Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

ĐỀ CƯƠNG BỆNH DO RỐI LOẠN DINH DƯỠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI                                   KHOA: THÚ Y

ĐỀ CƯƠNG NĂM HỌC 201

1

- 201

2

MÔN: BỆNH RỐI LOẠN DINH DƯỠNG

Câu 1. Ngộ

độc HCN ở động vật nuôi? Cách điều trị ?

Câu 2. Bệnh b

ò

điên trên b

ò

? Biện pháp ph

ò

ng chống?

Câu 3. Một số bệnh do thiếu vitamin nhóm B trên gà nuôi công nghiệp? Nguồn bổ

sung?

Câu 4. Bệnh Ascitis trên gà thịt nuôi công nghiệp? Biện pháp hạn chế?

Câu 5. Một số bệnh do thiếu một số chất khoáng vi lượng trên động vật nuôi? Nguồn bổ

sung?

Câu 6. Bệnh do thiếu và thừa vitamin D trên động vật nuôi?

Câu 7. Bệnh do độc tố nấm mốc gây ra trên động vật nuôi? Biện pháp bảo quản nguyên

liệu, thức ăn chăn nuôi?

Câu 8. Độc tố có nguồn gốc thực vật trong thức ăn chăn nuôi?

Câu 9. Một số bệnh do thiếu một số chất khoáng đại lượng trên động vật nuôi? Nguồn

bổ sung?

Câu 10. Bệnh liệt dạ cỏ ở b

ò

sữa?

Câu 11. Nguyên nhân gây ngộ độc urê ở trâu b

ò

? Cách điều trị?

Câu 12. Ngộ độc sắn và cách giải độc?

Câu 13. Bệnh do kim loại nặng gây ra ở vật nuôi?

Câu 14. Tác hại của bột cá ươn trên lợn và gia cầm? Biện pháp nâng cao chất lượng của bột cá làm thức ăn chăn nuôi?

Câu 15. Bệnh khi thiếu và thừa vitamin A trên vật nuôi?

Câu 16. Ảnh hưởng của hàm lượng xơ trong khẩu phần ăn đối với tiêu hoá dạ cỏ và bệnh acidisis? Biện pháp hạn chế bệnh acidosis?

Câu 17. Stress nhiệt độ cao và bệnh acidosis trên b

ò

sữa? Biện pháp hạn chế?

Câu 18. Bột thịt xương của trâu b

ò

và bệnh b

ò

điên? Điều cần chú

ý

khi sử dụng bột thịt

xương của loài nhai lại trong chăn nuôi?

Câu 19. Tác hại của bột thịt xương bị thối trên động vật nuôi?

Câu 20. Tác hại của độc tố nấm mốc trên động vật nuôi? Chất khử độc tố nấm mốc

trong thức ăn chăn nuôi?

Câu 1. Ngộ

độc HCN ở động vật nuôi? Cách điều trị ?

Trả lời:

1. Cơ chế tác động:

- Trong một số loại thực vật (sắn, cao l

ư

ơng, măng,...) có hợp chất glucoside chứa

cyanogen, hàm l

ượ

ng HCN trong đó:

+ Sắn củ: 10 - 490 mg/kg, nhiều nhất 785 mg/kg

+ Lá sắn t

ươ

i: 14,4 - 442,3 mg/kg

+ Thân lá cao l

ư

ơng: 17,8 - 20,8 mg/kg

- Trong cơ thể, cyanogen d

ư

ới tác dụng của men nên giải phóng cyanide (vi khuẩn dạ cỏ

loài nhai lại nhiều enzyme này nên rất mẫn cảm với HCN).

- Nhóm cyanide tác dụng vào hệ thống men hô hấp nội bào của hồng cầu (Cytochrome c oxydase) tạo thành hợp chất mất khả năng vận chuyển oxy làm cho máu có màu đen rồi

ngạt thở.

- GS non mẫn cảm với cyanide hơn con vật tr

ưở

ng thành

- Khả năng gây độc của cyanide phụ thuộc vào:

+ L

ượ

ng cyanide trong thức ăn

+ Tốc độ giải phóng cyanide khỏi dạng liên kết

+ Khả năng hấp thu cyanide của con vật

+ Độ mẫn cảm của từng loài

- Gan có chức năng giải độc cyanide (biến HCN thành SCN - thyocyanate) dễ gây b

ướ

u

cổ.

2. Độc tính:

- Liều gây độc tối thiểu: 2 - 2,3 mg/kg TT

- Liều gây chết với

và cừu: 2 - 4 mg/kg TT

- Khoảng 20 mg acid cyanhydric trên 100 g thức ăn gây nguy hiểm cho vật nuôi.

3. Triệu chứng:

a. Thể cấp tính:

- Co giật, sùi bọt mép; hôn mê, giăn đồng tử, tiểu tiện bừa b

ã

i.

- Niêm mạc mắt, mũi, miệng tím tái

- Dịch nhày chảy ở miệng, mũi

- L

ượ

ng cyanide ăn vào lớn chết sau vài phút đến vài giờ trong t

ì

nh trạng ngạt thở.

- Ngừng thở tr

ướ

c khi tim ngừng đập.

b. Thể mạn tính:

- Thức ăn th

ườ

ng xuyên chứa cyanide với l

ượ

ng thấp làm con vật gầy, yếu; gan dễ bị

nhiễm độc (do gan là cơ quan giải độc).

- Thyocyanate (sản phẩm của quá tŕnh giải độc) tích trong cơ thể sẽ ức chế đồng hóa,

hấp thu iod của tuyến giáp gây b

ướ

u cổ.

4. Hạn chế tác hại:

- Kiểm soát băi chăn thả, đảm bảo không có các thực vật độc hại, nếu có cần di dời đàn

GS đến nơi an toàn và loại bỏ các cây có độc tố.

- Sử dụng các thực vật chứa cyanide cần có nghiên cứu, áp dụng các biện pháp sử dụng

hợp lư.

5. Khử độc tố cyanide:

- HCN tập trung hàm l

ượ

ng cao trong vỏ nên cho ăn sắn t

ươ

i cần bóc vỏ.

- HCN dễ ḥa tan trong n

ướ

c nên ngâm n

ướ

c sẽ làm giảm chất này trong sắn

- HCN dễ bay hơi nên đun, luộc chín (mở vung) hoặc phơi khô sẽ làm giảm độc tố.

- Có thể ủ chua lá sắn làm thức ăn cho trâu,

(sau 1 tuần giảm 86% l

ƣ

ợng HCN).

6. Điều trị:

- Truyền tĩnh mạch 75 - 150 ml dung dịch NaNO3 1% và Thiosulfate Natri 25%.

- Đ

ư

a dung dịch Thiosulfate Natri 30% và Natri nitrit 2% vào dạ dày để khử HCN với

L

ượ

ng: ĐGS: 30 - 50 ml/con.                 TGS: 10 - 20 ml/con.

Câu 2. Bệnh b

ò

điên trên b

ò

? Biện pháp ph

ò

ng chống?

Trả lời:

Bovine spongiform Encephalopthy-BSE, Mad cow:  Bệnh b

ò

điên là bệnh gây rối loạn thần kinh mới đ

ượ

c biết gần đây (1985), th

ườ

ng gặp ở trâu b

ò

ưở

ng thành, nhất là ở b

ò

sữa. Triệu chứng lâm sàng có đặc điểm thay đổi tính t́nh và có sự thoái hóa không bào

của tế bào neuron và một số nhân vùng năo giữa.

1. Lịch sử và phân bố địa lư:

Bệnh đ

ượ

c giám định đầu tiên ở Anh Quốc vào tháng 11/1986 (Wells và ctv.). Những

cuộc nghiên cứu nhanh chóng về sau đ

ã

chứng tỏ có sự giống nhau khá lớn giữa BSE và

bệnh run ở cừu và liên quan đến nhóm bệnh năo có dạng xốp.

Bệnh cn đ

ượ

c t

ì

m thấy ở Alien, ở Oman (1989), ở Thụy Điển (1990), ở Pháp (1991).

2. Căn bệnh:

Có nhiều thuyết liên quan đến tác nhân truyền nhiễm trong bệnh scrapie. Nó đ

ượ

c cho

là giống một virus hoặc một phân tử DNA hoặc là một prion - phân tử protein truyền nhiễm nhỏ (không chứa hay chứa rất ít acid nhân); hoặc một phân tử nucleic acid rất nhỏ nằm trong một protein có nguồn gốc từ tế bào chủ đạo tạo thành dạng chủ yếu lây

truyền bệnh. Căn bệnh là một nhân tố truyền lây không theo quy

ướ

c

3. Triệu chứng:

- Bệnh BSE xảy ra ở b

ò

từ 3 - 6 tuổi nhất là 4 - 5 tuổi. Bệnh hiếm thấy ở các đàn thú

con, ở b

ò

cái tỷ lệ mắc bệnh tỷ lệ với quần thể thú, đa số tr

ườ

ng hợp bệnh gặp ở giống

Holstein Friesian. Thời gian nung bệnh trung b

ì

nh từ 3 đến 5 năm.

- Sự thay đổi tính t

ì

nh và vận động khó nhận thấy khi bệnh mới bắt đầu.

- Các triệu chứng ban đầu không rơ ràng bao gồm sự nghễnh ngăng, run cơ nhẹ ở các

vùng cổ, vai hoặc hông, nghiến răng th

ườ

ng xuyên, hoặc cử động không mục đích ở đầu

và chân.

- B

ò

bệnh có vẻ cảnh giác khi ta đến gần và th

ườ

ng do dự không vào khoang vắt sữa,

đôi khi có thể tấn công ta khi bị bắt buộc phải vào.

- Các triệu chứng vận động nh

ì

móng vào thành chuồng, uể oải và cử động mất phối hợp. Lúc nằm nghỉ, thú bệnh rất thận trọng và th

ườ

ng chọn một chổ riêng. B

ò

bệnh đôi khi đứng đầu cúi, cổ thẳng và tai chỉa về sau. Các cử chỉ bất th

ƣ

ờng, phần sau không

phối hợp đặc biệt dễ quan sát khi thú gặm cỏ ngoài đồng. Triệu chứng tiến triển đôi khi thấy thú ng

ã

, nằm nghiêng. Một tiếng động bất ngờ có thể làm con vật co giật.

- Đa số thú bệnh bị giết chết trong giai đoạn này v

ì

sản l

ượ

ng sữa giảm thấp, giảm trọng

l

ượ

ng và tính t

ì

nh trở nên không kiểm soát đ

ư

ợc.

- Diễn biến bệnh kéo dài từ 2 - 3 tuần hoặc nhiều tháng và th

ư

ờng nếu bệnh xuất hiện

càng gần thời điểm cai sữa th

ì

càng diễn biến nhanh hơn.

- Trong điều kiện thử nghiệm, cấy vào n

ã

o bê 5 tháng cho phép quan sát triệu chứng

đầu tiên sau 37 tuần (triệu chứng thần kinh ở tuần 50)

* Xáo trộn về hành vi:

- Đầu tiên thầm lặng, sau đó nặng dần, thú không vào chuồng vắt sữa, cào đất, nghiến

răng…

- Thú phản ứng thái quá với những tấn công ngoại lai (tiếng động, tiếng la, thao tác linh

tinh…). Thú run, có thái độ rất sợ h

ã

i nh

ư

dang rộng chân, đá hậu, đá trong lúc vắt sữa.

Thú trở nên hung dữ, tấn công, hoặc bị ngứa dữ dội.

* Xáo trộn về vận động:

Xuất hiện từ từ, bắt đầu bằng sự mất điều ḥa ở phần thân sau. Thú có vẻ què một chân

sau, di chuyển với dáng dấp bất th

ờng. Càng lúc thú càng khập khễnh, suy sụp và cuối cùng không đứng dậy đ

ư

ợc, suy sụp, sản l

ư

ợng sữa giảm sớm, tăng trọng giảm đáng kể.

Thân nhiệt vẫn b́nh th

ư

ờng, gây ốm và chết.

4. Bệnh tích:

- Các biến đổi bệnh lư học chỉ thấy đ

ư

ợc d

ư

ới kính hiển vi và giới hạn ở n

ã

o. Chúng

bao gồm các thoái hoá đối xứng ở hai bên n

ã

o. Có thoái hoá không bào ở tế bào chất ở

phần chất xám.

- Các nhân bị tác động chủ yếu là các nhân của dây thần kinh Vagus, vestibular, nhân

tam thoa và ở n

ã

o giữa (nhân đỏ và nhân vận động). Tuy nhiên t

í

nh trạng hóa không bào

ở các nhân n

ã

o giữa có thể gặp ở trâu b

ò

nhiều tuổi.

- Vị trí bệnh tích th

ư

ờng gặp nhất là ở hành tủy. Các bệnh tích điển h

ì

nh của BSE cho

thấy đó là một phản ứng viêm mô liên kết thần kinh.

- Đặc điểm khác nổi bật của bệnh BSE là trong chất chiết từ năo có các sợi Fibrin có

kích th

ư

ớc 100 - 500nm (chiều dài) đ

ư

ợc gọi là SAF (scrapie associated fibrils). Các sợi

này bao gồm 2 hoặc 4 sợi kết với nhau sắp xếp theo h

ì

nh xoắn ốc.

5. Chẩn đoán:

- Có thể dựa vào triệu chứng lâm sàng nh

ư

ng cần phân biệt với các bệnh dạng thần kinh

của aceton huyết, giảm magnesium huyết, viêm n

ã

o do listeria hay mệt mỏi do stress.

- Hoặc mổ khám để kiểm tra bệnh lư của n

ã

o hoặc xác định các sợi SAF bằng ph

ư

ơng

pháp nhuộm âm mô n

ã

ư

ơi và quan sát trên kính hiển vi điện tử và đ

ư

ợc coi là dấu

hiệu để chẩn đoán.

- Phản ứng huyết thanh học: Không có đáp ứng miễn dịch nên không thể phát hiện bệnh

bằng test huyết thanh học.

6. Ph

ò

ng bệnh và điều trị:

- Ch

ư

a có cách điều trị hiệu quả, nh

ư

ng có thể dùng thuốc an thần nh

ư

Diazepam cho

vào thức ăn.

- Với những hiểu biết hiện nay, việc ph

ò

ng bệnh chủ yếu dựa vào sự kiểm soát các

nguồn lây nhiễm có thể có (kiểm nhập khẩu thú sống, bột thịt), phát hiện và loại thải thú

bệnh.

- Hủy quày thịt thú bệnh ngay cả việc thu hồi để chế bột thịt.

- Sát trùng lô chuồng (bằng những chất sát trùng có Clor).

- So với bệnh Scrapie ở cừu, bệnh không truyền dọc (mẹ qua con) nh

ƣ

ng cần xác định

đời tr

ư

ớc của thú bệnh để giữ lại xử l

ý

.

Câu 3. Một số bệnh do thiếu vitamin nhóm B trên gà nuôi công nghiệp? Nguồn bổ

sung?

Trả lời:

1. Vitamin B1:

- Nguồn bổ sung:

+ Ngũ cốc: lớp màng ngoài của hạt, mầm, phôi, các phần sinh tr

ƣ

ởng của rễ, lá, chồi

+ Hạt có dầu

+ Cỏ

+ Các sản phẩm lên men

+ Các sản phẩm từ ĐV: l

ò

ng đỏ trứng, gan, thận, cơ của lợn

+ Tổng hợp: thiamin hydrochloride, thiamin mononitrate,...

a. Triệu chứng khi thiếu:

- Vật nuôi chán ăn, chậm lớn, gầy, ṃn.

- Giảm thân nhiệt

- Rối loạn tim mạch

- Hệ thần kinh bất th

ư

ờng

- Yếu cơ

- Có hiện t

ư

ợng tích tụ acid pyruvic trong mô.

b. Ở GC:

- Gầy ṃn, sản l

ư

ợng trứng giảm mạnh

- Viêm đa dây thần kinh

- Thoái hóa hệ thần kinh

- Có hiện t

ư

ợng liệt cơ cổ, xuất hiện chứng ngoẹo cổ, ngửa mặt lên trời.

2. Vitamin B2:

- Nguồn cung cấp:

+ Thực vật màu xanh: cỏ xanh, non, cỏ 3 lá + Các VK tự tổng hợp đ

ư

ợc B2

+ ĐV: gan, sữa, bơ

+ Nấm men

+ Riboflavin tổng hợp.

a. Triệu chứng khi thiếu:

- Viêm l

ư

ỡi

- Loét miệng

- Bong da

- Mắt bị c

ư

ơng tụ kết mạc

- Viêm giác mạc

- Chảy n

ư

ớc mắt

b. Với GC:

- Gà đẻ: Gan s

ư

ng to, nhiễm mỡ, giảm tỷ lệ ấp nở

- Gà con: Chậm lớn, yếu ớt, ỉa chảy, da khô, chân bị co cứng, bại liệt.

3. Vitamin Niacin:

- Nguồn cung cấp:

+ Các mô cơ thể

+ gan

+ Có nhiều ở các loại ngũ cốc: lúa mỳ, lúa mạch,... + Nấm men

+ Bột cọ, bột h

ư

ớng d

ư

ơng, bột đỗ t

ư

ơng,...

a. Thiếu:

- Nứt da, l

ư

ỡi đen, hội chứng của da và các th

ư

ơng tổn

dạ dày, ruột, mất màu của

l

ư

ỡi, rối loạn trí nhớ.

- GC: lông xơ, phù.

b. Ngộ độc: cung cấp dạng nicotimic acid (1g/ngày) có hiện t

ƣ

ợng: - Viêm da

- Ngứa ngáy

- Ợ chua

- Buồn nôn

- Tăng đ

ư

ờng huyết

- Gan tổn th

ư

ơng.

4. Biotin: (vitamin B7)

- Nguồn cung cấp:

+ Động vật: sữa, gan

+ Các hạt có dầu: khô dầu h

ư

ớng d

ư

ơng, dầu bông, bột đậu t

ư

ơng. + Nguồn biotin tổng hợp

+ Nấm men và các VSV trong ruột

a. Thiếu:

- Viêm da dạng vảy

- Rụng lông, mất màu lông

- Đau cơ, mệt mỏi

- Nhiễm trùng mắt

- GC: giảm sinh tr

ư

ởng, nhiễm trùng da, bất th

ư

ờng x

ư

ơng ở chân, chân nứt, lông th

ư

a

và gan mỡ.

5. Folic acid:

- Nguồn cung cấp:

+ Thực vật: bột của các hạt có dầu: khô đỗ t

ư

ơng, bột bông; ngũ cốc: lúa ḿ

+ Động vật: bột thịt, bột cá.

+ Tổng hợp: acid Folic acid tổng hợp.

a. Thiếu:

- Bệnh thiếu máu

- Giảm sự tăng sinh của tế bào, sự trao đổi chất của các tế bào hồng cầu, ngăn chặn việc

ư

ởng thành của đại HC non, thiếu máu đại HC.

- ỉa chảy, l

ƣ

ỡi đỏ.

- GC non: sinh tr

ƣ

ởng chậm, thiếu máu, sự phát triển x

ư

ơng kém.

6. Vitamin B12:

- Nguồn cung cấp:

+ Động vật: sản phẩm từ biển, sản phẩm từ gia cầm, gan, thịt, sữa, bột whey.

+ Các VSV tạo ra trong dạ dày, ruột

+ Vitamin B12 tổng hợp (loài nhai lại tự tổng hợp B12) - Triệu chứng thiếu:

+ Thiếu máu

+ Rối loạn hệ thống thần kinh

- GC: ảnh h

ư

ởng đến sinh tr

ư

ởng, lông th

ư

a, thận bị nguy hiểm - Gà đẻ: tỉ lệ ấp nở thấp.

Câu 4. Bệnh Ascitis trên gà thịt nuôi công nghiệp? Biện pháp hạn chế?

1. Bệnh ascitis : hàng năm trên thế giới lượng tổng gia cầm chết liên quan đến bệnh ascitis gây thiệt hại đến 4,7% tổng đầu gà nuôi khoảng 500 tỷ USD - 2004

- Ascitis là 1 tình trạng ở gia cầm sinh trưởng mà trong xoang cơ thể có sự tích tụ chất lỏng( hỗn hợp của bạch huyết và huyết tương rò rỉ từ gan)

- Ascitis có liên quan đến huyết áp cao bất thường giữa tim và phổi tăng huyết áp động mạch phổi gây suy tim phải lúc này thành tâm thất phải bị dày lên.

- trao đổi chất cơ bản cao -> tăng nhu cầu oxy -> tăng lượng máu qua tim ->tăng huyết áp động mạch phổi ->phình tâm thất phải -> suy van tim -> giãn tâm thất phải -> gan xung huyết và phù -> tạo nên hội chứng Ascitis

- gia tăng áp lực máu trong tĩnh mạch và sự tích tụ quá nhiều chất lỏng ở gan

* Nguyên nhân

: có 5 nguyên nhân

- do tiến bộ di truyền tạo ra giống gà thịt có tốc động sinh trưởng cao

- do có nhu cầu các chất dinh dưỡng trong thức ăn lớn. Trao đổi chất diễn ra nhanh mạnh . nhu cầu về oxy tăng cao.

- phổi của gia cầm kém giãn nở hệ tuần hoàn ko đáp ứng được sự pt của cơ thể trong giai đoạn sinh trưởng cao.

- mật độ nuôi cao thông thoáng kém => thiếu oxy trong nhà nuôi chất lượng ko khí ko đảm bảo

Nhiều bụi khí độc NH3.CO,CO2

* Triệu chứng:

- gà bị Ascitis có biểu hiện khó thở, thở hổn hển do túi khí trong bụng bị chèn ép.

- kèm theo hơi thở hổn hển có tiếng nước róc rách do tích dịch

- có hiện tượng chúi đầu, xù lông

- xuất hiện hội chứng xanh tím trên da đặc biệt ở vùng mào gà

- khi mổ khám thấy hiện tượng đỏ sẫm mô cơ

- mổ ở bụng thấy nhiều chất dịch lỏng màu hổ phách

 - tim phình to

2. Biện pháp hạn chế

- hạn chế thức ăn :  trong 3 tuần tuổi đầu gà broiler có tốc độ tăng trưởng rất nhanh  => nguy cơ xảy ra Ascitis cao . hạn chế thức ăn làm giảm trao đổi chất => giảm oxy => giảm nguy cơ mắc bệnh

- Các biện pháp :  giảm hàm lượng năng lượng và dinh dưỡng của khẩu phần ăn xuống. Giảm giờ chiếu sáng xuống làm giảm khả năng thu nhận thức ăn . Cho ăn cách nhật . chỉ nên dùng khi đàn gà mắc Ascitis trầm trọng => áp dụng trong thời gian khởi động

Câu 5. Một số bệnh do thiếu một số chất khoáng vi lượng trên động vật nuôi? Nguồn bổ

sung?

a. Sắt Fe

bệnh thiếu máu anemia

- Nguyên nhân

: có nhiều nguyên nhân do thiếu sắt trong khẩu phần ăn hoặc ko hấp thủ đủ đáp ứng nhu cầu. Trong giai đoạn đầu đời cơ thể phát triển nhanh mạnh trong sữa mẹ 0 đáp ứng đủ nhưng chưa có nguồn thức ăn khác.

- Triệu chứng

:  chậm lớn, giảm tính thèm ăn , ngủ nhiều, da nhăn nheo, lông thô, nhợt nhạt, ỉa chảy, nhịp thở thanh, niêm mạc miệng , lợi, mí mắt nhợt nhạt. Hàm lượng Hb giảm nhanh, có tiếng ồn tiếng thồi tâm thất.

- Phòng bệnh

: Tiêm sắt lúc 2-3 ngày sau khi sinh cho lợn. Liều lượng : 150-200mg Fe dextran/con

b. Đồng - Cu

mất màu lông ở gia súc

- Nguyên nhân

: khẩu phần ăn thiếu  Cu, ko hấp thu đủ nhu cầu.

- Triệu Chứng

: ở bò có hiện tượng rụng lông xung quanh mắt, đầu gối, trong tai, lông mất màu xỉn, thô, còi xương, sưng khoeo chân, thiếu máu, giảm tủ lệ thụ thai ở con cái, gây sát nhau, giảm tỉ lệ tiết sữa.

- Phòng bênh

: lợn thịt  125-250 ppm dạng CuSO4.5H2O( 25% Cu) bổ sung trong khẩu phần ăn nhằm kích thích sinh trưởng. 250ppm Cu tương ứng với 0,1% CuSO4.5H2O trong thức ăn hỗn hợp.

c. Mangan - Mn

Teo sụn ở giữa gia cầm perosis

- Nguyên nhân

: trong khẩu phần thiếu Mn .  khẩu phần có nhiều  Ca -> bệnh trầm trọng hơn.

- Triệu chứng

: thường gặp ở gia cầm non khi thiếu Mn gà sẽ giảm sinh trưởng , khớp chày sưng to và biến dạng. Sau đó xương ống chệch khỏi vị trí, gà bị bại liệt.

- Phòng bệnh

:  nguồn bổ sung MnSO4. Nhu cầu Mn ở gà 60mg/kg thức ăn.

d. Kẽm - Zn

khi thiếu Zn lợn mắc  bệnh thoái hóa sừng

- Nguyên Nhân : trong khẩu phần thiếu Zn. Hàm lượng Ca, P cao . Tỷ lệ CA:P trong khẩu phần ăn ko hợp lý. Hàm lượng đồng trong khẩu  phần ăn cao. Nhiều cám gạo trong khẩu phần ăn.

- Triệu chứng : lợn bị da hóa sừng với triệu chứng biếng ăn ỉa chảy, chậm lớn, xuất hiện những điểm đỏ xuất huyết trên da.  Sau đó lan dần từ đầu ra sau sang bụng rồi đến hông, vui, chân trước, tai và mặt. Đóng vảy tích lũy ở vùng thượng bì như ghẻ.

- Phòng bệnh : gà 0-18 tuần tuổi bổ sung 35ppm Zn. Gà đẻ 50-65 ppm Zn. Sử dụng nguyên liệu với rỉ lệ hợp lý trong khẩu phần ăn. Đủ và cân đối  Ca,P,Cu trong khẩu phần ăn.. Điều trị bổ sung 0,02 % ZnCO3 trong khẩu phần.

Câu 6. Bệnh do thiếu và thừa vitamin D trên động vật nuôi?

Trả lời:

1. Thiếu vitamin D:

- Vật non bị c

ò

i x

ư

ơng

- Chân biến dạng

- Vật tr

ư

ởng thành x

ư

ơng bị mềm, xốp, lo

ã

ng.

- GC: giảm tỷ lệ ấp nở, giảm chất l

ư

ợng vỏ trứng.

- Giảm khả năng sinh tr

ư

ởng

2. Thừa vitamin D:

- Tăng hấp thu Canxi, photpho

- Hàm l

ư

ợng Canxi, photpho trong máu cao.

- Sỏi đ

ư

ờng tiết niệu

- Lắng đọng muối canxi ở thành động mạch và các nội quan.

Câu 7. Bệnh do độc tố nấm mốc gây ra trên động vật nuôi? Biện pháp bảo quản nguyên

liệu, thức ăn chăn nuôi?

1. Bệnh do độc tố nấm mốc

Khi nhiễm độc tố aflatoxin

a. ở thể mãn tính

- vật kém ăn, bỏ ăn, rối loạn trao đổi chất

- tổn thương các tổ chức nội tạng gây khối u và nhiều bệnh khác.

- gia súc có chửa gây sẩy thai hoặc chết thai

- gia cầm :  giảm năng suất trứng

b. ở thể cấp tính

vật chết ngay, tỷ lệ chết cao quy định của bộ NN & PTNN (2001) ko sử dụng các loại thức ăn có chưa aflatoxin quá 30 ppb.

Một số bệnh điển hình

- Tổn thương  gan thận

Nhẹ: gây sung huyết gan, 1 số mạch máu ở gan bị vỡ gây viêm gan.

Nặng hoặc kéo dài gan ko hoạt động, thoái hóa gan gây xơ gan, ung thư gan. Gan tổn thương tăng sinh ống mật. Gây viêm thận tích lũy chất độc. Con vật hôn mê và chết.

- Tổn thương máu: tổn thương thành mạch máu và máu gây chảy máu trong,  tổn thương và phá vỡ hồng cầu gây hiện tượng tiêu máu hay tan máu giảm số lượng bạch cầu. Theo máu vào tủy sống gây độc tủy sống giảm khả năng tạo máu gây thiếu máu.

- Tổn thương hệ thần kinh : gây suy nhược tk mất phản xạ, choáng váng, đau đầu, trạng thái quá kích thích bồn chồn, nôn, co giật, tê liệt bắp thịt.

- rối loạn chức năng sinh dục , đẻ non, viêm cơ quan sinh sản.

- gây phản ứng trên da như viêm da, vàng da.

- gây ảnh hưởng tới gia cầm giảm tỉ lệ đẻ và tỉ lệ trứng có phôi ấp nở xong ko ảnh hưởng tới tỉ lệ thụ tinh , khối lượng trứng và gà con sau khi nở.

2. Biện pháp hạn chết sự phát triển của nấm mốc.

- Sử dụng 1 số chất chống mốc : axit propionic, đồng sunfat, mycofix,biotronic

Tốt nhất nên bảo quản nguyên liệu để hạn chế sự phát triển => bảo quản ở nơi khô ráo có quạt thông gió ko nên để thời gian lưu kho quá lâu. Để giảm thiểu hạt bị mốc , giảm aflatoxin cần bảo đảm điều kiện bảo quản của hạt trong kho. Giảm tối thiểu hạt bị sước, vỡ trong quá trình thu hoạch. Giảm thiểu tác hại của côn trùng trước và sau khi thu hoạch. Trồng các giống câu kháng bệnh. Kiểm tra hàm lượng độc tố nấm mốc của nguyên liệu và thức ăn gia xúc, gia cầm. Loại bỏ các nguyên liệu thức ăn bị mốc vượt quá giới hạn cho phép. Sử dụng các chất chống mốc khi bảo quản.

Câu 8. Độc tố có nguồn gốc thực vật trong thức ăn chăn nuôi?

- Aspersillus flavus , Aspersillus parasiticus  -> sinh ra aflatoxin

- Furarium graminearum -> sinh ra deoxy nivalenol

- furarium monilyorine, furarium proliferarum -> sinh ra fumonirin

- aspergillus ochraceus -> sinh ra ochratoxin

- fusarium graminearum -> sinh ra zearalenone

- cyanogenic glycosid : khoai lang, đào, mơ, mận viên đường tiêu hóa.

- glycosinolates : lạc đậu tương gây bướu cổ, giảm khả năng hấp thu iod

- lectins : các loại ngũ cốc gây viêm đường tiêu hóa

- oxalate :  cây đại hoàng, cà chua làm giảm khả năng hòa tan Ca,Fe,Zn

- Phenol : rau, ngũ cốc, phá hủy tiền tố vitamin B

Câu 9. Một số bệnh do thiếu một số chất khoáng đại lượng trên động vật nuôi? Nguồn

bổ sung?

Câu 10. Bệnh liệt dạ cỏ ở b

ò

sữa?

- Nguyên nhân: do đk ngoại cảnh thau đổi về thời tiết, khẩu phần ăn ,  khai thác quá  mức, với bò sữa thường do thiếu vận động và ăn quá nhiều thức ăn tinh. Do kế phát từ các quá trình bệnh lý làm giảm nhu động : sốt cao, cảm nóng, cảm nắng, viêm màng bụng.

- triệu chứng : con vật giảm hay bỏ ăn, giảm nhai lại, ko ợ hơi, khát nước, miệng hôi, vùng dạ cỏ mềm, nếu ko kế phát chướng hơi, thể tích dạ cỏ ko tăng, bệnh kéo dài hõm hông bên trái lõm sâu, thõng xuống phía dưới, gia súc bị táo bón, ỉa chảy, nếu bệnh kéo dài, con vật sốt cao do bị viêm ruột cấp, có thể bị ỉa chảy ra máu.

- Bệnh tích: thể tích vùng dạ cỏ và dạ múi khế tăng, vùng dạ cỏ thõng xuống, thức ăn trong dạ lá sách khô lại, trong dạ cỏ chứa đầy dịch nhầy có mùi thối, niêm mạc dạ dày sưng hoặc xuất huyết.

- Điều trị : nguyên tắc tăng nhu động dạ cỏ và làm giảm chất chứa. Khi mới mắc cho gia súc nhịn ăn 1-2 ngày , o hạn chế uống nước sau đó cho ăn thức ăn dễ tiêu, cho ăn ít và chia ra làm nhiều bữa.Xoa bóp vùng dạ cỏ cho gia súc vận động nhẹ trường hợp gia súc đau nhiều thì ko nên xoa bóp. Dùng thuốc làm tăng cường nhu động dạ cỏ như MgSO4 300g cho 1 trâu bò lớn, tiêm pilocarpin 3% 3-6ml / con . hoặc dùng dung dịch NaCl 10% 200ml/ ngày.

Câu 11. Nguyên nhân gây ngộ độc urê ở trâu b

ò

? Cách điều trị?

Trả lời:

Trúng độc urê th

ư

ờng xảy ra do sử dụng urê sai liều l

ư

ợng và ph

ư

ơng pháp. Cần chú

ý

rằng với khẩu phần nghèo carbohydrate th́ trúng độc có thể xảy ra chỉ với liều 0,3g

urê/kg thể trọng đối với những con b

ò

lần đầu tiên sử dụng urê, nh

ư

ng đối với những

khẩu phần giàu carbohydrate và với những con vật đ

ã

quen dùng urê th

ì

liều 1 - 2g

urê/kg thể trọng cũng không gây độc.

- Triệu chứng trúng độc biểu hiện theo thứ tự sau:

+

Bứt rứt khó chịu, run rẩy

+ Tiết nhiều n

ư

ớc bọt, thở gấp, hoạt động thiếu phối hợp, ch

ư

ớng hơi và co giật.

+ Co giật là triệu chứng cuối cùng tr

ư

ớc khi chết.

- Biểu hiện sinh hóa của trúng độc urê là hàm l

ư

ợng amoniac máu tăng rất cao, pH dạ

cỏ cũng tăng mạnh. Thông th

ư

ờng con vật bị chết kho amoniac máu tăng lên đến

5mg/100 ml máu, pH dạ cỏ tăng đến 8 và hoạt động dạ cỏ dừng lại.

- Khi con vật bị trúng độc cần cấp cứu bằng cách cho uống dấm (3,5 - 4 lít), acid acetic

trong dấm sẽ hạ thấp pH dạ cỏ và trung ḥa amoniac, nhờ vậy hạn chế amoniac hấp thu

vào máu.

- Liều l

ư

ợng sử dụng urê khuyến cáo:

+ B

ò

cạn sữa: không quá 22,7 g urê/b

ò

/ngày t

ư

ơng đ

ư

ơng với 63 g đ

ư

ơng l

ư

ợng protein

của urê.

+ B

ò

tiết sữa: không quá 22,7 - 45 g/b

ò

/ngày t

ư

ơng đ

ư

ơng với 63 - 126g đ

ư

ơng l

ư

ợng

protein của urê.

- Không sử dụng urê cho bê trong thời kỳ bú sữa (<6 tháng tuổi).

- Urê phải trộn đều vào thức ăn tinh, tỷ lệ urê chỉ giữ ở mức 0,5 - 1% khối l

ư

ợng thức

ăn tinh (tỷ lệ vật chất khô của thức ăn tinh là 90%), mức urê cao làm giảm thu nhận thức

ăn từ đó làm giảm trọng và tỷ lệ chuyển đổi thức ăn.

Câu 12. Ngộ độc sắn và cách giải độc?

Trả lời

1. Nguyên nhân trúng độc:

- Trong sắn có nhiều axit cyanhydric, nhất là ở vỏ. Bệnh xảy ra do cho GS ăn nhiều sắn

không đ

ƣ

ợc xử lư cẩn thận.

- Do GS đói lâu ngày, đột nhiên cho ăn nhiều sắn.

2. Cơ chế:

- Chất acid cyanhydric tồn tại trong thực vật d

ƣ

ới dạng glycosid, khi vào cơ thể sẽ kết

hợp với men cytocrom, cytocrom oxydaza là những men chuyển điện tử trong quá tŕnh

hô hấp của tế bào. Do đó làm cho quá tŕnh oxy hóa trong tổ chức bị đ́nh trệ nên thiếu

oxy, nghiêm trọng nhất là hiện t

ƣ

ợng thiếu oxy của năo làm cho con vật khó thở, co giật

rồi chết.

3. Triệu chứng:

- Bệnh th

ư

ờng thể hiện ở dạng cấp tính, xảy ra sau khi ăn 10 - 20 phút.

- Con vật tỏ ra không yên, lúc đứng, lúc nằm, toàn thân run rẩy, đi loạng choạng, mồm

chảy dăi, có khi nôn mửa.

- Con vật khó thở, tim đập nhanh và yếu, có lúc loạn nhịp, thân nhiệt thấp hoặc b́nh

th

ư

ờng, 4 chân và cuống tai lạnh.

- Cuối cùng con vật hôn mê, đồng tử mắt mở rộng, co giật rồi chết.

- Bệnh ở thể nặng con vật chết sau 30 ph - 2 giờ, bệnh nhẹ sau 4 - 5 giờ con vật có thể

khỏi.

4. Pḥng tránh:

- Nếu cho GS ăn sắn t

ư

ơi phải xử lư cẩn thận (loại bỏ vỏ, ngâm sắc vào n

ư

ớc tr

ƣ

ớc khi

nấu, khi nấu nên để hở vung để HCN có thể theo hơi n

ƣ

ớc thoát ra ngoài)

- Khi dùng thức ăn là sắn, không cho GS ăn no ngay, trong khẩu phần nên phối hợp

nhiều loại, không cho ăn sắn với số l

ư

ợng lớn.

5. Cách giải độc:

- Nguyên tắc: nhanh chóng thải trừ chất độc ra ngoài, t

ì

m mọi biện pháp ngăn trở sự kết

hợp của acid cyanhydric với men hô hấp, đồng thời tăng c

ư

ờng khả năng giải độc của

gan.

- Để GS nơi yên tĩnh với t

ƣ

thế đầu cao, đuôi thấp, với trâu, b

ò

cần tháo hơi dạ cỏ.

- Dùng ph

ư

ơng pháp thụt rửa dạ dày gây nôn bằng apomorfin tiêm d

ƣ

ới da:

ĐGS: 0,02 - 0,05g, TGS: 0,01 - 0,02

- Dùng xanh methylen 1% tiêm d

ƣ

ới da, liều 1ml/kg. Xanh methylen sẽ kết hợp với Hb

để tạo thành methemoglobin và methemoglobin kết hợp với HCN, do đó men cytocrom

oxydaza vẫn hoạt động, sự oxy hóa ở mô bào vẫn đ

ƣ

ợc đảm bảo.

- Dùng nitrit Natri 1% liều 1ml/kg tiêm tĩnh mạch, sau đó dùng thiosulfat natri 1% liều

1ml/kg tiêm tĩnh mạch để khử HCN c̣n lại.

- Cho GS uống n

ư

ớc đ

ư

ờng, mật hoặc tiêm dung dịch glucoza đẳng tr

ư

ơng,

ư

u tr

ư

ơng

kết hợp với cafein hay long n

ã

o để trợ tim.

Câu 13. Bệnh do kim loại nặng gây ra ở vật nuôi?

Câu 14. Tác hại của bột cá ươn trên lợn và gia cầm? Biện pháp nâng cao chất lượng của bột cá làm thức ăn chăn nuôi?

* Bột cá cung cấp protein có chất lượng tốt nhất đối với gia súc và gia cầm vì có giá trị sinh học protein cao. Bột cá giàu lysine, methiomin, tryptophan là những axit amin thường thiếu trong khẩu phần ăn hạt cốc. Bột cá có hàm lượng khoáng cao và giàu các loại vitamin đặc biệt là vitamin B12. Trong bột cá có yếu tố chưa xđ được làm tăng tỉ lệ ấp nở của trứng gia cầm và gia súc sinh trưởng của chúng. Tuy nhiên bột cá ché biến từ nguyên liệu khác nhau sẽ khác nhau. Nếu nguyên liệu sản xuất bột cá bảo quản ko tốt cá sẽ bị ươn. Khi cá bị ươn sẽ tăng hàm lượng nito phá protein trong bột cá làm giảm giá trị sinh học của bột cá. Khi cho lợn và gia cầm ăn sẽ gây ngộ độc làm tăng hàm lượng NH3 trong chuồng nuôi.

* Biện pháp nâng cao chất lượng của bột cá làm thức ăn chăn nuôi: bảo quản nguyên liệu cá để sx cá bột tốt: nhiệt độ, độ ẩm, thời gian bảo quản thích hợp.sấy hấp ,sử dụng nguyên liệu tốt, ko bị ươn, chế biến cá ở tàu sau đánh bắt.

Câu 15. Bệnh khi thiếu và thừa vitamin A trên vật nuôi?

Trả lời:

1. Thiếu vitamin A

- Mắc chứng quáng gà ở tất cả các loài

- Ở ḅ: Khô da, da vảy nến, lông xù, biểu mô bị sừng hóa; chảy n

ư

ớc mắt, loét, mờ giác

mạc nên khô mắt, co dây thần kinh thị giác dẫn tới mù.

- Con non chậm lớn, c̣i cọc, dễ mắc các bệnh đ

ư

ờng hô hấp, đ

ƣ

ờng tiêu hóa, tỷ lệ loại

thải, chết cao.

- Vật sinh tr

ư

ởng: mất tính ngon miệng, c̣i cọc, chậm lớn, x

ƣ

ơng phát triển chậm, h

ì

nh

dạng x

ư

ơng không b

ì

nh th

ư

ờng, đôi khi bị chứng bại liệt

- Con cái: khó thụ thai, tỷ lệ thụ thai thấp, dễ sảy thai, chết thai, khó đẻ, đàn con chất

l

ư

ợng thấp.

- Con đực: giảm chất l

ư

ợng tinh trùng, giảm tỷ lệ thụ thai.

a. Nguyên nhân:

- Thiếu vitamin và tiền vitamin A trong khẩu phần ăn.

- Thiếu chất béo trong khẩu phần nên khó hấp thu vitamin A - Mắc bệnh đ

ư

ờng tiêu hóa nên khó hấp thu vitamin A.

b. Ngộ độc:

Ở GC:

- Mất tính ngon miệng

- Chậm lớn

- Ỉa chảy

- Xuất hiện màng bao phủ quanh miệng

- Đỏ mí mắt

Ở lợn:

- Lông, da xù x

ì

, thô

- Rất mẫn cảm

- Xuất hiện ở các chi, bụng

- Run rẩy từng cơn rồi chết.

Câu 16. Ảnh hưởng của hàm lượng xơ trong khẩu phần ăn đối với tiêu hoá dạ cỏ và bệnh acidisis? Biện pháp hạn chế bệnh acidosis?

Trả lời:

1. Ảnh h

ư

ởng của hàm l

ư

ợng xơ trong khẩu phần ăn đối với tiêu hoá dạ cỏ:

- Trong khẩu phần ăn nghèo xơ, giàu thức ăn tinh, axit béo h

ì

nh thành nhiều trong dạ

cỏ, làm pH dạ cỏ giảm. Cần chú ư rằng tỷ lệ tinh/thô trong khẩu phần có ảnh h

ư

ởng rất

lớn đến pH dạ cỏ. Những khẩu phần có tỷ lệ tinh/thô tăng dần từ 20/80 lên 80/20 đ

ã

làm

tổng số axit béo bay hơi sản sinh trong dạ cỏ tăng lên và làm pH dịch dạ cỏ giảm từ 6,5

xuống 6 rồi 5,5.

- Thành phần axit béo bay hơi trong dạ cỏ cũng biến đổi theo tỷ lệ tinh/thô, khi tỷ lệ

tinh/thô tăng lên th

ì

l

ư

ợng axit propionic tăng lên từ 20% lên 50% c

ò

n axit acetic giảm

từ 60% xuống c

ò

n 30%, chỉ có axit butyric ít biến động và giữ tỷ lệ khoảng 20% tổng

axit béo bay hơi.

- Tăng tỷ lệ thức ăn tinh trong khẩu phần và sự thay đổi đột ngột từ một khẩu phần ăn

thô đ

ư

ợc lên men rất tốt sang khẩu phần nhiều thức ăn tinh là nguyên nhân gây bệnh

th

ư

ờng gặp trong sản xuất và con vật rơi vào t

ì

nh trạng rất nguy hiểm.

2. Bệnh acidisis:

a.Nguyên nhân gây bệnh:

- Trong khẩu phần ăn nghèo xơ, giàu thức ăn tinh, axit béo h

ì

nh thành nhiều trong dạ

cỏ, làm pH dạ cỏ giảm.

- Tăng tỷ lệ thức ăn tinh trong khẩu phần và sự thay đổi đột ngột từ một khẩu phần ăn

thô đ

ư

ợc lên men rất tốt sang khẩu phần nhiều thức ăn tinh là nguyên nhân gây bệnh

th

ư

ờng gặp trong sản xuất và con vật rơi vào t

ì

nh trạng rất nguy hiểm.

b. Cơ chế sinh bệnh:

- Khi thức ăn đ

ư

ợc lên men trong dạ cỏ, axit hữu cơ đ

ƣ

ợc h́nh thành và là nguồn năng

l

ư

ợng cho vi khuẩn dạ cỏ phát triển, hoạt động của vi khuẩn tăng lên th́ axit hữu cơ sản

sinh càng nhiều và làm cho pH dạ cỏ càng giảm xuống. pH thấp tạo điều kiện cho nhóm

vi khuẩn streptococcus bovis phát triển, nhóm này phát triển nhanh th

ì

tăng sản sinh axit

lactic và làm cho pH giảm thấp. pH thấp lại ức chế sinh tr

ư

ởng và hoạt động của nhiều

loại vi khuẩn khác trong dạ cỏ. Khi pH hạ thấp tới mức d

ư

ới 5 th́

ì

chính streptococcus

bovis bị ức chế, nh

ƣ

ng vi khuẩn lactobacillus lại phát triển và càng có nhiều axit lactic

đ

ư

ợc h

ì

nh thành. Axit lactic đ

ư

ợc hấp thu vào máu, hệ thống đệm trong máu bị huy

động đến mức cạn kiệt để trung ḥa axit, máu bị axit hóa (acidisis), toàn bộ quá tŕnh

chuyển hóa của tế bào bị rối loạn.

c. Những rối loạn xảy ra:

- Đầy hơi: khi cho GS ăn nhiều các loại thức ăn tinh làm cho axit béo bay hơi sinh ra quá nhanh và pH giảm quá thấp (axit dạ cỏ), nhu động dạ cỏ và phản xạ ợ hơi kém sẽ

dẫn đến đầy hơi.

- Hiện t

ư

ợng không tiêu/ bỏ ăn: Xảy ra khi cho ăn nhiều thức ăn tinh bột lâu ngày tạo

nên môi tr

ư

ờng dạ cỏ bị axit và rối loạn khu hệ vi sinh vật dạ cỏ. Ăn uống thất th

ư

ờng là

biểu hiện của khẩu phần cho ăn thiếu xơ.

- Nghẽn dạ lá sách: là hậu quả của bệnh khó tiêu khi khẩu phần có tỷ lệ thô xanh/tinh

quá thấp. Nghẽn dạ lá sách thức ăn tạo thành các tấm, gây khó chịu khi GS đứng và làm

giảm khả năng sản xuất.

- Áp xe gan hay suy gan: do ăn thiếu thức ăn thô và cho ăn nhiều thức ăn tinh dẫn đến axit cao trong dạ cỏ làm cho vách dạ cỏ bị bào ṃn và do vậy mà một số vi khuẩn có thể đi vào các mạch máu và vào hệ tuần hoàn. Các vi sinh vật này bị giữ lại tại gan làm

gan bị nhiễm khuẩn, gây áp xe và làm rối loạn chức năng gan.

- Rối loạn chức năng dạ múi khế: Dạ múi khế bị khí hoặc dịch chứa đầy, đôi khi cả hai

loại này làm thay đổi thể tích, vị trí và làm rối loạn chức năng b

ì

nh th

ư

ờng của nó. Hầu

hết các rối loạn này th

ư

ờng xảy ra sau khi đẻ 2 tuần. Khẩu phần thức ăn tinh cao trong

thời gian cạn sữa, cuối giai đoạn có chửa và sau khi đẻ là những nguyên nhân dẫn đến

rối loạn chức năng dạ múi khế.

- Tỷ lệ mỡ sữa thấp: cho ḅ ăn khẩu phần thấp xơ và cao tinh, hoặc khẩu phần mà chất

xơ bị nghiền quá nhỏ sẽ dẫn đến tỷ lệ mỡ sữa thấp. Tỷ lệ mỡ sữa giảm th

ư

ờng liên quan đến các tr

ƣ

ờng hợp bị axit dạ cỏ, bỏ ăn và đau chân. Do vậy, cần cho ḅ ăn khẩu phần

có đủ l

ư

ợng xơ cần thiết với kích th

ư

ớc hợp lư.

d. Cách pḥng bệnh:

- Để ngăn ngừa axit dạ cỏ cần tăng tỷ lệ xơ trong khẩu phần cho b

ò

, không dùng các khẩu phần trên 50% tinh, hạn chế thức ăn giàu tinh bột (ngô, m

ì

,..). Khi lập khẩu phần

ăn cần đảm bảo một số yếu tố nh

ư

sau:

+ NDF khẩu phần >28%

+ NDF hữu hiệu >21%

Khi thay đổi khẩu phần phải tiến hành từ từ (8 - 10 ngày)

- Nếu phải dùng nhiều thức ăn tinh để đáp ứng nhu cầu sản xuất sữa cao nên rải thức ăn

tinh ra làm nhiều bữa, cho ăn nhiều bữa làm pH dạ cỏ ít biến động hơn cho ăn hai bữa

trong ngày. Tốt nhất nên áp dụng chế độ nuôi theo khẩu phần hỗn hợp cả thức ăn tinh

và thô.

- Ngoài ra, có thể sử dụng một dung dịch đệm cho những khẩu phàn có tỷ lệ tinh cao, đó

là dung dịch muối bicarbonat. Dung dịch đệm này có tác dụng ổn định pH dạ cỏ nên

làm tăng l

ư

ợng ăn vào. L

ư

ợng bicarbonat cho ăn với tỷ lệ 0,5 đến 0,75% VCK của khẩu

phần. Bổ sung dung dịch đệm có tác dụng lớn trong thời kỳ đầu của chu kỳ sữa.

Câu 17. Stress nhiệt độ cao và bệnh acidosis trên b

ò

sữa? Biện pháp hạn chế?

Trả lời:

Stress nhiệt

Tác động của stress nhiệt lên điều kiện sinh lư và khả năng sinh sản của b

ò

sữa đă đ

ƣ

ợc

h

ì

nh thành rơ ràng. Dấu hiệu đầu tiên của stress nhiệt xuất hiện ở nhiệt độ 200C, đó là

ò

đổ mồ hôi và thở dốc. Sản l

ư

ợng sữa có thể giảm 10%. Các nghiên cứu (7) cho thấy

stress nhiệt vào cuối thời gian mang thai sẽ làm giảm trọng l

ư

ợng của bê và sau đó là

giảm sản l

ư

ợng sữa. Bò cạn sữa đ

ư

ợc ở trong bóng mát sẽ sinh ra bê có trọng l

ư

ợng lớn

hơn và sản l

ư

ợng sữa cao hơn những con không sống trong bóng râm. Phản ứng sinh

học đối với các h

ì

nh thức stress khác nh

ư

mật độ nhốt cao, thông gió kém, lớp đệm chân

và thiết kế ngăn chuồng không đúng qui cách ch

ư

a đ

ư

ợc thiết lập r

õ

ràng cho b

ò

sữa.

- Biện pháp hạn chế: che mát cho bò, trồng cây bóng mát, lều có mái che, sử dụng hệ thống quạt gió và phun xương trong nhà mái che, áp dụng các biện pháp chăm sóc và nuôi dưỡng hợp lý.

Câu 18. Bột thịt xương của trâu b

ò

và bệnh b

ò

điên? Điều cần chú

ý

khi sử dụng bột thịt

xương của loài nhai lại trong chăn nuôi?

1. Bột thịt x

ư

ơng của trâu b

ò

và bệnh b

ò

điên:

bột thịt xương được chế biền từ thịt , xương của động vật hoặc từ các phụ phẩm của lò mổ sau khi nước và mỡ được chiết xuất ra khỏi phế phụ phẩm = quá trình chế biến thông thường.

- Thịt và bột x

ư

ơng (MBM) là một sản phẩm của các

rendering

công nghiệp. Nó th

ư

ờng

khoảng 50%

protein,

35%

tro,

8-12% chất béo, và 4 - 7% độ ẩm

bột thịt xương giàu vitamin B1

. Nó chủ yếu đ

ư

ợc sử

dụng trong việc xây dựng các

thức ăn chăn nuôi

để cải thiện các

acid amin

thông tin về nguồn cấp dữ liệu. Cho ăn của MBM để gia súc đ

ư

ợc cho là đ

ã

đ

ư

ợc chịu trách nhiệm về sự lây lan của

bệnh b

ò

điên.

Trong hầu hết các nơi trên thế giới, MBM không c

ò

đ

ư

ợc cho phép trong thức ăn cho

động vật nhai lại.

Tuy nhiên, trong một số lĩnh vực,

trong đó có Mỹ, MBM vẫn đ

ư

ợc sử dụng để nuôi

dạ dày đơn

động vật.

Thức ăn được chế biến từ động vật bị bệnh được coi là nguồn chính gây ra bệnh bò điên BSEcos y thể bệnh điển hình

- Bệnh KURU ở ngừoi

- Bệnh scrapie ở cừu

- Bệnh CJD ở người

- Bệnh bò điên BSE

2. Điều cần chú

ý

khi sử dụng bột thịt x

ư

ơng của loài nhai lại trong chăn nuôi:

Bột thịt xương được sản xuất từ các nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật nhai lại ko được sử dụng trong Khẩu phần ăn của bò , cừu , dê và các gia súc nhai lại khác để ngăn chặn sự lây nhiễm bệnh bò điên. Chỉ sử dụng cho lợn, gia cầm, chso , mèo các động vật dạ dày đơn.

Câu 19. Tác hại của bột thịt xương bị thối trên động vật nuôi?

Câu 20. Tác hại của độc tố nấm mốc trên động vật nuôi? Chất khử độc tố nấm mốc

trong thức ăn chăn nuôi?

-

Tác hại của nấm mốc trên động vật nuôi chủ yếu là di độc tố của nấm mốc,để lại những hậu quả rất nghiêm trọng

1. gây tổn thương tế bào gan: gan chuyển snag màu vàng, mật sưng -> gan sưng và bắt đầu nổi mụn nhỏ trên bề mặt , xuất hiện nốt hoại tử màu trắng -> gan nhiễm khuẩn.

2. thận bị sưng to :  ảnh hưởng tới sự bài tiết chất độc ra khỏi cơ thể -> triệu chứng ngộ độc trầm trọng, giảm khả năng đề kháng của động vật, ức chế hệ thống sinh kháng thể. Khi bị nhiễm độc cơ thể mẫn cảm với nhiều bệnh bế phát do vi khuẩn, vi rus gây ra và có thể gây tử vong cho gia súc.

3. Bào mòn niêm mạc của ống tiêu hóa , lớp tế bào bị bong ra và khô lại thành 1 lớp màng bọc cản trở sự tiêu hóa thức ăn -> ko hấp thi được chất dinh dưỡng -> gầy mòn, sức đề kháng yếu.

4. làm thay đổi hoạt động sinh lý bình thường gây ra rối loạn sinh sản, gây chết thai, khô thai hoặc sẩy thai, ở gia cầm gây chết phôi ở gđ đầu rất cao, giảm tỉ lệ ấp nở.

5. giảm tính ngon miệng : do sự pt của nấm mốc làm mất mùi thức ăn độc tố DON làm giảm tính ngon miệng của thức ăn đối với đv -> giảm sinh trưởng và sự lợi dụng chuyển hóa thức ăn.

6. Làm hư hại các vitamin Trong thức ăn do sự lên  men phân giải của nấm mốc.

7. Gây ung thư

8. Ngoài các tác hại trên nấm mốc còn lên men phân giải các nguồn dưỡng chất glucid, protein,.. làm thức ăn giảm giá trị nghiêm trọng mất mùi vị tự nhiên chuyển sang mùi hôi mốc gia súc kém ăn.

9. Tổn thương máu : độc tố nấm mốc từ ruột vào gan qua đường máu gây tổn thương thành mạch và máu gây chảy máu trong .  hồng cầu bị tổn thương và bị phá vỡ gây hiện tượng tiêu máu hay tan máu. Bạch cầu trong máu cũng bị giảm. 1 số độc tố còn theo màu sắc lọt vào tủy sống và  đầu độc tủy sống giảm khả năng tạo máu gây thiếu máu.

10. Gây tổn thương hệ thần kinh : gây suy nhược thần kinh, mất phản xạ, choáng váng, đau đầu, trạng thái quá khích bồn chồn nên co giật tê liệt các bắp thịt. Ngoài ra 1 số độc tố còn gây phản ứng trên da như viêm da, vàng da, rụng lông, dị ứng mẩn nốt,...

11. giảm tỉ lệ đẻ, tỉ lệ ấp nở và tỉ lệ trứng chết phôi bị ảnh hưởng.

*

Chất khử độc tố nấm mốc

trong thức ăn chăn nuôi?

-

dùng các chất dung môi để chiết xuất loại bỏ độc tố axetol, benzen, cloroform. Dùng chất làm giảm hoặc vô hoạt độc tố như: methyllamin,athanolamin,trimethylamin,xút,cholin. Aflatoxin thường giảm độc lực bở axit mạnh, kiềm manh. Ngoài sử dụng các chất hóa học còn sử dụng các biện pháp vật lý, nhiệt độ, hâp phụ. Biện pháp sinh học :  nấm, vi khuẩn, động vât vi sinh. Để hạn chế thức ăn bị mốc cần sử dụng 1 số chất chống mốc: axit propionic, đồng sunfat, mycofix,biotronic.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: