ĐC_kinh_tế (triết_học)
câu 1: Phân tích điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hang hóa ? đặc trưng và ưu thế của sản xuất hang hóa so với sản xuất tự cấp, tự túc ?
a) Điều kiện ra đời và tồn tại: quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải 2 kiểu tổ chức kinh tế: sản xuất tự cấp, tự túc và sản xuất hang hóa
- Sản xuất tự cấp, tự túc: sản phẩm do lao động tạo ra là để thỏa mãn nhu cầu của bản thân người sản xuất
- Sản xuất hàng hóa: sản phẩm sản xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường
Sản xuất hàng hóa đã đưa con người thoát khỏi tình trạng mông muội, xóa bỏ nề kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống kinh tế xá hội
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ 2 điều kiện:
- Phân công lao động: là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành nghề, các lĩnh vực khác nhau, dẫn đến chuyên môn hóa trong quá trình sản xuất. mỗi người chỉ có thế sản xuất ra một hoặc một vài hang hóa nhất định. Nhưng trong cuộc sống, mỗi người lại cần nhiều loại hang hóa khác nhau, để thỏa mãn nhu cầu đó, đòi hỏi phải có mối lien hệ trao đổi mua bán với nhau
- Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sãn xuất: do có sự khác nhau trong sở hữu tư liệu sản xuất dẫn đến giữa những người sản xuất đối lập, độc lập với nhưng lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội, phụ thuộc lẫn nhau trong sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện ấy, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thong qua trao đổi, mua bán
Thiếu 2 điều kiện này thì sẽ không tồn tại nền sản xuất hang hóa và sản phẩm cũng không mang hình thái hang hóa
b) Đặc trưng và ưu thế:
- Thúc đẩy sản xuất hang hóa phát triển
- Do cạnh tranh giữa những người sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
- Các quan hệ hang hóa tiền tệ, làm giao lưu kinh tế giữa các địa phương trong nước và giwuax các quốc gia với nhau, tạo điều kiện để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân
c) Mặt tiêu cực:
- Phân hóa giàu nghèo
- Tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng
- Gây ô nhiểm môi trường sinh thái
câu 2: Khái niệm hàng hóa? hai thuộc tính của hang hóa? Tính 2 mặt của lao động sản xuất hang hóa?
1) Khái niệm hàng hóa: hang hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn nhu cầu nhất định của con người thong qua trao đổi mua bán
2) 2 thuộc tính (giá trị và giá trị sử dụng):
a) Giá trị sử dụng:
- Định nghĩa: là công dụng của hang hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
- Một vật có thể có một hoặc một vài giá trị sử dụng
- Do thuộc tính tự nhiên quyết định. Giá trị sự dụng được phát hiện ra nhiều hay ít lại phụ thuộc vào sự phát triển của xa hội. lực lượng sản xuất càng phát triển thì số lượng giá trị sử dụng càng nhiều, chủng loại càng phong phú, chất lượng ngày càng cao. Giá trị sử dụng là phạm trù vình viễn
- Giá trị sử dụng mang tính chất xã hội vì giá trị sử dụng không phải là cho người sản xuất mà là cho người khác, cho xã hội
- Giá trị sử dụng chỉ được thể hiện thong qua trao đổi, mua bán. Vì vậy, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi
b) Giá trị: là lao động xa hội của người sản xuất ra hang hóa được kết tinh trong hang hóa
- Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa
- Giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi, giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị
- Giả trị mang tính chất lịch sử, nó chỉ tồn tại trong nền kinh tế hang hóa thong qua trao đổi mua bán
- Giá trị thể hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hang hóa
3) Tính 2 mặt của lao động sản xuất hang hóa:
Lao động sản xuất ra hang hóa vừa có tính cụ thể, vừa có tính trừu tượng
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cá mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đổi tượng lao động và kết quả lao động riêng. Do đó lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hang hóa
- Lao động trừu tượng là sự tiêu hao sức lao động của người sản xuất hang hóa, chính lao động trừu tượng đã tạo ra giá trị của hang hóa. Có thể nói, giá trị hang hóa chính là lao động trừu tượng kết tinh trong hang hóa
câu 3: Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa 2 thuộc tính?
Hàng hóa là sự thống nhất giữa 2 thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng. nhưng sự thống nhất này lại bao hàm cả sự đối lập đấu tranh lẫn nhau
- Sự thống nhất: 2 thuộc tính cùng tồn tại trong hàng hóa và không thể tách rời nhau, nếu thieus một trong 2 thuộc tính thì sản phẩm không phải là hàng hóa và ngược lại
- Sự khác nhau: 2 thuộc tính được tạo nên từ 2 mặt của cùng một loại lao động. lao động cụ thể tạo nên giá trị sử dụng. lao động trừu tượng tạo nên giá trị của hàng hóa
+ người làm gia hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá trị, nếu họ chú ý đến giá trị sử dụng cũng chính là để có được giá trị
Người mua hàng hóa lại chỉ chú ý đến giá trị sử dụng, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử dụng thì người mua phải trả giá trị cho người bán
Bởi bậy, quá trình thực hiện giá trị, tách rời với quá trình thực hiện giá trị sử dụng (giá trị thực hiện trước sau đó mới đến giá trị sử dụng)
câu 4: Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa 2 thuộc tính
Tương tự câu 3
câu 5: Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ ?
5.1 Lịch sử ra đời:
Trải qua 4 hình thái cơ bản: hình thái đơn gian hay ngẫu nhiên, hình thái đầy đủ hay mở rộng, hình thái chung và hình thái tiền tệ
a) Đơn giản hay ngẫu nhiên: đây là hình thái sơ khai, đơn giản, trao đổi trực tiếp vật lấy vật và tỉ lệ chưa cố định. Giá trị của một hàng hóa mới được biểu hiện ở một hàng hóa khác. Hình thái này đặc trựng cho trạng thái trao đổi ngẫu nhiên nguyên thủy
b) Đầy đủ hay mở rộng: sự trao đổi hàng hóa phát triển cao hơn, có nhiều mặt hàng hơn, đòi hỏi giá trị của một hàng hóa có thể biểu hiện ở nhiều hàng hóa khác (VD: 1m vải=10Kg thóc hoặc 2 con gà hoặc 0,1 chỉ vàng,…)
c) Chung: sự trao đổi diển ra phức tạp, người có vải muốn lấy thóc, nhưng người có thóc lại không cần vài. Hiện tượng này đã tạo ra khó khăn trong trao đổi, hình thức trao dổi trực tiếp không còn thích nghi nữa. trong tình thế đó, người ta phải đi đường vòng. Đem thứ hàng hóa của mình đổi lấy hàng hóa được nhiều người ưu chuông, rồi đem hàng hóa đó đổi lấy thứ mình cần. hình thái chung xuất hiện
à1m vải
d) Tiền tệ : Khi lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển, nhu cần trao đổi hàng hóa giữa các vùng miền tăng cao, nhưng giữa các vùng lại có một mặt hàng ưu chuộng khác nhau gây trở ngại cho trao đổi, tình hình này đòi hỏi phải có một vật ngang giá chung nhất đinh. Hình thái tiền tệ xuất hiện. lúc đầu có nhiều kim loại đóng vai trò tiền tệ, sau đó cố định ở vàng, bạc và cuối cùng là vàng
- Vàng đóng vai trò là tiền tệ vì : thuần nhất về chất, dễ chia nhỏ, không hư hòng, thể tích nhỏ nhưng chứa một giá trị lớn
- Tiền tệ xuất hiện làm cho thế giới hàng hóa chia thành 2 cực : hàng hóa thông thường và hàng hóa đóng vai trò là tiền tệ
Bản chất của tiền tệ : tiền tệ là hàng hóa đặc biệt tách ra từ trong thế giới hàng hóa là vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa
câu 6: Nội dung, yêu cầu, tác động của quy luật giá trị ?
6.1 Nội dung, yêu cầu :
Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sỏ hao phí lao động xã hội cần thiết
- Trong sản xuất : mỗi người lao động quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị hàng lại được quyết định bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. vì vậy muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lại, người sản xuất phải điều chỉnh sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết
- Trong trao đổi ; phải tuân theo nguyên tắc ngang giá
· Dối với một hàng hóa : giá cả lên xuống xoay quanh trục giá trị của hàng hóa
· Dối với tổng hàng hóa trong phạm vi toàn xã hội :
- Phương thức vận động của quy luật giá trị : thông qua sự vận động của giá cả, vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị. Trước hết, giá cả phụ thuộc vào giá trị. Ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào : cạnh tranh, cung-cầu, sưc mua của đồng tiền. vì vậy giá cả vận động xuay quanh trục của giá trị
6.2 Tác động :
a) Diều tiết quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa : là điều hòa, phân bố các yếu tố sản xuất giữa các ngành. Tác động này thông qua biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu
- Cung > cầu (giá cả nhỏ hơn giá trị) : …
- Cung < cầu (giá cả lớn hơn giá trị) :…
- Diều tiết lưu thông : thu hút luồng hàng từ nơi có giá cả thấp đễn nơi có giá cả cao, làm cho lưu thông hàng hóa được thông suốt
b) Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển : để hao phí cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xa hội cần thiết, như thế người sản xuất mới có thể bù đắp được chi phí sản xuất và có lãi. Hoạt động này không phải là của mỗi cá nhân mà là hoạt động của toàn xã hôi, điều này thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
c) Thực hiện lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất thành người giàu, người nghèo :
những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt à phát tàiàmở rộng sản xuất. những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, gặp rủi ro trong kinh doanhà phá sảnànghèo khó
tác động của quy luật giá trị một mặt nó thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, đào thải những yếu kém, kích thích sự phát triển, một mặt lại tạo ra bất bình đẳng trong xả hội
câu 7: mâu thuẫn chung trong công thức chung tư bản ? hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động ?
7.1 mâu thuẫn :
Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hóa, đồng thời là hình thái xuất hiện đầu tiên của tư bản.
- Tiền trong lưu thông hàng hóa gản đơn vận động theo công thức: H - T - H.
- Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động theo công thức: T - H - T'
Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản
- Trong công thức này ta thấy điểm đầu và điểm cuối không giống nhau ( T# T ').
Đó là T< T ' hay T ' > T vì T' = T + t.
Lượng t phải chăng được thực hiện (sinh ra) trong lưu thông. Nếu như vậy thì lưu thông sẽ làm tăng thêm giá trị. Nhưng nếu lưu thông làm tăng thêm giá trị sẽ trái với yêu cầu của quy luật giá trị là mua bán, trao đổi phải trên cơ sở ngang giá. ë đây sẽ xảy ra một số trường hợp sau (xét trong phạm vị lưu thông):
+ Nếu mua bán ngang giá: Thì chỉ có sự thay đổi hình thái từ tiền thành hàng hoặc từ hàng hoá thành tiền còn tổng giá trị thì không hề thay đổi.
+ Nếu trao đổi không ngang giá: Tức là hàng hoá có thể bán thấp hoặc cao hơn giá trị. Nhưng trong nền kinh tế hàng hoá thì người bán cũng có thể là người mua (Và ngược lại ). Vì vậy, cái lợi mà họ thu được khi bán, sẽ bù lại cái thiệt khi mua và ngược lại.
+ Còn nếu chuyên mua rẻ bán đắt thì tổng giá trị không tăng lên bởi vì tổng giá trị mà người này thu được chẳng qua chỉ là sự ''ăn chặn'',''đánh cắp '' số giá trị của người khác mà thôi.
+ Nếu xét ngoài lưu thông tức là tiền để trong két, hàng hoá để trong kho thì không sinh ra được giá thặng dư mà chỉ giữ nguyên giá trị.
Như vậy: Lưu thông và bản thân tiền tệ trong lưu thông không hề tạo ra giá trị
Vậy tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông.
Đó là mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
Để giải quyết mâu thuẫn này Mác đã phân tích và giải quyết bằng lý luận về hàng hoá sức lao động
7.2 Hai thuôc tính (giá trị và giá trị sử dụng):
a) Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định. Nhưng sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sống của con người. muốn tái sản xuất ra năng lực đó, công nhân cần phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt để ăn, ở, mặc,…ngoài ra người lao động cũng cần phải thỏa mãn nhu cầu về gia đình và con cái anh ta nữa. chỉ có như vậy, thì sức lao động mới được sản xuất và tái sản xuất một cách liên tục. như vậy giá trị hàng hóa sức lao động được đo gián tiếp qua giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sưc lao động
Hàng hóa sức lao động khác với các hàng hóa khác ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. có nghĩa là, ngoài những nhu cầu vật chất, người công nhân còn có những nhu cầu về tinh thần, văn hóa,… nhưng yêu cầu đó lại tùy thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước ở từng thời kỳ, phụ thuộc vào điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó.
Trong thời kỳ nhất định thì quy mô những tư liệu sinh hoạt cần thiết là đại lượng cố định. Do đó giá trị sức lao động bao gồm những bộ phận hợp thành sau:
- Giá trị tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần để tái sản xuất sức lao động, duy trì ddowid sống của người công nhân
- Phí tổn đào tạo công nhân
- Giá trị tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái người công nhân
b) Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: chỉ thể hiện trong quá trình tiêu dùng sưc lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân cho nhá tư bản
Tiêu dùng hàng hóa sức lao động khác với các hàng hóa khác ở chỗ: hàng hóa thong thường, sau quá trình tiêu dùng thì cả giá trị và giá trị sử dụng đều bị biến mất theo thời gian. Trái lại, quá trình tiêu dùng sức lao động lại tạo ra một loại hàng hóa nào đó và tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản than nó.
Giá trị sử dụng có tính chất đặc biệt, nó là chìa khóa để giải thích mâu thuẫn chung trong công thức tư bản. sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động chính là điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản
câu 8: Phân tích điều kiện để hàng hóa sức lao động trở thành hàng hóa ? tại sao sự xuất hiện phạm trù hàng hóa sức lao động lại là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung tư bản ?
8.1 Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
- Khái niệm sức lao động: là toàn bộ thể lực và chí lực tồn tại trong một con người. trong nhân cách sinh động, thể lực và chỉ lực mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích
- Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng tồn tại như một yếu tố cơ bản của sản xuất. không phải bất cứ điều kiện nào sức lao động cũng trở thành hàng hóa (VD: sức lao động của người nô lệ không phải là hàng hóa bị người nô lệ không được tự do về mặt than thể hay sức lao động của người thợ thủ công không phải là hàng hóa vì người thợ thủ công có tư liệu san xuất.
- Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi thỏa mãn 2 điều kiện sau:
a) Người có sức lao động phải được tự do về mặt than thể, làm chủ sức lao động và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa
b) Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết tư liêuh sản xuất. để tồn tại, họ bắt buộc phải bán sức lao động của mình
Sức lao động trở thành hàng hóa đã tạo điều kiện đề tiền biến thành tư bản. nhưng để sức lao động trở thành hàng hóa thì lưu thong hàng hóa và lưu thong tiền tệ phải đạt trình độ nhất định.
trong hình thái kinh tế xã hội trước tư bản, chỉ có sản phẩm của lao động mới được coi là hàng hóa. Chỉ khi hình thái sản xuất cũ bị phá vỡ đã tạo điều kiện cho sức lao động trở thành hàng hóa, mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử: thời kỳ tư bản chủ nghĩa
hàng hóa sức lao động là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn: tham khảo bài 7
câu 9: sự thồng nhất giữa quá trình sản xuất giá trị sử dụng và quá trình sản xuất giá trị thặng dư ? tỉ suất giá trị thặng dư ? khối lượng giá trị thặng dư ?
9.1 sự thống nhất giữa sản xuát giá trị sử dụng và sản xuất giá trị thặng dư:
- mục tiêu của nhà sản xuất là giá trị và giá trị thặng dư. Nhưng để sản xuất ra được giá trị thặng dư thì nhà sản xuất lại phải quan tâm đến giá trị sử dụng, vì giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi. vậy sản xuất ra giá trị sử dụng và giá trị thặng dư có sự thống nhất với nhau
- quá trình sản xuất trong các xí nghiệp đồng thời lầ quá trình nhà tư bản tiêu dùng sức lao động và tư liệu sản xuất mà nhà tư bản đã mua, nên có các đặc điểm sau:
· công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, lao động cua người công nhân thuộc về nhà tư bản giồng như những yếu tố khác của quá trình sản xuất và được nhà tư bản sử dụng sao cho có hiệu quả nhất
· sản phẩm lao động mà người công nhân tạo ra lại không thuộc về người công nhân mà thuộc sở hữu của nhà tư bản
để hiểu rõ quá trình sản xuất giá trị thặng dư, ta xét ví dụ sau: để sản xuất ra 10 Kg sợi, cần 10 Kg sợi bong và giá 10 Kg sợi bong là 10$. Để biến số bong đó thành sợi, công nhân phải lao động trong 6h và hao mòn máy móc là 2$. Giá trị sức lao động trong một ngày là 3$ và ngày lao động là 12h, người công nhân tạo gia một lượng giá trị là 0,5$/h. như vậy, nếu nhà tư bản chỉ bắt công nhân làm việc 6h thì chi phí mà nhà tư bản bỏ ra và số tiền mà nhà tư bản thu được đều là 15$, nhà tư bản không có lãi. Nhưng thực tế, giá trị sức lao động mà nhà tư bản trả khi mua và giá trị sức lao động có thể tạo ra là 2 đại lượng khác nhau, nhà tư bản đã tính trước điều đó khi mua sức lao động. nếu như nhà tư bản bắt công nhân làm việc 12h thì số tiền mà nhà tư bản bỏ là 27$ và số tiền mà nhà tư bản thu được sẽ là 30&. 3$ dư ra chính là giá trị thặng dư.
Từ việc nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, có thể rút ra một số nhận xét:
- giá trị sản phẩm mới tạo ra bao gồm 2 phần: phần giá trị do tư liệu sản xuất được lao ddoonhj cụ thể của người công nhân bảo toàn và di chuyển vào trong sản phẩm gọi là giá trị cũ. Phần giá trị do lao động trừu tượng của người lao động kết tinh trong sản phẫm gọi là giá trị mới. giá trị này lớn hơn giá tị sức lao động và bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư
vậy giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động của người công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư là quá trình san xuất ra giá trị kéo dài quá cái điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nhà tư bản trả đc hoàn lại nằng một vật ngang giá mới
- ngày lao động của người công nhân được chia thành 2 phần: ngày lao động cần thiết, và ngày lao động thặng dư
- sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất, chúng ta nhận thấy mâu thuẫn trong công thức chung tư bản đã được giai quyết: trong lưu thông, nhà tư bản mua được hàng hóa đặc biệt là hàng hóa sức lao động, ngoài lưu thông, nhà tư bản dùng hóa hóa đó để sản xuất giá trị thặng dư
vậy việc nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư đã vạch rõ bản chất boc lột của nhà tư bản
9.2 ti suất giá trị thặng dư
là tỉ số giữa giá trị thặng dư và số tư bản khả biến tạo ra giá trị thặng dư đó:
tỉ suất giá trị thặng dư =
ngoài ra, tỉ suất giá trị thặng dư còn được tình theo công thức
Tỉ suất giá trị thặng dư thể hiện trình độ bóc lột của nhà tư bản
9.3 Khối lượng giá trị thặng dư
Là tích số giữa tỉ suất giá trị thặng dư và tổng tư bản khả biến đã được sử dụng
Khối lượng giá trị thặng dư thế hiện quy mô bóc lột của nhà tư bản
câu 10: Bản chất của tư bản ? tại sao nói giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB
10.1 Bản chất tư bản:
Các nhà kinh tế tư sản cho rằng mọi tư liệu sản xuất và mọi tư bản đều là tư bản. nhưng thực tế không phải vậy. công cụ lao động và tư liệu sản xuất chỉ là những yếu tố cơ bản của sản xuất trong bất cứ xã hội nào, nó chỉ trở thành tư bản khi nó nằm trong tay nhà tư bản và được nhà tư bản sử dụng để bóc lột lao động lao động không công của công nhân làm thuê. Vậy tư bản không phải là một vật mà là một mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất
Bản chất của tư bản: tư ban là giá trị mang lại giá trị thặng dư băng cách bóc lột lao động không công của người công nhân làm thuê
10.2 Giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB:
- mỗi PTSX đều có một quy luật kinh tế tuyệt đối, quy luật phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất chất của PTSX đó. Theo c.mac đó là sản xuất GTTD
- GTTD là một phần của giá trị mới dôi ra ngoài sức lao động cua người công nhân và bị nhà tư bản chiếm không. GTTD là nguồn gốc làm giàu cho nhà tư bản
- Mục đích của nhà tư bản không phải là giá trj sử dụng mà là giá trị thặng dư. Sản xuất GTTD tối đa là mục đích và động lực của mỗi nhà tư bản. nhà tư bản cố gắng tăng GTSD cũng là đê tăng GTTD
- Để bóc lột người công nhân làm thuê, nhà tư bản sử dụng mọi biện pháp để để tăng cường độ bóc lột như kéo dài ngày lao động, tăng năng suất lao động, cắt xén lương,…
- Quy luật GTTD ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời của CNTB, làm cho mọi mâu thuẫn, đặc biệt là mâu thuẫn căn bản của CNTB ngày càng sâu sắc, dẫn đến sự thay thế tất yếu CNTB bằng 1 XH mới
- Trong điều kiện hiện nay, sản xuất GTTD có những đặc điểm mới:
· Khối lượng GTTD được tạo ra chủ yếu là do tăng năng suất lao động
· Lao động phức tạp, lao động trí tuệ tăng lên và thay thế lao động giản đơn, lao động cơ bắp. nhờ đó mà tỉ suất GTTD và khối lượng GTTD tăng lên rất nhiều lần
· Sự bóc lột của tư bản trên phạm vi quốc tế ngày càng được mở rộng dưới nhiều hình thức. sự cách biệt giữa các nước giàu và nghèo đang là mâu thuẫn nổi bật trong thời đại ngày nay. Các nước tư bản phát triển đã bòn rút chất xám, hủy hoại môi sinh cũng như đời sống văn hóa của các nước lạc hậu
câu 11: Các phương pháp sản xuất GTTD và ý nghĩa của việc nghiên cứu này
11.1 Các phương pháp:
- Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động, do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Giá trị thặng dư phản ánh bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa - quan hệ bóc lột của nhà tư bản đối với lao động làm thuê. Để thu được giá trị thặng dư, có hai phương pháp chủ yếu:
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt khỏi giới hạn thời gian lao động cần thiết.
Ngày lao động kéo dài trong khi thời gian lao động cần thiết không đổi, do đó thời gian lao động thặng dư tăng lên. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở chung của chế độ tư bản chủ nghĩa. Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, khi lao động còn ở trình độ thủ công và năng suất lao động còn thấp. Với lòng tham vô hạn, nhà tư bản tìm mọi thủ đoạn để kéo dài ngày lao động, nâng cao trình độ bóc lột sức lao động làm thuê. Nhưng một mặt, do giới hạn tự nhiên của sức lực con người; mặt khác, do đấu tranh quyết liệt của công nhân đòi rút ngắn ngày lao động, cho nên ngày lao động không thể kéo dài vô hạn. Tuy nhiên, ngày lao động cũng không thể rút ngắn đến mức chỉ bằng thời gian lao động tất yếu. Một hình thức khác của sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là tăng cường độ lao động. Vì tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động trong ngày, trong khi thời gian lao động cần thiết không thay đổi.
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội. Việc tăng năng suất lao động xã hội, trước hết ở các ngành sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng, sẽ làm cho giá trị sức lao động giảm xuống do đó, làm giảm thời gian lao động cần thiết. Khi độ dài ngày lao động không thay đổi, thời gian lao động cần thiết giảm sẽ làm tăng thời gian lao động thặng dư - thời gian để sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối cho nhà tư bản.
- Để giành ưu thế trong cạnh tranh, để thu được nhiều giá trị thặng dư, các nhà tư bản đã áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, cải tiến tổ chức sản xuất, hoàn thiện phương pháp quản lý kinh tế, nâng cao năng suất lao động. Kết quả là, giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội. Nhà tư bản nào thực hiện được điều đó thì khi bán hàng hóa của mình sẽ thu được một số giá trị thặng dư trội hơn so với các nhà tư bản khác.Phần giá trị thặng dư thu được trội hơn giá trị thặng dư bình thường của xã hội được gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch.Xét từng đơn vị sản xuất tư bản chủ nghĩa, giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời cục bộ. Nhưng xét về toàn bộ xã hội tư bản, giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Vì vậy, giá trị thặng dư siêu ngạch là một động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động.
Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Cái khác nhau là ở chỗ giá trị thặng dư tương đối thì dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội; còn giá trị thặng dư siêu ngạch thì dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động cá biệt.
11.2 Ý nghĩa:
· GTTD là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Đây là nguồn gốc làm giàu của nhà tư bản và cũng là mục tiêu, động lực của các nhà tư bản
· Mục đích của nhà tư bản không phải là GTSD mà là GTTD
· Sản xuất GTTD là quy luật kinh tế cơ bản của CNTB
· Sản xuất GTTD tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nhà tư bản mà còn vạch rõ phương tiện thủ đoạn đê đạt được nó
câu 12: Bản chất kinh tế của tiền công ? hai hình thức cơ bản của tiền công ? tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế ?
12.1 Bản chất của tiền công:
Biểu hiện bề ngoài của đời sống XH tư bản, công nhân làm việc cho nhà tư bản một thời gian nhất định, sản xuất ra một hàng hóa nhất định và được nhà tư bản trả cho một sô tiền nhất định gọi là tiền công. Hiện tượng đó làm cho người ta lầm tưởng rằng, tiền công là giá cá của lao động. nhưng sự thật không phải như vậy vì tiền công không phải là hàng hóa, vì:
- Nếu nó là hàng hóa thì nó phải được vật hóa dưới một hình thức cụ thế nào đó. Tiền đề để cho lao động được vật hóa là phải có tư liệu sản xuất. nhưng nếu người lao động có tư liệu sản xuất thì họ sẽ bán tư liệu lao động chứ không bán lao động
- Việc thừa nhậ “lao động” là hàng hóa dẫn tới 2 mẫu thuẫn về lý luận sau đây:
· Nếu lao động là hàng hóa và được trao đổi ngang giá thì phủ nhận sự tồn tại của quy luật GTTD
· Nếu lao động là hàng hóa và không được trao đổi ngang giá thì lại phủ nhận sự tồn tại của quy luật giá trị
- Nếu lao động là hàng hóa thì lao động phải có giá trị. Nhưng lao động chỉ là thực thể và thước đo nội tại của giá trí, bản thân lao động không có giá trị
Vì thê, cái mà công nhân bán cho nhà tư bản không phải là lao động mà là sức lao động
Vậy bản chất của tiền công là hình thức biểu hiện bàng tiền của giá trị sức lao động hay là giá cả của sức lao động, nhưng lại biểu hiện ra bên ngoài thành giá cả của lao động
Hình thức đó gây ra sự nhầm lẫn là do:
- Đặc điểm của hàng hóa sức lao động là không bao giờ tách khỏi người bán. Người công nhân chỉ nhận được giá cả khi cung cấp giá trị sử dụng cho người mua, tức là lao động cho nhà tư bản
- Đối với công nhân, toàn bộ lao động trong 1 này là phương tiệ để có tiền ssinh sống. do đó bản than công nhân cũng lầm tưởng rằng mình bán lao động. còn đối với tư bản bỏ tiền ra để có lao động nên cũng nghĩ rằng, cái mà họ mua là lao động
- Lượng tiền công phụ thuộc vào thời gian lao động hay lượng sản phẩm sản xuất ra. Điều đó làm người ta lầm tưởng, tiền công là giá cả của lao động
Tiền công che đậy bản chất boc lột của chủ nghĩa tư bản
12.2 Hai hình thức cơ bản của tiền công:
a) Tiền công tính theo thời gian: là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít hay nhiều phụ thuộc vào lao động của người công nhân dài hay ngắn
b) Tiền công tính theo sản phẩm: là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hay hay những bộ phân của sản phẩm mà công nhân đã sản xuất ra hoặc số lượng công việc đã hoàn thành
Thực hiện tiền công tính theo sản phẩm, giúp cho nhà tư bản quản lý, giám sát lao động của công nhân dễ dàng hơn.. mặt khác kích thích công nhân lao động tích cực, khẩn trương để tạo ra nhiều sản phẩm
12.3 Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế:
Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao động của mình cho nhà tư bản. tiền công được dùng để tái sản xuất sức lao động, nên tiền công danh nghĩa phải được chuyển thành tiền công thực tế
Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ mà công nhân mua được bằng tiên công danh nghĩa
Tiền công danh nghĩa là giá cả của sức lao động nên nó có thể tăng lên hoặc giảm xuống tùy theo biến động của quan hệ cung cầu trên thị trường. trong một thời gian nào đó, nếu tiền công danh nghĩa không thay đổi, nhưng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hoặc giảm xuống thì tiền công thực tế cũng tăng lên hoặc giảm xuống
câu 13: Thực chất và động cơ cua tích lũy tư bản ? tích tụ và tập trung tư bản ?
13.1 Thực chất và động cơ:
Tái sản xuất nói chung được hiểu là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và tiếp diễn một cách lien tục không ngừng
Căn cứ vào quy mô, có thể chia tái sản xuất thành 2 loại: giản đơn và mở rộng
- Tái sản xuất gian đơn: tái sản xuất lặp lại với quy mô như cũ. Loại hình này đặc trưng cho nền sản xuất nhỏ. GTTD được tao ra sẽ được đem hết vào tiểu dùng cá nhân.
- Tái sản xuất mở rộng: tái sản xuất lặp lại với quy mô lớn hơn trước. loại hình này gắn với nền sản xuất lớn. GTTD tạo ra sẽ được trích một phần để tham gia vào quá trình sản xuất và trở thành tư bản phụ thêm
Nét điển hình cua CNTB là tái sản xuất mở rộng. tái sản xuất mở rộng là lặp lại quá trình sản xuất với quy mô lớn hơn trước, với một tư bản lớn hơn trước. muốn vậy, phải biến một phần GTTD thành tư bản
Như vậy, thực chất của tích lũy tư bản là chuyển một phần GTTD thành tư bản hay tư bản hóa GTTD
Sở dĩ, GTTD có thể chuyển hóa thành tư bản là vì GTTD mang sẵn những yếu tố vật chất của tư bản mới
VD về tích lũy và tái sản xuất mở rộng: năm thứ nhất, quy mô sản xuất là 80c+20v+20m. giả định 20m không bị nhà tư bản tiêu dùng hết mà đc chia thành 10m tích lũy và 10m tiêu dùng, phần 10m tích lũy lại được phân thành 8c+2v, khi đs quy mô sản xuất của năm thứ 2 sẽ là 88c+22v+22m. như vậy, tư bản khả biến và tư bản bất biến đều tăng lên
Nghiên cứu tính lũy và tái sản xuất mở rộng cho phép rút ra những kết luận sau:
- Nguốn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là GTTD. Trong quá trình tái sản xuất, lãi cứ đập vào vốn. vốn càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao động của công nhân trong quá khứ lại trở thành phương tiện để bóc lột chính công nhân
- Quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa biến thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Trong sản xuất hàng hóa giản đơn, sự trao đổi giữa những người sản xuất hang hóa theo nguyên tắc ngang giá, về cơ bản không dẫn tới người này chiếm lao động không công của người kia. Trái lại nền sản xuất tư bản chủ nghĩa chẳng những chiếm một phần lao động của người công nhân mà còn là người sở hữu hợp pháp lao động không công đó
Động lực thúc đẩy tích lũy và tái sản xuất mở rộng là quy luật giá trị thặng dư
Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà tư bản phải không ngừng làm cho tư bản của mình tăng lên bằng cách tích lũy tư bản
Cùng với quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô tích lũy cũng không ngừng tăng lên:
- Trường hợp khối lượng giá trị thặng dư không đổi thì quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào tỉ lệ phân chia giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
- Nếu tỉ lệ phân chia đó đã xác định thì quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào khối lượng GTTD. Trong trường hợp này, khối lượng GTTD phụ thuộc vào những yếu tố sau:
· Trình độ bóc lột sức lao động
· Trình độ năng suất lao động xã hội
· Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
· Quy mô của tư bản ứng trước
13.2 Tích tụ và tập trung tư bản:
- Tích tụ tư bản là sự tăng them của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó
- Tập trung tư bản là sự tăng them quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất những tư bản cá biệt sẵn có trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn. Cạnh tran và tín dụng là động lực thúc đẩy tập trung tư bản
- Sự khác nhau giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản:
· Tích tụ tư bản làm tăng quy mô của tư bản xã hội. còn tập trung tư bản lại không làm tăng quy mô tư bản xã hội
· Tích tụ tư ban phản ánh quan hệ giữa tư bản và lao động. còn tập trung tư bản phản ánh quan hệ cạnh tranh nội bộ giữa các nhà tư bản
- Giữa tích tụ và tập trung tư bản cũng có mối quan hệ mật thiết với nhau:
· Tích tụ tư bản làm tăng khả năng cạnh tranh giữa các nhà tư bản. thúc đẩy tập trung tư bản
· Tập trung tư bản làm tăng nhanh tư bản cá biệt nhờ tăng quy mô tích lũy tư bản
câu 14: Phân tích tuần hoàn và chu chuyển tư bản ? tư bản cố định và tư ban lưu động ?
14.1 Tuần hoàn và chu chuyển tư bản:
a) Tuần hoàn tư bản
Tư bản công nghiệp trong quá trình tuần hoàn đều vận động theo công thức:
T-H…SX…H’-T’
Sự tuần hoàn này trải qua 3 gia đoạn : 2 giai đoạn lưu thông và 1 giai đoạn sản xuất
- Giai đoạn 1 (giai đoạn lưu thông) : tư bản tồn tại dưới dạng tư bản tiền tệ. chức năng giai đoạn này là biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất
- Giai đoạn 2 (giai đoạn sản xuất) : tư bản tồn tịa dưới dạng tư bản sản xuất. chức năng là kết hợp giữa SLĐ và TLSX để sản xuất ra hàng hóa có kèm theo GTTD. Dây là giai đoạn quan trọng nhất
- Giai đoạn 3 (giai đoạn lưu thông) : tư bản tồn tại dưới dạng tư bản hàng hóa. Chức năng chuyển tư bản hàng hóa thành tư bản tiền tệ
Vậy tuần hoàn tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua 3 giai đoạn, lần lượt mang 3 hình thái khác nhau, thực hiện 3 chức năng khác nhau để rồi quay trở lại hình thái ban đầu có kèm theo GTTD
Tuần hoàn tư bản chỉ có thể tiến hành một cách bình thường khi 2 điều kiện sau được thỏa mãn : một là, các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục. hai là, các hình thái tư bản cùng tồn tại và được chuyển hóa một cách đều đặn. vì vậy vận động tư bản là sự vận động liên tục không ngừng, đồng thời là sự vận động không đứt quãng
Ba hình thái của tư bản không phải là 3 hình thái khác nhau mà là 3 hình thái của cùng một tư bản công nghiệp biểu hiện trong quá trình vận động của nó. Song cũng trong quá trình vận động ấy đã chứa đựng khả năng tách rời của 3 hình thái tư bản, từ đó xuất hiện tư bản thương nghiệp, tư bản cho vay
b) Chu chuyển tư bản :
Sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ đổi mới và thường xuyên lặp đi lặp lại thì gọi là chu chuyển tư bản
Những tư bản khác nhau thì có thời gian chu chuyển khác nhau
Thời gian chu chuyển bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông :
- Thời gian sản xuất :
· Khái niệm :…
· Các nhân tố ảnh hưởng :…
- Thời gian lưu thông :
· Khái niệm :…
· Các nhân tố ảnh hưởng :…
Tốc độ chu chuyển là số vòng chu chuyển của tư bản trong 1 năm : n=CH/ch
Tốc độ chu chuyển tỉ lệ nghịch với thời gian của một vòng chu chuyển. muốn tăng tốc độ chu chuyển thì phải giảm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông
14.2 Tư bản cố định và tư bản lưu động :
a) Tư bản cố định : là bộ phận tư bản tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…
- Giá trị của nó chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn quả nó trong thời gian SX
- Hao mòn gồm : hữu hình và vô hình
- Tăng tốc đọ chu chuyển tư bản là biện pháp để tránh hao mòn hữu hình và hao mon vô hình
b) Tư bản lưu động : tư bản tồn tại dưới dạng nguyên, nhiên, vật liệu
- Giá trị của nos được hoàn lại toàn bộ sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng được bán xong
- Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định
câu 15: Chi phí sản xuất tư ban chủ nghĩa, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận. những nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận ?
15.1 Chi phí sản xuất :
Muốn tạo ra hàng hóa, tất yếu phải chi phí một số lượng lao động nhất định, gọi là chi phí lao động, bao gồm lao động quá khứ (giá trị của tư liệu sản xuất), lao động hiện tại (tạo ra giá trị mới)
Dứng trên quan điểm XH, chi phí lao động đó là chi phí thực tế của xã hội, chi phí này tạo ra giá trị hàng hóa. Ký hiệu giá trị hàng hóa là W :
W=c+v+m
Về mặt lượng, chi phí thực tế bằng giá trị hàng hóa. Song, đối với nhà tư bản, họ không phải mất chi phí lao động để sản xuất ra hàng hóa nên họ không quan tâm đến điều đó, họ chỉ quan tâm đến việc ứng tư bản để mua tư liệu sản xuất© và sức lao động(v). do đó, nhà tư bản xem hao phí hết bao nhiêu tư bản, chứ không tính đến hết bao nhiêu lao động xã hội. chi phí đó goi là chi phí sản xuất, ký hiệu là k : k=c+v
Vậy chi phí sản xuất là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra đê sản xuất ra hàng hóa
Khi đó : W=c+v+m=k+m
Giữa chi phí sản xuất và chi phí thực tế khác nhau cả về chất lẫn về lượng
- Mặt chất: phi phí thực tế phản ánh đầy đủ hao phí lao động cần thiết, còn chi phí sản xuất thi không, nó không tạo ra giá trị hang hóa
- Về mặt lượng: chi phí sản xuất luôn nhỏ hơn chi phí thực tế
Việc hình thành chi phí sản xuất tư ban chu nghĩa che đậy thực chất boc lột của nhà tư bản. nhìn vào công thức W=k+m, dương như k sinh ra m. lao động là thực thể, là nguồn gốc của giá trị thì bị biến mất, và giờ đây hình như toàn bộ chi phí sản xuất tư bản sinh ra GTTD
15.2 Lợi nhuận:
Giữa GT hang hóa và chi phí sản xuất luôn có sự chênh lệch, nên sau khi bán hang, nhà tư bản không những bù đắp đủ số tư bản ứng ra, mà còn thu về một số tiền lời ngang bằng với m, số tiền này gọi là lợi nhuận, ký hiệu là p
Khi đó: W=c+v+m=k+m=k+p
Giữa m và p có điểm giống và khác nhau:
- Giống: đều là kết quả lao động không công của người công nhân
- Khác: phạm trù GTTD phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của nó là kết quả của sự chiếm đoạt lao động không công của người công nhân
phạm trù lợi nhuận chỉ là thần bì hóa của GTTD và phản ánh sai bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động làm thuê, vì nó là cho người ta lầm tưởng rằng, GTTD không phai là do lao động làm thuê tạo ra. Nguyên nhân của hiện tượng đó là:
· P được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước
· Chi phí sản xuất luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế nên nhà tư bản chỉ cần bán hang hóa cao hơn chi phí sản xuất và thấp hơn giá trị hang hóa là đã có lợi nhuận
15.3 Tỉ suất lợi nhuận:
Là tỉ số phận trăm giữa GTTD và toàn bộ tư bản ứng trước
P’=
Tỉ suất lợi nhuận là sự chuyển hóa của giá trị thặng dư. Nhưng giữa p’ và m’ có sự khác nhau cả về chat và lượng:
- Chất: m’ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản, còn p’ nói lên mức doanh lợi cua đầu tư tư bản. tỉ suất lợi nhuận chỉ cho nhà tư bản đầu tư vào đâu thì có lợi hơn
- Lượng: p’<m’
15.4 Các nhân tố ảnh hưởng đế tỉ suất lợi nhuận:
- Tỉ suất GTTD
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản
- Tốc độ chu chuyển tư bản
- Tiết kiệm tư bản bất biến
câu 16: Biểu hiện giá trị thặng dư trong tư bản thương nghiệp và tư bản cho vay ?
16.1 Tư bản thương nghiệp:
- Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển tư bản, thường xuyên có một bộ phận tư bản dưới hình thái tư bản hang hóa (H’), chờ để chuyển thành tư bản tiền tệ (T’). do sự phát triển của phân công lao động đến một trình độ nhất định, giai đoạn này được tách riêng và trở thành chức năng chuyên môn của loại hình tư bản kinh doanh riêng biệt và gọi là tư bản thương nghiệp: tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công nghiệp được tách rời ra và phục vụ quá trình lưu thong hang hóa của tư bản công nghiệp
- Công thức vận động của tư bản thương nghiệp: T-H-T’ (hang hóa được chuyển chỗ 2 lần)
- Tư bản thương nghiệp không tạo ra GTTD
- Ra đời từ tư bản công nhiệp nên tư bản thương nghiệp vừa phụ thuộc, lại vừa đối lập với tư bản công nghiệp
16.2 Lợi nhuận thương nghiệp:
Nhà tư bản thương nghiệp không tạo ra GTTD nhưng vẫn thu được lợi nhuận là vì Việc tạo ra GTTD và phân chia GTTG lại là 2 vấn đề khác nhau. Nhà tư bản không tạo ra GTTD nhưng lạ đóng vai trò quan trọng trong lưu thong hang hóa nên vẫn được tham gia vào việc phân chia GTTD cùng với nhà tư bản công nghiệp. phần GT đó gọi là lợi nhuận thương nghiệp: lợi nhuận thương nghiệp là một phần GTTD được tạo ra trong quá trình sản xuất. được nhà tư bản công nghiệp nhượng lại cho nhà tư bản thương nghiệp để nhà tư bản thương nghiệp tiêu thụ hang cho mình
Nhà tư bản thương nghiệp mua hang hóa của nhà tư bản công nghiệp với giá thấp hơn giá trị có nghĩa là nhà tư bản CN đã chap nhận nhượng lại một phần GTTD cho nhà tư bản thương nghiệp
16.3 Tư bản cho vay:
- Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển tư bản, thường xuyên có một bộ phận tư bản ở trạng thái nhàn rỗi. do có sự khác nhau về cơ hội kinh doanh giữa các nhà tư bản cá biệt. vì vậy nếu xét tại một thời điểm, sẽ có những nhà tư bản có tiền nhàn rồi, xong lại có những nhà tư bản lại rất cần tiền. từ đó nảy sinh quan hệ cung cầu về tư bản tiền tệ và xuất hiện quan hệ vay mượn lẫn nhau: tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà chủ sở hữu của nó cho người khác sử dụng trong một thời gian nhằm thu được số tiền lời nhất định
- Công thức vận động của tư bản cho vay: T-T’. sự vận động của tư bản cho vay chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa nhà tư bản cho vay với nhau
16.4 Lợi tức:
- Do có tiền nhàn rỗi, nên nhà tư bản cho vay đã chuyển tiền của mình cho nhà tư bản đi vay hoạt động, số tiền này sẽ trở thành tư bản hoạt động. trong vận động, tư bản vận động sẽ tạo ra được lợi nhuận bình quân, nhưng một phần lợi nhuận bình quân lại được trích ra cho nhà tư bản cho vay dưới hình thức lợi tức: lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư bản
- cho vay căn cứ vào lượng tư bản tiền tệ mà nhà tư bản cho vay đã bỏ ra cho nhà tư bản đi vay hoạt động
- Tư bản cho vay cũng gián tiếp bóc lột công nhân làm thuê thồn qua tư bản đi vay
câu 17: Nguyên nhân hình thành và 2 đặc điểm kinh tế cơ bản đầu tiên của của chủ nghĩa tư bản độc quyền ?
17.1 Nguyên nhân hình thành:
- Sự phát triển của LLSX
- Những thành tựu của khoa học kỹ thuật làm xuất hiện các ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp quy mô lớn, mặt khác nó dẫn đến tăng năng suất lao động
- Sự tác động của các quy luật kinh tế
- Cạnh tranh khốc liệt
- Khủng hoảng kinh tế
- Sự phát triển của tín dụng
Tất cả các nguyên nhân này đac thúc đẩy tập trung tư bản. và đến một mức độ nào đó sẽ sinh ra độc quyền
17.2 Đặc điểm kinh tế cơ bản:
a) Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
Đây là đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đễ quốc
Tổ chức độc quyền là tổ chưc lien minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hang hóa nào đó nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao
Khi mới bắt đầu, các lien minh độc quyền được hình thành theo lien kết ngang (lien kết giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Về sau các tổ chức độc quyền lại phát triển theo hình thức lien kết dọc (mở rộng ra nhiều ngành nghề khác nhau)
Những hình thức độc quyền cơ bản: cacten, xanhdica, torot, congxoocxiom, conggolomerat
- Cacten: giữa các nhà tư bản thỏa thuận với nhau về thỏa thuận về giá cả, quy mô sản lượng, thị trường tiêu thụ,…các nhà tư bản vẫn độc lập về sản xuất
- Xanhdica: vẫn độc lập về sản xuất, chỉ mất độc lập về lưu thong, mọi việc mua bán do một ban quản trị đảm nhận
- Torot: cả sản xuất là lưu thong đều do một ban quản trị đảm nhận
- Congxoocxiom: tham gia congxoocxiom không chỉ có các nhà tư bản trong cùng một ngành, mà còn thuộc các ngành khác nữa
b) Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
- Ngân hang từ chỗ chỉ là trung gian trong việc thanh toán và tín dụng, nay đã nắm bắt được hầu hết tư bản tiền tệ của xã hội nên có quyền lực vạn năng, khống chế mọi hoạt động của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa
- Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hang của một số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất, với tư bản của những liên minh độc quyền công nghiệp
- Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến hình thành một nhóm nhỏ độc quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị của xã hội, gọi là bọn đầu sỏ tư bản
- Bọn đầu sỏ tư bản tài chính thiết lập sự thống trị của mình thong qua chế độ tham dự
- Bọn đầu sỏ tư bản tài chính còn sử dụng một số thủ đoạn khác: lập công ty mới, kinh doing công trái, đầu tư bất động sản,…
- Thống trị về kinh tế à cơ sở để bọn đầu sỏ tài chính thống trị về chính trị và các mặt khác
câu 18: Nguyên nhân hình thành và những biểu hiện mới của chủ nghĩa độc quyền nhà nước ?
18.1 Nguyên nhân:
- Tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao. Do đó, để đề ra những cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải có một sự điều tiết xã hội về sản xuất và phân phối. nhà nước phải là đại biểu cho toàn bộ xã hội quản lý nền sản xuất
- Sự phát triển của phân công lao động
- Đối kháng giữa giai cấp tư sản và vô sản
- Xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế
18.2 Những đặc điểm chủ yếu:
a) Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước
b) Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước
c) Sự điều tiết của nhà nước kinh tế cơ bản
câu 19: Những nét mới trong sự phát triển của CNTB hiện đại ?
a. Tập trung sản xuất và hình thức độc quyền mới: Sự xuất hiện các công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự phát triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ.
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự hình thành hai xu hướng:
- Hình thành những liên kết giữa các độc quyền theo cả chiều dọc và chiều ngang ở trong và ngoài nước. Từ đó, hình thành nên các tổ chức độc quyền mới là Con son và Cong-gô-lơ-mê-rát.
+ Con son: là tổ chức độc quyền đa ngành, thành phần của nó có hàng trăm xí nghiệp có quan hệ với những ngành khác và phân bố ở nhiều nước. Điều này làm giảm thiểu rủi ro do cạnh tranh khốc liệt.
+ Cônggôlơmêrat: Là sự liên kết vài ba chục hãng vừa và nhỏ không có liên quan nào về sản xuất hoặc dịch vụ cho sản xuất nhằm mục đích chiếm đoạt lợi nhuận bằng kinh doanh chứng khoán, nên dẽ bị phá sản chuyển thành Con sơn.
Nguyên nhân:
+ Do cạnh tranh gay gắt và biến động động nhanh chóng của thị trường dẫn đến kinh doanh chuyên môn hoá hẹp dẽ bị phá sản.
+ Để chống đỡ lại luật chống độc quyền
- Sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiêu chuẩn hoá và chuyên môn hoá cao, phù hợp với những ngành mới xuất hiện như tin học, điện tử…
+ Thích ứng nhanh với thị trường dẽ nhạy cảm trước những thay đổi trong sản xuất, linh hoạt ứng phó với tình hình biến động của thị trường, mạnh dạn đầu tư vào ngành mới, mạo hiểm dẽ khấu hao nhanh, đổi mới thiết bị nhanh.
b. Sự thay đổi các hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của tư bản tài chính.
- Khi lực lượng sản xuất phát triển các ngành mới xuất hiện như điện tử, bảo hiểm, chất dẻo, dịch vụ…ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Do đó các hình thức và cơ chế thống trị của tư bản tìa chính cũng thay đổi:
+ Sự xâm nhập vào nhau giữa tư bản ngân hàng và công nghiệp được mở rộng ra nhiều ngành. Từ đó thay đổi hình thức tồn tại của tư bản tài chính, TB tài chính là tổ hợp đa dạng kiểu Công -nông- thương- tín- dịch vụ hoặc công nghiệp- quân sự-dịch vụ quốc phòng…
+ Tư bản tài chính mở rộng thị trường chứng khoán trong và ngoài nước.
+ Tư bản tài chính chủ yếu phát hành cổ phiếu với mệnh giá nhỏ để thu hút nhiều tầng lớp dân cư mua cổ phiếu.
c. Những biểu hiện mới về xuất khẩu tư bản.
Thứ nhất: Các nước tư bản phát triển xuất khẩu tư bản lẫn nhau
Nguyên nhân:
+ Ở những nước tư bản phát triển cách mạng khoa học công nghệ đã tạo ra những ngành bán dẫn và vi điện tử, ngành vũ trụ và đại dương…Trong thời gian đầu những ngành này thu được nhiều lợi nhuận.
+ Cơ cấu kinh tế ở các nước phát triển thay đổi phù hợp cho sự tiếp nhận các ngành khoa học công nghệ cao, lượng vốn lớn.
+ Có các điều kiện để tiếp nhận khoa học- công nghệ cao của các nước đầu tư như: trình độ tay nghề công nhân cao, cơ sở hạ tầng kinh tế phát triển, trình độ khoa học- công nghệ cao.
Thứ hai: Chủ thể xuất khẩu có sự thay đổi lớn: chủ thể xuất khẩu chủ yếu trong chủ nghĩa tư bản ngày nay là các công ty xuyên quốc gia, đặc biệt là trong đầu tư trực tiếp
Thứ ba: Hình thức xuất khẩu chủ yếu là kết hợp xuất khẩu hàng hoá với xuất khẩu tư bản. Trong đầu tư trực tiếp xuất hiện những hình thức mới như: xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BTO)…
Hình thức:
- Doanh nghiệp tư nhân: xuất khẩu hàng hoá
- Các tổ chức độc quyền tư nhân: xuất khẩu tư bản
- Các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia: xuất khẩu tư bản kết hợp xuất khẩu hàng hoá
Thứ tư: Sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ bỏ dần và nguyên tắc cùng cơ lợi được đề cao.
Sự biến động về địa bàn và tỷ trọng đầu tư của các nước tư bản phát triển không làm đặc điểm và bản chất của xuất khẩu tư bản thay đổi, mà chỉ làm cho hình thức và xu hướng của xuất khẩu tư bản thêm phong phú và phức tạp hơn.
câu 20: Vai trò, hạn chế và xu hướng vận động của CNTB ?
Những thành tựu CNTB đạt được trong sự vận động đầy mâu thuẫn:
Trong quá trình phát triển của mình nếu chưa xét đến hiệu quả mà CNTB gây ra loài người, thì CNTB vẫn có mặt tích cực với sản xuất đó là:
- Thực hiện xã hội hóa sản xuất
- Phát triển lực lượng sản xuất tăng năng xuất lao động xã hội
- Chuyển sản xuất nhỏ thành sản lớn hiện đại.
Tuy nhiên những thành tựu mà CNTB đạt được không phải chỉ có một chiều mà trong sự vận động đầy mâu thuẫn. Điều đó biểu hiện ở hai xu hướng trái ngược nhau:
- Xu thế phát triển nhanh chóng của nền kinh tế là do yêu cầu nội tại và xu thế tăng nhanh tốc độ của việc phát triển lực lượng sản xuất gắn với cuộc cách mạng và khoa học công nghệ
- Xu thế trì trệ của nền kinh tế : Đó là sự thống trị của độc quyền đã tạo ra những nhân tố ngăn cản sự tiến bộ kỹ thuật và phát triển sản xuất
Giới hạn và hậu quả của CNTB gây ra
- Bên cạnh mặt tích cực trình bày ở trên, CNTB cũng gây ra hậu quả nặng nề cho nhân loại:
+ CNTB là thủ phạm chính của 2 cuộc chiến tranh thế giới I và II và hàng trăm cuộc chiến tranh cục bộ
+ Là thủ phạm chính của cuộc chạy đua vũ trang và ô nhiễm môi trường
+ CNTB phải chịu trách nhiệm chính về nạn đói nghèo bệnh tật của hàng trăm triệu người ở các nước chậm phát triển
- CNTB cũng đứng trước giới hạn mà nó không thể vượt qua: Giới hạn đó bắt nguồn từ mâu thuẫn cơ bản của CNTB đó là : Mâu thuẫn giữa tính chất và trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất. Mặc dù CNTB ngày nay đã có sự điều chỉnh nhất định trong những hình thức quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối nhưng vẫn không thể khắc phục được mâu thuẫn này. Mâu thuẫn đó được biểu hiện ra thành những mâu thuẫn cụ thể sau:
+ Một là: Mâu thuẫn giữa tư bản lao động
+ Hai là: Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc
+ Ba là: Mâu thuẫn với các nước tư bản chủ nghĩa với nhau, chủ yếu là giữa ba trung tâm kinh tế, chính trị hàng đầu của thế giới tư bản, giữa các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia
+ Bốn là: Mâu thuẫn giữa CNTB và CNXH
Xu hướng vận động của CNTB
- CNTB trong quá trình phát triển của nó đã: Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển rất mạnh mẽ, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất hiện đại nhưng cũng làm chothuẫn cơ bản của nó ngày càng gay gắt thêm
- Ngày nay CNTB hiện đại đang nắm giữ những ưu thế về vốn, khoa học công nghệ, thị trường, đang có khả năng thích ghi trong chừng mực nhất định , song CNTB đã buộc phải thực hiện một số điều chỉnh giới hạn về quan hệ sản xuất, song khôgn thể khắc phục nổi những mâu thuẫn vốn có của nó, không thể vượt quá giới hạn lịch sử của nó
- Các quốc gia độc lập ngày càng tăng cường đấu tranh để tự lựa chọn và quyết định con đường phát triển tiến bộ của mình
- CNXH trên thế giới từ những bài học thành công và thất bại, cùng với khát vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc, có điều kiện và khả năng tạo ra bước phát triển mới
Vì vậy, sớm hay muộn CNTB sẽ bị thay thế bằng một chế mới cao hơn - xã hội CSCN mà giai đoạn thấp là CNXH
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro