de cuong dau tu
PHẦN I
GIỚI THIỆU LUẬT ĐẦU TƯ VÀ NỘI DUNG
CƠ BẢN CỦA LUẬT ĐẦU TƯ
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ LUẬT ĐẦU TƯ
I. Khái quát chung về đầu tư
1. Vai trò, mục đích của đầu tư
Thời đại ngày nay, trong bối cảnh và điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và sự phát triển toàn diện của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Tính phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế cũng như về các lĩnh vực khác là nét phổ biến của thế giới hiện đại. Khi trình độ khoa học phát triển nhanh với tốc độ chưa từng cóvà đã vượt ra khỏi phạm vi của mỗi quốc gia, đầu tư phát triển kinh tế trở thành một yêu cầuphát triển khách quan mang tính quy luật. Đó cũng là vấn đề trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta và nhiều nước khác trên thế giới.
Thực hiện đường lối xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa của Đảng với đặc điểm và khả năng của nền kinh tế nước ta trong chặng đường đầu tiên của chặng đường quá độ lên chủ nghĩa xã hộ, nhằm mở rộng hợp tá kinh tế với nước ngoài, phát triển kinh tế quốc dân, đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở khai thác có hiệu quả tài nguyên, lao động và các tiềm năng của đất nước. Việc khuyến khích và bảo đảm dầu tư trong và ngoài nước là một vấn đề quan trọng góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nước ta hiện nay, đặc biệt là việc công nhận và thừa nhận các hình thức đầu tư nước ngoài.
Trên thế giới, đầu tư nước ngoài không phải là vấn đề mới mẻ, đặc biệt là ở những nước có nền kinh tế thị trường đang phát triển. Ở nước ta, đầu tư nước ngoài đến nay vẫn được coi là mới mẻ cả về hình thức và nội dung.
Về đầu tư, trước đây chúng ta phân chia thành hai loại đầu tư: đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Đầu tư trong nước được điều chỉnh bằng Luật khuyến khích và đầu tư trong nước. Đầu tư nước ngoài được điều chỉnh bằng Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam. Hiện nay, Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư năm 2005, văn bản Luật này áp dụng chung cho các hoạt động đầu tư trong và ngoài nước (gọi là Luật đầu tư chung).
Luật Đầu tư chung (ĐTC) là một trong hai đạo luật kinh doanh quan trọng (cùng với Luật Doanh nghiệp thống nhất) để đẩy nhanh tốc độ phát triển khu vực kinh tế tư nhân cũng như đầu tư nước ngoài và góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế. Luật Đầu tư năm 2005 được ban hành đã thay thế Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Luật Đầu tư nước ngoài.
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành thực hiện các mục đích sau:
1. Thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước nhằm thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế khu vực kinh tế tư nhân cũng như đầu tư ra nước ngoài, góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế.
2. Góp phần tạo khuôn khổ pháp lý thống nhất và phù hợp với thông lệ quốc tế cho các hoạt động đầu tư ở Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.
3. Khai thác có hiệu quả tài nguyen của đất nước, tạo thêm công ăn việc làm, đẩy mạnh hoạt động đầu tư, tăng tích luỹ cho sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước.
4. Nhanh chóng tạo được chỗ đứng vững chắc của nước ta trong phân công lao động quốc tế, tạo được thế mạnh trên thị trường quốc tế.
2. Khái niệm đầu tư
Khoản1 Điều 3 Luật đầu tư năm 2005 quy định:
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
Có hai loại đầu tư: là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
3. Các hình thức đầu tư.
Theo Điều 21 Luật Đầu tư năm 2005 có các hình thức đầu tư: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
a. Đầu tư trực tiếp
Theo Khoản 2 Luật đầu tư, là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Điều 21 Luật đầu tư quy định, Đầu tư trực tiếp bao gồm các hình thức cụ thể sau:
1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
Căn cứ vào các hình thức đầu tư quy định tại Điều 21 của Luật này, nhà đầu tư được đầu tư để thành lập các tổ chức kinh tế sau đây:
a) Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;
d) Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài các tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư trong nước được đầu tư để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo Luật hợp tác xã; hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài liên kết với nhà đầu tư trong nước, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các loại hình công ty như công ty trách nhiệm hữu hạn (một thành viên và hai thành viên trở lên), công ty cổ phần…
Việc liên kết đó đã tạo ra các tổ chức kinh tế liên doanh giữa một bên là doanh nghiệp trong nước và một bên là nhà đầu tư nước ngoài.
3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh), hợp đồng BOT ( Hợp đồng xây dựng- kinh doanh - chuyển giao), hợp đồng BTO (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao – kinh doanh), hợp đồng BT (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao).
- Hợp đồng BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh): Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.
- Hợp đồng BOT ( Hợp đồng xây dựng- kinh doanh - chuyển giao): Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân
- Hợp đồng BTO (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao – kinh doanh):Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
- Hợp đồng BT (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao):Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT.
Điều 23 Luật Đầu tư quy định: Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.
Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng BCC trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành các dự án kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Chính phủ quy định lĩnh vực đầu tư, điều kiện, trình tự, thủ tục và phương thức thực hiện dự án đầu tư; quyền và nghĩa vụ của các bên thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT.
4. Đầu tư phát triển kinh doanh.
Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức sau đây:
- Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh;
- Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
5. Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt Nam . Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành, nghề do Chính phủ quy định.
6. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh.
Điều kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật này, pháp luật về cạnh tranh và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
b. Đầu tư gián tiếp
Theo Khoản 3 Điều 3 Luật Đầu tư Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Theo quy định của Luật đầu tư, nhà đầu tư thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo các hình thức sau đây:
Thứ nhất, Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
Thứ hai, Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán;
Thứ ba, Thông qua các định chế tài chính trung gian khác.
Đầu tư thông qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác của tổ chức, cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp theo quy định của pháp luật về chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bên cạnh đó, Luật đầu tư năm 2005 đã quy định cụ thể vấn đề đầu tư ra nước ngoài.
Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư.
Luật đầu tư quy định: Nhà đầu tư được đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước tiếp nhận đầu tư. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài và bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam ở nước ngoài theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư được tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trên cơ sở bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế; bảo lãnh vay vốn đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài trong các lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
Luật đầu tư quy định cụ thể lĩnh vực khuyến khích, cấm đầu tư ra nước ngoài. Đó là: Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức kinh tế tại Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với những lĩnh vực xuất khẩu nhiều lao động; phát huy có hiệu quả các ngành, nghề truyền thống của Việt Nam; mở rộng thị trường, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên tại nước đầu tư; tăng khả năng xuất khẩu, thu ngoại tệ. Nhà nước Việt Nam không cấp phép đầu tư ra nước ngoài đối với những dự án gây phương hại đến bí mật, an ninh quốc gia, quốc phòng, lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
Để được đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có dự án đầu tư ra nước ngoài;
b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam ;
c) Được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Việc đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư gián tiếp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân hàng, chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước.
Về thủ tục đầu tư ra nước ngoài, Luật đầu tư căn cứ vào từng dự án cụ thể để quy định thủ tục đầu tư .
Dự án đầu tư ra nước ngoài được phân loại như sau:
a) Dự án đăng ký đầu tư: là dự án có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam ;
b) Dự án thẩm tra đầu tư: là dự án có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam trở lên.
Thủ tục đăng ký và thẩm tra đầu tư được quy định cụ thể như sau:
Đối với dự án đăng ký đầu tư, nhà đầu tư đăng ký theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
Đối với dự án thẩm tra đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Chính phủ quy định cụ thể lĩnh vực khuyến khích, cấm, hạn chế đầu tư ra nước ngoài; điều kiện đầu tư, chính sách ưu đãi đối với dự án đầu tư ra nước ngoài; trình tự, thủ tục và quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
II. Khái quát chung về Luật Đầu tư và những nội dung cơ bản của Luật đầu tư.
1. Lịch sử ra đời Luật đầu tư.
Sau khi đất nước ta thống nhất năm 1975, nhu cầu khôi phục và xây dựng nề knh tế bị chiến tranh tàn phá nghiêm trọng đã được Đảng và Nhầ nước ta đặc biệt quan tâm.
Về chính sách đầu tư, đặc biệt là vấn đề đầu tư nước ngoài, các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IV và Nghị quyết Trung ương lần thứ 24 nhấn mạnh chủ trương phát triển kinh tế đất nước, thiết lập và mở rộng quan hhệ giữa nước ta với các nước khác trên thế giới trên cơ sở tôn trọng chủ quyền độc lập, bình đẳng và cùng có lợi, tích cực tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; tranh thủ vốn và kỹ thuật để tận dụng cho khả năng tiềm tàng về tài nguyên và sức lao động của nước ta nhằm nhanh chóng đưa nước ta tiến lên trình độ tiên tiến trên thế giới.
Từ năm 1984, chính sách phát triển kinh tế trong nước và đầu tư nước ngoài đã có những bước tiến rõ rệt tạo tiền đề cho một giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng các thành phần kinh tế và mở rộng chính sách kinh tế đối ngoại đối với các nước trên thế giới.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đổi mới cơ chế kinh tế của Việt Nam, đặc biệt đối với đầu tư nước ngoài đã được ghi nhận trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quuốc lần thứVI: “Công bos chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài vào nước ta dưới nhiều hình thức, nhất là đối với các ngành và cơ sở đòi hỏi kỹ thuật cao, làm hàng xuất khẩu ”.
Bước sang thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đảng và Nhà nước ta nhận thức rằng, muốn có sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng thì cần phải tích cực tham gia vào phân công lao động quốc tế và gia nhập thị trườg thế giới. Để thực hiện được tiến trình này, chúng ta chủ trương mở rộng các chính sách kinh tế đối ngoại, coi phát triển kinh tế đối ngoại là tiền đề của sự phát triển, đồng thời là đồn bẩy thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế-xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Bên cạnh mục tiêu tận dụng khai thác các yếu tố bên ngoài nhằm phát huy có hiệu quả nguồn lực trong nước đáp ứng phát triển kinh tế, thực hiện chính sách mở cửa một cách đồng bộ, phù hợp với hệ thôngd kinh tế mở, mục tiêu đa dạng hoá các hoạt động quan hệ đối ngoại, đa phương hoá các quan hệ đối ngoại đang ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm và đưa ra những đường lối, chủ trương đúng đắn là: “tận lực khai thác với hiệu quả cao những lợi thế và nguồn lực của đất nước, những điều kiện thuận lợi ở trong nước và trong quan hệ đối ngoại, chủ động mở rộngcác hoạt động kinh tế đối ngoại đối với các kinh tế quốc dân nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác định”
Một trong những hoạt động kinh tế đối ngọai được coi là trọng điểm đó là hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong điều kiện tích luỹ từ nền kinh tế còn hạnc hế, khả năng tạo ra nguồn hàng xuất khẩu bằng các nguồn lực trong nước còn hạn chế, không thông thạo thị trường thế giới, thì việc mở rộng hợp tác kinh doanh với nước ngoài, thu hút vốn nước ngoài để khai thác có hiệu quả nguồn lực trong nước, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước dưới cac shình thức đầu tư trực tiếp là một tất yếu khách quan.
Trong nền kinh tế của nước ta, bên cạnh việc khai thác khả năng của các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hộiu chủ nghĩa thì việc thu hút đầu tư nước ngoài có ý nghĩa và tầm quan trọng chiến lược, là mũi nhọn của kinh tế đối ngoại trong một thời kỳ dài.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định nền kinh tế nước ta, về cơ bản đã bước ra khỏi khủng hoảng và bước vào thời kỳ phát triển mới: thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Con đường để thực hiện thành công chủ trương này là là khai thác tối đa nguồn lực trong và ngoài nước. Đảng và nhà nước ta đều khẳng định coi vốn trong nước là quyết định, vốn ngoài là quan trọng.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: kinh tế có đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường có định hướng Xã hội chỉu nghĩa ở nước ta, được phát triển lâu dài, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Thu hút đầu tư nước ngoìa là vấn đề quan trọng góp phần khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước phát triển đất nước.
Trong những năm qua, kể từ khi ban hành Luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam năm 1987, hoạt động đầu tư nước ngoài ở nước ta đã đạt được những kết quản đáng kể, góp phần tích cực vào việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội vào thắng lợi của công cuộc đổi mới, đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế, tăng cường thế và lực của Việt Nam trên trường quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới; nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu; tạo thêm nhiều việc làm mới, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài những năm qua cũng đã bộc lộ những mặt yếu kém, hạn chế. Cụ thể:
- Nhận thức, quan điểm về đầu tư nước ngoài chưa thống nhất và chưa quán triệt đầy đủ ở các cấp, các ngành; c
- Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài có mặt còn bất hợp lý và hiệu quả tổng thể về kinh tế-xã hội của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao;
- Môi trường đầu tư chưa hấp dẫn; môi trường kinh tế và pháp ký còn đang trong quá trình hoàn thiện nên chưa đồng bộ;
- Công tác về quản lý đầu tư nước ngoài còn nhiều mặt yếu kém;
- Thủ tục hành chính còn phiền hà;
- Công tác cán bộ còn n hiều bất cập.
Từ những hạn chế đó cho thấy kết quả là nhịp độ tăng trưởng đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 1997 liên tục giảm sút; tuy từ năm 2000 có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa vững chắc, nếu không có biện pháp khắc phục sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư phát triển những năm tới. Trong khi đó, cạnh tranh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới và khu vực diễn ra ngày càng gay gắt, nhất là sau khủng hoảng kinh tế khu vực.
Nhằm tiếp tục cải thiện mô trường đầu tư, củng cố niềm tin của các nhà đầu tư, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư phát triển, đóng góp nhiều hơn vào phát triển kinh tế đất nước góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài ở Việt Nam.
2. Giới thiệu nội dung cơ bản của Luật đầu tư
Luật đầu tư được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 trên cơ sở hợp nhất hai văn bản luật là Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
Luật đầu tư gồm có 10 chương, 89 điều. Trong đó:
Chương 1:gồm có 5 điều (từ điều 1 đến điều 5) quy định những vấn đề chung như: phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, chính sách đầu tư, gải thích từ ngữ và quy định vấn đề áp dụng pháp luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quấn đầu tư quốc tế.
Chương 2: gồm có 5 điều (từ điều 1 đến điều 12) quy định về bảo đảm đầu tư, như: bảo đảm về vốn và tài sản, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, mở cửa thị trường, đầu tư liên quan đến thương mại; chuyển vốn, tài sản ra nước ngoài; bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách; vấn đề giải quyết tranh chấp…
Chương 3 :gồm có 8 điều (từ điều 13 đến điều 20 quy định về quyền và nghĩa vụ nhà đầu tư, bao gồm: quyền tự chủ đầu tư kinh doanh; quyền tiếp cận sử dụng nguồn lực đầu tư; quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại liên quan đến hoạt động đầu tư; quyền mua ngoại tệ; quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư; thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; các quyền khác của nhà đầu tư;…
Chương4 :gồm có 6 điều (từ điều 21 đến điều 26) quy định về hin hf thức đầu tư, bao gồm các hình thức đầu tư trực tiếp; đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng; đầu tư theo phát triển kinh doanh; góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập, mua lại; đầu tư gián tiếp.
Chương 5:gồm có 13 điều (từ điều 27 đến điều 39) bao gồm hai mục: mục 1 là ưu đãi đầu tư và mục 2 là hỗ trợ đầu tư.
Mục 1 (từ điều 27 đến điều 31): Ưu đãi đầu tư quy định về lĩnh vực, địa bàn đầu tư, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, bao gồm: lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện, lĩnh vực cấm đầu tư và ban hành các danh mục, các lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư có điều kiện;
Mục 2: ( từ điều 32 đến điều 44): hỗ trợ đầu tư. Quy định cụ thể về hỗ trợ chuyển giao công nghệ, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ và khuyến khích phát triển dịch vụ đầu tư; đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ coa, khu kinh tế; thị thực xuất cảnh, nhập cảnh.
Chương6 :gồm có 22 điều (từ điều 45 đến điều 66) quy định về hoạt động đầu tư trực tiếp, gồm hai mục:
Mục 1: Thủ tục đầu tư (từ điều 45 đến điều 54) quy định về thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước; thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư nước ngoài; thẩm tra dự án đầu tư; thủ tục thẩm tra đối với dự án coa quy mô vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt nam trở lên và không thuộpc danh mục đầu tư có điều kiện; thủ tục thẩm tra đối với dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện; thủ tục đầu tư gắn với việc thành lạpp tổ chức kinh tế; điều chỉnh dự án đầu tư; thời hạn hoạt động của dự án có vốn đầu tư nước ngoài; trách nhiệm lập dự án, quyết định đầu tư, thẩm tra đầu tư; lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án có nhiều nhà đầu tư quan tâm.
Mục 2: Triển khai thực hiện dự án đầu tư. Quy định về thuê, goa nhận đất thực hiện dự án; chuẩn bị mặt bằng xây dựng, thực hhiện dự án đầu tư có khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản; thực hiện dự án đầu tư có xây dựng; giám định máy móc, thiết bị; tiêu thụ sản phẩm tại thị trường Việt Nam; Tài khoản ngoại tệ, tài khoản tiền đồng Việt Nam….
Chương7: gồm có 7 điều (từ điều 67 đến điều 73) quy định về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Cụ thể gồm vấn đề: quản lý đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước;đầu tư kinh doanh vốn nhà nước vào tổ chức kinh tế; đầu tư của nhà nước vào hoạt động công ích; đầu tư bằng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước...
Chương 8: gồm có 6 điều (từ điều 74 đến điều 79 quy định về đầu tư ra nước ngoài. Cụ thể đầu tư ra nước ngoài; lĩnh vực khuyến khích, cấm đầu tư ra nước ngoài; điều kiện đầu tư ra nước ngoài; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư ra nước ngoài; thủ tục đầu tư ra nước ngoài.
Chương 9: gồm có 8 điều (từ điều 80 đến điều 87) quy định về quản lý nhà nước về đầu tư. Bao gồm: nội dung quản lý nhà nước về đầu tư; trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư; quản lý đầu tư theo quy hoạch; xúc tiến đầu tư; theo dõi, đanhdgiá hoạt động đầu tư; thanh tra hoạt động đầu tư; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện; xử ký vi phạm.
Chương 10:gồm có 2 điều (từ điều 88 đến điều 89) quy định về điều khoản thi hành.
3. Những điểm mới và những bất cập của Luật đầu tư.
a. Điểm mới của Luật đầu tư.
Luật đầu tư chung với những vấn đề mới quy định theo chương trình xây dựng pháp luật năm 2005 và đáp ứng yêu cầu gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam, Luật Đầu tư áp dụng chung đối với đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài được Quốc hội xem xét, thông qua tại kỳ họp thứ tám, tháng 10 năm 2005. Vậy, ngoài những vấn đề chung, những vấn đề đã có trên cơ sở hợp nhất hai luật, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước năm 1998, có những vấn đề nào mới được quy định trong dự thảo Luật Đầu tư chung?
Quy định về đầu tư ra nước ngoài Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối năm 2004, các doanh nghiệp Việt Nam đã có 115 dự án đầu tư ra nước ngoài, trong đó 111 dự án còn hiệu lực với tổng v ốn đầu tư đăng ký là 222,9 triệu USD, vốn pháp định trên 198 triệu USD. Các nước có nhiều dự án đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam là Liên bang Nga, có 11 dự án, với tổng vốn đầu tư gần 35 triệu USD và Lào có 32 dự án, với tổng vốn là 20,5 triệu USD
Ngoài các lĩnh vực đầu tư mang tính chất sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ phổ biến, còn có lĩnh vực sẽ mang đến nhiều triển vọng và quan trọng đối với nền kinh tế nước ta là tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí với một số dự án có tiềm năng phát triển ở In-đô-nê-xia, An-giê-ri, I-rắc... Điều này cho thấy rõ, vai trò của đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Vi ệt Nam . Tuy vậy, cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài của ta chưa được quy định trong luật. Hiện tại, Việt Nam mới có Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ và một số văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan. Ngay Nghị định số 22/1999/NĐ-CP khi ban hành, vì chưa có luật quy định nên phải xin phép ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định của Điều 56 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định 22/1999/NĐ-CP sau thời gian thực hiện đã bộc lộ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
Nghị định sửa đổi này hiện đang được trình Chính phủ để ban hành. Do đó, việc quy định đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam trong Luật Đầu tư chung là vấn đề cần thiết và đã chín muồi. Luật đầu tư dành một chương quy định những vấn đề có tính nguyên tắc nhất làm cơ sở pháp lý để Chính phủ hướng dẫn thi hành.
Theo quy định của Luật đầu tư, tất cả các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế đều được đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp, nhằm mục đích thu lợi nhuận theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước tiếp nhận đầu tư. Nhà nước Việt nam bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư ra nước ngoài và bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư Việt Nam tại nước ngoài theo các điều ước quốc tế. Đối với doanh nghiệp liên doanh v ới nước ngoài, doanh nghiệp 100% v ốn đầu tư nước ngoài khi đầu tư ra nước ngoài cần phải đáp ứng thêm các điều kiện:
+ Đã góp đủ vốn pháp định;
+Vốn đầu tư ra nước ngoài được sử dụng từ lợi nhuận v à các khoản đầu tư được phép chuy ển ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Luật đầu tư cũng quy định nghiêm cấm đầu tư ra nước ngoài đối với những dự án gây hại đến bí mật quốc gia, an ninh quốc phòng, lịch sử.
b. Những bất cập của Luật đầu tư
Luật Đầu tư chung (ĐTC) là một trong hai luật kinh doanh quan trọng (cùng với Luật Doanh nghiệp thống nhất) để đẩy nhanh tốc độ phát triển khu vực kinh tế tư nhân cũng như đầu tư nước ngoài và góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế. Luật ĐTC sẽ thay thế Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Luật Đầu tư nước ngoài, góp phần tạo khuôn khổ pháp lý thống nhất và phù hợp với thông lệ quốc tế cho các hoạt động đầu tư ở Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.
Luật Đầu tư chung (ĐTC) được K ỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XI thảo luận và thông qua vào tháng 11 – 2005. Trong quá trình thảo luận, có rất nhiều ý kiến chưa đồng tình ủng hộ, nên nhiều lúc tưởng chừng không thể thông qua vì trong Luật có quá nhiều bất cập. Thậm chí, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An khi điều khiển phiên thảo luận kỳ họp này cũng đã tuyên bố, các đại biểu cứ thảo luận kỹ, nếu chưa nhất trí thì chưa thông qua nhưng…cuối cùng vẫn thông qua.
Nhiều ý kiến của doanh nghiệp cũng như của các chuyên gia pháp luật, kinh tế cho rằng, các cơ chế quản lý trong Luật ĐTC thể hiện sự can thiệp quá sâu của Nhà nước vào các hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư.
Những ý kiến đóng góp của các đại biểu không phải là không có lý, vì họ e ngại Luật ĐTC sẽ “ đẻ ” thêm giấy phép con, vẫn nặng về thủ tục là bước lùi so với trước…
Sau đây là một số bất cập trong Luật ĐTC:
Luật ĐTC đã đưa ra tiêu chí mới để phân loại các dự án đầu tư và áp dụng thêm thủ tục đăng ký/cấp phép đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước, đây là những thủ tục mà cho đến nay, nhà đầu tư trong nước không phải thực hiện.
Như vậy, bên cạnh việc đăng ký thành lập doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước phải có nghĩa vụ đăng ký đầu tư đối với mọi dự án đầu tư mới.
Hơn thế, những dự án đầu tư nào có giá trị trên 5 tỷ đồng mà thuộc loại dự án phổ thông sẽ phải được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (giấy CNĐKĐT), còn các dự án đầu tư thuộc ba nhóm còn lại phải được Nhà nước thẩm định trước khi cấp phép đầu tư.
Nhiều người cho rằng, nguy cơ ‘’ đẻ ’’ ra những giấy phép con, cản trở hoạt động của nhà đầu tư là không thể tránh khỏi. Bởi lẽ, muốn được cấp phép đầu tư phải thuê tư vấn độc lập thẩm định hiệu quả của dự án, phải có chứng nhận thẩm định chất lượng thiết bị nhập từ nước ngoài. Việc tạo ra những ‘’ giấy phép con ’’ thể hiện tư duy cũ của người quản lý đầu tư, không phù hợp với bối cảnh hội nhập. Xu hướng chung, quản lý đầu tư phải chuyển từ “ tiền kiểm” sang “hậu kiểm” , nhằm giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp gia nhập thị trường. Tăng cường “ hậu kiểm”, cơ quan quản lý sẽ phải chịu khổ và vất vả hơn trong việc thẩm định các yêu cầu đối với nhà đầu tư.
Chính vì thế, có ý kiến cho rằng, không phải cán bộ quản lý đầu tư không biết phiền toái của “giấy phép con” , thế nhưng, bằng “giấy phép con” , cơ quan quản lý đầu tư muốn nắm “đằng chuôi”, giành lấy sự an nhàn cho m ình. “Giấy phép con” có thể làm sống lại cơ chế “xin- cho” , tạo nên m ảnh đất mầu mỡ cho tiêu cực, nhũng nhiễu phát sinh. Nhà nước không nên can thiệp quá sâu vào hoạt động của doanh nghiệp mà chủ yếu để thị trường quy ết định. Cụ thể, các doanh nghiệp làm ăn với nhau sẽ giám sát lẫn nhau, và họ sẽ biết ai để có thể “chọn mặt gửi vàng”!
Đáng lẽ, Luật ĐTC nên cho phép nhà đầu tư đăng ký dự án, đăng ký kinh doanh cùng một thời điểm và tự chịu trách nhiệm về tính trung thực c ủa dự án, không cần đến sự thẩm tra của Nhà nước. Nếu trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp muốn đầu tư các dự án vượt ngoài phạm vi ngành nghề đã đăng ký thì buộc phải đăng ký bổ sung. Như thế, nhà đầu tư không cần đăng ký dự án, chỉ cần đăng ký kinh doanh, chịu trách nhiệm về dự án đầu tư ở những lĩnh vực ngành nghề đăng ký.
Quản lý nhà nước về đầu tư không có nghĩa là cơ quan Nhà nước phải thẩm tra tính khả thi hay hiệu quả của dự án, vì không đủ nhân lực để làm thay chủ đầu tư.
Sở K ế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh đã kiến nghị: “Đòi hỏi giấy chấp thuận đầu tư sẽ hạn chế quy ền tự chủ của doanh nghiệp, trong khi nhà đầu tư không cần đến loại giấy này ” .
Theo quy định của Luật đầu tư thì những dự án phổ thông từ 5 tỷ đồng đến 300 tỷ đồng phải làm nhiều thủ tục để xin Giấy chấp thuận đầu tư của cơ quan quản lý đầu tư và chịu thêm m ột cơ quan thanh tra mới là thanh tra đầu tư. Đây là những vấn đề nảy sinh mà Luật Khuyến khích đầu tư trong nước trước đây không qui định.
4. Đối tượng điều chỉnh, phạm vi, lĩnh vực đầu tư, chính sách về đầu tư
a. Đối tượng điều chỉnh của Luật đầu tư.
Quan hệ được Luật đầu tư điều chỉnh là các quan hệ: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, đầu tư trong nước và đầu tư ra nước ngoài.
+ Đầu tư trực tiếp, được quy định tại khoản 2 điều 3 Luật đầu tư.
+ Đầu tư gián tiếp, được quy định tại khoản 3 điều 3 Luật đầu tư (xem phần khái niệm đầu tư).
+ Đầu tư trong nước, được quy định tại khoản 13 điều 3 Luật đầu tư.
Luật đầu tư quy định, đầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam .
+ Đầu tư nước ngoài, được quy định tại khoản 12 điều 3 Luật đầu tư, theo đó, đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
+ Đầu tư ra nước ngoài, quy định tại khoản 14 điều 3 Luật đầu tư. Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư.hiện hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
Theo Khoản 4 Điều 3 Luật đầu tư năm 2005, “nhà đầu tư” được hiểu là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư.
Chủ thể của các quan hệ đầu tư là nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam . Bao gồm:
+ Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp.
+ Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập trước khi Luật này có hiệu lực.
+ Hộ kinh doanh, cá nhân.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú tại Việt Nam .
Khoản 5 Điều 3 Luật đầu tư quy định “nhà đầu tư nước ngoài ” là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
b. Phạm vi, lĩnh vực đầu tư.
Luật đầu tư không hạn chế lĩnh vực đầu tư, nhưng theo quy định chung của pháp luật Việt nam, chủ đầu tư không được phép đầu tư vào những lĩnh vực mà Nhà nước Việt Nam giữ độc quyền hoặc những ngành nghề mà pháp luật Việt Nam cấm kinh doanh.
Toàn bộ hoạt động đầu tư phải tuân theo nguyên tắc “tự do kinh doanh theo pháp luật”.
c. Chính sách về đầu tư.
Chính sách đầu tư được Luật đầu tư quy định cụ thể tại Điều 4, nội dung như sau:
+ Nhà đầu tư được đầu tư trong các lĩnh vực và ngành, nghề mà pháp luật không cấm; được tự chủ và quyết định hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam .
+ Nhà nước đối xử bình đẳng trước pháp luật đối với các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
+ Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư; thừa nhận sự tồn tại và phát triển lâu dài của các hoạt động đầu tư.
+ Nhà nước cam kết thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư.
Trong trường hợp hoạt động đầu tư có liên quan đến điều ước quốc tế , pháp luật nước ngoài hoặc tập quán quốc tế thì các nhà đầu tư phải tuân thủ theo quy định của Luật đầu tư tại Điều 5. Cụ thể:
+ Hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Hoạt động đầu tư đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó.
+ Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
+ Đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, trong trường hợp pháp luật Việt Nam chưa có quy định, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế nếu việc áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam
CHƯƠNG II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
I. Khái quát chung về quản lý nhà nước về đầu tư
1. Khái niệm
Quản lý nhà nước về đầu tư là hoạt động cảu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo cho quá trình đầu tư của các nhà đầu tư tuân theo những quy định của pháp luật.
Quản lý đầu tư bao gồm các nội dung: Cơ quan nhà nước quản lý nhà nước về đầu tư; thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư; thủ tục cấp giấy phép đầu tư.
2. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư.
Hoạt động đầu tư chịu sự quản lý trường hợp thống nhất từ trung ương xuống địa phương.
Nội dung, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư bao gồm:
a) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư phát triển để huy động và điều tiết các nguồn lực cho đầu tư phát triển;
b) Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư; xây dựng các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến hoạt động đầu tư; giám sát việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư; tổng hợp, kiến nghị hoặc huỷ bỏ các văn bản pháp luật không còn phù hợp hoặc do các cấp ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung không phù hợp;
c) Thực hiện quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế, đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật về điều ước quốc tế;
d) Quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng hệ thống thông tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư;
đ) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; quản lý thống nhất hoạt động đăng ký đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
e) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật đầu tư đối với hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư và hoạt động của nhà đầu tư;
g) Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong quá trình hoạt động đầu tư;
h) Đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tư;
i) Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong quản lý hoạt động đầu tư;
k) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tăng cường năng lực quản lý đầu tư cho hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư các cấp;
l) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư theo thẩm quyền. Khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư hoặc xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
3. Về quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư,
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư, bao gồm:
a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trong phạm vi cả nước; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển theo ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế; ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư; phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư cho các Bộ, ngành và địa phương;
b) Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương thực hiện luật pháp, chính sách về đầu tư; phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt quy hoạch; quyết định chủ trương đầu tư đối với những dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; quyết định hoặc cho phép thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; chỉ đạo giải quyết những vấn đề vướng mắc trong quá trình điều hành, quản lý hoạt động đầu tư vượt quá thẩm quyền của các Bộ, ngành và địa phương;
c) Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế có chương trình đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư;
d) Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban Quản lý có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn hoạt động đầu tư trong lĩnh vực và địa bàn theo thẩm quyền; bảo đảm thủ tục đầu tư minh bạch, đơn giản, đúng thời hạn;
đ) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không được ban hành các văn bản quy định lĩnh vực cấm đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và các ưu đãi đầu tư không đúng với quy định của pháp luật.
II. Các lĩnh vực quản lý nhà nước về đầu tư.
Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quản lý về các lĩnh vực sau:
1. Về quản lý đầu tư theo quy hoạch:
Chính phủ quy định về tổ chức lập, trình duyệt các quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Dự án đầu tư phải tuân thủ quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác. Quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm phải phù hợp với lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và lĩnh vực cấm đầu tư quy định tại các điều 27, 28, 29 và 30 của Luật này và là định hướng để nhà đầu tư lựa chọn, quyết định đầu tư. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch có trách nhiệm công bố công khai các quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đối với dự án đầu tư chưa có trong các quy hoạch quy định tại Điều này, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư có trách nhiệm làm đầu mối làm việc với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch để trả lời cho nhà đầu tư trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhà đầu tư có yêu cầu.
2. Đối với hoạt động xúc tiến đầu tư: Hoạt động xúc tiến đầu tư của các cơ quan nhà nước các cấp được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư của các cơ quan nhà nước được cấp từ ngân sách nhà nước.
3. Về việc theo dõi, đánh giá hoạt động đầu tư: Cơ quan nhà nước quản lý về đầu tư các cấp tổ chức việc theo dõi, đánh giá và báo cáo hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật. Nội dung theo dõi, đánh giá đầu tư bao gồm:
a) Việc ban hành văn bản hướng dẫn pháp luật theo thẩm quyền và thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tình hình thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của Giấy chứng nhận đầu tư;
c) Kết quả thực hiện đầu tư của cả nước, các bộ, ngành và các địa phương, các dự án đầu tư theo phân cấp;
d) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu tư, kiến nghị các biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư.
4. Về thanh tra về hoạt động đầu tư: Thanh tra đầu tư có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về đầu tư;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đầu tư;
c) Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về đầu tư.
Tổ chức và hoạt động của thanh tra đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh tra.
5. Về khiếu nại, tố cáo, khởi kiện: Luật đầu tư quy định, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo và khởi kiện; tổ chức có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện và giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trong hoạt động đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện, tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành quyết định hành chính của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đầu tư. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đầu tư hoặc quyết định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì thi hành theo quyết định, bản án đó. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đầu tư các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của mình; trong trường hợp nhận được khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền của mình thì có trách nhiệm chuyển kịp thời đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, tố cáo biết.
Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư, các cơ quan chức năng phải có trách nhiệm hướng dẫn các hoạt động về đầu tư và phối hợp hoạt động quản lý nhà nước. Cụ thể:
6. Về hướng dẫn hoạt động: Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh có trách nhiệm hướng hoạt động đầu tư trong lĩnh vực và địa bàn quản lý. Cung cấp các thông tin cần thiết và tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư lựa chọn cơ hội để đầu tư; cải tiến việc điều hành, rà soát thủ tục đầu tư nhằm bảo đảm thủ tục đầu tư đơn giản, nhanh chóng. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh lấy ý kiến Bộ kế hoạch và đầu tư trước khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền. Uỷ ban nhân dân Tỉnh không được ban hành các quy định ưu đãi về thuế, tài chính và các ưu đãi khác vượt quá thẩm quyền của mình.
7. Về phối hợp hoạt động quản lý nhà nước.
Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh và cơ quan cấp phép đầu tư trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và tư vấn pháp lý hiện quản lý nhà nước và chế độ phối hợp trong công tác quản lý hợp đồng đầu tư nước ngoài. Uỷ ban nhân cấp Tỉnh có trách nhiệm xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền và hướng dẫn các doanh nghiệp hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư. tRong quá trình xử lý, nếu các bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân Tỉnh có ý kiến khác nhau về cùng một vấn đề, thì cần trình bày Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Bộ kế hoạch và đầu tư tổng hợp. cung cấp thông tin về tình hình đầu tư và làm việc định kỳ theo chế đọ giao ban với các Bộ Tài chính, Thương mại, Tài nguyên môi trường, Ngân hàng nhà nước, Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh có liên quan đề xử lý kip thời các vấn đề phát sinh, giải quyết các vấn đề kiến nghị của các doanh nghiệp dề xuất các chính sách, biện pháp cải thiện môi trường đầu tư.
a. Bộ kế hoạch và đầu tư có nhiệm vụ và quyền hạn sau dây:
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và rà soát các văn bản pháp luật, chính sách về đầu tư. Hướng dẫn, phổ biến, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư. Ban hành các mẫu văn bản liên quan đến thủ tục đầu tư để áp dụng trong phạm vi cả nước.
2. Tổ chức, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng, tổng hợp trình Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển; quy hoạch tổng thể quốc gia về phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc lập danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tham mưu về việc bổ sung quy hoạch đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ không nằm trong quy hoạch; có ý kiến với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư về sự cần thiết của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ mà thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch để trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
4. Thẩm tra các dự án đầu tư quan trọng quốc gia và dự án đầu tư khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình quốc gia về vận động xúc tiến đầu tư; phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư; đặt đại diện tổ chức xúc tiến đầu tư tại nước ngoài; thực hiện quản lý quỹ xúc tiến đầu tư quốc gia.
6. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành đàm phán và trình Chính phủ ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư; thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động đầu tư.
7. Tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tăng cường năng lực quản lý đầu tư cho hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư các cấp.
8. Phối hợp với Tổng cục Thống kê tổ chức hoạt động thống kê về đầu tư theo quy định của pháp luật về thống kê; tổ chức, xây dựng hệ thống thông tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư.
9. Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư.
10. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư.
11. Kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động đầu tư theo thẩm quyền; xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát liên ngành đối với hoạt động đầu tư; kiểm tra việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quá trình đầu tư.
12. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, tổng hợp tình hình hoạt động đầu tư và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b. Bộ Tài chính có các quyền hạn, trách nhiệm sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư; hướng dẫn trình tự, thủ tục về hỗ trợ và hưởng ưu đãi đầu tư thuộc thẩm quyền.
2. Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền; kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã cấp phép.
3. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến tài chính, bảo lãnh về tài chính của Chính phủ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán, thuế và hải quan liên quan đến hoạt động đầu tư.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực thuế, phí và lệ phí, thủ tục hải quan, quản lý tài chính và hoạt động tài chính khác.
c. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Thương mại
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách về thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư.
2. Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền; kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã cấp phép.
3. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến hoạt động thương mại của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; công bố các điều kiện cam kết liên quan đến đầu tư trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động thương mại của dự án đầu tư.
d. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư.
2. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, khai thác sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
đ .Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về khoa học công nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư; trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ cao.
2. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến khoa học, công nghệ của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách về khoa học và công nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của dự án đầu tư.
e. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về xây dựng.
2. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy phạm về xây dựng liên quan đến hoạt động đầu tư.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực xây dựng đối với dự án đầu tư.
g. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư.
2. Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền; kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã được cấp phép.
3. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến tín dụng và quản lý ngoại hối của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực tín dụng và quản lý ngoại hối của dự án đầu tư.
h. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của các Bộ quản lý ngành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công, cụ thể như sau:
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện.
3. Trình Chính phủ ban hành các điều kiện đầu tư đối với lĩnh vực đầu tư có điều kiện thuộc ngành kinh tế - kỹ thuật.
4. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành.
5. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện đầu tư, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành.
6. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
7. Kiểm tra, thanh tra, giám sát chuyên ngành việc đáp ứng các điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
8. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, ngành liên quan và giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên ngành quản lý của mình.
i. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương; tổ chức vận động và xúc tiến đầu tư.
2. Chủ trì tổ chức việc đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư và điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trước thời hạn đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
3. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trên địa bàn ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo các nội dung chủ yếu sau:
a) Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, quan hệ lao động tiền lương, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái; chủ trì hoặc tham gia cùng các Bộ, ngành thực hiện thanh tra các dự án đầu tư trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giám sát việc sử dụng đất;
c) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
d) Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn.
4. Chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổng hợp để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hoạt động đầu tư trên địa bàn.
k. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý về đầu tư của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Bao gồm các nội dung sau:
1. Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; phối hợp kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
4. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
5. Đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
6. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, gửi báo cáo về hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
*Tổ chức bộ máy của Ban Quản lý
Ban Quản lý là cơ quan quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương. Ban Quản lý là cơ quan do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ trưởng Bộ Nội vụ; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác).
Các cơ quan chuyên ngành thương mại, tài chính, hải quan và các cơ quan cần thiết khác có đại diện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế để giải quyết các công việc liên quan tới lĩnh vực quản lý của mình. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quy định.
III. Thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư.
1. Phân loại dự án:
Đối với thủ tục đầu tư trực tiếp, thẩm quyền chấp thuận và cấp giấy chứng nhận đầu tư được quy định như sau:
a. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Đó là các dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn, quy mô đầu tư trong những lĩnh vực sau:
a) Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;
b) Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;
c) Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; thăm dò, khai thác khoáng sản;
d) Phát thanh, truyền hình;
đ) Kinh doanh casino;
e) Sản xuất thuốc lá điếu;
g) Thành lập cơ sở đào tạo đại học;
h) Thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Dự án đầu tư không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, không phân biệt nguồn vốn và có quy mô vốn đầu tư từ 1.500 tỷ đồng Việt Nam trở lên trong những lĩnh vực sau:
a) Kinh doanh điện; chế biến khoáng sản; luyện kim;
b) Xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa;
c) Sản xuất, kinh doanh rượu, bia.
- Dự án có vốn đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực sau:
a) Kinh doanh vận tải biển;
b) Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và internet; thiết lập mạng truyền dẫn phát sóng;
c) In ấn, phát hành báo chí; xuất bản;
d) Thành lập cơ sở nghiên cứu khoa học độc lập.
Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này nằm trong quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không nằm trong quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hoặc dự án không đáp ứng các điều kiện mở cửa thị trường quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chủ trì, lấy ý kiến Bộ quản lý ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác có liên quan để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
- Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lấy ý kiến Bộ quản lý ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác có liên quan để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
b. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án sau:
1. Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, bao gồm cả các dự án đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định này đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đối với những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
c. Đối với dự án do Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (sau đây gọi là Ban Quản lý) thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án sau:
- Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, bao gồm cả các dự án đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định này đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn quy định tại Điều 38 Nghị định này.
Ban Quản lý tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn quy định tại Điều 39 Nghị định này.
Đối với dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn chưa được quy định thuộc quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì hồ sơ dự án đầu tư được nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư đó.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án đầu tư và làm các thủ tục đầu tư theo quy định của Nghị định này.
Nội dung Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm các nội dung sau:
1. Mẫu Giấy chứng nhận đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
2. Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư;
b) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư; nhu cầu diện tích đất sử dụng;
c) Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư;
d) Tổng vốn đầu tư;
đ) Thời hạn thực hiện dự án;
e) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư;
g) Xác nhận các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
3. Nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì Giấy chứng nhận đầu tư có nội dung bao gồm nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4. Nhà đầu tư trong nước trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này có yêu cầu thực hiện thủ tục đầu tư đồng thời với thủ tục thành lập tổ chức kinh tế thì thực hiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo như quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Chứng nhận đầu tư.
a. Đối với dự án đầu tư trong nước không phải đăng ký đầu tư
Nhà đầu tư không phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Nhà đầu tư trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thực hiện đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 43 Nghị định này.
b. Đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước
Nhà đầu tư trong nước phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc các trường hợp sau:
a) Dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư;
b) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này.
Nhà đầu tư đăng ký đầu tư tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư quy định tại Điều 40 Nghị định này. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư trao giấy biên nhận ngay sau khi nhận được văn bản đăng ký đầu tư.
Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư căn cứ vào nội dung văn bản đăng ký đầu tư để cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký đầu tư hợp lệ. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan.
c. Đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Dự án có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 46 của Luật Đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư như sau:
Về hồ sơ đăng ký đầu tư gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư (theo mẫu);
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
2. Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải nộp kèm theo:
a) Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
b) Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký đầu tư, hồ sơ đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế gắn với dự án đầu tư) và cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không được yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ nào khác. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan.
d. Thẩm tra đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Hồ sơ thẩm tra đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu);
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư: bản sao quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác đối với nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân đối với nhà đầu tư là cá nhân;
c) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm);
d) Giải trình kinh tế - kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường;
đ) Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đầu tư đồng thời với thủ tục đăng ký kinh doanh, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải nộp kèm theo:
a) Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
b) Hợp đồng liên doanh đối với hình thức thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
- Nội dung thẩm tra:
a) Sự phù hợp với: quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác.
Đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch hoặc chưa có trong quy hoạch nêu trên thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch;
b) Nhu cầu sử dụng đất: diện tích đất, loại đất và tiến độ sử dụng đất;
c) Tiến độ thực hiện dự án: tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và tiến độ thực hiện các mục tiêu của dự án;
d) Giải pháp về môi trường: đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường và giải pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường.
đ. Thẩm tra đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
- Hồ sơ thẩm tra đầu tư gồm:
a) Hồ sơ quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Nghị định này;
b) Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
- Nội dung thẩm tra:
a) Thẩm tra khả năng đáp ứng điều kiện quy định tại Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan;
Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm thẩm tra khả năng đáp ứng các điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
Trường hợp các điều kiện đầu tư đã được pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên quy định thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư quyết định việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không phải lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan;
b) Đối với dự án đầu tư trong nước, nếu dự án đã đáp ứng các điều kiện đầu tư theo quy định của pháp luật thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy trình đăng ký đầu tư quy định tại Điều 43 Nghị định này.
e. Thẩm tra đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
Hồ sơ thẩm tra đầu tư gồm:
a) Hồ sơ quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 45 Nghị định này;
b) Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện tham gia thị trường quy định đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Nội dung thẩm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 45 và khoản 2 Điều 46 Nghị định này.
4. Quy trình thẩm tra dự án đầu tư.
a. Quy trình thẩm tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ
Trước hết, nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó ít nhất có 1 bộ hồ sơ gốc. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo thẩm tra trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý, Văn phòng Chính phủ thông báo bằng văn bản ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về dự án đầu tư. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan.
b. Quy trình thẩm tra dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Trước hết, nhà đầu tư nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư 8 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 1 bộ hồ sơ gốc đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư; nộp cho Ban Quản lý 4 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 1 bộ hồ sơ gốc đối với dự án do Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của sở, ngành liên quan; trường hợp cần thiết thì gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Đối với dự án do Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý tổng hợp ý kiến các cơ quan được hỏi ý kiến để quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan.
c. Thẩm quyền của Bộ quản lý ngành đối với việc thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Các Bộ quản lý ngành thẩm tra việc đáp ứng điều kiện đầu tư, quy hoạch đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và Điều 82 của Luật Đầu tư. Căn cứ vào quy định tại các Điều 29 và 82 của Luật Đầu tư, các Bộ quản lý ngành soạn thảo điều kiện đầu tư trình Chính phủ ban hành; xây dựng quy hoạch và phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
Điều kiện đầu tư và quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và được niêm yết tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư.
CHƯƠNG 2
CÁC BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
I. Khái quát chung về các biện pháp khuyến khích đầu tư
1. Khái niệm.
Khuyến khích đầu tư là công cụ, chính sách nhằm thu hút đầu tư hoặc định hướng đầu tư theo những mục tiêu nhất định. Có nhiều biện pháp khuyến khích đầu tư như: miễn giảm thuế, trợ cấp, tín dụng, trợ cấp đầu tư…Các biện pháp này được áp dụng phổ biến trên thế giới và được các nước áp dụng một cách linh hoạt. Với tư cách là nhà đầu tư, họ quan tâm đến những lợi ích và và ưu đãi mà họ có thể thu được từ các dự án đầu tư mà họ tham gia.
Việt Nam đã ban hành Luật khuyến khích đầu tư (áp dụng cho các nhà đầu tư trong nước) và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài). Đó là những văn bản luật đã ghi nhận tương đối đầy đủ các biện pháp khuyến khích và bảo đảm đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam .
2. Nguyên tắc chung
Nguyên tắc khuyến khích đầu tư là những tư tưởng chỉ đạo về việc khuyến khích các nhà đầu tư tham gia đầu tư.
Luật đầu tư quy định các biện pháp khuyến khích đầu tư theo nguyên tắc phát huy tối đa tiềm lực của các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Các biện pháp khuyến khích đầu tư được quy định theo lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn khuyến khích đầu tư. Nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực và địa bàn khuyến khích đầu tư thì được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật.
II. Các biện pháp khuyến khích đầu tư
a. Biện pháp khuyến khích đầu tư về kinh tế .
Luật đầu tư quy định cụ thể lĩnh vực và địa bàn được ưu đãi đầu tư. Cụ thể:
- Lĩnh vực đầu tư
Luật đầu tư quy định cụ thể về lĩnh vực đầu tư. Luật đầu tư phân lĩnh vực đầu tư thành ba loại: lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vược đầu tư có điều kiện và lĩnh vực cấm đầu tư.
* Lĩnh vực ưu đãi đầu tư .
Gồm 8 lĩnh vực sau:
1. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo.
2. Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới.
3. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao.
4. Sử dụng nhiều lao động.
5. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, các dự án quan trọng, có quy mô lớn.
6. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc.
7. Phát triển ngành, nghề truyền thống.
8. Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác cần khuyến khích.
Đó là các lĩnh vực, ngành nghề mà Việt Nam có thế mạnh, có tiềm năng chưa được khai thác hoặc ngành mà Việt Nam chưa đủ trình độ khoa học để phát triển. Các nhà đầu tư khi đầu tư vào các lĩnh vực đó sẽ được hưởng ưu đãi. Chính phủ quy định cụ thể danh mục khuyên skhích đầu tư nhằm phát triển một số ngành nghề, sản phẩm quan trọng.
Căn cứ vào danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, có thể chia thành 3 lĩnh vực chủ yếu:
Thứ nhất, Công nghiệp và xây dựng.
Đây là lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn, trình độ khoa học kỹ thuật cao nên nên ta đã huy động mọi nguồn lực để phát triển. Điều đó thể hiện qua việc kêu gọi khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp- xây dựng như: Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo; Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao. .. Lĩnh vực này đã giành được quan tâm đặc biệt của Chính phủ.
Thứ hai, lĩnh vực nông- lâm- ngư.
Việt Nam là một nước nông nghiệp đang trong quá trình công nghiệp háp- hiện đại hoá, nhà nước Việt Nam chủ trượng phát triển nông- lâm- ngư nghiệp. Trong chính sách thu hút đầu tư, lĩnh vực này được quan tâm và được khuyến khích đầu tư.
Thứ ba, lĩnh vực dịch vụ
Nhà nước Việt Nam khuyến khíh các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các ngành dịch vụ như:Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, các dự án quan trọng, có quy mô lớn; Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc; Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác cần khuyến khích…Có thể nói, đây là một thị trường tiềm năng của nước ta cần khai thác. Do đó, Chính phủ đã giành nhiều sự quan tâm và ưu đãi cho nhành công nghiệp “không khói” này.
* Lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Bên cạnh đó, Luật đầu tư cũng quy định lĩnh vực đầu tư có điều kiện. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện bao gồm:
a) Lĩnh vực tác động đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
b) Lĩnh vực tài chính, ngân hàng;
c) Lĩnh vực tác động đến sức khỏe cộng đồng;
d) Văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản;
đ) Dịch vụ giải trí;
e) Kinh doanh bất động sản;
g) Khảo sát, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên; môi trường sinh thái;
h) Phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo;
i) Một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài, ngoài các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này, các lĩnh vực đầu tư có điều kiện còn bao gồm các lĩnh vực đầu tư theo lộ trình thực hiện cam kết quốc tế trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đầu tư trong các lĩnh vực không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nhưng trong quá trình hoạt động, lĩnh vực đã đầu tư được bổ sung vào Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư vẫn được tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực đó.
Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện đầu tư như nhà đầu tư trong nước trong trường hợp các nhà đầu tư Việt Nam sở hữu từ 51% vốn Điều lệ của doanh nghiệp trở lên.
Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với các cam kết trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, các điều kiện liên quan đến việc thành lập tổ chức kinh tế, hình thức đầu tư, mở cửa thị trường trong một số lĩnh vực đối với đầu tư nước ngoài.
* Lĩnh vực cấm đầu tư.
Nhà đầu tư không được đầu tư vào những lĩnh vực mà pháp luật Việt Nam cấm. Theo Điều 30 Luật đầu tư thì những lĩnh vực cấm đầu tư bao gồm
1. Các dự án gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và lợi ích công cộng.
2. Các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam .
3. Các dự án gây tổn hại đến sức khỏe nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường.
4. Các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam ; sản xuất các loại hóa chất độc hại hoặc sử dụng tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế.
- Địa bàn khuyến khích đầu tư:
* Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Theo quy định của Luật đầu tư thì có 49 tỉnh, thành phố là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và 33 thành phố, tỉnh thành có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Các nhà đầu tư khi đầu tư vào các địa bàn này sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi đặc biệt về thuế, miễn giảm tiền thuê đất… Bởi trên thực tế, việc phân bổ các nguồn vốn đầu tư giữa các vùng, các địa phương còn khá chênh lệch , tạo sự phát triển không đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Vônd đầu tư yhường tập trung ở hầu hết các thành phố lớn, có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển thuộc các vùng kinh tế trọng điểm như vùng kinh tế trọng điểm phía nam hoặc phia Bắc, còn các vùng khác thì số lượng vốn đầu tư rất ít.
* Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Khu công nghiệp: Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
- Khu chế xuất: Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
- Khu công nghệ cao: Khu công nghệ cao là khu chuyên nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
- Khu kinh tế: Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
Nhà đầu tư khi đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế sẽ được hưởng các ưu đãi của nhà nước theo quy định của Luật đầu tư năm 2005.
b. Biện pháp khuyến khích về tài chính.
Trong các biện pháp khuyến khích thì biện pháp khuyến khích tài chính là biện pháp được các nước trên thế giới sử dụng phổ biến nhất, cũng là biện pháp chính, chủ yếu được sử dụng nhằm tăng sức hấp dẫn cho môi trường đầu tư.
Trong thời gian qua, Việt Nam đã sử dụng khá thành công công cụ tổ chức này để định hướng các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư theo chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của mình.
Các biện pháp khuyến khích về tài chính được Luật đầu tư và văn bản hướng dẫn quy định cụ thể là:
Thứ nhất, Ưu đãi về thuế
Nhà đầu tư có dự án thuộc đối tượng quy định tại Điều 32 của Luật này được hưởng thuế suất ưu đãi, thời hạn hưởng thuế suất ưu đãi, thời gian miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế cho phần thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần vào tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về thuế sau khi tổ chức kinh tế đó đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhà đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải và hàng hóa khác để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ đối với các dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư được miễn thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.
Thứ hai, Về chuyển lỗ
Nhà đầu tư sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì đựơc chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm.
Thứ ba, Khấu hao tài sản cố định
Dự án đầu tư trong lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư và dự án kinh doanh có hiệu quả được áp dụng khấu hao nhanh đối với tài sản cố định; mức khấu hao tối đa là hai lần mức khấu hao theo chế độ khấu hao tài sản cố định.
Thứ tư, Ưu đãi đối với nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và các nguyên tắc quy định tại Luật này, Chính phủ quy định những ưu đãi cho các nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
c. Biện pháp khuyến khích về đất đai.
Một trong những biện pháp quan trọng góp phần khuyến khích các nhà đầu tư tham gia đầu tư, đó là biện pháp khuyến khích về đất đai. Luật đầu tư quy định về ưu đãi về sử dụng đất như sau:
Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, thuê đất không quá bảy mươi năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Nhà đầu tư đầu tư trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế.
Đối với các nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế Luật đầu tư quy định những ưu đãi đối với nhà đầu tư . Đó là:
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và các nguyên tắc quy định tại Luật này, Chính phủ quy định những ưu đãi cho các nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
d. Các biện pháp khuyến khích khác
Ngoài việc bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho các nhà đầu tư, khuyến khích đầu tư, Luật đầu tư còn quy định về hỗ trợ đầu tư. Đây cũng được coi như là biện pháp khuyến khích đầu tư mà nhà nước Việt Nam quy định cho các nhà đầu tư. Theo quy định của Luật đầu tư, việc hỗ trợ đầu tư bao gồm các biện pháp:
a. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ.
Điều 40 Luật đầu tư quy định: Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chuyển giao công nghệ, bao gồm cả việc góp vốn bằng công nghệ, để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Nhà nước khuyến khích việc chuyển giao vào Việt Nam công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và các công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên.
b. Hỗ trợ đào tạo
Nhà nước khuyến khích lập quỹ hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực từ nguồn vốn góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Chi phí đào tạo của doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.Nhà nước hỗ trợ từ nguồn ngân sách cho việc đào tạo lao động trong các doanh nghiệp thông qua các chương trình trợ giúp đào tạo.
c. Hỗ trợ và khuyến khích phát triển dịch vụ đầu tư
Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiến hành các dịch vụ hỗ trợ đầu tư sau đây:
1. Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý;
2. Tư vấn về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
3. Dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý;
4. Cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ và các thông tin kinh tế, xã hội khác mà nhà đầu tư yêu cầu;
5. Tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại;
6. Thành lập, tham gia các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
7. Thành lập các trung tâm thiết kế, thử nghiệm để hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
d. Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được Chính phủ phê duyệt, các bộ, cơ quan ngang bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch đầu tư và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý.
Đối với một số địa phương có địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Nhà nước hỗ trợ một phần vốn cho địa phương để cùng với nhà đầu tư đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của Chính phủ.
Nhà nước dành nguồn vốn đầu tư từ ngân sách và tín dụng ưu đãi để hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu công nghệ cao, khu kinh tế và áp dụng một số phương thức huy động vốn để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, khu kinh tế.
đ. Thị thực xuất cảnh, nhập cảnh
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư, chuyên gia và lao động kỹ thuật là người nước ngoài làm việc thường xuyên trong dự án đầu tư tại Việt Nam và các thành viên gia đình họ được cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh nhiều lần. Thời hạn của thị thực tối đa là năm năm cho mỗi lần cấp.
Bên cạnh việc quy định các biện pháp khuyến khích đầu tư, Luật đầu tư còn quy định thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư. Cụ thể:
Thứ nhất, Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án thuộc diện đăng ký đầu tư quy định tại Điều 45 của Luật đầu tư , nhà đầu tư căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 45 Luật đầu tư quy định:
+ Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
+ Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh.
Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Nội dung đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
b) Mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
c) Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án;
d) Nhu cầu sử dụng đất và cam kết về bảo vệ môi trường;
đ) Kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có).
Nhà đầu tư đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì làm thủ tục đăng ký đầu tư để cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
Thứ hai, Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện thẩm tra đầu tư quy định tại Điều 47 của Luật đầu tư đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư. Điều 47 của Luật đầu tư quy định về thẩm tra dự án đầu tư như sau:
+ Đối với dự án đầu tư trong nước, dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và dự án thuộc Danh mục dự án đầu tư có điều kiện thì phải thực hiện thủ tục thẩm tra để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
+ Thời hạn thẩm tra đầu tư không quá ba mươi ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp cần thiết, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá bốn mươi lăm ngày.
+ Đối với dự án quan trọng quốc gia thì Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án, Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Thứ ba, Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài, được Luật đầu tư quy định như sau:
Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Hồ sơ đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Văn bản về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này;
b) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;
c) Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BCC, Điều lệ doanh nghiệp (nếu có).
Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký đầu tư hợp lệ.
Trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một ngành đặc biệt quan trọng hoặc một vùng, một khu vực đặc biệt, Chính phủ trình Quốc hội xem xét quyết định về các ưu đãi khác với các ưu đãi đầu tư đã quy định.
CHƯƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
I. Khái quát chung về các biện pháp bảo đảm đầu tư
1. Khái niệm.
Bảo đảm đầu tư là một nội dung vô cùng quan trọng mang tính chất đãi ngộ tối huệ quốc được quy định cụ thể trong Luật đầu tư năm 2005. Đây là điều kiện mà các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu khi quyết định đầu tư. Nó giúp các nhà đầu tư yên tâm vì lợi ích được đảm bảo.
2. Ýnghĩa.
Vấn đề đảm bảo đầu tư được quy định ở các văn bản pháp lý cao nhất của Việt Nam, đó là bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản và các n guồn lợi khác của các nhà đầu tư. Luật đầu tư cũng quy định, trong quá trình đầu tư,vốn và các tài sản khác của nhà đầu tư được đảm bảo. Quy định này là cam kết đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư, xoá bỏ tâm lý lo lắng khi bỏ vốn vào đầu tư.
Khi tham gia đầu tư, các nhà đầu tư được đảm bảo đối xử công bằng và thoả đáng, không phân biệt đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài không phân biệt thành phần kinh tế.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc tham gia có có quy định khác với quy định của Luật và các và van bản liên quan thì áp dụng các Điều ước quốc tế. Quy định này thể hiện thiện chí, cam kết tôn trọng và tôn trọng pháp luật quốc tế của Việt Nam , tạo sự yên tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam .
So với Luật đầu tư nước ngoà tại Việt Nam và Luật khuyến khích đầu tư trong nước thì Luật đầu tư năm 2005 có nhiều điểm mới hơn trong việc quy định về các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư. Đó là nguyên tắc xây dựng một chính sách khuyến khích đầu tư thông thoáng, không phân biệt đối xử, loại bỏ rào cản đầu tư… hướng tới xây dựng môi trường pháp lý bình đảng minh bạch hơn cho tất cả các nhà đầu tư. Đây được coi là nguyên tắc chi phối toàn bộ quá trình xây dựng và thông qua Luật đầu tư.
Nguyên tắc này thể hiện việc tạo lập một môi trường kinh doanh bình đảng giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng những ưu đãi như nhau cùng thực hiện những nghĩa vụ giống nhau đối với nhà nước.
Việc bảo đảm đầu tư nhằm bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các nhà đầu tư. Doanh nghiệp được phép kinh doanh tất cả nhứng gì mà pháp luật không cấm, chuyển từ cách tiếp cận “doanh nghiệp danh sách các ngành được phép sang danh sách các ngành bị loại trừ và hạn chế ”.
Có thể nói, việc đảm bảo được một môi trường đầu tư bình đẳng thông thoáng là biện pháp khuyến khích ưu việt nhất trong tất cả các biện pháp khuyến khích để thu hút đầu tư.
II. Các biện pháp bảo đảm đầu tư
Các biện pháp bảo đảm đầu tư bao gồm:
Thứ nhất, Bảo đảm về vốn và tài sản của nhà đầu tư.
Tại điều 6 Luật đầu tư năm 2005 quy định:
Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố việc trưng mua, trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài, việc thanh toán hoặc bồi thường tài sản quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi và được quyền chuyển ra nước ngoài. Thể thức, điều kiện trưng mua, trưng dụng theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động đầu tư; bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong việc chuyển giao công nghệ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được quy định như sau:
- Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chuyển giao công nghệ, bao gồm cả việc góp vốn bằng công nghệ để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Giá trị của công nghệ dùng để góp vốn hoặc giá trị của công nghệ được chuyển giao do các bên thoả thuận và được quy định tại hợp đồng chuyển giao công nghệ.
- Chính phủ khuyến khích việc chuyển giao vào Việt Nam công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên; khuyến khích việc đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và sử dụng công nghệ.
- Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã đầu tư vào nghiên cứu và triển khai, chuyển giao công nghệ.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên chuyển giao công nghệ, quy trình và thủ tục chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Thứ ba, Mở cửa thị trường, đầu tư liên quan đến thương mại
Để phù hợp với các quy định trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Nhà nước bảo đảm thực hiện đối với nhà đầu tư nước ngoài các quy định sau đây:
1. Mở cửa thị trường đầu tư phù hợp với lộ trình đã cam kết;
2. Không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhất định trong nước;
b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc xuất khẩu dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa nhất định trong hàng hóa sản xuất;
đ) Đạt được một mức độ nhất định hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt trụ sở chính tại một địa điểm cụ thể.
Thứ tư, Chuyển vốn, tài sản ra nước ngoài
Điều 9 Luật đầu tư quy định:. Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam , nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các khoản sau đây:
a) Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;
b) Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ, sở hữu trí tuệ;
c) Tiền gốc và lãi các khoản vay nước ngoài;
d) Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
đ) Các khoản tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cho các dự án đầu tư được chuyển ra nước ngoài thu nhập hợp pháp của mình sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam .
Việc chuyển ra nước ngoài các khoản trên được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch tại ngân hàng thương mại do nhà đầu tư lựa chọn.
Thủ tục chuyển ra nước ngoài các khoản tiền liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Thứ năm, Áp dụng giá, phí, lệ phí thống nhất
Trong quá trình hoạt động đầu tư tại Việt Nam , nhà đầu tư được áp dụng thống nhất giá, phí, lệ phí đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước kiểm soát.
Thứ sáu, Bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách
Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi, ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo quy định mới kể từ ngày pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực.
Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp mà nhà đầu tư đã được hưởng trước khi quy định của pháp luật, chính sách đó có hiệu lực thì nhà đầu tư được bảo đảm hưởng các ưu đãi như quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được giải quyết bằng một, một số hoặc các biện pháp sau đây:
a) Tiếp tục hưởng các quyền lợi, ưu đãi;
b) Được trừ thiệt hại vào thu nhập chịu thuế;
c) Được điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án;
d) Được xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết.
Căn cứ vào quy định của pháp luật và cam kết trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể về việc bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư do việc thay đổi pháp luật, chính sách ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích của nhà đầu tư.
Thứ bảy, Giải quyết tranh chấp
Điều 12 Luật đầu tư quy định: Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hoà giải, Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định của pháp luật.
Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước với nhau hoặc với cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam.
Tranh chấp mà một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc tranh chấp giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Toà án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam ;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thoả thuận thành lập.
Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng được ký giữa đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước ngoài hoặc trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Qua các biện pháp bảo đảm đầu tư được quy định tại Luật đầu tư năm 2005, chúng ta có thể thấy rằng, Luật đầu tư năm 2005 quy định các biện pháp bảo đảm đầu tư một cách đầy đủ, khoa học hơn và phù hợp với yêu cầu của thực tiễn hơn. Điều này thể hiện như sau:
- Các điều luật quy định các biện pháp bảo đảm có tên gọi riêng; điều đó giúp người đọc đễ nhận biết cũng như làm cho các quy định trở nên rõ ràng hơn.
- Bổ sung thêm quy định quyền của nhà đầu tư được bảo vệ trước những đổi thay của pháp luật và quyền được hưởng những thay đổi có lợi của pháp luật.
- Bổ sung các điều khoản bảo đảm đầu tư liên quan đến thương mại theo lộ trình mà Việt Nam cam kết trong các điều ước quốc tế song phương và đa phương
- Luật đầu tư xoá bỏ việc áp dụng các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại. Cụ thể: khi thực hiện hoạt động đầu tư, nhà đầu tư không bị bắt buộc
phải thực hiện các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại, bao gồm: yêu cầu xuất khẩu, mua nguyên liệu, hànghoá trong nước…. Các nhà đầu tư chỉ căn cứ vào khả năng, nhu cầu của thị trường để thực hiện đầu tư, không bị ràng buộc bởi các yếu tố khác.
- Luật hoá quy định áp dụng giá, phí, lệ phí thống nhất. Đây là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức quan tâm và ủng hộ.
- Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được quy định yhành một điều luật riêng. Điều này không chỉ làm các nhà đầu tư yên tâm khi “tài sản trí tuệ” của họ được bảo hộ mà còn là yêu cầu của việc thực thực hiện các cam kết của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
CHƯƠNG 4
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam , bao gồm:
a) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
c) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực;
d) Hộ kinh doanh, cá nhân;
đ) Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam ;
e) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam .
Theo quy định của Luật đầu tư và nghị định 108/2005 về hướng dẫn Luật đầu tư, các nhà đầu tư khi tham gia hoạt động đầu tư có các quyền và nghĩa vụ như sau:
I. Về quyền của nhà đầu tư: bao gồm các quyền cơ bản sau:
1. Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh, như: Lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, phương thức huy động vốn, địa bàn, quy mô đầu tư, đối tác đầu tư và thời hạn hoạt động của dự án. Đăng ký kinh doanh một hoặc nhiều ngành, nghề; thành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật; tự quyết định về hoạt động đầu tư, kinh doanh đã đăng ký.
2. Quyền tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư, như: Bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ; sử dụng đất đai và tài nguyên theo quy định của pháp luật; Thuê hoặc mua thiết bị, máy móc ở trong nước và nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư; Thuê lao động trong nước; thuê lao động nước ngoài làm công việc quản lý, lao động kỹ thuật, chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại liên quan đến hoạt động đầu tư.
Theo quy định của Luật đầu tư, nhà đầu tư có quyền:
- Trực tiếp xuất khẩu, uỷ thác xuất khẩu; trực tiếp nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu và hàng hoá cho hoạt động đầu tư; quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại hàng hoá liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định tại Điều 15 của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật về thương mại.
- Đầu tư trong lĩnh vực nhập khẩu, xuất khẩu, phân phối và dịch vụ thương mại khác phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về thương mại và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư: Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư. Trường hợp chuyển nhượng có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế; Chính phủ quy định về điều kiện chuyển nhượng, điều chỉnh vốn, dự án đầu tư trong những trường hợp phải quy định có điều kiện.
5. Quyền thuê, sử dụng lao động và thành lập tổ chức công đoàn
Nhà đầu tư có quyền:
- Thuê lao động trong nước, lao động nước ngoài làm công việc quản lý, lao động kỹ thuật và chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó;
- Quyết định về tiền lương và mức lương tối thiểu của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
- Thành lập tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Quyền mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa
- Doanh nghiệp chế xuất được mua hàng hoá từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hoá thuộc diện cấm xuất khẩu.
- Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa hàng hóa sau:
a) Sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất và không thuộc diện cấm nhập khẩu;
b) Sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất mà thị trường nội địa có nhu cầu;
c) Phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất không thuộc diện cấm nhập khẩu hoặc thuộc diện được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại và pháp luật có liên quan.
- Quan hệ mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại.
7. Quyền mở tài khoản và mua ngoại tệ
- Nhà đầu tư được mở tài khoản đồng Việt Nam và tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Trường hợp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhà đầu tư được mở tài khoản tại ngân hàng ở nước ngoài.
Điều kiện, thủ tục mở, sử dụng và đóng tài khoản tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và ngân hàng ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và pháp luật có liên quan.
- Nhà đầu tư được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch được phép khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
- Chính phủ hỗ trợ cân đối ngoại tệ trong trường hợp các tổ chức tín dụng được phép không đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ của nhà đầu tư đối với một số dự án đầu tư quan trọng trong các lĩnh vực sau:
a) Năng lượng;
b) Xử lý chất thải;
c) Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm cân đối ngoại tệ cho nhà đầu tư có dự án đầu tư trong các lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều này. Bảo đảm cân đối ngoại tệ được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
8. Quyền tiếp cận quỹ đất, thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để nhà đầu tư tiếp cận quỹ đất cho phát triển đầu tư.
- Nhà đầu tư được thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
9. Các quyền khác của nhà đầu tư
- Hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
- Tiếp cận, sử dụng các dịch vụ và tiện ích công cộng theo nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư.
- Lựa chọn hình thức đầu tư, quy mô đầu tư, tỷ lệ vốn đầu tư, quyết định hoạt động đầu tư, kinh doanh của mình. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
- Tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách liên quan đến đầu tư, các dữ liệu của nền kinh tế quốc dân và của từng khu vực kinh tế, các thông tin kinh tế - xã hội khác liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Tham gia ý kiến đối với pháp luật, chính sách về đầu tư ngay từ quá trình soạn thảo theo quy định của pháp luật.
- Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
10. Quyền của nhà đầu tư đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Ngoài các quyền quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này, nhà đầu tư đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế còn có các quyền sau:
a) Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế để phục vụ sản xuất, kinh doanh;
b) Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, xử lý chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
c) Được chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2. Nhà đầu tư đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế có quyền:
a) Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế để bán hoặc cho thuê;
b) Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; định mức phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; định giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và định mức phí dịch vụ;
c) Thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất và cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
11. Quyền được bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách
Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp mà nhà đầu tư đã được hưởng trước khi pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực thì nhà đầu tư được bảo đảm hưởng các ưu đãi được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được giải quyết bằng một, một số hoặc các biện pháp sau:
a) Tiếp tục hưởng các quyền và ưu đãi;
b) Được khấu trừ phần thiệt hại vào thu nhập chịu thuế;
c) Được điều chỉnh mục tiêu của dự án;
d) Được xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết.
2. Đối với biện pháp bồi thường quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư do việc thay đổi pháp luật, chính sách có ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
II. Về nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà đầu tư
Nghĩa vụ của nhà đầu tư bao gồm các nội dung sau:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư; thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung văn bản đăng ký đầu tư, nội dung Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán và thống kê;
d) Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động;
đ) Tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập, tham gia tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện quy định của pháp luật về môi trường;
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của nhà đầu tư:
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung văn bản đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản trong hồ sơ dự án đầu tư;
b) Báo cáo về hoạt động đầu tư của mình theo quy định tại Nghị định này, pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo;
c) Cung cấp các văn bản, tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG 5
LUẬT ĐẦU TƯ CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
I. LUẬT SINHGAPORE VỀ ĐẦU TƯ
VELOPMENTAL INVESTMENT FUND ACT: LUẬT VỀ QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN: Luật này ban hành năm 1986. Gồm 6 chương 102 điều.
Mục đích chính của Luật này là:
1.Để tăng cường, hỗ trợ và tạo điều kiện thiết lập, phát triển hoặc mở rộng bất kỳ các ngành, các loại hình kinhdoanh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp để tăng cường, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cơ hội việc làm ở Singapore, thúc đẩy thị trường xuất khẩu và tăng cường sự cạnh tranh quốc tế của Singapore.
2.Để xây dựng, cải tiến, mở rộng hoặc thay thế bất kỳ các công trình, cây cối, máy móc, thiết bị và các cơ sở hạ tầng khác theo yêu cầu của sự phát triển kinh tế hoặc sự thịnh vượng chung của Singapore .
3.Để nâng cao, hỗ trợ hoặc tạo điều kiện cho việc nghiên cứu, điều tra, kiểm tra hoặc các công tác chuẩn bị khác nhằm phục vụ cho mục đích nêu ra ở trên.
II. LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA PHILIPPINES
Luật đầu tư nước ngoài của Philippin được ban hành vào năm 1991 và sửa đổi bổ sung vào 30/10/1996.
Chính sách về đầu tư nước ngoài của Philippines: Đây là chính sách của nhà nước để thu hút, cải tiến các cơ hội đầu tư từ các cá nhân, đối tác, công ty, chính phủ nước ngoài kể cả các đơn vị, tổ chức chính trị trong tất cả các lĩnh vực nhằm đóng góp tích cực cho công cuộc công nghiệp hoá và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, đầu tư nước ngoài còn cho phép đến các hoạt động mà Hiến pháp và các luật tương ứng quy định. Đầu tư nước ngoài sẽ khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sinh kế và cơ hội việc làm cho người Philippine; tăng cường giá trị kinh tế của các nông sản; thúc đẩy sự thịnh vượng của người dân; mở rộng phạm vi, chất lượng và số lượng xuất khẩu, cách tiếp cận đến thị trường thế giới; và/ hoặc chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Đầu tư nước ngoài được chào đón như là 1 yếu tố bổ sung cho vốn và công nghệ của người dân Philippine nhằm mục đích chính phục vụ thị trường trong nước.
Theo quy tắc chung, sẽ không có một giới hạn, cản trở nào về phạm vi quyền sở hữu nước ngoài của các doanh nghiệp xuất khẩu. Ở các doanh nghiệp có thị trường trong nước, người nước ngoài có thể bình đẳng đầu tư đến 100%, ngoại trừ đầu tư trong các lĩnh vực được liệt kê trong danh sach cấm đầu tư. Các công ty sở hữu nước ngoài kinh doanh phục vụ chủ yểu cho thị trường trong nước sẽ được khuyến khích để thực hiện các biện pháp để từng bước tăng cường sự tham gia của người dân Philippine trong các đơn vị kinh doanh của mình bằng việc lựa chọn các đối tác Philippine, bầu người Philippine trong ban giám đốc công ty, thực hiện việc chuyển giao công nghệ đến người Philippine, tạo lập thêm các cơ hội việc làm cho nền kinh tể, tăng cường kỹ năng của lực lượng lao động Philippine.
Nội dung của Luật Đầu tư nước ngoài của Philippine
Phần 1.
Tiêu đề
Phần 2.
Công bố về chính sách
Phần 3.
Định nghĩa
Phần 4.
Phạm vi
Phần 5.
Việc đăng ký đầu tư cho Những người không mang quốc tịch Philippine
Phần 6.
Đầu tư nước ngoài ở các doanh nghiệp xuất khẩu
Phần 7.
Đầu tư nước ngoài ở các doanh nghiệp thị trường trong nước
Phần 8.
Danh sách các lĩnh vực dành cho người dân Philippines (Danh sách cấm đầu tư nước ngoài)
Phần 9.
Các quyền đầu tư của người dân Philippinos
Phần 10.
Các quyền khác của người dân căn cứ theo điều XII, Khoản 8 của Hiến pháp.
Phần 11.
Tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường
Phần 12.
Hành động thích hợp của Chính phủ
Phần 13.
Thi hành các nguyên tắc và quy đinhk
Phần 14.
Các hình thức xử phạt hành chính
Phần 15.
Các điều khoản tạm thời
Phần 16.
Hiệu lực
THI HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC VÀ QUY ĐỊNH CỦA R.A. 7042
Nguyên tắc I.
Định nghĩa
Nguyên tắc II.
Phạm vi
Nguyên tắc III.
Hướng dẫn cơ bản
Nguyên tắc IV.
Đăng ký đầu tư cho những cá nhân không phải là công dân Philippine
Nguyên tắc V.
Đăng ký với ngân hàng trung tâm
Nguyên tắc VI.
Đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp xuất khẩu
Nguyên tắc VII
Đầu tư nước ngoài ở các doanh nghiệp thị trường trong nước
Nguyên tắc VIII.
Danh sách các lĩnh vực cấm đầu tư nước ngoài
Nguyên tắc IX.
Hướng dẫn cho danh sách A về lĩnh vực không được đầu tư nước ngoài
Nguyên tắc X.
Hướng dẫn Danh sách B của Danh mục các lĩnh vực cấm đầu tư nước ngoài
Nguyên tắc XI.
Các quyền đầu tư của người dân Phillippines.
Nguyên tắc XII.
Quyền của người dân Phillippine về sở hữu đất tư.
Nguyên tắc XIII.
Các điều khoản tạm thời
Nguyên tắc XIV.
Danh sách cấm đầu tư tạm thời
Nguyên tắc XV.
Việc chon lựa các doanh nghiệp đăng ký đầu tư BOI hiện tại
Nguyên tắc XVI.
Hành động thích hợp của chính phủ
Nguyên tắc XVII.
Tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường
Nguyên tắc XVIII.
Các hình thức xử phạt hành chính
Nguyên tắc XIX.
Hiệu lực
PHẦN II
VĂN BẢN PHỤ LỤC
Phụ lục I
DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ)
A. Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư
I. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo
1. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
2. Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại đặc biệt, sắt xốp, phôi thép.
3. Đầu tư xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật, địa nhiệt, thủy triều.
4. Sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học; dụng cụ chỉnh hình, xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật.
5. Ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh.
6. Sản xuất máy tính, thiết bị thông tin, viễn thông, internet và sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
7. Sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện điện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số; cung cấp các dịch vụ phần mềm, nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
8. Đầu tư sản xuất, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp; rô bốt công nghiệp.
II. Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thủy sản; làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới
9. Trồng, chăm sóc rừng.
10. Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản trên đất hoang hoá, vùng nước chưa được khai thác.
11. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ.
12. Sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng, vật nuôi mới và có hiệu quả kinh tế cao.
13. Sản xuất, khai thác và tinh chế muối.
III. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao
14. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam; ứng dụng công nghệ sinh học.
15. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường.
16. Thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
17. Nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao.
IV. Sử dụng nhiều lao động
18. Dự án sử dụng thường xuyên từ 5.000 lao động trở lên.
V. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án quan trọng
19. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
VI. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục và thể thao
20. Đầu tư xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá.
21. Đầu tư thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
22. Đầu tư thành lập trung tâm lão khoa, hoạt động cứu trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi.
23. Đầu tư xây dựng: trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và đào tạo, huấn luyện thể thao cho người tàn tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế.
VII. Những lĩnh vực sản xuất và dịch vụ khác
24. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu trở lên.
25. Dịch vụ cứu hộ trên biển.
26. Đầu tư xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.
B. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư
I. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo
1. Sản xuất: vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao; vật liệu tổng hợp thay thế gỗ; vật liệu chịu lửa; chất dẻo xây dựng; sợi thuỷ tinh; xi măng đặc chủng.
2. Sản xuất kim loại màu, luyện gang.
3. Sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại.
4. Đầu tư xây dựng mới nhà máy điện, phân phối điện, truyền tải điện.
5. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người đề phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
6. Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc chất trong thực phẩm.
7. Phát triển công nghiệp hoá dầu.
8. Sản xuất than cốc, than hoạt tính.
9. Sản xuất: thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản; thuốc thú y.
10. Nguyên liệu thuốc và thuốc phòng chống các bệnh xã hội; vắc xin; sinh phẩm y tế; thuốc từ dược liệu; thuốc đông y.
11. Đầu tư xây dựng cơ sở thử nghiệm sinh học, đánh giá tính khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc, nuôi trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu.
12. Phát triển nguồn dược liệu và sản xuất thuốc từ dược liệu; dự án nghiên cứu, chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc đông y và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc đông y; khảo sát, thống kê các loại dược liệu làm thuốc; sưu tầm, kế thừa và ứng dụng các bài thuốc đông y, tìm kiếm, khai thác sử dụng dược liệu mới.
13. Sản xuất sản phẩm điện tử.
14. Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi tiết trong các lĩnh vực: khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng, xi măng; sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim.
15. Đầu tư sản xuất khí cụ điện trung, cao thế, máy phát điện cỡ lớn.
16. Đầu tư sản xuất động cơ diezen; đầu tư sản xuất và sửa chữa, đóng tàu thuỷ; thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá; sản xuất máy, phụ tùng ngành động lực, thủy lực, máy áp lực.
17. Sản xuất: thiết bị, xe, máy xây dựng; thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải; đầu máy xe lửa, toa xe.
18. Đầu tư sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu.
19. Đầu tư sản xuất thiết bị, máy cho ngành dệt, ngành may, ngành da.
II. Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thủy sản; làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới
20. Trồng cây dược liệu.
21. Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm.
22. Sản xuất nước hoa quả đóng chai, đóng hộp.
23. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
24. Dịch vụ kỹ thuật trồng cây công nghiệp và cây lâm nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
25. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng và vật nuôi.
III. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao
26. Sản xuất thiết bị ứng phó, xử lý tràn dầu.
27. Sản xuất thiết bị xử lý chất thải.
28. Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; đầu tư thành lập viện nghiên cứu.
IV. Sử dụng nhiều lao động
29. Dự án sử dụng thường xuyên từ 500 lao động đến 5.000 lao động.
V. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng
30. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn.
31. Đầu tư kinh doanh hạ tầng và đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, cụm làng nghề nông thôn.
32. Xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.
33. Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, cảng hàng không, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe; mở thêm các tuyến đường sắt.
34. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập trung ở địa bàn thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
VI. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc
35. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư xây dựng trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục đại học.
36. Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân.
37. Xây dựng: trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
38. Thành lập: nhà văn hoá dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở in tráng phim, rạp chiếu phim; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hoá dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật.
39. Đầu tư xây dựng: khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh thái; khu công viên văn hóa có các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.
VII. Phát triển ngành nghề truyền thống
40. Xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm và các sản phẩm văn hóa.
VIII. Những lĩnh vực sản xuất và dịch vụ khác
41. Cung cấp dịch vụ kết nối, truy cập và ứng dụng internet, các điểm truy cập điện thoại công cộng tại địa bàn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
42. Phát triển vận tải công cộng bao gồm: vận tải bằng phương tiện tàu biển, máy bay; vận tải bằng đường sắt; vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên; vận tải bằng phương tiện thủy nội địa chở khách hiện đại, tốc độ cao; vận tải bằng công-ten-nơ.
43. Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi nội thị.
44. Đầu tư xây dựng chợ loại I, khu triển lãm.
45. Sản xuất đồ chơi trẻ em.
46. Hoạt động huy động vốn, cho vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân.
47. Tư vấn pháp luật, dịch vụ tư vấn về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
48. Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc trừ sâu bệnh.
49. Sản xuất hoá chất cơ bản, hoá chất tinh khiết, hoá chất chuyên dùng, thuốc nhuộm.
50. Sản xuất nguyên liệu chất tẩy rửa, phụ gia cho ngành hoá chất.
51. Sản xuất giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước; sản xuất bột giấy.
52. Dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da.
53. Dự án đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Phụ lục II
DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ)
STT
Tỉnh
Địa bàn có điều kiện
KT - XH đặc biệt khó khăn
Địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn
1
Bắc Kạn
Toàn bộ các huyện và thị xã
2
Cao Bằng
Toàn bộ các huyện và thị xã
3
Hà Giang
Toàn bộ các huyện và thị xã
4
Lai Châu
Toàn bộ các huyện và thị xã
5
Sơn La
Toàn bộ các huyện và thị xã
6
Điện Biên
Toàn bộ các huyện và thành phố Điện Biên
7
Lào Cai
Toàn bộ các huyện
Thành phố Lào Cai
8
Tuyên Quang
Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa
Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn và thị xã Tuyên Quang
9
Bắc Giang
Huyện Sơn Động
Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp Hòa
10
Hoà Bình
Các huyện Đà Bắc, Mai Châu
Các huyện Kim Bôi, Kỳ Sơn, Lương Sơn, Lạc Thủy, Tân Lạc, Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy
11
Lạng Sơn
Các huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan
Các huyện Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng
12
Phú Thọ
Các huyện Thanh Sơn, Yên Lập
Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh, Sông Thao, Thanh Ba, Tam Nông, Thanh Thủy
13
Thái Nguyên
Các huyện Võ Nhai, Định Hóa
Các huyện Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, Phú Bình, Đồng Hỷ
14
Yên Bái
Các huyện Lục Yên, Mù Căng Chải, Trạm Tấu
Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ
15
Quảng Ninh
Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện đảo Cô Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh.
Huyện Vân Đồn
16
Hải Phòng
Các huyện đảo Bạch Long Vỹ, Cát Hải
17
Hà Nam
Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm
18
Nam Định
Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu, Nghĩa Hưng
19
Thái Bình
Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải
20
Ninh Bình
Các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Kim Sơn, Tam Điệp, Yên Mô
21
Thanh Hoá
Các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lạc, Như Thanh, Như Xuân
Các huyện Thạch Thành, Nông Cống
22
Nghệ An
Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn
Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương
23
Hà Tĩnh
Các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang
Các huyện Đức Thọ, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Can Lộc
24
Quảng Bình
Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch
Các huyện còn lại
25
Quảng Trị
Các huyện Hướng Hóa, Đắc Krông
Các huyện còn lại
26
Thừa Thiên Huế
Huyện A Lưới, Nam Đông
Các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Lộc, Phú Vang
27
Đà Nẵng
Huyện đảo Hoàng Sa
28
Quảng Nam
Các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành và đảo Cù Lao Chàm
Các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên
29
Quảng Ngãi
Các huyện Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Bình Sơn, Tây Trà và huyện đảo Lý Sơn
Các huyện Nghĩa Hành, Sơn Tịnh
30
Bình Định
Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Phù Cát, Tây Sơn
Các huyện Hoài Ân, Phù Mỹ
31
Phú Yên
Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sơn Hòa, Phú Hòa
Các huyện Sông Cầu, Tuy Hòa, Tuy An
32
Khánh Hoà
Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh
Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Ninh Hòa, thị xã Cam Ranh
33
Ninh Thuận
Toàn bộ các huyện
34
Bình Thuận
Huyện đảo Phú Quý
Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam
35
Đắk Lắk
Toàn bộ các huyện
36
Gia Lai
Toàn bộ các huyện và thị xã
37
Kom Tum
Toàn bộ các huyện và thị xã
38
Đắk Nông
Toàn bộ các huyện
39
Lâm Đồng
Toàn bộ các huyện
Thị xã Bảo Lộc
40
Bà Rịa - Vũng Tàu
Huyện đảo Côn Đảo
Huyện Tân Thành
41
Tây Ninh
Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Bến Cầu
Các huyện còn lại
42
Bình Phước
Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp
Các huyện Đồng Phú, Bình Long, Phước Long, Chơn Thành
43
Long An
Các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Đức Hòa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng.
44
Tiền Giang
Huyện Tân Phước
Các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây
45
Bến Tre
Các huyện Thạnh Phú, Ba Chi, Bình Đại
Các huyện còn lại
46
Trà Vinh
Các huyện Châu Thành, Trà Cú
Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu Cần
47
Đồng Tháp
Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười
Các huyện còn lại
48
Vĩnh Long
Huyện Trà Ôn
49
Sóc Trăng
Toàn bộ các huyện
Thị xã Sóc Trăng
50
Hậu Giang
Toàn bộ các huyện
Thị xã Vị Thanh
51
An Giang
Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn, Tân Châu, Tịnh Biên
Các huyện còn lại
52
Bạc Liêu
Toàn bộ các huyện
Thị xã Bạc Liêu
53
Cà Mau
Toàn bộ các huyện
Thành phố Cà Mau
54
Kiên Giang
Toàn bộ các huyện và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh
Thị xã Hà Tiên, thị xã Rạch Giá
55
Địa bàn khác
Các khu công nghệ cao, khu kinh tế hưởng ưu đãi theo Quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ
Các khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro