đề cương GIS
Đề cương GIS
Câu 1: Trình bày các định nghĩa của GIS?
Có rất nhiều định nghĩa về hệ thống thông tin địa lý (GIS):
(1). Là một tập hợp các phần cứng, phần mềm máy tính cùng với các thông tin địa lý. Tập hợp này được thiết kế để thu thập, lưu trữ, cập nhật, thao tác, phân tích, thể hiện tất cả các hình thức thông tin mang tính không gian.
(2). Là một hệ thống máy tính có khả năng lưu trữ và sử dụng dữ liệu mô tả các vị trí (nơi) trên bề mặt trái đất -Một hệ thống được gọi là GIS nếu nó có các công cụ hỗ trợ cho việc thao tác với dữ liệu không gian.
(3). Là một công cụ máy tính để lập bản đồ và phân tích các sự vật, hiện tượng thực trên trái đất.
Câu 2: Trình bày các bộ phận cấu thành GIS?
• Phần cứng – các thiết bị mà người sử dụng có thể thao tác với các chức năng của GIS (Máy tính, các thiết bị ngoại vi, PDA’s, mobile phones, etc.)
• Phần mềm – Các chương trình mà chạy trên máy của người sử dụng; được thiết kế cho việc điều khiển và phân tích các dữ liệu không gian:ArcView, ArcGIS (ESRI), MapInfo Professional (MAPINO), ERDAS Imagine,...)
• Cơ sở dữ liệu – Vị trí địa lý, thuộc tính của đối tượng, mối quan hệ không gian của các thông tin, và thời gian.
• Phương pháp –Kỹ thuật và các thao tác được sử dụng để nhập, quản lý, phân tích và thể hiện các dữ liệu không gian và bảo đảm chất lượng của nó (số hoá, xây dựng CSDL, phân tích không gian, xây dựng bản đồ, metadata)
• Con người – Những người sử dụng, thiết kế, xây dựng, duy trì và bảo dưỡng chương trình của GIS, cung cấp dữ liệu, giải thích và báo cáo kết quả.
Câu 3: Mục đích chung của GIS?
1) Nhập dữ liệu
- Trước khi dữ liệu địa lý có thể được dùng cho GIS, dữ liệu này phải được chuyển sang dạng số thích hợp. Quá trình chuyển dữ liệu từ bản đồ giấy sang các file dữ liệu dạng số được gọi là quá trình số hoá.
- Có thể thực hiện tự động hoàn toàn quá trình này với công nghệ quét ảnh cho các đối tượng lớn; những đối tượng nhỏ hơn đòi hỏi một số quá trình số hoá thủ công (dùng bàn số hoá)
2) Thao tác dữ liệu
- Công nghệ GIS cung cấp nhiều công cụ cho các thao tác trên dữ liệu không gian và cho loại bỏ dữ liệu không cần thiết.
3) Quản lý dữ liệu
- Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS) để giúp cho việc lưu giữ, tổ chức và quản lý thông tin. Một DBMS chỉ đơn giản là một phần mền quản lý cơ sở dữ liệu.
- Có nhiều cấu trúc DBMS khác nhau, nhưng trong GIS cấu trúc quan hệ tỏ ra hữu hiệu nhất.
4) Hỏi đáp và phân tích
- Một khi đã có một hệ GIS lưu giữ các thông tin địa lý, có thể bắt đầu hỏi các câu hỏi đơn giản như:
+ Ai là chủ mảnh đất ở góc phố?
+ Hai vị trí cách nhau bao xa?
+ Vùng đất dành cho hoạt động công nghiệp ở đâu?
- Và các câu hỏi phân tích như:
+ Tất cả các vị trí thích hợp cho xây dựng các toà nhà mới nằm ở đâu?
+ Kiểu đất ưu thế cho rừng sồi là gì?
+ Nếu xây dựng một đường quốc lộ mới ở đây, giao thông sẽ chịu ảnh hưởng như thế nào?
- Phân tích liền kề:
+ Tổng số khách hàng trong bán kính 10 km khu hàng?
+ Những lô đất trong khoảng 60 m từ mặt đường?
-> GIS sử dụng phương pháp vùng đệm để xác định mối quan hệ liền kề giữa các đối tượng.
- Phân tích chồng xếp
+ Chồng xếp là quá trình tích hợp các lớp thông tin khác nhau.
+ Đòi hỏi một hoặc nhiều lớp dữ liệu phải được liên kết vật lý.
+Sự chồng xếp này, hay liên kết không gian, có thể là sự kết hợp dữ liệu về đất, độ dốc, thảm thực vật hoặc sở hữu đất với định giá thuế.
5) Hiển thị
- Với nhiều thao tác trên dữ liệu địa lý, kết quả cuối cùng được hiển thị tốt nhất dưới dạng bản đồ hoặc biểu đồ.
- Bản đồ hiển thị có thể được kết hợp với các bản báo cáo, hình ảnh ba chiều, ảnh chụp và những dữ liệu khác (đa phương tiện).
Câu 4: Ứng dụng của GIS?
- Dịch vụ khẩn cấp: Cứu hoả và cảnh sát
- Quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường: Giám sát và mô hình hoá
- Thương mại: Tìm vị trí, hệ thống phân phối
- Công nghiệp: Giao thông, liên lạc, mỏ, đường ống và chăm sóc sức khoẻ.
- Giáo dục: Nghiên cứu, Công cụ dạy học, quản lý.
Câu 6: Tại sao chúng ta phải biết nguồn gốc thông tin không gian?
- Biết được nguồn gốc có thể giúp bạn hiểu được:
+ Tại sao hai bản đồ cùng kích thước mà lại không chồng được lên nhau.
+ Tại sao miền đo trên một bản đồ có thể khác với kích thước của cùng một miền trên bản đồ khác.
+ Tại sao một đối tượng có thể xuất hiện trên một bản đồ, nhưng không xuất hiện trên bản đồ khác.
+ Và các vấn đề với dữ liệu không gian …
Câu 7: Hệ tọa độ là gì? Mốc tọa độ là gì? Phép chiếu UTM là gì? Tọa độ hệ thống là gì? Nêu tọa dộ hệ thống ở VN.
*) HỆ TỌA ĐỘ
Phép chiếu bản đồ là sự chuyển đổi có hệ thống từ tọa độ hình cầu thành hệ tọa độ phẳng.
*) MỐC TỌA ĐỘ
+ Mốc tọa độ cần được định nghĩa để cho phép thực hiện các phép đo trên trái đất tương ứng với một vị trí trên ellipsoid.
+ Mốc tọa độ định nghĩa kích thước và hình dáng của trái đất với gốc và hướng của tọa độ hệ thống được sử dụng trên bản đồ.
+ Có 1000 mốc tọa độ cho trái đất – hầu hết mỗi nước có một hoặc nhiều mốc tọa độ riêng.
Một mốc tọa độ có
+ Thông tin liên quan đến vị trí được định nghĩa trong các biến của mốc.
+ Nó vẫn là một vị trí ba chiều.
+ Nó có thể được chiếu tới không gian hai chiều.
+ Có rất nhiều phép chiếu …
*) PHÉP CHIẾU UTM
Phép chiếu này giữ nguyên được góc đo. Bởi vậy nó được gọi là phép chiếu hình. Hình dạng là đặc tính rất quan trọng của các nhà quan trắc. Phép chiếu này được dùng làm cơ sở của hệ tọa độ phẳng địa lý và được gọi là hệ thống UTM.
*) TỌA ĐỘ HỆ THỐNG:
- Quyết định vị trí bắt đầu và đo mọi thứ nó có
- Tọa độ hệ thống có thể chọn:
+ Latitude và longitude (độ, phút, giây)
+ Dạng lưới (như UTM, UPS, Gaussian)
- Tọa độ hệ thống có:
+ Gốc
+ Đơn vị đo lường
+ Hướng
+ (Phạm vi)
*) TỌA ĐỘ HỆ THỐNG ĐƯỢC SD TẠI VN:
+ Latitude / Longitude (geographic)
+ Gaussian Grid
+ UTM Grid
+ Local Coordinate Systems (cho các bản đồ riêng như các bản đồ về du lịch …)
Câu 8: Tỷ lệ bản đồ là gì? Tỷ lệ là gì? Độ phân giải là gì? (Hệ thống viễn thám)
Tỷ lệ bản đồ
- Tỷ lệ bản đồ chỉ mức độ thu nhỏ của bản đồ so với thực tế. Cần phải có một tỷ lệ bản đồ thích hợp và thống nhất cho các đối tượng địa lý trong một CSDL GIS. Tùy theo quy mô, tính chất của bản đồ để chọn tỷ lệ thích hợp.
- Tỷ lệ của một bản đồ phụ thuộc vào lượng thông tin và độ lớn của vùng sẽ được thể hiện trên bản đồ. Bản đồ có tỷ lệ lớn sẽ trình bày các đặc tính địa lý một cách chi tiết hơn nhưng chỉ thẻ hiện được vùng nhỏ hơn vì số thu nhỏ của bản đồ lớn hơn. (vd: bản đồ tỷ lệ 1:10000). Bản đồ có tỷ lệ nhỏ (1:250000) có thể trình bày được một vùng rộng lớn nhưng mức độ thể hiện chi tiết sẽ nhỏ hơn vì hệ số thu nhỏ sẽ lớn hơn.
Có 3 cách thể hiện tỷ lệ
Thanh tỷ lệ
Mô tả tỷ lệ bằng lời
Miêu tả bằng phân số
Tỷ lệ:
- Tỷ lệ bằng lời: tỷ lệ của một bản đồ mà thể hiện mối quan hệ giữa khoảng cách trên bản đồ và khoảng cách trên bề mặt trái đất được sử dụng bằng lời.
Ví dụ: ‘Một cm đại diện cho 10 km’
- Phân số miêu tả: tỷ lệ của một khoảng cách trên bản đồ với một khoảng cách tương đương được đo cùng một đơn vị trên bề mặt Trái đất
Ví dụ:
Một tỷ lệ bản đồ 1:50 000 có nghĩa là một cm trên bản đồ bằng 50 000 cm trên bề mặt Trái đất.
Độ phân giải :
Một vùng được thể hiện bằng một pixel trên ảnh
2. Độ phân giải phổ: Những phần của phổ điện từ mà được đo bởi hệ thống viễn thám.
.Landsat TM: blue, green, red, nir, mir, tir
.SPOT: giải sóng nhìn thấy, green, red, ir
3. Độ phân giải về thời gian (Chu kỳ): tần số xuất hiện mà các ảnh được thu thập tại cùng một vùng trên bề mặt của Trái đất bởi hệ thống viễn thám.
.Landsat TM: 16 ngày
.SPOT: 28 ngày
4. Sự chi tiết của các bản đồ mà mô tả vị trí và hình dạng của các đối tượng địa lý.
Câu 9: trình bày về mô hình raster? Cho ví dụ. Nêu ưu và nhược điểm của Raster?
• Dữ liệu trong mô hình Raster được tổ chức thành ma trận các cell (ô).
• Điểm: Được thể hiện bằng một pixel.
• Đường: Được thể hiện bằng một chuỗi các pixel.
• Vùng: Được thể hiện bằng một nhóm các pixel.
Tự vẽ hình minh họa và giải thích hình vẽ.
Ưu và nhược điểm của Raster:
- Thuận lợi
+ Miêu tả tốt thực tế
+ Gắn kết nhiều cấu trúc dữ liệu
+ Topology có thể được mô tả trong mạng
+ Đồ họa chính xác
- Nhược điểm
+ Cấu trúc dữ liệu phức tạp
+ Mô phỏng khó khăn
+Một vài phân tích không gian là khó khăn hoặc không thể thi hành.
Câu 10: Trình bày về mô hình Vecter? Cho ví dụ. Nêu ưu và nhược điểm của Vector?
- Dữ liệu ở dạng Vector được tổ chức ở 2 mô hình:
+ Mô hình Spagheti
+ Mô hình quan hệ không gian Topology
- Điểm: Được thể hiện bằng một cặp toạ độ
- Đường: Được thể hiện bằng một chuỗi các cặp toạ độ
- Vùng: Được thể hiện bằng một chuỗi các cặp toạ độ và cặp toạ độ đầu và cặp toạ độ cuối trùng nhau.
Ưu và nhược điểm của Vector
- Ưu điểm
+ Cấu trúc dữ liệu đơn giản
+ Dễ phủ lên nhau
+ Có nhiều kiểu phân tích không gian khác nhau
+ Không thay đổi kích thước và hình dáng
+ Công nghệ rẻ
- Nhược điểm
+ Số lượng lớn dữ liệu
+ Không đẹp
+ Thay đổi hệ quy chiếu là khó khăn
+ Tỷ lệ khác nhau giữa các lớp có thể là cơn ác mộng
+ Có thể mất thông tin ở những vùng giao nhau
Câu 11: Points? Ứng dụng kiểu điểm?
- Point là đối tượng vô hướng có vị trí và thuộc tính thông tin nhưng quá nhỏ để được biểu diễn bằng vùng.
- Tỷ lệ bản đồ quyết định một đối tượng là điểm hay không.
Ứng dụng kiểu điểm
- Các mẫu đất
+ Kiểu
+ PH
+ Chất gây ôi nhiễm (Contaminants)
- Vị trí các cột đèn
- Các vị trí xảy ra tai nạn
- Các trung tâm
+ Khối/Đoạn
+ Địa chỉ
+ Chủ sở hữu
Câu 12: Lines? Ứng dụng Lines
Lines là các đối tượng một chiều, có vị trí, có chiều dài nhưng không có vùng như đường, sông. Lines được tạo bởi việc kết nối các điểm với nhau. Một đường bắt đầu và kết thúc tại một điểm gọi là nút (node), và các điểm tạo nên đường gọi là đỉnh (Vertices).
Ứng dụng Lines:
- Đường phố
+ Street Name
+ Address Ranges
- Hệ thống nước
+ Pipe size
+ Pipe Material
+ Date Installed
- Sông suối
+ Depth
+ Quality
+ Flow Rate
Câu 13: Polygons? Ứng dụng Polygons?
Polygons là đối tượng hai chiều, có vị trí, có chiều dài, và có cả chiều rộng (hay có diện tích)
Ứng dụng Polygons:
- Các mảnh đất
+ Parcel ID Number
+ Dimensions and Area
- Đường danh giới
+ Type
+ Permeability
- Vùng lũ lụt
Câu 14: PIXEL?
PIXEL là đơn vị nhỏ nhất trong ảnh. Cơ sở hệ thống GIS là raster, thông tin thuộc tính có thể được khởi gán tới mỗi pixel.
Các phương pháp nén dữ liệu Raster
- Mục đích: Giảm kích thước lưu trữ.
- Có các phương pháp:
+ Phương pháp nén theo đường biên vùng (Chain Code)
+ Phương pháp nén theo hàng cột (Run-length code)
+ Phương pháp nén theo khối (Block code)
+ Phương pháp nén cây tứ phân (Quadtree code)
Câu 15: Phương pháp nén theo đường biên vùng (Chain Code)?
- Ưu điểm:
+ Là phương pháp nén dữ liệu raster hiệu quả.
+ Dễ dàng tiến hành tính chu vi và diện tích, nhận biết lồi lõm, thay đổi hướng đột ngột.
- Nhược điểm:
+ Khó khăn trong phân tích chồng xếp.
+ Dư thừa dữ liệu vì đường biên lưu trữ hai lần.
Câu 16:Phương pháp nén theo hàng cột (Run-length code)?
- Các điểm trên mỗi đơn vị bản đồ được lưu trữ theo hàng từ trái qua phải từ cell đầu đến cell cuối.
- Ưu điểm:
+ Thích hợp cho việc lưu trữ dữ liệu trong máy tính có bộ nhớ ít.
- Nhược điểm:
+ Khó khăn trong quá trình xử lý và phân tích dữ liệu.
Câu 17:Phương pháp nén theo khối (Block code)?
• Phương pháp này có hiệu quả với các vùng có diện tích lớn và hình dạng các đường biên đơn giản, có thể kiểm tra sự co giãn về hình dạng của vùng.
Thể hiện sự chia liên tục của dạng ma trận 2n x 2n thành dạng cây 4 nhánh ưu điểm của phương pháp nén hình cây:
- Dễ tính toán diện tích chu vi của các vùng có hình dạng chuẩn
- Có thể giam bớt sự lưu trũ với các độ phân giải khác nhau
Nhược điểm :
- Khó khăn cho việc chọn các mô hình, giải pháp
- Một vùng có thể chia thành rất nhiều phần gây khó khăn cho việc truy nhập DL
Câu 18: TIN?
- TIN là một mô hình dữ liệu được sử dụng để miêu tả các đối tượng ba chiều. Các điểm miêu tả bởi các giá trị x,y,z. Dùng các phương thức tính toán hình học, các điểm được kết nối vào nhau gọi là phép đạc tam giác. Các đường của các tam giác gọi là các cùng và miền phía trong gọi là bề mặt (facet)
- Mô hình TIN có một vài điểm phức tạp hơn dạng Point, Line, Polygon trong mô hình Vector, hay mô hình Raster, nó thực sự hữu ích miêu tả độ cao.
- Ví dụ thể hiện lợi ích của TIN:
- Lưới Raster có thể thể hiện toàn bộ bề mặt của miền địa lý.
- Nếu chúng ta muốn hiển thị chi tiết thì ta phải chia lưới này thành các ô nhỏ hơn -> nhưng với một bề mặt tương đối bằng phẳng -> tốn bộ nhớ
- Với TIN chúng ta không phải dùng nhiều điểm trên miền bằng phẳng, nhưng cũng có thể thêm nhiều điểm ở vùng dốc nơi chúng ta muốn hiển thị nhiều chi tiết hơn.
Cấu trúc dữ liệu TIN
- Cấu trúc dữ liệu TIN dựa trên hai phân tử cơ bản:
+ Các điểm với giá trị x,y,z
+ Các cung nối các điểm này.
- Phép đạc tam giác TIN thỏa mãn theo tiêu chuẩn Delaunay
Các thành phần TIN
- TIN là một tập hợp các tam giác liền kề, không bị chồng nhau.
- ArcGIS hỗ trợ cả hai mô hình độ cao: TIN and lattice (lưới).
- Nodes: là cơ sở xây dựng các khối của TIN. Các nút bắt đầu từ các điểm và các đỉnh cung chứa từ các nguồn dữ liệu nhâp vào.
- Edges: Mỗi nút được nối với nút gần nhất theo tiêu chuẩn Delaunay. Mỗi cung có hai nút nhưng môt nút có thể có hai hoặc nhiều cung.
- Triangles: Mỗi bề mặt tam giác miêu tả một phần của bề mặt TIN
- Hull (bao): được hình thành bới một hoặc nhiều polygon bao gồm toàn bộ tập dữ liệu các điểm sử dụng xây dựng nên TIN. Các Polygon Hull định nghĩa vùng nội suy của TIN
- Topology: là cấu trúc hình học của TIN định nghĩa mối quan hệ giữa các nút, các cung và mối quan hệ giữa các tam giác liền kề.
- Trong ARC/INFO, TIN được lưu trữ trong một thư mục gồm các file. Tuy nhiên, TIN không bao chứa và không kết hợp với file thông tin (INFO). Thư mục TIN chứa 7 file bao gồm thông tin về bề mặt TIN. Các file này được mã hóa theo dạng nhị phân và không đọc được ở chế độ hiển thị văn bản.
Câu 19: DEM LÀ GÌ? PHƯƠNG PHÁP TẠO DEM?PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG DEM?VAI TRÒ CỦA DEM?
ĐỆM:
- Mô hình số hoá độ cao (DEM) là sự thể hiện bằng số sự thay đổi liên tục của độ cao trong không gian đều.
- Ex:
+ Độ cao của các điểm trên bề mặt quả đất, độ cao của các tầng đất, hoặc của mực nước ngầm.
- DEM được lưu trữ khác nhau tuỳ thuộc vào kiểu số liệu là Raster hay Vector.
PHƯƠNG PHÁP TẠO ĐỆM:
- DEM có thể được biểu diễn bằng:
+ Raster - một lưới các ô vuông
+ Vector - Lưới các tam giác không đều (TIN)
- DEM thường được xây dựng bằng cách sử dụng công nghệ viễn thám (RS) hơn là việc đi thu thập dữ liệu trực tiếp.
BIỂU DIỄN BẰNG RASTER
- Trong mô hình Raster DEM (GRID) nhìn giống như một ma trận các ô vuông và chia thành các hàng và cột.
- Mỗi một ô (cell) chứa giá trị độ cao của điểm trung tâm của ô
BIỂU DIỄN BẰNG VECTOR
- Trong cấu trúc Vector, DEM có thể được coi như là một chuỗi tam giác gọi là TIN (Triangle Irregular Network.)
- TIN là tập các đỉnh nối với nhau thành các tam giác Mỗi một tam giác được giới hạn bởi 3 điểm đồng nhất về giá trị X,Y và Z (độ cao)
PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỆM:
- Có hai phương pháp xây dựng DEM:
+ Phương pháp chụp ảnh lập thể.
+ Dùng các dụng cụ chuyên dụng chụp ảnh để thu thập dữ liệu của một vùng với các giá trị X, Y Z của các điểm trên bề mặt quả đất
Phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật cao trong việc chụp và xử lý ảnh, đòi hỏi số điểm kiểm soát nhiều.
- Ví dụ:
+ Ảnh hàng không
+ Ảnh viễn thám
VAI TRÒ CỦA DEM
- DEM là bản đồ đầu vào của các quá trình xử lý số liệu liên quan đến độ cao. DEM phục vụ cho nhiều mục đích ứng dụng sau:
+ Lưu trữ bản đồ số địa hình trong các CSDL của Qgia.
+ Phục vụ cho mục đích thiết kế và quy hoạch cảnh quan
+ Tính toán độ dốc
+ Tính hướng dốc
+ Tính mức độ lồi lõm của sườn dốc
+ Tính toán khối lượng đào đắp
+ Tính độ dài sườn dốc
+ Phân tích địa mạo của khu vực
+ Xác định lưu vực và kiểu tưới tiêu nước của một khu vực.
Câu 20: CHỒNG XẾP BẢN ĐỒ? TÌM KIẾM KHÔNG GIAN? TẠO VÙNG ĐỆM? NỘI SUY KHÔNG GIAN? ĐO ĐẠC TÍNH TOÁN?
I. CHỒNG XẾP BẢN ĐỒ
Khi muốn trả lời các câu hỏi như:
-Loại sử dụng đất nào nằm bên trong khu vực bị ngập lụt?
-Vùng nào sẽ bị ô nhiễm và phải di rời?
-Loại đất nào phù hợp với việc trồng cà phê?
→ Lúc đó chúng ta phải chồng ghép bản đồ
Đây là chức năng dùng để so sánh hai hay nhiều lớp dữ liệu để tìm ra mối quan hệ của một đối tượng nào đó trong các lớp khác nhau.
- Phân tích chồng ghép đơn giản là tạo ra một bảng dữ liệu hay một biểu đồ thể hiện sự chồng ghép của hai đối tượng, hai hình hay hai lớp khác nhau
- Ví dụ: Sự chồng ghép của hai lớp này để tìm ra những loại đất nào nằm trong khu vực bị ngập lụt.
II. TÌM KIẾM KHÔNG GIAN
- Tìm kiếm là một chức năng cơ bản của hoạt động phân tích không gian của GIS.
- Tìm kiếm không gian dựa vào quan hệ không gian của các đối tượng trên bản đồ.
- Tìm kiếm không gian dùng các toán tử so sánh và toán tử logic trong biểu thức điều kiện.
- Ví dụ: “Hãy thể hiện những thửa đất nông nghiệp nằm trong khoảng cách 500m từ đường chính”.
III. TẠO VÙNG ĐỆM
Sự tìm kiếm địa lý được thực hiện xung quanh các đối tượng điểm, đường, vùng.
Đối tượng địa lý + Khoảng cách tìm kiếm theo yêu cầu.
Chức năng tạo vùng đệm xây dựng các đối tượng mới từ điều kiện tìm kiếm.
Xác định các vùng nằm trong khu vực tìm kiếm
Tạo vùng đệm có thể ở dạng Raster. Kết quả là sự phân lớp các cell thành hai loại là các cell nằm bên trong và các cell nằm bên ngoài của khu vực vùng đệm.
IV. NỘI SUY KHÔNG GIAN
- Nội suy không gian là một chức năng trong GIS mà người sử dụng muốn tính toán một số liệu chính xác cho những vị trí mà không được đo hoặc lấy mẫu dựa vào những vị trí đã được đo hoặc lấy mẫu.
- Có hai phương pháp nội suy
+ Inverse Distance Weighting
+ Kriging
V. ĐO ĐẠC TÍNH TOÁN
- Dữ liệu địa lý được mô tả bằng các giá trị số.
- Sự tính toán với sự trợ giúp của máy tính được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác.
- Sự đo đạc về chiều dài, diện tích, chu vi của các đối tượng địa lý được các phần mềm của GIS tính toán tự động.
Câu 21:Ellipsoid / Spheroid (dạng elip/ dạng cầu)?
- Các mô hình hóa trái đất đưa về các dạng Elip và dạng hình cầu.
- Với một bản đồ, dạng Ellipsoid / Spheroid được chấp nhận là phù hợp nhất với quả địa cầu tại vị trí làm bản đồ đó.
- Ví dụ với bản đồ thế giới, elippsoid thích hợp nhất để mô tả toàn bộ quả địa cầu.
ELLIPSOID
Các elippsoid đã được sử dụng cho các bản đồ Viêt nam
- Everest ellipsoid
- Clarke ellipsoid
- Krassovsky ellipsoid
- World Geodetic Spheroid 1984 (WGS84)
- Có 100 elippsoid cho trái đất.
Một Elippsoid có:
- Phép đo trên một Elippsoid được tạo bởi vĩ độ - latitude (= north/south) và kinh độ - longtitude (= east/west)
- Để cho thuận tiện: 0 ứng với north/south là đường xích đạo. 0 ứng với east/west kinh tuyến Greenwich (GMT), English
Mốc tọa độ
- Mốc tọa độ cần được định nghĩa để cho phép thực hiện các phép đo trên trái đất tương ứng với một vị trí trên ellipsoid.
- Mốc tọa độ định nghĩa kích thước và hình dáng của trái đất với gốc và hướng của tọa độ hệ thống được sử dụng trên bản đồ.
- Có 1000 mốc tọa độ cho trái đất – hầu hết mỗi nước có một hoặc nhiều mốc tọa độ riêng.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro