Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

dai cuong ngoai giao

ÔN TÂP ĐAI CƯƠNG NGOAI GIAO

Câu 1: Nêu định nghĩa ngoại giao? Tại sao lại coi ngoại giao có nhiệm vụ đấu tranh giai cấp trên trường quốc tế ? Chức năng cơ bản của ngoại giao?

Trả lời:

-          ĐN : Ngoại giao là một khoa học mang tính tổng hợp, một nghệ thuât của những khả năng, là hoạt động của các cơ quan làm công tác đối ngoại và các đại diện có thẩm quyền làm công tác đối ngoại, nhằm thực hiện chính sách đối ngoại của Nhà nước, bảo vệ quyền lợi, lợi ích, quyền hạn của quốc gia, dân tộc ở trong nước và trên thế giới, góp phần giải quyết các vấn đề quốc tế chung, bằng con đường đàm phán và các hình thức hoà bình khác.

- Ngoài ra còn 1 số định nghĩa khác:

+ NG là việc tiến hành những quan hệ quốc tế bằng cách đàm phán; đó là phương pháp mà các đại sứ, công sứ,… dùng để điều chỉnh và tiến hành những quan hệ này; đó là công tác hoặc là nghệ thuật của nhà NG – Harold Nicolson, nhà NG nổi tiếng người Anh

+ NG là sự áp dụng trí tuệ và lịch thiệp vào việc tiến hành những quan hệ chính thức giữa các chính phủ các nước độc lập, và đôI khi cả giữa những nước ấy với những nước chư hầu của họ. – E. Stow

+ NG là 1 khoa học về những quan hệ đối ngoại hay các công việc đối ngoại của các quốc gia, và theo định nghĩa hẹp hơn đó là một khoa học hay 1 nghệ thuật đàm phán. – Martens.

+ NG là ngành chính trị liên quan đến các mối quan hệ giữa các quốc gia, đại diện quyền lợi của 1 chính phủ ở nước ngoài, quản lí công việc quốc tế, hướng dẫn và thực hiện đàm phán giữa các quốc gia. – Từ điển “ Le Nouveau Petit Robert.

+ NG là sự giao thiệp với nước ngoài để bảo vệ quyền lợi của quốc gia mình và để góp phần giải quyết những vấn đề quốc tế chung. – Từ điển tiếng việt.

-          NG có nhiệm vụ đấu tranh giai cấp trên trường quốc tế vì:  hoạt động NG chính  là sự phát triển của 1 mạng lưới các cơ quan NG ở trong nước và trên khắp TG, trên mọi lĩnh vực của đời sống XH, nhằm thực hiện 4 nhiệm vụ cơ bản của ngành NG là: Đại diện – đàm phán – thông tin – bảo vệ. Nó mang tính lịch sử và thể hiện rõ bản sắc, truyền thống dân tộc. Đó là cuộc đấu tranh chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn hoá, lí luận thể hiện rõ bản chất giai cấp, quyền lợi dân tộc, lợi ích quốc gia; là cuộc đấu tranh trực diện với kẻ thù, đối phương, đối tác bằng phương pháp riêng của ngành NG. Để hoạt động tốt, ngành NG và nhà NG phải nhanh nhạy với tình hình mới, có kiến thức sâu rộng, có lập trường giai cấp vững vàng, có tinh thần tự tôn dân tộc, nắm vững mục tiêu, chính sách của Đảng, Nhà nước và ý đồ của đối phương để hành động có hiệu quả. NG là lực lượng trực tiếp triển khai đường lối đối ngoại quốc gia, thể hiện quan điểm đường lối đối ngoại. Phản ánh tiềm lực quốc gia.

-          Chức năng cơ bản của NG: ( 4 chức năng cơ bản).

+ Đại diện : là chức năng quan trọng nhất của bất kì nền NG nào. Đó là việc đại diện cho quốc gia và dân tộc khi quan hệ về mọi vấn đề với nước khác. Việc đại diện nhìn chung đc thực hiện thông qua bộ máy NG  của 1 nước . Thông qua cán bộ NG, cơ quan NG đc đặt tại nước ngoài. Việc đại diện cho phép trưởng cơ quan đại diện NG và các cán bộ NG thay mặt nhà nước có quyền chính thức tiếp xúc với chính quyền sở tại.  chính thức tiếp xúc với các cơ quan tổ chức quốc tế để truyền đạt thông điệp quốc gia mình để tiếp nhận, yêu cầu các thông tin đc chính thức => Thông qua bày tỏ lập trường, quan điểm trước 1 sự kiện, hiện tượng, động tháI quốc tế nào đó hay quyết định tham gia hay ko tham gia 1 hiệp ước, hoạt động liên minh nào đó, và qua việc tiếp xúc cụ thể đối với các đối tác nước ngoài, quyết định tham gia công việc đối với các đối tác đó đến đâu và ở cấp độ nào.

->Công tác đối ngoại mang tính chiến thuật cao, tuỳ điều kiện, hoàn cảnh, tuỳ địa điểm mà thực hiện.

          + Thương lượng, đàm phán : là việc tìm kiếm các giảI pháp bằng con đường hoà bình, bằng con đường của nhượng bộ, con đường của danh dự quốc gia, dân tộc. Thương lượng, đàm phán để đạt được 1 thoả thuận chung trên cơ sở đảm bảo chủ quyền, lợi ích quốc gia mình.

Điều kiện:

-                 PhảI có vấn đề để thương lượng ;

-         PhảI có sự mong muốn thương lượng.

-         PhảI có ý muốn thương lượng của các bên trên 1 bình diện chung những thương lượng hb, hữu nghị và dựa trên những điểm riêng về giảI quyết vấn đề tranh chấp.

-         Đòi hỏi các bên phảI sẵn sàng, nếu cần thiết có 1 vài nhượng bộ để cho những quan điểm đối lập có thể xích lại gần nhau. Tuy nhiên ko đc động chạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

->Thượng lượng, đàm phán đòi hỏi nhiều kĩ năng:

-         Sự mềm dẻo, trí thông minh.

-         Nắm vững tình hình, thời cơ thuận lợi để đưa ra những nhận định đúng, vì vậy đòi hỏi kiến thức chuyên sâu.

->Để hoàn thành chức năng này thì người đàm phán cần phảI biết:

-         Động cơ thúc đẩy của chính phủ, quốc gia muốn thương lượng là gì.

-         Nắm vững mục tiêu tối đa mà chính phủ đang theo đuổi. Đồng thời phảI nắm vững kết quả tối thiểu mà chính phủ mong đạt được, điều tối đa mà chính phủ có thể nhân nhượng.

->Thượng lượng, đàm phán là 1 trong những  nhiệm vụ lý thú của cán bộ NG, song đôI khi lại là 1 việc làm rất vô nghĩa, vô ơn nếu người đàm phán ko đủ năng lực , trình độ và kỹ năng.

->Công tác đàm phán là 1 công tác rất quan trọng trong hoạt động NG. NG gắn liền với nghệ thuật đàm phán nhằm tìm ra cách giảI thích các xung đột quốc tế bằng con đường đấu tranh NG, nhượng bộ theo phương pháp hb nhằm giảI quyết xung đột, hợp tác hb, quốc tế.

->Trong đàm phán bao giờ cũng có đc và mất, các bên tham gia đàm phán đều cố gắng giành phần đc nhiều và phần mất ít.

+ Thông tin : là công việc liên tục, trực tiếp và 2 chiều của cán bộ NG, cung cấp những thông tin cho nước sở tại, ngoài ra phảI thường xuyên, nhanh chóng, kịp thời cung cấp thông tin về mọi vấn đề quốc tế xảy ra trên mọi khu vực của TG  cho lãnh đạo cấp cao biết. Nó đặc biệt quan trọng bởi:

+ Đó là những thông tin thu nhập đc từ giới chức cao cấp nước ngoài bằng quan hệ chính thống hay ko chính thống.

+ Từ những thông tin công khai đã qua chọn lọc, hệ thống lại để hình thành thông tin mang tính định hướng với những nhận xét, bình luận, phân tích, dự báo chính xác giúp cho lãnh đạo nhận định kịp thời, đúng đắn và đề ra hướng giảI quyết, xử lý đúng đối với mỗi động tháI, tình huống xảy ra trên TG.

+ Các thông tin báo chí nói chung, thông tin NG hướng đến hành động nghĩa là trên cơ sở thông tin từ bên ngoài gửi về , Bộ NG sẽ phân tích, tổng hợp, xâu chuỗi các sự kiện, hiện tượng, động tháI để đề xuất hay thông tin tiếp cho các cơ quan, tổ chức liên quan, nhằm phối hợp hành động hay cùng các cơ quan đó kiến nghị giảI pháp lên cấp cao

->Đòi hỏi cán bộ NG ko chỉ có kiến thức sâu rộng mà còn phảI năng động, sáng tạo, nhạy bén, phảI có khả năng nắm bắt, phân tích nhanh để đưa ra ý kiến chính xác đến mức độ tối đa.

+ Bảo vệ: là bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích công dân, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Bảo vệ kiều dân và công dân nước mình cả ở trong nước và nước ngoài trong khuôn khổ luật pháp và các chuẩn mực của điều ước quốc tế. NG là cơ quan theo dõi, giám sát việc thực hiện luật pháp và các điều ước quốc tế, đồng thời trực tiếp đấu tranh đối với những vi phạm liên quan đến lợi ích, chủ quyền quốc gia trên các diễn đàn song phương và đa phương.

+ Các chức năng khác: ở VN NG còn có chức năng điều hành, thống nhất quan hệ công tác đối ngoại về 1 mối; Chức năng đề xuất, tham mưu nhằm giúp bộ NG, cơ quan lãnh đạo theo dõi và nắm bắt kịp thời tình hình trong nước và quốc tế. CN hiện nay của NG ( theo nghị định 15) : NG chính trị; NG kinh tế; NG văn hoá; Công tác NG người VN ở nước ngoài => Đây là 4 nhiệm vụ và chức năng cơ bản của NG VN hiện nay.

Câu 2: Hoạt động NG là gì? Thế nào là lợi ích quốc gia dân tộc? Mục tiêu chính của hoạt động NG? Cách phân loại loại hình NG? Loại hình NG mà chúng ta đang quan tâm đến trong năm 07 – 08?  Mục tiêu, giá tri, vai trò của NG văn hoá?

Trả lời:

*/ Hoạt động NG chính  là sự phát triển của 1 mạng lưới các cơ quan NG ở trong nước và trên khắp TG, trên mọi lĩnh vực của đời sống XH, nhằm thực hiện 4 nhiệm vụ cơ bản của ngành NG là: Đại diện – đàm phán – thông tin – bảo vệ. Nó mang tính lịch sử và thể hiện rõ bản sắc, truyền thống dân tộc. Đó là cuộc đấu tranh chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn hoá, lí luận thể hiện rõ bản chất giai cấp, quyền lợi dân tộc, lợi ích quốc gia; là cuộc đấu tranh trực diện với kẻ thù, đối phương, đối tác bằng phương pháp riêng của ngành NG. Để hoạt động tốt, ngành NG và nhà NG phải nhanh nhạy với tình hình mới, có kiến thức sâu rộng, có lập trường giai cấp vững vàng, có tinh thần tự tôn dân tộc, nắm vững mục tiêu, chính sách của Đảng, Nhà nước và ý đồ của đối phương để hành động có hiệu quả.

*/ Lợi ích quốc gia dân tộc là : LIQG thiờn về lợi ớch của giai cấp cầm quyền thống trị của quốc gia đú.

- LIQG là cơ sở tối cao của hđ NG. Đồng thời cũng đc Mectenic phát biểu : “ Chỳng ta ko có đồng minh vĩnh viễn mà chỉ có lợi ớch vĩnh viễn”. LIQGDT là khỏi niệm trọng tõm trong lập trường của trường phỏi hiện thực: “ Nước Anh ko có đồng minh và kẻ thù vinh viễn, nước Anh chỉ có lợi ớch vĩnh viễn.” ; Các trường phỏi khỏc đều tranh cói với trường phỏi hiện thực nhưng đồng ý với khỏi niệm lợi ớch

- Khỏi niệm lợi ớch dân tộc đc hiểu là lợi ớch của mọi người dân trong quốc gia.

=> KháI niệm LIQGDT tổng hợp 2 kháI niệm trên.

=> 3 kháI niệm đc xem là có chung nội hàm nên đc sử dụng thay thế nhau. Từ việc tìm hiểu các kháI niệm trên, suy ra LIQGDT là mục tiêu cao nhất mà quốc gia theo đuổi và đó cũng là gốc rễ của chiến tranh và hoà bình trong các hđ NG.

Hiện nay, đại đa số học giả, các nhà chính sách đối ngoại đều thống nhất:
- Lợi ích đóng vai trò trọng tâm, quyết định chính sách của quốc gia, nhất là trong cs đối ngoại.

-          Trong các yếu tố cấu thành lợi ích quốc gia dân tộc phảI kể đến tầm quan trọng của hệ giá trị mà mỗi quốc gia có đc.

*/ Mục tiêu chính  của hđ NG :

- Vũ Khoan : “ hđ đối ngoại của mọi quốc gia đều nhằm 3 mục tiêu chính là bảo đảm chủ quyền an ninh QG  và toàn vẹn lãnh thổ; tranh thủ điều kiện quốc tế để xây dung và phát triển đất nước. Phát huy ảnh hưởng trên trường quốc tế”.

- Trong gđ hiện nay chúng ta cần lưu ý:

          + 2 mục tiêu an ninh và phát triển có nội hàm phần lín trùng với lợi ích quốc gia dân tộc. Nhưng nó chỉ là công cụ để thực hiện lợi ích quốc gia dân tộc.

          + Mục tiêu trên chưa đề cập đến thứ tự ưu tiên tong nhóm nội hàm để lưu ý tư duy cho người hđ NG.

          + Trong bối cảnh KH – CN phát triển, nước ta hội nhập sâu rộng thì các nhóm nội hàm rất khó tách bạch. Ngày càng đan xen nên chúng ta cần làm rõ hơn các nhóm nội hàm. Đó là:

                      ~ Nhóm các lợi ích sống còn. Bao gồm : các điều kiện để dân tộc ta tiếp tục tồn tại ở mức ko kém hơn:

-    Chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.

-                 HB bên ngoài, ổn định bên trong.

-                 Đảm bảo cuộc sống an toàn cho nhân dân.

-                 Đảm bảo an ninh kinh tế

-                 Giữ gìn bản sắc dân tộc VN.

~ Nhóm các lợi ích phát triển. Bao gồm : Các điều kiện ko ngừng nâng cao chất lượng đời sống nhân dân:

-                        Không ngừng nâng cao chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia.

-                        Không ngừng nâng cao chất lượng đời sông nhân dân.

-                        Mở rộng ko gian phát triển ( mở rộng thị trường,  gia tăng công nghiệp, vốn thời gian,…)

-                        Phát huy bản sắc dân tộc VN.

-                        Phấn đấu để có vị thế ngày càng lín trên trường quốc tế.

->Các nội hàm trên liên quan trực tiếp dến 4 yếu tố cơ bản gắn với sự tồn tại và phát triển đất nước : người dân, lãnh thổ, chính phủ, sự công nhận của quốc tế.

->Các nội hàm thuộc nhóm lợi ích sống còn là ko thể thoả hiệp, ko thể nhượng bộ.

->Trong các nội hàm thuộc nhóm lợi ích phát triển thì mở rộng ko gian phát triển và nâng cao vị thế trên trường quốc tế vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện phục vụ.

->2 nhóm nội hàm trên có liên hệ mật thiết với nhau. Vì đất nước và con người xung quanh ta luôn phát triển, thực hiện các lợi ích phát triển là điều kiện để đảm bảo các lợi ích sống còn. Và ngược lại, lợi ích sống còn là cơ sở để thực hiện các lợi ích phát triển.

*/ Cách phân loại loại hình NG :

Trên TG phân NG thành 4 cách cơ bản:

-          Phân theo chế độ xã hội :

+ Ng cổ đại

+ Ng phong kiến

+ Ng cận đại

+ Ng hiện đại: ng dân tộc chủ nghĩa, ng tư bản chủ nghĩa, ng đế quốc, ng xhcn   

    -    Phân theo hình thức: Công khai, bí mật         

    -    Phân theo nội dung:            Kinh tế, chính trị , văn hóa

    -     Phân theo chủ thể: Ng nhà nước, của đảng, nhân dân, công chúng, ko chính thức, song phương hay đa phương

 */Các hình thức NG đc các nước sử  dụng thường xuyên từ xưa đến nay:

-          NG nhà nước : Mang lại cho đôI bên có lợi về mọi lĩnh vực, là loại hình truyền thống đc sử dụng từ xưa đến nay.

-          NG của Đảng : Góp phần xây dựng phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.

-          NG nhân dân : Là loại hình sẽ mang lại sự hiểu biết, đoàn kết giữa các nước trên TG ( là 1 kênh rộng rãI, khá phong phú) => Đảng xđ đây là 1 trong 3 chân kiềng.

->3 chân kiềng phối hợp  rất chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau. NG nhân dân tại nên 1 kênh đối ngoại rất quan trọng, nhằm viện trợ tổ chức của quốc gia mình; Vận động, tập hợp người VN ở nước ngoài, nhằm tăng cường đoàn kết, hưu nghị nhân dân giữa các nước; PhảI chủ động, tích cực, sáng tạo đóng góp vào hoạt động NG; NG nhân dân đóng góp vào mục đích bảo vệ hb trên TG.

*/ Mục tiêu, giá trị, vai trò của Ng văn hoá:

1/ Mục tiêu : cốt lõi là việc xây dựng và phát triển nền vh tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Nền văn hoá tiên tiến của VN bao gồm các dặc trưng sau:

-          Yêu nước.

-          Tiến bộ.

-          Có nội dung cốt lõi là lí tưởng độc lâp dân tộc.

-          Có tính nhân văn, tất cả vì mọi người.

-          Tiên tiến trong nội dung tư tưởng, hình thức thể hiện và phương tiện truyền tảI nội dung.

->Yêu nước và tiên tiến là nội dung bao trùm nhất cho nền vh tiên tiến; Hạt nhân cốt lõi là lí tưởng độc lập dân tộc; 1 nền vh tiên tiến là nền vh biết giữ gìn nền vh của mình, biết chọn lọc, tiếp thu tinh hoa, văn hoá TG => chúng ta phảI biết kết hợp hài hoà để tiếp thu vh TG.

->Tiêu chí: Tầm nhìn, cách nhìn, vừa hợp hoàn cảnh, tình người, vừa tham khảo, định hướng quốc gia của các nước khác; không đối nghịch với quan niệm vh TG

->Nền vh đậm đà bản sắc dân tộc:

+ Ko ra đời 1 cách ngẫu nhiên mà nó đc hình thành, khẳng định, phát triển như là 1 sản phẩm của hoàn cảnh kinh tế, địa lí, của quá trình sáng tạo văn hoá nội sinh, kết hợp với tiếp thu có chọn lọc những vh nội sinh, đc biểu thị trong công việc hàng ngày, sp có thể cảm they, sờ they nhưng có khi lại ẩn chứa trong phong tục tập quán, trong bản sắc dân tộc,…

+ Bản sắc dân tộc vh chính là : cáI để phân biệt dân tộc này với dân tộc khá, là kn bao quát 1 cách uyển chuyển bao trùm toàn bộ,..

+ Để có đc những giá trị thiêng liêng tạo nên bản sắc vh thì con người phảI đổ máu và mồ hôI. Con người đã xd 1 cách đầy gian khổ và thách thức.

->VH đậm đà bản sắc dân tộc là vh chăm lo, giữ gìn cho sự trường tồn; ko thể là  vh tiên tiến và  ngược lại.

->Hiện nay, ngoài mục tiêu cốt lõi cần phảI lưu ý:

-                      Thúc đẩy TG hiểu biết, nâng cao hình tượng đất nc con người. Đồng thời giành đc tín nhiệm của TG.

-                      Mục tiêu tránh khỏi xung đột, tăng tiến sự hiểu biết lẫn nhau, tăng cường sự đồng cảm, bồi dưỡng giá trị và quan niệm vh chung của toàn nhân loại

2/Giá trị :  - Hấp thụ chủ thể vh khác nhau trong những lĩnh vực khác nhau để kích thích vh nước mình phát triển.

-          Các phương thức thúc đẩy vh phảI phù hợp và kịp thời lôI kéo nhân tài, chất xám về nước mình.

-          Tất cả các nước cần đặc biệt chú ý, hấp thu có tính sáng tạo; Hấp thu những điều hay, điều tốt. Cần tạo cho quốc gia mình thành căn cứ sáng tạo vh tràn đầy sức sống.

-          Cộng sinh vh:  Chiến lược NG vh phảI nâng cao lòng tôn sing và                         cộng sinh. Tôn trọng vh nước khác và cùng vh nước khác phát triển cùng vh nhân loại.

              Thúc đẩy đối thoại giữa các nền văn minh, truyền bá quan niệm cơ bản của hợp tác quốc tế. Thiết lập tập đoàn tài chính hợp tác tài sản vh.

               Thúc đẩy hợp tác quốc tế để tu sửa, bảo vệ tài sản di sản vh nhân loại.

3/ Vai trò :

-          NG vh là sự nối dài của NG chính trị và NG kinh tế, nó có khả năng:

+ Củng cố các quan hệ chính trị. Mở đường khi các quan hệ chính trị, kinh tế chưa đạt đc.

+ L:àm giàu bản sắc dân tộc.

-          Vai trò chính trị của NG vh : là công cụ, là chất keo dính làm bền chặt quan hệ chính trị giữa các nước, luôn thể hiện xuyên suốt trong toàn bộ quá trình NG nước ta, từ việc phá băng mở đường thực hiện bình thường hoá quan hệ giữa các nước đến việc đưa quan hệ vào các đối tác như ngày nay. Hình thức thể hiện rất đa dạng, linh hoạt.

-          Vai trò kinh tế của NG vh : Có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế. Vì:

+ VH cũng là 1 ngành công nghiệp quan trọng

+ Thông qua các mối quan hệ chính trị bền chặt thì NG kinh tế góp phần tạo dựng nhiều mối quan hệ với các nước khác

+ Có tác dụng mở đường để đưa hợp tác quốc tế phát triển tốt.

+ Quảng bá luôn gắn liền với hấp thu. NG vh luôn gắn liền 2 chiều: vừa quảng bá, vừa hấp thu tinh hoa vh nước ngoài. Góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

-          Vai trò làm giàu bản sắc vh dân tộc: NG vh đk phát hiện phát huy các giá trị tinh hoa vh của dân tộc. Trong đó có nhiều giá trị vh trước đây còn ẩn, chưa đc phát hiện có điều kiện thăng hoa.

->NG vh ko chỉ tôn vinh, giứ gìn mà còn tăng thên giá trị và ảnh hưởng trên toàn TG

->NG vh luôn đóng vai trò bộ lọc, bánh láI tạo đk cho phát triển đất nước. Vì : - Vh ko tĩnh tại mà luôn tiếp diễn => phát triển tự nhiên dễ dẫn đến lai căng, tiếp thu những điều ko tốt làm xói mòn vh nc mình.

       - Ngành  NG là cơ quan góp phần đưa hình ảnh nước mình ra TG. Thúc đẩy quá trình hấp thu cộng sinh và đào thảI những điều ko tốt, ko hay.

Câu 3 : Tại sao khẳng định tư tưởng ngoại giao của HCM là kim chỉ nam ? Tại sao thủ tướng Phan Văn KhảI lại nói NG thời đại HCM tạo nên bản sắc cho NG VN?

Trả lời:

*/ Tư tưởng HCM là tư tưởng đúng đắn,mang bản sắc dân tộc và mang tớnh thời đại.Có hệ tư tưởng gồm:

.Độc lập dân tộc

.Bảo vệ các quyền dân tộc cơ bản

.Tư tưởng về đạo lý, chính nghĩa, nhân nghĩa trong qhệ QT.

.Bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh xâm lược

.Độc lập tự chủ, tự lực tự cường

.Kết hợp sức mạnh DT vs sức mạnh thời đại

.Q hệ đối ngoại rộng mở: làm bạn vs mọi nc dân chủ, k thù oán ai

.Coi trọng và xử lý đúng đắn vs các nc lín

.NG thành mặt trận, triển khai khắp TG và ngay hậu phương đối phương.

Chủ tịch hồ chớ minh là nhà chính trị lỗi lạc,nhà tư tưởng lín. trong quá trình 60 năm hoạt động cách mạng,Người đó để lại những di sản quý báu tư tưởng ngoại giao,chỉ đường vạch lối cho cách mạng VN đi đến con đường gp.

=> đây là kim chỉ nam cho NG VN trong thời đại HCM.

*/ Nguyên nhân khẳng định ngoại giao thời đại HCm tạo nờn bản sắc riờng ngoại giao VN

     +Neu cao ngọn cờ hòa bình-hữu nghị,làm rõ ước muốn hòa bình của ta, luôn tìm cách phát triển quan hệ hữu nghị vs nhân dân các nước đối địch

    + NGHCM luôn gắn VN vs những giá trị tiến bộ phổ biến của loài người

    + NGHCM luôn đề cao tinh thần “ 4 biển đều là a e” luôn tìm cách làm lành vs các nước

                     -Giữa các nước và dan tộc cần phải tìm điểm tương đồng và gác lại nhưng điểm bất động để tìm cách giải quyết hợp tình hợp lí vì mỗi nước đều có cái đúng cái sai

                       -Trong quan hệ phát triển phải biết mình biết người-> tìm được bạn,bớt được thù

                        -Đảng nhất quán theo chủ trương làm bạn vs tất cả các nước

     + NGHCM có phương pháp “ dĩ bất biến,vạn ứng biến”=>kiên định nguyên tắc không nhân nhượng bất kỡ ai,sẵn sàng tìm mọi cách để ứng phú vs tình thế diễn ra.

Câu 4: Lễ tân NG về tính chất, nội dung? Phép lịch sự trong NG, giao tiếp là gì? Tại sao viếng thăm cấp cao lại là khó khăn, phức tạp của các nước? Tại sao lễ tân NG lại là công cụ giao tiếp?

Trả lời:

*/ Tính chất của lễ tân NG:

- LTNG là 1 phạm trù lịch sử vừa mang tính QG vừa mang tính quốc tế.

          + Phạm trù lịch sử : thông qua khảo cổ, các công trình, di chỉ cổ xưa để lại => các hoạt động đc viết trên đá, tre,…=> chứng tỏ các bộ lạc xưa đã có quan hệ giao tiếp với nhau.

Thời phong kiến các mqh phát triển hơn, mqh đc các nước kí kết về các hiệp ước đình chiến

          + Tính quốc gia : Các QG đều có bộ máy tổ chức của mình, đều có các bộ máy, quy tắc, quy định riêng để phục vụ hoạt động của mình, cơ quan lễ tân cũng ko nằm ngoài,… Cũng vì lợi ích QG, lợi ích dân tộc mà các QG điều chỉnh, bổ sung, chỉnh lí các quy định quốc tế để phù hợp với nc mình, nhưng ko quá đối lập với các quy định quốc tế, để các quốc gia khác có thể chấp nhận.

          + Tính quốc tế:  trong quan hệ NG vì lợi ích chung hay tính hỗ tương với nhau nên có những tập quán riêng của nước này dần trở thành tập quán phổ biến đc nước kia hay nhiều nước áp dụng, coi như những tập quán quốc tế; Do quan hệ quốc tế ngày càng phát triển, các quốc gia ko có cách nào khác là phảI cùng nhau, họp nhau lại để bàn bạc, thoả thuận, định ra các quy định chung bằng hiệp ước, hành động để các quốc gia cùng thực hiện.

->PhảI kết hợp hài hoà, đạt đc mục đích của mình cũng như nước khác.

-          LTNG mang tính chất chính trị, tính mục đích, thể hiện tính đại diện quốc gia. Đây là tính chất đặc biệt quan trọng, bởi : Lễ tân là công tác nghiệp vụ cụ thể của hđ NG, xuất phát từ đường lối đối nội, đối ngoại của Nhà nước => mỗi biện pháp, nghi thức của lễ tân phảI thể hiện đc:

+ Tính chất, mức độ mà đường lối, chính sách yêu cầu.

+ Giữ  đc tính đại diện quốc gia của mình, tính đại diện quốc gia của nước khác trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.

+ Mỗi biện pháp, nghi thức của lễ tân phảI tuỳ thuộc vào quan hệ chiến lược thân hay sơ để định ra các biện pháp cụ thể , thích hợp. Vấn đề số lượng, mức độ tham dự của các nhân viên chính thức,, cấp cao or  cấp thấp,… phảI kết hợp quy mô rộng hẹp, lín nhỏ của các cuộc chiêu đãI, nghi thức đón  tiếp long trọng đến mức nào, có hay ko có tặng phẩm ( nếu có thì là quà gì? tại sao là quà đó? Quà giá trị vật chất hay tinh thần?)

->LTNG mang tính nghệ thuật: Nghệ thuật lôI cuốn tình cảm của khách nước ngoài, nghệ thuật về sự thông minh, linh hoạt, mềm dẻo, lịch sự, kiên nhẫn, thận trọng,…

*/ Nội dung của lễ tân NG:

1.     Thủ tục thiết lập QHNG, đặt chính quyền đại diện NG. Bổ nhiệm, triệu hồi viên chức NG.

-          Công nhận quốc gia mới: luật pháp quốc tế có 2 loại công nhận quốc gia mới:

a)    Công nhận Defactor ( công nhận trên thực tế) : công nhận sự việc tồn tại của 1 quốc gia, chính phủ và việc công nhận này mang tính chất ko hoàn toàn, nghĩa là ko NG, bởi lẽ nó ko liên quan gì đến quyền hạn pháp lí của nước đó.

b)    Công nhận Dejudge ( công nhận về pháp lí) : công nhận 1 nước, 1 chính phủ với tất cả quyền hạn, đặc quyền của nó trong QHNG, sự công nhận này còn gọi là sự công nhận NG hoàn toàn, bởi lẽ nó dẫn đến việc thiết lập QHNG, phát triển các mqh cùng có lợi về chính trị, văn hoá, xã hội,…

-          Thiết lập – táI thiết lập – cắt đứt quan hệ NG: ( theo công ước viên 1961, điều 2):

a)    Thiết lập mới quan hệ NG: thoả thuận qua thư, văn kiện hay hội đàm, bàn bạc giữa 2 đoàn đại biểu để quy định cụ thể về nội dung thiết lập mới quan hệ NG:

+ Quy định về cấp NG ( đại sứ quán, công sứ quán hay đại biện quán)

+ Quy định về hàm NG ( gồm những hàm đại sứ, công sứ, đại biện).

+ Quy định về ngày có hiệu lực của hiệp định về thiết lập quan hệ NG.

+ Quy định cụ thể về địa điểm, thời gian mở cơ quan đại diện NG.

+ Bàn bạc để đưa ra số lượng thành viên cơ quan đại diện NG ntn? Nhiều hay ít? Bao nhiêu người? Quy định khi nào thì công bố văn bản quy định về thiết lập mới quan hệ NG.

b)    TáI thiết lập quan hệ NG: Thủ tục trình tự giống thiết  lập mới quan hệ NG và cũng đc tiến hành bằng con đường đàm phán, trao đổi văn bản và những nội dung cũng giống như thiết lập mới quan hệ NG.

c)     Cắt đứt quan hệ NG : Thường  xảy ra do các nguyên nhân chính trị là chủ yếu. Cũng có thể do bên này gây áp lực với bên kia. Khi quan hệ 2 nước xấu đI, ko thể giữ đc mqh của mình nữa => xảy ra việc cắt đứt quan hệ NG => rút chính quyền đại diện NG về nước.

d)    Hạ mức quan hệ NG: thường xảy ra khi bất đồng với nhau về 1 vấn đề quan trọng nào đó, hay do vấn đề tài chính, kinh tế của đất nước ko kham nổi,…

-               Cách 1: 1 trong 2 nước hay cả 2 nước tuyên bố hạ mức quan hệ xuống thấp hơn. Từ đại sứ quán đến công sứ quán, hay xuống đại biện quán.

-               Cách 2 : Vẫn giữ ĐSQ nhưng rút ĐS về nước, để đại biện lâm thời làm việc.

-               Cách 3: Có thể rút đại sứ về nước, cử 1 đại sứ nước khác kiêm nhiệm.

e)    Nâng mức độ quan hệ NG:  xảy ra do quan hệ giữa 2 nước đc tăng cường phát triển, nhưng ngày nay, hầu như ngay từ đầu 2 nước sẽ đặt ngay chính quyền đại diện NG là ĐSQ khi bắt đầu thiết lập QHNG.

-          Thủ tục đặt cơ quan đại diện NG tại nước ngoài:

+ Bước 1: Đoàn tiền trạm gồm cán bộ NG, cán bộ hành chính kỹ thuật đI sang nước sở tại để chuẩn bị cơ sở cho việc thành lập cơ quan đại diện NG tại Bộ NG. Người có hàm cao ( tham tán, bí thư thứ 1,…) đc cử làm đại biện lâm thời có nhiệm vụ tiếp xúc với bộ NG nước sở tại, làm quen với văn bản, thủ tục thành lập cơ quan đại diện và người đại biện lâm thời sẽ trình thư uỷ nhiệm của đại sứ lên nguyên thủ quốc gia nước sở tại.

+ Bước 2 : Đoàn tiền trạm có nhiệm vụ tiến hành các thủ tục khánh  thành trụ sở cơ quan đại diện NG => có nguyên tắc riêng: đại biện lâm thời gửi công hàm đến các cơ quan và hữu quan tại nước sở tại, NG đoàn, công hàm hay thư đến kiều bào nước mình tại nước đó để thông báo việc khánh thành cơ quan đại diện NG. Trong đó, nội dung phảI có đầy đủ ngày, giờ khánh thành, địa điểm, nội dung buổi lễ, nội dung chiêu đãI,…

+ Bước 3 : Trong lễ  khánh thành, chúng ta phảI đặc biệt chú ý trang trí  trang nghiêm, treo cờ quốc gia mình, quốc gia của quốc gia, diễn văn ( ngắn gọn) của ông đại biện lâm thời, đặc biệt là phòng chiêu đãi.

-          Thủ tục bổ nhiệm, triệu hồi, trình thư uỷ nhiệm:

a)    Bổ nhiệm triệu hồi: ( quy định ở công ước Viên 1961 – Nước ta cụ thể hoá ở điều 12, pháp lệnh về cơ quan đại diện NG – 1993).

-Chủ tịch nước cử và triệu hồi những nhân vật sau : Đại sứ đặc mệnh toàn quyền, công sứ đặc mệnh toàn quyền, trưởng pháI đoàn đại diện tại liên hợp quốc ( theo đề nghị của chính phủ).

-  Bộ trưởng bộ NG cử và triệu hồi những nhân vật sau: Đại biện và người đứng đầu cơ quan NG có tên gọi khác ( ngoài Liên hợp quốc) : Tổng lãnh sự, lãnh sự, trưởng pháI đoàn đại diện ngoài Liên hợp quốc.

b)    Trình thư uỷ nhiệm:

-            Chính phủ nước cử sẽ gửi thư chấp thuận đến chính phủ nước tiếp nhận sẽ xảy ra trường hợp: đồng ý => người ta sẽ trả lời ngay ( 2-3 tháng hay 1 – 2 tuần);  Hoặc ko đồng ý => họ im lặng kéo dài, ko trả lời.Trong trường hợp này nước cử phảI tự hiểu và xin rút thư chấp thuận để cử người khác.

-            Khi đc trả lời là chấp thuận, ông đại sứ mang thư uỷ nhiệm và thư triệu hồi ông đại sứ cũ do nguyên  thủ quốc gia và tiếp theo là bộ trưởng bộ NG kí.

-            Lễ trình thư uỷ nhiệm do các nước quy định rất khác nhau nên phảI đọc văn bản của từng nước để làm,… nhưng nhìn chung là cầu kì, long trọng ( nhiều khi rất long trọng). Ngày nay, nhiều nước đã đơn giản hoá và việc đơn giản hoá này phảI đc thỏa thuận giữa 2 bên.

-            Kể tư khi trình thư uỷ nhiệm thì đại sứ mới chính thức công nhận là người đứng đầu cơ quan đại diện NG ( Ngày trình thư uỷ nhiệm đc tính làm thâm niên).

-            Sauk hi trình thư uỷ nhiệm, đại sứ gửi thư cá nhân tới chính phủ, các vị lãnh đại Nhà nước với bộ NG nước sở tại, tới NG đoàn, các cơ quan đại diện NG khác – thông báo việc mình đã trình thư uỷ nhiệm.

-            Đại sứ lần lượt đI chào xã giao, đây là việc phức tạp, đối với đại sứ và những người phụ trách lễ tân và người láI xe ( ko đc chậm 1 phút, cho dù có tắc đường hay bất kì chuyện gì xảy ra,…)

2/ Thủ tục đón, tiễn đoàn cấp cao do LT NG phụ trách:

-          Các cuộc viếng thăm cấp cao do LTNG phụ trách:

+ Viếng thăm của tổng thống, chủ tịch nước, phó thủ tướng, phó chủ tịch nước, vua.

+ Viếng thăm của Chủ tịch, phó chủ tịch Đảng hay Tổng bí thư Đảng ( chính Đảng).

+ viếng thăm của thủ tướng, phó thủ tướng.

+ Viếng thăm của Ngoại trưởng.

-          Viếng thăm chính thức: Cuộc viếng thăm mang ý nghĩa chính trị và mang tính chất long trọng hay rất long trọng : Hội đàm chính trị là trung tâm của chuyến thăm, ngoài hội đàm chính trị còn có các hoạt động khác. VD: viếng thăm lăng, đặt vòng hoa, tham quan, xem văn nghệ, chiếu phim, đấu bò tót,…Thăm chính thức thường đc kết thúc bằng kí kết các văn bản có tính chất tổng kết ( tuyên bố chung,  thông cáo chung, bản ghi nhớ,…).

-          Thăm làm việc : là cuộc viếng thăm mang mục đích cụ thể. Đó là hội đàm, kí kết hiệp định, dự lễ quốc khánh hay quốc tang. Đó cũng có thể là tham dự 1 sự kiện trọng đại nào đó, VD : Mừng chiến thắng, hay mừng vào tổ chức TMQT,… Viếng thăm làm việc cũng có chiêu đãI trọng thể,… Tính chất, nặng về công việc hơn so với thăm chính thức, nghi lễ về lễ tân đc giảm đI nhiều, chủ yếu tập trung vào công việc => ko có nhiều các hoạt động khác như thăm chính thức, thời gian thường ko kéo dài,…

-          Thăm quá cảnh : Cuộc viếng thăm 1 nước nào đó trên đường đI hay về, dừng lại ở nước thứ 3 một thời gian ngắn. Hoạt động lễ tân đc tiến hành ở mức tối thiểu ( chỉ đón và tiễn ở nơI khách dừng lại nhưng có trường hợp như : nước thứ 3 đó đề nghị hay khách đề nghị và đề nghị này có thoả thuận trước đó là cuộc gặp cấp cao giưã nước thứ 3 đó và khách thì các hoạt động lễ tân lại được thực hiện bình thường theo các bước mà lễ tân quy định.

-          Thăm không chính thức: là cuộc viếng thăm của lãnh đạo cấp cao vì mục đích cá nhân. Mục đích cá nhân này có thể là đI du lịch,…Lãnh dạo cấp cao đó sẽ là khách của Đại Sứ Quán đặt tại nước đó. Theo tập quán quốc tế, nước sở taị không có bất cứ các hoạt động lê tân nào để đón tiếp. Có những trường hơp : chi la một chuyến thăm không chính thức, nhờ quan hệ cá nhân mà kí được hiệp định.

*/ Phép lịch sự trong NG, giao tiếp : Cuộc sống xh là 1 sự nối kết, hoà hợp giữa con người với con người. Con người luôn hoà mình vào cuộc sống xh để khám phá vẻ đẹp cuộc sống, duy trì sự sống vật chất cũng như tinh thần. Trong mối quan hệ đó, con người ko chỉ quan tâm, tìm hiểu tiếng nói, chữ viết của nhau  mà cả phép xử thế bằng nhiều ngôn ngữ đa dạng và phong phú. Vấn đề chào hỏi, giọng điệu, nét mặt, ôm hôn, tặng quà,… là những điều thường thức trong phép xử thế giữa con người với con người. Tất cả những cáI đó đã đc con người vận dụng 1 cách vô cùng tinh tế, đưa thành khoa học. Bởi lẽ những ngôn ngữ ấy là 1 trong những giá trị quý báu, phảI là trình độ văn minh và nền vh cộng đồng, nền vh của 1 dân tộc, tạo nên nội dung của phép lịch sự xã hội trong  xã hội, nhằm mục đích : Bày tỏ tháI độ, tình cảm của mình đối với người khác; Tạo ra sự hiểu biết lẫn nhau giữa các đối tượng tham gia giao tiếp;  Làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn lên => Phép lịch sự xã giao là nền tảng đầu tiên, là bệ đỡ cho các mqh xh, xh phát triển càng cao, phép lịch sự xh càng phảI văn minh, tinh tế và sâu sắc hơn. Ngày nay, nhu cầu giao tiếp ngày càng mở rộng, ko còn trong phạm vi 1 dân tộc, 1 đất nước mà giữa dân tộc này với dân tộc khác, nước này với nước khác, đặc biệt quan trọng khi 2 quốc gia có quan hệ với nhau.

*/ Viếng thăm cấp cao là khó khăn với các nước vì : theo louis Dussault, 1 nhà hđ NG Pháp nhiều năm liền,  phạm vi hoạt động lễ tân liên quan đến mqh giữa các quốc gia có chủ quyền, thể hiện qua vai trò của nhà nước. Chủ quyền có thể đối với cả bên ngoài và bên trong, cũng có thể chỉ đối với bên trong hoặc giới hạn ở một số sự việc cụ thể của hoạt động nhà nước. Trong quan hệ quốc tế, lễ tân là công cụ  bảo đảm sự bình đẳng, ít ra là về mặt hình thức giữa các quốc gia và phục vụ cho mqh giữa đại diện của các quốc gia với nhau. T uy nhiên, chuẩn mực do các cơ quan lễ tân chính thức áp dụng ko thể đáp ứng hết mọi tình huống có thể xảy ra của hđ nhà nước. Có biết bao yếu tố phảI tính đến khi lập kế hoạch tổ chức một hđộng cụ thể: Tính chất của hđộng, lí do, các tiền lệ, cách thức tổ chức đặc thù đối với 1 cộng đồng. Cả nước đến viếng thăm và các nước đc tiếp đón nước khác đến viếng thăm đều phảI tìm hiểu kĩ càng cách thức và thủ tục viếng thăm của nước khác để thông báo có chuyến viếng thăm cũng như chuẩn bị  đón đoàn viếng thăm. Mỗi 1 cuộc viếng thăm cấp cao đều mang tính chính trị to lín và gây nhiều sự chú ý cuă quốc tế. Đặc biệt nó có ảnh hưởng sâu sắc đến mối quan hệ hiện tại và tương lai giữa 2  quốc gia. Đồng thời phảI đạt đc mục đích : Bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia, bảo vệ lợi ích dân tộc; Không làm tổn thương danh dự nước mình và uy tín của nước khác; Góp phần xây dựng quan hệ tốt với các nước, củng cố phát triển mqh ngày càng sâu rộng với các quốc gia trên TG.

*/ Lễ tân NG là công cụ giao tiếp  vì:

-          LTNG là sự vận dụng tổng hợp các nghi thức, biện pháp, phong tục tập quán, luật lệ, chuẩn mực quốc gia và quốc tế, phù hợp với đường lối, chính sách đối nội và đối ngoại của 1 quốc gia.

    -  LTNG đóng vai trò quan trọng trong việc tạo đk thuận lợi cho sự phát triển, triển khai các hđ NG.

    - LTNG đảm bảo sự bình đẳng về pháp luật cho các quốc gia, cho phép các quốc gia lên tiếng nói của mình, tạo đk để mỗi quốc gia trong trường hợp thù địch có sự tôn trọng lẫn nhau bất kể đó là quốc gia nào.

-          LTNG góp phần vào việc nâng cao giá trị các văn kiện , nâng cao sự kính trọng các điều khoản của văn kiện nhờ vào vẻ hào nhoáng, long trọng của các hđ NG. Càng hào nhoáng, long trọng thì càng có giá trị.

-          LTNG đảm bảo cho các đại biện thường trú lâm thời ở nước ngoài, những miễn trừ, cho phép họ hoàn thành, ko bị cản trở nhiệm vụ tế nhị của họ, giành cho họ những ưu đãI đảm bảo họ có sự tôn trọng của các nhà chức trách và nhân dân nước sở tại.

-          Đặt ra những quy tắc, nguyên tắc cho việc phân định ngôI thứ giữa các nhà NG cùng đóng trên 1 lãnh thổ.

-          LTNG tác động hàng  ngày đến cuộc sống và hđộng của nhà NG, đòi hỏi nhà NG phép lịch sự, cách ứng xử để chỉ đạo mqh đại diện của mình nhằm thực hiện tốt trọng trách đc giao phó.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: