất vật chất, 99,7% tài sản cố định đã thuộc về kinh tế XHCN, tăng 5.1 lần so với năm 1955. Trong công nghiệp đã có những cơ sở đầu tiên của các ngành công nghiệp nặng quan trọng như: điện, than, cơ khí, hoá chất, luyện kim… Một số ngành công nghiệp nhẹ đã được Xây dựng.

- Trong nông nghiệp, nhiều công trình thuỷ lợi được Xây dựng đảm bảo tưới tiêu cho hàng chục vạn héc ta đất canh tác. Quá nửa số hợp tác xã nông nghiệp đã được trang bị máy móc nhỏ. Đã có những cố gắng bước đầu trong việc áp dụng một số thành tựu mới về khoa học – Kỹ thuật. Những cố gắng nói trên đã tạo điều kiện cho nông nghiệp những chuyển biến lớn: tăng năng suất và tăng vụ, đảm bảo lương thực, thực phẩm trong chiến tranh.

- Cơ cấu xã hội – giai cấp có sự thay đổi lớn. Các giai cấp bóc lột bị xoá bỏ. Giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp nắm giữ quyền sở hữu tập thể tư liệu sản xuất chủ yếu – ruộng đất. Khối liên minh công nông được củng cố trên cơ sở mới. Tầng lơp trí thức XHCN được tăng cường. Xã hội miền Bắc trở thành xã hội của những người lao động bình đẳng. Các thành phần dân tộc chung sống trên tinh thần đoàn

kết, hoà hợp dân tộc vì sự nghiệp Xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội. Sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong xã hội ngày càng được củng cố.

- Sự nghiệp giáo dục, văn oá, y tế phát triển nhanh: Tính đến đầu năm 1975 cứ 3 người có 1 người đi học. Đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật và cán bộ quản lý có trình độ trên đại học, đại học, trung học chuyên nghiệp hơn 43 vạn người, tăng 19 lần so với năm 1960. Mạng lưới y tế được mở rộng, số bác sĩ, y sĩ tăng 13,4 lần so với năm 1960.

- Trong những năm chiến tranh, sản xuất vẫn được duy trì, có mặt tiếp tục phát triển. Những nhu cầu thiết yếu về đời sống của nhân dân được đảm bảo. Đói rách, dịch bệnh không xảy ra, an ninh, chính trị và trật tự xã hội được giữ vững. Tuy mức sông còn thấp và có nhiều khó khăn, nhưng mọi người đều vững lòng tin và tham gia tích cực vào sự nghiệp Xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội.

- Đứng vững và đánh thắng hai cuộc chiến tranh phá hoại bằng phương tiện chiến tranh hiện đại nhất của đế quốc Mỹ (mà tiêu biểu là chiến công đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng B.52 cảu Mỹ cuối năm 1972). Thực hiện xuất sắc vai trò hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn, đóng góp sức người, sức của cùng nhân dân miền Nam đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế đối với cách mạng Lào và cách mạng Campuchia. Đặt vào hoàn cảnh lịch sử lúc đó, thì những thành tựu mà nhân dân ta đã đạt được là rất lớn.

- Bên cạnh đó còn những thiếu sót, hạn chế: nền kinh tế miền Bắc còn mang nặng tính chất sản xuất nhỏ v.v…

b/  Ý nghĩa của thành quả Xây dựng xã hội XHCN từ 1954-1975:

- Khẳng định chủ trương đưa miền Bắc tiến lên CNXH ngay sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng là phù hợp với yêu cầu phát triển của cách mạng miền Bắc và yêu cầu phát triển chung của cách mạng cả nước. Điều đó đã chứng minh tính đúng đắn, sáng tạo của Đảng ta trong việc đề ra và chỉ đạo đường lỗi tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiênông nghiệp lược ở hai miền: cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam, nhằm thực hiện mục tiêu chung đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ trên cả nước, thống nhất tổ quốc và đưa cả nước đi lên Chủ nghĩa xã hội

Câu 14:Anh chị hãy trình bày sự lãnh đạo của của Đảng đối với cách mạng miền Nam thời kỳ 1954-1975

  Đặc điểm nước ta sau 7/1954

- Miền Nam chịu dưới ách thống trị của thực dân và tay sai. Đất nước bị chia cắt làm 2 miền

- Mỹ nhảy vào để thay thế chân Pháp nhắm biến VN thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ

- Mỹ đưa Ngô Đình Diệm lên làm tổng thống,lien tiêp mở các cuộc càn quét để bình định miền Nam.Thực chất đây là cuộc chiến tranh đơn phương đẫm máu

 Xuất phát từ việc nhận thức sâu sắc tình hình thế giới và đặc điểm nước ta, Đảng ta đã hình thành chủ trương đường lối mới thể hiện qua các gia đoạn sau:

*.Giai đoạn 1954-1960

- Nghị quyết bộ chính trị 9/1954. Đế quốc Mỹ và tay sai đang âm mưu phá hoại hiệp định Jonevơ nhằm chia cắt đất nước ta.Nhiệm vụ của Đảng trong tình hình mới là, lãnh đạo miền Nam đấu tranh thực hiện hiệp định đình chiến,củng cố hoà bình,thực hiện tự do dân chủ. Đồng thời lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống những hành động khủng bố, đàn áp,phá vỡ các cơ của của ta, đấu tranh đòi hiệp thương tổng tuyển cử

- Mục đích cách mạng  miền Nam là đánh đổ chính quyền độc tài phát xít Mỹ-Diệm,giải phóng miền Nam ra khỏi ách đế quốc,cùng toàn quốc thực hiện hoà bìng thống nhất, độc lập dân tộc

- Tại hội nghị thứ 13 Ban chấp hành trung ương Đảng HCM nêu ra 2 nhiệm vụ chiến lược cách mạng là cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng XHCN

- Hội nghĩ lần thứ 15/1959 nêu con đường phát triển cơ bản của cách mạng VN ở miền Nam là khởi nghĩa chính quyền về tay người dân.Dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu.Nghị quyết này có ý nghĩa lịch sử to lớn,mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên.Thể hiện bản lĩnh cách mạng

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của Đảng (9/1960) nhận định cách mạng dân tộc,dân chủ.Nhân dân giữ vai trò quyết định trức tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai,thực hiện bình đẳng thống nhất nước nhà.

- Từ năm 1958 Mỹ Diệm đẩy mạnh khủng bố giã man, liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét, dồn dân theo quy mô lơn.Nghị quyết 10 năm của Ban chấp hành trung ương vạch rõ phương hướng chiến tranh của quốc tế và miền Nam đốc lập

- Cuối năm 1960 phong trao đồng khởi làm tan vỡ cơ cấu cơ sở địch ở những vùng nông thôn.Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam VN được thành lập

 *Giai đoạn 1961-1965

- Mỹ chuyển sang chiến tranh đặc biệt. Đảng đã đề ra chủ trương tiếp tục giữa vững tư tưởng chiến lược tiến công, đưa đấu tranh vũ trang phát triển lên song song với đẩu tranh chính trị.Tấn công đich trên cả 3 vùng: đô thị,nông thôn, đồng bằng,vùng núi.Song song là 3 mũi giáp công:quân sự.chính trị và binh vận

- Trong 3 năm (1961-1963) ta đã đánh hơn 50 trận lớn nhỏ với chiến thắng vang dội như trận Ấp Bắc(Mỹ Tho), đấu tranh phá “ấp chiến lược”

- Cuối năm 1964,Mỹ tỏ bất lực,phong trào phá ấp chiến lược phát triển mạnh mẽ,rộng lớn.Ba chỗ giựa chủ yếu của Mỹ là nguỵ quân,nguỵ quyền,hệ thống “ấp chiến lược và các tô hệ bị lung lay tận gốc.Chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ hoàn toàn phá sản.Thắng lợi này tạo cơ sở vững chắc để đưa ra cách mạng miền Nam tiếp tục tiến lên.

* Giai đoạn 1965-1968

            - Mỹ chuyển sang thực thi chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân viễn chinh của Mỹ và các đông minh vào miền Nam

- Ban chấp hành trung ương Đảng họp hội nghị 11/1965 và lần 12 (12/1965) đề ra nhiệm vụ lãnh đạo toàn Đảng,toàn dân Việt Nam quyết tâm đánh thắng quân xâm lược Mỹ, giải phóng miền Nam,bảo vệ miền Bắc thống nhất nước nhà

- Phương châm: đánh lâu dài,dựa vào sức mình là chính,tập trung lực lượng của cả 2 miền để mở cuộc tấn công lớn,kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị,triệt để thực hiện 3 mũi giáp tấn công

- Đảng đã chỉ rõ:Miền Nam là tiến tuyến lớn,Miền Bắc là hậu phương vững chắc

- Từ năm 1965-1968 quân ta đã đánh bại chiến tranh cục bộ ở miền Nam và đánh bại chiến tranh phá hoại lần 1 ở miền Bắc

- Đầu năm 1966-1967,Mỹ huy động 70 vạn quân mở cuộc phản công chiến lược lần 1 mục tiêu là “tìm-diệt” quân giải phóng,”bình định” các vùng nông thôn đồng bằng quan trọng.Quân dân miền Nam vừa phản công vừa chủ động tiến công làm cho chiến lược của Mỹ bị thất bại

 - Đầu mùa kho 1966-1967 Mỹ ở cuộc phản công chiến lược lần 2 nhằm vào hướng từ Tây Nguyên-> Sài Gòn xong vẫn bị “bẻ gãy” và tổn thất nặng nề

- Tháng 12-1967 Bộ chính trị đưa ra nghị quyết cuộc chiến tranh miền Nam bước sang thời kì mới, thời kì tiến đánh giành thắng lợi bằng tống tấn công trên toàn miền Nam

 - Đêm 30 rạng 31-1-1968 cuộc tổng tân công nổ ra,là 1 đòn tiến công chiến lược bất ngờ đánh vào hang ổ của kẻ thù.Thắng lợi này làm thất bại hoàn toàn chiến tranh cục bộ của Mỹ

          * Giai đoạn 1968-1975

- Tháng 1/1969 Mỹ phải chấp nhân cuộc đàm phán với chính phủ Việt Nam tại Pari

-  Tổng thống Mỹ tiếp tục đẩy mạnh chiến tranh ở miền Nam bằng chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”. Đây là chính sách thâm độc “dùng người Việt trị người Việt”

- Thực hiện chủ trương của Đảng,quân dân miền Nam đông loạt mở 2 cuộc tiến công mùa Xuân và mùa hè 1969 diệt hàng vạn quân địch

- Hội nghị thứ 18 đã đề ra chủ trương chuyển hướng tiến công lấy nông thôn làm hướng chính.Trong nhưng năm 1970-1971 cách mạng miền Nam từng bước đánh bại chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”

- Mỹ đã phải trở lại đám phán đẻ ký hiệp ước Pari,xong chúng vẫn ngang nhiên phá bỏ hiệp ước

- Hội nghị 21(7/1973) đã nên con đường cách mạng của miền Nam là con đường bạo lực cách mạng

- Cuối 1973-1974 quân dân miền Nam đã liên tiếp dành thắng lợi trên khắp chiến trường

- Cuộc tổng tiến công và nổi đậy mùa xuân năm 1975 diễn ra trên toàn miền Nam,quyết định là tiến công chiến lược là 3 chiến dịch: chiến dịch Tây Nguyên,chiến dịch Huế -Đà Nẵng,chiến dịch Hồ Chí Minh.Vào 11-30’ ngày 30/4/1975 là cờ cách mạng đã tung bay phấp phới trên nóc dinh Độc Lập.Cuộc tổng tiến  công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 đã hoàn toàn thắng lợi

Câu 15: Ý nghĩa lịch sử của các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc thời ký 1945 - 1975

a.Ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng t8/1945

Cách mạng t8 thành công để lại rất nhiều ý nghĩa lớn lao

- Đập tan ách thống trị của thực dân, Phát xít, lật đổ chế độ quân chủ giành độc lập, tự do cho dân tộc, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.

- Mở ra kỷ nguyên phát triển rực rỡ của dân tộc, đưa dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới. Ghi vào những trang sử vẻ vang, chói lọi nhất của lịch sử dân tộc.

- Là thắng lợi của chủ nghĩa Mác-Lênin ở một nước thuộc địa nửa phong kiến. Điều đó chứng minh chủ nghĩa Mác Leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh là đúng đắn.

- Cách mạng tháng 8 thành công đã củng cố tinh thần chiến đấu của quân và dân ta. Đồng thời nó làm lung lay tinh thân xâm lược của địch.

- Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám góp phần vào cuộc đấu tranh đánh thắng hoàn toàn chủ nghĩa Phát xít tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Lào, cách mạng Campuchia giành thắng lợi.

- Cổ vũ mạnh phong trào giải phóng dân tộc trên tg. Vì cách mạng Việt  Nam là cách mạng điển hình, là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên giành thắng lợi ở thuộc địa.

- Chặt đứt một mắt xích quan trong trong hệ thống thuộc địa của đế quốc, mở ra thời kỳ mới - thời ký đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân kiểu mới.

b.Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ(1945 - 1954)

- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ kết thúc bằng thắng lợi đã khẳng định được sức mạnh và truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta. Thành quả của cmt8 được bảo vệ và phát triển. Nước Việt  Nam dân chủ cộng hòa trẻ tuổi đã đứng vững trước những thử thách của lịch sử.

- Khẳng định tính đúng đắn của đường lối kháng chiến và năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng, cũng như thiên tài của Hồ Chí Minh.

- Thắng lợi của kháng chiến 9 năm trường kỳ đã nói lên sức sống mãnh liệt và tiềm năng to lớn của một chế độ xã hội mới, một thể chế chính trị tiến bộ trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt  Nam.

- Thắng lợi này đã giải phóng hoàn toàn Miền bắc, tạo căn cứ pháp lý cho sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Tạo sức mạnh tổng hợp trên cả nước.

- Góp phần làm thay đổi so sánh lực lượng giữa hai hệ thống XHCN và TBCN. Báo hiệu sự sụp đổ của CNTB cũ. Việt  Nam - Điện Biên Phủ - Hồ Chí Minh đã trở thành biểu tượng, niềm tin mạnh mẽ cho các dân tộc đang đấu tranh cho độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội.

c.Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1975)

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước để lại những ý nghĩa lịch sử lớn lao, không chỉ với dân tộc ta mà còn có tầm ảnh hưởng đến toàn thế giới.

*/ Đối với nước ta

- Mở ra một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc. Kết thúc vẻ vang quá trình 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc bắt đầu từ Cách mạng tháng 8 thành công. Chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị hơn một thế kỷ của chủ nghĩa đế quốc trên đất nước ta, hoàn thành cách mạng dtdcnd trên cả nước, bảo vệ và phát triển những thành quả cách mạng của cách mạng XHCN ở miền Bắc, đưa cả nước tiến lên CNXH.

 - Đánh bại một cuộc chiến tranh xâm lược với quy mô lớn nhất, dài ngày nhất và ác liệt nhất của đế quốc kể từ sau đại chiến TGII.

 - Mở ra một kỷ nguyên mới của cách mạng Việt  Nam - kỷ nguyên cả nước có hòa bình, độc lập, thống nhất đi lên CNXH. Đó là một trong những thắng lợi vĩ đại nhất, hiển hách nhất trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.

*/ Đối với thế giới

 - Đập tan cuộc phản công lớn nhất của đế quốc thực dân, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng tại ĐNA, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của chúng.

 - Đã tác động mạnh đến nội bộ nước Mỹ và cục diện thế giới. Là nguồn cổ vũ mạnh mẽ đến phong trào cách mạng thế giới, các dân tộc đang đấu tranh vì hòa bình và độc lập dân tộc.

=>Đánh giá thắng lợi của cuộc kháng chiến chống ĐQ Mỹ, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã khẳng định: “năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giưới như một chiến công vĩ đại nhất của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và mang tính thời đại sâu sắc…”

è Thắng lợi to lớn liên tiếp mà nhân dân giành được trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã khẳng định chân lý: “Một quốc gia nhỏ, đất không rộng, người không đông nhưng khi có một đảng cs chân chính lãnh đạo, đề ra đường lối đúng đắn, có phương pháp tiến hành đấu tranh sáng tạo, linh hoạt cũng hoàn toàn có thể chiến thắng bất kỳ kẻ thù xâm lược nào!”

Câu 16: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước

            Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước là một trong những trang sử chói lọi nhất trong cuốn lịch sử dày của dân tộc ta. Để có được chiến thắng đó nhân dân ta đã phải đổ bao sương máu. Đạt được những thắng lợi to lớn đó, có cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan.

a)      Nguyên nhân thắng lợi

- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố tạo nên:

 + Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng CSVN, người đại biểu trung thành cho những lợi ích sống còn của dân tộc.

 + Quân dân cả nước với tinh thần yêu nước, bất khuất chịu đựng mọi khó khăn, gian khổ, chiến đấu cho độc lập tụ do của tổ quốc, đặc biệt là sự đấu tranh quyết liệt một mất một còn của đồng chí, đồng bào miền nam, “thành đồng tổ quốc”.

 + Công cuộc cách mạng XHCN ở miền Bắc, giành được nhiều thắng lợi cho miền Bắc giữ vai trò căn cứ địa của cả nước, hậu phương lớn đối với cách mạng miền nam ,chi viện có hiệu quả cho quân dân miền nam trực tiếp đánh bạigiặc mỹ và tay sai, đồng thời đánh thắng hai cuộc chiến tranh phá hại của đế quốc Mỹ tiến hành đối với miền nam.

 + Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Việt Nam - Lào và Campuchia và sự ủng hộ của các nước XHCN anh em, nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới.

b)      Ý nghĩa lịch sử

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước để lại những ý nghĩa lịch sử lớn lao, không chỉ với dân tộc ta mà còn có tầm ảnh hưởng đến toàn thế giới.

*/ Đối với nước ta

- Mở ra một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc. Kết thúc vẻ vang quá trình 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc bắt đầu từ Cách mạng tháng 8 thành công. Chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị hơn một thế kỷ của chủ nghĩa đế quốc trên đất nước ta, hoàn thành cách mạng dtdcnd trên cả nước, bảo vệ và phát triển những thành quả cách mạng của cách mạng XHCN ở miền Bắc, đưa cả nước tiến lên CNXH.

 - Đánh bại một cuộc chiến tranh xâm lược với quy mô lớn nhất, dài ngày nhất và ác liệt nhất của đế quốc kể từ sau đại chiến TGII.

 - Mở ra một kỷ nguyên mới của cách mạng Việt  Nam - kỷ nguyên cả nước có hòa bình, độc lập, thống nhất đi lên CNXH. Đó là một trong những thắng lợi vĩ đại nhất, hiển hách nhất trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.

*/ Đối với thế giới

 - Đập tan cuộc phản công lớn nhất của đế quốc thực dân, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng tại ĐNA, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của chúng.

 - Đã tác động mạnh đến nội bộ nước Mỹ và cục diện thế giới. Là nguồn cổ vũ mạnh mẽ đến phong trào cách mạng thế giới, các dân tộc đang đấu tranh vì hòa bình và độc lập dân tộc.

=>Đánh giá thắng lợi của cuộc kháng chiến chống ĐQ Mỹ, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã khẳng định: “năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giưới như một chiến công vĩ đại nhất của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và mang tính thời đại sâu sắc…”

c) Bài học kinh nghiệm

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước để lại rất nhiều bài học quý báu.

- Phải xác định đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo phù hợp với đặc điểm cách mạng Việt  Nam và vào từng thời kỳ

- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạh dân tộc với sức mạnh thời đại

- Vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt phương pháp đấu tranh cách mạng, phương thức tiến hành chiến tranh toàn dân và nghệ thuật quan sự chiến tranh toàn dân, xây dựng và phát triển lí luận chiến tranh cách mạng, chiến tranh nd Việt  Nam.

- Chủ động, nhạy bén, linh hoạt trong chỉ đạo chiến lược chiến tranh cách mạng và nghệ thuật tạo và nắm thời cơ giành những thắng lợi quyêt định.

- Luôn luôn chú trọng xây dựng đảng trong mọi hoàn cảnh, nâng cao sức chiến đấu và phát huy hiệu lực lãnh đạo của Đảng.

Câu 17:  Trình bày quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng bảo vệ đất nước thời kỳ 1976-1985

1.Nội dung công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa từ 1976-1985

Về xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Sau khi khẳng định con đường đọc lập, thống nhất, đi lên chủ nghãi xã hội, đại hội IV cảu Dẩng đề ra đường lối chung với những nội dung cơ bản .

+ Mục tiêu: xây dựng chế độ mới, chế dộ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa;

Xây dựng nền kinh tế mới – nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa;

Xây dựng văn hóa xã hội chủ nghĩa;

Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa.

 + Biện pháp: nắm vững chuyên chính vô sản ,phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ tập thẻ của nhân dân lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng về khoa học kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hóa,trong đó cách mạng khoa học kỹ thuật là then chốt. Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của tất cả  thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

- đại hội đề ra huỳongs xây dựng kinh tế

 + Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ; xây dựng cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp, xây dựng kinh tế trung ương, phát triển địa phương, phát triển lực lượng sản xuất với hoàn thiện quan hệ sản xuất mới, kết hợp với kinh tế quốc phòng…

 + Đại hội đề ra mục tiêu, giải pháp của kes hoạch 5 năm lần thứ II(1976-1980), đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.

 + Do những khó khăn, hạn chế của khách quan và chủ quan, những tiêu chí chủ yếu của kế hoạch 5 năm đều không đạt.

Đại hội V của Đảng )3-1982) tiến hành trong bối cảnh đất nước khó khăn gay gắt.

 + Đại hội khẳng định đường lối chung và đường lối phát triển kinh tế của đại hội IV là hoàn toàn đúng đắn, cần tiếp tục quán triệt và thực hiện.

- Đại hội có những điều chỉnh quan trọng

 + Đại hội xác định cách mạng VN  có hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc VN xã hội chủ nghĩa ( xây dựng chủ nghĩa xã hội là nhiệm vụ trọng tâm, bảo vệ tổ quốc là nhiệm vụ quan trọng).

 + Đại hội xác định nước ta đang ở chặng đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Mọi chủ trương, chính sách, kể cả công nghiệp hóa, cũng phải được hoạch định cho phù hợp với yêu cầu và điều kiện của chặng đường  đầu tiên.

 + Điều chỉnh nội dung, bước đi cảu công nghiệp hóa: đề cao vị trí của nông nghiệp, coi trọng nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, tiếp tục xây dựng một số nghành công nghiệp nặng quan trọng.

 + Khuyến khích 5 thành phần kinh tế phát triển ở miền Nam(kinh tế quốc doanh, kinh tế công tư hợp doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân…)

Bước sang giai đoạn cách mạng mới, Đảng ta đã có nhiều cố gắng, tìm tòi, xác định con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó chính là cơ sở để cách mạng nước ta thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VN thống nhất.

*/ Về bảo vệ tổ quốc VN xã hội chủ nghĩa

Báo cáo chính trị đại hội IV chỉ rõ: không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Đến đại hội V, Đảng khẳng định sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc  tổ quốc VN XNCN.

Trong khi xác định xây dựng CNXH là trọng tâm, Đảng ta không một phút giây nào lơi lỏng nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc

2. thành tựu và nhược điểm

- Về thành tựu

 + Trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp đã ngăn chặn được đà giảm sút cảu những năm 1979-1980, từ năm 1981 có những tiến bộ rõ rệt. Nông nghiệp tăng bình quân 4,9%/năm( thời kỳ 1976-1980 là 1,9%/năm); sản lượng thực đạt bình quân 17 triệu tấn/năm( thời kỳ 1976-1980 là 13,4 triệu tấn );

Sản xuất công nghiệp tăng bình quân 9,5%/năm (1976-1980 là 0,6%); thu nhập quốc dân tăng bình quân 6,4%/năm( thời kỳ 1976-1980 là 0,4%).

 + Cơ sở vật chất kỹ thuật tiếp tục được tăng cường; khởi công xây dựng nhà máy thủy điện hòa bình, Trị An, Cầu Thăng Long, Cầu Chương Dương… hoàn thành hàng trăm công trình lớn, hàng nghìn công trình vừa và nhỏ, trong đó có một số cơ sở quan trọng về dầu khí, xi măng, cơ khí , thủy điện , giao thông…

 + Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở nông thôn thu được những kết quản nhất định: áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, thực hiện phương thức khoán sản phẩm góp phần tạo ra sức bật mới cho nông nghiệp, thúc đẩy nông nghiệp phát triển.

 + Sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế, thẻ dục thể thao….phát triển, có những đóng góp nhất định vào việc xây dựng nền văn hóa mới, con người mới.

 + Nhanh chóng thống nhất nước nhà về mặt nhà nước. Công cuộc chiến đấu bảo vệ tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị và thực hiện nghĩa vụ quốc tế đã giành thêm những thắng lợi mới. Thắng lợi qua hai cuộc đấu tranh biên giới tây nam và phía bắc đã được củng cố vững chắc nền độc lập dân tộc, đem lại hòa bình cho đất nước, tạo ra môi trường thuận lợi để xây dựng đất nước.

- Nhược  điểm

 + Chưa nhận thức đầy đủ về thời kỳ quá độ là một thời kỳ lịch sử lâu dài, phải trải qua nhiều chặng đường.

 + Phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu, bước đi về xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế. vì vậy, sản xuất tăng chậm, hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp, năng suất lao động giảm, cung không đủ cầu, quan hệ sản xuất chậm được củng cố.

 + Chưa ổn định được tình hình kinh tế - xã hội, chưa ổn định đời sống nhân dân như đại hội V của Đảng đề ra. Những nhược điểm đó làm giảm lòng tin của nhân dân với đảng và các cơ quan nhà nước.

=> Từ những nhược điểm trên đặt ra yêu cầu mới cho cách mạng Việt  Nam là phải đổi mới đường lối lãnh đạo đất nước trong thời đại mới để vừa xây dựng được đất nước giàu mạnh, vùa bảo vệ vững chắc được các thành quả cách mạng ấy.

Những khuyết điểm, sai lầm này được Đảng ta rút kinh nghiệm và sửa chữa trong các Đại hội sau.

Câu 19: Bài học lịch sử về sự nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH

            Trong lịch sử dân tộc ta không thể không kể đến những thắng lợi vẻ vang của dân tộc như thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ hay thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Mỗi thắng lợi đều để lại cho Đảng và nhân dân ta những bài học kinh nghiệm quý báu. Trong những bài học đó, bài học về nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CHXN là một bài học vô cùng quý giá để bổ sung vào kho tàng lý luận của Đảng.

            - Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp trong thời đại mới.

            + Lê_Nin nói rằng khi CNTB chuyển sang CNDQ đi xâm lược các nước khác và biến các nước thành thuộc địa của chúng thì phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân là một bộ phận của cách mạng vô sản. Do đó, muốn đi tới thắng lợi triệt để, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.

            + Trong quá trình đi tìm đường cứu nước Nguyễn Ái Quốc cho rằng: cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa không thụ động và lệ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể thắng lợi được cách mạng chính quốc. Do đó nhiệm vụ gpst phải được ưu tiên thực hiện trước, là bước đi tất yếu để tiến lên CNXH. Cách mạng CNXh tuy là phương hướng để tiến lên trong tương lai, song lai có ảnh hưởng quyết định tới tinh triệt để và sức mạnh của cách mạng giải phóng dân tộc. Tư tưởng này là cơ sở định hướng đúng đắn cho hoạt động của Đảng lãnh đạo nhân dân ta ở mỗi thời kỳ như toàn bộ cuộc đấu tranh. Là điều kiện để tập hợp lực lượng tạo lên sức mạnh tổng hợp cho cách mạng. Bởi vậy, nắm vững và giương cao ngọn cờ dldt và CNXH là cội nguồn cách mạng của cách mạng Việt  Nam.

- Cơ sở thực tiễn: Yêu cầu khách quan của lịch sử dân tộc và thời đại trong quá trình đấu tranh giải quyết yêu cầu đó.

            Nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH là một bài học quan trọng mà Đảng ta đã giải quyết đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với những điều kiện lịch sử của thời đại mới về mối quan hệ:

            - Giữa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp;

            - Giữa con đường giải phóng dân tộc với con đường giải phóng gccn và những người lao động bị áp bức, bóc lột.

            Đường lối đó được Đảng ta thực hiện một cách đúng đắn và sáng tạo qua từng thời kỳ đấu tranh cách mạng.

            */ Thời kỳ Bác Hồ tìm đường cứu nước và chuẩn bị vận động thành lập Đảng.

            Trong thời kỳ mới , sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc chỉ có thể  gắn liền với cuộc cách mạng vô sản với vai trò lãnh đạo là giai cấp công nhân. Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản” và “chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên toàn thế giới khỏi ách nô lệ”.

            Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cũng đã xác định: cách mạng Việt  Nam trước hết là cách mạng dtdcnd, sau đó là cách mạng xhcn, bỏ qua chế độ TBCN. Mục đích cuối cùng là xây dựng chủ nghĩa cộng sản ở Việt  Nam.

            */ Thời kỳ cả nước thực hiện một chiến lược cách mạng dtdcnd ( 1930 - 1945)

            Trong thời kỳ này, cách mạng dtdcnd là mục tiêu trực tiếp, còn cách mạng XHCN mới chỉ là phương hướng, là triển vọng tiến lên của cách mạng Việt  Nam.

            Đặt cách mạng dtdcnd trong phương hướng, triển vọng tiến lên cnxh sẽ quy định tính triệt để của cuộc cách mạng đó, vì cách mạng dtdcnd do Đảng ta tiến hành là cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới, thuộc phạm trù cách mạng vô sản. Đó là điều kiện cơ bản để thực hiện cách mạng không ngừng từ cách mạng dtdcnd đến cách mạng XHCN.

            */ Thời kỳ cả nước tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng (1945 - 1975)

            Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng là một hình thái độc đáo, sáng tạo của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH.

            Cách mạng XHCN ở miền Bắc có tác dụng quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng nước ta, đối với sự nghiệp thông nhất nước nhà. Cách mạng dtdcnd ở miền Nam có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp đánh đuổi đế quốc Mỹ giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.

            Nhờ kết hợp và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH và xác định đúng vị trí và nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền, Đảng ta đã phát huy được sức mạnh của độc lập dân tộc và CNXH ở miền Bắc và miền Nam để đánh Mỹ và thắng Mỹ, xây dựng và bảo vệ miền Bắc XHCN, giải phóng miền Nam, hoàn thành sự nghiệp thống nhất đất nước. Đường lối chiến lược giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH cho phép Đảng ta kết hợp được sức mạnh của dân tộc với sức mạnh thời đại tạo thành sức mạnh tổng hợp to lớn trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền bắc và cách mạng dtdcnd ở miền Nam.

            */ Thời kỳ cả nước tiến hành cách mạng XHCN (từ 1975 đến nay)

            Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, cách mạng Việt  Nam chuyển sang một thời kỳ mới - thời kỳ cả nước hòa bình, độc lập, thống nhất và đi lên CNXH.

Nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và cnxh trong thời kỳ này vẫn là đường lối chiến lược cơ bản của Đảng ta. Vì cả nước đi lên cnxh vẫn phải tiếp tục giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, giữa độc lập dân tộc và CNXH., vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với dân tộc….

Độc lập dân tộc và cnxh từ đây gắn chặt với nhau. Độc lập dân tộc là điều kiện để nhân dân ta xây dựng cnxh. Xây dựng cnxh mang lại đời sống ngày càng ấm no, hạnh phúc, văn minh, là điều kiện để bảo vệ và củng cố nền độc lập dân tộc. Xây dựng cnxh và bảo vệ Tổ quốc xhcn là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta trong giai đoạn hiện nay.

*/ Ý nghĩa của bài học

Nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và cnxh là một bài học kinh nghiệm lớn, có tính chất bao trùm của Đảng ta.

Từ khi có Đảng, đường lối đó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử cách mạng Việt  Nam.

Là ngọn cờ bách chiến bách thắng của cách mạng Việt  Nam.

Với đường lối cơ bản này, Đảng ta đã giải quyết thắng lợi một loạt các vấn đề cơ bản về chiến lược, sách lược trong cách mạng dtdcnd cũng như trong cách mạng xhcn.

Cho phép Đảng khơi dậy sức mạng của quá khứ, của hiện tại, cảu tương lai, sực mạnh của dân tộc ta với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp to lớn để xây dựng đất nước Việt  Nam giàu đẹp.

Câu 20: Anh (chị) hãy trình bày bài học lịch sử về quán triệt sâu sắc quan điểm Cách mạng là sự nghệp của dân, do dân và vì dân?

             Về lý luận:

          Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin và tư tưởng HCM về vấn đề sự nghiệp CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử.

           HCM đã nhận thức rõ sâu sắc sức mạnh của nhân dân,  về truyền thống dân tộc coi “ dân là gốc của nước”. Người nhận định: “CM là công việc của dân chúng, chứ không phải của một, hai người”. “Dễ mười lần không dân cũng chịu, khó trăm lần dân liệu cũng xong”, HCM nhấn mạnh phải tôn dân, tôn trọng và phát huy quyền dân chủ của dân, đưa lại quyền lợi cho dân.

              Về thực tiễn:

           Bài học này đã được chứng minh qua những thành bại của CMVN hơn 1 thế kỉ qua.

           Trước khi có Đảng, dân tộc ta liên tiếp đứng lên đấu tranh cứu nước,cứu nhà. Song, do hạn chế về nhận thức những cá nhân lãnh đạo phong trào đã không thấy hết được sức mạnh của quần chúng nhân dân, không quan tâm đến lợi ích của nhân dân. Họ đã hướng về chủ trương cầu viện từ một lực lượng bên ngoài dân tộc. Do đó các phong trào dân tộc dân chủ ờ nước ta cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX  đều đã bị thất bại.

            Từ năm 1930, Đảng đã quán triệt sâu sắc tư tưởng coi CM là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân, Đảng đã nêu cao khẩu hiệu độc lập dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và dân chủ: Thắng lợi của CMT8 là biểu hiện hung hồn minh chứng cho bài học lịch sử coi CM là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân.

             Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) với tinh thần: “Thà hy sinh tất cả nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”, Đảng ta đã dựa chắc vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền CM.

             Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954-1975) với tinh thần: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, Đảng và HCM đã động viên, lôi cuốn mọi tầng lớp xã hội quyết tâm đánh thắng đế quốc Mỹ đưa sức mạnh dân tộc lên đỉnh cao mới.

              Từ năm 1986, với đường lối đổi mới sức mạnh của mọi tầng lớp nhân dân được tôn trọng và phát huy do đó nước ta đã vượt qua mọi khó khăn, bước sang thời kì công nghiệp hoá hiện đại hoá.

Câu 21: Bài học không ngừng củng cố tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

            Quan điểm chủ nghĩa Mác coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng

            Quan điểm của HCM về đại đoàn kêt dân tộc

            Đoàn kết dân tộc là một trong những nhân tố quyết định thành công của cách mạng nước ta. Ngay từ rất sớm, Đảng Cộng Sản Việt  Nam đã nhận thức đúng đắn rằng, cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Đây là một trong những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Leenin và tư tưởng HCM, đồng thời là sự kế thừa và phst triển truyền thống của cộng đồng dân tộc.

            Tư tưởng đai đoàn kết dân tộc của Đảng ta và Chủ tịch HCM là một vấn đề chiến lược, là một bộ phận hữu cơ trong đường lối cách mạng. Đại đoàn kết dân tộc không phải xuất phát từ yws muốn chủ quan của người lãnh đạo mà là từ sự đúc kết những nhu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng do quần chúng tiến hành.

            Đoàn kết toàn dân, vận động quần chúng làm cách mạng được Đảng ta thực hiện trong suốt các thời kỳ cách mạng. Cụ thể như sau:

            */ Thời kỳ 1930 - 1945

            - Ngay từ khi mới ra đời, trong cương lĩnh chính trị đầu tiên, Đảng đã chỉ rõ giai cấp vô sản phải tranh thủ được nhiều bạn đồng minh, phải tập hợp rộng rái các lực lượng cách mạng trong mặt trận dân tộc thống nhất; phải đoàn kết mới có sức mạnh, mới có thắng lợi. Đoàn kết càng chặt chẽ, càng rộng rãi thắng lợi càng to lớn.

            - Từ năm 1930 - 1945, Đảng ta không ngừng xây dựng củng cố khối Đại đoàn kết dân tộc thông qua các mặt trận dân tộc thống nhất và dựa trên nền tảng là khối liên minh công nông vững chắc. Khối Đại đoàn kết dân tộc nhằm tập hợp đông đảo lực lượng chống đế quốc, phong kiến, giành độc lập tự do cho tổ quốc bao gồm: Hội phản đế đồng minh, Mặt trận dân chủ Đông Dương, Mặt trận Việt  Nam độc lập đồng minh….

            - Cách mạng tháng 8 thành công là thắng lợi của kết quả 15 năm xây dựng, tập hợp lực lượng nhân dân vào các tổ chức mặt trận với các tên gọi khác nhau, xây dựng khối Đại đoàn kết dân tộc của Đảng,của lãnh tụ HCM và cũng là thể hiện ý chí quyết tâm của nhân dân ta, đem sức ta giải phóng dân ta.

            */ Thời kỳ kháng chiến chống Thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1945 - 1954)

            Đảng ta, đứng đầu là chủ tịch HCM đã không ngừng chăm lo xây dựng khôi Đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng mặt trận Việt Minh. Tháng 5/1946, Đảng thành lập Hội liên hiệp quốc dân Việt  Nam (hội Liên Việt). Đến thắng 3 - 1951, Đại hội Mặt trận Việt Minh và Liên Việt thành lập Mặt trận Liên Việt

            Mặt trận Liên Việt ra đời, khối Đại đoàn kết dân tộc được củng cố làm hậu thuẫn vững chắc cho chính quyền cách mạng. Mặt trận đã động viên, tập hợp lực lượng cả nước thành một thế trận cả nước đồng lòng, cả nước ra trận, trăm họ ai cũng là binh, mỗi quốc dân là một chiến sỹ, mỗi làng xóm là một pháo đài, đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ đi đến thắng lợi.

            */ Thời kỳ chống đế quốc Mỹ xâm lược (1954 - 1975)

            - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ được ký kết, miền bắc hoàn toàn giải phóng, miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dtdcnd. Trong hoàn cảnh mới, Đảng đã xác định mỗi miền có một nhiệm vụ chiến lược khác nhau và chủ trương thành lập ở mỗi miền một mặt trận riêng nhằm mở rộng và tăng cường khối Đại đoàn kết dân tộc.

            - Tháng 9/1955, ở miền Bắc thành lập Mặt trận tổ quốc Việt  Nam. Tháng 12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam được thành lập. Tháng 4/1968, ra đời Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình miền Nam Việt  Nam.

            - Xây dựng mặt trận ở cả hai miền Nam - Bắc, Đảng và Chủ tịch HCM đã huy động sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết toàn dân với quyết tâm: “Thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước,  nhất điịnh không chịu làm nô lệ’ và khẩu hiệu “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”, góp phần to lớn vào sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Đó cũng chính là thắng lợi của cuộc chiến tranh nhân dân, của sự nghiệp đoàn kết toàn dân tộc được phát huy đến đỉnh cao trong thời đại HCM.

            */ Thời kỳ cả nước tiến hành cách mạng XHCN (1975 - nay)

            - Đảng ta xác định: đại đoàn kết dân tộc, mở rộng và tăng cường mặt trận dân tộc thống nhất vẫn luôn là nguồn sức mạnh vô tận của cách mạng Việt  Nam.

            - Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước. Từ đó đến nay, vấn đề đoàn kết dân tộc và xây dựng mặt trận được Đảng ta quan tâm đúng mức. Đảng ta xác định, thực hiện đại đoàn kết dân tộc là đường lối cơ bản của Đảng và Nhà nước ta. Mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đều phải mang đậm tinh thần đoàn kết. Phải có các hình thức tập hợp quần chúng đa dạng, phong phú. Mặt trận tổ quốc Việt  Nam cần được xây dựng, củng cố thực sự là nơi tập hợp lực lượng đoàn kết toàn dân, nơi thể hiện ý chỉ, nguyện vọng của nhân dân.

            - Đại hội Đảng IX đã nhấn mạnh: đại đoàn kết dân tộc, công tác mặt trận thực hiện tốt là góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

            */ Kinh nghiệm xây dựng khối đại đoàn kết:

            - Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề cơ bản, chiến lược của cách mạng Việt  Nam.

            - Phải có hình thức mặt trận thích hợp đáp ứng được nguyện vọng cơ bản, thiết thực của đông đảo quần chúng nhân dân trong từng thời kỳ, thỏa mãn lợi ích của dân tộc, kết hợp hài hòa lợi ích cộng đồng, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân.

            - Đảng CS là một thành viên và là lực lượng lãnh đạo (bằng đường lối chính trị, bằng tổ chức và nêu gương) trong mặt trận. Phải xây dựng Đảng thật trong sạch, vững mạnh, đoàn kết. Xây dựng khối liên minh công - nông - trí thức làm hạt nhân cơ bản của mặt trận dân tộc thống nhất.

Câu 22: Bài học về sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh thế giới

            Cơ sỏ lý luận biện chứng giữa vấn đề trong nước và vấn đề quốc tế trong giải phóng dân tộc + mối quan hệ biện chứng giữa nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài, chủ quan và khách quan trong sự phát triển của sự vật và hiện tượng nói chung.

            Nếu đoàn kết dân tộc là nhân tố quyết định đến thắng lợi của dân tộc thì đoàn kết quốc tế làm tăng thêm sức mạnh cho các dân tộc trong cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, nhất là trong giai đoạn cách mạng mới hiện nay.

            Từ rất sớm, Chủ tịch HCM đã nói về mối quan hệ giữa cách mạng Việt  Nam vơi cách mạng thế giới: Cách mạng An Nam cũng là một bộ phận trong cách mạng thế giới. Ai làm cách mệnh trong thế giới đều là đồng chí của dân An Nam cả”.

            Đảng ta luôn nhân thức và thực hiện sự kết hợp chặt chẽ phong trào cách mạng trong nước với các phong trào và các lực lượng tiến bộ trên thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Đó là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cuộc cách mạng nước ta và là truyền thông quý báu của Đảng. Trong cương lĩnh chính trị năm 1930 và cương lĩnh năm 1991, Đảng ta luôn quan tâm nhiệm vụ đoàn kết quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại thành một nhiệm vụ chiến lược.

            - Phương châm của đoàn kết quốc tế là tranh thủ tập hợp lực lượng bên ngoài và tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế đối với cuộc đấu tranh của nhân dân ta. Đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất và làm thất bại mọi âm mưu, hành động của các thế lực thù địch chống lại cách mạng nước ta.

            - Thực hiện đoàn kết quốc tế, Đảng ta kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, nước lớn, chủ nghĩa vỵ kỷ, Đảng không vì lợi ích riêng của dân tộc mình mà làm hại đến dân tộc khác. Đảng chủ trương đoàn kết với các nước XHCN anh em, các Đảng CS, các phong trào giải phóng dân tộc, các quốc gia và lực lượng hòa bình, tiến bộ trên thế giới, vì mục tiêu chung là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

            - Thực tiễn lịch sử cách mạng Việt  Nam do Đảng ta lãnh đạo đã chứng minh đoàn kết quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là một nhân tố góp phần quan trọng vào thắng lợi của cách mạng Việt  Nam.

            + Những văn kiện đầu tiên của Đảng đã chỉ rõ, nhân dân Việt  Nam phải đoàn kết, bênh vực Liên Xô, đoàn kết với gccn Pháp, với phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên thế giới, nhất là cách mạng Trung Quốc và Ấn Độ.

            + Cách mạng T8 thành công do nhiều nhân tố tạo nên, trong đó có sự kết hợp đúng đắn giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh thề giới. Khi chiến tranh TGII diễn ra, Chủ tịch HCM và Đảng ta đã nhạy bén phân tích tình hình, từng bước bổ sung cụ thể hóa đường lối với những quyết định đúng đắn, kịp thời và sát với thực tiễn. Khi Liên Xô và các nước đồng minh chiến thắng chủ nghĩa Phát Xít, Đảng và Chủ tịch HCM đã phát động nhân dân tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền và xây dựng đất nước.

            + Trong cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ, ban đầu nước ta còn nằm trong vòng vây của CNĐQ. Chưa có điều kiện để tranh thủ sự hỗ trợ của thế giới. Tháng 1/1950, Trung Quốc, Liên Xô và một số nước khác đã công nhận và  đặt quan hệ ngoại giao với nước ta. Từ đó nhân dân ta có điều kiện nhận sự giúp đỡ của anh em, bạn bè trên thế giới.

            -> Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ là sức mạnh đoàn kết chiến đấu của các dân tộc sống trên bán đảo Đông Dương. Đồng thời là kết quả của sự ủng hộ giúp đỡ nhiệt tình của các nước XHCN anh em và nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới.

            - Nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ trường kỳ 21 năm trong bối cảnh thế giới rất phức tạp, kẻ thù là tên đế quốc hiếu chiến mạnh nhất trong hệ thống đế quốc chủ nghĩa. Các nước XHCN có những mâu thuẫn bất đồng, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc. Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế có sự khủng hoảng về đường lối.

            => Với đường lối ngoại giao sáng tạo, độc lập, Chủ tịch HCM và Đảng ta đã xử lý đúng đắn nhiều mối quan hệ phức tạp.

            Vì vậy, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã hình thành nên khối đoàn kết dân tộc, mặt trận đoàn kết cả ba nước Đông Dương và các phong trào nhân dân thế giới ủng hộ nhân dân Việt  Nam chống Mỹ, cứu nước, trong đó có cả phong trào của nhân dân tiến bộ ở Mỹ đòi chính quyền Mỹ rút quân về nước, chấm dứt cuộc chiến tranh phi nghĩa và đẫm máu ở Việt  Nam.

            - Trong thời kỳ xây dựng đất nước XHCN, nhất là trong những năm đổi mới, quan điểm chỉ đạo của Đảng ta và Nhà nước ta là giữ vững nguyên tắc vì độc lập, thống nhất và CNXH. Đồng thời thực hiện nhất quán chủ trương đoàn kết với các nước XHCN, với phong trào cộng sản và công nhân, phong trào độc lập dân tộc, phong trào không liên kết, với các lực lượng tiến bộ và hòa bình, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì sự nghiệp chung của nhân dân thế giới.

            */ Những kinh nghiệm khi thực hiện đoàn kết quốc tế

            - Phải tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích chính đáng của mỗi bên không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

             - Phải có đường lối độc lập tự chủ, không bị lệ thuộc. Phát huy cao nhất vai trò của nội lực, đồng thời với tranh thủ ngoại lực.

            - Phải quan tâm vấn đề dự báo để tranh thủ sức mạnh thòi đại xây dựng và bảo vệ đất nước.

è Mọi thắng lợi của cách mạng Việt  Nam trong thể kỷ XX đều là kết quả của sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh thế giới, giữa sự nghiệp cách mạng của dân tộc với nghĩa vụ quốc tế. Trong giai đoạn hiên nay, trước sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, của quá trình quốc tế hóa mạnh mẽ đời sống quốc tế, càng phải kết hợp yếu tố dân tộc với yếu tố quốc tế, truyền thống với hiện đại để đưa đất nước tiến lên.

Câu 23:  Hãy trình bày ý nghĩa thắng lợi của 20 năm đổi mới (1986- 2006)?

         Báo cáo chính trị tại Đại hội X của Đảng đánh giá khái quát 2 năm đổi mới đã ghi nhận:” Hai mươi năm qua với sự nỗ nực phấn đấu của toàn dân, toàn quân, công cuộc đổi mới ở đất nước ta đã đạt được những thành tưu vô to lớn và có ý nghĩa lịch sử, thể hiện ở các mặt sau đây:

          Kinh tế: Nền kinh tế nước ta thoát khỏi khủng hoảng cà có sự tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá và có sự phát triển kinh tế thị trường, định hướng XHCN.

          Xã hôi: Đời sống nhân dân được cải thiện rõ nét.

         Chính trị: Hệ thống chính trị và khối  đại đoàn kết toàn dân đã được củng cố và tăng cường.

          Quốc phòng và an ninh được giữ vững. Vị thế nước ta trên trượng quốc tế không ngừng được nâng cao…

          Những thành tựu trên chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sang tạo, con đường đi lên CNXH của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam.

          Tóm lại, với những thắng lợi đã giành được trong thế kỉ XX Việt Nam ta từ một nước độc lập đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường CNXH, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Nhân dân ta từ nhân dân một nước nô lệ đã vươn lên làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hâu bước vào thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá.

          Bài học:

+ Nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH.

+ Quán triệt sâu sắc quan điểm cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

+ Không ngừng củng cố tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân

+ Kết  hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh nước vơi sức mạnh quốc tế.

+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bào thắng lợi của cách mạng Việt Nam

Câu 24: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt  Nam

            Về khoa học, cơ sở lý luận của bài học này là quan điểm của CN Mác Lê nin về sứ mệnh lích sử của gccn, vè vai trò của Đảng cs, về mối quan hệ giữa vấn đề gc và vấn đề dân tộc trong cách mạng vô sản, là tư tưởng HCM về Đảng cs Việt  Nam và vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng Việt  Nam.

Sự lãnh đạo của chính Đảng cách mạng của giai cấp vô sản là nhân tố đảm bảo thắng lợi của cách mạng vô sản trong thời đại mới. Đó là một nguyên lý đến nay vẫn hoàn toàn đúng:

            Ngay từ khi thành lập (3/2/1930) đến nay, Đảng csvn đã lạnh đạo nhân dân ta, đưa con thuyền cách mạng nước ta vượt qua muôn vàn thác nghềnh để giành độc lập dân tộc thông nhất đất nước. Đảng đã lãnh đạo nhân dân đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Từ cuộc cách mạng tháng 8 thành công 1945, đến cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ đến cuộc khánh chiến trường kỳ 21 năm chống giặc Mỹ xâm lược. Và ngay cả khi hòa bình lập lại (sau 1975), đảng vẫn tiếp tục chèo lái đưa con thuyền cách mạng giành được vô số những thắng lợi to lớn trong công cuộc bảo vệ và phát triển kinh tế trong thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngay từ khi ra đời Đảng đã nhận sứ mệnh là người lãnh đạo duy nhất cách mạng nước ta. Bởi vì Đảng có đủ những phẩm chất chính trị mà không một tổ chức nào khác có thể so sánh được.

            Thứ nhất, Đảng là đại biểu trung thành của lợi ích cao của gccn và ndld, của cả dân tộc Việt  Nam. Phẩm chất chính trị đã được thể hiện ở mục tiêu, lý tưởng phấn đấu cảu Đảng và dã được đề ra trong cương lĩnh của đảng. Đó là phấn đấu vì lý tưởng cách mạng là của dân, do dân, vì dân và Đảng luôn phải lấy dân làm gốc.

            Thứ hai, Đảng luôn vận dụng sáng tạo cn Mac và tư tưởng HCM một cách linh hoạt, sáng tạo và thực tiễn cách mạng Việt  Nam để đề ra những đường lối đúng đắn, sáng tạo cho cách mạng Việt  Nam. Nhằm đưa cách mạng Việt  Nam đi đến thắng lợi.

            Sự sụp đổ cnxh ở Liên Xô và Đông Âu là do các thế lực thù địch đã đánh thẳng vào các đảng cs, làm vô hiệu hóa hoặc làm tan rã từ bên trong bộ máy cầm quyền. Từ thực tiễn đó càng chứng minh vai trò lãnh đạo tất yếu của đảng trong xã hội XHCN.

            Đảng không chỉ đề ra đường lối chung chung mà còn bắt tay ngay cả vào công cuộc thực hiện các đường lối đó trong thực tế cách mạng nước ta. Đảng thực hiện tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân cùng tham gia thực hiện những chủ trương đường lối đó. Đảng luôn chăm lo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đảng viên và năng lực tổ chức lãnh đạo của mình, để xứng đáng là đội tiên phong của gccn và nhân dân lao động cả nước.

            Trong thời kỳ cả nước Xây dựng CNXH từ năm 1975 đến năm 1985 đất nước ta còn nhiều khó khăn. Xét đến nguyên nhân, về mặt chủ quan, Đảng ta tự kiểm điểm là đã phạm những sai lầm khuyết điểm, đặc biệt là trong việc xác định chủ trương đường lối và cả công tác xây dựng Đảng.

 Đại hội đại biểu toàn quóc lần thứ VI (1986) của Đảng đã nggiêm khắc chỉ ra những thiếu sót và đề ra nhiệm vụ cấp bách là phải chỉnh đốn, đổi mới Đảng, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng ngang tầm với nhiệm vụ lịch sử, coi đó là nhiệm vụ hàng đầu và thường xuyên trong công tác xây dựng Đảng hiện nay.

Đảng là người đầy tớ trung thành của nhân dân. Đảng phải luôn đẩy mạnh công tác chỉnh đốn đảng, làm trong sạch và vững mạnh đảng. Các cán bộ đảng viên phải phải thể hiện sự đoàn kết thống nhất trong đảng, luôn lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người dân, với có mối quan hệ gắn bó mật thiết với quần chúng.

Điều quan trọng trước hết là Đảng phải đổi mới tư duy, nâng cao trình độ trí tuệ của Đảng lên một bước phát triển mới, Đảng cần coi trọng việc nắm vững và vận dụng sáng tạo những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên trì định hướng XHCN.

“Đảng không có lợi ích nào khác ngoài việc phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân. Đảng phải nắm vững, vận dụng sáng tạo và góp phần phát triển cn Mac Leenin, tư tưởng HCM. Không ngừng làm giàu trí tuệ, bản lĩnh chính trị và năng lực tổ chức của mình để đủ sức giải quyết các vấn đề thực tiễn cách mạng đặt ra.”. Từ đó khẳng định lại một lần nữa, sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định hàng đầu đến thắng lợi của cách mạng Việt  Nam.

Câu 25 : Trình bày thành tựu, hạn chế và bài học lịch sử của 20 năm đổi mới (1986-2006)

*/ Những thành tựu và bài học cảu 20 năm đổi mới(1986-2006)

            - Hoàn cảnh lịch sử (…….)

Qua 20 năm đổi mới và sự nỗ lực phấn đấu của  toàn đảng, toàn dân, toàn quân, công cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử.

Thành tựu tăng trưởng phát triển kinh tế

Đất nước đã ra khỏi khủng khoảng kinh tế -xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh. Tốc độ tăng GDP bình quân cảu 10 năm (1990-2000)đạt 7,5%; trong 5 năm (2001-2005) GDP bình quân tăng 7,5%; thực hienj có kết quả chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, nâng cao vai trò chủ đạo cảu kinh tế  nhà nước; thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN dần được hình thành; cơ cấu kinh tế ngành vùng có sự chuyển hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Phát triển văn háo giáo dục cải thiện đời sống nhân dân

Văn hóa và XH có tiến bộ trên nhiều mặt:đổi mới trong nhận thức về mối quan hệ tăng trưởng kinh tế với tiến bô, công bằng xh về văn hóa cong người, đã xác định văn hóa vừa là mục tiêu vừa là dộng lực phát triển kinh tế xã hội, là nguồn lực nội sinh quan trọng để phát triển, nền tảng tinh thần của XH. Sự nghiệp giáo dục có bước pahts triển mưois về quy mô, đa dạng háo về loại hình trường lớp từ mần non, tiểu học đến cao đẳng, đại học. Năm 2000, cả nước đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, đến giữa năm 2004, 20 tỉnh , thành phố đã đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Trình độ dân trí được nâng cao khẳng định cong người là vốn quý nhất, phát triển con người với tư cách vừa là động lực vừa là mục tiêu cách mạng, của sự nghiệp đổi mới đất nước .

Gắn  phát triển kinh tế với giải quyết các vẫn đề XH.

Công tác xóa đói giảm nghèo đạt kết quả tốt

Trong 5 năm (2001-2005) đã tạo việc làm cho 7,5 triệu lao động. thu nhập bình quân đầu người tăng từ 5,7 triệu đồng năm 2000 lên trên 10 triệu đồng năm 2005. đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được cải thiện.

Công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe của nhân dân có tiến bộ, góp phần hạ thấp đáng kể tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổ, cơ bản thanh toán được một số bệnh dịch trước đây. Tuổi thọ trung bình cảu người dân từ 63 tuổi năm 1990 tăng lên 71,3 tuổi năm 2005. Chỉ số phát triển con người (HDI) từ mức dưới trung bình(0,498 năm 1991) tăng lên mưac trung bình (0,688 năm 2002). Năm 2004 chỉ số 0,691 nước ta được xếp hạng thứ 112 trên tổng 177 nước được điều tra. Năm 2005, Vn được lên 4 bậc, xếp hạng thứ 108 trong tổng số 177 nước được điều tra.

Hệ thống chính trị khối đại đoàn kết dân tộc được củng cố và tăng cường

Nhận thức của đảng trên vấn đề này có thay đổi căn bản, từ hội nghị trung ương 6 khóa VI, đảng ta sử dụng khái niệm hệ thống chính trị  thay cho hệ thống chuyên chính vô sản. Hệ thống bao gồm: Đảng , nhà nước , mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị-XH.Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân có sự tiến bộ. quyền lực nhà nước thống nhất, nhưng có sự phân công rành mạch và có sự phối hợp trặt trẽ giữa ba cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Hoạt động của mặt trận Tổ Quốc và toàn thể nhân dân ngày càng thiết thực . Việc thực hiện cơ chế dân chủ ở cơ sở được mở rộng và có hiệu quả hơn. Công tác dân tộc, tôn giáo , vận động người VN ở nước ngoài có tiến bộ  .

Quốc phòng an ninh được gữi vững: đổi mới trong nhận thức về mối quan hệ giữa xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN. Trong thực tiễn: độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, an ninh chính trị được giữ vững, trật sự an toàn XH được bảo đảm , gữi vững sự lãnh đạo của đảng và chế dộ xã hội chủ nghĩa . Nêu cao tinh thần sẵng sàng chiến đấu, các hoạt động bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, chế độ XHCN, chủ động ngăn chặn , đẩy lùi hoạt động phá hoại của kẻ thù, gữi vững ổn định chính trị, trật tự - an toàn XH, phòng trống tội phạm tai nạn , tệ nạn xã hội .

Thành tựu về quan hệ đối ngoại: hoạt động đối ngoại của đảng, nhà nước và nhân dân phát triển mạnh, góp phần giữ vững môi trường hòa bình, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao uy tín VN trong khu vực thế giới. Về đường lối đối ngoại, đảng ta coi mục tiêu đối ngoại là góp phần củng cố môi trường quốc tế . Trong tư tưởng chỉ đạo chính sách đối ngoại , Đảng nhấn mạnh tư tưởng kiên định nguyên tắc vì độc lập, thống nhất CNXH, đồng thời phải sáng tạo năng động, linh hoạt về sách lược.

Trong thực tiễn, ta đã phá thế bị bao vây, cấm vận; mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa; gữi vững độc lập, chủ quyền quốc gia; xác lập được quan hệ ổn định với các nước lớn; giải quyết hào bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển, đảo với các nước liên quan, gữi vững môi trường hòa bình; chủ động và tích cực tham gia các diễn đàn thế giới ; tổ chức thành công nhiều hội nghị quốc tế và khu vực tại VN. Tranh thủ ODA, thu hút FDI, mở rộng thị trường ngoài nước, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Nước ta đã tham gia hiệp hội các nước Đông Nam Á(ASEAN) ngày 28-7-1995. Đến năm 2005, Vn có quan hệ thương mại với 221 nước và vùng lãnh thổ, ký 90 hiệp định thương mại song phương. VN trở thành thành viên thứ 150 của tổ chưc WTO

Nhận thức lý luận về CNXH và con đường đi len CNXH ở VN ngày càng sáng tỏ hơn:

Mục tiêu  và mô hình CNXH, xã hội XHCN mà đảng nhà nước và nhân dân xây dựng là một xh: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi ách áp bức bất công, có cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng , đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng  tiến bộ; có nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do nhân dân , vì nhân dân dưới sự lãnh đạo cảu đảng; có quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới .

*/ Rõ ràng hơn về chặng đường bước đi:

Từ bước đi ban đầu (1970) đến chặng đường đầu tiên ( đại hội V-1982), Đại hội VIII- đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa(1996) đến 2020 hoàn thành.

*/ Rõ hơn về khả năng nội dung bỏ qua chủ nghĩa tư bản:

- Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị cảu quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa

- Bỏ qua việc thiết lập kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa

*/ Rõ hơn về sự kế thừa thực thi những giải pahps:

- Kinh tế thị trường định hướng XHCN; kinh tế tri thức; cùng với áp dụng những thành quả cách mạng khoa học và công nghệ, sử dụng vốn đầu tư nước ngoàiquản lý của nước ngoài..

*/ Bài học chủ yếu của 20 năm đổi mới(1986-2006)

Từ thực tiện 20 năm đổi mới, Đảng và nhà nước ta tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý , có thể đúc kết một số bài học lớn sau:

Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghãi xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác- lenin và tư tưởng HCM. Đổi mới ko phải từ bỏ mục tiêu CNXH mà là làm cho CNXH được nhận thức đúng đắn hơn và xây dựng có hiệu quả hơn. Đổi mới ko phải xa rời mà nhận thức đúng, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng HCM, lấy đó làm nền tảng tư tưởng cảu Đảng và kim chỉ nam cho hành động cách mạng.

Hai là , đổi mới toàn diện , đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

Đảng chủ trương phải đổi mới tưg nhận thức, tư duy đến hoạt động thực tiễn; từ kinh tế, chính trị, đối ngoại đến tất cả các lĩnh vực của đời sống XH; từ hoạt động lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước đến hoạt động trong từng bộ phận cảu hệ thống trính trị. Đổi mới tất cả các mặt của đời sống xh nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm, có những bước đi thích hợp; bảo đảm sự gắn kết trặt trẽ và đồng bộ giữa ba nhiệm vụ: phát triển kinh tế trung tâm, xây dựng đảng là them chốt và phát triển nền văn hóa- nên tảng tinh thần của xh.

Ba là , đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, phù ợp với thực tiễn, luôn luôn nhạy bén với cái mới.Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân. Những ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân có vai trò quan trọng trong việc hình thành đường lối đổi mới của đảng . Dựa vào nhân dân , xuất phát từ thực tiễn , phát hiện nhân tố mới , từng bước tìm ra quy luật phát triển , đó là chìa khóa của thành công.

Bốn là , phát huy cao độ nội lực, đồng thời khai thác ngaoij lực, kết hợp với sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Phát huy nội lực , xem đó là nhân tố quyết định đối với sự phát triển ; đồng thời coi trọng huy động các nguồn ngoại lực , thông qua hội nhập và hợp tác quốc tế , tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để pahts huy nội lực mạnh hơn, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát triển đất nước nhanh và bền vững , trên cơ sở dữ vững độc lập dân tộc và định hướng XHCN.

Năm là , nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cảu Đảng, không ngừng đổi mới hệ thống trính trị, xây dựng  và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xh chủ nghĩa , đảm bảo quyền lực thuộc về nd. Xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh là khâu then chốt, là  nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp đổi mới. Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCNVN của nhân dân , do nhân dân, vì nhân dân là yêu cầu bức thiết cảu xh; Nhà nước phải thể chế hóa và tổ chức thực hiệnc ó hiệu quả quyền công dân, quyền con người. Phát huy vai trò mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, trong việc tập hợp các tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới.

*/ Những hạn chế trong quá trình đổi mới:

            Sau 20 năm đổi mới, tuy thu được rất nhiều những thành tựu to lớn song chúng ta vẫn còn nhiều những hạn chế và khuyết điểm. Những hạn chế đó là:

            - Thực tế đã cho thấy rằng, tuy đã có sự phát triển không ngừng song cở sở vật chất và kỹ thuật của nước ta vẫn còn nghèo nàn và lạc hậu hơn rất nhiều so với các nước bạn. Trình độ sản xuất còn thấp do đó năng suất lao động chưa cao. Chưa phát huy hết tiềm lực về tài nguyên thiên nhiên cũng như nguồn lao động trong nước.

            - Thu nhập bình quân đầu người còn thấp, trong khi đó nạn thất nghiệp ngày càng tăng cao. Thị trường thì leo thang và khó kiểm soát. Công ăn việc làm không ổn định. Tệ nạn xã hội, bệnh dịch lan tràn khắp nơi.

            - Thiên tai, bão lũ, hạn hán thường xuyên xảy ra. Tuy chúng ta không thể nào điều khiển được tự nhiên song chúng ta cần làm tốt hơn công tác dự báo và nhất và phải chấn chỉnh ngay đội ngũ quan chức tại các địa phương trong vấn đề chuẩn bị ứng phó với các tình huống thiên tai xấu xảy ra. Những cơn bão, những trận lũ lụt sẽ không thảm hại như thời gian vừa qua nếu chúng ta chuẩn bị tốt công tác ứng phó với các tình huống bất ngờ từ trước. Một ví dụ điển hình cho công tác phòng chống thiên tai là Nhật Bản. Họ luôn đề cao cảnh giác trước thiên nhiên, tìm mọi biện pháp để khắc phục mọi hậu quả do thiên nhiên gây ra.

            - Về chính trị, nạn tham ô, tham nhũng, hách dịch của quyền còn phổ biến. Đó là do một số cán bộ bị thoái hóa biến chất, suy đồi đạo đức cách mạng. Nếu quốc nạn này không được dập tắt thì người chịu khổ không ai khác lại chính là người dân lao động. Bao nhiêu công sức họ đấu tranh cho độc lập dân tộc, ra sức xây dựng CNXH bấy lâu nay đều chui vào túi những kẻ tham nhũng. Kẻ giàu lại càng giàu, người nghèo lại nghèo hơn. Nếu tình hình này còn tiếp diễn thì chủ chương xây dựng nhà nước của dân do dân và vì dân của Đảng ta sẽ chuyển thành xây dựng nhà nước của “quan”, do “quan” vì làm giàu cho quan chức.

            Tóm lại, với những thành tựu đã đạt được trong 20 năm qua, Việt  Nam đang vững bước trên con đường đi lên CNXH, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới.Người dân lao động đã được làm chủ đất nước, nền kinh tế đã và đang được công nghiệp hóa hiện đại hóa. Những thắng lợi đó là một chứng minh sinh động về năng lực lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng ta và sức mạnh to lớn của nhân dân ta.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: