DAU TU CHUNG KHOAN
CHƯƠNG 1. HƯỚNG DẪN ĐẦU TƯ
1.1 Hướng dẫn giao dịch chứng khoán trên TTCK
1.1.1 Hướng dẫn mua bán chứng khoán
Chỉ những thành viên Trung tâm giao dịch chứng khoán (là các công ty chứng khoán có
giấy phép hoạt động môi giới, tự doanh và đã đăng ký với TTGDCK) mới được phép giao
dịch chứng khoán tại TTGDCK. Tất cả mọi cá nhân, tổ chức ở Việt Nam muốn giao dịch
chứng khoán (mua, bán, chuyển nhượng) phải thông qua các công ty kinh doanh chứng
khoán (CTCK).
Nguyên tắc giao dịch chứng khoán
Chỉ những thành viên Trung tâm giao dịch chứng khoán (là các công ty chứng khoán có
giấy phép hoạt động môi giới, tự doanh và đã đăng ký với TTGDCK) mới được phép giao
dịch chứng khoán tại TTGDCK. Tất cả mọi cá nhân, tổ chức ở Việt Nam muốn giao dịch
chứng khoán (mua, bán, chuyển nhượng) phải thông qua các công ty kinh doanh chứng
khoán (CTCK).
Hiện tại Uỷ ban chứng khoán Nhà nước đã cấp giấy phép cho 6 CTCK hoạt động: có 2
CTCK đặt trụ sở ở Hà Nội và tại Tp.HCM có trụ sở hoặc chi nhánh của 6 CTCK.
Vai trò tư vấn đầu tư CK
Nhà đầu tư CK sẽ nhận được sự tư vấn miễn phí của các nhân viên phòng kinh doanh
chứng khoán của CTCK. Các nhân viên này sẽ tư vấn về chứng khoán và TTCK nói
chung, giá cả các loại chứng khoán hiện lưu hành tại TTGDCK, nên mua hay bán loại
chứng khoán nào, số lượng bao nhiêu...
Ngoài ra CTCK còn cung cấp cụ thể thông tin về tình hình tài chính, sự biến động trong
hoạt động kinh doanh của các công ty có cổ phiếu niêm yết tại TTGDCK, thông tin về giá
chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) đang được quan tâm. đối với các khách hàng có hiểu
biết về CK và TTCK cũng như các công ty có CK niêm yết trên TTCK thì có thể CTCK sẽ
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
5
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
cung cấp thông tin sâu hơn về các công ty niêm yết trên thị trường, hoặc bản cáo bạch của
các công ty này cho khách hàng muốn tìm hiểu về hoạt động kinh doanh, đầu tư của các
công ty có chứng khoán niêm yết.
Mua - bán chứng khoán, phải làm gì?
Trước tiên, khách hàng (nhà đầu tư chứng khoán) phải đến phòng kinh doanh của công ty
chứng khoán và mở một tài khoản. Nhà đầu tư chứng khoán cần điền đầy đủ vào giấy yêu
cầu mở tài khoản những nội dung: số chứng minh thư nhân dân, điện thoại, phương thức
giao dịch (chữ ký, dấu...). Số chứng minh thư này sẽ là mã số kinh doanh của nhà đầu tư
đồng thời là mã số quản lý của CTCK về nhà đầu tư trên TTGDCK.
Sau đó, nhà đầu tư sẽ ký hợp đồng giao dịch với CTCK trên cơ sở mẫu hợp đồng mở tài
khoản ký giữa CTCK và khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 04/1998 của
UBCKNN về Quy chế tổ chức và hoạt động của CTCK. Nội dung của hợp đồng là khách
hàng đề nghị bên CTCK mở một tài khoản giao dịch chứng khoán (sau đây gọi là tài
khoản) đứng tên khách hàng để lưu giữ, quản lý tiền, chứng khoán và thực hiện giao dịch
chứng khoán cho khách hàng thông qua TTGDCK. Theo quy định tại Nghị định số 48/CP
về chứng khoán và TTCK, nhà đầu tư chỉ được mở tài khoản tại một công ty chứng khoán.
Do vậy, trước khi định mở tài khoản giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư nên tự mình lựa
chọn CTCK để mở tài khoản. Việc mở tài khoản chứng khoán hiện nay được các CTCK
thực hiện miễn phí, đồng thời khách hàng cũng không phải ký quỹ, đặt cọc khoản tiền nào.
Các phiên giao dịch và mệnh giá cổ phiếu
Theo Quy chế thành viên, niêm yết và giao dịch chứng khoán ban hành kèm theo Quyết
định số 04/Qđ (ngày 27/3/1999) của Chủ tịch UBCKNN, TTGDCK tổ chức các phiên giao
dịch chứng khoán từ 8h đến 11h các ngày thứ Hai, thứ Tư, thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày
nghỉ theo quy định trong Bộ luật lao động.
NĐ 48/CP về chứng khoán và TTCK qui định: mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
thống nhất là 10.000 đ. đối với trái phiếu, mệnh giá tối thiểu của trái phiếu là 100.000 đ.
Trong trường hợp giá cổ phiếu lên hay xuống thì cũng sẽ dao động xung quanh mức
10.000 đ này. Từ những tư vấn của CTCK và tuỳ vào khả năng tài chính, nhà đầu tư sẽ tự
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
6
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
quyết định nên mua hay bán loại chứng khoán nào, số lượng bao nhiêu và yêu cầu CTCK
thực hiện lệnh mua, bán của mình. Nếu đồng ý để lại chứng khoán do mình sở hữu cho
CTCK lưu giữ hộ tại CTCK để bảo quản và thực hiện các quyền của khách hàng đối với
chứng khoán nhằm tránh rủi ro, hư hỏng, mất mát, giả mạo... thì cũng có nghĩa là nhà đầu
tư đã sử dụng nghiệp vụ lưu ký chứng khoán tại CTCK.
Giới hạn số lượng cổ phiếu:
Tất cả các nhà đầu tư chứng khoán có thể mua, bán số lượng cổ phiếu đang nắm giữ. Mức
hạn chế số lượng cổ phiểu là 5% cho thể nhân và 10% cho pháp nhân (trong nước); 3% cho
cá nhân và 7% đối với pháp nhân (nước ngoài).
Phí môi giới chứng khoán
UBCKNN qui định mức phí môi giới tối đa của các CTCK là 0,75% trên tổng trị giá mua
bán cổ phiếu và 0,5% đối với trái phiếu.
Theo nguồn tin từ UBCKNN, hiện nay Uỷ ban đang kiến nghị giảm mức phí tối đa môi
giới cổ phiếu xuống 0,35% và trái phiếu 0,1%. Mức phí thanh toán bù trừ là 0,4% trên tổng
trị giá thanh toán và miễn phí gửi lưu ký CK. Trên thị trường tự do hiện nay, mức phí môi
giới là 1% cho cổ phiếu.
1.1.2 Hướng dẫn giao dịch thoả thuận trên TTCK
Các quy định chung
Khối lượng chứng khoán trong giao dịch thoả thuận phải lớn hơn hoặc bằng 10.000 cổ
phiếu/giao dịch, lớn hơn hoặc bằng 3.000 trái phiếu/giao dịch. Khối lượng giao dịch phải
là lô chẵn.
Giá giao dịch tuỳ theo sự thoả thuận giữa người mua và người bán nhưng phải nằm trong
biên độ cho phép tại thời điểm giao dịch.
Các quy định khác về điều kiện giao dịch, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu trong công ty cổ phần,
lưu ký và thanh toán bù trừ... được áp dụng như giao dịch khớp lệnh.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
7
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Khi giao dịch thoả thuận, nhà đầu tư cần lưu ý sao cho không vi phạm các quy định của Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
Lệnh giao dịch thoả thuận chỉ có giá trị trong ngày.
Theo quy định hiện hành thì lệnh đã đặt không được quyề huỷ vì vậy nhà đầu tư cần chú ý
quy định này khi đặt lệnh.
Quy trình thực hiện lệnh đặt mua hay chào bán
a) Trường hợp khách hàng chủ động quảng cáo (chủ động đặt mua hoặc chào bán), quy
trình đặt lệnh giao dịch được tiến hành theo 2 bước:
Bước 1: Quảng cáo giao dịch thoả thuận. Sau khi khách hàng điền vào phiếu lệnh giao dịch
thoả thuận theo mẫu và nộp phiếu lệnh cho nhân viên giao dịch (mẫu quảng cáo giao dịch),
dại diện giao dịch của công ty chứng khoán (CTCK) kiểm tra các quảng cáo giao dịch thoả
thuận vào hệ thống giao dịch. Màn hình giao dịch sẽ hiển thị nội dung của quảng cáo.
Ghi chú: Trong trường hợp đã có đối tác, khách hàng cần nộp thêm chứng từ xác nhận thoả
thuận, cam kết giữa hai bên về khối lượng, giá thoả thuận, mã số giao dịch của cả hai bên...
Bước 2: Điều chỉnh lệnh trong quá trình thoả thuận. Khách hàng cần giữ liên lạc thường
xuyên với CTCK để nắm rõ tình hình giao dịch với đối tác. Trong trường hợp có điều
chỉnh các thông số lệnh, những sửa đổi cần được sự chấp thuận của CTCK và CTCK sẽ
xác nhận trực tiếp việc sửa đổi vào phiếu lệnh.
Ghi chú: Trong trường hợp khách hàng đã có đối tác trước thì lệnh được thực hiện ngay.
b) Trường hợp nhà đầu tư quyết định giao dịch dựa trên thông tin quảng cáo, quy trình đặt
lệnh được tiến hành theo 2 bước:
Bước 1: Tiếp nhận những thông tin quảng cáo về giao dịch thoả thuận được đại diện giao
dịch thông báo rộng rãi đến nhà đầu tư. Khách hàng có thể tìm hiểu thêm thông tin tại quầy
giao dịch của các CTCK. Nếu chấp nhận các tin quảng cáo, nhà đầu tư đăng ký giao dịch
thoả thuận.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
8
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Bước 2: Khách hàng điền vào phiếu lệnh giao dịch thoả thuận theo mẫu rồi nộp phiếu lệnh
cho nhân viên giao dịch. Đại diện giao dịch nhận được phiếu đăng ký sẽ tiến hành thoả
thuận với đại diện giao dịch của bên quảng cáo và thông báo cho khách hàng. Khách hàng
có quyết định cuối cùng chấp thuận giao dịch hay không.
Về việc xác nhận giao dịch
Sau khi hai bên đã đồng ý tiến hành giao dịch. Đại diện giao dịch sẽ tiến hành thực hiện
giao dịch cho khách hàng. Sau khi hoàn tất giao dịch, phần việc xác nhận kết quả giao
dịch, số dư chứng khoán và quy trình thanh toán bù trừ được thực hiện như giao dịch khớp
lệnh.
1.1.3 Một số khái niệm tài chính
Tài sản lưu động và công nợ phải trả
Đây là những chỉ số quan trọng để đánh giá tình hình của một công ty trong ngắn hạn. Tài
sản lưu động là tiền mặt, những tài sản có tính chất tương tự như tiền mặt, các khoản phải
thu (khoản tiền mà khách hàng nợ công ty) và cả hàng tồn kho. Nhìn chung, đó là những
tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt. Công nợ phải trả là bất cứ những gì
công ty nợ trong ngắn hạn.
Vấn đề cần quan tâm là khi 2 chỉ số này biến động quá lớn trong từng giai đoạn cụ thể.
Nếu lượng tài sản lưu động tăng lên nhanh chóng, điều đó có nghĩa là công ty đang tăng
lượng tiền mặt (một dấu hiệu tốt) hoặc cũng có thể là công ty đang gặp rắc rối với một số
khoản nợ khó đòi (điều này không tốt chút nào). Còn việc công nợ phải trả tăng quá nhanh
rất ít khi là một biểu hiện tốt ngoại trừ một số ít trường hợp khi công ty đang thực hiện một
mục tiêu ngắn hạn nào đó.
Tóm lại khi 2 chỉ số này biến động quá lớn, bạn cần phải xem xét lại tình trạng của công
ty. Kiểm tra lại các nghiên cứu phân tích, các bản báo cáo tài chính... Thậm chí trong
trường hợp này ban lãnh đạo cần phải giải thích cụ thể những thay đổi về điều kiện tài
chính của công ty.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
9
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Rủi ro và lợi nhuận
Hẳn bạn muốn làm giàu trên thị trường chứng khoán? Tuy nhiên, trước khi quyết định đầu
tư vào một danh mục chứng khoán, điều đầu tiên bạn phải chấp nhận là không bao giờ có
sự đầu tư nào đem lại lợi nhuận mà không có rủi ro.
Theo Webster, rủi ro là khả năng bị thua lỗ hoặc tổn thất. Trong đầu tư chứng khoán, rủi ro
chính là sự thay đổi liên tục của giá cả chứng khoán. Nói cách khác khi đầu tư vào thị
trường chứng khoán, bạn không thể chắc chắn về lợi nhuận thu được.
Dù bạn quyết định đầu tư hay gửi tiết kiệm, bạn luôn phải đối mặt với những rủi ro. Bạn có
thể cất tiền trong nhà nhưng bạn vẫn phải chấp nhận rủi ro mất trắng nếu nhà bạn cháy.
Bạn có thể gửi tiền vào ngân hàng nhưng sức mua của đồng dôla có thể giảm do ảnh hưởng
của lạm phát khiến giá trị thực tế của đồng đôla bạn nhận được còn thấp hơn cả khi gửi
tiền. Đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu hoặc quỹ tương hỗ cũng có những rủi ro ở nhiều mức
độ khác nhau.
Thực tế thứ hai bạn phải đối mặt là để có được lợi nhuận càng lớn từ danh mục đầu tư, rủi
ro bạn phải chấp nhận càng lớn. Gửi tiền tiết kiệm tuy ít có rủi ro nhưng ngược lại tiền lãi
bạn nhận được cũng không đáng kể.
Rủi ro khi đầu tư chứng khoán là không thể tránh khỏi nhưng chúng ta có thể kiểm soát
được. Kiểm soát rủi ro tức là việc bạn có thể tăng tối đa lợi nhuận trong khi đó giảm thiểu
rủi ro. Làm được như vậy có nghĩa là bạn đã có một lợi nhuận hợp lý với một mức rủi ro
chấp nhận được.
Vậy như thế nào là rủi ro chấp nhận được? Mỗi nhà đầu tư có một quan điểm khác nhau.
Tuy nhiên, một quan niệm chung được nhiều nhà đầu tư thống nhất đó là khi bạn không
phải tỉnh giấc lúc nửa đêm và lo lắng về quyết định đầu tư của mình. Nếu việc đầu tư làm
bạn quá lo lắng tức là bạn cần phải xem xét lại quyết định của mình, xem xét lại mức độ
rủi ro của các chứng khoán trong danh mục. Trái lại, khi bạn thấy mình thanh thản, điều đó
có nghĩa là mức độ rủi ro để bạn có thể đạt được những mục tiêu tài chính của mình là
chấp nhận được.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
10
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Cổ tức và Tỷ suất cổ tức
Cổ tức là khoản tiền mà các công ty trích ra từ lợi nhuận để trả cho cổ đông. Người ta
thường tính cổ tức trên một cổ phiếu. Tuy nhiên khi so sánh cổ tức giữa các công ty, bạn
lại phải quan tâm tới tỷ suất cổ tức. Đây là một tỷ lệ phần trăm giữa cổ tức và thị giá cổ
phiếu. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ cổ tức bạn sẽ nhận được so với số tiền bạn phải trả để
mua cổ phiếu. Ví dụ, nếu bạn nhận được 2 đôla Mỹ hàng năm từ mỗi cổ phiếu và thị giá cổ
phiếu là 50 đôla thì tỷ suất cổ tức sẽ là 4%.
Không phải bất cứ cổ phần nào cũng đem lại cho bạn cổ tức. Nếu một công ty đang tăng
trưởng nhanh có thể làm lợi cho các cổ đông bằng cách tái đầu tư, trong trường hợp đó, nó
sẽ không trả cổ tức. Ví dụ công ty Microsoft không trả cổ tức nhưng các cổ đông của công
ty không hề phàn nàn gì về điều này. Một cổ phiếu không được trả cổ tức không hẳn là cổ
phiếu của công ty đang làm ăn thua lỗ.Tuy nhiên, rất nhiều nhà đầu tư muốn được trả cổ
tức, đặc biệt là các nhà đầu tư ở tuổi sắp nghỉ hưu, vì cả lý do thu nhập và an toàn.
Tuy nhiên bạn cũng không nên chỉ tìm mua những cổ phiếu có tỷ suất cổ tức cao bởi vì bạn
có thể sẽ nhanh chóng gặp rắc rối. Giả sử cổ phiếu nói trên có cổ tức 2 đôla và tỷ suất cổ
tức 4%, tức là cao hơn hẳn tỷ suất trung bình của thị trường (2%). Điều này không có
nghĩa là mua cổ phiếu đó là tốt nhất. Hãy xem xét điều gì sẽ xảy ra nếu công ty đó không
thực hiện được kế hoạch thu nhập và giá cổ phiếu sụt trong vòng 1 đêm từ 50 xuống còn
40 đôla một cổ phiếu. Điều đó có nghĩa là giá cổ phiếu giảm 20% và đẩy tỷ suất cổ tức lên
tới 5% (2đôla/40 đôla). Liệu bạn có muốn đầu tư vào một cổ phiếu như vậy chỉ vì tỷ suất
cổ tức cao hơn? Có lẽ là không. Ngày cả khi tìm mua những cổ phiếu cho nhiều cổ tức, bạn
cũng phải chắc chắn là công ty đó không có vấn đề gì về tài chính.
Khi bạn tìm mua những cổ phiếu có tỷ suất cổ tức cao, bạn cần xem xét tỷ lệ trả cổ tức của
công ty. Chỉ số này thể hiện tỷ lệ phần trăm lợi nhuận được trích ra để trả cho cổ đông dưới
hình thức cổ tức. Nếu tỷ lệ này vượt quá 75% có nghĩa là công ty không tái đầu tư lợi
nhuận một cách hợp lý. Một tỷ lệ trả cổ tức cao thường hàm ý là thu nhập của công ty được
sử dụng phần lớn để trả cho cổ đông và có nghĩa là công ty đang cố gắng thu hút các nhà
đầu tư mua cổ phiếu của mình.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
11
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Kỹ thuật phân tích cơ bản
Phân tích cơ bản là một trong những phương pháp phân tích chứng khoán được sử dụng rất
phổ biến. Các nhà đầu tư theo cách tiếp cận này thường quan tâm nhiều tới các thông số cơ
bản một của công ty như tốc độ tăng trưởng doanh số và lợi nhuận, từ đó rút ra những kết
luận về giá trị thực tế của cổ phiếu. Sau đó, bằng cách so sánh thị giá cổ phiếu với giá trị
thực tế đó nhà đầu tư quyết định có nên mua hay không.
Một trong những nhà đầu tư thành đạt nhờ sử dụng phân tích cơ bản là Peter Lynch, nhà
quản lý huyền thoại của quỹ đầu tư tương hỗ Fidelity Magellan. Dưới sự điều hành của
Peter, quỹ này được biết đến như một quỹ đầu tư phát đạt nhất từ trước tới nay. Một nhà
phân tích cơ bản nổi tiếng nữa phải kể đến là Warren Buffet, nhà đầu tư rất thành đạt nhờ
công ty dệt Bershire Hathaway. Buffet sử dụng Bershire Hathaway làm phương tiện để đầu
tư vào các cổ phiếu khác và đã đạt được những thành công rực rỡ. Hiện nay một cổ phiếu
của Bershire Hathaway được giao dịch với giá hơn 60.000 đôla Mỹ.
Hầu hết các nhà đầu tư cá nhân đều sử dụng phương pháp phân tích cơ bản theo cách này
hay cách khác để ra quyết định đầu tư. Nếu bạn có ý định tìm kiếm cổ phiếu "mua và giữ"
để bạn có thể mua và giữ nhiều năm mà không phải lo lắng về những biến động giá, bạn
nên sử dụng phương pháp phân tích cơ bản.
1.1.4 Quy trình đặt một lệnh của nhà đầu tư
Đặt lệnh mua hay bán chứng khoán
Nhà đầu tư muốn mua hoặc muốn bán sẽ đến gặp công ty chứng khoán.
Khách hàng ký hợp đồng uỷ thác mua hoặc uỷ thác bán chứng khoán với công ty chứng
khoán.
Khách hàng đặt lệnh mua, bán chứng khoán với phòng tiếp thị bằng phiếu lệnh. Nội dung
chi tiết của lệnh gồm có:
a. Lệnh mua hay lệnh bán;
b. Tên chứng khoán - mã số chứng khoán;
c. Số lượng chứng khoán;
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
12
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
d. Giá;
e. Điều kiện về thời gian đáo hạn của trái phiếu (nếu có).
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của phiếu lệnh, Phòng tiếp thị công ty chứng khoán chuyển
giao phiếu lệnh cho phòng giao dịch, đồng thời thông báo cho phòng thanh toán bù trừ.
Cùng lúc này, một nghiệp vụ rất quan trọng là phòng giao dịch + phòng thanh toán + công
ty chứng khoán phải tiến hành kiểm tra tài khoản của khách hàng. Luật quy định khách
mua phải có đủ tiền 100% trong tài khoản giao dịch và khách bán phải có đủ 100% chứng
khoán.
Công ty kiểm tra lần cuối tính hợp lệ của lệnh mua - lệnh bán. Phòng giao dịch chuyển
lệnh qua máy cho đại diện giao dịch tại TTGDCK.
Giao dịch tại TTGDCK
Đại diện giao dịch nạp lệnh mua - bán vào hệ thống máy điện tử của TTGDCK, gọi tắt là
hệ thống giao dịch chi tiết nạp vào hệ thống gồm các khoản a, b, c, d, e (cả mục 3 nói trên)
cùng với các chi tiết kế tiếp sau đây:
f: Số hiệu của lệnh giao dịch;
g. Lệnh sửa đổi hoặc huỷ bỏ (kèm số hiệu của lệnh gốc);
h. Giao dịch cho khách hàng giao dịch tự doanh;
i. Mã số quản lý đầu tư nước ngoài (nếu là người đầu tư nước ngoài);
k. Mã số của thành viên;
l. (Các chi tiết khác do TTGDCK quy định).
Nếu có sửa đổi hay huỷ bỏ lệnh theo ý kiến khách hàng thì đại diện giao dịch nhập lại lệnh
mới kèm số hiệu lệnh gốc. Lệnh mới (sửa đổi/huỷ bỏ) chỉ hiệu lực khi lệnh gốc chưa được
thực hiện.
TTGDCK sau mỗi đợt khớp lệnh lúc 9 - 10 - 11 giờ sẽ thông báo kết quả cho lệnh được
khớp đến đại diện giao dịch và cho công ty chứng khoán (chi tiết kết quả khớp lệnh).
Đại diện giao dịch nhận thông báo của TTGDCK lập tức báo cho phòng giao dịch của công
ty tất cả chi tiết liên quan đến lệnh.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
13
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Phòng giao dịch ghi "đã mua hoặc đã bán" vào phiếu lệnh của khách hàng và thông báo
cho phòng thanh toán.
TTGDCK xác nhận với đại diện giao dịch về kết quả giao dịch sau khớp lệnh. Chi tiết xác
nhận gồm có:
1. Tên chứng khoán;
2. Khối lượng mua và bán;
3. Tên (mã số) của bên thành viên đối tác;
4. Ngày, thời gian giao dịch được thực hiện ;
5. Số hiệu của lệnh được thực hiện;
6. Các chi tiết cần thiết khác theo quy định của TTGDCK.
Kết thúc phiên giao dịch
Phòng giao dịch tổng hợp kết quả giao dịch trong ngày và chuyển đến phòng thanh toán
kèm phiếu lệnh đã được thực hiện.
Phòng thanh toán lập báo cáo thanh toán và bù trừ về chứng khoán và tiền vốn chuyển cho
phòng lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán (của TTGDCK).
Phòng lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán so khớp số liệu và thực hiện thủ
tục thanh toán, đồng thời gởi thông báo cho ngân hàng thanh toán của hai bên đối tác mua -
bán để thanh toán vốn đã giao dịch.
Các công ty và ngân hàng thanh toán vốn (ngân hàng hoạt động lưu ký) thực hiện tác
nghiệp về thanh toán vốn.
Trong trường hợp công ty chứng khoán chưa kịp thanh toán trong thời hạn quy định,
TTGDCK sẽ dùng quỹ hỗ trợ thanh toán thực hiện thay cho công ty chứng khoán (sau đó
tính lãi, phạt và các hình thức chế tài khác đối với công ty chứng khoán - quy định tại các
điều 61 - 62 của Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán ban hành theo
Qđ số 05/UBCKNN ngày 27/3/99 của UBCKNN).
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
14
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
1.1.5 Quyền của nhà đầu tư
Nhà đầu tư khi ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán (sau đây gọi là hợp
đồng) tại các công ty chứng khoán, trừ các quyền dành riêng cho khách hàng của mỗi
CTCK, nói chung đều được hưởng các quyền lợi chung theo quy định của pháp luật về CK
và TTCK
Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của CTCK, ban hành kèm theo QĐ số 04/1998 của
Chủ tịch UBCKNN, bao gồm 7 quyền. đó là: sở hữu hợp pháp CK mà khách hàng uỷ thác
cho CTCK lưu giữ; nhận các khoản lợi nhuận hợp pháp gắn liền với CK thuộc quyền sở
hữu của khách hàng, bao gồm cổ tức, lãi suất trái phiếu, cổ phiếu thưởng; thực hiện các
quyền hợp pháp của người sở hữu CK như quyền biểu quyết của cổ đông, quyền của chủ
sở hữu trái phiếu với tư cách là chủ nợ; hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số dư tiền mặt
trong tài khoản của khách hàng; đặt lệnh giao dịch thông qua bên CTCK; nhận báo cáo về
giao dịch của khách hàng đã thực hiện; yêu cầu rút tiền, CK khỏi tài khoản và chấm dứt
hợp đồng hoặc chuyển một phần tiền, CK sang tài khoản của khách hàng tại CTCK khác.
Nhà đầu tư nào "có kinh nghiệm" có thể yêu cầu CTCK cho nghiên cứu thông tin chi tiết
trong bản cáo bạch của các công ty có cổ phiếu, trái phiếu đang giao dịch tại TTGDCK.
Thông tin loại này có thể yêu cầu nhân viên CTCK cho nghiên cứu tại bàn giao dịch. Có
thể đề nghị CTCK cho bản photocopy.
Tuy nhiên, cần lưu ý, về các quyền lợi của nhà đầu tư khi nhận tư vấn từ CTCK, về giá cả
CK chẳng hạn, là những thông tin do nhân viên của CTCK cung cấp. Do vậy, thông tin này
không bắt buộc phải có tính pháp lý mà chỉ là... tư vấn. để thoả mãn về thắc mắc của nhà
đầu tư, xin mời bạn hãy đọc kỹ về điều 10 trong hợp đồng mở tài khoản giao dịch CK mà
bạn vừa ký: "Thông báo mặc định". Trong đó ghi rõ:
1. Khi ký tên vào hợp đồng này, khách hàng mặc định thừa nhận giá cả CK có thể và luôn
biến động, và một CK bất kỳ đều có thể lên giá hoặc xuống giá, và trong một số trường
hợp có thể trở nên hoàn toàn vô giá trị. Khách hàng công nhận rằng luôn có một rủi ro tiềm
tàng là thua lỗ có thể xuất hiện nhiều hơn là có lãi khi mua và bán CK.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
15
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
2. Khi ký tên vào hợp đồng này, khách hàng thừa nhận CTCK đã thông báo đầy đủ với
khách hàng về chức năng, giấy phép hoạt động, phạm vi kinh doanh, vốn điều lệ, người đại
diện ký hợp đồng khách hàng của công ty.
3. Khi ký tên vào phiếu lệnh, khách hàng mặc nhiên thừa nhận đã có đủ thông tin về tư
cách của người giao dịch với mình.
Và cuối cùng, ngay trong trang đầu của một bản cáo bạch của một công ty có CK được
niêm yết, giao dịch trên TTGDCK đã ghi rõ: "Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cho phép
niêm yết CK chỉ có nghĩa là việc niêm yết CK đã đáp ứng các quy định của pháp luật mà
không hàm ý bảo đảm giá trị của CK. Mọi tuyên bố trái với điều này là bất hợp pháp".
1.1.6 Cẩm nang cho nhà đầu tư mới vào nghề
Trên thị trường chứng khoán (TTCK) có nhiều nhà đầu tư giao dịch cổ phiếu (CP) xuất
phát từ nhưng mẹo do bạn bè mách bảo, các cú điện thoại của nhà môi giới hay nhưng đề
xuất của một nhà phân tích nào đó. Họ thường mua CP khi thị trường đang trong giai doạn
nóng bỏng, đến lúc thị trường trở lạnh, họ rất dễ hoảng loạn, bán tháo số CP nắm giữ để rồi
hứng chịu một khoản thua lỗ. Đó là câu chuyện rất điển hình về những nhà đầu tư mới vào
nghề.
Đầu tư chứng khoán về cơ bản là một quá trình bao gồm 4 bước như sau:
Bước 1: Chọn lựa CP
Bước đầu tiên trong việc chọn lựa một CP là bắt đầu theo dõi diễn biến các CP. Đặt một
CP vào danh sách theo dõi (Watch list) sẽ làm tăng sự chú ý của bạn đối với CP đó. Thật
hiếm khi bạn tìm được một CP nào đó rồi mua ngay tức thì. Một danh sách quan sát là mấu
chốt để lựa chọn CP thành công.
Nếu bạn theo trường phái phân tích kỹ thuật, thì khi đó diễn biến giá CP là lý do chính của
việc lựa chọn một CP đó để theo dõi.
Còn nếu bạn theo trường phái phân tích cơ bản, thì tin tức về thu nhập hay bất kỳ một tin
tức nào khác về công ty lại là lý do chính để bạn quan tâm đến CP này. Một khi CP đã nằm
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
16
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
trong danh sách theo dõi, bạn có thể so sánh diễn tiến giá cả của CP đó với diễn tiến giá cả
của các CP khác. Bạn cũng có thể tìm thấy các thông tin khác liên quan đến CP đó nhằm
giúp bạn có cơ sở để ra quyết định.
Nhà đầu tư theo trường phái phân tích kỹ thuật có thể quan tâm đến việc tìm kiếm các
thông tin có tính kỹ thuật về CP. Liệu CP có diễn biến giá cả giống như trong quá khứ
không? Xu hướng giá CP trong 13 tuần, 26 tuần hay 52 tuần gần đây nhất là đi lên hay đi
xuống? So với lúc bắt đầu được đưa vào danh sách, CP đó tăng hay giảm bao nhiêu phần
trăm?
Nhà đầu tư theo trường phái phân tích cơ bản sẽ tìm kiếm tin tức, các bản bảo cáo thu
nhập, báo cáo ngành hay báo cáo của nhà phân tích nhằm tìm kiếm thông tin. Tuy nhiên,
khi chọn lựa CP để theo dõi, cách tốt nhất là các nhà đầu tư nên kết hợp các thông tin về
phân tích cơ bản lẫn phân tích kỹ thuật để xem liệu CP đó có đáng được theo dõi hay
không.
May mắn lắm bạn cũng chỉ chọn được 2 đến 3 CP tốt trong số 10 lần chọn. Bởi vậy, bạn
đừng ngạc nhiên khi thấy các CP giảm giá sẽ chiếm đa số trong danh sách theo dõi. Cần
lưu ý rằng, chỉ nên đưa những CP tốt nhất trong danh sách theo dõi vào danh mục đầu tư
của bạn.
Bước 2: Chấp nhận vị thế
Chấp nhận vị thế là công việc khá đơn giản, bạn chỉ cần liên hệ với nhà môi giới và thực
hiện giao dịch. Tuy nhiên cũng cần lưu ý một số điều. Trước tiên là loại giao dịch mà bạn
thực hiện: đoản hay trường (short or long). Mặc dù xu hướng chung của giá CP là di lên
nhưng bất kỳ ai dã từng mắc phải một vị thế thua lỗ đều có thể hiểu rằng, trong ngắn hạn
CP có nhiều khả năng đi xuống hơn là đi lên. Nhìn chung, bạn nên tránh nhưng vị thế đoản
(vị thế bán non). Chúng ngốn rất nhiều thời gian và công sức nhưng cơ hội dành cho vị thế
đoản lại rất hiếm hoi. Nếu bạn thực hiện vị thế đoản, bạn cần phải giám sát vị thế đó cẩn
thận gấp đôi so với vị thế trường.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
17
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Kế đến là việc chọn lựa nhà môi giới. Nếu bạn là một nhà đầu tư tư nhân bạn có lẽ chỉ cần
đến một nhà môi giới phần dịch vụ (discount broker). Đây là nhà môi giới cung cấp dịch
vụ cơ bản nhất cho bạn, tức là chỉ thực hiện lệnh giúp bạn và ăn hoa hồng.
Bước 3: Giám sát vị thế
Giám sát các vị thế đã thực hiện là phần quan trọng nhất của quá trình đầu tư. Tất cả những
thông tin và sự điều tra nghiên cứu đưa bạn đến chỗ ra quyết định giao dịch. Giám sát vị
thế là lúc bạn theo dõi và đánh giá quyết dịnh đầu tư của mình. Khi vị thế đó nằm ở vị trí
bấp bênh giữa lỗ và lãi, bạn cần phải hết sức chú ý đến những vị thế này. Khi CP mà bạn
chọn tăng giá đều đều và bạn có cơ sở để tin rằng, đó là CP tốt thì bạn nên tính đến chuyện
mua thêm CP này. Nếu CP mà bạn chọn giảm giá liên tục bạn cũng nên cân nhắc bán đi
CP đó nhằm hạn chế thua lỗ.
Bước 4: Kết thúc vị thế
Nhà đầu tư thường bán CP khi giá CP đạt đến mức giá mục tiêu (target price) hay CP
không diễn biến theo như mong đợi của anh ta. Tuy nhiên, rất nhiều nhà đầu tư không biết
bán khi nào và bán như thế nào để kết thúc một vị thế và mang lại kết quả tốt nhất. Thông
thường, bạn nên bán CP khi những nhân tố cơ bản cho thấy sự sa sút đáng kể, chắng hạn
như, thu nhập và lợi nhuận công ty giảm sút trong nhiều năm liền, thị phần thu hẹp dần do
cạnh tranh gay gắt hay nội bộ ban giám đốc luôn lục đục...
1.1.7 Các loại giao dịch đặc biệt trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán
Tại Điều 50 Quy chế thành viên, niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoán
(CK) và Quyết định số 42/2000/QĐ-UBCK1 ngày 12/06/2000 về việc sửa đổi bổ sung một
số điều trong Quy chế thành viên, niêm yết, công bố thông tin và giao dịch CK quy định:
đơn vị giao dịch theo phương thức khớp lệnh 100 cổ phiếu (CP) và bội số của nó; 10 trái
phiếu (TP) và bội số của nó; 100 chứng chỉ và bội số của nó đối với chứng chỉ quỹ đầu tư.
Ngoài ra còn có 2 loại giao dịch khác ngoài giao dịch khớp lệnh thông thường, đó là:
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
18
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Giao dịch lô lẻ
Một lô lẻ có khối lượng CK nhỏ hơn một đơn vị giao dịch. Do vậy các lô lẻ có khối lượng
từ 1 - 99 CP. Giao dịch lô lẻ được thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư với công ty chứng
khoán (CTCK) thành viên theo phương thức thỏa thuận về giá. Sau đó, các CTCK thành
viên sẽ tập hợp các lô lẻ thành lô chẵn để tham gia giao dịch khớp lệnh trên Trung tâm
Giao dịch chứng khoán (TTGDCK).
Mục đích của các giao dịch lô lẻ nhằm giúp những người đầu tư sở hữu CK không đủ số
lượng đơn vị giao dịch được phép giao dịch trên TTGDCK có thể mua - bán CK của mình
khi cần.
Giao dịch lô lớn
Điều 56 quy định các giao dịch lô lớn là giao dịch có khối lượng tối thiểu: 10.000 CP;
10.000 chứng chỉ quỹ đầu tư và 3.000 TP. Thông thường các giao dịch lô lớn được thực
hiện bởi các nhà đầu tư có tổ chức như: các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ hưu
trí... có nguồn vốn lớn.
Khi một nhà đầu tư muốn giao dịch lô lớn sẽ thông qua đại diện giao dịch của mình nhập
lệnh vào hệ thống giao dịch của TTGDCK, đại diện giao dịch kiểm tra các giá chào của
các thành viên khác, sau đó liên lạc qua điện thoại hay E-mail để thỏa thuận về giá cả.
Các đại diện bên bán và bên mua có thể hủy bỏ giao dịch đã thỏa thuận. Trong trường hợp
đại diện giao dịch bên bán hủy bỏ giao dịch đã thỏa thuận, ngoài việc được đại diện giao
dịch bên mua chấp thuận còn phải được sự chấp thuận của TTGDCK (trừ trường hợp đại
diện giao dịch bên bán và bên mua cùng một thành viên).
Kết quả giao dịch thỏa thuận được hiển thị trên màn hình của thành viên tại TTGDCK.
Thông thường, giá thỏa thuận căn cứ vào giá của phiên giao dịch gần nhất cộng trừ (+; -)
biên độ giao dịch theo thỏa thuận của các bên.
Mục đích của các giao dịch lô lớn là duy trì một thị trường hoạt động trật tự và công bằng,
đảm bảo các yêu cầu:
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
19
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
- Giá cả CK ít chịu tác động của giá cả giao dịch với khối lượng lớn (do giá khớp lệnh thực
hiện tại giá có khối lượng giao dịch lớn nhất).
- Cho phép nhiều người đầu tư giao dịch khối lượng CK nhỏ cùng được tham gia giao dịch
trên thị trường.
Theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và TTGDCK, hiện nay trên thị trường
chứng khoán Việt Nam chưa cho phép thực hiện giao dịch lô lớn đối với CP.
1.1.8 Các hệ số tài chính Nội dung quan trọng trong phân tích đầu tư CK
Cùng với quá trình phân tích các báo cáo tài chính, việc phân tích và sử dụng các hệ số tài
chính là những nội dung quan trọng để định giá cổ phiếu vào đầu tư chứng khoán.
Quá trình phân tích sẽ giúp cho nhà đầu tư thấy được điều kiện tài chính chung của doanh
nghiệp, đó là doanh nghiệp hiện đang ở trong tình trạng rủi ro mất khả năng thanh toán,
hay đang làm ăn tốt và có lợi thế trong kinh doanh khi so sánh với các doanh nghiệp cùng
ngành hoặc đối thủ cạnh tranh.
Việc sử dụng hệ số tài chính trong phân tích đầu tư vốn trên thị trường chứng khoán sẽ tạo
ra chi phí thấp mà hiệu quả lại cao hơn, và việc này cũng đúng ngay cả trên thị trường tiền
tệ khi các ngân hàng tài trợ vốn cho doanh nghiệp thông qua cấp tín dụng. Đối với những
nhà quản lý, việc sử dụng hệ số tài chính để giám sát quá trình kinh doanh, nhằm đảm bảo
công ty sử dụng hiệu quả các nguồn vốn sẵn có và tránh lâm vào tình trạng mất khả năng
thanh toán.
Thông qua các hệ số tài chính, nhà quản lý thấy được tình trạng tài chính và hoạt động của
công ty có được củng cố không và liệu các hệ số nói chung của nó tốt hơn hay tồi tệ hơn so
với hệ số của các đối thủ cạnh tranh. Khi các hệ số này thấp hơn các chuẩn mực nhất định,
thì có giải pháp kiểm soát, khắc phục trước khi phát sinh các vấn đề nghiêm trọng. Ngoài
ra, việc phân tích các hệ số tài chính cũng cho phép nhà đầu tư hiểu rõ hơn mối quan hệ
giữa bảng cân đối tài sản và các báo cáo tài chính (ví dụ như để tính toán thu nhập trên đầu
tư của một công ty cần phải lấy số liệu tổng tài sản từ bảng cân đối kế toán và số liệu lợi
nhuận ròng từ báo cáo thu nhập).
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
20
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Hệ số tài chính được phân chia thành 4 nhóm dựa trên các tiêu chí về hoạt động, khả năng
thanh toán, nghĩa vụ nợ và khả năng sinh lời của công ty.
Nhóm hệ số khả năng thanh toán
Tính thanh khoản của tài sản phụ thuộc mức độ dễ dàng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt
mà không phát sinh thua lỗ lớn. Việc quản lý khả năng thanh toán bao gồm việc khớp các
yêu cầu trả nợ với thời hạn của tài sản và các nguồn tiền mặt khác nhằm tránh mất khả
năng thanh toán mang tính chất kỹ thuật. Việc xác định khả năng thanh toán là quan trọng,
nó quyết định đến nghĩa vụ nợ của công ty, do vậy sử dụng hệ số thanh toán được xem là
cách thử nghiệm tính thanh khoản của công ty. Trong thực tế hệ số thanh toán được sử
dụng nhiều nhất là hệ số khả năng thanh toán hiện tại và hệ số khả năng thanh toán nhanh
(hay còn gọi là hệ số thử axít).
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản lưu động và các khoản
nợ ngắn hạn, hệ số này cho thấy mức độ an toàn của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là mối tương quan giữa các tài sản lưu hoạt và các khoản
nợ ngắn hạn, đảm bảo khả năng thanh toán nhanh sau khi tài sản đã được loại bỏ bởi các
hàng tồn kho và tài sản kém tính thanh khoản.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động- Hàng dự trữ) / Nợ ngắn hạn.
Nhóm hệ số hoạt động
Các hệ số hoạt động xác định tốc độ mà một công ty có thể tạo ra được tiền mặt nếu có nhu
cầu phát sinh. Bao gồm các hệ số thu hồi nợ trung bình, hệ số thanh toán trung bình, hệ số
hàng lưu kho.
Hệ số thu hồi nợ trung bình biểu thị thông qua kỳ thu hồi nợ trung bình của một công ty sẽ
cho biết công ty đó phải mất bao lâu để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
21
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Kỳ thu hồi nợ trung bình = Các khoản phải thu /
(Doanh số bán chịu hàng năm /360 ngày).
Hệ số thanh toán trung bình biểu thị thông qua thời hạn thanh toán trung bình, phản ánh
mối tương quan giữa các khoản phải trả đối với tiền mua hàng chịu mỗi năm.
Thời hạn thanh toán trung bình = Các khoản phải trả /
(Tiền mua chịu hàng năm/360 ngày).
Hệ số hàng lưu kho biểu thị số lượng hàng đã bán trên số hàng còn lưu kho, hệ số này cho
thấy khả năng dùng vốn vào các hàng hoá luân chuyển cao, tránh được lưu kho bởi các mặt
hàng kém tính lưu hoạt.
Hệ số hàng lưu kho = Giá trị hàng đã bán tính theo giá mua /
Giá trị hàng lưu kho trung bình.
Nhóm hệ số nợ của công ty
Phản ánh tình trạng nợ hiện thời của công ty, có tác động đến nguồn vốn hoạt động và
luồng thu nhập thông qua chi trả vốn vay và lãi suất khi đáo hạn. Tình trạng nợ của công ty
được thể hiện qua các hệ số: hệ số nợ; hệ số thu nhập trả lãi định kỳ; hệ số trang trải chung.
Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ bằng nợ. Hệ
số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít và ngược lại hệ số nợ càng cao thì
hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng cao.
Hệ số nợ = Tổng số nợ/Tổng tài sản
Hệ số nợ được phản ánh thông qua hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E) và hệ số nợ dài hạn
trên tổng tài sản (LD/TA). Hệ số nợ trên vốn cổ phần biểu thị tương quan giữa nợ dài hạn
và vốn cổ phần. Mức cao thấp của hệ số này phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh tế khác
nhau.
Hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E)= (Nợ dài hạn + Giá trị tài sản đi thuê)/ Vốn cổ phần.
Hệ số nợ dài hạn trên tổng tài sản (LD/TA) so sánh tương quan nợ với tổng tài sản của một
công ty, và có thể cho biết những thông tin hữu ích về mức độ tài trợ cho tài sản bằng nợ
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
22
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
dài hạn của một công ty, hệ số này có thể dùng để đánh giá hiệu ứng đòn bẩy tài chính của
một công ty.
Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ. Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức
độ nào cũng rất quan trọng, và người ta đã sử dụng hệ số thu nhập trả lãi định kỳ. Hệ số
này đánh giá khả năng sử dụng thu nhập hoạt động (thu nhập trước thuế và lãi- EBIT) để
trả lãi của một công ty, hệ số này cho biết công ty có khả năng đáp ứng được các nghĩa vụ
trả nợ lãi đến mức nào, thông thường hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng
thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ càng lớn.
Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ= EBIT/ Chi phí trả lãi hàng năm.
1.2 Cách thức đầu tư vào cổ phiếu
1.2.1 Cần tính toán kỹ trước khi đầu tư mua cổ phiếu của các công ty nhỏ
Sự hấp dẫn chủ yếu của các cổ phiếu công ty nhỏ chính là tiềm năng tăng giá của nó. Tất
cả các công ty danh tiếng ngày nay, đều là những công ty nhỏ trước đây phát triển lên. Tuy
vậy, việc chọn mua cổ phiếu công ty nhỏ không phải lúc nào cũng là sự đầu tư hiệu quả, vì
cổ phiếu công ty nhỏ thường không theo kịp chỉ số giá trung bình của thị trường trong
những thời kỳ dài hạn, giá cổ phiếu công ty nhỏ biến động rất nhiều so với giá cổ phiếu
công ty lớn.
Do đó, để đảm bảo thu được lợi nhuận tối đa và tránh nhiều rủi ro khi mua cổ phiếu công
ty nhỏ đang phát triển, người đầu tư nên chọn cổ phiếu công ty nhỏ có chất lượng cao và
đáp ứng các yêu cầu sau.
Thứ nhất, cổ tức gia tăng liên tục ít nhất là 05 năm hoặc cho đến khi cổ phiếu được mua
bán rộng rãi. Cổ tức tăng đã đẩy giá cổ phiếu công ty đang phát triển đi lên. Theo đánh giá
của các chuyên viên nghiên cứu chứng khoán của công ty nhỏ thì thông thường, các cổ
phiếu tốt có tỉ lệ gia tăng cổ tức ít nhất là 10% trong 5 năm.
Thứ hai, thước đo tốt nhất về tình hình tài chính công ty là tỉ lệ nợ trên vốn cổ phần của
nó. Nợ thấp có nghĩa công ty có thể cắt giảm chi phí khi nền kinh tế gặp phải trì trệ. Ngược
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
23
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
lại, nợ cao có thể bị buộc phải giảm mạnh các kế hoạch phát triển, vì sự tăng doanh số
chậm khiến cho không duy trì được các chiến lược kinh doanh.
Thứ ba, lưu lượng tiền mặt tự do cao, có thể được dùng để mua lại cổ phiếu, tăng cổ tức,
để phát triển, mua lại toàn bộ cổ phần của công ty khác hoặc dùng để củng cố cho các
khoản đầu tư. Nếu yêu cầu này được đáp ứng thì bất kỳ trường hợp nào các cổ đông cũng
được hưởng lợi.
Thứ tư, hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi. Tổng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của một công ty là thước đo tốt nhất để cho thấy khả năng sinh lời của công ty. Lợi
nhuận tăng lên cho thấy rằng công ty này đã dành được chỗ đứng và có khả năng sinh lời.
Tình hình sản xuất kinh doanh đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh cũng như phát triển trên
thị trường là yếu tố quan trọng tạo nên nhiều thuận lợi trong những năm sau.
Thứ năm, tỉ lệ P/E tương đối thấp. Ngoài việc công ty đang có tiềm năng phát triển cao,
cần phải cộng với tỉ lệ P/E tương đối thấp và không được tăng gấp đôi so với mức tăng lợi
nhuận trung bình trong 5 năm của công ty. Ngoài các tiêu chuẩn trên, lạm phát là vấn đề
chủ yếu để biết được thời điểm chọn mua cổ phiếu công ty nhỏ. Giống như cổ phiếu công
ty lớn, các cổ phiếu công ty nhỏ có xu hướng bị mất giá nhiều hơn so với cổ phiếu các
công ty lớn trong giai đoạn lạm phát gia tăng.
Tuy vậy, lạm phát tăng qua một thời kỳ nhiều năm chắc chắn sẽ đem lại sự tăng giá đối với
các cổ phiếu công ty nhỏ. Chẳng hạn, trong giai đoạn lạm phát vượt khỏi tầm kiểm soát ở
thị trường Mỹ vào cuối thập niên 70 đến những năm của thập niên 80, các cổ phiếu công ty
nhỏ vượt xa các cổ phiếu công ty lớn về số lãi. Nguyên nhân là: khi kinh tế tăng trưởng ở
tốc độ cao nhất, lạm phát thường tăng lên, sẽ tác động đến lợi nhuận các công ty nhỏ nhiều
hơn là đối với các công ty lớn, làm cho các điều kiện thị trường ít mang tính cạnh tranh
hơn, khiến cho các công ty nhỏ phát triển dễ dàng hơn các công ty lớn.
Nhà đầu tư thường quan tâm nhiều đến yếu tố lạm phát, vì vậy nếu trong một thời kỳ dài,
lạm phát luôn nằm ở mức cao thì các nhà đầu tư thường có hướng chuyển vốn vào các
công ty nhỏ, do mức tăng trưởng của các công ty nhỏ thường cao hơn các công ty lớn trong
thời kỳ này. Tóm lại, tùy thuộc vào từng thời kỳ và mức độ tăng trưởng kinh tế, các nhà
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
24
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
đầu tư cần nghiên cứu lợi ích của việc đầu tư cổ phiếu các công ty nhỏ để đồng vốn được
luân chuyển và sinh lợi cao nhất.
1.2.2 Lựa chọn cổ phiếu hay trái phiếu để đầu tư
Hàng hoá giao dịch trên thị trường chứng khoán là các chứng khoán, tức là các chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán
đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành được quy định rõ trong Nghị định
48/1998/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm các loại cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu
tư và các loại chứng khoán phái sinh khác. Trong thời gian đầu mới ra đời và đi vào hoạt
động của thị trường chứng khoán Việt Nam, hàng hoá trên thị trường chỉ chủ yếu tập trung
vào các loại trái phiếu và cổ phiếu.
Cổ phiếu và khả năng sinh lợi của nó
Khi đầu tư vào cổ phiếu, người đầu tư kỳ vọng vào mức chi trả cổ tức và khả năng gia tăng
giá trị của nó trên thị trường để mang lại nguồn lợi lớn cho người nắm giữ cổ phiếu. Cũng
như những hàng hoá khác, giá cổ phiếu thường xuyên dao động trên thị trường, vấn đề
quan trọng là bạn phải chọn được thời điểm mua hoặc bán thích hợp nhất.
Trường hợp chưa nên bán cổ phiếu
Khi cổ phiếu mà bạn đang nắm giữ là loại cổ phiếu của công ty tốt, làm ăn hiệu quả có tỷ
lệ sinh lời cao, triển vọng phát triển rất sáng sủa, chưa có thông tin gây nên biến động giá
hoặc chưa thực sự cần bán thì đừng vội vã quyết định bán. Bạn cần phải kiên nhẫn và tỉnh
táo, ngay cả khi có những tin đồn gây nên sự dao động giá nhưng sự dao động đó chỉ là
nhất thời. Thậm chí bạn có thể quyết định mua vào khi thấy giá xuống thấp đến mức mà
bạn thấy hợp lý.
Bạn chỉ nên bán cổ phiếu khi :
Công ty mà bạn nắm giữ cổ phiếu đang trong tình trạng bất lợi do sản phẩm chính
•
của công ty bị cạnh tranh bởi những sản phẩm có ưu thế hơn làm cho thị phần của
công ty bị giảm sút.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
25
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Tình trạng tài chính của công ty gặp khó khăn, các chỉ tiêu tài chính chủ yếu có dấu
•
hiệu sút giảm.
Năng lực của bộ máy lãnh đạo bị suy giảm, các cổ đông chủ chốt hoặc các chuyên
•
gia giỏi có xu hướng rút khỏi công ty.
Mức chênh lệch giá đã đáp ứng được mục tiêu kinh doanh mà bạn đã đề ra ban đầu.
•
Ngoài ra bạn nên tham khảo ý kiến của các nhà tư vấn để đưa ra các quyết định chính xác
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất khoản thua lỗ do sự giảm gía chứng khoán trên thị
trường.
Trái phiếu và nguồn lợi từ đầu tư trái phiếu
Đầu tư vào trái phiếu, bạn có được sự an toàn hơn là cổ phiếu. Bởi vì bạn luôn nhận được
vốn và lãi kể cả trong trường hợp công ty làm ăn thua lỗ hoặc giải thể thì người có trái
phiếu sẽ được thanh toán trước người sở hữu cổ phiếu. Tuy nhiên, khi công ty có lợi nhuận
cao thì người nắm giữ trái phiếu cũng chỉ được nhận mức lãi cố định và người sở hữu trái
phiếu có thể nhận được mức trả cổ tức cao hơn.
Cũng như cổ phiếu, giá trái phiếu trên thị trường thứ cấp cũng lên xuống theo tỷ lệ nghịch
với lãi suất thị trường và cũng gắn chặt với uy tín của công ty phát hành. Khi lãi suất thị
trường tăng cao hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ giảm xuống và ngược lại. Do đó,
trong kinh doanh trái phiếu bạn cần quan tâm đến hai vấn đề đó là xu hướng lên xuống của
lãi suất thị trường và uy tín của tổ chức phát hành.
Tóm lại, việc lựa chọn loại chứng khoán để đầu tư sẽ dễ dàng hơn nếu bạn có ý tưởng rõ
ràng về mục đích cần đạt được từ khoản đầu tư của bạn. Thông thường có thể dựa trên các
mục tiêu sau:
Đầu tư vì sự an toàn vốn: với mục tiêu này sự đầu tư của bạn sẽ không có hoặc có
•
rất ít rủi ro, vì vậy bạn nên đầu tư vào các loại trái phiếu có độ an toàn cao như trái
phiếu Chính phủ hay trái phiếu của các tổ chức có qui mô lớn phát hành.
Đầu tư vì thu nhập: mục tiêu này sẽ giúp bạn có được số tiền lời nhất định để trang
•
trải cho các chi phí trong cuộc sống hiện tại và tương lai. Để đạt mục tiêu này bạn
nên mua cổ phiếu của các công ty có thu nhập ổn định.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
26
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Đầu tư để tăng vốn: vốn đầu tư của bạn tăng lên nghĩa là số tiền đầu tư sẽ tăng lên
•
theo thời gian, qua đó làm tăng giá trị tài sản của bạn và giúp bạn phần nào bù đắp
rủi ro lạm phát hay rủi ro thị trường. Với mục tiêu này bạn nên đầu tư vào cổ phiếu
tăng trưởng, tuy nhiên nếu lợi nhuận càng cao thì rủi ro sẽ càng lớn.
1.2.3 Cách thức đầu tư vào cổ phiếu
Một người đầu tư chứng khoán đứng trước tình hình của thị trường chứng khoán (TTCK),
luôn có 4 câu hỏi phải tự giải đáp:
- Có mua không?
- Mua bao nhiêu?
- Mua loại nào?
- Khi nào mua?
Câu hỏi thứ nhất nói lên thái độ của người đầu tư đối với số vốn của mình và suy nghĩ của
ông ta về TTCK. Cổ phiếu (CP) thường, đó là một công cụ tài chính mạng nặng tính đầu
tư, do đó nó không thích hợp cho những người kinh doanh ăn chắc, không có can đảm mạo
hiểm. Câu hỏi thứ hai và thứ ba liên quan đến kế hoạch đầu tư. Câu hỏi thứ tư là thời cơ
mà người kinh doanh cần xác định đúng.
Có mua không?
Theo châm ngôn của TTCK Mỹ "không có cuộc đầu tư nào là lý tưởng nhất, cũng như
không có một cái gì lý tưởng nhất trên đời này cả" . Bởi lẽ, một cuộc đầu tư lý tưởng phải
đáp ứng được một số tiêu chuẩn mà dù có đạt được cũng không thể dung hợp được với
nhau. Tất cả những mục tiêu không thể kết hợp được với nhau trong một cuộc đầu tư đối
với một loại chứng khoán. Do vậy, mỗi người đầu tư cần phải xác định mục tiêu nào là
chính để cố gắng đạt cho được cái đó.
Sau đây là một số mục tiêu (tiêu chuẩn) có thể có của một cuộc đầu tư lý tưởng
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
27
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
- Bảo toàn vốn so với số lượng vốn ban đầu và sức mua của nó không thay đổi nếu thị
trường có biến động.
- Có lợi tức dù trong hoàn cảnh nào của nền kinh tế.
- Lợi tức ổn định tức là không bị suy giảm về lượng tuyệt đối và sức mua của lợi tức đó
vẫn được đảm báo dù giá cả có thay đổi.
- Lợi tức tối đa
- Thời gian đầu tư: Không có nguy cơ rủi ro, biểu hiện là chứng khoán sẽ không bao giờ bị
đáo hạn khi người đầu tư vẫn còn muốn giữ nó.
- Dễ bán ngay khi được giá hoặc khi người đầu tư không muốn giữ nó nữa.
- Công ty phát hành chứng khoán đang là một công ty lớn mạnh, đang tăng trưởng, có cơ
sở vững chắc, không bị ảnh hưởng bởi ngoại cảnh, quản lý tốt lợi tức công ty và lợi tức cổ
phần cao, luôn luôn đổi mới kỹ thuật công nghệ.
Trong thực tế sẽ không bao giờ có một cuộc đầu tư lý tưởng đạt được tất cả các tiêu chuẩn
trên, do đó người đầu tư cần thiết phải xác định mục tiêu cơ bản, mục tiêu chủ yếu.
Mua bao nhiêu?
Quyết định sẽ mua bao nhiêu chứng khoán là một quyết định cơ bản của người đầu tư.
Tiền dành để đầu tư của một người bao giờ cũng là có hạn và công cuộc đầu tư thì có nhiều
cách: đầu tư vào địa ốc, đầu tư vào bất động sản, gửi tiết kiệm ngân hàng... do vậy phải
xem xét, tính toán dành bao nhiêu cho đầu tư chứng khoán là hợp lý. Sau đây là một số tiêu
chuẩn cơ bản để người đầu tư tham khảo trong việc xác định về quy mô của vốn đầu tư
chứng khoán.
- Thu nhập của người đầu tư (số lượng, nguồn, tính ổn định, dự kiến thu nhập thời gian
tới);
- Số người sống nhờ vào người đầu tư (mức độ và thời gian);
- Tuổi và sức khỏe của người đầu tư và những người trong gia đình;
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
28
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
- Mức thuế phải đóng;
- Sở hữu nhà và bất động sản;
- Tiền tích lũy có thể dùng cho đầu tư.
- Tâm lý người đầu tư (có dám mạo hiểm hay kinh doanh theo kiểu ăn chắc);
- Kiến thức kinh tế và khả năng kinh doanh.
- Thời gian dùng cho việc quản lý đầu tư. Và còn bao nhiêu tiêu chuẩn khác, nhưng vấn đế
là người đầu tư phải biết kết hợp khéo léo giữa các tiêu chuẩn đó một cách có hiệu quả
nhất.
1.2.4 Các dấu hiệu nhận biết thời điểm nên bán ra cổ phiếu
Trong kinh doanh chứng khoán, việc xác định thời điểm tốt nhất để bán ra cổ phiếu (CP)
được xem là khá khó khăn đối với các nhà đầu tư. Sau đây là một số dấu hiệu giúp nhà đầu
tư trên thị trường chứng khoán có thể nhận biết được thời điểm nào nên bán ra CP.
Có sự thay đổi lớn trong Ban quản trị công ty
Nếu những nhà quản lý hàng đầu của công ty (những người chịu trách nhiệm về sự thành
công của công ty) bắt đầu rời bỏ công ty thì có thể xem đó là dấu hiệu bất lợi cho tương lai
của công ty. Khi đó cần phải theo dõi và phát hiện xem tại sao lại có những thay đổi như
vậy. Đặc biệt, khi phát hiện ra những dấu hiệu cho thấy công ty đang trở nên suy yếu trong
lĩnh vực kinh doanh chính thì tốt nhất nên bán CP của công ty đó đi và thay vào đó là tìm
mua CP của công ty khác trong cùng lĩnh vực đó nhưng mạnh hơn và có Ban quản trị ổn
định hơn.
Khi yếu tố khiến quyết định mua CP không còn nữa
Chẳng hạn như khi quyết định đầu tư vào CP của các công ty dược phẩm bởi vì trong lĩnh
vực dược phẩm vừa phát minh ra loại thuốc mới đem lại những đóng góp lớn lao cho sức
khỏe nhân loại. Đột nhiên, một thời gian sau người ta phát hiện ra loại thuốc đó có những
tác dụng phụ không tốt cho sức khỏe, điều này khiến cho thị phần của công ty bị sụt giảm
và trong tương lai lợi nhuận của công ty cũng sẽ giảm. Khi đó nên bán CP đó đi vì CP này
không tính còn hấp dẫn nữa.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
29
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Công ty đột nhiên cắt giảm cổ tức hoặc bị sụt giảm về thu nhập
Trường hợp này nên điều tra cẩn thận trước khi quyết định có nên bán CP hay không. Nếu
là do Ban quản trị công ty quyết định không chia cổ tức để tập trung vốn cho việc phát
triển và mở rộng quy mô công ty thì đó lại là điều tốt. Tuy nhiên, thường thì sự sụt giảm về
lợi nhuận là dấu hiệu cho thấy tương lai của công ty gặp nhiều khó khăn và trong trường
hợp này thì đa số nhà môi giới đều khuyên khách hàng bán CP đi.
Khi cảm thấy thị giá CP đã vượt qua giá trị nội tại
Có một số nhà đầu tư dù biết rằng CP của mình đã vượt quá giá trị nội tại nhưng họ vẫn
chưa bán đi vì muốn trì hoãn việc chịu thuế thu nhập. Tuy nhiên, nếu cảm thấy thị giá đã
vượt qua giá trị nội tại của CP thì nên bán CP đi vì giữ lại CP này sẽ phải chịu rủi ro rất
cao và chỉ có thể trì hoãn việc chịu thuế chứ không thể không chịu thuế. Ngoài ra, khi bán
ra CP này thì sẽ có cơ hội đầu tư vào CP khác để đa dạng hóa danh mục và giảm thiểu rủi
ro đầu tư của mình.
Khi không hài lòng về danh mục đầu tư hiện tại
Có thể trong danh mục đầu tư sẽ có các CP không phù hợp với các mục tiêu tài chính đặt
ra trước đó (như là xây nhà mới, chuẩn bị cho kế hoạch nghỉ hưu...), khi đó tốt nhất nên
bán các CP này đi và tổ chức lại danh mục đầu tư mới phù hợp hơn với mong muốn của
mình.
1.2.5 Một số phương pháp tính giá trị thực của cổ phiếu niêm yết
Hiện tại các nhà phân tích chứng khoán tại Việt Nam và trên thế giới dùng khá nhiều
phương pháp để tính và dự đoán giá CP, sau đây là 3 phương pháp có thể áp dụng được
trong điều kiện hiện tại của TTCK Việt Nam.
Ngoài ra, để đơn giản hoá vấn đề, chúng ta sẽ lấy giá cao nhất trong các giá CP tính theo
các phương pháp trên làm giá trị thực của CP được phân tích.
Định giá cổ phiếu phổ thông theo phương pháp chiết khấu luồng thu nhập (DCF)
Phương pháp định giá chiết khấu luồng thu nhập (DCF) được dựa trên một nguyên lý cơ
bản là "tiền có giá trị theo thời gian", một đồng tiền của ngày hôm nay luôn có giá trị hơn
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
30
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
một đồng tiền của ngày mai, một đồng đầu tư vào trong doanh nghiệp (DN) này có mức
sinh lời khác với một đồng đầu tư trong DN khác, do đó, giá trị của ND được xác định
bằng các luồng thu nhập dự kiến mà DN đó thu được trong tương lai được quy về giá trị
hiện tại bằng cách chiết khấu chúng bằng một mức lãi suất chiết khấu phù hợp với mức độ
rủi ro của DN đó.
Do vậy, trong phương pháp DCF có 3 thông số cơ bản nhất cần được xác định, đó là luồng
thu nhập công ty sẽ thu về trong tương lai, mức lãi suất chiết khấu luồng thu nhập đó và
thời hạn tồn tại dự tính của DN. Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở những nước
mà TTCK phát triển, nơi thường có đầy đủ thông tin về lịch sử cũng như thông tin hiện tại
và dự báo hợp lý về tình hình tài chính và rủi ro của doanh nghiệp. Hiện nay, việc áp dụng
công thức này ở Việt Nam cũng được nhiều người chấp nhận bởi giá CP tính theo phương
pháp này phản ánh được tương đối đầy đủ mọi mặt bản chất hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty so với các phương pháp khác và đứng trên quan điểm của nhà đầu tư thì, ngoài
việc tính toán theo phương pháp này rất đơn giản, nó còn đáp ứng đúng suy nghĩ, nguyện
vọng của họ khi đầu tư vào một DN.
Tuy nhiên, tại Việt Nam việc áp dụng công thức này có một số khó khăn làm cho việc ước
tính nguồn thu trong tương lai của các công ty khó có thể chính xác như: Tình hình môi
trường kinh doanh có nhiều biến động; Các ND Việt Nam trong đó có các công ty đang
niêm yết đều chưa quen với việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, đặc biệt là còn
xa lạ với việc dự báo chi tiết luồng tiền dài hạn ra, vào công ty... Do đó, chúng ta sẽ điều
chỉnh lại công thức này theo hướng 5 năm và cộng giá trị tài sản ròng được tính vào thời
điểm niêm yết.
Công thức được điều chỉnh sẽ là:
P = Po + E1/(1+r) + E2/(1+r)2 + E3/(1+r)3 + E4/(1+r)4 + E5/(1+r)5
Định giá CP phổ thông theo phương pháp hệ số P/E
Đây là phương pháp cũng được áp dụng phổ biến ở các TTCK đã phát triển. Hệ số P/E là
hệ số giữa giá CP (thị giá) và thu nhập hàng năm của một CP đem lại cho người nắm giữ.
Thông thường, để dự tính giá của một loại CP, người ta thường dùng thu nhập trên mỗi CP
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
31
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
của công ty nhân với hệ số P/E trung bình ngành hoặc của một công ty tương tự về qui mô,
ngành nghề và đã được giao dịch trên thị trường. Việc áp dụng hệ số P/E để tính giá CP tại
Việt nam còn gặp phải nhiều khó khăn do thiếu số liệu và TTCK chưa phát triển.
Tại các thị trường đã phát triển, theo số liệu thống kê về chỉ số P/E, hệ số này từ 8-15 là
bình thường, nếu hệ số này lớn hơn 20 thì công ty đang được đánh giá rất tốt và người đầu
tư trông đợi trong tương lai, mức thu nhập trên một CP của công ty sẽ tăng nhanh. Trường
hợp công ty có hệ số P/E thấp có thể là do thị trường không đánh giá cao công ty đó hoặc
chưa hiểu biết nhiều về công ty. Khi tất cả các CP trên thị trường đều có giá quá cao so với
giá trị thực của của nó thì phần bong bóng sẽ vượt quá phần thực và nhất định có ngày nổ
tung, gây khủng hoảng thị trường như đã từng thấy ở các nước phát triển.
Định giá cổ phiếu dựa trên cơ sở tài sản ròng có điều chỉnh
Quan điểm chung của phương pháp này cho rằng, một công ty có giá trị không kém hơn
tổng các giá trị của từng loại tài sản riêng của nó trừ đi các khoản nợ của nó. Tài sản riêng
ở đây được hiểu bao gồm cả những giá trị lợi thế của công ty. Giá CP của công ty có thể
được tính theo phương pháp tổng quát sau:
Giá CP = (Giá trị TS ròng + Giá trị lợi thế)/Tổng số CP định phát hành
Phương pháp này thường được sử dụng để tính toán giá tham chiếu và so sánh. ở Việt
Nam, phương pháp này được áp dụng phổ biến cho các DN Nhà nước thực hiện CPH. Tuy
nhiên, giá trị tài sản ròng của công ty dù được định giá chính xác đến đâu cũng chỉ thể hiện
giá trị thanh lý của công ty, trong khi đó đối với người đầu tư mua CP thì tương lai của
công ty mới là điều đáng quan tâm hơn cả. Trong các DN CPH ở Việt Nam có nhiều loại
tài sản mà chúng ta không xác định được giá do không có thị trường cho các loại tài sản
này, nhưng có một loại tài sản mà ai cũng thấy rõ là đang góp phần khiến cho các DN Nhà
nước CPH được định giá thấp là giá trị quyền sử dụng đất.
Quan sát cho thấy, việc quyền sử dụng đất trong các DN Nhà nước CPH được định giá
thấp hơn giá cả trên thị trường nhà đất từ 4 đến 5 lần không phải là hiện tượng cá biệt. Hơn
thế nữa, trong nhiều DN, quyền sử dụng đất là một tài sản có giá trị cao nhất, chiếm một tỷ
trọng rất lớn trong tổng tài sản của công ty. Chúng ta sẽ dựa trên một số số liệu về cổ phần
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
32
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
hoá, tính những thiếu hụt trong quá trình định giá của các DN Nhà nước cổ phần bằng cách
nhân tổng giá trị tài sản ròng của công ty lên 2 lần. Dựa trên các phương pháp được giới
thiệu trên và chỉ sử dụng một cách máy móc những con số ghi trên trên báo cáo tài chính
năm 1999 và 2000 được công bố của các công ty niêm yết, các bạn có thể tự tính toán được
giá trị CP của các công ty theo bảng dưới đây. Tuy nhiên, theo những tính toán nêu trên thì
giá CP vẫn chưa thể hiện được hoàn toàn về các giá trị thực của công ty mà nó phản ánh.
Để có thể hiểu được một cách rõ nét và toàn diện hơn, chúng ta cần phải đi sâu vào phân
tích những yếu tố phi định lượng khác nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến những kết quả tính
toán nêu trên.
Những yếu tố mà bạn cần phải tính đến khi phân tích và tính giá CP của một công ty bao
gồm:
- Độ tin cậy của số liệu
- Mức độ rủi ro trong hoạt động của công ty bao gồm cả những yếu tố như tình hình thị
trường và triển vọng của công ty (điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thời hạn hoạt động cuả
công ty, hệ số chiết khấu trong công thức tính DCF);
- Những yếu tố liên quan đến tài sản vô hình của công ty như trình độ quản lý của ban
giám đốc, uy tín sản phẩm, nhãn hiệu thương mại, chất lượng sản phẩm được thể hiện theo
các tiêu chuẩn ISO...
1.2.6 Sẽ không còn hiệu quả nếu đầu tư theo kiểu "phong trào"
Nếu như trước đây cổ phiếu (CP) là thứ hàng hóa hấp dẫn vì "hễ mua được là có lời"
khiến các nhà đầu tư sẵn sàng "dốc hết hầu bao" đổ xô đi mua thì nay lại nhường chỗ cho
tình trạng "ế ẩm".
Theo số liệu thống kê của Phòng giao dịch thuộc Trung tâm Giao dịch chứng khoán
Tp.HCM (TTGDCK) cho thấy số lượng lệnh đặt mua CP đang có xu hướng giảm mạnh.
Các chuyên gia phân tích cho rằng nguyên nhân chính khiến là do tác động của quyết định
giới hạn lượng CP đặt mua (mỗi nhà đầu tư chỉ được phép đặt mua tối đa 2.000 CP trong
mỗi phiên giao dịch cho một loại CP).
Khác với thực trạng thị trường chứng khoán (TTCK) cách đây vài tháng, diễn biến trên thị
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
33
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
trường hiện nay là mua CP dễ nhưng ít người mua. Trong bối cảnh này, khi mà các chính
sách điều hành thị trường thiếu nhất quán như vậy, các nhà đầu tư ngần ngại mua vào vì sợ
rằng CP rớt giá bất ngờ lại là điều dễ hiểu. Còn các nhà đầu tư đang giữ trong tay CP giờ
lại tiếc không bán ra vì đã lỡ mua vào với giá cao nên không chịu bán ra ở mức giá thấp.
Chính tâm lý "bán thì thương, vương thì nợ" của các nhà đầu tư khiến cho các CP lâm vào
tình trạng "ế ẩm" như hiện nay.
Các chuyên gia phân tích nhận định rằng TTCK Việt Nam sắp tới giai đoạn "khó mua, khó
bán". "Khó" không có nghĩa là "thiếu" hàng hóa để mua bán mà là không phải khi nào nhà
đầu tư đặt lệnh là có thể bán được CP hoặc nếu mua được CP là có lời. Muốn "mua được,
bán được" trong thời gian tới thì các nhà đầu tư cần phải có sự phân tích đánh giá về từng
loại CP, phải biết nhận định và đưa ra các dự báo về tình hình để ra quyết định đầu tư.
Nhìn nhận về tình hình TTCK thời điểm hiện nay, nhiều nhà đầu tư nói: "Giờ đây đầu tư
vào các CP không hiệu quả như trước bởi vì khối lượng CP đặt mua bị khống chế. Hơn nữa
giá CP lại lên xuống thất thường. Khi đặt lệnh lên thì giá lại xuống còn khi đặt lệnh xuống
thì giá lại lên".
Nhìn lại diễn biến các phiên giao dịch từ đầu tháng 07/2001 đến nay có thể thấy nhận xét
của các nhà đầu tư hoàn toàn có cơ sở khi mà diễn biến giao dịch không lặp lại "điệp khúc"
tăng giá như trước đây mà mỗi loại CP đều có "đường đi" riêng.
Các chuyên gia phân tích thị trường cho rằng giá CP đang diễn biến theo hướng mang tính
thị trường hơn. Hay nói cách khác, giá CP không lên (hoặc xuống) theo một đường thẳng
mà biến đổi lúc lên, lúc xuống, lúc đứng yên... một cách linh hoạt. Xu hướng này sẽ biểu
hiện rõ nét hơn một khi trên thị trường có thêm hàng hóa niêm yết. Tuy nhiên, xu hướng
này là tích cực cho thị trường nhưng sẽ lại bất lợi cho các nhà đầu tư không biết phân tích,
đánh giá mà chỉ biết "cắm đầu, cắm cổ" đầu tư theo "phong trào".
1.2.7 Những yếu tố không thực trong "giá trị thực" của cổ phiếu
Các chuyên gia chứng khoán lại bàn về "giá trị thực" của cổ phiếu trong khi bản thân họ
cũng không thể nói chính xác và thống nhất với nhau "giá trị thực" được tính như thế nào.
Vậy "giá trị thực" là gì?
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
34
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Vấn đề "giá trị thực" và "giá trị ảo" của cổ phiếu (CP) đã được các chuyên gia phân tích đề
cập khá nhiều và đồng thời cũng là câu hỏi mà tất cả công chúng đầu tư đều quan tâm. Tuy
nhiên, phần lớn "giá trị thực" đều dựa trên những thông tin thiếu chính xác và khó có thể
coi là "thực". Có nhiều nhà đầu tư nói về "giá trị thực" của CP mà không biết rõ lĩnh vực
hoạt động, tình hình kinh doanh và tài chính của công ty phát hành CP ra sao, triển vọng
tăng trưởng thế nào... Các chuyên gia chứng khoán lại bàn về "giá trị thực" trong khi bản
thân họ cũng không thể nói chính xác và thống nhất với nhau "giá trị thực" được tính như
thế nào. Vậy "giá trị thực" là gì?
Với phương pháp DCF (định giá CP thông qua chiết khấu luồng thu nhập), sử dụng Po (giá
trị tài sản ròng vào thời điểm niêm yết) và E (lợi nhuận ước tính của doanh nghiệp trong 5
năm) để tính giá trị thực. Tuy nhiên, liệu kết quả có "thực" không khi:
- Giá trị tài sản ròng hoàn toàn dựa trên giá trị sổ sách, không có liên hệ nhiều với giá trị
thị trường của những tài sản này tại thời điểm niêm yết và chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi
các chính sách kế toán được áp dụng trước đó.
- Lợi nhuận trong tương lai chỉ là ước tính dựa trên giá định của từng cá nhân.
- Giá trị sinh lợi của doanh nghiệp từ sau năm thứ 5 hoàn toàn bị "quên" và không được
tính vào giá trị "thực", trong khi phần giá trị này là không nhỏ trong toàn bộ giá trị nội
tại của một doanh nghiệp...
Với phương pháp sử dụng hệ số P/E cũng nảy sinh một số vấn đề:
- Liệu E (lợi nhuận trên mỗi CP của doanh nghiệp) có phản ánh đúng lợi nhuận "thực"
không hay còn chịu ảnh hưởng của các chính sách kế toán được áp dụng?
Nên sử dụng E của năm tài chính trước, của 12 tháng kinh doanh gần nhất hay của năm
tài chính hiện thời?
- Liệu hệ số so sánh có phản ánh đúng giá trị "thực" của toàn ngành hay toàn thị trường
mà doanh nghiệp hoạt động?
- Liệu hệ số P/E có cần điều chỉnh so với thực tế của doanh nghiệp hay không?
Một điểm cần lưu ý nữa là việc sử dụng thuật ngữ "giá trị thực" của CP là chưa chuẩn xác
bởi cụm từ "Intrinsic value" mà các nhà chuyên môn sử dụng trong trường hợp này có
nghĩa đúng hơn là "giá trị nội tại".
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
35
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Thuật ngữ "giá trị thực" có thể sử dụng lẫn lộn với "giá trị nội tại" khi nói đến các công cụ
tài chính đơn giản và xác định như trái phiếu, tín phiếu... nhưng lại không được phép lẫn
lộn khi đề cập đến công cụ tài chính là CP.
"Giá trị nội tại" của một công ty được định nghĩa là giá trị chiết khấu của luồng tiền mà
công ty đó có thể đem lại trong tương lai. Tuy nhiên để tính giá trị này hoàn toàn không
đơn giản. Chỉ có thể ước tính giá trị này trên cơ sở những thông tin và giả định hiện có, bên
cạnh đó phải điều chỉnh ước tính này ngay khi những thông tin và giả định này thay đổi.
Hai người với cùng có những thông tin như nhau khó tránh khỏi việc đưa ra những giá trị
ước tính khác nhau. Vì vậy việc khẳng định giá chứng khoán đã "vượt quá giá trị thực" và
kỳ vọng các nhà đầu tư khác cũng thừa nhận kết luận này là một ý tưởng hết sức chủ quan.
Đã đến lúc cần thay đổi cách sử dụng thuật ngữ "giá trị thực" và thay vào đó là một thuật
ngữ mang tính chuyên môn hơn - "giá trị nội tại" có lẽ là một thuật ngữ thích hợp. Bản
thân thuật ngữ này sẽ nhắc nhở cho tất cả các nhà đầu tư, các nhà chuyên môn và các nhà
quản lý rằng: nhận định về giá trị một doanh nghiệp luôn mang tính chủ quan, nhận định
này sẽ được đánh giá và thưởng phạt xứng đáng thông qua một thị trường hoạt động với sự
can thiệp tối thiểu của các nhà quản lý, nơi mà người mua và người bán sẽ là những người
quyết định giá của hàng hóa họ đang mua bán.
1.2.8 Khi nào cổ phiếu, trái phiếu chính thức bị huỷ bỏ niêm yết?
Diễn biến hoạt động trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam hiện có rất nhiều biến
động. Một loạt các quy định được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tung ra trong thời gian
vừa qua nhằm mục đích bình ổn thị trường nhưng dường như càng gây phức tạp hơn. Giá
chứng khoán khi thì tăng kịch trần, lúc thì rớt chạm sàn và chỉ số Vn-Index thì tăng "chóng
mặt"... khiến các nhà đầu tư rất lo lắng không biết liệu rằng trong tương lai chứng khoán
của họ đang nắm giữ sẽ ra sao. Xin nêu ra đây một số trường hợp cổ phiếu (CP) hoặc trái
phiếu (TP) bị huỷ bỏ niêm yết.
Theo quy định tại Điều 25 trong Quyết định số 79/2000/QĐ-UBCKNN của Chủ tịch Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước về việc ban hành quy chế thành viên, niêm yết công bố thông
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
36
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
tin, giao dịch chứng khoán, CP và TP bị hủy bỏ niêm yết trong các trường hợp sau:
1. Tổ chức niêm yết bị phá sản hoặc giải thể.
2. Tổ chức niêm yết ngừng các hoạt động kinh doanh chính từ 1 năm trở lên, bị thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động chính.
3. ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết trong 2 năm liền không chấp
nhận hoặc từ chối cho ý kiến.
4. Tổ chức niêm yết cố tình hoặc thường xuyên vi phạm quy định về công bố thông tin.
5. Tổ chức niêm yết không nộp báo cáo trong 2 năm liên tục.
6. Không có giao dịch CP hoặc TP trong vòng 1 năm.
7. Tài sản ròng của tổ chức niêm yết có số âm trong 2 năm liên tục.
8. Không đáp ứng điều kiện sau quá 1 năm: tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát
hành phải do trên 100 nhà đầu tư ngoài tổ chức phát hành nắm giữ, trường hợp vốn của tổ
chức phát hành là 100 tỷ đồng Việt Nam trở lên thì tỷ lệ này là 15% vốn cổ phần của tổ
chức phát hành.
9. Không đáp ứng điều kiện sau quá 1 năm: tối thiểu 20% tổng giá trị TP phải do trên 100
người đầu tư nắm giữ, trường hợp tổng giá trị TP xin phép phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên
thì tỷ lệ này là 15% tổng giá trị TP phát hành.
10. Thời hạn thanh toán của TP ít hơn 2 tháng, hoặc TP được tổ chức phát hành mua lại
toàn bộ trước thời gian đáo hạn.
11. Tổ chức niêm yết nộp đơn xin hủy bỏ niêm yết và được Trung tâm Giao dịch chứng
khoán chấp thuận.
12. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy cần thiết phải hủy bỏ việc niêm yết để bảo vệ
quyền lợi của nhà đầu tư.
1.2.9 Đầu tư như thế nào khi giá cổ phiếu biến động?
Trước biến động lên xuống thường xuyên về giá của hai loại cổ phiếu (CP) Ree và Sam
trong những phiên giao dịch gần đây, nhiều nhà đầu tư tỏ ra băn khoăn không biết thời
điểm nào là thích hợp để mua-bán CP và mua-bán ở mức giá bao nhiêu là hợp lý.
Ông Bùi Tiến, một nhà đầu tư cá nhân đang mở tài khoản tại Công ty chứng khoán Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển (BSC) đã trao đổi về một số kinh nghiệm của ông xung quanh sự
kiện này. Ông Bùi Tiến cho biết, sự biến động giá CP Ree và Sam bắt nguồn từ thông tin
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
37
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh (Ree) công bố bán ra hơn 1,8 triệu CP quỹ. Kể từ khi xuất
hiện thông tin này, thị trường chứng khoán (TTCK) đã có những biểu hiện tốt hơn, cụ thể
là "cơn sốt" giá CP Ree và Sam đã được "hạ nhiệt". Hành động can thiệp này xuất phát từ
sự nghiệp phát triển chung của TTCK và để bảo vệ nhà đầu tư, đặc biệt những nhà đầu tư
nhỏ, ít vốn và thiếu kinh nghiệm. Xét về lợi ích chung, diễn biến giá CP Ree và Sam như
vậy là tốt, tránh được tình trạng gây lũng đoạn thị trường của một số "đại gia" đang nắm
giữ một khối lượng lớn CP, đồng thời giúp tạo ra sự giao chuyển, tăng khả năng thanh
khoản cho CP, tạo điều kiện cho đại đa số nhà đầu tư có thể tham gia mua-bán CP dễ dàng
hơn.
Những biến động bất thường về giá của hai loại CP Ree và Sam đã khiến nhiều nhà đầu tư
lúng túng khi đặt lệnh. Nhưng ông Tiến lại cho biết quan điểm đầu tư của ông là thích nghi
trong mọi tình huống. Vận dụng tâm lý quần chúng về từng loại CP để định ra một tâm lý
và lựa chọn phù hợp cho giải pháp của riêng mình. Cụ thể, trong giai đoạn giá cả biến động
này, nên tách riêng CP Ree và Sam ra thành một nhóm CP chịu sự "theo dõi đặc biệt".
Theo ông Tiến, bí quyết chính là sự kiên trì theo dõi biến động hai loại CP này từng phiên
một, kết hợp với "dư luận quần chúng", sau đó tổng hợp các ý kiến và đưa ra nhận định
cho phiên giao dịch sau.
Ông Tiến nói: "Trước khi đến sàn giao dịch bao giờ ở nhà tôi cũng lập ra một bảng Hiệu
quả kinh tế của từng loại CP. Bảng này được lập theo từng thang thời gian và được phân
loại theo từng tính chất, khả năng và xu hướng đầu tư. Nhờ vậy, khi đến sàn giao dịch, chỉ
cần ngồi theo dõi là tôi có thể đưa ra nhận định hoặc quyết định mua hay bán và đầu tư ở
mức giá nào là có hiệu quả". Ông Tiến cho rằng có hai cách để xác định thứ tự ưu tiên đầu
tư:
- Ưu tiên về tính ưu việt
- Ưu tiên về tính hiệu quả
Theo ông, nếu xếp thứ tự ưu tiên từ hiệu quả nhất đến kém hiệu quả nhất thì sẽ là: Laf,
Tms và Hap. Hai loại CP còn lại là Ree và Sam được xác định là loại CP tăng trưởng nên
trong thời điểm hiện nay không nên xếp vào thứ tự ưu tiên nào cả. Sở dĩ coi Laf là hiệu quả
nhất là vì giá CP này còn thấp và có thể tiếp tục mua vào có lời. Mặt khác, mặc dù giá CP
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
38
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Tms hiện đã ở mức khá cao nhưng nên mua vì đây là CP của công ty có nền tảng vật chất
khá tốt, phương hướng hoạt động ổn định, cộng với xu thế thuận lợi chung của ngành giao
nhận ngoại thương nên hứa hẹn nhiều "bất ngờ" trong tương lai. CP Hap dù đang trên đà
tăng giá ở mức 1.000 đồng/CP qua mỗi phiên nhưng lại là CP kém hiệu quả nhất và tính
thanh khoản thấp vì khó mua, khó bán.
Dù dư luận lên tiếng, giới chuyên môn khuyến cáo, nhưng giá CP Hap và Tms vẫn tiếp tục
tăng kịch trần. Theo ông Tiến, sự tăng giá kiểu này kéo dài đến bao giờ là một câu hỏi khó
bởi vì sự biến động giá một loại CP phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố tâm
lý của nhà đầu tư. Thực tế cho thấy, mặc dù CP Hap đã ở mức giá quá cao nhưng vẫn có
nhiều nhà đầu tư lao vào mua. Có thể tạm gọi đối tượng những nhà đầu tư này là những
người "chơi bạo gan", tâm lý của họ là "được ăn cả ngã về không", sẵn sàng chấp nhận rủi
ro để mua được CP. Tuy nhiên, đây chỉ là những nhà đầu tư ngắn hạn mà thôi, còn đối với
những nhà đầu tư dài hạn có chiến lược thì sự tăng giá liên tục của CP Hap và Tms là
những hiện tượng "bất bình thường".
1.2.10 Cẩn trọng trước khi đầu tư cổ phiếu
Một số nhà kinh doanh chứng khoán (CK) cho rằng khi mua một cổ phiếu (CP) tức là mua
một phần hoạt động kinh doanh của công ty, vì vậy trước khi quyết định đầu tư, nhà đầu tư
cần xác định được giá CP và khả năng hoạt động của công ty đó.
Sau đây là một số đánh giá tiêu biểu về hoạt động kinh doanh của các công ty để các nhà
đầu tư quyết định trước khi mua cổ phiếu.
Giá cả và chất lượng là những yếu tố quan trọng
Muốn đánh giá một công ty thì các nhà đầu tư phải áp dụng nhiều phương pháp và công cụ
khác nhau. Những công cụ này bao gồm tỷ số P/E (thị giá trên cổ tức), lợi nhuận trên vốn
sở hữu, thu nhập ròng... Tuy vậy, các công cụ trên thường khiến bị lúng túng bởi chúng
không đem lại kết quả thống nhất.
Tốt hơn hết nên chia chúng thành hai loại dựa trên hai tiêu chí là giá cả và chất lượng, qua
đó tìm lời giải cho hai câu hỏi:
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
39
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
- Thứ nhất, có phải đó là một công ty tăng trưởng khá hay không?
- Thứ hai, giá CP của công ty hiện có hấp dẫn hay không?
Nếu không quan tâm đến hai câu hỏi trên có thể dẫn tới sai lầm khi mua CP của một công
ty mặc dù là tốt nhưng với giá rất cao, hoặc sẽ sai lầm khi nhanh chóng "chộp" CP của một
công ty mà giá của CP đó chỉ bằng một nửa giá.
Ngoài ra, còn một số phương pháp để đánh giá chất lượng một công ty thể hiện qua cách
đặt câu hỏi như ... có phải đó là công ty không có các khoản nợ hoặc các khoản lợi phải
thanh toán? Có phải đó là công ty có nhiều tiền mặt? Có phải hoạt động của công ty tạo ra
nhiều tiền mặt và công ty sử dụng số tiền mặt đó một cách có hiệu quả?...
Thông thường, các nhà đầu tư khi định giá một công ty không quan tâm đến việc phải mua
một CP với giá bao nhiêu mà phải so sánh giá các CP với nhau, giá CP với lợi nhuận của
công ty. Chẳng hạn như họ sử dụng tỷ số giá trên cổ tức (P/E) để so sánh giá cổ tức trên
mỗi CP.
Một số công ty hoàn toàn không được định giá dựa vào thu nhập mà thường được định giá
dựa vào tỷ số giá trên doanh thu, tức là so sánh giá mỗi CP với doanh thu trên mỗi CP. Một
tỷ số khác cũng dựa trên thu nhập của công ty là PEG. Đây là tỷ số so sánh giữa P/E với
mức tăng lợi nhuận của công ty.
Bên cạnh đó cũng có thể định giá CP bằng cách dự đoán thu nhập của công ty trong các
năm tới và chiết khấu thu nhập trên về giá trị hiện tại của chúng. Giá CP của một công ty
cơ bản là sự phản ánh tất cả các khoản thu nhập của nó trong tương lai được chiết khấu về
hiện tại với một tỷ lệ lợi suất chiết khấu thích hợp.
Ví dụ: Nếu theo sự tính toán, tổng các khoản thu nhập trong tương lai chiết khấu về hiện
tại ở mức giá 30.000 đồng/CP, trong khi CP hiện đang giao dịch với giá 20.000 đồng/CP
thì sẽ mua được CP với mức giá thực sự có lời.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
40
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Đánh giá giá trị thực của một công ty
Khi đã biết được chất lượng và giá cả của một công ty thì có thể bắt đầu việc nhận xét xem
giá trị thực của công ty là bao nhiêu. Nên biết rằng có nhiều cách thức đầu tư và nhiều cách
xác định giá CP. Một số nhà đầu tư tập trung trước tiên vào việc tìm kiếm những công ty
đang bị định giá thấp hơn giá trị thực chất vì họ rất quan tâm đến giá CP.
Một số nhà đầu tư khác lại quan tâm đến giá CP nhưng tập trung nhiều hơn đến chất lượng
của công ty và một số chỉ tìm kiếm các công ty có tốc độ tăng trưởng nhanh mà hoàn toàn
không quan tâm đến giá cả hay chất lượng, họ chỉ tập trung chủ yếu vào biểu đồ biến động
giá và khối lượng giao dịch của CP...
Sau đây là một trong những cách đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty trước khi nhà
đầu tư quyết định mua cổ phiếu.
Bí quyết trong phân tích hoạt động kinh doanh
Một trong những bí quyết thành công của các nhà đầu tư là nên mua CP của những công ty
mà biết rõ nhất và bạn phải thường xuyên cập nhật thông tin về công ty này.
Một vài bước có thể giúp để mở rộng sự hiểu biết về hoạt động của công ty là:
- Thứ nhất, cố gắng tìm hiểu về các sản phẩm và dịch vụ của công ty, nắm được các tiến bộ
trong chất lượng của sản phẩm, dịch vụ và nhu cầu của thị trường đối với những sản phẩm,
dịch vụ này.
- Thứ hai, đọc tất cả các thông tin có liên quan đến công ty trên sách, báo, tạp chí...
- Thứ ba, tìm hiểu mô hình kinh doanh của công ty là gì? Công ty kiếm tiền bằng cách
nào? Công ty được tổ chức ra sao? Liệu mô hình kinh doanh của công ty có thay đổi trong
những năm tới không?
- Thứ tư, phân tích môi trường cạnh tranh của công ty, phải biết đâu là các đối thủ cạnh
tranh của công ty? Liệu công ty có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ đó hay không? Công
ty có những lợi thế và những bất lợi gì so với các đối thủ? Ngành công ty hoạt động đang
thay đổi như thế nào và đâu là những thách thức công ty phải đối mặt?
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
41
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
- Thứ năm, phân tích những rủi ro của công ty. Có thể xem giải thích của Ban điều hành
công ty trong Bản cáo bạch về một số rủi ro mà công ty có thể gặp.
- Thứ sáu, "nghiền ngẫm" những con số xem doanh thu của công ty tăng trưởng như thế
nào? Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và lợi nhuận gộp của công ty là bao nhiêu?
Ngoài các biện pháp nêu trên còn có thể nói chuyện với những người am hiểu về lĩnh vực
kinh doanh của công ty, chẳng hạn như các nhân viên công ty, các nhà cung cấp và các đại
lý bán sản phẩm của công ty, khách hàng của công ty hay những người có liên quan đến
các đối thủ cạnh tranh của công ty... để xem họ đánh giá thế nào về hoạt động hiện tại và
triển vọng tương lai của công ty.
Đây là những vấn đề cần quan tâm khi đánh giá hoạt động kinh doanh của một công ty
trước khi quyết định đầu tư CP. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp các nhà đầu tư đưa
ra những quyết định chính xác và đạt được kết quả khả quan khi đầu tư vào CP.
1.3 Bí quyết đầu tư chứng khoán
1.3.1 Bí quyết tìm kiếm lợi nhuận: Chọn đúng nhà môi giới?
Anh Hoàng Trung Dũng, một nhà đầu tư được coi là "có máu mặt" đang tham gia đầu tư
chứng khoán tại Công ty chứng khoán Ngân hàng A' châu (ACBS) đã có một cuộc trao đổi
kinh nghiệm xung quanh vấn đề làm thế nào để tìm được lợi nhuận trong khi vẫn tránh
được những sai lầm trong quá trình mua bán các loại chứng khoán.
Giới đầu tư chứng khoán đồn rằng, dù chỉ mới "chơi" cổ phiếu (CP) có hơn 5 tháng mà anh
lãi cả trăm triệu đồng?
Tôi không tranh cãi chuyện thiên hạ đồn đại về mình, bạn bè vẫn quen gọi tôi là "trùm cổ
phiếu". Điều mà tôi cảm thấy yên tâm và hài lòng sau một thời gian tham gia đầu tư CP là
đã chọn đúng nhà môi giới. Tôi cho rằng, từ cơ sở hạ tầng đến đội ngũ nhân viên môi giới
(trong và ngoài sàn) của Công ty ACBS, nơi tôi đang mở tài khoản là đáng tin cậy.
Cơ sở nào tạo cho anh sự tin cậy này?
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
42
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Theo đánh giá của tôi, ở ACBS khả năng của nhà môi giới là vượt trội. Điều này thể hiện
qua cách trả lời chính xác, dễ hiểu, mức độ tinh thông nghiệp vụ, tính trung thực, tinh thần
phục vụ và tính bảo mật khách hàng của đội ngũ nhân viên làm việc ở đây. Nhờ vậy, khả
năng truyền thông giữa các nhân viên môi giới tại sàn của công ty chứng khoán và tại
Trung tâm Giao dịch chứng khoán thường rất nhanh chóng, chính xác. Ngoài ra, ACBS
còn có những dịch vụ hỗ trợ khác như có thể cho khách hàng thế chấp chứng khoán ở ngân
hàng mẹ để vay tiền mua chứng khoán hoặc để làm việc khác...
Có phải anh gián tiếp cho rằng trong đầu tư chứng khoán thì điều đầu tiên cần quan tâm là
việc chọn công ty chứng khoán?
Điều này đã từng được các chuyên gia về chứng khoán khuyến cáo. Thực tế trong thời gian
qua lời khuyên này là hoàn toàn chính xác. Có thể thấy, trong điều kiện đặt lệnh giao dịch
qua nhân viên môi giới tại các công ty chứng khoán như hiện nay, khả năng xử lý lệnh
nhanh nhạy của nhân viên môi giới là hết sức quan trọng, bởi vì nếu bạn đặt lệnh cùng với
giá của người khác mà nhân viên môi giới lại nhập lệnh chậm hơn đối thủ cạnh tranh thì
bạn đã mất quyền ưu tiên và khả năng lệnh của bạn được thực hiện rõ ràng nhỏ hơn người
kia.
Việc chọn đúng nhà môi giới là một lợi thế nhưng để mua hoặc bán được CP ở mức giá
vừa ý lại do nhà đầu tư quyết định. Với kinh nghiệm của mình, anh có thể "bật mí" một vài
bí quyết?
Phương pháp mà tôi sử dụng để xây dựng "danh mục đầu tư" của mình là dựa vào những
nhận định của bản thân. Nhận định này được tính theo mức lợi tức kỳ vọng cho mỗi giả
định đầu tư của mình và so sánh chúng với nhau để tìm ra danh mục tối ưu về mặt số lượng
và chủng loại chứng khoán (tức là danh mục có kỳ vọng cao nhất).
Tôi cho rằng, phương pháp tính lợi tức kỳ vọng này phụ thuộc chủ yếu vào đánh giá chủ
quan của mỗi nhà đầu tư dựa trên các thông tin về hoạt động của doanh nghiệp hàng tháng,
hàng tuần, thậm chí hàng ngày. Việc đánh giá xác suất và tỷ lệ lợi nhuận được chia tuy
cùng dựa trên cơ sở thực tế là bản cáo bạch, báo cáo về việc phân chia cổ tức, thông tin đại
chúng, thông tin không chính thức mà nhà kinh doanh thu thập được nhưng người nào có
nhiều thông tin chính xác và có khả năng dự đoán tốt hơn sẽ có nhiều cơ hội thành công.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
43
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Điều này đòi hỏi người tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán phải luôn động não,
cần khả năng tư duy, thậm chí đòi hỏi họ cả ý chí và bản lĩnh.
Theo anh, nhà đầu tư có nên một lúc đầu tư vào nhiều loại CP?
Có một nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh chứng khoán là đừng bao giờ "bỏ tất cả trứng
vào một rổ". Tuy vậy, việc đầu tư dàn trải vào quá nhiều danh mục đầu tư cũng có thể
không mang lại hiệu quả mong đợi. Người đầu tư vừa mất sức lực lại vừa không kiểm soát
được đối tượng đầu tư của mình. Theo tôi, nhà đầu tư nên tìm hiểu nhiều loại chứng khoán
nhưng chỉ nên đầu tư vào một số loại chứng khoán mà họ tin tưởng nhất.
Vậy theo anh, loại CP nào có thể tin tưởng nhất trên thị trường hiện nay?
Tôi cho rằng trong 5 loại CP được niêm yết giao dịch trên thị trường tập trung hiện nay,
CP Sam là hấp dẫn và đáng tin cậy nhất. Xét về tính thanh khoản, đây là loại CP có độ biến
động cao nên dễ mua dễ bán nhất. Xét về độ tăng trưởng, đây được coi là CP tăng trưởng
và có triển vọng đầu tư lâu dài.
Anh có lời khuyên nào nói với các nhà đầu tư chứng khoán không?
Trong mua bán chứng khoán, điều quan trọng là nhà đầu tư phải biết tự bảo vệ mình. Một
số biện pháp an toàn cơ bản mà các chuyên gia chứng khoán đã khuyến cáo có thể tham
khảo như hãy cảnh giác với những tin đồn, những người bán hàng đang gây sức ép buộc
mình phải hành động tức thời hoặc những sự bảo đảm hay lời hứa về lợi nhuận nhanh
chóng; phải chắc chắn hiểu rõ về sự mạo hiểm, rủi ro phát sinh trong mua bán chứng
khoán. Ngoài ra cũng cần hiểu bản chất của thị trường chứng khoán là luôn biến động, điều
quan trọng nên nhớ là thành công trước đây không phải là sự bảo đảm cho thành công
trong tương lai đối với một phi vụ đầu tư.
1.3.2 Bí quyết đầu tư trên thị trường chứng khoán của một số nhà đầu tư
Sau một thời gian "lăn lộn" với những biến động của thị trường, nhiều nhà đầu tư bước
đầu đã tích lũy được một số kinh nghiệm của "cuộc chơi" chứng khoán.
Nhìn lại hoạt động của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam trong thời gian vừa qua
không thể không đề cập đến sự nhiệt tình của công chúng đầu tư. Sau một thời gian "lăn
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
44
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
lộn" với những biến động của thị trường, nhiều người bước đầu đã tích lũy được một số
kinh nghiệm của "cuộc chơi". Sau đây xin tóm lược và giới thiệu với các nhà đầu tư kinh
nghiệm của một số nhà đầu tư tiêu biểu.
Làm thế nào để xác định mức độ hấp dẫn của một loại cổ phiếu?
Ông Bùi Hoàng, một nhà đầu tư cá nhân tại Công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BSC) cho biết: Việc đánh giá độ hấp dẫn của một loại cổ phiếu (CP)
không thuần túy chỉ là những phân tích có tính chất kỹ thuật mà phải xét đến cả yếu tố tâm
lý. Yếu tố tâm lý này có thể là sự biến động thường xuyên do thông tin lan truyền giữa các
nhà đầu tư, do dư luận hoặc chịu sự chi phối từ nhiều luồng thông tin khác nhau.
Hiện nay, cơ sở để đánh giá độ hấp dẫn một loại CP nào đó chỉ căn cứ trên một số thông
tin do chính công ty có CP niêm yết đó cung cấp hay qua các bản cáo bạch hoặc các luồng
dư luận khác nhau... Cách tôi thường làm là lập một "danh mục đầu tư" bằng cách xác định
danh sách các loại CP theo thứ tự ưu tiên, từ hấp dẫn nhất đến kém hấp dẫn nhất. Việc
"xếp hạng" này căn cứ vào các yếu tố như giá cả, mức độ giao dịch, độ tăng trưởng và cả
yếu tố tâm lý... Tuy nhiên, việc xác định thứ tự ưu tiên này chỉ được áp dụng trong một
thời điểm nhất định.
Khi nào thì nên mua cổ phiếu?
Anh Việt Hưng, một nhà đầu tư cá nhân tại Công ty chứng khoán Sài Gòn (SSI) cho biết:
TTCK thời gian vừa qua có một số loại CP có "những bước dừng lại" để "tiếp tục đi lên".
Thời điểm dừng ở đây thường nảy sinh một trong hai vấn đề: điểm dừng chuyển giá CP
theo hướng đi lên hoặc đi xuống. Tuy nhiên, với TTCK Việt Nam trong năm đầu hoạt
động thì khả năng đi lên nhiều hơn. Theo tôi lúc giá CP dừng lại thì nên mua ngay, còn
trường hợp giá CP đi xuống thì phải chấp nhận.
Ngoài ra, mua bán CP còn phải dựa trên sự tổng hợp của nhiều yếu tố, cả yếu tố tâm lý lẫn
các phân tích tình hình CP đó. Để làm được điều này đòi hỏi nhà đầu tư phải trải qua các
bước nghiên cứu về hoạt động, về tương lai và cả về tính căn bản của CP của công ty có
CP niêm yết đó. Tính căn bản này thuộc về vấn đề chuyển nhượng hay độ hấp dẫn trên thị
trường.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
45
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Khi nào thì nên bán ra cổ phiếu?
Anh Phan Bá Anh, một nhà đầu tư cá nhân đang công tác tại Công ty Tư vấn Xây dựng
tổng hợp Negecco cho biết: Trong tình trạng thiếu "hàng" như hiện nay thì giá các loại CP
có xu hướng còn tăng. Nguyên tắc cơ bản được nhiều nhà đầu tư áp dụng là khi giá CP lên
thì mua vào và khi giá đang xuống thì bán ra. Bất cứ một nhà đầu tư nào cũng kỳ vọng
muốn bán CP ở giá cao nhất để thu được lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên, cái khó ở chỗ là làm
thế nào để xác định được giá một loại CP tăng hay giảm liên tục hoặc biết đích xác lúc nào
giá CP lên tới đỉnh cao nhất.
Theo tôi, nhà đầu tư nên bán CP khi giá vừa phải và giá đang lên. Nếu cứ kỳ vọng chờ giá
CP lên tới "đỉnh" rồi mới bán ra thì chưa chắc đã bán được. Hơn nữa, nhà đầu tư cũng
không nên có tâm lý quá đáng tiếc khi thấy CP mà mình vừa bán đi lại tiếp tục lên giá.
Tóm lại, nên mua CP trước khi giá rớt xuống "đáy" và bán ra trước khi nó lên tới "đỉnh".
Thước đo của nhà đầu tư chứng khoán là gì?
Anh Lê Doãn Hà, một nhà đầu tư cá nhân công tác tại Công ty TNHH Hiệp Sang cho biết:
Điều quan trọng đối với một nhà đầu tư CP là phải xác định được chi phí cơ hội. Nói cách
khác, nhà đầu tư phải xác định được đỉnh điểm của từng loại CP để từ đó mới đưa ra quyết
định mua hay không mua, giá nào thì mua được, giá nào thì bán ra có lời và giá nào thì nên
"găm giữ"...
Để làm được điều này đòi hỏi nhà đầu tư phải có khả năng phân tích và một sự hiểu biết
nhất định về loại CP đó, phải thường xuyên cập nhật tất cả các thông tin, các báo cáo tài
chính có liên quan đến tình hình hoạt động của công ty đó.
Tiêu chí nào để tìm ra các cổ phiếu tăng trưởng?
Anh Mai Tiến, một nhà đầu tư cá nhân tại Công ty chứng khoán Ngân hàng A' châu cho
biết: Có nhiều yếu tố để xác định đâu là một loại CP tăng trưởng như: thu nhập trên mỗi cổ
phần hay tỷ lệ lợi tức trên vốn cổ phần gia tăng liên tiếp trong 3 hay 5 năm... Các công ty
tăng trưởng về cơ bản đều có bảng cân đối tài sản lành mạnh với mức vốn cổ phần ít nhất
phải gấp đôi tổng nợ.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
46
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Ngoài những số liệu về thu nhập và doanh số, nhà đầu tư cần phải đánh giá xem liệu công
ty đó có khả năng duy trì được nhịp dộ tăng trưởng nhanh hay không, hoặc có thể tự tài trợ
cho sự phát triển của nó trong tương lai hay cần phải vay mượn từ bên ngoài...
Việc đánh giá CP tăng trưởng phụ thuộc vào các tiêu chí và quan niệm của mỗi nhà đầu tư.
Tuy nhiên có một điều không thể phủ nhận được là nếu nắm giữ CP tăng trưởng thì nhà
đầu tư có nhiều cơ hội thu được từ cổ tức và hưởng lợi do chênh lệch giá CP trong tương
lai.
1.3.3 Có quy luật nào trong đầu tư chứng khoán?
Càng về cuối năm, số lượng người đầu tư "đổ xô" đi mua cổ phiếu (CP) với hy vọng huởng
cổ tức ngày càng nhiều. Vậy liệu cổ tức cao có phản ánh được mọi khía cạnh của một loại
CP? Anh Vũ Quang Tuấn, một nhà đầu tư cá nhân đang công tác tại Công ty TNHH Tân
Đức đã trao đổi kinh nghiệm của mình xung quanh vấn đề này.
Anh "chơi" CP theo "trường phái" nào, hưởng cổ tức hay chênh lệch giá?
Tôi thuộc vào "trường phái" đầu tư ngắn hạn, mua vào bán ra để hưởng chênh lệch giá chứ
không hy vọng lắm vào cổ tức. Tuy nhiên, tôi vẫn phải căn cứ vào cổ tức của các tổ chức
niêm yết để đánh giá CP.
Vậy anh có cho rằng sự hấp dẫn của CP tùy thuộc vào cổ tức của CP đó?
Việc trả cổ tức cao chỉ mới hấp dẫn bước đầu đối với nhà đầu tư mà thôi, về lâu dài thì đây
có thể là "nguy cơ" bởi động thái này cho thấy công ty đó không có kế hoạch tái đầu tư mà
chỉ chú trọng đến kinh doanh theo kiểu "mì ăn liền". Nếu lãnh đạo công ty đó không có
chiến lược lâu dài, sáng suốt và năng động thì sẽ đánh mất những lợi thế sẵn có và hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ không phát triển ổn định.
Có phải anh gián tiếp khuyên nhà đầu tư khi đầu tư CP thì đừng quá hy vọng vào cổ tức?
Các công ty niêm yết hiện nay tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Tp. HCM
có mức chi trả cổ tức khá cao (trên 10%/năm) nên nhiều nhà đầu tư cho rằng đây là điều
kiện tốt để đầu tư mua CP, nhưng không nên chỉ căn cứ vào tiêu chuẩn cổ tức cao để quyết
định đầu tư chứng khoán. Cổ tức chỉ thể hiện những kết quả trong quá khứ, không có gì
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
47
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
bảo đảm việc đó sẽ tiếp diễn trong tương lai. Tôi cho rằng, công chúng đầu tư chứng khoán
nên mua CP của những công ty mà cổ tức được trả bằng hình thức cổ phần mới với điều
kiện công ty đó có kế hoạch sử dụng vốn phát triển đúng hướng.
Mặc dù sắp được chia cổ tức nhưng tại sao trong những phiên gần đây cổ đông nắm giữ CP
Sam lại bán ra nhiều trong khi lượng người mua lại giảm đi?
Có hai lý do khiến cho lượng CP Sam bán ra nhiều hơn mua vào. Thứ nhất, với mức cổ tức
công bố của Sacom năm nay là 15% (tức 1.500 đồng/CP), cổ đông hoặc những người "may
mắn" mua được CP Sam ở giá thấp quyết định bán ra vì họ cho rằng bán CP để hưởng
chênh lệch giá sẽ hiệu quả hơn là giữ lại CP để hưởng cổ tức. Thứ hai, cổ đông nắm giữ
CP Sam bán ra nhiều vì họ biết được giá CP sắp tới sẽ xuống nữa. Mặt khác trong thời gian
vừa qua, việc công bố thông tin của Sacom còn quá chậm, không biết do khách quan hay
chủ quan mà đến giữa tháng 11 Sacom mới công bố kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của tháng 10 (dạng báo cáo nhanh). Với kết quả này, phần lớn tổng lợi nhuận sau thuế của
Sacom dùng để chia cổ tức, phần giữ lại để tái đầu tư mở rộng sản xuất là rất nhỏ. CP này
không còn là CP tăng trưởng nữa mà chỉ là CP đơn thuần là thu nhập mà thôi.
Còn giá các loại CP khác thì sao?
Giá CP Ree hiện tại cũng đã cao lắm rồi, nhưng vẫn còn giữ được trong thời gian tới vì dấu
hiệu tăng trưởng của công ty này rất tốt. Trong khi đó giá CP Hap sắp lên gần tới đỉnh,
không nên quá kỳ vọng thêm nữa. Giá Hap tăng liên tục trong thời gian vừa qua có thể do
nhiều nhà đầu tư quá kỳ vọng vào mức cổ tức khá hấp dẫn của Hap (3%/tháng). Thế nhưng
ngành giấy không phải là ngành độc quyền và quy mô hoạt động của Hapaco cũng không
phải là lớn so với nhiều công ty sản xuất giấy hàng đầu Việt Nam như Bãi Bằng, Tân
Mai... do đó, bước đầu có thể Hapaco tăng trưởng cao, nhưng về lâu dài sẽ chịu sự cạnh
tranh rất gay gắt. Còn đối với CP của Tms rất khó mua nên cũng rất khó đoán.
Sau một thời gian đầu tư CP, anh có rút ra được "quy luật" nào cho mình không?
Trong thời điểm hiện nay, hầu như không xác định được cho mình một quy luật nào cả vì
điều mình cho là đúng trong thời điểm này thì không đúng trong thời điểm khác. Tôi cho
rằng, nếu chỉ tuân theo một quy luật cứng nhắc nào đó thì rất khó quyết định khi mua bán
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
48
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
CP. Bản chất của thị trường là luôn luôn thay đổi, cơ hội đến rồi đi rất nhanh, do vậy một
khi đã quyết định tham gia, yếu tố quan trọng nhất là nhà đầu tư cần phải biết đoán.
1.3.4 Đầu tư chứng khoán trên mạng bốn bước dẫn đến thành công
Một trong những ứng dụng hấp dẫn nhất trong hàng ngàn ứng dụng của Internet là nhà
đầu tư cá nhân có thể đầu tư trên mạng. Tất cả đều hoàn toàn miễn phí từ những thông tin
đầu tư của các công ty, các nhân viên tư vấn các chính sách đầu tư cho đến những bản tin
thị trường và những lời khuyên của các chuyên gia về chứng khoán và thị trường chứng
khoán (TTCK).
Để trở thành nhà đầu tư trên mạng là bạn phải mở một tài khoản giao dịch với công ty
chứng khoán. Tiếp theo, bạn cần tìm hiểu việc giao dịch chứng khoán.
Bước1: Theo dõi đồ thị
Một phương pháp đã được kiểm chứng trong việc xác định những loại chứng khoán để đầu
tư là hãy chú ý đến những chứng khoán có giá vừa mới "kịch trần" trong vòng 52 tuần qua
và hiện giá chỉ mới có xu hướng đi xuống tý chút. Điển hình là do có xu hướng bán chứng
khoán ra nhiều nên loại chứng khoán đó sẽ có lúc tạm ngừng và kết quả là giá chứng khoán
sẽ giảm trong vòng vài ngày, vài tuần hoặc là lâu hơn nữa.
Phải chú ý đảm bảo là giá không giảm quá mức giá trung bình động của 50 ngày hoặc 200
ngày, lý do là những chỉ tiêu đó được nhiều nhà đầu tư cá nhân và các nhà đầu tư có tổ
chức xem như là những mức hỗ trợ chủ yếu để ra quyết định đầu tư hay là rút ra khỏi thị
trường. Nếu như giá của một cổ phiếu vượt quá mức giá trung bình động hỗ trợ chính thì
thường là nhiều người sẽ đô xô vào đầu tư loại cổ phiếu đó và giá sẽ tiếp tục tăng cao nữa.
Cách tốt nhất để nghiên cứu mẫu đồ thị này là truy cập vào trang web, chẳng hạn như là
trang www. bigcharts.com và chọn xem giá trung bình động trong 50 ngày và 200 ngày.
Bước 2: Tìm kiếm thông tin
Những thông tin cơ bản của công ty như thế nào? Công ty sắp tới có lợi nhuận không hay
là sắp tách cổ phiếu?... Đây là các sự kiện lớn, quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
49
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
vào cổ phiếu của các nhà đầu tư (mặc dù là họ có thể chỉ mua theo tin đồn rồi bán đi khi
biết rõ thông tin, nên bạn cần cẩn thận nếu bạn là nhà đầu tư ngắn hạn).
Để theo dõi những thông tin cơ bản của công ty bạn đầu tư, bạn nên truy cập vào những
trang chủ đã nêu ở phần trước, đọc các báo cáo của công ty niêm yết và theo dõi các
chương trình về tài chính trên phương tiện truyền thông như CNBC, CNNFN &
Bloomberg.
Bước 3: Chọn một chiến thuật đầu tư
Khi giao dịch hợp đồng lựa chọn trên mạng Internet, bạn có thể lựa chọn trên hơn 20 cách
khác nhau dựa trên các cổ phiếu. Một số cách sẽ có lời khi giá cổ phiếu đi lên, loại khác lại
kiếm lời khi giá cổ phiếu đi xuống và có những loại chỉ có lời khi giá cổ phiếu nằm trong
một giới hạn nào đó. Với hợp đồng lựa chọn, bạn có thể giao dịch mà giao dịch này chỉ có
lãi cao nhất tại mức giá thấp hơn giá thị trường hiện tại của loại cổ phiếu đó.
Trường hợp bạn là một nhà đầu tư hợp đồng lựa chọn thì một trang chủ về định giá, biến
động của hợp đồng lựa chọn và những phương pháp cần thiết cho một nhà đầu tư mà bạn
không thể bỏ qua được là www.optionetics.com. Trang này cung cấp cho bạn các phân tích
thị trường trong ngày cũng như phân tích toàn bộ thị trường vào cuối ngày, cập nhật các
bài báo mỗi ngày về giao dịch, đầu tư cổ phiếu và hợp đồng lựa chọn. Trang web này còn
có những dữ liệu thị trường được cập nhật liên tục và danh sách liệt kê những người thành
công, thất bại trong đầu tư chứng khoán trên mạng cũng như giá cao nhất, thấp nhất trong
ngày.
Bước 4: Theo dõi tài khoản giao dịch
Theo dõi tình hình tài khoản giao dịch mỗi ngày chứ không phải là mỗi phút. Nhiều trang
web và công ty môi giới chứng khoán trên mạng Internet cho phép người đầu tư theo dõi
tình hình giao dịch của mình. Thậm chí một số công ty còn gửi e-mai hàng đêm thông báo
cho nhà đầu tư kết quả giao dịch chứng khoán trong ngày.
Cần phải nhớ rằng cẩm nang này chỉ thực sự có hiệu quả khi bạn lắm rõ các cổ phiếu mình
đầu tư cũng như chiến thuật đầu tư định sử dụng. Muốn thành công các nhà đầu tư phải
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
50
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
liên tục thực hành đầu tư thử một số loại cổ phiếu để rèn luyện các kỹ năng đầu tư và sự tự
tin trước khi thực sự đầu tư vào TTCK qua mạng Internet.
1.3.5 Để thành công trong đầu tư qua mạng
Một trong những ứng dụng hấp dẫn nhất trong hàng ngàn ứng dụng của Internet là nhà đầu
tư cá nhân có thể đầu tư trên mạng. Tất cả đều hoàn toàn miễn phí từ những thông tin đầu
tư của các công ty, các nhân viên tư vấn, các chính sách đầu tư cho đến những bản tin thị
trường và những lời khuyên của các chuyên gia về chứng khoán và thị trường chứng khoán
(TTCK).
Bước đầu tiên để trở thành nhà đầu tư trên mạng là bạn phải mở một tài khoản giao dịch
với công ty chứng khoán. Một trong những trang web tốt nhất để lựa chọn nhà môi giới
cho bạn có địa chỉ www.sonic.net/donaldj , địa chỉ này cung cấp danh sách, bản giới thiệu
tóm tắt các công ty môi giới và quan trọng là chúng hoàn toàn miễn phí. Trang này liệt kê
và đánh giá xếp hạng những nhà môi giới theo các tiêu chí, đặc điểm, chi phí, lĩnh vực hoạt
động kinh doanh chứng khoán và nhiều yếu tố khác nữa.
Bước tiếp theo, bạn phải xác định một số trang web có thể cung cấp cho bạn những thông
tin phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật của toàn bộ thị trường và những công ty mà bạn
muốn đầu tư vào. Một số trong những trang chủ đầy đủ thông tin về tài chính nhất và dễ
vào nhất là http://finance.yahoo.com , www.moneycentral.com , www.cnbc.com ,
www.cnnfn.com dành cho thông tin phân tích cơ bản, và www.stockcharts.com ,
www.investtech.com dành cho những thông tin về phân tích kỹ thuật.
Đối với thông tin phân tích kỹ thuật, một trong những trang chủ được biết đến nhiều nhất
trang http://finance.yahoo.com . Có nhiều trang web khác cũng cung cấp các bản phân tích
hoạt động thị trường trong ngày và cuối ngày miễn phí. Các bạn có thể vào trang
www.completetrader.com để tham khảo phân tích chỉ số công nghiệp Dow Jones miễn phí
vào cuối mỗi ngày.
Sau khi tham khảo những trang web nói trên, bạn đã có được tài khoản đầu tư chứng khoán
trên mạng cũng như một số nguồn thông tin về phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật của
toàn bộ thị trường và của những loại chứng khoán mình muốn. Tiếp theo, bạn cần tìm hiểu
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
51
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
việc giao dịch chứng khoán và bước đầu tiên trong "Bốn bước để trở thành nhà đầu tư
thành công trên mạng Internet".
1. Theo dõi đồ thị
Bước đầu tiên trong việc tìm hiểu giao dịch chứng khoán là theo dõi những dạng đồ thị để
biết được những dấu hiệu của hoạt động giao dịch chứng khoán. Một phương pháp đã được
kiểm chứng trong việc xác định những loại chứng khoán để đầu tư là hãy chú ý đến những
chứng khoán có giá vừa mới "kịch trần" trong vòng 52 tuần qua và hiện giá chỉ mới có xu
hướng đi xuống tý chút. Điển hình là do có xu hướng bán chứng khoán ra nhiều nên loại
chứng khoán đó sẽ có lúc tạm ngừng và kết quả là giá chứng khoán sẽ giảm trong vòng vài
ngày, vài tuần hoặc là lâu hơn nữa.
Phải chú ý đảm bảo là giá không giảm quá mức giá trung bình động của 50 ngày hoặc 200
ngày, lý do là những chỉ tiêu đó được nhiều nhà đầu tư cá nhân và các nhà đầu tư có tổ
chức xem như là những mức hỗ trợ chủ yếu để ra quyết định đầu tư hay là rút ra khỏi thị
trường. Nếu như giá của một cổ phiếu vượt quá mức giá trung bình động hỗ trợ chính thì
thường là nhiều người sẽ đổ xô vào đầu tư loại cổ phiếu đó và giá sẽ tiếp tục tăng cao nữa.
Tuy nhiên, nếu đến lúc những mức hỗ trợ chính đó không còn đúng nữa thì những nhà đầu
tư lại tìm kiếm các cơ hội đầu tư khác. Những nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu đó sẽ ngay lập
tức thi nhau bán ra loại cổ phiếu này và giá của nó sẽ cứ thế mà "rớt" một cách khủng
khiếp. Cách tốt nhất để nghiên cứu mẫu đồ thị này là truy cập vào trang web, chẳng hạn
như là trang www.bigcharts.com và chọn xem giá trung bình động trong 50 ngày và 200
ngày.
2. Tìm kiếm thông tin
Bước tiếp theo trong việc tìm kiếm các giao dịch trên mạng là tìm hiểu thông tin của những
công ty mà bạn cho là tốt và có triển vọng thông qua phân tích đồ thị đã chọn để đầu tư
như trên. Những thông tin cơ bản của công ty như thế nào? Công ty sắp tới có lợi nhuận
không hay là sắp tách cổ phiếu?... Đây là các sự kiện lớn, quan trọng ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư vào cổ phiếu của các nhà đầu tư (mặc dù là họ có thể chỉ mua theo tin đồn rồi
bán đi khi biết rõ thông tin, nên bạn cần cẩn thận nếu bạn là nhà đầu tư ngắn hạn).
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
52
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Để theo dõi những thông tin cơ bản của công ty bạn đầu tư, bạn nên truy cập vào những
trang chủ đã nêu ở phần trước, đọc các báo cáo của công ty niêm yết và theo dõi các
chương trình về tài chính trên phương tiện truyền thông như CNBC, CNNFN &
Bloomberg. Bạn có thể sẽ biết được những thông tin tốt về công ty mình đầu tư, định
hướng kinh doanh của nó trong nhưng quý, những năm tiếp theo, các sản phẩm kinh doanh
của công ty và những mối quan hệ kinh doanh tiềm năng có thể tạo cho công ty một vị thế
cạnh tranh tốt hơn trên thị trường.
3. Chọn cho mình một chiến thuật đầu tư
Một khi bạn đã xác định được loại cổ phiếu nào nên đầu tư, phân tích công ty theo hai
phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật rồi thì đây là lúc bạn phải chọn cho
mình một chiến thuật đầu tư. Nếu như bạn chỉ giao dịch cổ phiếu thì bạn chỉ có một chiến
thuật đầu tư là mua vào cổ phiếu, nhiều biến thiên khác có thể mang lại cho bạn nhiều lợi
nhuận hơn.
Khi giao dịch hợp đồng lựa chọn trên mạng Internet, bạn có thể lựa chọn trên hơn 20 cách
khác nhau dựa trên các cổ phiếu. Một số cách sẽ có lời khi giá cổ phiếu đi lên, loại khác lại
kiếm lời khi giá cổ phiếu đi xuống và có những loại chỉ có lời khi giá cổ phiếu nằm trong
một giới hạn nào đó. Với hợp đồng lựa chọn, bạn có thể giao dịch mà giao dịch này chỉ có
lãi cao nhất tại mức giá thấp hơn giá thị trường hiện tại của loại cổ phiếu đó.
Trường hợp bạn là một nhà đầu tư hợp đồng lựa chọn thì một trang chủ về định giá, biến
động của hợp đồng lựa chọn và những phương pháp cần thiết cho một nhà đầu tư mà bạn
không thể bỏ qua được là www.optionetics.com. Trang này cung cấp cho bạn các phân tích
thị trường trong ngày cũng như phân tích toàn bộ thị trường vào cuối ngày, cập nhật các
bài báo mỗi ngày về giao dịch, đầu tư cổ phiếu và hợp đồng lựa chọn. Trang web này còn
có những dữ liệu thị trường được cập nhật liên tục và danh sách liệt kê những người thành
công, thất bại trong đầu tư chứng khoán trên mạng cũng như giá cao nhất, thấp nhất trong
ngày.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
53
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
4. Theo dõi tình hình tài khoản giao dịch
Theo dõi tình hình tài khoản giao dịch mỗi ngày chứ không phải là mỗi phút. Nhiều trang
web và công ty môi giới chứng khoán trên mạng Internet cho phép người đầu tư theo dõi
tình hình giao dịch của mình. Thậm chí một số công ty còn gửi e-mail hàng đêm thông báo
cho nhà đầu tư kết quả giao dịch chứng khoán trong ngày.
Mặc dù cẩm nang "Bốn bước để trở thành nhà đầu tư thành công trên mạng Internet" được
hàng ngàn nhà đầu tư áp dụng một cách có hiệu quả kể từ khi đầu tư trên mạng bùng nổ,
nhưng cần phải nhớ cẩm nang này chỉ thực sự có hiệu quả khi bạn nắm rõ các cổ phiếu
mình đầu tư cũng như chiến thuật đầu tư định sử dụng. Cần phải khuyến cáo rằng, các nhà
đầu tư phải liên tục thực hành đầu tư thử một số loại cổ phiếu trước để rèn luyện các kỹ
năng đầu tư và sự tự tin trước khi thực sự đầu tư vào TTCK qua mạng Internet.
1.3.6 Học cách đầu tư tốt nhất Sử dụng tiền vào nơi sinh lời cao
Những người đến các sàn giao dịch của các CTCK đều có chung những đặc điểm nổi bật là
có một lượng tiền và muốn sử dụng vào hoạt động đầu tư, có ý thức chấp nhận rủi ro để
được hưởng mức lợi nhuận cao, mong muốn tiếp cận với công nghệ đầu tư mới có tính
năng động.
Với những đặc điểm này, câu hỏi thường trực của các khách hàng đối với các CTCK trong
bước đầu vận hành của TTCK là làm thế nào để học được cách đầu tư tốt nhất. để trả lời
cho câu hỏi lớn này, các nhà đầu tư cần nắm được một số vấn đề cơ bản sau.
Phân biệt các phương thức đầu tư
Tại sao chúng ta không tự mình sử dụng tiền cho vay trực tiếp đối với những người xung
quanh mà lại gửi tiền vào ngân hàng hoặc mua chứng khoán ... Vấn đề là ở chỗ người đầu
tư muốn có được phương thức đầu tư thuận tiện hơn, cho mức sinh lời cao hơn nhưng lại
có mức rủi ro kỳ vọng thấp hơn.
Để tiếp cận với cái mới, bạn phải có sự đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
54
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Đối với đầu tư chứng khoán, trung tâm của nó là kỹ thuật định giá-xác định đúng mức sinh
lời trong tương lai của chứng khoán và mức rủi ro tương ứng của nó. Trong kỹ thuật định
giá, vấn đề là ở chỗ chúng ta quan tâm tới dòng tiền thu được trong tương lai từ tài sản đầu
tư và rủi ro của dòng tiền này-bạn phải thật sự lưu ý về điểm này, giá trị hiện nay của
chứng khoán dù lớn nhưng sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu nó không đem lại cho ta một đồng
trong tương lai.
Đối với trái phiếu thì dòng tiền thu được khá rõ ràng và rủi ro của dòng tiền cũng có thể
nhìn thấy ở một mức độ nào đó. Tuy nhiên đối với cổ phiếu thì điều này là không hề dễ
dàng. Bạn có thể dự báo một cách đúng đắn về dòng thu nhập đối với cổ phiếu của mình
trong cả một thời gian dài từ 10 đến 20 năm hay không? Do vậy, việc đầu tiên khi bạn
tham gia đầu tư chứng khoán, bạn cần tìm hiểu kỹ thuật định giá đối với từng loại chứng
khoán bạn dự định đầu tư trong tương lai.
Thu thập đầy đủ thông tin
Trước tiên, ngành hoạt động của công ty mà bạn định mua chứng khoán có phải là ngành
có triển vọng phát triển. Nếu công ty đó không có cơ hội phát triển nữa thì dù giá cổ phiếu
là 1 đồng bạn cũng không mua. Nếu ngành đó có cơ hội phát triển thì bạn phải xem công ty
có chứng khoán định đầu tư đó có cơ hội phát triển trong ngành hay không? để đánh giá
điều này, cần thực hiện một phép so sánh đơn giản giữa công ty đó với các công ty khác
trong ngành. Việc so sánh có thể thực hiện ở các góc độ:
Chiến lược phát triển và hoạt động của công ty trên thị trường. Chiến lược phát triển của
công ty được xác định là bành trướng về mặt thị trường hay tập trung vào một số thị trường
nhỏ, chấp nhận đầu tư để giảm chi phí trên sản phẩm hay chỉ thúc đẩy tiêu thụ loại sản
phẩm hiện thời ... Các kế hoạch về hoạt động và đầu tư trong thời gian tới của công ty.
Mức độ hiệu quả về hoạt động của công ty: tỷ lệ lợi nhuận/vốn cổ đông; tỉ lệ lợi
nhuận/tổng tài sản; tỉ lệ lợi nhuận/doanh số...
Khả năng vận hành ổn định và phát triển: năng lực điều hành và trình độ chuyên môn của
ban điều hành; cơ cấu tổ chức quản lý; hệ thống các định mức kỹ thuật tiêu chuẩn về hoạt
động của công ty...
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
55
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Sức mạnh thị trường và sức mạnh công nghệ: thị phần sản phẩm của công ty so với các
công ty khác cũng như trình độ công nghệ và tính cạnh tranh của sản phẩm công ty về mặt
công nghệ so với các sản phẩm khác hiện có trên thị trường.
Chính sách cổ tức và các chính sách khác đối với cổ đông của công ty: mức chi trả cổ tức,
cách thức chi trả từng thời kỳ; công ty có định huy động thêm vốn hoặc vay thêm nợ trong
tương lai hay không? Trong trường hợp có các sự kiện trên thì chính sách đối với cổ đông
hiện tại như thế nào? điều này ảnh hưởng tới thu nhập và địa vị đầu tư của bạn trong tương
lai...
Nếu qua các so sánh cho thấy công ty bạn định đầu tư có những ưu thế vượt trội so với các
công ty trong ngành thì cơ hội đầu tư của bạn đang nằm trong tầm tay.
Đầu tư qua loại hình nào?
Bạn cần tìm được CTCK cung cấp dịch vụ đầu tư tốt nhất cho bạn. để đánh giá góc độ này,
CTCK bạn chọn là công ty tạo cho bạn các cơ hội:
Có chất lượng dịch vụ tốt nhất, trung thực: dịch vụ CTCK cung cấp phải thuận tiện, nhanh,
chính xác, có chi phí hợp lý và có tính minh bạch về thông tin. CTCK thực hiện tốt dịch vụ
cho bạn là công ty luôn cho bạn thấy khi tham gia dịch vụ của công ty thì bạn cảm thấy
được phục vụ ở mức cao nhất có thể mà các công ty khác không thể cung cấp được cho
bạn.
Các loại hình đầu tư được lựa chọn một cách linh hoạt: CTCK cần cung cấp cho bạn nhiều
cách thức để bạn đầu tư khác nhau phù hợp với phương thức đầu tư và chi tiêu của bạn
trong tương lai. Bạn có thể tham gia các danh mục đầu tư với các chiến lược đầu tư khác
nhau hoặc chuyển đổi các loại hình đầu tư trong quá trình đầu tư của mình sao cho mức
sinh lời tối đa với các mức rủi ro bạn chấp nhận. Nếu bạn chọn CTCK không tốt thì có thể
toàn bộ tiền lời của bạn chỉ dùng để chi trả tiền phí dịch vụ cho công ty mà thôi. Vì vậy,
bạn nên thận trọng và tìm hiểu kỹ dịch vụ của CTCK.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
56
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
1.3.7 Xây dựng kế hoạch đầu tư chứng khoán
Tuy nhiên, lĩnh vực đầu tư đầy hấp dẫn này dường như không có chỗ cho những quyết định
theo cảm tính. Muốn thành công bạn phải có kỹ năng phán đoán, xem xét và phân tích vấn
đề. Điều quan trọng hơn cả là phải hoạch định được một kế hoạch đầu tư thích hợp.
Không ít người xem việc đầu tư chứng khoán như tham gia vào một cuộc chơi ngẫu hứng
với hy vọng việc mua chứng khoán sẽ kiếm được nhiều tiền nhanh chóng. Tuy nhiên, lĩnh
vực đầu tư đầy hấp dẫn này dường như không có chỗ cho những quyết định theo cảm tính.
Muốn thành công bạn phải có kỹ năng phán đoán, xem xét và phân tích vấn đề. Điều quan
trọng hơn cả là phải hoạch định được một kế hoạch đầu tư thích hợp.
Theo kinh nghiệm của các nhà phân tích đầu tư, trong quá trình hoạch định kế hoạch đầu
tư, nhà đầu tư phải xem xét các vấn đề sau:
1. Nên đầu tư bao nhiêu tiền vào chứng khoán? Câu trả lời tùy thuộc vào khả năng tài
chính của bạn. Trước hết, bạn phải xác định được khoản tiền có thể sử dụng cho việc đầu
tư chứng khoán (sau khi đã trừ các khoản nợ và nhu cầu về tiền trong tương lai). Sau đó,
bạn cần xác định tỷ lệ giữa khoản tiền đầu tư dài hạn và đầu tư ngắn hạn. Thông thường,
các nhà tư vấn đầu tư thường hỏi bạn các thông tin về các khoản thu nhập (bao gồm thu
nhập từ lương, thưởng, các khoản gửi tiết kiệm, đầu tư) và chi tiêu của bạn (bao gồm các
khoản chi tiêu cho ăn ở, y tế, giáo dục, giải trí...) để xác định khả năng bạn có thể tham gia
đầu tư. Có được các thông số trên cùng với mục tiêu đầu tư của bạn, nhà môi giới sẽ đưa ra
các ý kiến tư vấn thích hợp. Đối với các tổ chức đầu tư, khả năng tài chính cũng cần được
xác định rõ nhằm xác định họ có thể đầu tư bao nhiêu tiền vào chứng khoán.
2. Xác định mục đích đầu tư và mức độ rủi ro có thể chấp nhận. Cũng như các lĩnh vực đầu
tư khác, trong đầu tư chứng khoán tồn tại mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa mức thu nhập với
mức rủi ro. Thu nhập càng cao thì mức độ rủi ro tiềm ẩn càng lớn. Khi đầu tư vào cổ phiếu,
các nhà đầu tư thường kỳ vọng vào hai loại thu nhập, đó là thu nhập từ cổ tức và từ mức
tăng thị giá cổ phiếu. Thu nhập từ cổ tức thường không được đảm bảo vì còn tùy thuộc vào
tình hình kinh doanh của công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Thu nhập từ mức
tăng thị giá cổ phiếu là biểu hiện của mối quan hệ trực tiếp giữa triển vọng kinh doanh của
công ty với nhu cầu mua cổ phiếu trên thị trường. Một khi công ty có những biểu hiện cho
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
57
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
thấy triển vọng sẽ phát triển tốt thì các nhà đầu tư sẽ mua cổ phiếu với hy vọng giá cổ
phiếu sẽ tăng trong tương lai.
Đầu tư vào cổ phiếu chứa đựng nhiều loại rủi ro (bao gồm rủi ro về lãi suất, rủi ro về tính
thanh khoản, rủi ro kinh doanh, rủi ro lạm phát...) trong khi thu nhập chỉ có hai hình thức
như đã nói ở trên. Do vậy nhà đầu tư cần phải xác định mục đích đầu tư một cách rõ ràng.
Đây là một yếu tố quan trọng và là cơ sở để đánh giá kết quả đầu tư.
Ngoài ra, mục đích đầu tư còn phản ánh lối sống và tham vọng của nhà đầu tư. Các nhà
đầu tư theo đuổi mục tiêu thu nhập từ cổ tức thường đầu tư vào cổ phiếu của các công ty
kinh doanh dịch vụ công cộng như điện, điện thoại... hoặc các cổ phiếu thượng hạng. Một
số khác lại thích các cổ phiếu mà thị giá có xu hướng tăng về lâu dài để tạo thu nhập ở tuổi
già. Cũng có những nhà đầu tư chọn cổ phiếu với mục tiêu có tính chất đầu cơ thông qua
việc mua bán các cổ phiếu mà giá cả biến động mạnh trong thời gian ngắn. Đây là loại đầu
tư có mức độ rủi ro cao nhất. Tuy vậy, đối với những người mới bắt đầu bước vào thị
trường chứng khoán (TTCK) thì nên đầu tư hơn là đầu cơ.
3. Liệu đầu tư chứng khoán có phải là cách thức đầu tư thích hợp? Khi ở vị trí nhà đầu tư
chứng khoán, bạn có tự hỏi liệu quyết định đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán có thích hợp
không? Để trả lời câu hỏi này một cách thỏa đáng, bạn phải hiểu rõ các đặc trưng cơ bản
của cổ phiếu, trái phiếu, các loại hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai... và các công
cụ đầu tư khác. Mỗi loại công cụ đầu tư đáp ứng một mục tiêu khác nhau.
Xác định một danh mục đầu tư hỗn hợp gồm cả cổ phiếu, trái phiếu... cũng là một cách để
hạn chế rủi ro mà vẫn có cơ hội đạt được mục tiêu lợi nhuận. Để xác định được một danh
mục đầu tư hợp lý, bạn có thể sử dụng phương pháp phân bổ vốn theo các công cụ đầu tư.
Phương pháp này có thể thực hiện theo trình tự sau:
- Bước 1. Xác định nhóm các công cụ đầu tư. Thông thường có 3 loại công cụ chính là: cổ
phiếu, trái phiếu và các khoản đầu tư ngắn hạn dễ chuyển thành tiền mặt.
- Bước 2. Xác định tỷ lệ đầu tư cho mỗi nhóm công cụ. Tỷ lệ đầu tư được xác định dựa vào
mục tiêu đầu tư và các điều kiện kinh tế như tỷ lệ lãi suất, lạm phát...
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
58
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
- Bước 3. Xác định các loại chứng khoán cụ thể cho mỗi công cụ đầu tư, đồng thời xác
định tỷ lệ cho từng loại chứng khoán đã lựa chọn.
4. Làm thế nào lựa chọn được loại cổ phiếu thích hợp? Để có loại cổ phiếu thích hợp, nhà
đầu tư cần nghiên cứu tất cả các thông tin liên quan đến công ty mà họ muốn đầu tư. Các
thông tin này bao gồm lịch sử và đặc điểm của công ty, tình hình tài chính, các chi tiết của
đợt phát hành và tổ chức bảo lãnh phát hành. Nhà đầu tư có thể tìm các thông tin này trong
Bản cáo bạch, thông cáo phát hành, trong Báo cáo tài chính của công ty hoặc từ các công
ty dịch vụ tư vấn đầu tư. Các quyết định đầu tư chỉ nên đưa ra khi bạn đã có đủ cơ sở thông
tin về khoản đầu tư của mình.
5. Lựa chọn thời điểm tốt nhất để mua bán cổ phiếu. Lựa chọn thời điểm mua bán là một
vấn đề rất quan trọng mà tất cả các nhà đầu tư đều quan tâm, đặc biệt là các nhà đầu tư
ngắn hạn. Làm thế nào để mua được cổ phiếu ở lúc giá thấp trước khi giá tăng và bán ra
trước khi giá hạ? Để trả lời câu hỏi này một cách có cơ sở, nhà đầu tư phải nắm bắt được
phương pháp phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản trong đầu tư chứng khoán. Có hai loại
thời điểm, thời điểm chung của thị trường và thời điểm của từng loại cổ phiếu cụ thể. Các
yếu tố như chu kỳ kinh tế, lãi suất lạm phát... có thể được sử dụng để xác định thời điểm
chung của thị trường. Đối với cổ phiếu của công ty, khi phân tích dự đoán xu hướng biến
động giá, ngoài những yếu tố mang tính vĩ mô như đã kể trên cần đưa vào mô hình phân
tích các yếu tố nội tại trong doanh nghiệp như đặc thù kinh doanh, chiến lược phát triển
riêng của công ty...
6. Làm thế nào để mua được cổ phiếu đúng giá? Các nhà phân tích đầu tư khuyên bạn nên
sử dụng phương pháp phân tích cơ bản để định giá mua hợp lý. Thông thường việc phân
tích căn cứ vào các tỷ số sau:
- Giá trị sổ sách của cổ phiếu: Nếu thị giá cổ phiếu đang thấp hơn giá trị sổ sách thì điều đó
cho thấy cổ phiếu đang được bán với giá rẻ. Tuy nhiên các cổ phiếu có thị giá cao hơn giá
trị sổ sách cũng chưa hẳn là có giá đắt, có thể do thị trường đánh giá cao tiềm năng phát
triển của công ty trong tương lai.
- Tỷ số nợ trên vốn cổ phần: Cho thấy mức độ nợ trên giá trị ròng của công ty, nếu công ty
có tỷ số này cao sẽ phải đương đầu với áp lực trả lãi cao trong tương lai. Có thể so sánh tỷ
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
59
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
số này với tỷ số nợ bình quân của các công ty trong cùng ngành đồng thời phân tích thêm
các tỷ số về khả năng thanh toán để có đánh giá xác thực hơn về mức độ nợ của công ty.
- Tỷ số P/E ( Thị giá (P) so với thu nhập (E) của mỗi cổ phần): So sánh tỷ số P/E với mức
tăng trưởng dự đoán trong các năm tới của công ty cũng là một cách để các nhà đần tư biết
được họ đang mua cổ phiếu với giá cao hay thấp. Nếu tỷ số P/E cao hơn thì cổ phiếu đang
được bán với giá cao và ngược lại. Những nhà đầu tư thích kiếm lời từ sự tăng giá cổ phiếu
thường quan tâm đến các cổ phiếu có tỷ số này thấp hơn mức trung bình của thị trường.
-Tỷ số thu nhập cho mỗi cổ phần: Tỷ số này là thước đo hiệu quả kinh doanh và khả năng
mang lại thu nhập cho cổ phiếu thường trong tương lai, nó cho thấy mức thu nhập mà cổ
phiếu thường có thể đem lại.
7. Lựa chọn công ty môi giới chứng khoán Lựa chọn được công ty môi giới chứng khoán
thích hợp là một yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của bạn.
Nói cách khác, nó sẽ ảnh hưởng đến sự bảo toàn vốn và khả năng sinh lời của đồng vốn.
Có 2 loại công ty môi giới mà nhà đầu tư có thể giao dịch, đó là: - Công ty môi giới dịch
vụ toàn phần: Đây là loại công ty cung cấp đủ các dịch vụ từ việc mua bán chứng khoán,
lưu ký chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, thu hộ cổ tức cho khách hàng đến việc cung
cấp thông tin, đưa ra ý kiến tư vấn. - Công ty môi giới dịch vụ từng phần: Loại công ty này
thường chỉ giúp khách hàng thực hiện việc mua bán chứng khoán mà không có các dịch vụ
cung cấp thông tin hoặc tư vấn đầu tư.
Để chọn được công ty môi giới thích hợp, bạn nên chủ động tìm hiểu thông qua bạn bè,
người thân hoặc các phương tiện thông tin để biết được công ty nào có đội ngũ chuyên
viên môi giới tốt, có uy tín, có mức phí hợp lý.
8. Lựa chọn chiến lược đầu tư Chiến lược đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào mục tiêu đầu tư
và thiên hướng chấp nhận rủi ro của bạn. Xếp theo tính chất đầu cơ từ thấp đến cao có thể
thống kê các chiến lược đầu tư như:
- Chiến lược mua giữ để hưởng cổ tức và sự tăng giá cổ phiếu: Đây là chiến lược đầu tư
lâu dài có thể đem lại lợi nhuận mà không đòi hỏi nhà đầu tư phải quan tâm theo dõi các
tin tức tài chính hàng ngày. Chiến lược này xuất phát từ những kết luận cho rằng trong quá
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
60
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
khứ giá chứng khoán luôn tăng một cách đều đặn. Dù có thể giảm được các rủi ro phát sinh
do việc lựa chọn thời điểm, nhưng việc lựa chọn loại cổ phiếu cho chiến lược này không
phải dễ.
Theo kinh nghiệm của các nhà phân tích đầu tư, chọn cổ phiếu thượng hạng của các công
ty có sức mạnh tài chính, các công ty hàng đầu trong các ngành công nghiệp có triển vọng
tăng trưởng là thích hợp cho chiến lược này. Thường các cổ phiếu này có khả năng tăng thị
giá và có cổ tức cao trong tương lai. Đây là chiến lược khá đơn giản, thích hợp cho các nhà
đầu tư mới bắt đầu tham gia TTCK.
- Chiến lược chi phí thấp hơn giá trung bình: Chiến lược này khuyên nhà đầu tư nên sử
dụng một khoản tiền cố định để mua cổ phiếu vào những thời điểm xác định theo tháng,
quý hay nửa năm. Như vậy, khi giá cổ phiếu hạ nhà đầu tư sẽ mua được một số lượng cổ
phiếu nhiều hơn là khi giá tăng. ý tưởng của chiến lược đầu tư này là trong một khoảng
thời gian dài, chi phí trung bình để mua một cổ phiếu luôn thấp hơn giá trung bình của mỗi
cổ phiếu trên thị trường. Tuy nhiên, nếu ở vào giai đoạn giá hạ liên tục nhà đầu tư có thể sẽ
bị lỗ.
- Chiến lược tổng giá trị đầu tư cố định: Theo như chiến lược này, nhà đầu tư luôn duy trì
một khoản tiền đầu tư cố định vào một hỗn hợp cổ phiếu cả trong trường hợp giá tăng lẫn
giảm. Chiến lược này cho phép nhà đầu tư bán bớt cổ phiếu ở thời điểm giá tăng để thu lợi
nhuận, ngược lại khi giá hạ nhà đầu tư phải mua thêm cổ phiếu để đưa tổng giá trị đầu tư
trở lại mức ban đầu. Việc xác định tổng giá trị đầu tư là bao nhiêu tùy thuộc vào mức độ
rủi ro mà bạn có thể chấp nhận. Nếu bạn thích có thu nhập từ tăng giá cổ phiếu thì mức này
sẽ cao hơn là khi bạn thích có thu nhập từ cổ tức.
- Chiến lược duy trì tỷ lệ bất biến giữa cổ phiếu và trái phiếu: Chiến lược này cũng tương
tự như chiến lược trên, duy chỉ khác ở điểm là nó luôn duy trì một tỷ lệ đầu tư cố định giữa
cổ phiếu và trái phiếu. Ví dụ như tỷ lệ đầu tư vào cổ phiếu là 60%, đầu tư vào trái phiếu và
các chứng khoán có thu nhập cố định khác là 40%. Chiến lược này cho phép nhà đầu tư sử
dụng lợi nhuận từ chứng khoán tăng giá để đầu tư vào các chứng khoán khác. Tuy nhiên,
nó không đảm bảo mang lại lợi nhuận.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
61
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
- Chiến lược mua trả chậm: Chiến lược này chỉ dành cho các nhà đầu tư lão luyện, thích
đầu tư ngắn hạn và có tính chất đầu cơ. Nó cho phép nhà đầu tư chỉ phải trả một phần,
thường là 50% tiền mua cổ phiếu. Phần còn lại, công ty môi giới chứng khoán sẽ cho vay.
- Chiến lược bán khống: Điểm đặc trưng của chiến lược này là việc bán chứng khoán
không thuộc sở hữu của người bán. Việc bán khống được thực hiện khi người bán dự đoán
giá của một loại chứng khoán nào đó sẽ giảm trong tương lai, họ vay chứng khoán của các
nhà môi giới hoặc của các công ty chứng khoán để bán và hy vọng sẽ mua được chứng
khoán với giá thấp hơn để trả lại cho người cho vay. Việc mua bán này thường được thực
hiện thông qua tài khoản bảo chứng. Nếu dự đoán của người bán là đúng, họ có thể thu
được lợi nhuận từ khoản chênh lệch giữa giá bán trừ đi giá mua và chi phí lãi vay. Đây là
chiến lược đầu tư có độ rủi ro cao nhất vì vậy pháp luật hiện hành vẫn chưa cho phép nhà
đầu tư dùng chiến lược này trên thị trường.
Xây dựng được một kế hoạch đầu tư thích hợp thật không dễ dàng đối với những nhà đầu
tư mới bước chân vào TTCK. Bạn cần biết rõ bản thân mình và thử phân tích theo các vấn
đề nêu trên trước khi đưa ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên, bạn không nên áp dụng một
cách cứng nhắc mà cần có sự điều chỉnh mục tiêu, chiến lược một cách linh động cho phù
hợp với những biến động của thị trường.
1.3.8 Đầu tư vào cổ phiếu: Năm yếu tố cân nhắc trước khi đầu tư
Để phân tích và lựa chọn cổ phiếu, nhà đầu tư thường mất khá nhiều thời gian và công sức
nghiên cứu về các công ty được niêm yết để có được những quyết định đúng đắn chứ
không phải trông đợi vào sự may rủi. Nhà đầu tư cần hiểu rõ về công ty, tiếp đó là phân
tích về thị trường, phân tích về ngành kinh tế, phân tích về công nghệ, phân tích về nguồn
cung cấp, phân tích tài chính và phân tích rủi ro.
1. Phân tích về thị trường.
Nhà đầu tư cần biết chính xác công ty đang hoạt động trong lĩnh vực nào, một công ty có
thể đăng ký hoạt động trên rất nhiều lĩnh vực nhưng thực sự công ty chỉ hoạt động chính
trên một vài lĩnh vực, những lĩnh vực đó sẽ mở rộng hay thu hẹp trong tương lai; công ty
sản xuất sản phẩm gì, sản phẩm đó so sánh với các sản phẩm cùng loại có những điểm
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
62
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
mạnh, điểm yếu nào; những công ty nào cũng sản xuất những sản phẩm tương tự và liệu họ
có thể chiếm thị phần của công ty hay không; nhóm khách hàng chủ yếu có tiếp tục sử
dụng sản phẩm của công ty trong tương lai hay không...?
2. Phân tích về ngành
Ngành kinh tế mà công ty hoạt động có khả năng tăng trưởng mạnh hay suy yếu trong
tương lai; khi nền kinh tế suy thoái thì ngành kinh tế bị ảnh hưởng bởi mức độ nào; Khi có
quá nhiều doanh nghiệp đầu tư vào ngành thì tỷ suất lợi nhuận có giảm?
3. Phân tích về công nghệ
Công nghệ hiện tại có phải là công nghệ thích hợp không; công nghệ đó có bị lạc hậu và
phải thay thế bởi công nghệ khác trong thời gian tới hay không; công nghệ có gây ô nhiễm
môi trường hay không và chi phí để xử lý ô nhiễm môi trường là bao nhiêu?
4. Phân tích tài chính
Nhà đầu tư thường xem xét rất kỹ bản báo cáo kiểm toán và các bản báo cáo tài chính của
công ty và phần diễn giải của báo cáo kiểm toán.
5. Xem xét kế hoạch kinh doanh
Điểm quan trọng nhất trong bản kế hoạch kinh doanh của một công ty là tính khả thi của
nó, không phải là nhân những kết quả trong quá khứ với một hệ số nào đó. Làm thế nào để
đạt được doanh số như trong bản kế hoạch kinh doanh, những yếu tố về thị trường được
xem xét ở trên làm thay đổi doanh số như thế nào và các chi phí trong tương lai sẽ biến đổi
ra sao?
Sau khi phân tích, bạn sẽ có được một cái nhìn về công ty và những đánh giá riêng của
mình về hoạt động cũng như khả năng sinh lợi của công ty trong tương lai. Tuy nhiên, bạn
cũng cần cập nhật liên tục kết quả hoạt động của công ty và các thông tin liên quan đến
công ty, hay xem xét những yếu tố cả những yếu tố thuận lợi và khó khăn để có thể đánh
giá được công ty đã hoặc sẽ đạt được bao nhiêu phần trăm những mục tiêu trong kế hoạch
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
63
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
kinh doanh đề ra chứ không phải là đạt được bao nhiêu phần trăm kết quả so với cùng kỳ
năm trước.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
64
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ
2.1 Một số chỉ số đánh giá tiêu chí và cơ hội đầu tư
Chỉ số P/E
Đây là chỉ số phản ánh mối quan hệ giữa thị giá (giá thị trường cổ phiếu hiện hành) cổ
phiếu với lợi nhuận sau thuế trong một năm của công ty.
Lấy ví dụ từ báo cáo tài chính của Ngân hàng A' Châu (ACB). Lợi nhuận sau thuế năm
1999 của ACB là 51.564 triệu đồng, chia cho tổng số cổ phiếu được: 151,025 đồng. Giá
thỏa thuận mua bán cổ phiếu ACB (trên thị trường không chính thức) mới đây là 1,7 triệu
đồng, vậy P/E của ACB bằng 1.700.000 : 151,025 = 11,25 lần.
Chỉ số này được dùng khá phổ biến như một công cụ để nhà đầu tư xem xét mình qua
chứng khoán rẻ hay đắt. P/E càng cao nghĩa là chứng khoán mua càng cao và ngược lại.
Mặt khác, nhà đầu tư có thể mua với P/E giá cao để hy vọng trong tương lai lợi nhuận công
ty cao thì P/E lúc đó lại thấp như ví dụ dưới đây: lợi nhuận năm 1999 của một công ty bánh
kẹo là 12,7 tỷ , P/E là 3,4 ; lợi nhuận 2000 là 14,5 tỉ , P/E là 2,9 .
Nhà đầu tư mua cổ phiếu với P/E là 3,4 lần so với lợi nhuận là 12,7 tỉ của năm 1999. Nếu
năm 2000 lợi nhuận là 14,5 tỉ thì nhà đầu tư mua với P/E chỉ còn 2,9 lần do lợi nhuận của
công ty đã tăng lên và nếu năm 2001 lợi nhuận tăng nữa thì lúc này P/E sẽ giảm nữa, khi
đó nhà đầu tư này muốn bán ra cho nhà đầu tư khác và khi nhìn vào thì thấy tại sao nhà
đầu tư trước mua P/E 3,4 lần thì mình cũng mua 3,4 lần được chứ. Thế là hoàn tất thương
vụ! Nhà đầu tư trước bán được P/E là 3,4 lần (hoặc cao hơn nếu người mua mới chấp
nhận) so lợi nhuận năm 2000 thì có nghĩa là họ bán cao hơn so với giá mà họ mua vào năm
1999 .
Vấn đề là P/E bao nhiêu lần thì hình thành cuộc chơi này, ở đây có hai trường hợp xảy ra:
- Nếu nhà đầu tư chấp nhận P/E cao thì rủi ro có thể cao do mua giá cao so với lợi nhuận
công ty đạt được.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
65
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
- Mặt khác mua P/E cao cũng có thể rủi ro thấp, vì lúc đó công ty mua vào có thể là công
ty có giá như công ty Coca Cola hay Hàng không Việt Nam chẳng hạn, các công ty này
phát triển rất ổn định .
Từ đó mới hình thành một biên độ chỉ số P/E cho từng loại công ty, từng lĩnh vực công
nghiệp và từng môi trường của thị trường. Theo xu hướng trên thị trường chứng khoán các
nước trên Thế giới thì lĩnh vực sau đây thường chấp nhận các chỉ số P/E cao (không kể các
tập đoàn hùng mạnh): ngân hàng, tài chính chứng khoán, công nghệ tin học, viễn thông,
công nghệ sinh học, các ngành sản xuất công nghiệp kỹ thuật cao.
Hiện nay, các chuyên viên tài chính Việt Nam nhận định P/E tại thị trường Việt Nam từ 8 -
15 lần, điều đó có nghĩa lĩnh vực tài chính ngân hàng hoặc các công ty có uy tín thì P/E tại
thị trường Việt Nam từ 10 - 15 lần và những lĩnh vực khác có thể dưới 10.
Tuy nhiên, bạn hãy cứ nghĩ xem, nếu công ty không có lợi nhuận điều đó có nghĩa là lợi
nhuận âm, thì thị giá cổ phiếu chia cho lợi nhuận trong một năm là con số âm thì làm sao
mà có chỉ số P/E được .
Do đó, P/E chỉ là một số tương đối, nhà đầu tư cũng cần phải đánh giá thêm các chỉ số tài
chính khác có liên quan mang tính kỹ thuật nhiều hơn.
Phân tích EPS
EPS có thể hiểu đơn giản là một chỉ số nhằm đánh giá bản thân công ty tạo khả năng sinh
lời từ đồng vốn của cổ đông đáng góp. Đây là chỉ số đánh giá trực tiếp phản ánh hoàn
toàn nội tại của công ty về khả năng tạo ra lợi nhuận ròng (lợi nhuận có thể dùng chi trả
cho cổ đông) trên một cổ phần mà cổ đông đóng góp vốn chứ không từ việc lên hay xuống
giá cổ phiếu công ty trên thị trường chứng khoán. Chỉ số EPS càng cao thì công ty tạo ra
lợi nhuận cổ đông càng lớn và ngược lại. Ví dụ, nếu đạt 5.000 đồng trên một cổ phần thì
điều đó có nghĩa là công ty tạo ra lợi nhuận là 5% trên vốn góp cổ đông (giả sử mệnh giá
một cổ phần là 100.000 đồng).
Như vậy, nếu một công ty chỉ đạt EPS khoảng 8 - 9% một năm thì chỉ bằng lãi suất tiền
gửi ngân hàng thì bạn có nên mua không, đó là điều bạn phải cân nhắc trước khi quyết định
đầu tư. Nếu bạn mua thì có hai trường hợp xảy ra:
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
66
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
- Một là bạn biết và hy vọng là công ty trong thời gian tới có thể tăng lợi nhuận do nhiều lý
do như công ty đang mở rộng thị trường, đưa vào thị trường sản phẩm mới, nâng cấp bộ
máy quản lý đạt hiệu quả hơn... Đây là một quyết định phản ánh thực tế công ty.
- Hai là bạn thấy rằng trên thị trường chứng khoán, tâm lý các nhà đầu tư khác quan tâm
nhiều đến việc mua cổ phiếu công ty này có thể có lý do là công ty được ưa chuộng, có
ngành nghề kinh doanh "hợp thời" ví như cơn sốt của công ty dot com ( công ty Internet)
trên thế giới vậy .
Nói tóm lại, nếu công ty đạt được mức EPS từ 15% - 35 % là tỉ lệ tương đối phổ biến tại
Việt Nam, nó phản ánh tính ổn định trong hoạt động kinh doanh và giá vốn chấp nhận
được của thị trường vốn. Ví dụ các công ty cổ phần dưới đây :
Công Ty( Năm 1999 ) EPS ( đồng ) EPS ( % )
Ngân hàng ABC 151.000 15,1
Cty CP Văn hóa Phương Nam 24.500 24,5
Cty Bánh kẹo BIBICA 50.800 50,8
Cty CP SACOM 21.000 21,0
Cty CP REE 5.300 5,3
Đánh giá tỷ lệ ROE
Làm thế nào nhà đầu tư đánh giá được khả năng sinh lợi của đồng vốn sở hữu cổ đông để
có thể thấy được một đồng vốn tạo khả năng bao nhiêu đồng lời và tỷ lệ sinh lời của nó để
quyết định đầu tư công ty X này mà không đầu tư vào công ty Y khác có cùng ngành nghề?.
Chúng ta đã tìm hiểu chỉ số EPS, có liên quan mật thiết đến việc xác định khả năng sinh lời
của công ty trên một cổ phần mà nhà đầu tư mua vào. Chỉ số này chưa phản ánh một cách
chính xác khả năng sinh lời từ toàn bộ vốn sở hữu cổ đông mà vốn này ngoài vốn góp cổ
đông dưới dạng cổ phần còn bao gồm có thể là lợi nhuận để lại các quỹ phát triển kinh
doanh, chênh lệch phát hành... Phản ánh khá chính xác các khả năng đó chính là ROE
(return on equity) trị giá biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm (%).
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
67
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Trị giá ROE được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng (net income) theo niên độ kế toán (từ
1 tháng 1 đến 31 tháng 12) sau khi đã trả cổ tức cho cổ phần ưu đãi nhận cổ tức nhưng
trước khi chi trả cổ tức cho cổ phần thường chia cho toàn bộ vốn sở hữu chủ, tức tài sản
ròng (xin xem bài chỉ số NAV là gì?) vào lúc đầu niên độ kế toán.
Chỉ số này là thước đo chính xác nhất để bạn đánh giá một đồng vốn của cổ đông bỏ ra và
tích luỹ được (có thể lợi nhuận để lại) tạo ra bao nhiêu đồng lời. Từ đó nhà đầu tư có cơ sở
tham khảo khi quyết định mua công ty X hay công ty Y có cùng ngành nghề với nhau.
Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, điều này có
nghĩa công ty cân đối một cách hài hoà giữa đồng vốn cổ đông với đồng vốn vay (vì nếu
vay nhiều thì phải trả lãi vay làm giảm lợi nhuận) để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình
trên thị trường để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Tỷ lệ này giúp cho nhà đầu tư đánh giá công ty ở góc độ như sau:
* Khi công ty chỉ đạt tỷ lệ ROE tương đương với lãi vay ngân hàng (khoảng 10%/năm) thì
ở mức độ đánh giá tương đối, bạn hãy xem lại khả năng sinh lời của công ty này vì nếu
công ty nào cũng chỉ sinh lời ở mức này thì sẽ không có công ty nào đi vay ngân hàng vì
lợi nhuận từ vốn vay chỉ đủ để trả lãi vay ngân hàng. Tất nhiên ở đây chỉ đặt trường hợp
công ty chưa vay ngân hàng.
* Khi công ty đạt tỷ lệ ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì bạn nên tìm hiểu xem công ty đã
vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá
công ty có tiềm năng tăng tỷ lệ này hay không trong tương lai. Nếu còn mở rộng được thị
phần thì cần thêm vốn, vốn này có thể vay và công ty vẫn có thể có lời sau khi trả lãi cho
khoảng vốn vay này.
Tuy nhiên, vay vốn ngoài việc trả lãi còn phải trả gốc cho nên ảnh hưởng rất nhiều đến yếu
tố thanh khoản công ty, vì vậy cân đối vốn vay và vốn cổ đông cũng là bài toán quản lý của
công ty.
* Ngoài ra, tỷ lệ này cũng giúp cho nhà đầu tư đánh giá các công ty trong cùng một ngành
nghề để ra quyết định lựa chọn đầu tư một trong số các công ty có cùng ngành nghề đó,
phương thức lựa chọn tất nhiên vẫn là tỷ lệ ROE cao, vì như đã nói ở trên thì ROE của
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
68
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
công ty càng cao thì có khả năng tăng lợi thế cạnh tranh càng mạnh, khi đó lợi thế cạnh
tranh của các công ty khác sẽ bị giảm xuống.
Dưới đây là bản đánh giá ROE của một số công ty:
Tên CTY Ngành nghề ROE 1999 (%)
Sacombank Ngân hàng 11,53%
Ngân hàng TMCP á Châu Ngân hàng 13,95%
Procter & Gamble (Mỹ) Hàng tiêu dùng 32%
Unilever Plc (Anh) Hàng tiêu dùng 55%
Phân tích chỉ số Yield để đầu tư chứng khoán
Chỉ số Current Yield (Tỷ suất thu nhập trên thời giá cổ phần) là một công cụ giúp nhà đầu
tư tự quyết định cho mình nên chọn đầu tư vào doanh nghiệp nào?...
Chỉ số Current Yield (Hay người ta thường gọi là Yield) là gì? Đây là chỉ số dùng để phản
ánh mối quan hệ giữa cổ tức nhà đầu tư nhận được từ công ty với giá cổ phiếu mà nhà đầu
tư mua vào nó là tỷ lệ cổ tức mà cổ đông nhận được trên giá chứng khoán mà cổ đông đó
mua vào
- Phân tích mối quan hệ giữa cổ tức nhà đầu tư nhận được từ công ty và giá nhà đầu tư mua
cổ phiếu, chúng ta thấy có hai trường hợp sau đây
+ Trường hợp 1: Nếu nhà đầu tư mua chứng khoán xong rồi chờ chứng khoán lên giá để
hưởng chênh lệch gọi là lãi vốn (capital gain) thì nhà đầu tư sẽ không quan tâm gì nhiều
đến Yield. Lúc này Yield không có ý nghĩ gì thực sự quan trọng với họ so với các chỉ số
P/E, EPS như đã đề cập trong bài trước
Trong trường hợp này, các nhà đầu tư đã phân tích mối quan hệ giữa Yield và EPS. Nếu
Yield thấp, ép cao thì họ hy vọng công ty sử dụng phần lợi nhuận để tái đầu tư tăng lợi
nhuận cho các năm tiếp theo giúp P/E giảm. Lúc này họ dễ dàng bán lại cổ phiếu với P/E
cao để có lãi vốn
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
69
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
+ Trường hợp 2: Nếu nhà đầu tư mua chứng khoán để đầu tư lâu dài (như để mua làm của)
thì tất nhiên họ sẽ quan tâm tới việc thu lợi nhuận hàng năm, hàng quý. Lúc này chỉ có cổ
tức họ thu được. Khi đó Yield là mục tiêu chính để họ quan tâm.
Khi công ty chia cổ tức cao có nghĩ là không cần sử dụng lợi nhuận để lại có thể do: công
ty sử dụng vốn vay công ty chưa có kế hoạch mở rộng sản xuất hoặc thị phần công ty đã
bão hoà. Khi đó lợi nhuận không được dự đoán tăng nhiều trong năm tới đồng nghĩa P/E
không giảm nhiều dẫn đến việc các nhà đầu tư không hy vọng sẽ tăng giá cổ phiếu của
mình trong tương lai.
Thông thường lợi nhuận thu được từ cổ tức công ty trả thấp hơn nhiều so với lợi nhuận thu
được từ việc bán cổ phiếu. Ví dụ như công ty Cơ điện lạnh (REE) từ ngày cổ phần hoá đến
nay cổ tức nhà đầu tư nhận được chỉ là 283% trên mệnh giá cổ phần (một trăm ngàn đồng)
trong khí đó tăng giá cổ phiếu là 1350% có nghĩa tăng 4,7 lần. Do vậy đối với các nhà đầu
tư chứng khoán trên thị trường thì điều quan tâm duy nhất của họ chỉ là lãi vốn có nghĩa
trong Đại hội c ổ đông hàng năm để quyết định chia cổ tức thì họ thường bỏ phiếu không
chia cổ tức nhiều.
Nói tóm lại khi đầu tư bạn nên tìm hiểu và đánh giá hết các loại chỉ số phân tích để có một
cái nhìn tổng thể hơn mối quan hệ của các chỉ số này đẻ ra quyết định đầu tư cho chính
xác. Kỳ sau chúng tôi sẽ giúp bạn đi sâu phân tích thêm các mối quan hệ giữa tài sản công
ty và tài sản cổ đông để bạn không nhầm lẫn giữa cái bề thế bên ngoài và cái bản chất tài
sản thật bên trong của công ty.
Chỉ số NAV (Net Asset value) là gì? Cách tính NAV và đánh giá chỉ số một cách
khách quan
Chỉ số NAV có liên quan mật thiết đến việc xác định giá trị tài sản công ty và tài sản cổ
đông. Từ đó nhà đầu tư sẽ không bị nhầm lẫn giữa cái bề thế bên ngoài và cái bản chất
taìi sản thật bên trong của công ty.
Thông thường nguồn vốn công ty cấu thành chính bởi nguồn vốn sở hữu của cổ đông và
nguồn vốn vay. Các nguồn vốn nay tạo cho công ty các tài sản như: máy móc thiết bị, nhà
xưởng... và các tài sản lưu động khácphục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
70
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
công ty. Do đó có lúc công ty có vốn cổ đông (hay gọi là vốn điều lệ) thấp như tài sản thể
hiện bên ngoài lớn thì chưa chắc đó là tài sản hình thành từ vốn cổ đông đóng góp mà có
thể một phần từ vốn vay. Nguồn vốn sở hữu của cổ đông được gọi là Giá trị tài sản thuần
của công ty, giá trị này chính là chính là chỉ số NAV (Net Asset Value).
Giá trị tài sản thuần NAV bao gồm: Vốn cổ đông (vốn điều lệ) vốn hình thành từ lợi nhuận
để lại. Vốn chênh lệch do phát hành cổ phiếu ra công chúng cao hơn mệnh giá (Share
Premlum) lỗ trong hoạt động kinh doanh và các quỹ dự trữ phát triển dự phòng.
Người ta thường sử dụng chỉ số NAV/Share (giá trị thuần của mỗi cổ phiếu phát hành) để
đánh giá trị cổ phiếu trên sổ sách và giá cổ phiếu mua vào chỉ số này được tính bằng cách
lấy tổng giá trị vốn sở hữu (tổng tài sản trừ cho bất cứ tài sản vô hình nào trừ tất cả nợ và
chứng khoán trái phiếu có quyền đòi ưu tiên) chia cho tổng số cổ phần phát hành.
Chỉ số này giúp cho nhà đầu tư dánh giá công ty khi đầu tư ở một số khía cạnh như sau:
- Giả sử công ty có phần mệnh giá là 100.000 đồng mà NAV là 120.000 chẳng hạn thì có
nghĩa là công ty đã tích luỹ vốn để sản xuất có thể từ nguồn lợi nhuận để lại phát hành
chênh lệch... Như vậy nhà đầu tư mua cổ phần với giá 120.000 đồng thì họ vẫn mua đúng
với giá trị thật trên sổ sách của nó.
- Nếu NAV là 120.000 đồng nhưng lợi nhuận công ty đạt được cao thì nhà đầu tư cũng có
thể mua cổ phiếu với giá cao hơn NAV để mong lợi nhuận gia tăng khi đó sẽ có chia cổ tức
có tích luỹ và NAV sẽ tiếp tục tăng nữa trong thời gian tới.
- Nếu NAV là 120.000 đồng nhưng công ty vẫn đang lỗ có nghĩa sẽ tiếp tục giảm NAV thì
bạn có quyết mua với 120.000 đồng hay cao hơn không. Đây là quyết định khó khăn và rủi
ro nhất nó phụ thuộc nhiều vào việc đánh giá phân tích của nhà đầu tư về công ty ở nhiều
khía cạnh thông tin chính xác về công ty tương lai để quyết định. ở đây chỉ có một nguyên
tắc đơn giản mà nhà đầu tư chấp nhận đầu tư đó là "lợi nhuận cao thì rủi ro cao".
Nói tóm lại NAV là thước đo bảo thủ nhất để nhà đầu tư quyết định mua cổ phiếu của công
ty theo giá trị thực của công ty. Trong thực tế điều chú trọng nhất vẫn là vấn đề "lợi nhuận"
luôn được đặt lên hàng đầu vì đó là cơ sở chính để đánh giá khả năng sinh lời của việc sử
dụng đồng vốn của công ty.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
71
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
2.2 Một số lý thuyết giao dịch áp dụng trong phân tích kỹ thuật
Nói một cách tổng quát, phân tích kỹ thuật là nghiên cứu mối tương quan giữa cung và cầu
của một loại hàng hoá cụ thể nào đó, chẳng hạn như là cổ phiếu (CP), trái phiếu (TP), hợp
đồng quyền lựa chọn... Việc nghiên cứu chủ yếu là xem xét, đánh giá giá cả và khối lượng
giao dịch của chúng.
Cơ sở lý luận nền tảng của phương pháp phân tích kỹ thuật là giả cả chứng khoán (CK)
được quyết định bởi cung và cầu về CK. Vì vậy, các công cụ áp dụng trong phân tích kỹ
thuật chủ yếu là đánh giá các mặt nhất định của cung và cầu. Cụ thể các nhà phân tích kỹ
thuật lập biểu đồ các chỉ số tài chính trong quá khứ như giá cả, khối lượng giao dịch CK,
chỉ số chung của thị trường chứng khoán (TTCK)...
Trong phương pháp phân tích kỹ thuật, người ta phải công nhận các giả định sau đây:
- Giá trị thị trường của CK được quyết định bởi sự tác động hỗ tương giữa cung và cầu về
CK đó.
- Cung và cầu được quyết định bởi một số yếu tố nhất định. Trong số đó có những yếu tố
liên quan đến những thay đổi về kinh tế do các nhà phân tích căn bản đưa ra, xem đó là
quan điểm và sự phỏng đoán cho hoạt động của thị trường.
Dưới đây là một số lý thuyết giao dịch chủ yếu trong phương pháp phân tích kỹ thuật:
1. Lý thuyết ý kiến đối nghịch
Quan điểm của lý thuyết này là nên đi ngược lại hành động của một nhóm nhà đầu tư cụ
thể. Điển hình của lý thuyết này là lý thuyết "lô lẻ", theo đó giao dịch lô lẻ thường do các
nhà đầu tư không chuyên với số vốn mua hạn chế thực hiện. Lý thuyết này cho rằng, các
nhà đầu tư nhỏ thường hành động không mấy hiệu quả vì vậy nên đưa ra chiến lược đi
ngược lại với những gì mà các nhà giao dịch lô lẻ đang làm. Hầu hết các nhà phân tích theo
lý thuyết lô lẻ đều lập ra biểu đồ tỷ lệ giữa khối lượng lô lẻ mua vào trên khối lượng lô lẻ
bán ra hàng tuần (gọi là chỉ số mua - bán lô lẻ). Đồng thời với tỷ lệ này, các nhà phân tích
còn đưa vào chung một biểu đồ một số loại chỉ số của thị trường như là căn cứ về mức giá
chung của thị trường. Chỉ số mua - bán lô lẻ cao thường dẫn đến dự đoán giá trên thị
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
72
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
trường giảm và ngược lại nếu chỉ số này thấp thường được coi là có dấu hiệu dự đoán giá
sẽ lên.
2. Thuyết bán khống khối lượng nhỏ
Theo tâm lý chung, nhà đầu tư sẽ thực hiện bán khống khi họ mong đợi giá CK sẽ giảm
trong tương lai. Nhà đầu tư nhỏ chỉ có tâm lý bi quan khi giá CK bị sụt giảm trong khoảng
thời gian dài tức là chỉ khi nào thị trường sắp sửa thay đổi theo chiều hướng khác.
3. Vị thế tiền mặt của quỹ hỗ tương (hay là đồng tiền thông minh)
Các quỹ hỗ tương thường nắm giữ một phần giá trị của danh mục đầu tư dưới dạng tiền
mặt vì thứ nhất, quỹ luôn cấn tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh toán cho các CK do
những người chủ quỹ bán lại cho quỹ và thứ hai là tiền thu được từ hoạt động kinh doanh
CK của quỹ có thể chưa được đầu tư kịp thời. Một quỹ hỗ tương có lượng tiền mặt cao có
thể được coi là một chỉ dẫn đầu tư giá tăng cho nhà đầu tư, bởi vì khả năng mua vào tiềm
tàng của nó rất cao và ngược lại một tỷ suất tiền mặt thấp nghĩa là các quỹ này đã mua vào
rất nhiều nên khả năng mua vào tiếp là rất nhỏ mà khả năng bán ra rất cao như là chỉ dẫn
đầu tư giá hạ cho nhà đầu tư.
Khi đó, các nhà phân tích kỹ thuật sẽ theo dõi tình trạng tiền mặt của các quỹ hỗ tương để
thăm dò hoạt động và sẽ hành động trái ngược với các quỹ hỗ tương, tức khi quỹ có lượng
tiền mặt cao các nhà phân tích kỹ thuật khuyến cáo nhà đầu tư bán CK ra để thu lợi nhuận
vì lúc này nhu cầu mua CK của các quỹ là rất lớn và ngược lại.
4. Số dư có trên tài khoản môi giới
Số dư có là phần lãi của nhà đầu tư do việc bán chứng khoán (CK) mang lại, được để lại
trong tài khoản của mình tại công ty môi giới để tái đấu tư. Các nhà phân tích kỹ thuật xem
số dư này như là một khả năng mua tiềm tàng vì thế họ giải thích sự sụt giảm của số dư có
cũng tương đương với việc đầu cơ giá hạ bởi vì khả năng mua vào của nhà đầu tư khi đó sẽ
thấp. Nói cách khác, các nhà phân tích kỹ thuật xem việc xây dựng số dư có như là một sự
tăng trưởng trong khả năng mua CK và là dấu hiệu để đầu cơ giá lên.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
73
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
5. Các ý kiến tư vấn đầu tư
Các nhà phân tích kỹ thuật cho rằng, khi đa số các dịch vụ tư vấn đầu tư đều đồng loạt tư
vấn các nhà đầu tư bán CK ra thì đó là dấu hiệu cho thấy thị trường đang tiến dần đến điểm
đáy và bắt đầu có xu hướng lên giá. Vì vậy số người bán ra thường nhiều nhất khi đồ thị
tiến gần đến điểm đáy của thị trường. Các nhà phân tích kỹ thuật thống kê và xem tỷ lệ các
dịch vụ tư vấn bán ra (đầu cơ giá xuống) như là một chỉ số đo lường khuynh hướng biến
động thị trường. Thường khi chỉ số này đạt tới một tỷ lệ khoảng 60%, tức là thị trường
đang đi xuống khi đó nhà phân tích kỹ thuật là người theo quan điểm đối lập sẽ xem như
đây là biểu hiện của thị trường sắp đi lên. Ngược lại, khi chỉ số này đạt mức 20% tức là thị
trường đang đầu cơ giá lên thì nhà phân tích kỹ thuật xem như đây là biểu hiện của thị
trường sắp đi xuống.
6. Tỷ lệ giữa quyền lựa chọn mua và quyền lựa chọn bán (Put/Call option)
Đây là công cụ tương đối mới của các nhà phân tích kỹ thuật theo quan điểm đối lập. Họ
sử dụng các hợp đồng về quyền chọn bán (Call option: Cho phép người nắm giữ quyền
được bán cổ phiếu với một giá cụ thể trong một khoảng thời gian xác định khi cổ phiếu có
dấu hiệu giá xuống) và quyền chọn mua (Put option: Cho phép người nắm giữ quyền được
mua cố phiếu với một giá cụ thể trong một khoảng thời gian xác định khi cổ phiếu có dấu
hiệu giá lên).
Các nhà phân tích kỹ thuật lý giải rằng, khi tỷ số Put/Call option thấp, tức là thị trường
đang có xu hướng sụt giá mà theo họ (với quan điểm đối lập) thì đây lại là biểu hiện của
chỉ thị giá lên và ngược lại. Trên thị trường, các nhà phân tích kỹ thuật đang áp dụng quy
tắc cho rằng, khi tỷ số Put/Call option lớn hơn 0,70 tức là thị trường đang đi lên (nhưng đối
với họ lúc này thị trường sẽ có biểu hiện sắp đi xuống). Ngược lại, khi tỷ số Put/Call
option bằng hoặc nhỏ hơn 0,70 tức là biểu hiện của giá xuống (nhưng đối với họ lúc này
thị trường có biểu hiện sắp đi lên).
7. Số dư nợ trên tài khoản môi giới
Số dư nợ trong tài khoản thể hiện tình trạng nhà đầu tư vay mượn CK từ công ty môi giới.
Số dư này được xem như là sự biểu thị cho thái độ của một nhóm nhà đầu tư hoạt động
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
74
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
hiệu quả, dựa trên sự chênh lệch của giá CK. Vì vậy, một sự gia tăng về số dư nợ sẽ chỉ
cho các nhà phân tích kỹ thuật thấy có một sự gia tăng về sức mua CK và cung là dấu hiệu
của sự lên giá CK.
Trong thực tế, phương pháp phân tích kỹ thuật thường không được xem là phương pháp
thay thế cho phương pháp phân tích cơ bản mà chúng được sử dụng kết hợp với nhau. Tuy
nhiên, phân tích kỹ thuật có điểm ưu việt hơn phân tích cơ bản đó là việc phân tích dễ hơn,
nhanh hơn và có thể cùng lúc thực hiện việc phân tích đồng thời với nhiều loại CK hơn.
Một thuận lợi khác của phương pháp phân tích kỹ thuật là không bị lệ thuộc vào các báo
cáo tài chính (tức là dựa vào sự chính xác trong công việc của kế toán viên, kiểm toán viên
khi lập và kiểm tra các báo cáo này, mà trong thực tế đã có nhiều sai sót xảy ra), vì hầu hết
các dữ liệu được các nhà phân tích kỹ thuật sử dụng như là giá CK, khối lượng giao dịch
và những thông tin về giao dịch khác đều có nguồn gốc từ TTCK.
2.3 Các "trường phái" chính trong phân tích chứng khoán
Xác định giá chứng khoán (CK) là một công việc phức tạp và thực sự cần thiết đối với các
nhà đầu tư CK. CK đó đáng giá bao nhiêu và lúc nào nên mua-bán là một câu hỏi mà bất
cứ nhà đầu tư nào cũng mong mình giải đúng.
Cùng với lịch sử phát triển của thị trường chứng khoán (TTCK) thế giới, có thể tổng kết
được 6 trường phái trong phân tích CK.
1. Phân tích cơ bản
Điều mà nhà phân tích cơ bản coi như kim chỉ nam chính là cho rằng giá trị thực của một
công ty có mối quan hệ mật thiết với các đặc tính tài chính như: khả năng phát triển; những
rủi ro mà công ty có thể gặp phải; dòng tiền mặt... Bất kỳ một sự chệch hướng nào so với
giá trị thực cũng là dấu hiệu cho thấy cổ phiếu (CP) đó đang ở dưới hoặc vượt quá giá trị
thực.
Một chiến lược đầu tư dài hạn thường dựa vào những giả thiết như:
a. Mối quan hệ giữa giá trị và các yếu tố tài chính là có thể đo lường được.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
75
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
b. Mối quan hệ này ổn định trong một khoảng thời gian đủ dài.
c. Các sai lệch của mối quan hệ sẽ được điều chỉnh lại vào thời điểm thích hợp.
Giá trị là mục tiêu chính trong phân tích cơ bản. Một số nhà phân tích thường sử dụng
phương pháp chiết khấu dòng tiền mặt để xác định giá trị của công ty, trong khi đó một số
người lại sử dụng tỷ số giá trên thu nhập (P/E) hoặc giá trị số tích...
Khi những nhà phân tích này nắm giữ một số lượng lớn các CP đang ở dưới giá trị trong
danh mục đầu tư nghĩa là họ đang nuôi hy vọng danh mục này sẽ đem lại một mức lợi
nhuận cao hơn mức trung bình của thị trường.
2. Mua đặc quyền kinh doanh
Nhà mua đặc quyền kinh doanh thường tập trung vào một số ít các công ty mà họ hiểu rõ
và họ sẽ tiến hành mua CP khi những công ty này đang ở dưới giá trị thực. Thường thì nhà
mua đặc quyền kinh doanh sẽ có ảnh hưởng lên Ban quản lý và có thể thay đổi chính sách
tài chính hoặc chính sách đầu tư của công ty.
Trên khía cạnh đầu tư dài hạn thì:
a. Nhà đầu tư hiểu rõ công ty sẽ ở vị thế tốt hơn trong định giá công ty.
b. Có thể mua những công ty ở dưới giá trị thực mà không làm cho giá của chúng tiến đến
gần giá trị thực.
Giá trị cũng đóng vai trò chủ chốt và nhà mua đặc quyền kinh doanh sẽ hướng sự chú ý của
mình vào những công ty mà họ tin tưởng công ty đó đang ở dưới giá. Ngoài ra, họ cũng
quan tâm tìm hiểu xem họ sẽ gia tăng được thêm bao nhiêu giá trị cho công ty nếu họ có
thể tái cơ cấu lại công ty.
3. Biểu đồ (phân tích kỹ thuật)
Những nhà phân tích kỹ thuật tin tưởng rằng phần giá cả dao động do tâm lý của các nhà
đầu tư ít nhất cũng bằng phần dao động do các yếu tố tài chính. Những thông tin có sẵn
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
76
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
như dao động giá, khối lượng giao dịch, bán khống... sẽ cung cấp những chỉ báo về tâm lý
của nhà đầu tư về dao động giá trong lương lai.
Nhưng nhìn chung có thể thấy các nhà đầu tư cá thể đầu tư theo cảm tính nhiều hơn là đầu
tư theo các phân tích hợp lý.
Trong khi giá trị không đóng vai trò chính trong phân tích kỹ thuật thì cũng có nhiều con
đường để nhà phân tích kỹ thuật có thể kết hợp vào phân tích. Giá trị có thể được sử dụng
ví dụ như để quyết định đường hỗ trợ hoặc kháng cự trên biểu đồ giá.
Trên một biểu đồ đường hỗ trợ thường căn cứ vào điểm dưới mà dưới điểm đó giá có
khuynh hướng ngừng giảm, còn đường kháng cự được căn cứ vào điểm trên mà trên điểm
đó giá có khuynh hướng ngừng tăng. Những mức này thường được dự tính theo giá quá
khứ, biên độ của giá tính theo phương pháp giá trị có thể được sử dụng để quyết định. Có
nghĩa là giá trị tối đa sẽ trở thành mức kháng cự và giá trị tối thiểu sẽ trở thành đường hỗ
trợ.
4. Thông tin
Giá cả lên xuống phụ thuộc vào thông tin về công ty. Những nhà giao dịch căn cứ vào
thông tin giao dịch (dựa trên lợi thế thông tin mới hoặc ngay sau khi thông tin được công
bố trên thị trường), họ sẽ mua vào khi có tin tốt và bán ra khi có tin xấu. Giả thiết được đưa
ra là các nhà giao dịch có thể dự đoán thông tin sắp công bố và đánh giá được phản ứng
của thị trường tốt hơn nhà đầu tư thông thường.
Đối với nhà kinh doanh dựa vào thông tin thì việc nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin
và sự thay đổi giá là quan trọng hơn việc nghiên cứu giá trị. Do đó, nhà kinh doanh này có
thể mua một công ty có giá vượt quá giá trị thực dựa trên niềm tin rằng thông tin kế tiếp là
những thông tin tốt, vượt mức mong đợi và sẽ đẩy được giá lên.
Như vậy, nếu có mối quan hệ trong việc công ty ở dưới giá, trên giá và xác định được cơ
chế của giá CP phản ứng lại những thông tin trên thị trường thì nhà đầu tư dựa trên thông
tin sẽ có những quyết định đầu tư hợp lý.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
77
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
5. Thời điểm
Những nhà đầu tư thời điểm cho rằng dự đoán thay đổi của cả thị trường thì dễ hơn việc
chọn lựa cụ thể một CP nào đó và như vậy việc dự đoán được dựa trên những yếu tố có thể
quan sát được.
Trong khi việc xác định giá trị của một CP có thể không sử dụng công cụ của nhà phân tích
thời điểm thì chiến lược tính toán thời điểm thị trường lại có thể sử dụng công cụ giá trị
bằng ít nhất hai cách sau:
a. Tổng thị trường tự nó được định giá và so sánh theo thời điểm hiện tại.
b. Mô hình giá trị có thể được sử dụng để tính toán giá trị của tất cả các CP và kết quả từ
việc kiểm tra chéo có thể được sử dụng để quyết định xem thị trường đang ở dưới hoặc
trên giá trị thực của nó.
6. Thị trường hiệu quả
Những nhà thị trường hiệu quả tin tưởng rằng giá cả tại một thời điểm nào đại diện cho dự
đoán tốt nhất về giá trị thực của công ty và bất cứ dự định nào nhằm hưởng lợi từ thị
trường hiệu quả sẽ tốn kém hơn là lợi nhuận thu được. Họ cho rằng thị trường thích hợp
thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và các nhà đầu tư theo kiểu vay-mua sẽ lập tức
lấp đầy những khoảng không hiệu quả.
Đối với nhà phân tích thị trường hiệu quả thì giá trị là một công cụ kiểm tra hữu hiệu để
hiểu rõ tại sao một CP được bán ở mức giá đó. Kể từ khi giả thiết giá thị trường là dự đoán
tốt nhất đối với giá trị thực của công ty thì đối tượng quyết định đối với giả thiết này là
phân tích tác động của mức tăng trưởng và rủi ro trong giá thị trường hơn là việc tìm kiếm
công ty ở dưới hoặc lên giá trị thực.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
78
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
2.4 NHTM cổ phần Sài Gòn Thương Tín Saigon
Lĩnh vực hoạt động: Tài chính - Ngân hàng
- Thời gian dự kiến niêm yết tại TTGDCK: Tuỳ thuộc vào Ngân hàng
- Thời giá: 200.000 VND.
Điểm nổi bật:
- Ngân hàng TMCP có số vốn cổ đông đại chúng lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Việt
Nam (trên 6.000 cổ đông).
- Một trong số các Ngân hàng thương mại Cổ phần không bị ảnh hưởng bởi nợ quá hạn
nước ngoài (như nợ L/C).
- Ngân hàng đầu tiên trong hệ thống ngân hàng thương mại đạt mức huy động vốn gần
bằng giới hạn cho phép của Ngân hàng Nhà nước.
- Thị phần bán lẻ của Ngân hàng tăng mạnh nhờ hệ thống mạng lưới chi nhánh, điểm giao
dịch.
- Hệ thống hoạt động tốt về cấp các hạn mức tín dụng trong lĩnh vực Nông nghiệp nông
thôn.
- Là Ngân hàng thứ 03 có cổ đông nước ngoài tham gia
- Số cổ phần phát hành: 485.000 Cổ phiếu.
- Giá vốn hoá thị trường (Mkt. Cap): 117.000.000.000 VND.
- Mệnh giá: 200.000VND
- Cơ cấu vốn điều lệ (*)
+ Cổ đông sáng lập: 13,9%;
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
79
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
+ Cổ đông nước ngoài: 7%;
+ Cổ đông khác: 79%.
(*) tính dựa trên vốn Chủ sở hữu: 99 tỷ đồng
Kết quả hoạt động:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm tài chính 1999 2000 2001 2002
Tổng thu nhập 147.908 166.981 168.651 193.948
Lãi trước thuế 9.010 13.264 22.262 29.092
Lãi sau thuế 4.955 9.020 15.138 19.783
Đánh giá Cổ phiếu:
Lãi ròng
Năm tài ROA NAV/Share EPS P/E DPS
(triệu ROE (%) Yield (%)
chính (%) (VND'000) (VND'000) (lần) (VND'000)
VND)
1999 4.955 N/A 0,3% 220,3 13,96 N/A N/A N/A
2000E 9.020 11,5% 0,6% 222,7 53,41 7,9 18,0 9,0%
2001F 15.138 12,8% 0,7% 201,9 25,88 7,7 24,0 12,0%
2002F 19.783 16,8% 0,9% 207,7 33,82 5,9 28,0 14,0%
Triển vọng:
- Năm 1999: Dư nợ cho vay đạt trên 1.200 tỷ đồng. Dự kiến năm 2000, dư nợ cho vay sẽ
vượt mức kế hoạch 1.325 tỷ đồng.
- Tính đến 09/2000 Ngân hàng đã hoàn thành kế hoạch cho năm 2000
- Dự đoán năm 2000, EPS: 25.880 VND, DPS: 12%, PE(x):7,7
- Khả năng tốt để mở rộng thị phần khách hàng là các trang trại, hộ sản xuất nông nghiệp
tại các tỉnh Miền Đông và Tây Nam Bộ. Đa dạng hoá các sản phẩm phục vụ khách hàng.
Thành lập Trung tâm giao dịch Bất động sản.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
80
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
- Khả năng thu khách hàng giao dịch cao thông qua hệ thống các chi nhánh và các cổ đông
đại chúng. Đang mở rông mạng lưới bán lẻ tại các tỉnh miền Trung, Tây và Đông Nam Bộ.
- Tăng trưởng về vốn phát hành nhanh thông qua phát hành đại chúng về nhiều hình thức
cổ phần khác nhau. Kế hoạch tăng vốn hoạt động từ 100 tỷ đồng đến 150 tỷ trong năm
2001.
- Đang cố gắng tập trung đổi mới công nghệ quản lý và đào tạo, trẻ hoá nguồn nhân lực,
thực hiện đoàn kết nội bộ.
Rủi ro:
- áp lực về nguồn nhân lực trong quản trị điều hành khi Ngân hàng mở rộng và phát triển
về quy mô hoạt động.
- Đang giải quyết là những vấn đề nợ khó đòi cũ và đầu tư Tài sản cố định lớn có ảnh
hưởng đến nguồn vốn hoạt động.
- Tính không ổn định của Ban Quản trị khi cổ đông Ngân hàng là cổ đông đại chúng.
Chú thích
Tỷ suất lợi nhuận/giá trị tài sản
ROA
Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ
ROE
Giá trị tài sản thuần của mỗi cổ phiếu phát hành
NAV/share
Giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp
NAV
Lợi nhuận trên cổ phần
EPS
Thị giá so lợi nhuận cổ phần
P/E
Cổ tức được chia trên mỗi cổ phần
DPS
Không có số liệu
N/A
Các giá trị cột 2000E là giá trị dự đoán theo kế hoạch của công ty(E: viết tắt của
2000E
Estimate)
Là giá trị dự đoán theo tương lai trên cơ sở tính toán của các chuyên viên ngành tài
2001F
chính (F là viết tắt của Forecast)
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
81
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Các số liệu thông tin được phân tích, đánh giá liên quan đến những công ty nói trên do các
chuyên viên phân tích tài chính của Công ty TVH thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu nội
bộ và mang tính tham khảo cho chủ thể có quan tâm mà không mang tính tư vấn hay đề
nghị giao dịch mua bán. Mọi hình thức sao chép hoặc sửa đổi nội dung phân tích hoặc sử
dụng làm cơ sở để bán hoặc sở hữu các chứng khoán liên quan, chúng tôi hoàn toàn không
chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý hay đảm bảo về tính chính xác hoặc hoàn chỉnh của nó.
2.5 Ngân hàng thương mại cổ phần A' châu
Lĩnh vực hoạt động: Tài chính - Ngân hàng.
- Thời gian dự kiến niêm yết tại TTGDCK: Đang được xem xét.
- Thị giá: 2.300.000 VNĐ.
- Số cổ phần phát hành: 341.428 Cổ phiếu.
- Giá vốn hóa thị trường (Mkt.cap): 785.284.400.000 VNĐ.
- Mệnh giá: 1.000.000 VNĐ.
- Cơ cấu vốn: Cổ đông sáng lập: 44%, Cổ đông trong nước: 25%, Cổ đông nước ngoài:
31%.
Điểm nổi bật:
* Ngân hàng TMCP lớn nhất tại Việt nam có cổ đông nước ngoài tham gia 30% với qui mô
hoạt động bao gồm 04 chi nhánh & 09 phòng giao dịch. Bên cạnh đó, ACB đã thành lập 02
Trung tâm giao dịch Bất động sản & 01 Công ty chứng khoán.
* Được tạp chí Finacial Global bình chọn là một trong những ngân hàng tốt nhất châu á
năm 1999.
* Là 01 trong 02 ngân hàng được SSC lựa chọn niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
82
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Quá trình hoạt động
* Thành lập năm 1993: Do một số thành viên là các nhà đầu tư cá nhân & các pháp nhân
ngoài quốc doanh.
* Hiện tại có hệ thống hoạt động trên khắp nước. Tổng vốn điều lệ trên 300 tỉ đồng.
* Năm 1996: Ngân hàng thứ 02 tại Việt Nam có vốn cổ phần nước ngoài. Từ phạm vi
nghiệp vụ oạt động nhỏ hẹp ban đầu, đến nay: Có hầu hết các nghiệp vụ hoạt động của một
ngân hàng hiện đại trên thế giới. Đang kinh doanh hoạt động: lĩnh vực Bất động sản &
Chứng khoán.
* Tăng khả năng huy động vốn nhà rỗi, đầu tư bằng các kênh Tài chánh trực tiếp và gián
tiếp, tang cường liên kết, hỗ trợ các hoạt động đơn ngành, đa ngành, đẩy mạnh cáchoạt
động hỗ trợ phi mậu dịch, mậu dịch: phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế Việt
nam bằng các hoạt động trong các nghiệp vụ được cho phép đối với ACB.
Kết quả hoạt động:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm tài chính 1999 2000 2001F 2002F
Tổng thu nhập 206.075 236.349 171.713 200.094
Lãi trước thuế 73.826 74.093 82.588 96.628
Lãi sau thuế 41.462 51.564 58.074 65.707
Đánh giá Cổ phiếu:
Lãi ròng
Năm tài ROA NAV/Share EPS P/E DPS
(triệu ROE (%) Yield (%)
chính (%) (VND'000) (VND'000) (lần) (VND'000)
VND)
1999 41.462 11,2% 1,9% 1.082,5 121,4 18,9 91,1 4,0%
2000 51.564 13,5% 1,9% 1.115,9 151,0 15,2 113,3 4,9%
2001F 58.074 14,7% 1,9% 1.155,8 170,1 13,5 127,5 5,5%
2002F 65.707 16,0% 1,8% 1.334,0 192,4 12,0 144,3 6,3%
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
83
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Hoạt động hiện tại:
* Năm 1999, vốn hoạt động ACB 2.685 tỉ đồng (tăng 22,7%). Vốn huy động đạt 2.268 tỉ
đồng (tăng 26,2%). Dư nợ cho vay: 1.393 tỉ đồng (tăng 25% so 1998): mở rộng loại hình
cho vay, đồng tài trợ các dự án lớn với nhà nước,kinh doanh trong lĩnh vực liên ngân hàng,
kinh doanh tiền gửi: đảm bảo vốn bằng ngoại tệ tại các ngân hàng quốc tế. Cho vay trung
dài hạn chiếm 43% trong tổng số dư nợ. Đa dạng hóa các loại hình cho vay, điều chỉnh cơ
cấu khách hàng: tăng tỉ lệ Công ty có vốn đầu tư nước ngoài là một trong các biện pháp
chính nhằm hạn chế rủi ro.
* Thanh toán Quốc tế đạt 339,9 triệu USD (tăng 25% ) - thanh toán phi mậu dịch: 135 triệu
USD, thanh toán liên quan mậu dịch đạt 204,3 triệu USD. Thu dịch vụ phí đạt 19 tỉ đồng
tăng 24%. Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng gia tăng đáng kể: hơn 1.500 đại lý trên lãnh
thổ, giá trị thẻ tín dụng của ACB phát hành có giá trị toàn cầu, tổng giá trị giao dịch bằng
thẻ tín dụng tăng 67%.
* Thay đổi công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực cũng được cũng cố và phát triển.
Rủi ro:
* Khó khăn chung của nền kinh tế, biến động tỉ giá ngoại tệ là những khó khăn lớn nhất mà
hiện nay đang gặp phải. Các định chế ngành Ngân hàng còn nhiều vấn đề bất cập so với
yêu cầu hiện tại.
Chú thích
Tỷ suất lợi nhuận/giá trị tài sản
ROA
Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ
ROE
Giá trị tài sản thuần của mỗi cổ phiếu phát hành
NAV/share
Giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp
NAV
Lợi nhuận trên cổ phần
EPS
Thị giá so lợi nhuận cổ phần
P/E
Cổ tức được chia trên mỗi cổ phần
DPS
Không có số liệu
N/A
Các giá trị cột 2000E là giá trị dự đoán theo kế hoạch của công ty(E: viết tắt của
2000E
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
84
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Estimate)
Là giá trị dự đoán theo tương lai trên cơ sở tính toán của các chuyên viên ngành tài
2001F
chính (F là viết tắt của Forecast)
Các số liệu thông tin được phân tích, đánh giá liên quan đến những công ty nói trên do các
chuyên viên phân tích tài chính của Công ty TVH thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu nội
bộ và mang tính tham khảo cho chủ thể có quan tâm mà không mang tính tư vấn hay đề
nghị giao dịch mua bán. Mọi hình thức sao chép hoặc sửa đổi nội dung phân tích hoặc sử
dụng làm cơ sở để bán hoặc sở hữu các chứng khoán liên quan, chúng tôi hoàn toàn không
chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý hay đảm bảo về tính chính xác hoặc hoàn chỉnh của nó.
2.6 Công ty cổ phần Vận tải Hà Tiên
Lĩnh vực hoạt động: Vận tải thủy bộ - Kinh doanh thiết bị phương tiện vận tải - Khai thác
bến bãi .
* Thời gian dự kiến niêm yết tại TTGD CK: 2002.
* Thị giá: 135.000 VNĐ.
* Số cổ phần phát hành: 480.000 Cổ phiếu.
* Giá vốn hóa thị trường (Mkt.cap): 64.800.000.000 VNĐ.
* Cơ cấu Vốn điều lệ: Nhà nước: 30%, CBCNV trong công ty: 25%, Ngoài Công ty: 45%.
Điểm nổi bật:
* Hoạt động lâu năm và được đánh giá cao trong lĩnh vận tải hàng hóa bằng đường thủy
lẫn đường bộ.
* Phương tiện trang thiết bị đầy đủ, đồng bộ phục vụ tốt cho lĩnh vực kinh doanh đang hoạt
động.
* Kế hoạch kinh doanh ổn định do Công ty gần như độc quyền vận tảihàng hóa, nguyên
vật liệu cho Công ty Xi măng Hà Tiên I.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
85
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
* Tỷ suất lợi tức cổ phiếu theo thời giá cổ phiếu (PE(x)) thấp, tăng cao trong thời gian tới.
* Đủ tiêu chuẩn theo luật định để Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (SSC) cho phép niêm yết
trên sàn chứng khoán.
Quá trình hoạt động:
* Gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xi măng Hà Tiên: Xây dựng
1960, hoạt động: 1964. Xuất phát từ nhu cầu vận chuyển linker từ nguồn nguyên liệu đá
vôi Kiên Lương về nhà máy đặt tại Thủ đức đã hình thành đơn vị vận chuyển: tiền thân
Công ty.
* Vận chuyển phụ gia puzolan, thạch cao, nguyên liệu khác cũng như vận chuyển sản
phẩm xi măng tiêu thụ là những yếu tố quyết định cho sự ra đời của Công ty.
* Qua quá trình hình thành và phát triển số phương tiện vận tải của Công ty : 80 sà lan kéo,
38 sà lan tự hành, 11 tàu kéo, 82 xe vận tải, và các đội xe phục vụ đưa đón CBCNV, xe cơ
giới các loại.
* Trung bình khối lượng vận chuyển hàng hóa trên 500 ngàn tấn bằng vận tải thủy và trên
400 ngàn tấn bằng vận tải bộ.
* Chuyển thành Công ty Cổ phần: năm 2000.
Kết quả hoạt động:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm tài chính 1999 2000E 2001F 2002F
Doanh thu thuần 40.505 51.676 55.448 58.972
Lãi trước thuế 6.973 8.895 9.879 10.939
Lãi sau thuế 4.741 8.895 9.879 9.188
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
86
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Đánh giá Cổ phiếu:
Lãi ròng
Năm tài ROA NAV/Share EPS P/E DPS
(triệu ROE (%) Yield (%)
chính (%) (VND'000) (VND'000) (lần) (VND'000)
VND)
1999 4.741 N/A N/A N/A N/A N/A N/A N/A
2000E 8.895 16,3% 15,6% 122,5 18,5 7,3 11,7 8,7%
2001F 9.879 16,8% 16,1% 122,5 20,6 6,6 11,7 8,7%
2002F 9.188 14,7% 14,1% 130,0 19,1 6,8 11,7 8,7%
Triển vọng:
* Doanh thu và tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2001 có khả năng đạt trên 55 tỉ và
18%, chỉ số P/E(x) đạt 6,8, tỉ lệ cổ tức 11,7%/năm do Công ty chủ động kiếm khách hàng
mới, hệ số khai thác phương tiện vận tải cao: 96,65% loại xà lan kéo và 98,2% loại xà lan
tự hành.
* Cơ sở hạ tầng bến bãi thuận tiện, có tiềm năng để mở rộng dịch vụ và tăng khả năng cạnh
tranh.
* Đội ngũ CBCNV nhiều kinh nghiệm vận tải hàng hóa trên các luồng lạch sông nước
miền Đông và Tây Nam Bộ.
* ít có đối thủ cạnh tranh do cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty đầy đủ và đồng bộ.
Rủi ro:
* Đầu ra sản phẩm phụ thuộc nhiều vào Công ty Xi măng Hà Tiên 1 & 2.
* ảnh hưởng nhiều khi hệ thống cơ sở hạ tầng đất nước chưa phát triển đồng bộ.
Chú thích
Tỷ suất lợi nhuận/giá trị tài sản
ROA
Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ
ROE
Giá trị tài sản thuần của mỗi cổ phiếu phát hành
NAV/share
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
87
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp
NAV
Lợi nhuận trên cổ phần
EPS
Thị giá so lợi nhuận cổ phần
P/E
Cổ tức được chia trên mỗi cổ phần
DPS
Không có số liệu
N/A
Các giá trị cột 2000E là giá trị dự đoán theo kế hoạch của công ty(E: viết tắt của
2000E
Estimate)
Là giá trị dự đoán theo tương lai trên cơ sở tính toán của các chuyên viên ngành tài
2001F
chính (F là viết tắt của Forecast)
Các số liệu thông tin được phân tích, đánh giá liên quan đến những công ty nói trên do các
chuyên viên phân tích tài chính của Công ty TVH thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu nội
bộ và mang tính tham khảo cho chủ thể có quan tâm mà không mang tính tư vấn hay đề
nghị giao dịch mua bán. Mọi hình thức sao chép hoặc sửa đổi nội dung phân tích hoặc sử
dụng làm cơ sở để bán hoặc sở hữu các chứng khoán liên quan, chúng tôi hoàn toàn không
chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý hay đảm bảo về tính chính xác hoặc hoàn chỉnh của nó.
2.7 Công ty cổ phần Vật tư - Xăng dầu
Lĩnh vực họat động: Kinh doanh, sản xuất, dịch vụ thiết bị vật tư xăng dầu.
* Thời gian dự kiến niêm yết tại TTGDCK: Quý III/2001.
* Thị giá: 185.000 VNĐ.
* Số Cổ phần phát hành: 250,000 Cổ phiếu.
* Giá vốn hóa thị trường (Mkt.cap): 46.250.000.000 VNĐ.
* Cơ cấu Vốn điều lệ: Nhà nước: 10%; Nội bộ công ty: 70%; Bên ngoài Công ty: 20%.
Điểm nổi bật:
* Hệ thống phân phối phối phối xăng dầu: với hơn 20 cây xăng nằm tại các tuyến đường
chính của TP. Hồ Chí Minh.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
88
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
* Giá trị tài sản và lợi thế thương mại được xác định thấp khi tiến hành cổ phần hóa.
* Hoạt động hiệu quả cao liên tục trong 08 năm liền.
* Năm 2001 dự đoán P/E(x): 4,5; còn có chiều hướng tăng cao. Ngành được ưu đãi: thị
phần ổn định.
* Đủ điều kiện tham gia thị trường chứng khoán.
Quá trình hoạt động:
* Được chuyển thành Công ty Cổ phần từ doanh nghiệp nhà nước, tổ chức & hoạt động
theo luật Doanh nghiệp.
* Hoạt động liên tục hiệu quả trong các năm vừa qua. Từ nguồn vốn ngân sách ít ban đầu
đến nay, vốn kinh doanh đã đạt trên 19 tỷ.
* Hoạt động trong lĩnh vực mục tiêu chiến lược của nhà nước, mặc dù trong thời gian qua
gặp phải rất nhiều khó khăn do biến động của giá xăng dầu trên thế giới và biến động tỷ
giá ngoại tệ, nhưng Công ty vẫn đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu theo chỉ tiêu nhà nước và
vẫn đảm bảo hiệu quả của Công ty.
* Xúc tiến mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm tài chính 1998 1999 2000F 2001F
DT hoạt động 302.811 261.805 358.918 407.604
Lãi trước thuế 4.990 6.904 6.936 11.242
Lãi sau thuế 2.744 4.101 4.716 9.443
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
89
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Đánh giá Cổ phiếu:
Lãi ròng
Năm tài ROA NAV/Share EPS P/E DPS
(triệu ROE (%) Yield (%)
chính (%) (VND'000) (VND'000) (lần) (VND'000)
VND)
1998 2.744 14,2% 6,4% N/A N/A N/A N/A N/A
1999 4.101 18,1% 9,0% N/A N/A N/A N/A N/A
2000F 4.716 17,2% 8,8% 109,5 18,9 9,8 9,4 5,1%
2001F 9.443 30,8% 16,0% 122,5 37,8 4,9 15,3 8,3%
Triển vọng:
* Hệ thống phân phối tốt, còn khả năng tận dụng phát triển doanh thu. Đa dạng hóa sản
phẩm bằng các dịch vụ khác: sữa chửa, tân trang, kinh doanh thiết bị máy móc phục vụ
trong ngành xăng dẩu, xây dựng dân dụng, công nghiệp,cho thuê kho bãi, văn phòng...
* Là Công ty được cho phép kinh doanh trong lĩnh vực thuộc mục tiêu chiến lược của nhà
nước, đối thủ cạnh tranh ít, thị phần kinh doanh ổn định, có khả năng nâng cao năng lực
Công ty tùy thuộc phần nhiều khả năng điều hành và quản lý của ban lãnh đạo Công ty.
Rủi ro:
* Việt Nam chưa đủ năng lực tự cung, tự cấp sản phẩm xăng dầu: phụ thuộc nhiều vào
nhập khẩu, do vậy không thể tránh khỏi tác động một khi hiện tượng khủng hoảng dầu mỏ
xảy ra trên thế giới.
* Rủi ro về tỷ giá hối đoái cũng là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hoạt động Công ty.
Chú thích
Tỷ suất lợi nhuận/giá trị tài sản
ROA
Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ
ROE
Giá trị tài sản thuần của mỗi cổ phiếu phát hành
NAV/share
Giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp
NAV
Lợi nhuận trên cổ phần
EPS
Thị giá so lợi nhuận cổ phần
P/E
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
90
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Cổ tức được chia trên mỗi cổ phần
DPS
Không có số liệu
N/A
Các giá trị cột 2000E là giá trị dự đoán theo kế hoạch của công ty(E: viết tắt của
2000E
Estimate)
Là giá trị dự đoán theo tương lai trên cơ sở tính toán của các chuyên viên ngành tài
2001F
chính (F là viết tắt của Forecast)
Mọi thông tin chứa đựng trong ấn phẩm này được tập hợp, phân tích, đánh giá dựa trên các
nguồn thông tin do Công ty thu thập. Các thông tin này là tài liệu tham khảo trên cơ sở
nhận định của Công ty, không được xem lời đề nghị, tư vấn hay là cơ sở có tính pháp lý để
đi đến việc quyết định sở hữu tích sản tài chính của đơn vị được trình bày nói trên. Chúng
tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm về việc phân phối ấn phẩm này ra bên ngoài Công ty.
2.8 Công ty cổ phần Nước khoáng Vĩnh Hảo
Lĩnh vực hoạt động: Kinh doanh nước khoáng thiên nhiên.
- Thời gian dự kiến niêm yết tại TTGD CK: Quý 2 năm 2001.
- Thị giá: 130.000 VNĐ.
Cơ cấu vốn:
- Vốn điều lệ: Nhà nước: 30%; ngoài Công ty: 70%.
- Số cổ phần phát hành cũ: 200.000 cổ phiếu; cổ phiếu phát hành mới: 120.000 cổ phiếu.
- Giá vốn hóa thị trường (Mkt.cap): 41.600.000.000 VNĐ.
Điểm nổi bật:
- Thương hiệu "Vĩnh Hảo" có từ 1929 nổi tiếng từ lâu đời.
- Sản phẩm nước khoáng duy nhất của Việt Nam khai thác tại nguồn nước tự nhiên, không
qua công đoạn xử lý với một nguồn khai thác vô tận.
- Đang tăng vốn để mở rộng thị phần tại TP. Hồ Chí Minh.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
91
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
- Giá thành sản phẩm thấp do nguồn nước tự phun và đã có khoáng chất.
- Dự kiến công suất từ 30 triệu lít/năm 1998 đến 60 triệu lít/năm 2002.
- Đa dạng hóa sản phẩm có nguồn gốc từ nước khoáng với thương hiệu Vĩnh Hảo.
- Sẽ niêm yết vào quý 2/2001.
Quá trình hoạt động:
- Nguồn nước khoáng được tìm thấy từ 08/1909 do Thương gia Bùi Huy Tín.
- Năm 1928, Công ty CIVILE D'ETUDES DES EAUX MINERALES DE VINH HAO bắt
đầu khai thác.
- Tháng 10/1930, nước khoáng Vĩnh Hảo chính thức được tung ra thị trường với công suất
3.000 lit/giờ.
- Từ năm1958, nước khoáng Vĩnh Hảo được đóng chai có mẫu mã, nhãn hiệu được in
thẳng lên chai thủy tinh có logo như hiện nay.
- Năm 1995: thành lập Công ty Cổ phần Nước khoáng Vĩnh Hảo (giấy phép thành lập số
000965 GP/TLDN - 03 do Uỷ ban Nhân dân Bình Thuận cấp ngày 14/01/1995).
- Hiện tại có ba cổ đông chính là: Xí nghiệp N ước suối Vĩnh Hảo, Công ty Cổ phần Tài
chính Sài Gòn (SFC ) và Công ty TNHH TRIBECO.
- Từ sản lượng: 2 triệu lít/ năm ban đầu đến nay sản lượng đã tăng đến trên 30 triệu
lít/năm, trong kế hoạch đến năm 2002 là 60 triệu lít/năm.
Kết quả hoạt động:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm tài chính 1999 2000E 2001F 2002F
Doanh thu thuần 41.982 45.761 61.252 65.477
Lãi trước thuế 2.186 4.805 6.150 7.257
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
92
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Lãi sau thuế 2.186 4.036 6.174 6.500
Đánh giá Cổ phiếu:
Lãi ròng
Năm tài ROA NAV/Share EPS P/E DPS
(triệu ROE (%) Yield (%)
chính (%) (VND'000) (VND'000) (lần) (VND'000)
VND)
1999 2.186 9,3% 3,9% 116,92 10,9 11,9 8,5 6,5%
2000E 4.036 16,1% 7,9% 125,1 20,2 6,4 12 9,2%
2001F 6.174 22,2% 11,9% 138,9 30,9 4,2 12 9,2%
2002F 6.500 20,9% 11,7% 155,4 32,5 4,0 14 10,8%
Triển vọng:
- Dự kiến phát hành tăng vốn để mở rộng thị phần TP. Hồ Chí Minh.Hồ Chí Minh vào năm
2001 nhằm tăng doanh thu 50% so với năm 2000.
- Trang thiết bị đã đầu tư đầy đủ và đồng bộ với công suất thiết kế 60 triệu lít/năm.
- Trong các năm tới là giai đoạn khai thác ổn định sau khi hoàn tất nâng cấp trang thiết bị
vào năm 1998-1999.
- Thương hiệu " Vĩnh Hảo" rất nổi tiếng nên khả năng mở rộng thị phần rất lớn tại TP.Hồ
Chí Minh.
Rủi ro:
- Chưa có pháp lý phân biệt nước lọc vô chai và nước khoáng.
- áp lực cạnh tranh với nhiều sản phẩm vô chai trên thị trường.
- áp lực về nguồn vốn luân chuyển nếu không đáp ứng đủ.
Chú thích
Tỷ suất lợi nhuận/giá trị tài sản
ROA
Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ
ROE
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
93
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Giá trị tài sản thuần của mỗi cổ phiếu phát hành
NAV/share
Giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp
NAV
Lợi nhuận trên cổ phần
EPS
Thị giá so lợi nhuận cổ phần
P/E
Cổ tức được chia trên mỗi cổ phần
DPS
Không có số liệu
N/A
Các giá trị cột 2000E là giá trị dự đoán theo kế hoạch của công ty(E: viết tắt của
2000E
Estimate)
Là giá trị dự đoán theo tương lai trên cơ sở tính toán của các chuyên viên ngành tài
2001F
chính (F là viết tắt của Forecast)
Các số liệu thông tin được phân tích, đánh giá liên quan đến những công ty nói trên do các
chuyên viên phân tích tài chính của Công ty TVH thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu nội
bộ và mang tính tham khảo cho chủ thể có quan tâm mà không mang tính tư vấn hay đề
nghị giao dịch mua bán. Mọi hình thức sao chép hoặc sửa đổi nội dung phân tích hoặc sử
dụng làm cơ sở để bán hoặc sở hữu các chứng khoán liên quan, chúng tôi hoàn toàn không
chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý hay đảm bảo về tính chính xác hoặc hoàn chỉnh của nó.
2.9 Công ty cổ phần Bao bì Bỉm Sơn
Lĩnh vực họat động: Công nghiệp bao bì.
* Thời gian dự kiến niêm yết tại TTGD CK: Quý II/2001.
* Thị giá: 260.000 VNĐ.
Cơ cấu vốn:
* Số cổ phần phát hành: 360.000 cổ phiếu,
* Giá vốn hóa thị trường (Mkt.cap): 93.600.000.000 VNĐ,
* Cơ cấu vốn điều lệ dự kiến: Nhà nước: 40%; Bên ngoài: 60%.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
94
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Điểm nổi bật:
* Sản phẩm được bao tiêu cung cấp cho Xi măng Bỉm Sơn với công suất sản xuất Xi măng
đang mở rộng từ 1,2 - 2,5 triệu tấn cho năm 2002.
* Nằm trong tỉnh có trữ lượng làm nguyên liệu sản xuất xi măng lớn nhất Việt Nam.
* Quy mô sản xuất lớn, diện tích nhà xưởng rộng, công suất hoạt động 20 triệu bao/năm.
* Sau một năm cổ phần hóa (01/07/1999) công suất hoạt động đạt 22.646.411 vỏ bao vượt
13,3% so với công suất thiết kế, tiêu thụ đạt 108,7% so với kế hoạch đề ra.
* Chỉ số PE(x) = 7,6 năm 2000E : thấp, xu hướng tăng mạnh trong thời gian tới.
* Đáp ứng đầy đủ điều kiện niêm yết tại TTCK theo Luật định.
Quá trình hoạt động:
* Hình thành và phát triển gắn liền vời Nhà máy xi măng Bỉm Sơn. Phân xưởng may vỏ
bao xi măng được hình thành, năm 1994 dây chuyền sản xuất vỏ bao PP được xây dựng tại
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn. Từ khi xây dựng với sản lượng 300.000 vỏ bao /năm, đến nay
sản lượng sản xuất bao xi măng không ngừng tăng lên, năm 1999 đã đạt được 18 triệu vỏ
bao.
* Đầu năm 1999 được phép thành lập Công ty Cổ phần Bao bì Bỉm Sơn từ Phân xưởng sản
xuất vỏ bao xi măng của Công ty xi măng Bỉm Sơn.
* Từ khi thành lập Công ty Cổ phần, hoạt động hiệu quả cao. Số liệu tài chính 09 tháng
năm 2000: sản lượng sản xuất là 18 triệu vỏ bao (đạt 89% kế hoạch), tổng doanh thu đạt 46
tỷ đồng, lợi nhuận trên 8,5 tỷ đồng, cổ tức chia 06 tháng đầu năm 2000: 7%.
* Kế hoạch trong năm 2001 sản lượng sản xuất võ bao sẽ đạt 20 triệu vỏ bao.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
95
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Kết quả hoạt động:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm tài chính Tháng 6/2000 2000E 2001F 2002F
Doanh thu thuần 32.682 60.421 67.067 77.127
Lãi trước thuế 6.050 9.490 12.072 14.269
Lãi sau thuế 6.050 9.490 12.072 12.485
Đánh giá Cổ phiếu:
Lãi ròng
Năm tài ROA NAV/Share EPS P/E DPS
(triệu ROE (%) Yield (%)
chính (%) (VND'000) (VND'000) (lần) (VND'000)
VND)
6/2000 6.050 13,6% 11,7% 123,9 16,8 15,5 N/A N/A
2000E 9.490 21,1% 17,5% 124,7 26,4 9,9 16 6,2%
2001F 12.072 23,7% 19,4% 141,2 33,5 7,8 16 6,2%
2002F 12.485 22,0% 16,9% 157,9 34,7 7,5 16 6,2%
Triển vọng:
* Nhu cầu bao bì xi măng tại Thanh Hóa rất lớn do có hơn 17 nhà máy xi măng đang và
chuẩn bị hoạt động như Nghi Sơn, Bỉm Sơn.
* Cơ sở hạ tầng đường xá phát triển đồng bộ, thuận tiện giúp tăng khả năng cạnh tranh
trong việc cung cấp sản phẩm.
* Xi măng Bỉm Sơn đang nâng công suất từ 1,2 triệu - 2,5 triệu tấn vào năm 2002 giúp sản
lượng vỏ bao Công ty ổn định và tăng trưởng cao.
* Hiện nay Công xuất thiết kế của các Công ty Xi Măng trong nước đã vận động hết cũng
chưa đáp ứng được nhu cầu (Tổng sản lượng sản xuất: 15,4 triệu tấn/ năm 2000 ). Theo
chiến lược phát triển của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam năm 2005: đạt 24 triệu tấn và
phấn đấu đạt 33 triệu tấn vào năm 2010.
* Thị phần sản xuất vỏ bao xi măng Việt Nam rất ổn định trong thời gian tới.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
96
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
* Ngoài thị phần ổn định từ nguồn cung cấp cho Công ty Xi măng Bỉm Sơn, hiện tại Công
ty cũng mở rộng lĩnh vực sản xuất ra các loại bao bì khác.
* Là Công ty có lợi nhuận cao trong hai năm liền, đáp ứng 100% điều kiện niêm yết vào
quý III năm 2001.
Rủi ro:
* Phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của Công ty Xi măng Bỉm Sơn.
* Lĩnh vực bao bì đang bị cạnh tranh mạnh.
* Chưa mở rộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khác ngoài sản phẩm bao bì, hoạt động sản
xuất kinh doanh còn thụ động chưa thực sự ổn định, đứng vững được khi chào bán sản
phẩm với giá cạnh tranh.
Chú thích
Tỷ suất lợi nhuận/giá trị tài sản
ROA
Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ
ROE
Giá trị tài sản thuần của mỗi cổ phiếu phát hành
NAV/share
Giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp
NAV
Lợi nhuận trên cổ phần
EPS
Thị giá so lợi nhuận cổ phần
P/E
Cổ tức được chia trên mỗi cổ phần
DPS
Không có số liệu
N/A
Các giá trị cột 2000E là giá trị dự đoán theo kế hoạch của công ty(E: viết tắt của
2000E
Estimate)
Là giá trị dự đoán theo tương lai trên cơ sở tính toán của các chuyên viên ngành tài
2001F
chính (F là viết tắt của Forecast)
Các số liệu thông tin được phân tích, đánh giá liên quan đến những công ty nói trên do các
chuyên viên phân tích tài chính của Công ty TVH thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu nội
bộ và mang tính tham khảo cho chủ thể có quan tâm mà không mang tính tư vấn hay đề
nghị giao dịch mua bán. Mọi hình thức sao chép hoặc sửa đổi nội dung phân tích hoặc sử
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
97
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
dụng làm cơ sở để bán hoặc sở hữu các chứng khoán liên quan, chúng tôi hoàn toàn không
chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý hay đảm bảo về tính chính xác hoặc hoàn chỉnh của nó.
2.10 Công ty cổ phần Công nghệ thông tin EIS
Lĩnh vực họat động: Sản xuất - kinh doanh - dịch vụ ngành CNTT.
* Thời gian dự kiến niêm yết tại TTGD CK: Năm 2002.
* Thị giá: 690,000 VNĐ.
* Số cổ phần phát hành: 200.000 cổ phiếu.
* Giá vốn hóa(Mkt.cap): 138.000.000.000 VNĐ.
* Cơ cấu Vốn điều lệ: CP phổ thông: 95,875%; CP ưu đãi cổ tức: 4%;
CP ưu đãi biểu quyết: 0,125%.
Điểm nổi bật:
* Đang bùng nổ việc xây dựng và phát triển lĩnh vực Công nghệ thông tin tại Việt Nam với
tốc độ tăng trưởng trung bình trên 100%.
* Là Công ty tiên phong trong lĩnh vực CNTT (các giải pháp công nghệ mạng... ) tại Việt
Nam.
* Đang từng bước kết nối và hội nhập giữa Công nghệ thông tin và Công nghệ Viễn thông.
* Sáp nhập từ các Công ty phần mềm với các sản phẩm có giá trị thương mại cao, được tổ
chức hoạt động chuyên nghiệp.
* Khả năng tăng lợi nhuận 200% so với năm 2000.
* Dự kiến niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán vào cuối năm 2001 hoặc
đầu năm 2002.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
98
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Quá trình hoạt động:
* Thành lập vào tháng 06/2000 với vốn điều lệ ban đầu là 15 tỷ VNĐ. Trụ sở chính hiện
đặt tại Trung tâm Công nghệ phần mềm Sài gòn (SSP).
* Tháng 07/2000, EIS thực hiện mua lại Công ty CP máy tính Duy Việt, Việt Think và
Milgo Solution Singapore với tổng giá trị đầu tư trên 12 tỷ đồng.
* EIS hiện là nhà phân phối và cung cấp các giải pháp Công nghệ truyền thông cho các
khách hàng lớn tại Việt Nam như: Cisco, Nortel, Racal, Zaxus, VDC, ACB, Việt Nam
Airlines...
* Công ty dự kiến nâng vốn điều lệ trên 50 tỷ vào năm 2002 nhằm đáp ứng nhu cầu của
các chiến lược phát triển trong lĩnh vực Công nghệ thông tin.
Kết quả hoạt động:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm tài chính 6 tháng 2000 2001E 2002F 2003F
DT hoạt động 18.259 73.000 175.200 350.400
Lãi trước thuế 3.863 7.665 18.396 36.792
Lãi sau thuế 2.627 7.665 18.396 25.019
Đánh giá Cổ phiếu:
Lãi ròng
Năm tài ROA NAV/Share EPS P/E DPS
(triệu ROE (%) Yield (%)
chính (%) (VND'000) (VND'000) (lần) (VND'000)
VND)
6 tháng
2.627 14,4% 7,1% 117,3 16,9 40.7 7 1,0%
2000
2001E 7.665 16,5% 8,1% 232,5 38,3 18,0 15 2,2%
2002F 18.396 31,8% 11,1% 289,5 92,0 7.5 35 5,1%
2003F 25.019 33,4% 8,8% 374,6 125,1 5.5 40 5,8%
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
99
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Triển vọng:
* Hội đồng quản trị và Ban điều hành Công ty am hiểu và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực Công nghệ thông tin, giúp định hường và hoạch định chiến lược phát triển Công ty.
* Được "bật đèn xanh" của Đảng và Chính phủ Việt Nam trong việc xây dựng cơ sở hạ
tầng trong lĩnh vực Công nghệ thông tin giúp ngành Công nghiệp này phát triển nhanh
trong thời gian tới.
* Xây dựng mục tiêu kinh doanh để từng bước hòa nhập giữa Công nghệ thông tin và
Công nghệ Viễn thông.
* Khả năng tài chính vững mạnh và sự phát triển hoạt động ổn định thông qua việc đại
chúng hoá Công ty trên Trung tâm giao dịch chứng khoán vào cuối năm 2001 và nâng cao
uy tín trên thương trường trong lẫn ngoài nước.
* Đang phối hợp với Công ty REE và một số đối tác khác để xây dựng tòa nhà Công nghệ
thông tin E-Town (một dang Silicon Valley của Việt Nam)
Rủi ro:
* Nguồn nhân lực có tiềm năng nhưng chưa được đào tạo với quy mô chuyên nghiệp.
* Khả năng hoàn thiện cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin phụ thuộc vào nhiều điều kiện
khác.
Chú thích
Tỷ suất lợi nhuận/giá trị tài sản
ROA
Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ
ROE
Giá trị tài sản thuần của mỗi cổ phiếu phát hành
NAV/share
Giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp
NAV
Lợi nhuận trên cổ phần
EPS
Thị giá so lợi nhuận cổ phần
P/E
Cổ tức được chia trên mỗi cổ phần
DPS
Không có số liệu
N/A
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
100
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Các giá trị cột 2000E là giá trị dự đoán theo kế hoạch của công ty(E: viết tắt của
2000E
Estimate)
Là giá trị dự đoán theo tương lai trên cơ sở tính toán của các chuyên viên ngành tài
2001F
chính (F là viết tắt của Forecast)
Mọi thông tin chứa đựng trong ấn phẩm này được tập hợp, phân tích, đánh giá dựa trên các
nguồn thông tin do Công ty thu thập. Các thông tin này là tài liệu tham khảo trên cơ sở
nhận định của Công ty, không được xem lời đề nghị, tư vấn hay là cơ sở có tính pháp lý để
đi đến việc quyết định sở hữu tích sản tài chính của đơn vị được trình bày nói trên. Chúng
tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm về việc phân phối ấn phẩm này ra bên ngoài Công ty.
2.11 Công ty cổ phần Điện cơ EMEC
Lĩnh vực hoạt động: Kinh doanh dịch vụ, sản xuất thiết bị điện.
* Thời gian dự kiến niêm yết tại TTGD CK: Quý II / 2001.
* Thị giá: 150.000 VNĐ.
* Số cổ phần phát hành: 250.000 Cổ phiếu.
* Giá vốn hóa thị trường (Mkt.cap): 37.500.000.000 VNĐ.
* Cơ cấu Vốn điều lệ: Nhà nước: 10%, CBCNV trong ngành: 70%, Ngoài Công ty: 20%.
Điểm nổi bật:
* Hoạt động lâu năm trong lĩnh vực thiết kế-sản xuất thi công trong ngành điện.
* Sản phẩm, dịch vụ cung cấp chủ yếu cho Công ty Điện lực TP. HCM và Tổng Công ty
điện lực II - các đơn vị quản lý cấp trên trước đây.
* Sản lượng sản phẩm ngành điện cao (sản lượng điện tiêu thụ tăng 15%/năm) - hiện tại
EMEC chỉ mới đáp ứng 7% nhu cầu Công ty Điện lực TP. HCM (5.300 tấn cáp nhôm/năm,
3.200 tấn cáp đồng/năm).
* Tiềm năng lớn, nếu nhu cầu vốn được đáp ứng.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
101
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
* Ngành chiến lược, đối thủ cạnh tranh ít, hoạt động kinh doanh ổn định.
* Đủ các điều kiện để niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Quá trình hoạt động:
* Tiền thân là Xí nghiệp điện cơ, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty Điện lực TP.
Hồ Chí Minh. Ngày 01/01/1999 chuyển thành Công ty Cổ phần Điện cơ theo quyết định
88/1998/QĐ-BCN ngày 31/12/1999.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân các năm vừa qua đạt trên 30%.
* Tổng số CBCNV: 248 ngườì (trong đó CBCNV có trình độ tay nghề Trung cấp - đại học
chiếm tỷ lệ 75%).
* Công ty được đánh giá mạnh với sự đa dạng về chủng loại hàng hóa: Trụ bêtông cao,
trung, hạ thế-sản phẩm phụ kiện xi mạ có nhu cầu lớn trong ngành điện, các loại dây điện
đáp ứng các công trình mắc điện, đại tu, cải tạo lưới điện, máy biến thế các loại, dịch vụ
xây lắp, thi công trong ngành điện.
* Hợp tác kinh doanh với Công ty nước ngoài kinh doanh thiết bị ngành điện. Kinh doanh
nhập khẩu máy móc thiết bị ngành điện đáp ứng nhu cầu trong nước.
* Năm 1999 đã trúng thầu 14 công trình với tổng giá trị gần 10 tỉ đồng.
Kết quả hoạt động:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm tài chính 1998 1999 2000E 2001F
DT thuần 58.017 54.947 61.540 72.617
Lãi trước thuế 5.989 7.125 6.339 8.351
Lãi sau thuế 4.942 5.343 5.546 7.307
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
102
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Đánh giá Cổ phiếu:
Lãi ròng
Năm tài ROA NAV/Share EPS P/E DPS
(triệu ROE (%) Yield (%)
chính (%) (VND'000) (VND'000) (lần) (VND'000)
VND)
1998 4.492,0 34,4% 15,5% N/A N/A N/A N/A N/A
1999 5.343,4 27,5% 19,5% N/A N/A N/A N/A N/A
2000E 5.546,3 20,1% 15,8% 110,2 22,2 6,8 12 8,0%
2001F 7.307,1 23,5% 18,3% 124,4 29,2 5,1 12 8,0%
Triển vọng:
* Xuất phát từ nhu cầu ngành điện, đang đầu tư nâng cấp mở rộng xưởng sản xuất các trụ
điện bêtông ly tâm và phụ kiện bêtông, mở rộng xưởng sản xuất cáp điện. Đang triển khai
xưởng xi mạ. Hiện tại công suất thiết kế của các cơ sở ngành điện vẫn không đáp ứng đủ
nhu cầu trong giai đoạn 2000 - 2004.
* Định hướng tập trung đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành
sản phẩm bằng các phương án kinh doanh đạt hiệu quả cao.
* Tranh thủ nhận thầu các công trình đường dây và trạm của Công ty điện lực TP.HCM,
Công ty điện lực 2. Doanh thu dự đoán năm 2001 đạt 70 tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận/Vốn
chủ sở hữu > 20%, PE(x) : 5,1.
Rủi ro:
* Đang gặp áp lực cạnh tranh các Công ty trong và ngoài nước. Vốn mở rộng sản xuất
đang là vấn đề cần giải quyết hàng đầu. Biến động tỉ giá ngoại tệ ảnh hưởng giá nguyên vật
liệu đầu vào.
Chú thích
Tỷ suất lợi nhuận/giá trị tài sản
ROA
Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ
ROE
Giá trị tài sản thuần của mỗi cổ phiếu phát hành
NAV/share
Giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp
NAV
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
103
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Lợi nhuận trên cổ phần
EPS
Thị giá so lợi nhuận cổ phần
P/E
Cổ tức được chia trên mỗi cổ phần
DPS
Không có số liệu
N/A
Các giá trị cột 2000E là giá trị dự đoán theo kế hoạch của công ty(E: viết tắt của
2000E
Estimate)
Là giá trị dự đoán theo tương lai trên cơ sở tính toán của các chuyên viên ngành tài
2001F
chính (F là viết tắt của Forecast)
Mọi thông tin chứa đựng trong ấn phẩm này được tập hợp, phân tích, đánh giá dựa trên các
nguồn thông tin do Công ty thu thập. Các thông tin này là tài liệu tham khảo trên cơ sở
nhận định của Công ty, không được xem lời đề nghị, tư vấn hay là cơ sở có tính pháp lý để
đi đến việc quyết định sở hữu tích sản tài chính của đơn vị được trình bày nói trên. Chúng
tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm về việc phân phối ấn phẩm này ra bên ngoài Công ty.
2.12 Công ty cổ phần Thủy sản số 1
Lĩnh vực hoạt động: Xuất nhập khẩu Thủy sản.
* Thời gian dự kiến niêm yết tại TTGD CK: (Tùy thuộc vào Công ty).
* Thị giá: 105.000 VNĐ.
* Số Cổ phần phát hành: 200.000 Cổ phiếu.
* Giá vốn hóa thị trường (Mkt.cap): 21.000.000.000 VNĐ.
* Cơ cấu Vốn điều lệ dự kiến: Nhà nước: 25%; Công ty: 25%; Ngoài Công ty : 50%.
Điểm nổi bật:
* Ngành thủy hải sản Việt Nam đang bùng nổ xuất khẩu với lợi thế cạnh tranh mạnh.
* Trang thiết bị nhà xưởng hiện đại được xây dựng đúng tiêu chuẩn để sản xuất sản phẩm
xuất khẩu đạt tiêu chuẩn ISO 9002, HCCP và SSOP.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
104
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
* Doanh thu tăng trung bình 50% mặc dù lĩnh vực hoạt động gặp rất nhiều khó khăn trong
các năm vừa qua.
* Được tách từ Seaprodex với kinh nghiệm trong hoạt động và cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh.
* Đủ khả năng để niêm yết tại TTGDCK.
Quá trình hoạt động:
* Tên trước đây là Xí nghiệp Mặt hàng mới, là đơn vị hạch toán phụ thuộc, thành viên của
Tổng Công ty Thủy sản Việt Nam - Bộ Thủy sản.
* Từ khi thành lập 1995 đến nay Doanh thu hoạt động liên tục tăng.
* Năm 1999 Công ty được chuyển thành Công ty Cổ Phần với tên gọi: Công ty Cổ phần
Thủy Sản số 01.
* Quy mô nhà xưởng, trang thiết bị luôn được quan tâm đổi mới để sản xuất sản phẩm phù
hợp với tiêu chuẩn hàng xuất khẩu.
* Dự định xây dựng thêm phân xưởng thứ 04 để đáp ứng quy mô sản xuất ngày càng tăng
của Công ty.
* Ngoài việc kinh doanh trong lĩnh vực Thủy hải sản, Công ty còn kinh doanh các mặt
hàng Nông sản, xuất nhập khẩu thiết bị phục vụ ngành, dịch vụ sữa chữa, bảo trì thiết bị
lạnh, đầu tư tài chính, hợp tác liên doanh....
Kết quả hoạt động:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm tài chính 1998 1999 2000E 2001F
Doanh thu thuần 186.364 153.848 176.925 212.310
Lãi trước thuế 2.545 2.510 4.495 7.975
Lãi sau thuế 1.545 2.109 3.776 5.423
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
105
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Đánh giá Cổ phiếu:
Lãi ròng
Năm tài ROA NAV/Share EPS P/E DPS
(triệu ROE (%) Yield (%)
chính (%) (VND'000) (VND'000) (lần) (VND'000)
VND)
1998 1.545 8,6% 5,0% N/A N/A N/A N/A N/A
1999 2.109 11,4% 6,5% 92,8 10,5 10,0 10,0 9,5%
2000E 3.776 17,7% 10,1% 106,9 18,9 5,6 12,0 11,4%
2001F 5.423 14,6% 10,4% 185,5 27,1 3,9 12.0 11,4%
Triển vọng:
* Triển vọng rất tốt khi hiệp định thương mại Việt Mỹ đã được phê chuẩn, với thị trường
Mỹ sẽ là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn thứ 2 của Việt Nam.
* Sản phẩm xuất khẩu như tôm, mực, cá fillel có nguồn dồi dào, ổn định và sản phẩm
Công ty đủ tiêu chuẩn vào thị trường EU và Bắc Mỹ.
* Kế hoạch kinh doanh trong 02 năm tới đạt doanh số 30 triệu USD với 70% trong cơ cấu
doanh thu là xuất khẩu, tăng 1,6 lần lợi nhuận so với trước khi cổ phần hóa.
* Đang từng bước cơ cấu hoàn thiện bộ máy và hình ảnh Công ty để nâng cấp khả năng
cạnh tranh và hội nhập.
* Hệ thống 03 nhà xưởng với diện tích gần 13,700 m2 đất tại thành phố Hồ Chí Minh với
hơn 8,500m2 xây dựng giúp tăng khả năng kinh doanh xuất khẩu trong thời gian tới.
* Nguồn nguyên liệu Thủy sản (đánh bắc tự nhiên và cả nuôi nhân tạo) đang bùng nổ phát
triển mạnh tại các địa phương : Cần giờ và các tỉnh Nam Bộ Việt Nam.
Rủi ro:
* Phụ thuộc nguồn nguyên liệu thu mua theo thời vụ và thời tiết khí hậu.
* áp lực duy trì và đảm bảo chất lượng hàng hóa xuất khẩu.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
106
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Chú thích
Tỷ suất lợi nhuận/giá trị tài sản
ROA
Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ
ROE
Giá trị tài sản thuần của mỗi cổ phiếu phát hành
NAV/share
Giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp
NAV
Lợi nhuận trên cổ phần
EPS
Thị giá so lợi nhuận cổ phần
P/E
Cổ tức được chia trên mỗi cổ phần
DPS
Không có số liệu
N/A
Các giá trị cột 2000E là giá trị dự đoán theo kế hoạch của công ty(E: viết tắt của
2000E
Estimate)
Là giá trị dự đoán theo tương lai trên cơ sở tính toán của các chuyên viên ngành tài
2001F
chính (F là viết tắt của Forecast)
Mọi thông tin chứa đựng trong ấn phẩm này được tập hợp, phân tích, đánh giá dựa trên các
nguồn thông tin do Công ty thu thập. Các thông tin này là tài liệu tham khảo trên cơ sở
nhận định của Công ty, không được xem lời đề nghị, tư vấn hay là cơ sở có tính pháp lý để
đi đến việc quyết định sở hữu tích sản tài chính của đơn vị được trình bày nói trên. Chúng
tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm về việc phân phối ấn phẩm này ra bên ngoài Công ty.
2.13 Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết
Lĩnh vực họat động: Sản xuất - kinh doanh bông y tế các loại.
* Thời gian dự kiến niêm yết tại TTGD CK: Đầy đủ khả năng niêm yết.
* Mệnh giá: 550.000 VNĐ.
* Số cổ phần phát hành: 114.000 Cổ phiếu.
* Giá vốn hóa thị trường (Mkt.cap): 62.700.000.000 VNĐ.
* Cơ cấu vốn điều lệ: N/A.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
107
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Điểm nổi bật:
* Giá trị cổ phiếu tăng trên 05 lần mặc dù chưa tham gia niêm yết.
* Sản phẩm bông băng, gạc y tế được độc quyền sử dụng tại các cơ sở y tế trong nước và
chưa có đối thủ cạnh tranh.
* Sản phẩm băng vệ sinh bị cạnh tranh mạnh nhưng sản lượng tiêu thụ vẫn cao với giá cả
cạnh tranh (thấp hơn 10%), chất lượng tương đương.
* Liên tục được bình chọn là " Hàng Việt nam chất lượng cao " 05 năm liền.
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình quân đạt trên 30%.
Quá trình hoạt động:
* Được thành lập từ những năm 1960. Năm 1975 được tiếp quản và hoạt động sản xuất
kinh doanh chủ yếu cung cấp cho các cơ sỏ y tế theo các chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao.
* Thực hiện cổ phần hóa tháng 11/1997.
* Doanh thu liên tục tăng qua các năm hoạt động, Doanh thu bình quân trong 05 năm trở
lại đây đạt trên 70 tỷ đồng.
* Lợi nhuận tăng 60% từ năm 1997 đến nay.
* Đang thực hiện di dời nhà xưởng, tập trung đổi mới công nghệ, hoàn thiện chất lưỡng
sản phẩm tăng khả năng khai thác thị trường trong nước và xuất khẩu là phương hướng
hoạt động trong thời gian sắp tới...
Kết quả hoạt động:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm tài chính 2000 2001F 2002F
Doanh thu thuần 81.109 85.164 89.423
Lãi trước thuế 29.143 30.600 32.130
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
108
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Lãi sau thuế 19.817 20.808 21.848
Đánh giá Cổ phiếu:
Lãi ròng
Năm tài ROA NAV/Share EPS P/E DPS
(triệu ROE (%) Yield (%)
chính (%) (VND'000) (VND'000) (lần) (VND'000)
VND)
2000 19.817 29,1% 25,6% 596,7 173,8 3,2 24,0 4,4%
2001F 20.808 27,6% 24,4% 662,3 182,5 3,0 24,0 4,4%
2002F 21.848 26,2% 23,3% 731,2 191,7 2,9 24,0 4,4%
Triển vọng:
* Đầu tư 80 tỷ thực hiện di dời mở rộng nhà xưởng vào khu công nghiệp Vĩnh Lộc đáp
ứng yêu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9000. * Đầu tư đổi mới
trang thiết bị bằng nguồn vốn tự có, đa dạng hóa sản phẩm tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm băng vệ sinh phụ nữ cao cấp.
* Tập trung hoàn thiện hệ thống phân phối tiếp thị, nắm bắt nhu cầu thị trường tăng khả
năng hoạt động của Công ty.
* Khả năng phát triển hoạt động kinh doanh sản xuất rất mạnh khi có chính sách kinh
doanh kịp thời và đúng đắn.
* Dự kiến doanh thu 2001 đạt trên 85 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản đạt
trên 24%, giá trị tài sản thuần tăng trên 700.000/cổ phiếu.
Rủi ro:
* Gặp sức cạnh tranh mạnh của các c ông ty trong và ngoài nước về nguồn vốn đầu tư và
trang thiết bị công nghệ.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
109
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Chú thích
Tỷ suất lợi nhuận/giá trị tài sản
ROA
Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ
ROE
Giá trị tài sản thuần của mỗi cổ phiếu phát hành
NAV/share
Giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp
NAV
Lợi nhuận trên cổ phần
EPS
Thị giá so lợi nhuận cổ phần
P/E
Cổ tức được chia trên mỗi cổ phần
DPS
Không có số liệu
N/A
Các giá trị cột 2000E là giá trị dự đoán theo kế hoạch của công ty(E: viết tắt của
2000E
Estimate)
Là giá trị dự đoán theo tương lai trên cơ sở tính toán của các chuyên viên ngành tài
2001F
chính (F là viết tắt của Forecast)
Mọi thông tin chứa đựng trong ấn phẩm này được tập hợp, phân tích, đánh giá dựa trên các
nguồn thông tin do Công ty thu thập. Các thông tin này là tài liệu tham khảo trên cơ sở
nhận định của Công ty, không được xem lời đề nghị, tư vấn hay là cơ sở có tính pháp lý để
đi đến việc quyết định sở hữu tích sản tài chính của đơn vị được trình bày nói trên. Chúng
tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm về việc phân phối ấn phẩm này ra bên ngoài Công ty.
2.14 Công ty cổ phần SXKD Vật phẩm văn hóa Phương Nam
* Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất kinh doanh vật phẩm văn hóa.
* Thời gian dự kiến niêm yết tại TTGD CK: N/A.
* Thị giá: 135.000 VNĐ.
* Số Cổ phần phát hành: 150.000 Cổ phiếu.
* Giá vốn hóa thị trường (Mkt.cap): 20.250.000.000 VNĐ.
* Cơ cấu Vốn điều lệ: Nhà nước: 35%; Bên ngoài & CBCNV trong DN: 65%.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
110
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Điểm nổi bật:
* Một trong số ít Công ty CP hoạt động trong lĩnh vực VH thông tin.
* Hệ thống các nhà sách trên các địa bàn quận 11, 5, 1, Gò vấp thành phố HCM chiếm lĩnh
thị phần cao trong kinh doanh văn hoá phẩm, các sản phẩm văn hóa nghe nhìn.
* Hãng phim trực thuộc Phương Nam: Xác lập được vững chắc thương hiệu của mình trên
thị trường với càc ấn phẩm điện ảnh, ca nhạc nổi tiếng: Tuổi thần tiên, Cổ tích Việt Nam,
Duyên dáng Việt Nam.
* Nguồn nhân lực tốt, 79,2% lực lượng lao động có tay nghề từ bậc 3/7 trở lên, 40% trong
tổng số cán bộ quản lý có trình độ đại học.
* Năm 2001, dự đoán ROE: 24.9%, PER: 4.6, Yield: 17.8%.
Quá trình hoạt động:
* Thành lập từ năm 1993, qua các năm hoạt động Công ty không ngừng phát triển. Tốc độ
gia tăng doanh thu không ngừng tăng, bình quân tăng 41,8% năm sau so năm trước.
* Đã thiết lập được một hệ thống phân phối sản phẩm văn hóa rộng lớn. Sản phẩm Công ty
rất đa dạng, không gói gọn trong lĩnh vực văn hóa phẩm, mở rộng sang lĩnh vực điện ảnh,
công nghiệp dịch vụ giải trí, thương mại, nghệ thuật. Xác lập được một số thương hiệu sản
phẩm mang dấu ấn Công ty như hãng phim Phương Nam với các sản phẩm mang tính nhãn
hiệu thương mại cao : Tuổi thần tiên, duyên dáng Việt nam...
* Hiện đang liên doanh liên kết mở rộng các nhà sách, sân khấu biểu diễn ca nhạc, xây
dựng xưởng phim, triển lãm, hội trợ...
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn qua các năm tăng cao, dự kiến năm 2008 đạt: 28,8%,
NAV/share: 115.600 đồng, lợi nhuận cổ phiếu: 33.300 đồng.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
111
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
Kết quả hoạt động:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm tài chính 1998E 1999E 2000F 2001F
Doanh thu thuần 75.416 96.678 114.541 132.367
Lãi trước thuế 1.885 4.369 5.955 6.494
Lãi sau thuế 1.282 3.670 5.002 4.416
Đánh giá Cổ phiếu:
Lãi ròng
Năm tài ROA NAV/Share EPS P/E DPS
(triệu ROE (%) Yield (%)
chính (%) (VND'000) (VND'000) (lần) (VND'000)
VND)
1998E 1.282 7,9% 3,0% 107,7 N/A N/A N/A N/A
1999E 3.670 22,1% 8,0% 110,9 24,5 5,5 18,0 13,3%
2000F 5.002 28,8% 9,6% 115,6 33,3 4,0 24,0 17,8%
2001F 4.416 24,9% 7,4% 118,3 29,4 4,6 24,0 17,8%
Triển vọng:
* Xu hướng GDP/người Việt Nam tăng cao, chắc chắc nhu cầu tiêu dùng cho các sản phẩm
văn hóa cũng gia tăng tương ứng, cơ hội phát triển cho tổng thể ngành cũng như của Công
ty.
* Xu hướng đa dạng hóa các loại hình sản phẩm văn hóa (không gói gọn các sản phẩm văn
hóa truyền thống, còn mở ra các lĩnh vực khác: Hội chợ triển lãm, khu liên hợp thể thao...
lấy trọng tâm thỏa mãn nhu cầu giải trí, tinh thần cho người dân) là bước đi quyết định sẽ
dẫn đến thành công của Công ty.
* Hoàn chỉnh các phân xưởng sản xuất khép kín trong in ấn, xây dựng mới phân xưởng sản
xuất văn phòng phẩm, văn hóa phẩm, nâng cấp,mở rộng liên doanh thành lập các nhà sách
mới tên địa bàn thành phố, liên doanh, liên kết xuất bản các loại sach phục vụ nhu
cầungười dân. Xây dựng các trường quay mới. Đầu tư mở rộng khu vực Phú Thọ thành
một trung tâm văn hóa, thương mại dịch vụ đạt chuẩn hiện đại... Tích cực tìm kiếm các loại
hình sản phẩm văn hóa mới.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
112
Hướng dẫn đầu tư chứng khoán
* PER còn khả năng tăng cao. Hòan toàn có khả năng niêm yết tham gia thị trường chứng
khoán.
Rủi ro:
* Xã hội hóa lĩnh vực VH thông tin vẫn đang từng bước hoàn chỉnh chưa ổn định.
* Vốn mở rộng hoạt động là ảnh hưởng có tính chất sống còn đối với hoạt động Công ty.
Chú thích
Tỷ suất lợi nhuận/giá trị tài sản
ROA
Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ
ROE
Giá trị tài sản thuần của mỗi cổ phiếu phát hành
NAV/share
Giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp
NAV
Lợi nhuận trên cổ phần
EPS
Thị giá so lợi nhuận cổ phần
P/E
Cổ tức được chia trên mỗi cổ phần
DPS
Không có số liệu
N/A
Các giá trị cột 2000E là giá trị dự đoán theo kế hoạch của công ty(E: viết tắt của
2000E
Estimate)
Là giá trị dự đoán theo tương lai trên cơ sở tính toán của các chuyên viên ngành tài
2001F
chính (F là viết tắt của Forecast)
Mọi thông tin chứa đựng trong ấn phẩm này được tập hợp, phân tích, đánh giá dựa trên các
nguồn thông tin do Công ty thu thập. Các thông tin này là tài liệu tham khảo trên cơ sở
nhận định của Công ty, không được xem lời đề nghị, tư vấn hay là cơ sở có tính psháp lý
để đi đến việc quyết định sở hữu tích sản tài chính của đơn vị được trình bày nói trên.
Chúng tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm về việc phân phối ấn phẩm này ra bên ngoài
Công ty.
Theo website http://www.stockmarket.vnn.vn
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro