Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Đề cương kế toán tài chính 2012 ĐHTM

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI

1. Phương pháp kế toán NVL trong DN sản xuất hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp khấu trừ.

1.1. Đặc điểm NVL và quy định kế toán NVL theo VAS 02

1.1.1. Đặc điểm NLVL

- Là hàng tồn kho thuộc tài sản lưu động của DN

- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị NLVL được kết chuyển hết một lần vào chi phí sxkd trong kỳ.

- Được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu từ mua ngoài.

1.1.2. Phân loại NLVL

  1. Nguyên liệu, vật liệu chính:

Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ. . . không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.

  2. Vật liệu phụ:

Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản; phục vụ cho quá trình lao động.

  3. Nhiên liệu:

Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.

  4. Phụ tùng thay thế:

Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất. . .

  5. Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản:

Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.

1.1.3 Xác định trị giá hàng nhập kho

a. Chi phí mua

:

Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.

b. Chi phí chế biến

:

Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.

- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.

- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.

- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.

- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

     Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

- Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.

-Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.

1.1.4. Phương pháp tính giá hàng tồn kho

          Theo VAS -02

1. Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

2. Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

3. Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

4. Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là  hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho

1.2  Phương pháp kế toán NVL theo quy định của chế độ kế toán (QĐ 15)

1.2.1. Tổ chức kế toán chi tiết NVL tồn kho

   Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư.

   Công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp được tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy, từng bãi.

      Hiện nay các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu như sau:

-Phương pháp thẻ song song

-Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

-Phương pháp sổ số dư

1. Hạch toán theo phương pháp thẻ song song

Tại kho

: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.

-Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.

-Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.

Tại phòng kế toán

: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị.

-Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu.

-Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.:

Ưu điểm

: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác.

Nhược điểm

: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng, làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.

Điều kiện vận dụng

: Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán máy và các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.

2. Hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

-Tại kho

: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ song song.

-Tại phòng kế toán

: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.

Sơ đồ 3

: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo PP sổ đối chiếu luân chuyển

Ưu điểm

: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song song, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp.

Nhược điểm

: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.

Điều kiện vận dụng

: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều kiện bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.

3. Hạch toán theo phương pháp sổ số dư

Tại kho

: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số dư.

Tại phòng kế toán

: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư với Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.

Sơ đồ 4

: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo phương pháp sổ số dư

Ưu điểm

: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.

Nhược điểm

: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót.

Điều kiện vận dụng

: Thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư và số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho của doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn cao.

1.2.2

Chứng từ kế toán sử dụng

-

 Phiếu nhập kho

-

Phiếu xuất kho

-

HĐ GTGT

-

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

1.2.3. Tài khoản sử dụng và chứng từ kế toán

a, Tài khoản sử dụng:

TÀI KHOẢN 151

Bên Nợ:

- Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường;

- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên Có:

- Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng;

- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Số dư bên Nợ:

Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (Chưa về nhập kho đơn vị).

TÀI KHOẢN 152

Bên Nợ:

- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khác;

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;

- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên Có:

- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công, chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;

- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;

- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Số dư bên Nợ:

Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ

B, Trình tự kế toán

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

I. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

.

1. Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho đơn vị, căn cứ hoá đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:

- Đối với nguyên liệu, vật liệu mua vào dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:

-Nợ TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT)

-Nợ TK

133

- Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

      Có TK

111

,

112

,

141

,

331

,. . . (Tổng giá thanh toán).

- Đối với nguyên liệu, vật liệu mua vào dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc phục vụ cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, ghi:

-Nợ TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu (Tổng giá thanh toán)

    Có các TK

111

,

112

,

141

,

311

,

331

,. . . (tổng giá thanh toán).

  2. Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu được hưởng chiết khấu thương mại thì phải ghi giảm giá gốc nguyên liệu, vật liệu đã mua đối với khoản chiết khấu thương mại thực tế được hưởng, ghi:

 Nợ các TK

111

,

112

,

331

,. . .

   Có TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu

   Có TK

133

- Thuế GTGT được khấu trừ

 3. Trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về nhập kho nhưng đơn vị phát hiện không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng ký kết phải trả lại người bán hoặc được giảm giá, kế toán phản ánh giá trị hàng mua xuất kho trả lại hoặc được giảm giá, ghi:

  Nợ các TK

111

,

112

,

331

,. . .

   Có TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu

  Có TK

133

- Thuế GTGT được khấu trừ (

 4. Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hoá đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho đơn vị thì kế toán lưu hoá đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”.

 4.1. Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho để ghi vào Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.

 4.2. Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn (Trường hợp nguyên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), kế toán ghi:

 Nợ TK

151

- Hàng mua đang đi đường

 Nợ TK

133

- Thuế GTGT được

  Có TK

331

- Phải trả cho người bán

  Có các TK

111

,

112

,

141

,. . .

    Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho, ghi:

  Nợ TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu

    Có TK

151

- Hàng mua đang đi đường.

  5. Khi trả tiền kho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:

   Nợ TK

331

- Phải trả cho người bán

    Có TK

515

- Doanh thu hoạt động tài chính (Chiết khấu thanh toán).

   6. Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:

   - Nếu nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh vào giá gốc nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu theo giá có thể nhập khẩu, ghi:

   Nợ TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế nhập khẩu)

      Có TK

331

- Phải trả cho người bán

     Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu).

   Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:

   Nợ TK

133

- Thuế GTGT được khấu trừ

    Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu).

 - Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu về để dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án (kế toán phản ánh giá gốc nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu theo giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi:

   Nợ TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu)

  Có TK

331

- Phải trả cho người bán

 Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu)

  Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).

- Nếu nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được phản ánh vào giá gốc nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu, ghi:

  Nợ TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu)

   Có TK

331

- Phải trả cho người bán

  Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.

 7. Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho doanh nghiệp, trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:

  Nợ TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu

 Nợ TK

133

- thuế GTGT được khấu trừ

  Có các TK

111

,

112

,

141

,

331

,. . .

 8. Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:

 - Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến, ghi:

 Nợ TK

154

- Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang

   Có TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu.

- Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:

 Nợ TK

154

- Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang

Nợ TK

133

- Thuế GTGT được khấu trừ (

  Có các TK

111

,

112

,

131

,

141

,. . .

 - Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi:

Nợ TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu

   Có TK

154

- Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang.

9. Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:

  Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế, ghi:

  Nợ TK

154

- Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang

   Có TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu.

 - Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi:

  Nợ TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu

   Có TK

154

- Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang.

10. Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa, ghi:

  Nợ TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu

 Có TK

338

- Phải trả, phải nộp khác (3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết).

- Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:

Nợ TK

338

- Phải trả, phải nộp khác (3381)

     Có các TK liên quan.

- Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các đơn vị khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên Có Tài khoản 338 (3381) mà ghi vào bên Nợ Tài khoản 002 “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công”. Khi trả lại nguyên liệu, vật liệu cho đơn vị khác ghi vào bên Có Tài khoản 002 (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).

11. Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:

  Nợ TK

621

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

  Nợ các TK

623

,

627

,

641

,

642

,. . .

Có TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu.

 12. Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:

Nợ TK

241

- Xây dựng cơ bản dỡ dang

  Có TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu.

13. Đối với nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:

a. khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn liên doanh, ghi:

   Nợ TK

222

- Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại)

    Nợ TK

811

- Chi phí khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)

      Có TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu (Theo giá trị ghi sổ)

      Có TK

711

- Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của nguyên liệu, vật liệu tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh)

       Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của nguyên liệu, vật liệu tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh).

    b. Khi cở sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán thành phẩm sản xuất bằng nguyên liệu, vật liệu nhận góp vốn, hoặc bán số nguyên liệu, vật liệu đó cho bên thứ ba độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi:

   Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

      Có TK

711

- Thu nhập khác.

   14. Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty liên kết, ghi:

  Nợ TK

223

- Đầu tư vào công ty liên kết (Theo giá đánh giá lại)

  Nợ TK

811

- Chi phí khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)

   Có TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu

   Có TK

711

- Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).

15. Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:

    Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:

   - Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi sổ bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;

  - Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (Hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:

  Nợ TK

632

- Giá vốn hàng bán

     Có TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu.

- Nếu số hao hụt chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt, ghi:

  Nợ TK

138

- Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)

  Có TK

152

- Nguyên liệu, vật liệu.

  Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:

  Nợ TK

111

- Tiền mặt (Người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)

  Nợ TK

138

- Phải thu khác (1388) (Phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi)

  Nợ TK

334

- Phải trả người lao động (Nếu trừ vào tiền lương của người phạm lỗi)

  Nợ TK

632

- Giá vốn hàng bán (Phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu, vật liệu còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)

     Có TK

138

- Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý).

1.2.4 Sổ kế toán sử dụng

- Theo hình thức NKC: Sổ chi tiết NL, VL, Sổ NKC, bảng tổng hợp chi tiết..

- Theo hình thức CTGS:Chứng từ ghi sổ, sổ đk chứng từ ghi sổ, sổ cái các TK

2.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở DN ( KKTX –GTGT khấu trừ)

2.1 Quy định kế toán CPSX và tình giá thành sản phẩm

2.1.1 Quy định chuẩn mực 02 ảnh hưởng tới CPSX và tính giá:

Theo VAS 02

:

GHI NHẬN CHI PHÍ

    Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.

25. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.

26. Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.

2.1.2Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất

a. Khái niệm chi phí sản xuất:

“Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định có thể là tháng, quý, năm”.

b, Phân loại

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí

- Chi phí nguyên vật liệu

- Chi phí nhân công

- Chi phí khấu hao TSCĐ

- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi phí khác bằng tiền

Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí

- Chi phí ngyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.

-Chi phí sản xuất chung: Những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).

+ Chi phí nhân viên phân xưởng.

+ Chi phí vật liệu và CCDC sản xuất.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.

+ Chi phí bằng tiền khác

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ

Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành trong một phạm vi nhất định.

- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành.

Phân loại theo cách này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đồng thời làm căn cứ để đề ra biện pháp thích hợp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh trên một đơn vị sản phẩm cũng như xác định phương án đầu tư thích hợp.

   Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ giữa đối tượng chịu chi phí

- Chi phí trực tiếp: là những CPSX quan hệ trực tiếp cho sản phẩm hoặc đối tượng chụ chi phí.

- Chi phí gián tiếp: là những CPSX có quan hệ đến sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, không phân định được cho từng đối tượng cho nên phải phân bổ theo đối tượng nhất định.

    Phân loại theo cách này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí một cách hợp lý.

    Nói chung việc phân loại chi phí theo tiêu thức nào là phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc lập kế hoạch, phân tích kiểm tra chi phí và xác định trọng điểm quản lý chi phí nhằm góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2.1.3 Giá thành sản phẩm và các loại giá thành

a, Kn

:

Giá thành sản phẩm là biêu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống và lao đông vật hóa, các chi phí cần thiết mà DN bỏ ra trong quá trình sản xuất để hoàn thành sản phẩm hoặc lao vụ nhất định.

b. Các loại giá thành sản phẩm

Theo thời gian và cơ sở số liệu

-

Giá thành định mức

-

Giá thành thực tế

-

Giá thành kế hoặch

 Theo phạm vi CP tính vào giá thành

-

Giá thành sản xuất toàn bộ

-

 Giá thành tiêu thụ

2.2 Kế toán chi phí sản xuất

2.2.1 Đối tượng và phương pháp tạp hợp

a. Đối tượng

 Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và mới chịu chi phí, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là

   -

Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp

   -

Từng giai đoạn, quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Từng nhóm sản phẩm cùng loại, từng loại mặt hàng, từng sản phẩm, từng bộ phận.

   -

Từng công trình, hạng mục công trình, từng phân xưởng sản xuất, đội sản xuất...

  Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phâm kịp thời, chính xác

b. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các DN thường ps nhiều loại CPSX khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan tới 1 hoặc nhiều đối tượng tập hợp CP.Để tập hợp chi phí ta sử dụng 1 trong 2 pp sau:

-  PP trực tiếp: Áp dụng khi CP sản xuất có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp CP rieng biệt.PP này đòi hỏi tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó KT tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng.PP này đảm bảo việc hạch toán chính xác.

-  PP phân bổ gián tiếp: Áp dụng khi CPSX liên quan với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đâu riêng rẽ theo từng đối tượng đc.Theo pp này KT phải ghi chép ban đầu cho các CPSX theo đia điểm ps CP để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp đc cho các đối tượng liên quan.

   Quá trình phân bổ;

  B1.Xác định hệ số phân bổ

H = C/T

Trong đó:

- H: Là hệ số phân bổ chi phí

- C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng

- T: Là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí

Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể(i)

Ci = Ti x H

2.2.2 Kế toán CPSX

a, chứng từ ké toán

Phiếu xuất kho, HĐ GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường,PXK kiêm vận chuyển nộ bộ, bảng lương va bảo hiểm  và các chứng từ khác

2.2.3 TK sử dụng và trình tự hạch toán:

Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:

* Khái niêm: Chi phí NVL TT bao gồm các chi phí về NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm mua ngoài được xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Chi phí NVLTT phải được xuất dùng trực tiếp vào các đối tượng hạch toán chi phí.

Còn trong trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức thích hợp như theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng sản phẩm.

Công thức phân bổ như sau:

* Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí NVL TT

Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Nội dung phản ánh của nó trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

·

Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất.

·

Bên Có: Gía trị VL sử dụng không hết nhập trả lại kho,giá trị phế liệu thu hồi, phân bổ chi phí NLVL cho các đối tượng chịu chi phí và kế chuyển vào TK liên quan

·

Số Dư: Cuối kỳ không có số dư.

Kết chuyển phần chi phí NVL vượt mức BT: Nợ TK632\Có TK 621

Hạch toán CPNCTT

* Khái niêm: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...)

Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.

* Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí NCTT.

 Bên Nợ: Tập hợp chi phí NCTT sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.

 Bên Có: Kết chuỷên chi phí NCTT vào các tài khoản tính giá thành. Và kết chuyển CP vượt mức BT vào 632

 TK 622 không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng.

CP vượt định mức: Nợ 632 /Có TK 622

Hạch toán chi phí sản xuất chung:

* Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVLTT, chi phí NCTT. Đây là các chi phí phát sinh trong phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.

Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản : chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.

* Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung.

  Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.

  Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí SXC, kết chuyển hay phân bổ chi phí SXC.

  Số Dư: cuối kỳ không có số dư, được mở chi tiết cho từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất, dịch vụ và được chi tiết thành các TK cấp 2 để phản ánh nội dung chi tiết.

1. TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng

2. TK 6272: Chi phí vật liệu

3. TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất

4. TK 6274: Chi phí KHTSCĐ

5. TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.

6. TK 6278: Chi phí bằng tiền khác

Chi phí SXC có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ CPSXC thường được sử dụng là: Phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuât, theo tiền lương công nhân sản xuất. Công thức phân bổ như sau:

Phần tính vào giá vôn N632 /C 627

2.2.4 Sổ kế toán

NKC: NK chung, NK chi tiền, Sổ cái 621,622,627, 154

CTGS: CTGS, sổ ĐK CTGS sổ cái các TK

Sổ chi tiết các TK...

2.4  Tính giá thành sản phẩm

2.4.1 Đối tượng tính giá thành, kì tính giá thành

 Xác định đối tượng tính giá thành là công  việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm. Trong các DN sản xuất đối tượng tính giá thành là các loai sản phẩm, công việc, lao vụ DN sản xuất ra và đã hoàn thành.

  Để xác định đối tượng tính giá thành cẩn căn cứ vào dđ , cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sxsp, tính chất của sản phẩm và yêu cầu quản lý của DN

  Do đó đối tượng tính giá thành cụ thể trong DN có thể là: Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành, từng chi tiết bộ phận sản phẩm..

  Việc lựa chọn đối tường tính giá thành hợp lý sẽ phục vị việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch gí thành.

  Kỳ tính giá thành:

Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành càn tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành

  Trên cơ sở đặc điểm tổ chức của DN mà có thể áp dụng các pp:

-TH tổ chức sx nhiều, chu kỳ ngắn và xen kẽ liên tục kỳ tính giá thành là hàng tháng.

-Th tổ chức sản xuất mang tc thời vụ, chu kỳ sản xuất dài kỳ kỳ tính giá thành là hàng năm hay hết mua vụ.

-TH sx đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng thì kỳ tính giá thành thich hợp là hoàn thàh đơn hàng.

2.4.2 Các pp tính gía thành

  Phương pháp trực tiếp (PP giản đơn):

phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với số lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn.

Giá thành SP HThành = CPSX KD DD đầu kỳ +Tổng CP SX SP – CP SX DD CKỳ

Giá thành Sp =Tổng Giá thành SP HThành / Số lượng sản phẩm hoàn thành

Phương pháp hệ số:

Với DN mà trong một chu kỳ SX cùng sử dụng một thứ vật liệu và một lượng LĐ nhưng thu được đồng thời nhiều SP Khác nhau và chi phí ko tập hợp riêng cho từng sản phẩm.

Giá thành đơn vị SP Gốc = Tổng giá thành của tất cả các loại SP / Tổng số sản phẩm gốc (Kể cả quy đổi)

Giá thành Đvị SP Từng loại = Giá thành ĐVị SPGốc * Hệ số quy đổi từng loại

Tổng giá thành sản xuất của các loại SP = Giá trị SP dở dang đầu kỳ + Tổng CP phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm DD cuối kỳ

Phương pháp tỉ lệ chi phí:

Căn cứ vào tỉ lệ chi phí SX thực tế với chi phí SX kế hoạch, Ktoán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản xuất từng loại

Giá thành Thực tế từng loại Sp = Giá thành kế hoạch (Định mức) * Tỷ lệ CP

Tỉ lệ CP =Tổng giá thành thực tế của tất cả Sp / Tổng giá thành kế hoạch (Định mức) của tất cả SP

3.1 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm

3.1.1

Phương thức bán buôn

 Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các DN sãn xuất.. để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến.

 -Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hh vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng

, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hh vẫn chưa đc thực hiện, Hàng  thường đc bán theo lô hoặc với số lượng lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thah toán, Trong bán buon thường gồm 2 hình thức chính sau;

  -Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: theo hình thức này KH cử người mang giấy ủy nhiệm đén kho của DN trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hh đại diện ben mua ký nhận đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.

  - Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đon đặt hàng của KH xuất gửi hàng cho nguwoif mua bằng phương tiện của mình hoặc thuê ngoài. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DN tới khi nào bên mua nhận đc hàng và cháp nhận thanh toán  thì quyền sở hữu hàng mới đc chuyển giao sang người mua.

3.1.2 Phương thức gửi bán đại lý

 Là phương thức bán hàng trong đó DN sx giao hàng cho cơ sở nhận đại lý bán, ký gởi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi nhận đc hàng, khi cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho DN và đc hưởng 1khoản tiền  hoa hồng  đại lý. Số hàng chuyển giao cho các đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu cảu DN tới khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.

3.2 Quy định chuẩn mực kế toán 14 ảnh hưởn tới kế toán Doanh thu bán hàng

3.2.1 Xác định DT và ghi nhận DT

a. Xác định DT:

Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.

06. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

07. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.

08. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.

 b. Ghi nhận DT

  . Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.

 3.2.2 Thời điểm ghi nhận DT

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

3.3 Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng

3.3.1 kế toán nghiệp vụ bán buôn

a. Chứng tứ sử dụng:

HĐ GTGT, HĐ bán hàng thông thường, PXK, PXK kiêm vận chuyển nội bộ, Hóa đơn cước phí...các chứng từ thanh toán( Phiếu thu, chi..)

b. Trình tự kế toán

---. TK sử dụng: TK 511, TK 157, TK 632, TK 131, TK 3331

TÀI KHOẢN 511

Bên Nợ:

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;

- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp;

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;

- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Bên Có:

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

---Trình tự kế toán:

Hình thức giao hàng trực tiếp:

Ghi nhận DT: Nợ 111,112,131

           Có TK 511

           Có TK 3331

Phản ánh GV: Nợ TK 632

           Có TK 155

HH kèm bao bì tính giá riêng: Nợ TK 111,112,131

                        Có TK 153, 3331

Hình thức gửi hàng cho KH

Căn cứ PXK: Nợ TK 157/ Có TK 155

Khi xác định đc tiêu thụ:thỏa mãn ĐK ghi nhận DT

  Nợ TK 111,112,131/ Có TK 511, 3331

Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 / Có TK 157

  CP ps trong quá trình bán buôn:

-CP bao bì: bao bì đi kèm hàng gửi tính giá riêng

 Nợ TK 1388  / Có TK 1532

-Chi phí khác: DN chịu: Nợ TK 641, 133/ Có TKlq

 Bên mua chịu, DN trả hộ: Nợ TK 1388 / Có Tk lq9 gồm cả thuế GTGT nếu có)

 KH chấp nhận TT hoặc TT:

Nợ TK 111,112,131: Giá bán có thuế

  Có TK 1388: Bao bì ko thuế

  Có TK 3331: Nếu có

Thu tiền trả thay, : Nợ TK lq/ Có TK 1388

  Chiếu khấu thanh toán: N 635/ C 111,112

 CKTM, Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán

  :

N 521,531,532, 3331 /C 111,112,131

 Hàng hóa thừ thiếu khi vận chuyển  cho vào 1381, 3381

3.3.3 Kế toán gửi bán đại lý

Giao hàng: N 157 / C 155

Chi phí gửi bán:

   +, DN chịu: N 641, 133/ C lq

  +, DN chi hộ: N 1388/ C lq (tổng tiền)

Khi đại lý bán đc hàng:

 N 131/ C 511, 3331

Hoa hồng: N 641, 133/ C 131

Số vốn hàng gửi bán đã xd tiêu thụ: N 632/ C 157

 3.3.3 Kế toán bán hàng trả góp:

  Khi bán hàng trả góp DT đc ghi nhân theo giá bán trả ngay, thuế GTGT đc tính theo giá bán trả ngay. Phần lãi đc hạch toán vào thu nhập trước, định kỳ kế toán phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính.

 Xuất hàng giao bán:

Nợ TK 111, 112: Số tiền thu lần đầu

Nợ TK 131: Số còn phải thu

   Có TK 511: DT trả ngay chưa thuế

   Có TK 3331: Thuế GTGT

   Có TK 3387: Lãi trả góp

Giá vốn: N 632/ C 155

Định kỳ thu nợ: N 111,112 / C 131

Đồng thời ghi nhận lãi:N 3387/ C 515

4. Chi phí bán hàng và chi phí QLDN

4.1 Nội dung

a. Chi phí bán hàng:

  Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình bảo quản và tiêu thụ hàng hóa.

Gồm:

 CP nhân viên bán hàng: Lương + BH

 CP vật liệu, bao bì

  CP công cụ dụng cụ

 CP khấu hao TSCĐ

 CP bảo hành sản phẩm

 CP dịch vụ mua ngoài + bằng tiền khác

Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (Trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,. . .

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA

TÀI KHOẢN 641 - CHI PHÍ BÁN HÀNG

Bên Nợ:

Các chi phí phát sinh liên quan đến quá bán thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.

Bên Có:

- Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.

Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán các sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, ghi:

Nợ TK 

641

 - Chi phí bán hàng

  Có các TK 334, 338,. . .

2. Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi:

Nợ TK 

641

 - Chi phí bán hàng

     Có các TK 152, 153, 142, 224.

3. Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi:

Nợ TK 

641

 - Chi phí bán hàng

     Có TK 

214

 - Hao mòn TSCĐ.

4. Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax...), chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng, ghi:

Nợ TK 

641

 - Chi phí bán hàng

Nợ TK 

133

 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)

  Có TK các TK 

111

112

, 141, 331,. . .

5. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:

- Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi:

Nợ TK 

641

 - Chi phí bán hàng

     Có TK 335 - Chi phí phải trả.

- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:

Nợ TK 335 - Chi phí phải trả

  Có các TK 331, 241, 

111

112

, 152,. . .

6. Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong nhiều kỳ hạch toán, doanh nghiệp không sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà kế toán có thể sử dụng Tài khoản TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn”.

Định kỳ, tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh, ghi:

Nợ TK 

641

 - Chi phí bán hàng

  Có TK 

242

 - Chi phí trả trước dài hạn.

7. Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (Không bao gồm bảo hành công trình xây lắp):

7.1. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo hành cửa chữa cho các hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp phải xác định cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành:

- Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá kế toán, ghi:

Nợ TK 

641

 - Chi phí bán hàng

     Có TK 352 - Dự phòng phải trả.

7.2. Cuối kỳ kế toán sau, doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng phải trả về sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá cần lập:

- Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được trích thêm ghi nhận vào chi phí, ghi:

Nợ TK 

641

 - Chi phí bán hàng (6415)

    Có TK 352 - Dự phòng phải trả.

- Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

    Có TK 641 - Chi phí bán hàng (6415).

8. Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ:

- Nếu sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì không phải tính thuế GTGT, ghi:

Nợ TK 

641

 - Chi phí bán hàng (6412, 6413, 6417, 6418)

    Có TK 

512

 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Ghi theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng xuất tiêu dùng nội bộ).

- Nếu sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ tính vào chi phí bán hàng, ghi:

Nợ TK 

641

 - Chi phí bán hàng (6412, 6413, 6417, 6418)

  Có TK 

333

 - Thuế và các khoản phải nộp

 Có TK 

512

 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Ghi theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng xuất tiêu dùng nội bộ cộng (+) thuế GTGT).

9. Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng uỷ thác xuất khẩu và phí uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 

641

 - Chi phí bán hàng

Nợ TK 

133

 - Thuế GTGT được khấu trừ

   Có TK 

338

 - Phải trả, phải nộp khác (3388)(Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu).

10. Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi:

Nợ TK 

641

 - Chi phí bán hàng

Nợ TK 

133

 - Thuế GTGT được khấu trừ

    Có TK 

131

 - Phải thu khách hàng.

11. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi:

Nợ các TK 

111

112

,. . .

     Có TK 641 - Chi phí bán hàng.

12. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 “Xác định kết quản kinh doanh”, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

     Có TK 641 - Chi phí bán hàng.

b. Chi phí QLDN

 Chi phí QLDN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí  về lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

Gồm:

 CP nhân viên

 CP vật liệu quản lý, đồ dùng van phòng

 CP khấu hao TSCĐ

 CP thuế và lệ phí: Thuế môn bài, nhà đất..

CP dự phòng

CP dv mua ngoài + bằng tienf khác

Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,. . .); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ. . .); chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách hàng. . .).

  Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định.

TÀI KHOẢN 642 -

Bên Nợ:

- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;

- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);

- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.

Bên Có:

- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý.

Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý

Tài khoản 6423  Chi phí đồ dùng văn phòng

Tài khoản 6424 Chí phí khấu hao TSCĐ,. . .

Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí: 

Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng

Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: 

Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác: 

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)

     Có các TK 334, 338.

2. Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp như: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh nghiệp,. . ., ghi:

Nợ TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422)

Nợ TK 

133

 - Thuế GTGT được khấu

 Có TK 

152

 - Nguyên liệu, vật liệu

 Có các TK 

111

112

, 142, 224, 331,. . .

3. Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay không qua kho cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)

Nợ TK 

133

 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

     Có TK 

153

 - Công cụ. dụng cụ

     Có các TK 

111

112

, 331,. . .

4. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp, như: Nhà sửa, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn,. . ., ghi:

Nợ TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)

     Có TK 

214

 - Hao mòn TSCĐ.

5. Thuế môn bài, tiền thuê đất,. .. phải nộp Nhà nước, ghi :

Nợ TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)

   Có TK 

333

 - Thuế và các khoản phải nộp

6. Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, ghi:

Nợ TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)

     Có các TK 

111

112

,. . .

7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)

 Có TK 

139

 - Dự phòng phải thu khó đòi.

8. Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một lần với giá trị nhỏ, ghi:

Nợ TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6427)

Nợ TK 

133

 - Thuế GTGT được khấu

 Có TK các TK 

111

112

, 331, 335,. . .

9. Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách, chi cho lao động nữ, ch cho nghiên cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và chi phí khác, ghi:

Nợ TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6428)

Nợ TK 

133

 - Thuế GTGT được khấu

    Có các TK 

111

112

, 331, 335,. . .

10. Định kỳ, tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp số phải nộp cấp trên để cấp trên lập quỹ quản lý, ghi:

Nợ TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

 Có TK 336 - Phải trả nội bộ

  Có các TK 

111

112

 (Nếu nộp tiền ngay cho cấp trên).

11. Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

    Có TK 

133

 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1

12. Khi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, gh

Nợ TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

 Có TK 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.

13. Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ sử dụng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp:

- Nếu sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì không phải tính thuế GTGT, ghi:

Nợ TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422, 6423, 6427, 6428)

  Có TK 

512

 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá xuất tiêu dùng nội bộ).

- Nếu sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải nộp cho sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422, 6423, 6427, 6428)

    Có TK 

333

 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).

   Có TK 

512

 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng xuất tiêu dùng nội bộ).

14. Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự phòng phải thu khó đòi cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, ghi:

Nợ TK 

139

 - Dự phòng phải thu khó đòi

    Có TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426).

15. Khi trích lập dự phòng phải trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả cần lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác (Trừ dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá), ghi:

Nợ TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

    Có TK 352 - Dự phòng phải trả.

- Cuối kỳ kế toán năm, hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ, đơn vị phải tính, xác định số dự phòng phải trả cần lập về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả về hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác:

+ Trường hợp dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch, ghi:

Nợ TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

     Có TK 352 - Dự phòng phải trả.

+ Trường hợp dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

  Có TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.

16. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ các TK 

111

112

,. . .

   Có TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.

17. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp tính vào Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.

5. Kế toán kết quả hoạt động bán hàng

5.1 Nội dung

  Kế toán hoạt động bán hàng là kết quả cuối cùng về hoạt động bán hàng của DN trong kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền về phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt đông bán hàng đc thực hiện. Nếu DT lớn hơn CP thì DN có lãi và ngược lại.

Phương pháp xác đinh kết quả bán hàng

  Doanh thu thuần =Tổng DT-CKTM – Giảm giá hàng bán –Dt hàng bán bị trả lại- Thuế TTĐB, XNK

  Lãi gộp hàng bán=DT thuần – Giá vốn

 LNTT = lãi gộp bán hàng +515-635- 641-642

 Chứng từ sử dụng:

Chủ yêu là các chứng từ tự lập như

 Chứng từ lập kết chuyển DT, CP

 Bảng tính kết qur HĐ kinh doanh, hđ khác

  Tài khoản sử dụng;

TK 511,512,515,711,632,635,641,642,811,911, 821, 421,..

TÀI KHOẢN 911 - XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Bên Nợ:

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;

- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;

- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;

- Kết chuyển lãi.

Bên Có:

- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ;

- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Kết chuyển lỗ.

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào Tài khoản Xác định kết quả kinh doanh, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

Nợ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ

  Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

2. Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhượng bán bất động sản đầu tư, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

   Có TK 

632

 - Giá vốn hàng bán.

3. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, ghi:

Nợ TK 

515

 - Doanh thu hoạt động tài chính

Nợ TK 711 - Thu nhập khác

   Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

     Có TK 

635

 - Chi phí tài chính

     Có TK 811 - Chi phí khác.

5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

  Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

6. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”:

+ Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có thì số chênh lệch, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

   Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

+ Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế toán kết chuyển số chênh lệch, ghi:

Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

    Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

7. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

     Có TK 641 - Chi phí bán hàng.

8. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

   Có TK 

642

 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.

9. Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

  Có TK 

421

 - Lợi nhuận chưa phân phối.

10. Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 

421

 - Lợi nhuận chưa phân phối

   Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

Sổ ké toán sử dụng:

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #sĩ