Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Đại cương về tài chính tiền tệ

Chương1: Đại cương về tài chính tiền tệ

Câu 1:phân tích chức năng của tiền tệ. VN đã vận dụng như thế nào?

Trả lời:

Kt học đã chỉ ra rằng tiền tệ là một phạm trù kt khách quan, gắn liền với sự ra đời và pt của nền kt hh.Tiền tệ phét triển qua các hình thái giá trị: giản đơn, toàn bộ hay mở rộng, chung, tiền tệ là một quá trình lâu dài nhằm giải quyết những mâu thuẫn vốn có trong bản thân hh. Tiền tệ ra đời đã làm cho bản thân hh,dv được dễ dàng nhanh chóng hơn

Theo kmarx: tiền tệ có 5 chức năng

*chức năng thước đo giá trị:

- tiền tệ là đơn vị đo lường giá trị dung để đo lường giá trị các hh, dv trước khi đem ra trao đổi. người ta đo giá trị hh, dv bằng tiền giống như việc cân bằg kg, đo bằng mét..

- tiền tệ là vật ngang giá chung dùng để đo lường biểu hiệngiá trị của các loại hh khác hay khi làm cnăng thước đo giá trị thì tiền tệ biểu hiện giá trị của hh thành giá cả. để biểu hiện giá trị của hh thì đk là bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị nghĩa là chỉ có tiền thực có đầy đủ giá trị nội tại mới thực hiện được cnăng này và theo marx chỉ có tiền vàng mới có giá trị. Điều kiện thứ 2 là: để đo lường giá trị của hh thì bản thân tiền tệ cũng phải được đo lường nghĩa là phải có tiêu chuẩn giá cả . tiều chuẩn giá cả :xđ lượng Au có trong 1 đv tiền tệ

  1994 WB:35USD= 1 ounce AU

                  AUSD =0.73gr au

với chức năng này tiền tệ làm thuận tiện quá trình trao đôi hh, giảm chi phí trong trao đổi do giảm được số giá cần xem xét khi trao đổi hiện vật.

Ở VN, sự nhận thức và vận dụng chức năg này được thể hiện ở chỗ nhà nước dã xd và quản lí hệ thống giá cả thống nhất và theo KHH tập trung vào thời kì chiến tranh và cơ chế hoá tập trung. Trong một tg dài, cơ chế quản lí đã góp phần tích cực vào sự ổn định và pt cân đối của nền kt. thực hiện các mục tiêu chién lược của đảng và nhà nước:củng cố và ổn định thị trường có tổ chức(cửa hàng mậu dịch quốc doanh, công ty bách hoá, vật tư của nhà nước) do vậy làm pt kv kt quốc doanh chiếm vị trí chủ đạo. song cơ chế giá cả như trên lại tỏ ra không phù hợp với tình hình đất nước  vào gđ xd và pt. vì vậy, cùng với sự xoá bỏ bao cấp chuyển sang cơ chế ktttt VN  thực hiện giải pháp giá cả, cả nước áp dụng 1 giá, không có sự phân biệt giá giữa kv kt quốc doanh và ngoài quốc doanh => giá cả vn phản ánh chính xác giá trị hh và được hình thành trên cơ sở tt phù hợp với qui luật giá trị. Bên cạnh đó góp phần quan trọng vào việc ổn định và pt kt vn trong những năm vừa qùa

*chức năng phương tiện lưu thông:tiền tệ làm môi giới cho quá trình trao đổi hh. Hình thức trao đổi bằg hiện vật nhường chỗ cho trao đổi gián tiếp thông qua trung gian tiền tệ.hình thức trao đổi mới này thúc đẩy nền kt pt nhanh chóng, sx thuận lợi,vì thế mà tiền được ví như chất nhờn bôi trơn guồng máy sx và lưu thong hh

nghịêp vụ trao đổi gián tiếp bằng tiền tệ có 2 vế:H-T ,T-H’

Vì 2 gđ này thường đi liền với nhau =>phương tiệnlàm trung gian trao đổi lại trở thành dối tượng trong các cuộc trao đổiđể thực hiện tốt cnăng này thì đk tiền phải là tiền mặt và có sức mua ổn định, sản lượng tìen tệ phải vừa đủ liều lưọng để đáp ứng nhu cầu trao đổi trong mọi hđ kt đồng thời hệ thong tiền phải gồm nhiều loại tiền tệ, đủ cơ sở để đáp ứng nhanh nhạy nhu cầu giao dịch

Ở VN, NHTW được giao nhiệm vụ nghiền cứu và phát hành, quản lí lưu thông tiền tệ trong cả nước nhằm mục đích cung cấp đầy đủ tiền vào trong lưu thong và ổn định sức mua đối nội, dối ngoại của đồng tiền vn. Trong 1978-1986 do xđ lượng tiền chưa chính xác và phù hợp với cơ chế quản lí kt, đồng tiên vn bị mất giá nghiềm trọng, lạm phát lên tới 3 con số gây tình trạng khủng hoảng kéo dài. từ 1989 trở lại đày tình hình đã trở nên ổn định. đổi mới trong cơ chế qủan lí kt tài chính và điều hành lưu thong tiền tệ tỏ ra phù hợp, đồng tiền vn đã ổn định sức mua và ngày càng thực hiện tốt cnăng là phưong tiện lưu thong phục vụ tốt các hđ thương mại và ptkt

*chức năng phương tiện thanh toán: lúc này tiền tệ không còn là môi giới của trao đổi hh, vận độngtách rời sự vđ của hh, và thực hiện là phương tiện kết thúc quá trình mua bán trao đổi hh, kết thúc các khoản nợ trog việc mua bán chịu hh. với tư cách là phưong tiện thanh tóan thì tiền phải là tìen mặt và phải có sưc mua ổn định để tạo niềm tin hoặc chữ tin là căn bản trong mọi giao dịc tiền tệ mua bán chịu

Ở VN,việc xđ khối lượngtiền cần thiết M =∑ PQ, khối lượng hh mua chịu

+ khối lượng đến hạn thanh toán, phát hành công cụ tín dụng(séc, thư tín dụng uỷ nhiệm thu/ chi) phục vụ cho thanh toán khong dùng tiền mặt là sự nhận thức và vận dụng cnăng này.

điều quan trọng là các phương tiện thành toán ở vn còn đơn điệu, tốc độ thanh toán khi không dùng tiền mặt còn chậm, sai sót hoặc bị lợi dụng để chiếm dụng vốn giứa DN-DN,DN-NH. Trong quá trình cải cách hành chính, ngân hàng đang dần HĐH, đa dạng hoá, đơn giản hoá hệ thống và phương thức thanh toán góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tăng cường hiệu quả kinh tế

*Chức năng phương tiện cất trữ:lúc này tiền tệ tạm thời rút khỏi lưu thông với tư cách là của cải để dành đáp ứng nhu cầu tài chính trong tương lai,tiềntệ thay thế việc tích lũy bằng hiện vật tạo ưu điểm là dễ lưu thông và thanh toán tuy nhiên có nhược điểm là dễ mất giá khi lạm phát => vì vậy đk để thực hiện cnăng này là tiền phải có sức mua ổn định và có giá trị đích thực

Ơ VN, đồng tiền vn cũng đựơc sd tích luỹ tương đối: hệ thống NH tổ chức các quỹ tiêt kiệm thu hút tiền nhàn rỗi  trong dân cư và các đơn vị kt rồi cho vay ptkt=>có ý nghĩa quan trọng: kích thích đtư. để thực hiện tốt chức năng này, bên cạnh việc mở rộng và pt mạng lưới tiết kiệm, đa dạng hóa  các hình thức thu hút vốn  thì việc ổn định tiền tệ và xđ ls hợp lí là vđ cần thiết cần quan tâm đói với đồng tiền vn

*chức năng làm tiền tệ thế giới: tiền tệ đóng vai trò là phươg tiện di chuyển của cải giữa các quốc gia, trước đây, tiền tệ được chấp nhận chung là Au thì bây giờ còn có cả  các ngoại tệ mạnh(USD,GBP,…)

Đồng tiền vn tuy giá trị đang dần được củng cố và ổn định, song vẫn chưa phải là một đồng tiền tự do chuyển đổi. liên quan đến vđ này, ta cần phải củng cố và pt kt hơn nữa để hh xk của vn có đk chiếm lĩnh tt quốc tế, biến thị trường vn thành nơi thu hút đtư quốc tế. có thể đồng tiền vn mới được mở ra và mở rộng trên thị trường tiền tệ quốc tế , mới có thể trở thành đồng tiền tự do chuyển đổi.

 

Câu 2 : Vai trò tiền tệ

Trả lời:

Tiên tệ là 1 phạm trù kt khách quan, ra đời là một tất yếu kq từ sự pt và trao đổi hh.quá trình hình thành tiên tệ trải qua 4 hình thái giá trị và là một quá trình ls lâu dài

Theo mac tiền có 5 cn chính với các cn này tiền  tệ lamf cho sx- td hh pt, kích thích pt kt. Vì thế tiền tệ có vai trò to lớn và là một trong các công cụ hưu hiệu để tổ chức và quản lý nền kt.

* Trong quản lý tầm vĩ mô:

tiền tệ là một công cụ để xây dưng các chính sách vĩ mô như CSTT, CSTK, CSCNH…các cs này có hoạt động chính xác thì mới tạo ra hqkt va đẩy nhanh ptkt đuợc

bên cạnh đó , tiền còn là đói tượng và cũng là mục tiêu của các cskt vĩ mô : ổn định tiền tệ là cơ sở của sự ổn định kt, ổn định đòng tiền thì ổn định kt, nền kinh tế ổn định thì phải có sự ổn định của đồng tiền . tiền tệ là công cụ thực hiện việc thanh tra , kiểm soát hđktqd

* Trong quản lí kt tầm vi mô

- hình thành vốn của các DN-đk cơ bản và thiết yếu để tiến hành bất kỳ quá trình và loại hình sản xuất kinh doanh nào.

-Là căn cứ xây dựng các chỉ tiêu dánh giá hiệu quả kinh tế nhằm so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các DN khác nhau.

-Là căn cứ xây dựng các chỉ tiêu đánh giá và lựa chọn các phương án SX, kd ->tìm ra phương án tối ưu.

-Là cơ sở để thực hiện và củng cố hạch toán kinh tế

-Là cơ sở để thực hiện phân phối&phân phối lại trong các DN nhằm phát triển sx đảm bảo đời sống XH.

-Công cụ để phân tích kinh tế và tài chính DN, trên cơ sở đó, tiến hành lựa chọn đầu tư đúng đắn.

*lien hệ với vn

- trước những năm cải cách kt(1980)thì nhận thức vai trò của tiền tệ còn lệch lạc và thiếu chính xác: coi nhẹ đồng tiền ,làm đồng tiền không thể phát huy vai trò và bị mất giá và không ổn định, gây khó khăn cản trở quá trình quản lí và pt kt

- từ sau những năm 1980 do nhận thức  lại về vai trò của tiền tệ, nhà nước đã thực hiện xoá bỏ bao cấp , thực hịên cơ chế một giá và tôn trọng đồng tiền  với vai trò xứng đáng là công cụ để tổ chức và pt kt, vì thế mà việc sd tiền tệ đã có hqkt cao hơn, đáp ứng nhu cầu quản lí kt theo cơ chế tt.

Câu 3: lưu thông tiền tệ ở VN

Trả lời:

- Lưu thông tiền tệ là sự vận động của tiền tệ trong nền kt phục vụ cho các qh về thương mại, phân phối thu nhập, hình thành nguồn vốn và thực hiện phúc lợi công cộng.

- Lưu thông tiền tệ có vai trò quan trọng đối với sự ổn định và tăng trưởng của nền kt : trong quá trình chu chuyển hh, quá trình phân phối  và pp lại, qtrình hthành các nguồn vốn.

- Lthông tt gồm 2 hình thức là lthông bằng tiền mặt và lthông không dùng tiền mặt , lthông dùng tiền mặt có ưu điểm là dễ sd sog lại khó quản lý hơn. lthông k0 dùng tiền mặt như các hình thức lthôg qua thẻ thanh toán, séc…, hình thức này có nhược điểm là đòi hỏi phải có trình độ và kỹ năng nhất định mới sd được nhưng có ưu điểm là dễ dàng quản lý và kiểm tra được tính minh bạch của đồng tiền

Thực trạng lthông tiền tệ ở VN

- Tỷ trọng thanh toán ko dung tiền mặt thấp, thanh toán bằng tiền mặt còn cao, tốc độ lthông chậm vì :

            + Hệ thống NH, đbiệt là hthống thanh toán còn chưa pt , công nghệ NH cổ điển

            + NH mất lòng tin ở quần chúng trog 1 time dài, ls thực tế âm nên khi công chúng gửi tiền sẽ bị mất vốn, thanh toán chậm, ứ đọng vốn gây lãng phí, nhầm lẫn tiêu cực trong thanh toán.

            + Công chúng chưa có thói quen giao dịch vs NH( mở TK cá nhân và thanh toán qua NH)

            +Phương thưc thanh toán còn nghèo nàn, thủ tục phức tạp

Đồng tiền mất ổn định: lf, kể cả lf qua tín dụng phổ biến do hđ qlý lthông tiền tệ còn nhiều hạn chế chưa hiệu quả : thiểu phát 1999-2002, lạm phát 2004

- Tình trạng đo la hoá rất phổ biến,lượng đô la trôi nổi trên thị trường lớn , thanh toán trực tiếp bằng USD chiếm 30% tổng giá trị thanh toán, tiền gửi tkiệm băng USD chiếm tỷ trọng lớn. Nguyên nhân là do công chúng, các NH và nhà nước đều có thái độ chưa đúng: sùng bái đồng USD, chưa tin vào VNĐ.

Các giải pháp khắc phục

- Hiện đại hoá hthống NH, đặc biệt là hthống thanh toán

- Củng cố lòng tin ở công chúng, giáo dục nâng cao nhận thức của dân chúng về hđ thanh toán khi dùng tiền mặt

- Phổ biến mở TK cá nhân và thanh toán qua các TK đó, tăng cường dịch vụ tiện ích của NH.

- Củng cố và hoàn thiện việc xdựng và thực hiện c/s tiền tệ quốc giaănhmf giữ vững ổn định gtrị, sức mua của đồng tiền

- Không khuyến khích các NHTM nhà nước nhận tiền gửi bằng ngoại tệ

- Ban hành và áp dụg nghiêm túc , thống nhất các hình thức kỷ luật trong thanh toán.

Câu 4:Quy luật lưu thông tiền tệ(QLLTTT) của C.Mac và sự vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ trong điều kiện nền kinh tế thị trường.

Trả lời

- ĐN lưu thông tiền tệ :là sự vận dụng quy luật của thị trường trong nền kinh tế ,phục vụ cho hoạt động quản trị thương mại hàng hoá ,phân phối thu nhập hình thành nguồn vốn và thực hiện phúc lợi công cộng

- Lưu thông tiền tệ đóng vai trò quan trọng với sự phát triển và ổn định nền KTTT,giúp lưu thông hàng hoá nhanh chóng,hiệu quả cao ,thúc đẩy đầu tư cả về đào tạo công nhân lành nghề ,trang thiết bị KHKT và tăng số lượng công nhân.Với vai trò to lớn như vậy thì y/c QLLTTT là nhất thiết để điều chỉnh các trạng thái không ổn định của LTTT làm a/h tới sự phát triển của nền kinh tế

- C.Mac đã đưa ra QLLTTT :

M=∑PQ/V    (*)

- ND: để QLLTTT cần phải xác định khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông theo công thức (*) :Phụ thuộc vào tổng giá cả hàng hoá SX ra dựa vào lưu thông và tốc độ lưu thông của tiền tệ trong t/g đó

- QL này có ý nghĩa quan trọng ,là cơ sở khoa học,tiền tệ phát triển cho những n/c tiếp theo và trong quản lý hệ thống tiền tệ 

- Tuy nhiên quy luật này k mang tính hiện thực vì có những giả thiết k thực tiễn.Vì vậy ta cần XĐ khối lượng TT cần LT theo phương pháp khác nhưng vần dụng QL của Mac.Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì các mối liên hệ chủ yếu do quan hệ cung cầu => QLLTTT dựa trên cơ sở XĐ Ms,Md và đảm bảo QL cung cầu

* Cung tiền tệ:

-                     KN: là tổng g.trị của các phương tiện thanh toán có trong nền kt tại 1 thời điểm nhất định (là nhưng TS có tính lỏng ở mức độ nhất định )

-                     Tính lỏng:khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của TS

-                     Thành phần bao gồm:

+ M1:khối tiền tệ bao gồm nhưng p.tiện được chấp nhận ngay trong quá trình trao đổi h2,không phải qua bước chuyển đổi nào cả.Cụ thế là: tiền mặt đang lưu thông và tiền gửi không kì hạn ở các NHTM

+ M2 =M1+ tiền gửi tiết kiệm có kì hạn ở NHTM,tiền gửi tiết kiểm của các DN

+ M3=M2+ tiền gửi tiết kiệm có kì hạn ở NHTM khối lượng lớn,tiền gửi ở các định chế tài chính khác

+ L=M3+ chứng từ có giá,tính lỏng cao

- Các yếu tố a/h tới Ms

+ Thu nhập quan hệ thuận :Y

+ Lãi suất :i

+ Gía cả :P

+ Các yếu tố XH của nền kt :z

Ms=f(Y,i,P,z)

* Cầu tiền

- KN: là nhu cầu nằm giữ tiền hoặc những tài sản có tính thanh khoản cao của công chúng hoặc của nền KT

- Thành phần gồm (theo Keynes):

+ Cầu giao dịch :Phụ thuộc Y,P,a….(a:tần suất thanh toán)

+ Cầu dự phòng :đáp ứng nhu cầu tài chính trong tương lai ,phụ thuộc vào Y,z

+ Cầu đầu tư: phụ thuộc Y,i,z

è                Md=f(Y,P,a,i,z….)

* Việc điều tiết Ms,Md (QLLTTT) là việc XĐ điểm cân bằng Ms=Md ,dựa vào tín hiệu thị trường(lãi suất ,giá cả,tình hình tăng trưởng kt)

* Thực trạng ở VN:

- Trước 1980:làm theo quy lụât của C.Mac :xẩy ra tình trạng làm phát dẫn đến khủng hoảng trong LTTT 1980-1988

- Sau 1988:NHTW thực hiện chức năng quản lý lưu thông tiền tệ theo các nội dung

+ XD cơ sở phát hành tiền vào lưu thông :cơ sở phát hành tiền = dự trữ TSQG

+ Phát hành phải tuân theo QL và các quan hệ khác trong nền kt

- KQ: Ổn định giá trị của đồng tiền :lam phát thấp,kiểm soát được

=>Ổn định nền kt

+ Tăng trưởng kt,lưu thông h2,đầu tư được kích thích

- Hạn chế :

+ Việc phát hành vẫn do chính phủ quyết định,cơ chế phát hành chưa hiệu quả,còn tiêu cực

+ Việc phát hành tiền để tái cấp vốn cho các DNQD bù đắp bội chi NS gây tình trạng lạm phát tăng cao

- Giải pháp :

+Hoàn thiện cơ chế phát hành

+XD quy chế phát hành và QLLTTT

+Hoàn thiện,đẩy mạnh cơ chế quản lý và điều hành hệ thống tiền tệ theo c/s tiền tệ quốc gia

* Ý nghĩa việc nghiên cứu Ms:

- XD mức Ms ở VN ở các nc khác nhau có sự khác biệt về tỷ trọng tiền mặt, ngoại tệ mạnh (đặc biệt USD)và vùng trong mức cung tiền tệ .Tỷ trọng M2/GDP của VN luôn ở mức thấp so với các quốc gia khác

- Khác vs đk nền KTHHTT thì nền KTTT đòi hỏi việc XD Ms và điều tiết Ms theo tín hiệu thị trường :giá cả,tỷ giá hối đoái ,mức đầu tư…Qua việc n/c Ms ta phải chú ý căn cứ vào những diễn biến của nền KT_XH và thông qua các nhân tố a/h để kiểm soát và có những giải pháp tác động đến Ms

* Ý nghĩa của việc n/c Md:

- Dựa vào tín hiệu P trên thị trường

+Ms>Md: giá cả> g.trị->các chỉ số CPI ,IPI ,EX tăng

+Ms<Md: giá cả< g.trị->các        “         “            giảm

- Điều tiết qua CSTT :là 1 biện pháp của chính sách tài chính QG (CSTT+CSTK) là chính sách kt vĩ mô được giao cho NHTW sử dụng như 1 công cụ cụ thể thực hiện diều tiết điều tiết lượng tiền cung ứng đảm bảo mục tiêu trong từng thời kì nền kt

- Điều tiết chính sách ngoại hối

- Dựa vào sự  biến động khác của nền kt xã hội

---------------------------------------------------------

 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: