đề 3 quan hệ pháp lý giữa vợ và chồng
Nội dung cơ bản về quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản trong quan hệ pháp lý giữa vợ và chồng theo quy định PLVN hiện hành.
*Quan hệ nhân thân
_Tình nghĩa vợ chồng (điều 18 LHNGD): cơ sở của hôn nhân là tình yêu giữa nam và nữ. mục đích của hôn nhân dưới chế độ XHCN là xây dựng gia đình no ấm bình đẳng tiến bộ hạnh phúc bền vững. Để hôn nhân đạt đc mục đích đó thì điều cơ bản là 2 ng' trogn quan hệ hôn nhân phải yêu thg nhau, chung thủy vs nhau quý trọng chăm sóc giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, tức là cơ sở của hôn nhân phải vững chắc. Sự quý trọng chăm sóc giúp đỡ nhau giữa vợ và chồng thể hiện ở hành vi cách xử sự và thái độ của họ đối vs nhau. Đó là sự yêu mến tôn trọng nhau quan tâm động viên lẫn nhau, lắng nghe ý kiến của nhau, tạo điều kiện để vợ và chồng phát huy khả năng của bản than, thực hiện tốt hoạt động nghê nghiệp và nhiệm vụ đối vs gia đình và xã hội. Tóm lại tình yêu thg, long chung thủy giữa vợ và chồng là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự tồn tại bền vững của hôn nhân.
_Quyền bình đẳng của vợ và chồng (điều 19-LHNGD): quyền bình đẳng đó đc thể hiện ở việc vợ chồng cùng nhau bàn bạc và quyết định các vấn đề liên quan đến nhân than và về tài sản của bản thân vợ chồng và của mỗi thành viên trong gia đình, liên quan đến đời sống chung của gia đình. Quyền bđ đó còn thể hiện ở nghĩa vụ và quyền củ họ trong việc nuôi dạy con. Theo khoản 4 điều 2-LHNGD:”Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành công dân có ích cho xã hội”. Như vậy vự chồng đều bình đẳng trong trông nom chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục con, tạo đk cho con đc sống trong gia đình lành mạnh và họ phải chịu trách nhiệm trk pháp luật khi họ ko thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trong việc chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục con.
_Quyền lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng(điều 20-LHNGD): căn cứ vào hoàn cảnh thực tế, vào tính chất hoạt động nghề nghiệp, vợ chồng có thể lựa chọn nơi cứ trú. Nếu vợ chồng ở chung 1 nơi sẽ tạo đk thuận lợi cho việc thực hiện nghĩa vụ chăm sóc giúp đỡ nhau, cùng nhau nuôi dạy con cái. Còn nếu vì lí do nghê nghiepj thì mỗi ng' có quyền tự lựa chọn nơi cư trú cho mình và việc này ko ảnh hưởng tới việc vợ chồng thực hiện nghĩa vụ vs nhau, vs con cái và việc chăm lo xây dựng gia đình.
_Tôn trọng danh dự nhân phẩm uy tín của vợ chồng (điều 21-LHNGD):….
_Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ chồng( điều 22-LHNGD): quy định này nhằm xóa bỏ hiện tượng xảy ra trong thực tế là với danh nghĩa vợ, chồng, 1 bên đã cấm hoặc cản trở quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của bên kia, làm ảnh hưởng ko những đến quyền cơ bản của công dân đã đc Hiến pháp thừa nhận mà còn ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.
_Nghĩa vụ giúp đỡ nhau, tạo đk cho nhau phát triển về mọi mặt(điều 23-LHNGD): Hiến pháp của nhà nc ta đã thừa nhận các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong đó có quyền có nghề nghiệp, quyền tham gia vào các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mỗi ng'.
_Quyền đại diện cho nhau giữa vợ chồng (điều 24-LHNGD):….
_Quan hệ hôn nhâ khi 1 bên bị tuyên bố là đã chết mà trở về (điều 26-LHNGD): trong trg' hợp vợ hoặc chồng của ng' đó đã kết hôn vs ng' khác thì quan hệ hôn nhân sau đc xác lập có hiệu lực pháp luật.”
*Quan hệ tài sản:
a. Tài sản chung của vợ chồng
_Loại hình sở hữu chung, các loại ts chung:
+Sở hữu chung của vợ chồng:
Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chug hợp nhất.
Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối ts chung= công sức của mỗi ng', có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu sử dụng, định đoạt ts chung.
Vợ chồng cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận or ủy quyền cho nhau chiếm hữu sử dụng dịnh đoạt ts chung.
Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thảo thuận or theo quyết đinh của tòa án.
+Các loại ts chung của vợ chồng:
Ts chung của vợ chồng gồm có: ts do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động sx kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kì hôn nhân; ts mà vợ chồng đc thừa kế chung or đc tặng cho chung; những ts khác đc vợ chồng thỏa thuận là ts chung.
Những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong tki' hôn nhân, có thể là tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng xổ số mà vợ chồng có đc.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có đc sau khi kết hôn là ts chung.
Trong trg' hợp ts thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đki’ quyền sở hữu thì giấy chứng nhận quyền SH phải ghi tên cả 2 vợ chồng.
Trong trg' hợp ko có chứng minh ts mà vợ chồng đang tranh chấp là ts riêng thì ts đó là ts chung.
_Đki’ ts thuộc Sh chung của vợ chồng:
Các ts thuộc Sh chung của vợ chồng khi đki’ quyền SH phải ghi tên cả 2 vợ chồng bao gồm: nhà ở, quyền sử dụng đất và ts khác pháp luật quy định phải đki’ quyền Sh.
Việc đki’ phải ghi tên cả vợ và chồng đc thực hiện kể từ ngày nghị định này có hiệu lực.
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng đã đăng ký sở hữu mà chỉ ghi tên bên vợ hoặc chồng thì vợ chồng có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại.
Trong trường hợp vợ chồng ly hôn hoặc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân thì bên được chia tài sản bằng hiện vật đã dăng ký quyền sở hữu hoặc bên được chia tài sản bằng hiện vật đã đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng mà có ghi tên vợ và chồng có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy tờ đăng ký
-thực hiện quyền sở hữu tài sản chung
Chiếm hữu sử dụng , định đoạt tài sản chung :
Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ (bình đẳng) ngang nhau trong việc chiếm hữu sử dụng định đoạt tài sản chung.
Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng
Việc xác lập , chấm dứt, các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản vợ chồng
Trong trường hợp việc xác lập thực hiện hoặc chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn của vợ chồng hoặc tài sản chung là nguồn sống duy nhất của gia đình…thì sự thỏa thuận của vợ chồng phải được lập thành văn bản, có chữ ký của vợ chồng và được công chứng, chứng thực
Đối với các giao dịch dân sự mà pháp luật không có quy định phải tuân theo hình thức nhất định nhưng giao dịch có liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc tài sản chung là nguồn sống duy nhất của gia đình vì việc xác lập thực hiện hay chấm dứt các giao dịch đó cũng phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.
Trong trường hợp vợ chồng xác lập, thực hiện hay chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đén tài sản chung mà ko có sự đồng ý của 1 bên thì bên đó có quyền yêu cầu tòa tuyên bố bỏ giao dịch do 1 bên thực hiẹn
Vợ chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do 1 trong 2 người -thực hienj nhắm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình
-Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Những tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân : đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng, hoặc có lý do chính đáng thì vợ hoặc chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung, việc chia tsan chung phải lập thành văn bản, nếu không thỏa thuận được có quyền yêu cầu toàn án giải quyết
Thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng phải được lập thành văn bản ghi rõ các ND sau : lý do chia tài sản, phần tài sản chia, phần tài sản còn lại ko chia, thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung, các ND khác nếu có.
Hậu quả chia tài sản chung của vợ chồng :
-Phần tài sản còn lại ko chia vẫn đc sở hữu chung của vợ chồng.
-Hoa lợi phát sinh từ phần tài sản đã chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người
-Hoa lợi từ ts chung vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng
-Chia tài sản chung bị vô hiệu trong trườn hợp việc đó là nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ về tài sản
Khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:
-Thỏa thuận khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng phải thỏa thuận bằng văn bản
-thời điểm có hiệu lực của việc khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng mà không ghi rõ thời điểm có hiệu lực của văn bản thì hiệu lực được tính từ ngày tháng năm lập văn bản
Nhập tài sản riêng của 1 bên vợ hoặc chồng vào tài sản chung
-Nhập tài sản riêng của 1 bên vợ chồng vào tai sản chung, việc nhập ts riêng của 1 bên vợ hoặc chồng vào tài sản chung phải được lập thành văn bản có chữ ký của vợ và chồng.
b) Tài sản riêng
-Vợ chồng có quyền tài sản riêng:
Tài sản riêng của vợ chồng gồm ts mà mỗi người có trc khi kết hôn : Tài sản được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản dược chia riêng cho vợ, chồng
Vợ chồng có quyền nhập hoặc ko nhập ts riêng vào khối ts chung
Thực hiện quyền sở hữu ts riêng : Điều 33-LHNGĐ
c)Quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng
-Vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật thừa kế
-Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
-Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản = 2/3 suất của 1 người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng di sản ít hơn 2/3 suất đó, trừ khi họa là những người từ chối nhận di sản hoặc là những người không có quyền hưởng di sản :
+ con chưa thành niên, cha mẹ , vợ chồng
+con đã thành niên và không có khả năng lao động
Hàng thừa kế thứ nhất : vợ chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
-Quản lý tài sản chung khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng.Hạn chế phân chia di sản trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc bên chồng còn sống nhưng không quá 3 năm kể từ thời điểm thừa kế.
-Quản lý ts chung của vợ chồng khi 1 bên vắng mặt tại nơi cư trú hoặc bị tòa án tuyên bố mất tích:Khi một người mất tích 6 tháng liền trở lên thì những người có quyền , lợi ích liên quan yêu cầu toàn án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và có thể yêu cầu toàn án áp dụng biện pháp quản lý tài sản người vắng mặt.
Đối vs ts chung thì do chủ sở chung còn lại quản lý
Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt :
· Gìn giữ , bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình.
· Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hỏng
· Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thanh toán nợ đến hạn của người đến hạn bằng ts của người vắn mặt
· Giao lại ts cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho tòa án biết, nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản gây thiệt hại thì phải bồi thường
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro