
ĐÁP ÁN CÂU HỎI ÔN TẬP MAC LÊ NIN
ĐÁP ÁN CÂU HỎI ÔN TẬP MAC LÊ NIN
Câu 1: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
Vật chất: Tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người đó là toàn bộ thế giới tồn tại quyết định nội dung khách quan của ý thức.
ý thức: là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan là sự tác động của thế giớikhách quan đến bộ não con người.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Mối quan hệ biện chứng trong đó vật chất quyết định ý thức ý thức tác động trở lại các quan hệ vất chất.
- Vật chất quyết định ý thức:
+ vật chất là tính thou nhất quết định sự tồn tại của ý thức tinh thần.
+ nội dung của thế giới vật chất quyết định nội dung của ý thức tinh thần. Vì vậy mọi nội dung phản ánh trong ý thức tinh thần đều xuất phát từ thế giới vật chất .
+ Sự biểu hiện của quan hệ vật chất quyết định ý thức trong đời sống xã hội là: Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
+ Khi quan hệ vật chất thay đổi nó quyết định sự thay đổi của ý thức tinh thần trong lcih5 sử xã hội loài người.
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất:
+ Ý thức định hướng về mục tiêu, mục đích hoạt động của con người trong quá trình hoạt động thực tiễn làm thay đổi các quan hệ vật chất.
+ Thông qua ý thức (khoa học, nghệ thuật …) để tác động trở lại các quan hệ vật chất để thúc đẩy sự paht1 triểncác quan hệ vật chất alm2 tăng hiệu quả các quá trình đó,
+ Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Mối quan hệ biện chứng giữa vật chtấ và ý thức: Mác viết:
Vũ khí phê phán không thể thay thế được sự phê phán bằng vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổi bởi lực lượng vật chất nhưng lý luậncũng trở thành sức mạnh vật chất khi chúng thâm nhập vào quần chúng.
Yù nghĩa phương pháp luận;
- Trong hoạt động nhận thức và thực tienễ phải thấy vai trò nhân tố vật chất quyết định, khắc phục chủ nghĩa duy tân chủ quan duy ý chí.
- Tuy nhiên can thấy vai trò tác động trở lại của ý thức tinh thần để phát triển các giá trị văn hóa, khoa học thúc đẩy phát triển xã hội.
Câu 2: Mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm: Mối liên hệ phổ biến là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố trong mỗi sự vật hiện tượng và các sự vật hiện tượng với nhau, tự nhiên với xã hội, vật chất với tinh thần, giữa các bộ phận trong cơ thể con người. Tất cả liên hệ với tất cả.
- Tính chất các mối liên hệ:
+ Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến tồn tại độc lập với ý thức con người do thế giới khách quan quy định.
+ Tính phổ biến: mối liên hệ phổ biến không chỉ tồn tại trong moat sự vật hiện tượng riêng biệt nào mà nó tồn tại trong tất cả các sự vật hiện tượng, trong mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, tư duy, trong mọi quá trình phát triển của sự vật hiện tượng.
+ Tính đa dạng phong phú: mối liên hệ phổ biến gồm nhiều yếu tố phức tạp, đa dạng như: mối liên hệ bean trong và bean ngoài, trực tiếp và gián tiếp, bản chất và không bản chất, chủ quan và khách quan.
- Mối liên hệ phổ biến là nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Yù nghĩa phương pháp luận:
+ Quán triệt quan điểm toàn diện trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, bất kỳ hoạt động nào củng tính đến tất cả các mối liên hệ.
+ Đồng thời phải có quan điểm lịch sử cụ thể để vận dụng trong từng hoàn cảnh diều kiện cụ thể cho phù hợp.
Câu 3: Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
- Vị trí quy luật: là quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật vì nó vạch ra nguồn gốc động lực của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
- Các khái niệm:
- Mâu thuẫn: chỉ 2 mặt đối lập nhau tồn tại trong 1 sự vật hiện tượng vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau.
Mâu thuẫn có 2 tính chất:
+ Tính khách quan: mâu thuẫn bắt nguồn từ trong thế giới khách quan do thế giới khách quan quy định không phụ thuộc ý muốn chủ quan con người.
+ Tính phổ biến: mâu thuẫn tồn tại phổ biến trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật hiện tượng, mọi quá trình phát triển của mỗi sự vật hiện tượng.
- Mặt đối lập: là cơ sở để tạo thành mâu thuẫn, là 2 mặt vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trong mỗi sự vật hiện tượng.
+ Thống nhất giữa 2 mặt đối lập chính là sự lien hệ quy định lẫn nhau giữa 2 mặt đối lập, sự tồn tại của mặt đối lập này là điều kiện cho sự tồn tại mặt đối lập khác.
+ Đấu tranh 2 mặt đối lập: sự bài trừ phủ định nhau của 2 mặt đối lập là khuynh hướng phát triển ngược nhau giữa 2 mặt đối lập.
- Sự chuyển hóa mâu thuẫn:
- Là 1 quá trình với nhiều giai đoạn khác nhau, nhiều loại mâu thuẫn khác nhau vì tính đa dạng phong phú của mâu thuẫn.
- Có thể khái quát các giai đoạn của mâu thuẫn:
+ Giai đoạn đồng nhất: 2 mặt đối lập thống nhất với nhau.
+ Giai đoạn chuyển hóa từ thống nhất sang đấu tranh giữa 2 mặt đối lập.
+ Giai đoạn giảiquyết mâu thuẫn bằng 2 mặt đấu tranh chuyển hóa lẫn nhau thành 2 mặt đấu tranh mới, mâu thuẫn cũ mất đi mâu thuẫn mới ra đời. vì vậy giải quyết mâu thuẫn giữa 2 mặt đối lập là nguồn gốc động lực cho sự phát triển.
- Quá trình chuyển hóa mâu thuẫn thể hiện trog nhiều loại mâu thuẫn khác nhau:
+ Mâu thuẫn (MT) bên trong và bên ngoài.
+ MT cơ bản và không cơ bản.
+ MT chủ yếu và thứ yếu.
+ MT đối kháng và không đối kháng.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cần khẳng định tính khách quan và tính phổ biến của mâu thuẫn, không có bất kỳ sự vật hiện tượng nào không tồn tại mâu thuẫn .
- Cần phân biệt vị trí các lại mâu thuẫn khác nhau để có phương pháp giải quyết mâu thuẫn phù hợp.
- Vì giải quyết mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự vận động, phát triển cho nên không được điều hòa mà phải tìm cách giải quyết mâu thuẫn.
Câu 4: Thực tiễn và nhận thức
- Thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vật chất mang tính lịch sử, xã hội con người nhằm lằm cải tiến tự nhiên và xã hội.
- Có 3 hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động (HĐ) lao động sản xuất ra của cải vật chất: hình thức cơ bản của haot5 động thực tiễn
+ HĐ đấu tranh chính trị-xã hội: hình thức cao nhất của HĐ thực tiễn.
+ HĐ thực nghiệm khoa học: hình thức đặc thù của HĐ thực tiễn.
- Nhận thức: là tri thức con người phản ánh thế giới khách quan được thể hiện trong quá trình hoạt động thực tiễn của con người. cần khẳng định thế giới khách quan là nguồn gốc duy nhất của quá trình nhận thức đồng thời con người có thể nhận thức được thế giới khách quan đó. Là 1 quá trình từ thấp đến cao.
- Nhận thức chia làm 2 giai đoạn:
+ Nhận thức cảm tình: có tính chất kinh nghiệm chưa phản ánh được bản chất của thế giới khách quan.
+ Nhận thức lý tính: nhận thức ở giai đoạn cao thể hiện trong mọi lĩnh vữa tri thức khoa học phản ánh được bản chất thế giới khách quan.
- Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức, thong qua hoạt động thực tiễn mà thúc đẩy hoạt động nhận thức phát triển.
- Thực tiễn là mục đích nhận thức vì nó chỉ có thong qua hoạt động thực tiễn thì mới cải tạo được thế giới tự nhiên và xã hội phục vụ cuộc sống con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn nhận thức được chứng minh tính chất lý của nó.
Câu 5: Quy luật quan hệ sản xuất (QHSX) và lực lượng sản xuất (LLSX)
- LLSX: mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, trình độ phát triển của LLSX biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Gồm 2 yếu tố:
+ Tư liệu sản xuất: gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
+ Con người lao động; yếu tố quyết định của LLSX.
- QHSX: là mối quan hệ giữa con ngươì với con người trong quá trình sản xuất, nó là mặt xã hội của quá trình sản xuất. Gồm 3 yếu tố:
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
+ Quan hệ tổ chức quản lý sản xuất.
+ Quan hệ phân phối sản phẩm lao động làm ra.
- Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
- LLSX quyết định QHSX:
+ Trong sản xuất LLSX bao giờ cũng là yếu tố phát triển đi trước thúc đẩy QHSX paht1 triển.
+ Sự phát triển của LLSX ngày càng cao dẫn tới mâu thuẫn với QHSX mâu thuẫn đó ngày càng tang lên đòi hỏi QHSX phải thay đổi cho phù hợp.
+ Khi xuất hiện mâu thuẩn và yêu cầu giải quyết mâu thuẫn thì LLSX phá vỡ QHSX cũ để xác lập QHSX mới tạo nên quá trình phát triển ngày càng cao của xã hội loài người.
- QHSX tác động trở lại LLSX:
+ Nếu QHSX phù hợp LLSX thì thúc đẩy mở đường cho LLSX phát triển ngày càng cao.
+ Nếu QHSX không phù hợp LLSX thì nó kìm hãm sự phát triển LLSX.
- Quan hệ biện chứng LLSX và QHSX biểu hiện LLSX là nhân tố quyết định còn QHSX tác động trở lại thúc đẩy hoặc kìm hãm LLSX.
- Chúng ta vận dụng quy luật trên vào xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường để LLSX và QHSX phát triển phù hợp với quá trình xây dựng đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Câu 6: Con người và bản chất con người:
- Con người là 1 thực thể thống nhất giữa tự nhiên và xã hội mang bản chất của xã hội, là sản phẩm lịch sử xã hội đồng thời là chủ thể lịch sử của xã hội đó.
- Bản chất con người:
- Bản chất tự nhiện: con người là 1 thực thể chịu sự tác động của các quy luật tự nhiên như:
+ Quy luật sinh học hình thành và phát triển trong lịch sử con người.
+ Quy luật hình thành tâm lý ý thức: tư tưởng, tình cảm, ý thức con người.
+ Quy luật tồn tại của chính bản than con người: tái sản xuất con người trong quá trình phát triển của xã hội.
- Bản chất xã hội: con người mang bản chất xã hội và đó là yếu tố quyết định bản chất con người cho nên con người là 1 thực thể thống nhất giữa yếu tố sinh học và xã hội trong đó mặt xã hội có vai trò quyết định.
- Mác nói: trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hòa của tất cả các mối QHSH. Con người là sản phẩm của các mối quan hệ thống nhất: KT-CT-VH-XH, cá nhân, gia đình, tập thể v.v
Kết luận:
- Con người về bản chất là thực thể thống nhất giữa các yếu tố sinh học và yếu tố xã hội, là tổng hòa của tất cả các mối QHXH
- Xây dựng con người là quốc sách hang đầu vì con người là chủ thể chân chính của lịch sử xã hội.
- Tất cả mọi quá trình của sự phát triển sự nghiệp xay dựng xã hội mới đều do con người và vì hạnh phúc con người. cho nên phát triển nền khinh tế xã hội toàn diện đều vì muc45 đích xây dựng và phát triển con người.
Câu 7: Hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm do con người sản xuất ra nhằm mục đích mua bán, trao dổi trên thị trường.
Hàng hóa có 2 đặc điểm:
- Hình thái nguyên tố đại biểu cho cảu cải trong xã hội, xã hội được thể hiện ở sản xuất và trao đổi hàng hóa.
- Hàng hóa là đặc trưng phổ biến của xã hội tư bản chủ nghĩa, xã hội tư bản chủ nghĩa là đỉnh cao của sản xuất hàng hóa.
- Phân tích hàng hóa chính là phân tích giá trị của hàng hóa đó thong qua sản phẩm hàng hóa mà mọi yếu tố về giá trị được biểu hiện.
Hàng hóa có 2 thuộc tính
- Giá trị sử dụng: công dụng cảu hàng hóa là để phục vụ cái gì trong cuộc sống con người và giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên của hàng hóa và nó là 1 phạm trù vĩnh viễn.
- Giá trị: kết tinh sức lao động của con người trong sản phẩm hàng hóa nó là thể hiện hao phí của sức lao động của con người trong sản phẩm hàng hóa đó nó là cơ sở của giá cả, hoa phí sức lao động trung bình trong xã hội. giá trị là thuộc tính xã hội hàng hóa là 1 phạm trù lịch sử.
Mối quan hệ giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa:
- Liên hệ với nhau: thống nhất giữa giá trị sử dụng và giá trị, 2 mặt đều tồn tại trong mỗi sản phẩm hàng hóa.
- Mâu thuẫn: người sản xaut61 hàng hóa chỉ nhằm mục đích giá trị, người tiêu dung nhằm mục đích giá trị sử dụng. tong qua hàng hóa mà thể hiện mọi vần đề của sự bốc lột giá trị thẳng dư trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
Sản xuất hàng hóa ra đời trong điều kiện xã hội đã có sự phân chia giai cấp xuất hiện chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và sự phân công lao động trong xã hội.
Câu 8: Hàng hóa sức lao động (hhslđ)
HHSLĐ là 1 loại hàng hóa đặc biệt là toàn bộ thể lực và trí lực của con người được sử dụng vào trong quá trình sản xuất hàng hóa. HHSLĐ mang yếu tố tinh thần và lịch sử.
HHSLĐ ra đời khi có 2 điều kiện:
- Người lao động phải được tự do ề than thể.
- Người lao động mất hết tư liệu sản xuất, phải làm thuê để bán sức lao động.
HHSLĐ có 2 thuộc tính:
- Thuộc tính giá trị: nó được đo bằng giá trị của sản phẩm hàng hóa mà người lao động tiêu dung trong quá trình sản xuất hàng hóa, cụ thể giá trị của HHSLĐ thể hiện trong 3 yếu tố
+ Giá trị của sản phẩm hàng hóa tiêu dung để nuôi sồng bản than người lao động.
+ Giá trị để đào tạo người công nhân ngừoi lao động.
+ Giá trị của các ản phẩm hàng hóa để nuôi sồng gia đình ngừoi lao động.
- Thuộc tính giá trị: biểu hiện trong quá trình lao động sản xuất, người lao độngtạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị bản than nó. Đó là nguồn gốc giá trị thẳng dư trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Chính bản than giá trị thẳng dư đã khẳng định lao động của người công nhân là nguồn gốc để nhà tư bản bốc lột giá trị thẳng dư trong xã hội.
Câu 9: Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, giá trị thẳng dư, tỷ suất giá trị thẳng dư
- Giá trị thẳng dư: kí hiệu (m): là giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động bị nhà tư sản chiếm không, được tạo ra trong quátrình người lao động sản xuất ra hàng hóa.
- Tỷ suất giá trị thẳng dư: công thức: m’ = .100%
Trong đó: m’ là tỷ suất giá trị thẳng dư
m là giá trị thẳng dư
V là tư bản khả biến
m’ =[ t’ (thời gian lao động thẳng dư) / t (thời gian lao động tất liệu)] x 100%
từ 2 công thức trên thì tỉ suất giá trị thẳng dư là tỉ lệ tính theo phần tram giá trị thẳng dư và tư bản khả biến nhân với 100%. Hoặc tỉ lệ tính theo % giữa thời gian lao động thẳng dư và thời gian lao động tất yếu nhân với 100%.
- Thông qua tỷ suất giá trị thẳng dư mà xác định được quy mô bốc lột giá trị thẳng dư, quy mô quá trình sản xuất hàng hóa nền kinh tế TBCN.
- Lợi nhuận (p) công thức bắt đầu từ W=C+V+m chuyển thành W=K+p
trong đó: W giá trị hàng hóa, C tư bản bất biến
- Về thực chất lợi nhuận chính là giá trị thu được của sản phẩm hàng hóa sau khi trừ hết mọi chi phí tư bản bất biến, khả biến. lợi nhuận chính là thực chất giá trị mà nhà tư bản thu được sau khi trừ hết mọi chi phí sản xuất. lợi nhuận có thể bằng, lớn hơn hay thấp hơn giá trị thẳng dư.
- Tỷ suất lợi nhuận (p’)
P’= [m / (C+V)] x 100% => p’ = (p / K) x 100%
K; tổng số chi phí ứng trước
Tỷ suất lợi nhuận biểu hiện khả năng thu lời của nhà tư bản trong sản xuất trao dổi hàng hóa để từ đó mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất định hướng, đầu tư vào ngành sản xuất nào cho phù hợp
Câu 10: Giai cấp công nhân
- Khái niệm: giai cấp công nhân là giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp. vì vậy có thể nêu khái niệm giai cấp công nhân như sau: Giai cấp công nhân là giai cấp kiếm sống bằng sức lao động của mình họ là giai cấp lao động trong thế kỉ XIX, là giai cấp vô sản do cucộ cách mạng nông nghiệp sản xuất ra đại biểu cho phương thức sản xuất hiện đại.
- Giai cấp công nhân có 2 đặc trưng:
+ Phương thức lao động sản xuất: là người lao động có tính chất công nghiệp, có trình độ xã hội hóa quốc tế hóa cao, tồn tại và phát triển cùng với nền đại công nghiệp.
+ Vị trí giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất, phải bánsức lao động của mình để kiếm sống vì vậy họ đối lập với giai cấp tư sản.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử giai cấp cong nhân:
+ Giai cấp cong nhân có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao dộng đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
+ Để thực hiện sứ mệnh trên cần trải qua 2 bước:
+ Giai cấp công nhân chiếm lấy chính quyền nhà nước biến tư liệu sản xuất tư nhân thành sở hữu nhà nước.
+ lãnh đạo nhân dân lao động xóa bỏ áp bức đối kháng giai cấp và xây dựng 1 xã hội mới trên tất cả mọi lĩnh vực.
• Những điều kiện khách quan quy định lịch sử giai cấp công nhân
- Địa vị KT-XH giai cấp công nhân trong xã hội TBCN: GCCN là người bị bốc lột đồng thời, là lực lượng sản xuất chủ yếu đại biểu cho phương thức sản xuất đại công nghiệp. lợi ích của họ thống nhất với lợi ích toàn thể dân tộc đoàn kết các giai cấp khác xây dựng xã hội mới.
- Đặc điểm CT-XH của GCCN
• Là giai cấp tiên phong cách mạng; vì họ đại diện phương thức sản xuất tiên tiến, phương thức sản xuất TBCN.
• Có tinh thần cách mạng triệt để nhất; họ là người bị bốc lột có lợi ích thống nhất với các giai cấp khác quyết tâm làm cách mạng đến cùng để xây dựng xã hội mới.
• Có ý thức tổ chức kỷ luật cao: họ đại biểu cho lực lượng lao động công nghiệp hiện đại, có sức mạnh đoàn kết thống nhất.
• Có bản chấtquốc tế: họ là lực lượng mang tính quốc tế đại biểu cho lợi ích của nhân dân lao động thế giới để chống lại giaicấp tư sản mang tính quốc tề.
Câu 11: Xã hội xã hội chủ nghĩa và những đặc trưng của nó
- Khái niệm xã hội XHCN: là giai đoạn phát triển cao trong lịch sử loài người, là giai đoạn thấp của xã hội cộng sản chủ nghĩa. Trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua chính đảng cộng sản trên cơ sở liên minh công nông, đại biểu cho lợi ích toàn dân tộc.
- Những đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN
• Cơ sở vật chất kỹ thuật của XHCN là nền đại công nghiệp.
• Chủ nghĩa xã hội xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữ về tư liệu sản xuất.
• Xã hội XHCN là 1chế độ tạo ra được cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới.
• Xã hội XHCN là 1 chế độ thực hiện nguyên tắc phân phốitheo lao động và coi đó là nguyên tắc cơ bản nhất.
• Xã hội XHCN là 1 xã hội mà nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân có tính dân tộc sâu sắc thự hiện quyền lực và lợi ích nhân dân.
• Xã hội XHCN là 1 xã hội thực hiện được sự giải phóng con người khỏi qpá bức bóc lột thực hiện bình đẳng xã hội tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
Câu 12: Vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản cảu CNMLN trong việc giải quyết vấn đề dân tộc.
- Khái niệm dân tộc: là 1 hình thức tổ chức cộng đồng người có tính ổn định được hình thành trong lịch sử là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của lịch sử xã hội.
- Nó được hiểu theo 2 nghĩa:
• Chỉ 1 cộng đồng người cụ thể có mối lien hệ về KT-VH-Ngôn ngữ chung.
• Chỉ 1 quốc gia có lãnh thổ, có ngôn ngữ, KT-CT-VH thống nhất.
- Những nguyên tắc cơ bản của CNMLN trong vấn đề giải quyết dân tộc
Vấn đề dân tộc là nội dung quan trọng của cách mạng xã hội chủ nghĩa đặc biệt trong xã hội ngày nay và biểu hiện trong 3 nguyên tắc:
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng đó là quyền thiêng liêng các dân tộc, dù trình độ phát triển cao hay thấp, dù chế độ cính trị xã hội nào thì luôn bình dẳng với nhau.
- Các dân tộc được quyền tự quyết nghĩa là mỗi dân tộc có quyền tự quyết con đường phát triển về KT-CT-VH của dân tộc mình.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc biểu hiện giai cấp công nhân. Các quốc gia trên thế giới phải lien hiệp với nhau vì chỉ có đoàn kết dân tộc, đoàn kết giai cấp cách mạng trên toàn thế giới thì mới thực hiện thắng lợi.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro