dao ngu
Inversion construction (cấu trúc đảo ngữ)
Cấu trúc thông thường của 1 câu là :chủ từ đứng trước động từ ,nhưng có trường hợp ngược lại: động từ lại đứng trước chủ từ .Trong trường hợp này người ta gọi là đảo ngữ
Đảo ngữ được sử dụng trong nhiều trường hợp, thông dụng nhất là trong cấu trúc câu hỏi
Ví dụ:
He is nice
=> Is he nice ?
Nhưng câu hỏi mà đảo ngữ là chuyện bình thường rồi, ai mà không biết phải không các em ? Hôm nay tôi sẽ trình bày những câu mà không phải là câu hỏi nhưng lại có đảo ngữ mới lạ chứ !
Về hình thức đảo ngữ có thể chia làm 2 loại:
1) đảo ngữ như câu hỏi
Là hình thức đem động từ đặc biệt (hoặc trợ động từ )ra trước chủ từ.
khi nào dùng đảo ngữ như câu hỏi ?
+ khi gặp các yếu tố phủ định ở đầu câu
( not , no, hardly, little, never, seldom , few, only, rarely .....)
Ví dụ::
I never go to school late
Chữ never bình thường nằm trong câu thì không có chuyện gì xảy ra, nhưng khi đem nó ra đầu câu thì sẽ có đảo ngữ.
Never do I go to school late
+ khi có các chữ sau ở đầu câu
so, such, often, much, many, many a, tính từ
Ví dụ::
He read many books yesterday.
Many books did he read yesterday ( đảo many ra đầu )
The trees are beautiful in their colors.
Beautiful are the trees in their autumn colors (đảo tính từ ra đầu)
The days when we lived in poverty are gone .( gone là tính từ)
Gone are the days when we lived in poverty. ( đảo gone ra đầu)
The doctor was so angry that he went away.
=> So angry was the doctor that .....( so + adj + be + S + that + clause)
So nice a girl was she that .... ( so + adj + a N +be + S + that + clause )
Such a noise was there that I couldn’t work
Many a time has he helped me with my experiment
2) Đảo ngữ nguyên động từ
Là hình thức đem nguyên động từ ra trước chủ từ (không cần mượn trợ động từ )
- Khi nào dùng đảo ngữ loại này ?
Khi có cụm trạng từ chỉ nơi chốn ở đầu câu :
on the ...., in the.... , here, there, out, off...
Ví dụ::
His house stands at the foot of the hill
-> At the foot of the hill stands his house .(đem nguyên động từ stands ra trước chủ từ )
The bus came there
-> There came the bus(đem nguyện động từ came ra ,không mượn trợ động từ did)
lưu ý :trong cách này chủ ngữ phải là danh từ thì mới đảo ngữ được, đại từ không đảo ngữ
Ví dụ:
Here came the bus
Nhưng chủ từ là đại từ thì không được
Here it came (không đảo came ra trước )
3) Đảo ngữ trong câu điều kiện
Loại này chỉ áp dụng riêng cho câu điều kiện mà thôi
Các chữ : HAD trong câu ĐK loại 3, chữ WERE, trong loại 2, chữ SHOULD trong loại 1 có thể đem ra trước chủ từ thế cho IF
Ví dụ:
If I were you, I would ....
= Were I you , I would....
If I had gone to school......
= Had I gone to school...
if I should go....
= Should I go.....
Not only do I enjoy classical music, but I also enjoy Pop music.
(Tôi không chỉ thích nhạc cổ điển mà tôi còn thích nhạc Pop).
Seldom has the boss been so upset!
(Hiếm khi thủ trưởng thất vọng như vậy!)
1. Câu đảo ngữ có chứa trạng từ phủ định:
Nhìn chung, câu đảo ngữ thường được dùng để nhấn mạnh tính đặc biệt của một sự kiện nào đó và thường được mở đầu bằng một phủ định từ.
Nhóm từ: never (không bao giờ), rarely (hiếm khi), seldom (hiếm khi).
Câu đảo ngữ chứa những trạng ngữ này thường được dùng với động từ ở dạng hoàn thành hay động từ khuyết thiếu và có chứa so sánh hơn.
Ví dụ:
Never have I been more insulted!
(Chưa bao giờ tôi bị lăng mạ hơn thế).
Seldom has he seen anything stranger.
(Hiếm khi anh ấy nhìn thấy một cái gì kì lạ hơn thế).
Nhóm từ: hardly (hầu như không), barely (chỉ vừa đủ, vừa vặn), no sooner (vừa mới), orscarcely (chỉ mới, vừa vặn).
Câu đảo ngữ chứa trạng ngữ này thường được dùng để diễn đạt một chuỗi các sự kiện xảy ra trong quá khứ.
Ví dụ:
Scarcely had I got out of bed when the doorbell rang.
(Hiếm khi chuông cửa reo mà tôi thức dậy).
No sooner had he finished dinner, when she walked in the door.
(Khi anh ấy vừa mới ăn tối xong thì chị ta bước vào cửa).
2. Nhóm từ kết hợp sau “Only” như: only after, only when, only then…
Only thường đi cùng từ chỉ thời gian.
Ví dụ:
Only then did I understand the problem.
(Chỉ sau lúc đó tôi mới hiểu ra được vấn đề).
3. Nhóm từ: So, Such
Câu đảo ngữ có chứa “So” mang cấu trúc như sau:
So + tính từ + to be + Danh từ …
Ví dụ:
So strange was the situation that I couldn't sleep.
(Tình huống này kì lạ khiến tôi không thể ngủ được).
So difficult is the test that students need three months to prepare.
(Bài kiểm tra khó tới mức mà các sinh viên cần 3 tháng chuẩn bị).
Câu đảo ngữ có chứa “Such” mang cấu trúc như sau:
“Such + to be + Danh từ +…”
Ví dụ:
Such is the moment that all greats traverse.
(Thật là thời khắc trở ngại lớn lao).
Such is the stuff of dreams.
(Thật là một giấc mơ vô nghĩa).
4. Dạng câu điều kiện có chứa đảo ngữ:
Câu điều kiện có chứa đảo ngữ mang sắc thái trang trọng hơn. Trong trường hợp này, đảo ngữ thay thế cho mệnh đề chứa “if”.
Ví dụ:
Had he understood the problem, he wouldn't have committed those mistakes.
(Nếu anh ta hiểu ra được vấn đề, anh ta đã không phạm phải sai lầm đó).
Should he decide to come, please phone me immediately.
(Nếu anh ta quyết định đến, hãy gọi điện ngay cho tôi).
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro