Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Phần Không Tên 4


[ cứu vớt 世界-shìjiè-Thế giới sau tiền bạn trai tìm ta hợp lại [ tống ]] 作者-zuòzhě-Tác giả: Dụ thanh 夏

Này 在 附近-fùjìn-Phụ cận 的 nữ tử trung học sinh nhóm bên trong siêu cấp 有 nhân khí, được xưng là "理想-lǐxiǎng-Lý tưởng trung 的 bạn trai", 还 có được 着 自己 的 fan hậu viên 会 [ 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 自己 不 tự biết ] 的 男人, 在 lập 花 hội lê 的 trước mặt tựa hồ một chút lực hấp dẫn đều không có.

她 rất nhanh 就 dời đi 自己 的 tầm mắt, ngồi xuống bưng 另外-lìngwài-Mặt khác-Lánh ngoại 两 份-fèn-Phân già 喱 喱 đi ra 的 mao lợi lan 的 bên người, an thất thấu 和 lập 花 hội lê trong lúc đó cách 了 mao lợi lan:"给, đây là của ngươi, hội lê."

"谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ tiểu Lan."

Lập 花 hội lê tiếp nhận 了 mao lợi lan truyền đạt 的 thìa, bốn người 就 như vậy ngồi vây quanh ở tại 矮 bàn 的 周围-zhōuwéi-Chung quanh-Chu vi, 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên nhìn trên TV mặt 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên hưởng dụng nổi lên vừa làm tốt 的 già 喱 喱 cơm.

Vài người thường thường 的 会 tán gẫu 上 vài câu, 可是-kěshì lập 花 hội lê 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực 都 chính là 在 做 một cái 合格-hégé-Đủ tư cách-Hợp cách 的 người nghe, chính là 偶尔-ǒu'ěr-Ngẫu nhiên-Ngẫu nhĩ mới có thể ứng 上 một tiếng.

Của nàng tầm mắt hoặc là chính là 在 trên TV, hoặc là chính là đang nói chuyện 的 人 的 trên người, sẽ không tránh đi an thất thấu, 不过-búguò cũng sẽ không 多 liếc hắn một cái.

这 完全-wánquán chính là đối đãi người xa lạ 的 态度-tàidu-Thái độ, 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả không phải an thất thấu xác định trước mắt 的 này cô gái chính là 自己 sở 认识-rènshi-Nhận thức 的 cái kia lập 花 hội lê trong lời nói, 他 大概-dàgài-Đại khái đều đã 以为-yǐwéi-Cho rằng-Dĩ vi chính là trùng hợp bộ dạng giống nhau như đúc, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả trùng tên trùng họ 的 人 mà thôi.

或者-huòzhě-Hoặc là-Hoặc giả nói, mất trí nhớ 了?

Nào đó không hiểu 的 狗 血-xuè-Huyết kịch tình 忽然-hūrán-Bỗng nhiên-Hốt nhiên 在 an thất thấu 的 trong đầu triển khai, 让 他 小 biên độ 的 xả 了 một chút khóe miệng, mạnh mẽ đình chỉ 自己 奇怪-qíguài-Kỳ quái 的 não bổ.

"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh."

Nam 孩子-háizi 的 tiếng nói 让 an thất thấu cúi đầu, nhìn về phía 了 ngồi ở 自己 旁边-pángbiān-Bên cạnh-Bàng biên 的 giang hộ xuyên Conan:"Làm sao vậy, Conan?"

"Cái kia......"

Giang hộ xuyên Conan nhìn lướt qua 正在-zhèngzài-Đang ở-Chính tại nghiêng tai lắng nghe mao lợi lan 说话-shuōhuà 的 lập 花 hội lê liếc mắt một cái, hai cái nữ hài tử 的 lực chú ý cũng không ở bên cạnh, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 他 nhỏ giọng 的 向 an thất thấu hỏi lên:"你 认识-rènshi-Nhận thức hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ 吗?"

"你 怎么-zěnme-Chẩm ma 会 hỏi như vậy?" 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 发现-fāxiàn-Phát hiện 了 他 的 hành động, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ an thất thấu 也 cúi đầu, nhỏ giọng 的 hỏi lại 了 một câu.

"因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi, an thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh 你 thường thường 的 会 向 bên kia 看 呀-ya-Nha......"

Giang hộ xuyên Conan như thế nói:"Nên sẽ không...... 她 cũng là 组织-zǔzhī-Tổ chức bên trong, hoặc là công an 的 人 吧?"

"你 thật đúng là 的 总是-zǒngshì-Luôn là-Tổng thị ngữ 出 kinh người."

An thất thấu nhìn nhìn đưa ra loại này bất khả tư nghị 的 cách nói 的 孩子-háizi, nhẹ nhàng 的 lắc lắc đầu, 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên ở trong lòng tỉnh lại 了 một chút 自己 cư nhiên bị phát hiện 了 的 hành vi, 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên 解释-jiěshì-Giải thích lên:"Chính là 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 她 bộ dạng rất giống là ta 认识-rènshi-Nhận thức 的 人 mà thôi."

"Nguyên lai là cái dạng này 呀-ya-Nha......"

Thân là Nhật Bản công an 在 hắc y 组织-zǔzhī-Tổ chức 的 nằm vùng 的 an thất thấu nói như vậy, giang hộ xuyên Conan 的 怀疑-huáiyí-Hoài nghi 也 tương đối 的 要 减少-jiǎnshǎo-Giảm bớt-Giảm thiếu 了 một chút, 不过-búguò 也 gần 是 một chút mà thôi, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi dẹp an thất thấu hiện tại 在 组织-zǔzhī-Tổ chức bên trong 的 thân phận, có một chút 人 không nhất định có thể tiếp xúc được đến cũng là 正常-zhèngcháng-Bình thường-Chính thường chuyện tình.

"Conan, các ngươi đang nói chuyện 什么 呢?"

"不, không có gì!"

本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai 正在-zhèngzài-Đang ở-Chính tại 和 lập 花 hội lê nói xong trong trường học mặt 的 thú sự 的 mao lợi lan phát giác hai người đang nói 小 nói, 于是-yúshì-Vì thế-Vu thị 也 nhìn lại đây, đồng dạng nhìn qua 的 còn có lập 花 hội lê, nhìn hai vị nữ tính, an thất thấu 也 mở miệng:"我们 chính là đang nói, 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài trên TV 的 cái kia trinh thám 节目-jiémù-Tiết mục."

"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh 对 trinh thám 也 cảm thấy hứng thú 吗?"

说话-shuōhuà là lập 花 hội lê, 她 đang dùng một loại tò mò 的 ánh mắt nhìn an thất thấu, người sau nhẹ nhàng 的 vuốt cằm:"Đúng vậy, bởi vì ta 其实-qíshí-Kỳ thật cũng là một gã trinh thám thôi."

"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh 的 ý nghĩ tốt lắm nga!"

Mao lợi lan nói đơn giản 了 một chút 和 an thất thấu sơ ngộ 的 时候-shíhou chuyện tình:"Lúc trước thiếu chút nữa tìm 出 hung thủ 了 呢!"

"Làm sao, 还是 mao lợi 老师-lǎoshī-Lão sư 厉害-lìhai-Lợi hại-Lệ hại." 被 khích lệ 的 男人 ngượng ngùng 的 sờ sờ 头发-tóufa-Tóc-Đầu phát, làm ra 了 xấu hổ 样子-yàngzi-Bộ dáng-Dạng tử:"Ta còn có rất nhiều 东西 muốn học 呢, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 也 đã có da mặt dầy 来 dưới lầu làm công, 顺便-shùnbiàn-Thuận tiện kính nhờ 他 dạy ta 成为-chéngwéi-Trở thành-Thành vi một cái 厉害-lìhai-Lợi hại-Lệ hại 的 trinh thám rồi."

Biết rõ đối phương 的 thân phận, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả tiền hai ngày 还 nháo ra đuổi bắt FBI tham viên 的 trò khôi hài, giang hộ xuyên Conan nhìn 他 cái dạng này, ở trong lòng mặt phun tào 了 rất nhiều chuyện, cuối cùng quy kết thành một câu -- an thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh, 你 thật đúng là 的 很 hội diễn.

Lập 花 hội lê nhưng thật ra chấp nhận 的 gật gật đầu:"Thì ra là thế 呢......"

"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh thật sự thật là lợi hại!"

被 她 用 một loại sùng bái 的 ánh mắt nhìn, an thất thấu khó được 的 cảm giác được trên mặt khô nóng lên, tim đập 也 hơi hơi 的 gia tốc, 让 他 的 tầm mắt 稍微-shāowēi-Hơi chút-Sảo vi thiên mở một ít, vẫn duy trì cho tới nay 的 冷静-lěngjìng-Bình tĩnh-Lãnh tĩnh:"Hoàn hảo lạp......"

不管-bùguǎn-Mặc kệ-Bất quản lập 花 hội lê 究竟-jiūjìng-Đến tột cùng-Cứu cánh là thật 的 không nhớ rõ 了, 还是 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi năm đó chuyện tình 而-ér-Mà-Nhi làm bộ không biết 他, an thất thấu 知道-zhīdào-Biết-Tri đạo 自己 cũng không có thể 和 她 tướng nhận thức.

六 年 以前-yǐqián-Trước kia-Dĩ tiền 为了-wèile-Vì-Vi liễu tiến vào 组织-zǔzhī-Tổ chức nằm vùng, 他 đoạn tuyệt 了 和 dĩ vãng 的 所有-suǒyǒu 的 关系-guānxì-Quan hệ, hiện tại 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 在 组织-zǔzhī-Tổ chức bên trong ngây người năm năm, dần dần có thể tiếp xúc 到 càng sâu 层 chuyện vật, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 他 nói cái gì cũng không 可能-kěnéng 就 như vậy kiếm củi ba năm thiêu một giờ.

Bất luận là vì 自己 sở nguyện trung thành 的 này 国家-guójiā, 还是 为了-wèile-Vì-Vi liễu 她......

"我 ăn no 了."

An thất thấu 把 thìa phóng tới không 掉-diào-Rớt-Điệu 的 盘子-pánzi-Mâm-Bàn tử bên trong, bưng 盘子-pánzi-Mâm-Bàn tử đứng lên:"因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi một hồi còn muốn đi 买 một chút 明天-míngtiān-Ngày mai-Minh thiên muốn dùng gì đó, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 我 trước hết đi rồi."

"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh 不 坐 một hồi 吗?"

他 向 mao lợi lan lắc lắc đầu:"Không cần, 谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ tiểu Lan các ngươi 的 chiêu đãi."

"Như vậy, 请 trên đường 小心-xiǎoxīn-Tiểu tâm......"

"Tốt."

An thất thấu 把 盘子-pánzi-Mâm-Bàn tử thả lại 了 厨房-chúfáng-Phòng bếp-Trù phòng, 再 ly khai mao lợi 家 xuống lầu 往 自己 家 phương hướng đi rồi 去.

Còn chưa nhập 夏 而-ér-Mà-Nhi rét lạnh 的 gió đêm 让 trên mặt hắn 的 温度-wēndù-Độ ấm-Ôn độ hoàn toàn 的 đánh xuống, trong ánh mắt mặt nhiều ra 了 vài phần 的 thanh minh.

Hiện tại này thời kì, tuyệt đối không thể 够-gòu-Đủ-Cú sai lầm.

作者-zuòzhě-Tác giả nói ra suy nghĩ của mình:

Ngoài miệng: Không được, 我 không thèm để ý.

身体-shēntǐ-Thân thể: Cũng may ý, ta còn là đi theo đi xem 吧......

Loại này trong lòng mặt 有 đại nghĩa, trên vai 还 đè nặng 责任-zérèn-Trách nhiệm-Trách nhậm 的 tên, 好 帅-shuài-Soái 可是-kěshì cũng tốt 难 phiêu [ 哭 liêu ]

Đại nhân 的 luyến ái 好 复杂-fùzá-Phức tạp-Phục tạp anh anh anh qaq

Lúc này đây 的 may mắn tiểu Thiên 使-shǐ-Sử 是 社会-shèhuì-Xã hội 你 修-xiū-Tu ca, tiền lì xì 一 dâng, 谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 支持-zhīchí-Duy trì-Chi trì sao sao đát

Đệ 17 chương

学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo 的 生活-shēnghuó-Sinh hoạt đối lập 花 hội lê mà nói không có gì quá lớn 的 变化-biànhuà-Biến hóa.

Này 除了-chúle đi học, chính là 和 朋友-péngyou-Bằng hữu 聊天-liáotiān-Nói chuyện phiếm-Liêu thiên 的 ngày, 让 她 hoảng hốt trung tựa hồ 就 thật sự về tới 自己 的 thời trung học.

在 phía trước còn không có 成为-chéngwéi-Trở thành-Thành vi thẩm thần giả 的 时候-shíhou, mười bảy 八 岁 的 lập 花 hội lê 在 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo cũng là như vậy 过 的, 而-ér-Mà-Nhi 她 hiện tại tuổi hai mươi 有 四......

...... 为什么 còn muốn 过 loại này 生活-shēnghuó-Sinh hoạt!

Lập 花 hội lê bắt tay 里 kỹ năng bơi bút 的 ngòi bút trạc ở tại mở ra 的 笔记本-bǐjìběn-Notebook-Bút ký bổn mặt trên, 本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai trơn nhẵn 的 giấy mặt 被 她 trạc ra một cái hố nhỏ, 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả không phải dưới còn có thật dày 的 一 điệp giấy điếm 着, này hố nhỏ chỉ sợ cũng cũng bị 她 chọc thủng 了.

"Lập 花 同学-tóngxué-Đồng học."

Bục giảng 上 的 老师-lǎoshī-Lão sư viết bảng 完 sau, cầm trong tay 的 phấn viết phóng tới 了 phấn viết hạp bên trong, xoay người điểm lập 花 hội lê 的 dòng họ:"Mời ngươi 把 còn lại 的 bài khoá 读 một lần."

"是!"

Bị điểm đến danh 的 cô gái lên tiếng, chậm rãi đứng lên, nâng lên sách giáo khoa:"Từ từ sinh tử 别 kinh 年, hồn phách chưa từng 来 đi vào giấc mộng......"

Lập 花 hội lê 用 mềm nhẹ 的 声音-shēngyīn-Thanh âm 就 giống nhau là ở tự thuật 故事-gùshi-Chuyện xưa-Cố sự 一般-yìbān-Giống nhau-Nhất bàn 的 nhớ kỹ cổ văn sách giáo khoa mặt trên 的 [ 长 hận ca ] 的 内容-nèiróng-Nội dung, 让 vốn đang có một chút 点 声音-shēngyīn-Thanh âm 的 教室-jiàoshì-Phòng học-Giáo thất dần dần 安静-ānjìng-An tĩnh 了 xuống dưới.

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên nói có một chút 听 không hiểu lắm 其中-qízhōng-Trong đó-Kỳ trung 的 意思-yìsi, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 就 giống nhau 有 một bức triển lãm tranh hiện tại 了 大家 的 trước mắt, làm cho bọn họ đắm chìm ở tại 其中-qízhōng-Trong đó-Kỳ trung.

......

"...... Mệt mỏi quá 啊!"

Một chút 课, Suzuki vườn 就 đứng lên thân 了 một cái 懒-lǎn-Lười-Lại thắt lưng, 顺便-shùnbiàn-Thuận tiện 还 chủy 了 chủy 自己 的 bả vai:"Cổ văn 课 cái gì, 果然-guǒrán-Quả nhiên phí đầu óc!"

"Đúng vậy." Mao lợi lan 也 gật gật đầu, hồi tưởng nổi lên 老师-lǎoshī-Lão sư đối khoá 本 的 解释-jiěshì-Giải thích:"不过-búguò, Dương quý phi 和 huyền tông 的 爱情-àiqíng-Tình yêu-Ái tình 故事-gùshi-Chuyện xưa-Cố sự, thật là 非常-fēicháng-Phi thường 的 cảm động 呢!"

"Này trong lời nói, 我 nhưng thật ra 也 đồng ý."

"Hội lê, ngươi nói......"

Suzuki vườn trong lời nói nói đến một nửa, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi nhìn đến cái kia 已经-yǐjīng-Dĩ kinh không 了 的 vị trí 而-ér-Mà-Nhi tạp ở tại trong cổ họng, nghi hoặc nói:"Hội lê 人 呢?"

"她 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài 收-shōu-Thu 好 túi sách sau 就 ly khai."

Thế lương 真 thuần 也 mang theo túi sách đứng lên, 指-zhǐ-Chỉ hướng về phía cửa:"Thoạt nhìn hình như là có chuyện gì 的 样子-yàngzi-Bộ dáng-Dạng tử tới."

"是 xảy ra chuyện gì 吗?"

Mao lợi lan 和 Suzuki vườn nhìn nhau liếc mắt một cái:"Có thể là trong nhà có sự 吧?"

Các nàng nghĩ như thế nào 的, làm đề tài 的 nhân vật chính 的 lập 花 hội lê 是 không biết.

她 lúc này 已经-yǐjīng-Dĩ kinh bước nhanh đến dạy học 楼 lối vào 的 ngăn tủ tiền, 在 mở ra ngăn tủ thấy được bên trong màu lam nhạt 的 phong thư sau, 用 một loại tập mãi thành thói quen 的 biểu tình 把 lá thư này đem ra, tùy tay phóng tới 了 túi sách 里, 再 xuất ra 了 chế phục 鞋-xié-Giày-Hài 把 trên chân 的 bên trong 鞋-xié-Giày-Hài 给 thay đổi xuống dưới.

Lập 花 hội lê 在 phía trước hãy thu đến người kia 的 信-xìn-Tin-Tín, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả dự tính trở về 的 时间-shíjiān cũng là 在 今天.

本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai 本 hoàn bên trong mỗi một danh đi ra ngoài tu hành 的 đao kiếm nam sĩ trở về 的 时候-shíhou, đều là 由-yóu-Từ-Do 她 này thẩm thần giả tự mình nghênh đón 的, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi hiện tại 她 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 在 hiện thế đến trường, cho nên muốn phải làm 到 loại chuyện này nhất định phải nhanh lên chạy về 家 去.

Lập 花 hội lê 的 mũi chân trên mặt đất thải 了 thải, xác định 了 mặc giầy sau, 才-cái-Mới-Tài ly khai dạy học 楼 dốc lòng cầu học giáo 的 đại môn 口 đi rồi 过去-guòqù.

她 rất xa 就 thấy được tan học 离开-líkāi-Rời đi-Ly khai 的 các thiếu nữ quy luật 的 nhiễu 开 又 ở bên cạnh dừng lại 的 地方-dìfang-Địa phương, 也 xác định 了 今天 tới đón 自己 的 phó Tang thần chỗ 的 vị trí.

谁 làm cho bọn họ một đám 的 diện mạo 都 thuộc loại dễ nhìn hàng ngũ 的......?

Lập 花 hội lê 感觉-gǎnjué-Cảm giác như vậy tử đi xuống, 自己 một ngày nào đó sẽ bị truyền thành 换 bạn trai giống như thay quần áo 的 tra nữ 的.

不过-búguò, 别人 的 看法-kànfǎ-Cái nhìn-Khán pháp 和 她 có cái gì 关系-guānxì-Quan hệ?

Sớm đã 把 本 hoàn 的 các vị trở thành 是 thân nhân 了 的 cô gái biết 了 biết 嘴, 也 nhanh hơn 了 向 bên kia đi qua 去 的 cước bộ, chẳng qua theo đến gần, của nàng bước chân lại càng 来 càng chậm, 漂亮-piàoliang-Xinh đẹp-Phiêu lượng 的 mắt vàng 也 thoáng 的 mở to một ít.

Lập 花 hội lê có một chút không dám tin 的 nâng lên thủ, che lại 了 自己 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi kinh ngạc 而-ér-Mà-Nhi hơi hơi mở ra 的 môi.

"Cái kia 是......"

在 nàng xem đã đến giả là lúc, 今天 负责-fùzé-Phụ trách tới đón của nàng đao kiếm nam sĩ 也 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi cảm giác được 了 lập 花 hội lê 的 linh lực 而-ér-Mà-Nhi nhìn lại đây, Konjiki 的 sợi tóc 被 gió thổi 得 hơi hơi giơ lên, bích màu xanh 的 trong ánh mắt mặt thiếu vài phần dĩ vãng 的 âm trầm, nhìn qua 就 giống như bảo thạch 一般-yìbān-Giống nhau-Nhất bàn chói mắt.

他 向 lập 花 hội lê vươn 了 tay phải, khóe môi buộc vòng quanh 了 ý cười:"Ta đã trở về."

"...... 欢迎-huānyíng-Hoan nghênh trở về!"

Lập 花 hội lê thật lâu sau mới tìm trở về 自己 的 声音-shēngyīn-Thanh âm, dừng 的 cước bộ 重新-chóngxīn-Một lần nữa-Trọng tân bán ra, không ngừng 的 nhanh hơn biến thành 了 chạy chậm, 然后 lập tức bổ nhào vào 了 đối phương 的 trong lòng:"Thiết quốc!"

Của nàng mới bắt đầu 刀-dāo-Đao, sơn mỗ thiết quốc quảng.

Lập 花 hội lê lúc trước 在 送 sơn mỗ thiết quốc quảng đi ra ngoài tu hành 的 时候-shíhou, 其实-qíshí-Kỳ thật là phi thường 的 do dự 的, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi lúc trước trở về 的 大 和 thủ yên ổn 的 trạng thái thật sự là có một chút dọa 到 她 了.

所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 在 送 他 đi ra ngoài phía trước, lập 花 hội lê 还 riêng 的 hỏi một chút 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 把 sơn mỗ thiết quốc quảng 接 trở về 的 其他-qítā-Mặt khác-Kỳ tha 的 thẩm thần giả, 在 biết được đối phương tu hành trở về, lâu dài tới nay 的 khúc mắc cũng sẽ cởi bỏ 以后-yǐhòu, 才-cái-Mới-Tài 把 chuẩn bị tốt 的 tu hành đạo cụ ăn mặc cùng với giấy bút giao cho 了 đối phương.

尽管-jǐnguǎn-Cứ việc-Tẫn quản 后来-hòulái lập 花 hội lê 在 去 vạn vật 的 时候-shíhou, 也 thấy được 其他-qítā-Mặt khác-Kỳ tha 本 hoàn 已经-yǐjīng-Dĩ kinh sự phân cực 的 sơn mỗ thiết quốc quảng, 可是-kěshì 她 还是 nhịn không được mong đợi một chút 自己 的 sơn mỗ thiết quốc quảng trở về là lúc 的 bộ dáng.

May mà, 没 有 让 她 失望-shīwàng-Thất vọng.

已经-yǐjīng-Dĩ kinh không hề 去 để ý 自己 hay không 为 phảng phẩm 的 sơn mỗ thiết quốc quảng, 就 连-lián-Liền-Liên ngày thường 里 vô luận như thế nào cũng không 会 hái xuống, 被 ca tiên kiêm định niệm rất nhiều lần 都 như trước 故意-gùyì-Cố ý ép buộc 的 rách tung toé 脏-zāng-Dơ-Tạng hề hề 的 áo choàng 也 thoát xuống dưới, trong ánh mắt 也 tất cả đều là tự tin 和 ý cười, 完全-wánquán nhìn không ra lúc trước 的 cái loại này phức cảm tự ti.

他 在 lập 花 hội lê phác tới được 时候-shíhou, đã đi xuống ý thức 的 nâng 了 của nàng thắt lưng, để ngừa 她 về phía sau ngã xuống 去:"还是 như vậy lỗ mãng."

"Bởi vì ta 相信-xiāngxìn-Tin tưởng-Tương tín thiết quốc 呀-ya-Nha!"

Lập 花 hội lê điếm 着 脚, hai tay ôm sơn mỗ thiết quốc quảng 的 cổ, cười tủm tỉm 的 nói xong:"Thiết quốc trở về 以后-yǐhòu, 就 trở nên càng thêm 的 帅-shuài-Soái khí 了 呢!"

"我 sẽ không lại đi tự hỏi phỏng chế phẩm chuyện tình 了."

Chống lại 她 cười khanh khách 的 hai mắt, sơn mỗ thiết quốc quảng thật sâu 地 hít một hơi, 又 chậm rãi hô 了 đi ra:"Hiện tại ta là của ngươi 刀-dāo-Đao, là vì 你 而-ér-Mà-Nhi tồn tại 的 kiệt tác. Như vậy tử như vậy đủ rồi."

"你 能 nghĩ như vậy là tốt rồi."

Lập 花 hội lê 又 tò mò 的 trừng mắt nhìn:"Đúng rồi, thiết quốc ngươi là khi nào thì trở về 的?"

"为什么 gặp qua tới đón 我 啊?"

"Vừa trở về không lâu, 大概-dàgài-Đại khái một giờ phía trước."

Nhìn 她 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 自己 lời nói 而-ér-Mà-Nhi cảm thấy áy náy 的 ánh mắt, sơn mỗ thiết quốc quảng đại khái 是 đoán được đối phương suy nghĩ cái gì 的, 就 vỗ vỗ lập 花 hội lê 的 đầu:"Hạc hoàn quốc vĩnh cái kia tên nói, 你 hiện tại 正在-zhèngzài-Đang ở-Chính tại hiện thế đến trường, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ cho của ta chỉ, 让 我 lại đây cho ngươi một cái kinh hách."

"这 rõ ràng 是 kinh hỉ......"

Lập 花 hội lê nhỏ giọng 的 than thở 了 một câu, đồng thời chú ý tới 了 旁边-pángbiān-Bên cạnh-Bàng biên nhìn bên này khe khẽ nói nhỏ 的 thiếu niên cô gái, 才-cái-Mới-Tài nhớ tới 来 hiện tại bọn họ hai cái là ở đế đan trung học 的 trước đại môn, 也 就 从 sơn mỗ thiết quốc quảng 的 trên người trượt xuống dưới, 被 他 thật cẩn thận 的 giúp đỡ hai chân thật thực địa dẫm nát thượng.

"Thiết quốc, 我们 trở về đi!"

"Tại kia phía trước......"

Sơn mỗ thiết quốc quảng 从 túi tiền 里 lấy ra 了 hé ra tờ giấy, đối với mặt trên 的 viết 的 văn tự niệm đi ra:"三 bình tương du, 两 bình dấm chua, 两 包 盐-yán-Muối-Diêm, một lọ rượu gia vị......"

他 niệm 一 đống lớn gì đó, 让 lập 花 hội lê bất đắc dĩ 的 giúp đỡ phù ngạch, phát giác 原来-yuánlái-Nguyên lai lần này còn có 让 đối phương 当 cu li 的 hiềm nghi ở trong đó.

"他 còn nói, 让 我 trở về 的 时候-shíhou, 顺便-shùnbiàn-Thuận tiện 把 mấy thứ này 买 trở về."

Sơn mỗ thiết quốc quảng 又 xuất ra 了 một cái 钱 包:"Phương diện này 是 钱."

"Thật là, vừa trở về còn kém khiển 你......"

Lập 花 hội lê 拿 qua 他 trong tay 的 tờ giấy, 又 nhìn thoáng qua mặt trên 的 chữ viết, nắm tay hắn 就 ra bên ngoài mặt 走:"Đi thôi, chúng ta đi 买 东西."

"好......"

Hai người 就 như vậy dần dần biến mất ở tại đế đan trung học 的 cửa, 而-ér-Mà-Nhi đi ra dạy học 楼 sau, toàn bộ hành trình thấy 了 一切-yíqiè-Hết thảy-Nhất thiết 的 Suzuki vườn 终于-zhōngyú thu hồi 了 自己 的 tầm mắt, nhịn không được kêu rên 了 một tiếng:"Không phải đâu......"

"Hội lê 的 bạn trai đều là như vậy 帅-shuài-Soái 的 吗?"

"Vườn......" Mao lợi lan có một chút 不 đồng ý 的 nhìn nàng một cái:"Cái kia 也许-yěxǔ-Có lẽ-Dã hứa chính là hội lê 的 người nhà lạp......"

"可是-kěshì, hội lê cũng không có nói qua 自己 有 哥哥-gēge-Ca ca 或者-huòzhě-Hoặc là-Hoặc giả 弟弟-dìdi-Đệ đệ linh tinh 的 啊."

Suzuki vườn trong lời nói chiếm được thế lương 真 thuần 的 đồng ý:"确实-quèshí-Xác thật, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả 从 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài cái loại này ở chung đi lên 看, bọn họ hai cái 的 关系-guānxì-Quan hệ 应该-yīnggāi 很 thân mật 的 样子-yàngzi-Bộ dáng-Dạng tử."

"所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ, rất khả nghi nga?"

"怎么-zěnme-Chẩm ma 连-lián-Liền-Liên thế lương 你 也 nói như vậy lạp......"

Mao lợi lan nhìn nhìn bên kia hai người rời đi phương hướng:"Phía trước thoạt nhìn, hội lê 和 vị kia tên là 小 long 的 先生-xiānsheng-Tiên sinh 的 感情-gǎnqíng-Cảm tình rõ ràng 很 không sai 啊."

"突然-tūrán-Đột nhiên vốn không có 感觉-gǎnjué-Cảm giác 了 就 chia tay loại chuyện này cũng không phải 没 có rồi." Suzuki vườn khoát tay áo, lại đột nhiên tặc nở nụ cười một chút:"Làm sao 像 你 呀-ya-Nha, 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực chuyên chú cho công đằng cái kia 大 trinh thám."

被 trêu chọc 的 cô gái nháy mắt mặt đỏ lên:"Vườn!!"

"Được rồi được rồi, không đùa 你 了."

Suzuki vườn lắc lắc đầu, giơ lên 了 自己 的 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ:"我 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài 可是-kěshì vụng trộm 的 chụp được đến đây, một hồi trở về 的 时候-shíhou, mượn 去 给 ba Lạc quán cà phê 的 cái kia an thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh nhìn xem 吧."

"为什么 cấp cho an thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh 看 啊?"

"Bởi vì ta 和 thế lương 都 觉得 是 bạn trai, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ hiện tại 是 二 比 一 呀-ya-Nha."

她 ban 了 cờ lê 指-zhǐ-Chỉ như vậy khoa tay múa chân 着:"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh 的 ý nghĩ cũng không 错, trinh thám 能力-nénglì-Năng lực cũng không kém, đưa cho 他 nhìn xem 没 chuẩn còn có thể 够-gòu-Đủ-Cú trinh thám 出 một ít 什么 呢!"

"Nói 是 nói như vậy......"

Mao lợi lan thở dài một hơi, 在 她 和 thế lương 真 thuần 的 làm bạn dưới đi ra giáo 门, bước trên 了 về nhà 的 đường xá.

Trên đường, thế lương 真 thuần đến hiện tại 住 的 khách sạn 附近-fùjìn-Phụ cận, 也 就 和 các nàng cáo biệt.

Hai thiếu nữ một đường đi tới mao lợi trinh thám sự vụ sở dưới lầu 的 ba Lạc quán cà phê, đang nhìn 到 quán cà phê 里 khó được 没 có khách 人 的 nhàn nhã cảnh tượng 的 时候-shíhou, Suzuki vườn 向 mao lợi lan nhíu mày, người sau bất đắc dĩ 的 đi theo 她 一起 đi rồi đi vào, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả đi tới quầy.

"是 tiểu Lan 和 vườn 啊."

Ngay từ đầu chính là 对 mao lợi lan cải danh, 后来-hòulái Suzuki vườn 也 như vậy 要求-yāoqiú-Yêu cầu-Yếu cầu 了, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ an thất thấu 也 就 như vậy xưng hô 着 các nàng:"今天 phải thử một chút trong điếm 新 出 的 điểm tâm 吗?"

"Tốt nhất tốt nhất!"

Suzuki vườn gật gật đầu, đồng thời 从 túi tiền bên trong xuất ra điện thoại di động:"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh một hồi có rảnh 吗? Muốn mời ngươi 看 một cái 东西 tới 的!"

"Các ngươi 先 坐, 我 把 điểm tâm cho các ngươi đoan lại đây sau 就 看."

Chiếm được 他 的 回答-huídá-Trả lời-Hồi đáp, cô gái 也 lôi kéo bạn tốt đi tới 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên 的 桌子-zhuōzi-Cái bàn-Trác tử giữ 坐 下, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả điều ra tướng sách, 在 an thất thấu đi tới, 把 điểm tâm phóng tới các nàng trước mặt sau, 就 bắt tay cơ đệ 了 过去-guòqù:"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh, ngươi xem này!"

"Ân?"

An thất thấu tiếp nhận điện thoại di động, đang nhìn 清楚-qīngchu-Rõ ràng-Thanh sở 了 màn hình 上 的 hình ảnh 的 时候-shíhou, trên mặt 的 tươi cười một chút:"这 không phải hội lê 吗?"

"旁边-pángbiān-Bên cạnh-Bàng biên 的 người kia 是?"

"我们 cũng không biết." Mao lợi lan nhẹ nhàng 的 lắc đầu, có chút khó xử muốn thế nào mở miệng.

Thấy vậy, Suzuki vườn 也 把 自己 nhìn đến chuyện tình từ đầu chí cuối 的 告诉-gàosu-Nói cho-Cáo tố 了 他, 然后 nâng lên 了 má:"所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 我们 suy nghĩ, này 人 có phải hay không hội lê 的 新 bạn trai tới 的."

"Như vậy tử trong lời nói, lần sau đụng tới phía trước gặp qua 的 小 Long tiên sinh, cũng không về phần nói ra làm cho người ta xấu hổ trong lời nói."

Mao lợi lan phía sau 才-cái-Mới-Tài phản ứng lại đây, 对 bạn tốt 的 这 份-fèn-Phân cẩn thận cảm thấy kinh ngạc:"原来-yuánlái-Nguyên lai vườn ngươi là nghĩ như vậy 的 呀-ya-Nha!"

"我 cũng không phải cái loại này chỉ biết Bát Quái 的 人 thôi......"

Suzuki vườn 把 ánh mắt nhìn về phía 了 cầm 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ 的 an thất thấu:"所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ an thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh 你 能 nhìn ra 什么 来 thôi?"

"Bọn họ 的 关系-guānxì-Quan hệ 很 thân mật."

An thất thấu nhìn thoáng qua cái kia ôm lập 花 hội lê 的 tóc vàng thanh niên, chậm rãi 的 bắt tay cơ đệ 了 trở về.

"不过-búguò, 其他-qítā-Mặt khác-Kỳ tha 的 我 sẽ không 太 có thể đã nhìn ra."

作者-zuòzhě-Tác giả nói ra suy nghĩ của mình:

Nhật Bản trung học cũng sẽ học Trung Quốc 的 cổ văn 的, 长 hận ca cũng có, 不过-búguò không biết 是 kỷ trà cao, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ đã đem 就 吧! Không cần để ý loại này chi tiết!!

我 爱 被 被 [ lớn tiếng nhiều lần ] 不过-búguò của ta mới bắt đầu 刀-dāo-Đao 是 nhị tỷ khụ, mới vừa vào hố 的 时候-shíhou tổng 觉得 nhị tỷ như là thánh đấu sĩ rất lợi hại 的 样子-yàngzi-Bộ dáng-Dạng tử.

Sự phân cực trở về 的 被 被 trở nên không phải một hai 点, 就 连-lián-Liền-Liên 自己 的 bản thể 的 đừng được [bu] 不过-búguò 其实-qíshí-Kỳ thật 内-nèi-Nội phiên 的 时候-shíhou 还 mặc 被 被.

Cùng với, thiết quốc 是 对 被 被 的 cục cưng, không phải sai lầm xưng hô.

Vườn 虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên Bát Quái, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 为了-wèile-Vì-Vi liễu phòng ngừa 在 chia tay 的 nhân diện tiền nói ra đối phương tiền nhiệm 的 loại chuyện này 也 可是-kěshì nói là cẩn thận. 不过-búguò phương thức này 请 大家 千万-qiānwàn-Thiên vạn không cần bắt chước, 这 chỉ là vì tình tiết 发展-fāzhǎn-Phát triển. 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả sự thật 有 loại chuyện này, 可以 trong lời nói, 请 直接-zhíjiē-Trực tiếp đến hỏi đương sự giả bản nhân, bằng không 很 容易-róngyì-Dễ dàng-Dung dịch 引起-yǐnqǐ-Khiến cho-Dẫn khởi không cần thiết 的 误会-wùhuì-Hiểu lầm-Ngộ hội 的!!!![ 画 重点-zhòngdiǎn-Trọng điểm ]

这 kì may mắn tiểu Thiên 使-shǐ-Sử --tatara, tiền lì xì đã dâng, 谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 支持-zhīchí-Duy trì-Chi trì sao sao đát

感谢-gǎnxiè-Cảm tạ các vị tiểu Thiên 使-shǐ-Sử qaq

27840233 ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-11 19:02:12

kiaseller ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-11 19:50:59

社会-shèhuì-Xã hội 你 修-xiū-Tu ca ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-11 20:18:15

Lăng ném 1 个 nước cạn bom ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-12 22:06:52

kiaseller ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-12 22:20:02

Đệ 18 chương

"Ca tiên --!"

Lập 花 hội lê mặc 以-yǐ-Lấy-Dĩ anh sắc 为 底-dǐ-Đế-Để ấn 有 cây tử đằng la hoa văn 的 二 thước tay áo 和 ẩn sâu màu xanh 在 biên 角 tú có hoa văn 的 行-xíng-Hành 灯 khố, hấp tấp 的 就 vọt tới 了 正在-zhèngzài-Đang ở-Chính tại trong viện mặt 收拾-shōushi-Thu thập 着 刚刚-gānggāng-Vừa mới-Cương cương 洗 好 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 正在-zhèngzài-Đang ở-Chính tại phơi nắng 的 ca tiên kiêm định 的 trước mặt, 把 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên 帮忙-bāngmáng-Hỗ trợ-Bang mang 的 lung thủ thiết giang hoảng sợ.

"Chủ công, ngươi làm sao vậy?"

他 cầm trong tay 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục run lên đẩu, kinh ngạc 的 nhìn về phía 了 thải 着 草 lí chạy chậm tới được cô gái:"小心-xiǎoxīn-Tiểu tâm ngã sấp xuống 啊!"

"啊, không có việc gì lạp......"

Lập 花 hội lê nhẹ nhàng 的 khoát tay áo, 又 quay đầu nhìn về phía 了 đã ở nghi hoặc 的 nhìn của nàng ca tiên kiêm định:"怎么-zěnme-Chẩm ma 突然-tūrán-Đột nhiên như vậy vội vã lại đây 了, chủ công?"

"我 ngăn tủ bên trong 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 呢?"

她 trợn tròn 了 自己 Konjiki 的 眼睛-yǎnjing-Đôi mắt-Nhãn tình, gầy 的 hai má hơi hơi cố lấy, nhìn qua có chút 可爱-kě'ài, 甚至-shènzhì-Thậm chí làm cho người ta 忘记-wàngjì-Quên-Vong ký 了 của nàng chân thật 年龄-niánlíng-Tuổi-Niên linh:"为什么 cái thứ hai ngăn tủ 里 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục cũng không thấy!"

"Này 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 啊."

Ca tiên kiêm định 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên bắt tay 里 的 vũ chức 用 cái cặp cố định ở tại lượng y thằng mặt trên, 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên 解释-jiěshì-Giải thích lên:"因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi chủ công 买 来 sau 就 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực không cần phải, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ lúc trước 在 打扫-dǎsǎo-Quét tước-Đả tảo phòng ở 的 时候-shíhou, 我 就 bắt bọn nó 都 thu được kho hàng bên trong đi."

"Kho hàng......"

Nghe thế 个 nói, lập 花 hội lê 的 脸 tiếng trống canh 了, trạc 一 trạc giống nhau có thể 够-gòu-Đủ-Cú bay hơi.

Này 可是-kěshì 她 lúc trước nhìn đã lâu 才-cái-Mới-Tài 买 trở về 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 呀-ya-Nha!

Ca tiên kiêm định nhìn 她 này bộ dáng, bất đắc dĩ 的 thở dài một hơi:"Thứ 我 nói thẳng, chủ công."

"什么?"

"Này 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục không phải 你 应该-yīnggāi 穿 的."

Ca tiên kiêm định 实在-shízài-Thật sự-Thật tại không thể tưởng được, nhà mình thẩm thần giả mặc cái loại này bó sát người áo da là cái gì dạng 的 感觉-gǎnjué-Cảm giác:"Huống hồ, từ 买 trở về sau, 你 就 một lần đều không có xuyên qua, làm ra vẻ cũng là không công 的 chiếm không gian."

他 nói 的 完全-wánquán không có sai.

Lập 花 hội lê 本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai 的 khí diễm 在 ca tiên kiêm định 的 nhìn chăm chú dưới dần dần bình ổn 了 xuống dưới, 甚至-shènzhì-Thậm chí còn có 点 小心-xiǎoxīn-Tiểu tâm hư.

Lúc trước 她 完全-wánquán 是 thuộc loại đầu nóng lên, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 就 mua 一 ngăn tủ 的 [ tất --] hoặc là [ tất --] linh tinh 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục, đợi cho tỉnh táo lại sau, 是 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên 为了-wèile-Vì-Vi liễu 自己 乱-luàn-Loạn đoá thủ rồi sau đó hối, 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên 为了-wèile-Vì-Vi liễu 买 自己 căn bản là 穿 không ra 去 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 而-ér-Mà-Nhi phát sầu.

Lập 花 hội lê 用 ngón trỏ tương đối, nhẹ nhàng 的 trạc 了 trạc:"Cái kia ân......"

"Hình như là cái dạng này 的 tới 的......"

"所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ."

Ca tiên kiêm định trong lời nói đầu vừa chuyển, đánh giá 了 một phen 她 lúc này coi như 是 phong nhã 的 mặc:"你 应该-yīnggāi 去 买 một ít quần áo mới trở về."

"啊?"

Lập 花 hội lê trừng mắt nhìn, trong lúc nhất thời 没 有 phản ứng lại đây hắn là có ý tứ gì.

"Chủ công, 今天 下午-xiàwǔ-Buổi chiều-Hạ ngọ 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo không hơn 课 đúng không?"

她 theo bản năng 的 就 gật gật đầu, 回答-huídá-Trả lời-Hồi đáp 了 vấn đề này:"Đúng vậy, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 今天 nghe nói 是 老师-lǎoshī-Lão sư 下午-xiàwǔ-Buổi chiều-Hạ ngọ 要 tập thể họp, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ để lại nửa ngày 的 假-jiǎ-Giả."

"那 một hồi phải đi 购物-gòuwù-Mua sắm-Cấu vật 吧."

Lập 花 hội lê bởi vì hắn trong lời nói, 不 xác định 地 trật nghiêng đầu:"...... Ôi chao?"

"Lung thủ thiết, chuyện này giao cho 你 了, không có vấn đề 吧?"

Bị điểm 到 danh 的 lung thủ thiết giang sửng sốt, 在 他 的 trong ánh mắt mặt thấy được 对 自己 的 信任-xìnrèn-Tín nhiệm-Tín nhậm, 于是-yúshì-Vì thế-Vu thị 也 như là nghĩ tới 什么 一样 的 gật đầu:"是!"

他 vỗ vỗ 自己 的 ngực:"就 giao cho ta 吧!"

Hai người 就 như vậy đạt thành 了 hiệp nghị, 在 lập 花 hội lê 还 mơ mơ màng màng 的 时候-shíhou, lung thủ thiết giang 就 把 她 带 ra cửa.

Thân thể của nàng 上 还 mặc 标准-biāozhǔn-Tiêu chuẩn 的 二 thước tay áo xứng 行-xíng-Hành 灯 khố, trên chân 也 thải 着 草 lí, may mà 在 Nhật Bản 的 街道-jiēdào-Đường phố-Nhai đạo mặt trên 穿 kimônô là phi thường thông thường chuyện tình, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 即使-jíshǐ-Cho dù-Tức sử 偶尔-ǒu'ěr-Ngẫu nhiên-Ngẫu nhĩ 有 人 向 bên này nhìn thoáng qua, cũng sẽ rất nhanh 的 thu hồi ánh mắt.

"其实-qíshí-Kỳ thật......"

Lập 花 hội lê lôi kéo 前面-qiánmiàn-Phía trước-Tiền diện 的 lung thủ thiết giang 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục, bởi vì bọn họ hai người 差不多-chàbuduō-Không sai biệt lắm-Soa bất đa 高, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 他 quay đầu 正好-zhènghǎo chống lại của nàng 眼睛-yǎnjing-Đôi mắt-Nhãn tình:"我 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 也 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 挺-tǐng-Rất-Đĩnh hơn, sẽ không 用 mua 吧?"

"Khó mà làm được."

Lung thủ thiết giang lắc lắc đầu, nghiêm trang 的 mở miệng nói:"Chủ công của ngươi này 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 都 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 是 đã nhiều năm tiền 的 了, mặc dù ở 本 hoàn bên trong 穿 kimônô trong lời nói sẽ không như vậy 觉得, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả 是 phóng tới 现代-xiàndài-Hiện đại thế giới này trong lời nói, cũng đã 是 quá hạn 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 了."

"可是-kěshì......"

"Chủ công 你 hiện tại chính trực thanh xuân mạo mĩ, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 应该-yīnggāi tốt tốt 打扮-dǎban-Trang điểm-Đả phẫn một chút mới được 呀-ya-Nha!"

Nhìn 他 một bộ 认真-rènzhēn-Nghiêm túc-Nhận chân 的 bộ dáng, lập 花 hội lê trong lúc nhất thời 竟然-jìngrán-Thế nhưng-Cánh nhiên tìm không thấy lời nói 来 phản bác:"Ngươi nói hảo 像 rất đạo lý 的 样子-yàngzi-Bộ dáng-Dạng tử."

"Là phi thường 的 có đạo lý."

Dốc lòng cho 成为-chéngwéi-Trở thành-Thành vi thần tượng 的 hiếp 差 先生-xiānsheng-Tiên sinh 在 mỗ ta 方面-fāngmiàn-Phương diện có thể 和 乱-luàn-Loạn đằng 四 lang liều mạng:"所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ, 可爱-kě'ài 的 hoặc là tao nhã 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 就 非常-fēicháng-Phi thường 的 重要-zhòngyào-Quan trọng-Trọng yếu 了!"

"Được rồi......"

Lập 花 hội lê gật gật đầu:"Như vậy tùy liền 买 hai kiện......"

"Chủ công 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 怎么-zěnme-Chẩm ma có thể 随便-suíbiàn-Tùy tiện!"

"对不起-duìbuqǐ-Thực xin lỗi-Đối bất khởi, 我 sai lầm rồi......"

Lung thủ thiết giang chính là như vậy 认真-rènzhēn-Nghiêm túc-Nhận chân nhiệt huyết 的 tên, nhất là 在 ăn mặc mặt trên, 她 和 đối phương tích cực trong lời nói, 恐怕-kǒngpà-Chỉ sợ-Khủng phạ vừa muốn 被 nhắc tới tốt nhất vừa thông suốt 了.

还是 ngoan ngoãn 的 nghe lời mới là 最 lý trí 的 hành vi.

Lập 花 hội lê 就 như vậy vẫn duy trì mỉm cười 和 lung thủ thiết giang đi rồi một đường, hai người 在 buôn bán phố bên trong đi một chút đình đình nhìn xem 的, bất tri bất giác sẽ đến 附近-fùjìn-Phụ cận nghe nói là phi thường 受到-shòudào-Đã chịu-Thụ đáo nữ nhân trẻ tuổi 欢迎-huānyíng-Hoan nghênh, nhập trú 了 không ít mới cửa hàng 的 bách hóa 市场-shìchǎng-Thị trường-Thị tràng.

刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài đi dạo một đường, lung thủ thiết giang cũng chỉ nhìn trúng 了 một cái vàng nhạt thiên hướng phục cổ phong 的 váy dài, lập 花 hội lê 希望-xīwàng-Hy vọng nơi này có thể 有 他 能 coi trọng 的, bằng không bị tội 的 chính là 自己.

Ai nói nữ tính trời sinh đi dạo phố sức chiến đấu cũng rất cường 的?

Làm Gariton 的 时间-shíjiān lâu, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ thể lực nhược 的 一 bút 的 thẩm thần giả, lập 花 hội lê 表示-biǎoshì-Tỏ vẻ-Biểu kỳ 自己 muốn 和 nói loại này nói 的 人 nói chuyện nhân sinh 理想-lǐxiǎng-Lý tưởng.

也 hoàn hảo lung thủ thiết giang 其实-qíshí-Kỳ thật 是 một cái cẩn thận 的 tên, đang nhìn 出 lập 花 hội lê 逛-guàng-Dạo-Cuống mệt mỏi sau, tầm mắt 在 bốn phía quét một vòng, cuối cùng như ngừng lại 旁边-pángbiān-Bên cạnh-Bàng biên 的 một nhà quán cà phê mặt trên.

"Chủ công, chúng ta đi bên kia 坐 ngồi đi?"

Lập 花 hội lê theo 他 ngón tay phương hướng nhìn 过去-guòqù, 也 khẽ gật đầu:"Tốt."

Điếm tên là [ Anna gởi thư ] 的 chủ quán xuyên thấu qua thủy tinh có thể nhìn đến bên trong 以-yǐ-Lấy-Dĩ sắc màu ấm 和 米 màu trắng 为 chủ 的 trang hoàng, 是 một cái nhìn qua cũng rất làm cho người ta thư thái 的 mặt tiền cửa hàng.

Lung thủ thiết giang đẩy ra trước mặt 的 thủy tinh nhóm, bắt tại trên cửa 的 thủy tinh cá heo 的 Phong Linh vang lên 了 thanh thúy 的 tiếng vang, còn có 服务员-fúwùyuán-Người phục vụ-Phục vụ viên 小姐-xiǎojiě-Tiểu thư-Tiểu tỷ thân thiết 的 声音-shēngyīn-Thanh âm.

"欢迎-huānyíng-Hoan nghênh quang lâm."

Lập 花 hội lê 向 nàng xem 了 过去-guòqù, 在 của nàng hỏi dưới, nói ra 了 "Hai người" Lời nói, 又 和 lung thủ thiết giang 一起 在 服务员-fúwùyuán-Người phục vụ-Phục vụ viên 小姐-xiǎojiě-Tiểu thư-Tiểu tỷ 的 dẫn dắt dưới, đi hướng 了 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên dựa vào cửa sổ 的 vị trí.

点 xong rồi cơm sau, lập 花 hội lê 就 nâng lên 了 má nhìn về phía ngoài cửa sổ, tựa hồ là 为了-wèile-Vì-Vi liễu có thể 让 hộ khách có thể có được tốt lắm 的 tầm nhìn 的 原因-yuányīn-Nguyên nhân, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ mặt tiền cửa hàng 的 trang hoàng chọn dùng 了 sáng ngời 的 大 sáng lập kế, 除了-chúle xa xa 的 thiên không ở ngoài, còn có thể 够-gòu-Đủ-Cú nhìn đến phía dưới người đến người đi 的 phố cảnh.

"Lung thủ thiết."

"是, xin hỏi có cái gì phân phó 吗, chủ công?"

本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai 对 này hiện thế 而-ér-Mà-Nhi cảm thấy tò mò 的 lung thủ thiết giang 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi của nàng 声音-shēngyīn-Thanh âm mà đứng đang ngồi 好, 让 lập 花 hội lê bật cười 了 một tiếng:"Không cần như vậy 紧张-jǐnzhāng-Khẩn trương lạp, ta chỉ là muốn 和 你 随便-suíbiàn-Tùy tiện nhờ một chút mà thôi."

So với 其他-qítā-Mặt khác-Kỳ tha đã đến đã lâu 的 đao kiếm nam sĩ mà nói, lung thủ thiết giang 是 tiền 段 时间-shíjiān mới đến 到 này 本 hoàn 的, cho nên hắn 其实-qíshí-Kỳ thật cũng không phải 非常-fēicháng-Phi thường 的 了解-liǎojiě-Hiểu biết-Liễu giải đối phương.

Lập 花 hội lê nghĩ, 应该-yīnggāi có thể 借 lúc này đây 的 机会-jīhuì 和 lung thủ thiết giang hảo hảo 的 nhờ một chút.

"是......"

Lung thủ thiết giang hơi hơi 的 抬-tái-Nâng-Sĩ mâu, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 她 ôn nhu 的 ánh mắt 而-ér-Mà-Nhi dần dần thả lỏng 了 xuống dưới:"Chủ công muốn tán gẫu một ít 什么 呢?"

Lập 花 hội lê nghĩ nghĩ, 才-cái-Mới-Tài chậm rãi 的 đã mở miệng:"可以 和 ta nói vừa nói chuyện của ngươi 吗?"

"当然."

--

Bọn họ trò chuyện trò chuyện, chuẩn bị tốt 了 bọn họ sở 点 的 điểm tâm 和 饮料-yǐnliào-Đồ uống-Ẩm liêu 的 服务员-fúwùyuán-Người phục vụ-Phục vụ viên 小姐-xiǎojiě-Tiểu thư-Tiểu tỷ 就 bưng khay đã đi tới, đang nghe 到 hai người tựa hồ là đang nói chuyện 什么 厉害-lìhai-Lợi hại-Lệ hại 的 历史-lìshǐ đề tài 的 时候-shíhou, 也 向 bọn họ thân mật 的 nở nụ cười một chút, 然后 又 继续-jìxù-Tiếp tục-Kế tục về tới 自己 的 工作 cương vị mặt trên.

Lập 花 hội lê nghe lung thủ thiết giang nói rất nhiều, 不管-bùguǎn-Mặc kệ-Bất quản 是 từng Arihara chủ 的 nơi đó chuyện tình, 还是 hiện hình đến này hiện thế, có được 了 自己 的 新 的 giấc mộng chuyện tình.

她 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực 是 耐心-nàixīn-Kiên nhẫn-Nại tâm 的 nghe 的, 让 mới tới không lâu 的 thiếu niên 的 心情-xīnqíng-Tâm tình càng ngày càng thả lỏng, dần dần 对 này tân nhậm 的 chủ công 而-ér-Mà-Nhi có rất tốt 的 印象-yìnxiàng-Ấn tượng.

Trên bàn mặt 的 điểm tâm đã ở nói chuyện trong lúc đó dần dần biến thành không bàn, lập 花 hội lê 用 hấp quản 把 最后-zuìhòu 的 một ngụm 饮料-yǐnliào-Đồ uống-Ẩm liêu uống đi xuống.

"Chúng ta đi thôi."

Lúc này đây 是 换 做 lung thủ thiết giang khó hiểu 了:"啊?"

"Không phải nói cấp cho 我 mua quần áo 吗?"

她 nở rộ ra một cái miệng cười, 在 阳光-yángguāng-Ánh mặt trời-Dương quang dưới trở nên sáng lạn, 也 让 lung thủ thiết giang dùng sức 的 gật gật đầu:"是!"

休息-xiūxi-Nghỉ ngơi-Hưu tức xong, nhưng lại ăn 些 đồ ngọt hạ đỗ, lập 花 hội lê 的 thể lực cũng phải đến tương ứng 的 khôi phục, 就 继续-jìxù-Tiếp tục-Kế tục 和 lung thủ thiết giang 在 thương trường bên trong đi dạo 起来-qǐlái-Lên-Khởi lai.

只要-zhǐyào-Chỉ cần-Chỉ yếu 是 đối phương 觉得 可以 的 điếm, lập 花 hội lê sẽ 和 他 đi vào nhìn một cái, 而-ér-Mà-Nhi 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả 是 gặp gỡ 了 自己 cảm thấy hứng thú 的 cửa hàng trong lời nói, 她 cũng sẽ lôi kéo lung thủ thiết giang 一起 đi vào.

结果-jiéguǒ-Kết quả 到 最后-zuìhòu, cũng không chính là đơn thuần 的 给 自己 mua quần áo 了, 在 trong điếm thấy được 适合-shìhé-Thích hợp 本 hoàn 的 các vị gì đó trong lời nói, 她 cũng sẽ 买 xuống dưới 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị đến lúc đó trở về đưa cho hắn nhóm.

Dù sao, lập 花 hội lê 这 vài năm cũng không có xài như thế nào 钱, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ từng cái 月 khi 之-zhī-Chi chính phủ 下 发 的 工资-gōngzī-Tiền lương-Công tư, 还是 cuối năm 的 tích hiệu thưởng cho 全部-quánbù-Toàn bộ đều bị 她 tồn 了 xuống dưới, hơn nữa cha mẹ lưu cho của nàng di sản, 仔细-zǐxì-Cẩn thận-Tử tế 的 算-suàn-Tính-Toán xuống dưới trong lời nói, lập 花 hội lê 其实-qíshí-Kỳ thật 还是 một cái 小 富-fù-Phú bà.

偶尔-ǒu'ěr-Ngẫu nhiên-Ngẫu nhĩ xa xỉ một lần trong lời nói, 她 还是 觉得 không sao cả 的.

Nghĩ như vậy 着, lập 花 hội lê 的 cước bộ đều phải nhẹ nhàng 了 một ít, cũng sẽ không giống là vừa 才-cái-Mới-Tài như vậy 觉得 mệt mỏi.

"Cái kia, chủ công......"

Lung thủ thiết giang không tốt lắm 意思-yìsi 的 sờ sờ 头发-tóufa-Tóc-Đầu phát, trên mặt hiện lên 了 một tầng đỏ ửng:"Ta nghĩ 去 một chút buồng vệ sinh."

"Ân, không có việc gì."

Đao kiếm 变化-biànhuà-Biến hóa 成为-chéngwéi-Trở thành-Thành vi 了 人, loại chuyện này cũng là 很 正常-zhèngcháng-Bình thường-Chính thường 的, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ lập 花 hội lê 表示-biǎoshì-Tỏ vẻ-Biểu kỳ 非常-fēicháng-Phi thường 的 理解-lǐjiě-Lý giải, ý bảo 他 暂时-zànshí-Tạm thời bắt tay 上 的 này gói to phóng tới 自己 的 bên chân:"我 ở chỗ này chờ 你."

"Tốt, 我 rất nhanh sẽ trở lại!"

Lung thủ thiết giang chạy chậm 着 向 lộ vẻ buồng vệ sinh bảng hướng dẫn phương hướng chạy 过去-guòqù, lập 花 hội lê 也 ngay tại tại chỗ xuất ra 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ 玩 着 chờ hắn, 忽然-hūrán-Bỗng nhiên-Hốt nhiên nghe được bên tai có chút 熟悉-shúxī-Quen thuộc-Thục tất 的 声音-shēngyīn-Thanh âm, 就 ngẩng đầu lên xem qua 去.

"Jirou?"

Mặc Hyoutei (Băng đế) 的 chế phục 的 Akutagawa Jirou 那 đầu 软-ruǎn-Mềm-Nhuyễn 发 nhìn qua có một chút 乱-luàn-Loạn, 不过-búguò đang nhìn đến lập 花 hội lê sau, 眼睛-yǎnjing-Đôi mắt-Nhãn tình 都 sáng 起来-qǐlái-Lên-Khởi lai:"Hội lê!"

"Hội lê, 你 怎么-zěnme-Chẩm ma lại ở chỗ này 呀-ya-Nha?"

"Ta là 来 đi dạo phố 的." Lập 花 hội lê cười vuốt cằm, ý bảo 他 看 自己 bên người làm ra vẻ 的 này gói to, vừa nghi hoặc 着 mở miệng:"Jirou 呢, 今天 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo không hơn 课 吗?"

"已经-yǐjīng-Dĩ kinh tan học 了 啊."

Akutagawa Jirou như vậy vừa nói, lập 花 hội lê 也 才-cái-Mới-Tài nhớ tới 来 trung học phía sau 其实-qíshí-Kỳ thật 已经-yǐjīng-Dĩ kinh tan học 了 chuyện tình, 不过-búguò đang nghe đến 他 kế tiếp lời nói 的 时候-shíhou, 也 nhịn không được cười khẽ 了 một chút.

"今天 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu bộ không cần huấn luyện, 我 就 和 Oshitari còn có Mukahi 一起 到 bên này 买 东西, 不过-búguò đi tới đi tới thấy được một nhà 好像-hǎoxiàng-Giống như-Hảo tượng tốt lắm 吃 的 蛋糕-dàngāo-Bánh kem-Đản cao, mua đi ra 就 发现-fāxiàn-Phát hiện 和 bọn họ hai cái đi rời ra."

他 vừa nói, 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên xuất ra điện thoại di động:"本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai muốn cho bọn hắn 打电话-dǎ diànhuà-Gọi điện thoại-Đả điện thoại, 可是-kěshì 昨天-zuótiān-Ngày hôm qua-Tạc thiên về nhà 就 ngủ 过去-guòqù, 结果-jiéguǒ-Kết quả 忘记-wàngjì-Quên-Vong ký nạp điện 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ 没 điện 了."

"Tay của ta cơ cho ngươi mượn 吧?"

Lập 花 hội lê 把 自己 的 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ đệ 了 过去-guòqù, Akutagawa Jirou 也 vui vẻ 的 向 她 nói lời cảm tạ, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả 刚刚-gānggāng-Vừa mới-Cương cương 点 khai thông nói 就 tạp ở:"我 không nhớ rõ bọn họ hai cái 的 số điện thoại di động......"

"那 không bằng 去 广播-guǎngbō-Quảng bá chỗ, kính nhờ nhân viên công tác 发 một chút 广播-guǎngbō-Quảng bá?"

"是 một cái ý kiến hay, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 我 không biết 路......"

Akutagawa Jirou trừng mắt nhìn, 用 chờ mong 的 ánh mắt nhìn 她:"Hội lê, 你 可以 mang ta đi 吗?"

"可以 是 可以, 不过-búguò 我 hiện tại đang đợi 人."

Lập 花 hội lê nhìn nhìn bên kia lung thủ thiết giang phương hướng ly khai, 没 有 nhìn đến đối phương trở về 的 thân ảnh:"Chờ hắn trở về sau, 我们 cùng đi 吧?"

"Ân, 好!"

Akutagawa Jirou thật vui vẻ 的 ứng 了 xuống dưới, 决定-juédìng 在 lập 花 hội lê chờ đợi 的 người kia trở về phía trước, ngay tại nơi này 和 她 一起 聊天-liáotiān-Nói chuyện phiếm-Liêu thiên.

Hai người 简单-jiǎndān-Đơn giản-Giản đan 了 hàn huyên hai câu, chợt nghe gặp cách đó không xa truyền đến 了 một tiếng tiếng thét chói tai, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi ngày đó nhà ăn chuyện tình, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ bọn họ theo bản năng 的 向 bên kia nhìn 过去-guòqù, 就 nhìn đến một cái đầu đội 着 châm chức mạo, trên mặt 还 đội màu trắng khẩu trang, mặc không phù hợp 季节-jìjié-Mùa-Quý tiết 的 大 y 的 人 trì 着 một phen dính 有 vết máu 的 刀-dāo-Đao 向 bên này vọt lại đây.

"小心-xiǎoxīn-Tiểu tâm!"

Akutagawa Jirou theo bản năng 的 kéo qua 了 đứng ở 他 chính tiền phương 的 lập 花 hội lê, hai người 就 như vậy tránh được cái kia hành hung giả 的 tập kích.

可是-kěshì tên kia hành hung giả 却-què-Lại-Khước 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi nhìn đến phía sau 有 人 đuổi theo 而-ér-Mà-Nhi lại huy 刀-dāo-Đao, 为了-wèile-Vì-Vi liễu trốn tránh lập 花 hội lê 向 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên khiêu 开, 草 lí 的 鞋-xié-Giày-Hài 带 却-què-Lại-Khước 忽然-hūrán-Bỗng nhiên-Hốt nhiên gãy, làm cho 她 một cái 没 有 đứng vững, 竟然-jìngrán-Thế nhưng-Cánh nhiên 向 một bên 的 thang lầu 口 ngã xuống.

"Hội lê!" Thiếu niên hoang mang rối loạn 张 张 的 muốn 去 kéo nàng, 可是-kěshì chưa kịp.

Lập 花 hội lê có chút 害怕-hàipà 的 nhắm lại 了 mắt, nhưng không có dự đoán bên trong 的 đau đớn, 她 撞-zhuàng-Đâm-Chàng vào nam tính rắn chắc 的 trong ngực, một đôi hữu lực 的 cánh tay tiếp được 了 她, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả đem kiều nhỏ (tiểu nhân) cô gái bế 起来-qǐlái-Lên-Khởi lai.

和 an thất thấu 一起 truy tới được giang hộ xuyên Conan nhìn đến 被 男人 以-yǐ-Lấy-Dĩ công chúa 抱-bào-Ôm-Bão tư thế ôm vào trong ngực 的 lập 花 hội lê không khỏi thở dài nhẹ nhõm một hơi, tầm mắt 再 hướng về phía trước di, thấy được hé ra 熟悉-shúxī-Quen thuộc-Thục tất 的 脸.

"Mão 先生-xiānsheng-Tiên sinh......?"

作者-zuòzhě-Tác giả nói ra suy nghĩ của mình:

对不起-duìbuqǐ-Thực xin lỗi-Đối bất khởi, 我 chính là...... 想 muốn làm 事情-shìqing-Sự tình

啊, thấu tử 好 thảm 啊 [ phủng 读 ]

Lung thủ thiết giang thân cao 161, 而-ér-Mà-Nhi hội lê 的 thân cao 是 160.

被 ca tiên đóng gói lên 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục emmm chính là các loại nữ vương hệ 的 [ 大 vụ ]?

这 一 kì 的 may mắn tiểu Thiên 使-shǐ-Sử 是 -- 水 hồn thương hải, tiền lì xì đã dâng, 谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 支持-zhīchí-Duy trì-Chi trì

爱 các ngươi, sao sao đát!!!

社会-shèhuì-Xã hội 你 修-xiū-Tu ca ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-14 00:18:47

社会-shèhuì-Xã hội 你 修-xiū-Tu ca ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-14 00:20:11

社会-shèhuì-Xã hội 你 修-xiū-Tu ca ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-14 00:23:57

kiaseller ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-14 01:46:39

Đệ 19 chương

An thất thấu 今天 在 ba Lạc quán cà phê 没 有 sắp xếp lớp học, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 早上-zǎoshang-Buổi sáng-Tảo thượng 在 起来-qǐlái-Lên-Khởi lai ăn bữa sáng sau, 就 đi trước 了 hòa phong gian dụ 也 ước định tốt 地方-dìfang-Địa phương, 和 他 trao đổi 了 自己 从 组织-zǔzhī-Tổ chức nơi đó hỏi thăm đến tình báo.

Trừ lần đó ra, 还 tham gia huấn luyện thuộc hạ 的 công. An. Cảnh. Sát 的 工作, đợi cho sắp 结束-jiéshù-Kết thúc 的 时候-shíhou, 时间-shíjiān cũng kém không nhiều lắm tới 了 中午-zhōngwǔ-Giữa trưa-Trung ngọ.

他 记得-jìde-Nhớ rõ-Ký đắc trên đường trở về 的 một nhà thương trường bên trong 的 trung thức liệu lý không sai, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 就 决定-juédìng đi trước 吃 个 cơm trưa, 然后 带 ở nhà mặt giữ nhà 的 Hello 到 附近-fùjìn-Phụ cận tán 散步-sànbù-Tản bộ-Tán bộ.

"Một phần thập cẩm sao cơm 和 một phần sinh tiên 包."

Mặc 着 sườn xám 的 服务员-fúwùyuán-Người phục vụ-Phục vụ viên 小姐-xiǎojiě-Tiểu thư-Tiểu tỷ cẩn thận 的 把 他 点 的 菜 nhớ 了 xuống dưới, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả 向 他 xác định, đang nhìn 到 an thất thấu gật đầu sau, cũng cười vuốt cằm:"请 您 chờ một lát."

"麻烦-máfan-Phiền toái-Ma phiền 你 了."

Đợi cho đối phương rời đi sau, an thất thấu 也 cúi đầu, 认真-rènzhēn-Nghiêm túc-Nhận chân 的 看 nổi lên 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ màn hình mặt trên 的 cặp kia chói mắt 的 Konjiki:"Hội lê......"

Tuy nói phía trước 他 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực 坚持-jiānchí-Kiên trì 着 không thể 够-gòu-Đủ-Cú 把 đối phương cuốn vào ý tưởng, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả ý đồ 把 lập 花 hội lê cho rằng 是 người xa lạ đến xem đãi, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị không thể không nói tiền hai ngày Suzuki vườn chụp được đến 那 một màn thật sự là quá mức 的 chói mắt.

六 年 的 phân biệt đến bây giờ, hơn nữa Suzuki vườn sở chụp được 的 那 张 照片-zhàopiàn-Ảnh chụp-Chiếu phiến trong lời nói, 他 tổng cộng gặp qua lập 花 hội lê bốn lần, 其中-qízhōng-Trong đó-Kỳ trung 有 ba lượt 她 đều là 和 khác nam tính cùng một chỗ, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả nhìn qua 和 bọn họ 的 关系-guānxì-Quan hệ 十分 的 thân mật.

其中-qízhōng-Trong đó-Kỳ trung, còn có hai cái Konjiki 头发-tóufa-Tóc-Đầu phát 的 tên, thân phận hư hư thực thực 是 của nàng bạn trai.

Điều này làm cho an thất thấu nhịn không được nhìn nhìn 从 自己 thái dương thùy rơi xuống tóc, 虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên sâu cạn bất đồng, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 也 确实-quèshí-Xác thật 是 Konjiki tóc.

他 trong lòng 甚至-shènzhì-Thậm chí có chút tự kỷ 的 suy nghĩ có phải hay không 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 自己 的 原因-yuányīn-Nguyên nhân, 不过-búguò cũng chỉ là trong nháy mắt chuyện tình, lý trí rất nhanh 的 让 他 把 này ý tưởng 给 đè ép đi xuống.

An thất thấu thừa nhận, 他 确实-quèshí-Xác thật là có một chút ghen tị có thể không kiêng nể gì 地 đụng vào của nàng này tên 的, 可是-kěshì cũng biết 自己 không thể 够-gòu-Đủ-Cú hạt 想, bằng không cũng chỉ 会 càng lún càng sâu, tới không thể 够-gòu-Đủ-Cú tự kềm chế 的 bộ.

"你 đang nhìn 什么 呢?"

女人-nǚrén-Nữ nhân 的 声音-shēngyīn-Thanh âm vang lên 的 đồng thời, 他 也 ấn diệt 自己 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ 的 màn hình, 抬-tái-Nâng-Sĩ mâu 向 声音-shēngyīn-Thanh âm truyền đến phương hướng nhìn 过去-guòqù, nhìn đến là 用 đạm màu tím 的 khăn lụa tùy ý cột lấy 那 đầu tóc vàng, đội một bộ 深-shēn-Thâm sắc 的 太阳-tàiyáng-Thái dương 眼镜-yǎnjìng-Mắt kính-Nhãn kính che khuất hơn phân nửa khuôn mặt, 却-què-Lại-Khước che không được tự thân xinh đẹp 的 女人-nǚrén-Nữ nhân.

"Không có gì."

An thất thấu bắt tay cơ phản khấu ở tại mặt bàn 上, nhìn 她 chậm rãi 的 nhập 座-zuò-Tòa-Tọa 在 自己 đối diện, thản nhiên 的 mở miệng:"像 你 như vậy tử 的 Đại Minh tinh xuất hiện tại nơi này, 可是-kěshì 要 引起-yǐnqǐ-Khiến cho-Dẫn khởi xôn xao 的."

"等 引起-yǐnqǐ-Khiến cho-Dẫn khởi 了 xôn xao rồi nói sau."

Bell ma 得 把 tấm tựa ở tại ghế trên, 稍微-shāowēi-Hơi chút-Sảo vi 把 mặc kính 下 di, lộ ra bích sắc 的 眼睛-yǎnjing-Đôi mắt-Nhãn tình nhìn hắn:"而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả, 我 cũng bất quá 是 trùng hợp ở bên ngoài nhìn đến 你, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ tiến vào đánh một cái bắt chuyện mà thôi."

"是 chào hỏi 呢, 还是 có chuyện muốn hỏi 我 呢?" An thất thấu hàm chứa 笑 nhìn trở về.

"你 还是 như vậy làm cho người ta 讨厌-tǎoyàn-Chán ghét-Thảo yếm."

Thấy vậy, 女人-nǚrén-Nữ nhân cũng không 和 他 vòng quanh, tầm mắt 在 tay hắn cơ 上 nhìn lướt qua, 才-cái-Mới-Tài chậm rãi 的 mở miệng:"Ta chỉ là muốn hỏi ngươi, lúc trước theo như lời 的 xích tỉnh tú 一 còn sống 的 那 sự kiện."

"Ngươi nói 那 chuyện 啊." An thất thấu 回忆-huíyì 着 điện thoại 那 đầu 的 cái kia 熟悉-shúxī-Quen thuộc-Thục tất 的 声音-shēngyīn-Thanh âm, vô tội 的 nở nụ cười:"Tựa hồ là 我 lầm 了 呢."

"所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 我 mới nói 了 吧, chết đi 的 人 是 sẽ không sống lại 的."

Bell ma 得 trong lời nói âm hạ xuống, bên kia 的 服务员-fúwùyuán-Người phục vụ-Phục vụ viên 小姐-xiǎojiě-Tiểu thư-Tiểu tỷ 也 phụ giúp toa ăn đã đi tới, hai người ăn ý 的 没 有 再 继续-jìxù-Tiếp tục-Kế tục mở miệng 说话-shuōhuà, thẳng đến đối phương 把 菜 上 完 离开-líkāi-Rời đi-Ly khai, 她 才-cái-Mới-Tài 继续-jìxù-Tiếp tục-Kế tục mở miệng:"Trước ngươi lớn như vậy náo loạn vừa thông suốt, cầm rượu 可是-kěshì phát ra 好 大 的 脾气-píqi-Tính tình-Tì khí 呢."

"Vậy chỉ có thể 够-gòu-Đủ-Cú nói một tiếng 抱歉-bàoqiàn-Xin lỗi-Bão khiểm 了."

An thất thấu 用 thìa yểu 了 一 chước trước mặt 的 sao cơm, 不过-búguò 没 有 开始 吃:"Dù sao, ta cũng vậy hảo tâm mà thôi."

"Đúng vậy, 还 làm hại 我 thay 你 thiện sau."

Nghĩ đến đây, Bell ma 得 còn có 些 khó chịu 的 nhìn về phía 了 thủy tinh 外, vừa vặn thấy được 向 bên này đi tới 的 mao lợi lan 和 giang hộ xuyên Conan, 她 trầm mặc 了 một chút, 就 从 trên bàn cầm lấy 了 自己 的 túi xách, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả đứng lên 来:"有 麻烦-máfan-Phiền toái-Ma phiền nhân đến đây, 我 trước hết đi rồi."

Đồng dạng thấy được chính 向 bên này đi tới 的 vài người, an thất thấu ngược lại 向 她 nhíu mày:"Không nhiều lắm 坐 một hồi 吗?"

"被 他 bò lên 那 đã có thể 麻烦-máfan-Phiền toái-Ma phiền 了."

Bell ma 得 nhìn hắn một cái, nhẹ nhàng 的 đẩy 推-tuī-Đẩy-Thôi đặt tại mũi 上 的 太阳-tàiyáng-Thái dương 眼镜-yǎnjìng-Mắt kính-Nhãn kính:"你 还是 hảo hảo 的 hưởng dụng của ngươi cơm trưa 吧."

Nhìn 她 vội vàng rời đi 的 bóng dáng, an thất thấu nở nụ cười một tiếng, 又 nhìn về phía 了 thủy tinh bên ngoài, tầm mắt 却-què-Lại-Khước 错 mở đứng ở cách đó không xa mặt tiền cửa hàng cửa 的 mao lợi lan đám người, thấy được bên kia đứng mặc kimônô 的 cô gái.

Nhìn 和 một cái xa lạ thiếu niên tựa hồ 在 vui vẻ 的 谈-tán-Nói-Đàm 着 什么, 就 连-lián-Liền-Liên mặt mày 都 cười đến loan lên 的 lập 花 hội lê, an thất thấu hơi hơi 的 nhíu mày.

Nói là nói không thèm để ý, 可是-kěshì 果然-guǒrán-Quả nhiên 还是 觉得 không hiểu 的 khó chịu.

"啊 --!!"

突然-tūrán-Đột nhiên truyền ra 的 tiếng thét chói tai 引起-yǐnqǐ-Khiến cho-Dẫn khởi 了 an thất thấu 的 cảnh giác, 他 nhìn cái kia cầm trong tay 着 chủy thủ 的 男人 向 lập 花 hội lê phương hướng tiến lên, 身体-shēntǐ-Thân thể 甚至-shènzhì-Thậm chí 要 比 đầu óc động 的 phải nhanh, đợi cho phục hồi tinh thần lại 的 时候-shíhou, 人 已经-yǐjīng-Dĩ kinh đến trung nhà ăn 的 cửa.

可是-kěshì, an thất thấu cũng không có 多 做 任何-rènhé-Bất luận cái gì-Nhậm hà 的 tạm dừng, ngược lại 是 gia tốc 向 bên kia chạy 过去-guòqù, 然而-rán'ér-Nhưng mà-Nhiên nhi 还是 chậm.

Từ giữa nhà ăn 到 bên kia 的 khoảng cách, 即使-jíshǐ-Cho dù-Tức sử là hắn cũng không có 办法-bànfǎ lập tức đuổi tới lập 花 hội lê 的 bên người, chỉ có thể 够-gòu-Đủ-Cú trơ mắt 的 nhìn 她 trượt chân 向 thang lầu ngã xuống 去.

Sắp thốt ra lời nói 被 他 mạnh mẽ đè ép đi xuống, bên kia vây xem 的 đám người bên trong, Bell ma 得 còn tại nhìn.

"Mão 先生-xiānsheng-Tiên sinh......!"

Vọt tới 了 thang lầu tiền 的 giang hộ xuyên Conan thở dài nhẹ nhõm một hơi 的 声音-shēngyīn-Thanh âm, 让 已经-yǐjīng-Dĩ kinh chế phục 了 hướng 自己 huy 刀-dāo-Đao 的 hung đồ 的 an thất thấu nhìn 过去-guòqù.

Đang nhìn 到 bình an vô sự 的 lập 花 hội lê 的 时候-shíhou, 他 vốn đang 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi bất an 而-ér-Mà-Nhi kịch liệt nhảy lên 着 的 tim đập dần dần bình ổn 了 xuống dưới, 而-ér-Mà-Nhi đang nhìn 到 ôm của nàng cái kia 男人 的 时候-shíhou, an thất thấu 不 着 dấu vết 地 nhíu nhíu mày.

Hướng tên mão, cái kia 被 他 怀疑-huáiyí-Hoài nghi là giả sau khi chết thay hình đổi dạng ẩn cho âm thầm 的 xích tỉnh tú 一 的 tên.

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên 最后-zuìhòu chứng minh rồi hướng tên mão 和 他 đứng ở 一起 khi,"Sống lại" 的 xích tỉnh tú vừa xuất hiện ở tại xa xa 的 来 hiệp nhai, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả tình huống hiện tại là hắn cứu lập 花 hội lê, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị nhìn cặp kia ôm nữ hài tử 的 thủ, an thất thấu 果然-guǒrán-Quả nhiên 觉得 chướng mắt cực.

"我 ở dưới mặt nghe được xôn xao thanh, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 就 đi lên nhìn xem."

Hướng tên mão cúi đầu nhìn về phía 了 被 自己 ôm vào trong ngực, đang lườm 眼睛-yǎnjing-Đôi mắt-Nhãn tình nhìn hắn 的 cô gái:"Ai biết 竟然-jìngrán-Thế nhưng-Cánh nhiên 从 thiên 上 giáng xuống một vị huy đêm cơ."

Giang hộ xuyên Conan bởi vì hắn trong lời nói rút trừu khóe miệng, 又 hồi đầu nhìn về phía phía sau, mới phát hiện an thất thấu 已经-yǐjīng-Dĩ kinh chế phục 了 cái kia hành hung giả.

Phía sau, dọa đến 的 Akutagawa Jirou 也 回 qua thần, hoang mang rối loạn 张 张 的 把 lập 花 hội lê đánh giá 了 một cái 遍-biàn-Biến:"Hội lê, 你 không có chuyện 吧?"

"Có hay không bị thương? Muốn hay không 去 医院-yīyuàn-Bệnh viện-Y viện?"

"Không có việc gì lạp...... Chính là 稍微-shāowēi-Hơi chút-Sảo vi có điểm dọa 到 mà thôi."

Nghĩ đến 要 从 chỗ cao ngã xuống 去, lập 花 hội lê 确实-quèshí-Xác thật là có một chút dọa 到 的, 不过-búguò rất nhanh mà bắt đầu tự hỏi nổi lên 怎么-zěnme-Chẩm ma giảm bớt bị thương trình độ phương pháp, thật không ngờ đã bị 别人 cứu, 也 tự đáy lòng về phía ôm nam nhân của chính mình 表示-biǎoshì-Tỏ vẻ-Biểu kỳ 的 感谢-gǎnxiè-Cảm tạ:"非常-fēicháng-Phi thường 谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 你."

"Cái kia......"

她 khó xử 的 nhìn nhìn rõ ràng 是 认识-rènshi-Nhận thức đối phương 的 giang hộ xuyên Conan, người sau 也 向 她 介绍-jièshào-Giới thiệu lên:"Vị này là 暂时-zànshí-Tạm thời sống nhờ 在 新 一 哥哥-gēge-Ca ca 家 的 hướng tên mão 先生-xiānsheng-Tiên sinh."

"谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 你, hướng tên 先生-xiānsheng-Tiên sinh."

Lập 花 hội lê 向 hướng tên mão gật gật đầu, ngoái đầu nhìn lại 又 thấy được 终于-zhōngyú tễ 开 vây xem đám người đi tới 的 mao lợi lan:"Hội lê, ngươi không sao chứ?"

"Ân, ta không sao."

她 向 thấy được 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài 那 một màn 而-ér-Mà-Nhi 被 dọa đến 的 mao lợi lan lắc lắc đầu, ngửa đầu nhìn về phía 了 ôm 自己 的 hướng tên mão:"Ít nhiều vị này hướng tên 先生-xiānsheng-Tiên sinh."

"Hướng tên 先生-xiānsheng-Tiên sinh 出现-chūxiàn-Xuất hiện 的 thật đúng là là 及时-jíshí-Kịp thời-Cập thời 呢."

Hướng tên mão 向 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 把 cái kia hung đồ giao cho tới rồi 的 an người bảo lãnh viên 的 an thất thấu gật gật đầu, cúi đầu nhìn nhìn trong lòng 的 lập 花 hội lê:"确实-quèshí-Xác thật, nếu chậm một chút nữa 她 可能-kěnéng sẽ bị thương."

"不过-búguò, trạch xứng viên 先生-xiānsheng-Tiên sinh của ngươi thân thủ thật đúng là là rất lợi hại 呢."

被 他 như vậy vừa nói, an thất thấu cũng tưởng nổi lên phía trước 以-yǐ-Lấy-Dĩ trạch xứng nhân viên 的 thân phận tiến vào công đằng 家 thử đối phương chuyện tình, 就 lộ ra vô tội 的 tươi cười:"我 原来-yuánlái-Nguyên lai có điểm 兴趣-xìngqù-Hứng thú-Hưng thú, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ phải đi học 了 một đoạn 时间-shíjiān."

"Trạch xứng viên?" Mao lợi lan kinh ngạc trừng mắt nhìn:"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh, 你 còn có 当 trạch xứng viên 吗?"

"Phía trước 有 个 当 trạch xứng viên 的 朋友-péngyou-Bằng hữu 生病-shēngbìng-Sinh bệnh 了, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 就 kính nhờ 了 我 đại 班."

An thất thấu vuốt cằm, 回答-huídá-Trả lời-Hồi đáp cẩn thận, 也 让 她 lộ ra thì ra là thế 的 biểu tình.

"不过-búguò, 草 lí 坏 rớt 呢."

Akutagawa Jirou nhặt lên 了 thượng 的 草 lí, nhìn 已经-yǐjīng-Dĩ kinh ngăn ra 的 bộ vị, 又 nhìn nhìn 她 只 mặc chừng túi 的 chân phải:"Như vậy tử hội lê vốn không có 办法-bànfǎ đi đường 了 吧?"

"啊......"

Lập 花 hội lê vừa 打算-dǎsuàn-Tính toán-Đả toán mở miệng, nói bên kia 的 gói to bên trong 有 新 买 的 鞋-xié-Giày-Hài, ai biết Akutagawa Jirou 就 忽然-hūrán-Bỗng nhiên-Hốt nhiên có ý tưởng:"Hội lê, Jirou bối 你 trở về đi!"

"...... Ôi chao?"

"Không được."

和 lập 花 hội lê 的 kinh ngạc bất đồng, an thất thấu 几乎-jīhū-Cơ hồ-Kỉ hồ 是 nháy mắt 就 给 ra phủ định 的 答案-dá'àn-Đáp án, 让 hảo tâm 的 thiếu niên nghi hoặc 的 nhìn 过去-guòqù:"为什么 啊?"

Nhìn bọn họ 都 nhìn lại đây, 他 才-cái-Mới-Tài chậm rãi mở miệng:"虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên 从 mặt ngoài nhìn không ra 什么, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị để ngừa 有 ám thương, hội lê 还是 去 医院-yīyuàn-Bệnh viện-Y viện 检查-jiǎnchá-Kiểm tra một chút 比较-bǐjiào-Tương đối-Bỉ giác 好."

"Nói 的 cũng là 呢......" Hồi tưởng nhìn đến lập 花 hội lê ngã xuống thang lầu 的 那 một màn, mao lợi lan 也 phủ 了 phủ ngực:"Hội lê, 还是 去 检查-jiǎnchá-Kiểm tra một chút 吧?"

"Không có việc gì lạp......"

Lập 花 hội lê 的 tầm mắt lướt qua 了 bọn họ, 在 xa xa thấy được một đạo 熟悉-shúxī-Quen thuộc-Thục tất 的 bóng người, 也 lập 马 mở miệng:"Tiểu Lan, một hồi các ngươi không cần đề 我 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài thiếu chút nữa ngã xuống 去 chuyện tình."

"为什么 啊?"

"Tóm lại, không đề cập tới là được rồi."

Mao lợi lan nghi hoặc 的 trừng mắt nhìn, 就 nhìn đến lập 花 hội lê 已经-yǐjīng-Dĩ kinh kính nhờ hướng tên mão 把 自己 buông 来, 用 đan 只 脚 đứng thẳng 着, 而-ér-Mà-Nhi cách đó không xa một thiếu niên 的 向 bên này chạy tới:"あ...... Hội lê!"

"我 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài không cẩn thận lạc đường 了!"

Lung thủ thiết giang nhìn nhìn 周围-zhōuwéi-Chung quanh-Chu vi dần dần tán đi 的 đám người, 又 nhìn nhìn 她 treo ở giữa không trung 的 chân phải, nghi hoặc 的 gãi gãi đầu:"Đây là làm sao vậy?"

"草 lí 的 dây lưng không cẩn thận cắt đứt."

Lập 花 hội lê 从 Akutagawa Jirou 的 cầm trên tay qua 那 只 坏 掉-diào-Rớt-Điệu 的 草 lí, ngượng ngùng 的 向 他 cười cười:"可以 麻烦-máfan-Phiền toái-Ma phiền 你 把 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài 买 的 giày lấy ra nữa 吗?"

"Tốt!"

Lung thủ thiết giang như vậy đáp ứng 着, 不过-búguò nhưng không có lập tức đi làm, 是 đi trước đến lập 花 hội lê 的 bên người 把 她 chặn ngang bế 起来-qǐlái-Lên-Khởi lai, 然后 đi tới thang lầu 口 放 她 ngồi xuống, mới từ một đống 购物-gòuwù-Mua sắm-Cấu vật túi bên trong lấy ra 了 chứa giày 的 盒子-hézi-Hộp-Hạp tử, đi đến bên người nàng quỳ một gối xuống 了 xuống dưới.

"我 自己 来 là đến nơi......"

"Như vậy sao được!" 他 在 眼镜-yǎnjìng-Mắt kính-Nhãn kính dưới 的 hai tròng mắt trung tràn ngập 了 认真-rènzhēn-Nghiêm túc-Nhận chân, không đợi lập 花 hội lê phản bác, 就 为 她 bỏ đi 另外-lìngwài-Mặt khác-Lánh ngoại 一 只 草 lí.

Từ đến đây sau, 就 经常-jīngcháng-Thường xuyên-Kinh thường 在 本 hoàn bên trong 帮助-bāngzhù-Trợ giúp-Bang trợ không am hiểu thay quần áo 打扮-dǎban-Trang điểm-Đả phẫn 的 大家 mặc quần áo 的 lung thủ thiết giang bỏ đi 了 lập 花 hội lê trên chân 的 chừng túi, xuất ra 了 买 鞋-xié-Giày-Hài 的 时候-shíhou chủ quán 送 的 袜子-wàzi-Vớ-Miệt tử 给 她 mặc vào, 才-cái-Mới-Tài 又 给 她 thay 了 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài 买 的 giày, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả 仔细-zǐxì-Cẩn thận-Tử tế 的 把 hai bên tinh tế 的 鞋-xié-Giày-Hài 带 hệ thành đối xứng 的 nơ con bướm.

他 小心-xiǎoxīn-Tiểu tâm 的 为 lập 花 hội lê điều chỉnh 了 một chút đồ trang sức, 才-cái-Mới-Tài chậm rãi giúp đỡ 她 đứng lên, đánh giá 了 một phen 她 hiện tại 的 打扮-dǎban-Trang điểm-Đả phẫn, hai tay xoa 着 thắt lưng 满意-mǎnyì-Vừa lòng-Mãn ý 的 gật gật đầu:"Như vậy là đến nơi!"

Anh sắc 二 thước tay áo 和 ẩn sâu thanh 的 khố, 再 xứng 上 nâu đậm sắc 的 trường ngõa, như vậy tử 的 phối hợp làm cho người ta nhớ tới 了 大 chính thời kì 的 学生-xuésheng-Học sinh 打扮-dǎban-Trang điểm-Đả phẫn, phóng tới hiện tại một chút cũng không vi 和, ngược lại là có một loại 浪漫-làngmàn-Lãng mạn 的 tao nhã ở trong đó.

Mao lợi lan toàn bộ hành trình che miệng nhìn hai người trong lúc đó hỗ động, không biết 为什么 đỏ mặt, 又 nhìn rõ ràng 没 有 thay quần áo, chính là thay đổi một đôi 鞋-xié-Giày-Hài hảo hữu, cảm khái nói:"Hội lê, như vậy tử 穿 也 tốt lắm 看 呢......"

"Phải không?"

Lập 花 hội lê trừng mắt nhìn, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi lời của nàng 笑 loan 了 đôi mắt:"谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 你 lạp, lung thủ thiết."

"Đây là 我 phải làm 的!"

Lung thủ thiết giang cũng cười gật đầu, không biết 为什么, 他 tổng 觉得 有 một cỗ sát khí 从 phía sau truyền đến, 也 quay đầu nhìn nhìn đứng ở 后面-hòumiàn-Mặt sau-Hậu diện 的 vài người, nghi hoặc 的 ánh mắt 在 bọn họ 的 trên người dạo qua một vòng, 又 loan hạ thắt lưng 把 lập 花 hội lê 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài 穿 的 cặp kia 草 lí phóng tới 了 本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai chứa giày 的 鞋-xié-Giày-Hài hạp bên trong.

Giang hộ xuyên Conan đánh giá 了 một phen 做 着 như vậy tử 简单-jiǎndān-Đơn giản-Giản đan 的 hành động 的 thiếu niên, 也 nghiêng đầu nhìn nhìn 周围-zhōuwéi-Chung quanh-Chu vi, không biết 为什么 觉得 có một chút 冷.

Là vì thương trường 的 lãnh khí 开 rất cao 了 吗?

"既然-jìrán-Nếu-Kí nhiên 已经-yǐjīng-Dĩ kinh không có gì 事情-shìqing-Sự tình 了, như vậy 我 也 trước hết cáo từ 了."

Hướng tên mão nhưng thật ra thoạt nhìn như trước 是 cười tủm tỉm 的 bộ dáng, 抬-tái-Nâng-Sĩ tay vịn 了 phù 眼镜-yǎnjìng-Mắt kính-Nhãn kính, thấu kính nổi lên đến phản quang 正好-zhènghǎo che dấu rớt 他 mở to mắt khi 的 sắc bén.

"Hội lê 小姐-xiǎojiě-Tiểu thư-Tiểu tỷ 以后-yǐhòu 还是 小心-xiǎoxīn-Tiểu tâm một ít 比较-bǐjiào-Tương đối-Bỉ giác 好."

Lập 花 hội lê 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài kính nhờ bọn họ không cần nhắc tới 自己 thiếu chút nữa ngã xuống thang lầu chuyện tình, là vì 担心 lung thủ thiết giang tự trách, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 他 chính là 简单-jiǎndān-Đơn giản-Giản đan 的 带 过, 也 获得-huòdé-Đạt được-Hoạch đắc 了 cô gái cảm kích 的 gật đầu:"Tốt, 非常-fēicháng-Phi thường 感谢-gǎnxiè-Cảm tạ."

"既然-jìrán-Nếu-Kí nhiên nói như vậy......"

"Thật là, Jirou 你 怎么-zěnme-Chẩm ma chạy nơi này đến đây lạp!"

Bên kia truyền đến 了 Mukahi Gakuto 的 声音-shēngyīn-Thanh âm, 让 Akutagawa Jirou lộ ra ngốc hề hề 的 tươi cười, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả 向 bên kia 的 hai người phất tay:"我 ở trong này lạp!"

"Lập 花 tang, mao lợi tang?" Oshitari Yuushi nhìn thoáng qua đứng ở 他 bên người 的 lập 花 hội lê 和 mao lợi lan, 也 向 các nàng xin lỗi 的 cười cười:"Jirou người này 麻烦-máfan-Phiền toái-Ma phiền các ngươi."

"Không thể nào......"

Vài người thật vui vẻ 的 就 cho tới 了 一起, đợi cho mao lợi lan chú ý tới 的 时候-shíhou, mới phát hiện an thất thấu không thấy 了:"Di, an thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh 呢?"

"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài nói có việc, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ trước hết ly khai." Giang hộ xuyên Conan như vậy 回答-huídá-Trả lời-Hồi đáp 着.

--

An thất thấu về tới trung nhà ăn thanh toán 钱, nhưng không có 再 继续-jìxù-Tiếp tục-Kế tục lưu lại ăn cơm, mà là một đường về tới trong nhà.

他 trở lại 房间-fángjiān-Phòng-Phòng gian, rớt ra ngăn kéo xuất ra 了 một cái màu đen 的 nhớ sự 本, mở ra 第一-yī-Đệ nhất 页-yè-Trang-Hiệt nhìn mặt trên 第一-yī-Đệ nhất 行-xíng-Hành viết 的 xích tỉnh tú 一 bốn chữ to, trong tay 的 bút chần chờ 了 một chút, 在 它 的 旁边-pángbiān-Bên cạnh-Bàng biên 又 nhớ kỹ một cái 名字-míngzi-Tên-Danh tự.

Hướng tên mão.

作者-zuòzhě-Tác giả nói ra suy nghĩ của mình:

Thấu tử: 小 sách vở thành viên +1

[ 小 kịch trường ]

时间-shíjiān 是 hai người hòa hảo sau, hội lê mỗ thiên tìm được rồi một cái 小 sách vở.

Hội lê:...... 为什么 这 mặt trên nhiều như vậy nhìn quen mắt 的 名字-míngzi-Tên-Danh tự?

Thấu tử: 大概-dàgài-Đại khái 是...... Tử vong danh sách?

Hội lê:...... 你 cho ta dừng tay 啊!!

和 biên tập 商量-shāngliang-Thương lượng tốt lắm 星期-xīngqī-Cuối tuần-Tinh kỳ 四 会 nhập v, đến lúc đó sẽ có 9000-1w 的 đổi mới rơi xuống, 希望-xīwàng-Hy vọng 大家 nhiều hơn 支持-zhīchí-Duy trì-Chi trì qaaaq

这 kì may mắn tiểu Thiên 使-shǐ-Sử 是 -- tiểu Dạ 有 như vậy 可爱-kě'ài, tiền lì xì đã dâng, 谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 支持-zhīchí-Duy trì-Chi trì sao sao đát

爱 các ngươi

kiaseller ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-14 23:39:18

社会-shèhuì-Xã hội 你 修-xiū-Tu ca ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-15 13:04:35

Đệ 20 chương

Nói tóm lại, lập 花 hội lê 这 hai ngày 过 的 coi như 是 轻松-qīngsōng-Nhẹ nhàng-Khinh tùng.

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên ngày đó 忽然-hūrán-Bỗng nhiên-Hốt nhiên đã bị quấn vào bách hóa thương trường 的 đả thương người sự kiện bên trong, nhưng lại suýt nữa 被 liên lụy ngã xuống 了 thang lầu, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 由于-yóuyú-Bởi vì-Do vu lén lút gạt lung thủ thiết giang, 至少-zhìshǎo-Ít nhất-Chí thiếu không cần lo lắng 他 tự trách, cũng không 用 lo lắng cho mình 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi lâm vào 危险-wēixiǎn-Nguy hiểm, 而-ér-Mà-Nhi làm cho lại bị bọn họ 看 nghiêm.

Nhất tưởng đến nơi đây, lập 花 hội lê 就 nhịn không được nhớ tới 了 大概-dàgài-Đại khái 是 成为-chéngwéi-Trở thành-Thành vi 了 thẩm thần giả một năm tả hữu 的 时候-shíhou chuyện tình.

她 记得-jìde-Nhớ rõ-Ký đắc 那 một lần, thời không 的 táo 点 xuất hiện tại duyên hưởng bốn năm 的 giang hộ trong thành.

Cái kia 时候-shíhou, lập 花 hội lê thu được 了 任务-rènwu-Nhiệm vụ-Nhậm vụ sau, 就 làm tổng đại tướng cứ theo lẽ thường dẫn theo 由-yóu-Từ-Do 药 nghiên đằng 四 lang suất lĩnh 的 một đội 的 các vị xuất trận.

在 đối kháng 最后-zuìhòu 的 那 一 ba 时间-shíjiān tố hành quân 的 时候-shíhou, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 历史-lìshǐ quỹ tích 出现-chūxiàn-Xuất hiện 了 mỏng manh 的 lệch lạc, thế cho nên 引起-yǐnqǐ-Khiến cho-Dẫn khởi 了 kiểm phi vi 使-shǐ-Sử 的 注意-zhùyì-Chú ý, làm cho 最后-zuìhòu 从 和 时间-shíjiān tố hành quân 的 chiến đấu biến thành 了 和 kiểm phi vi 使-shǐ-Sử 的 chiến tranh.

而-ér-Mà-Nhi 她 cũng bị từ sau phương tập kích 的 địch nhân khảm thương, thế cho nên ở lại bên người nàng 负责-fùzé-Phụ trách 保护-bǎohù-Bảo hộ 的 bất động 行-xíng-Hành 光-guāng-Quang phát ra biểu.

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên 最后-zuìhòu 除了-chúle 太 cổ chung trinh tông 和 bất động 行-xíng-Hành 光-guāng-Quang vết thương nhẹ, lập 花 hội lê 的 bả vai cũng bị khảm bị thương ở ngoài, nói tóm lại coi như là bình an vô sự 的, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 在 về tới 本 hoàn sau, 她 直接-zhíjiē-Trực tiếp đã bị cấm chừng 了.

除了-chúle có thể 在 本 hoàn bên trong 活动-huódòng-Hoạt động ở ngoài, đám kia 担心 她 身体-shēntǐ-Thân thể 的 đao kiếm nam sĩ 就 那 cũng không hứa 她 去, 甚至-shènzhì-Thậm chí càng nhiều 的 活动-huódòng-Hoạt động 范围-fànwéi-Phạm vi là ở phòng ngủ, cho dù 偶尔-ǒu'ěr-Ngẫu nhiên-Ngẫu nhĩ ra phòng ngủ 活动-huódòng-Hoạt động 也 cần phải có 人 cùng, xuất trận linh tinh 的 就 lại càng không 用 nói, bọn họ 全部-quánbù-Toàn bộ 都 给 她 phủ quyết 了.

Lập 花 hội lê 的 tự do thân thể mãi cho đến thương 好 以后-yǐhòu rất dài 的 một đoạn 时间-shíjiān mới khôi phục, 不过-búguò đồng dạng, 她 hộ tống các vị đao kiếm nam sĩ nhóm đi ra trận 的 số lần 就 biến thiếu.

Theo áp thiết 长 cốc bộ theo như lời, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi lập 花 hội lê 和 bọn họ bất đồng, bọn họ 的 thương thế có thể dựa vào lập 花 hội lê 的 linh lực 而-ér-Mà-Nhi được đến khôi phục, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị lập 花 hội lê 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả 受到-shòudào-Đã chịu-Thụ đáo 了 严重-yánzhòng-Nghiêm trọng 的 bị thương trong lời nói, rất 可能-kěnéng không có cách nào được đến tốt lắm 的 khôi phục.

所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ, bọn họ không dám 继续-jìxù-Tiếp tục-Kế tục 再 让 lập 花 hội lê 继续-jìxù-Tiếp tục-Kế tục 以-yǐ-Lấy-Dĩ thân phạm hiểm.

"啊......"

Hồi tưởng nổi lên 那 段 时间-shíjiān, lập 花 hội lê 就 xoay người 把 脸 vùi vào 了 gối đầu bên trong, thật lâu sau 才-cái-Mới-Tài nghiêng đầu lộ ra 半 khuôn mặt:"Cái kia 时候-shíhou thật đúng là là, thống khổ 啊......"

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên 知道-zhīdào-Biết-Tri đạo bọn họ là ở 担心 她, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 果然-guǒrán-Quả nhiên 还是 có một chút 担心 quá độ 的 thành phần ở trong đó.

不过-búguò nói đến 底-dǐ-Đế-Để trong lời nói, tựa hồ 还是 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 她 quá yếu 的 duyên cớ.

Xem ra hay là muốn 锻炼-duànliàn-Rèn luyện-Đoán luyện một chút mới được......

Nàng xem 着 自己 的 thủ nghĩ như vậy 着, lại một lần 把 đầu 给 vùi vào 了 gối đầu bên trong.

Nói 是 nói như vậy 着 的, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị loại chuyện này 她 原来-yuánlái-Nguyên lai 其实-qíshí-Kỳ thật 也 跟 本 hoàn 的 大家 nhắc tới 过, 不过-búguò 完全-wánquán 被 phủ quyết 了 啊.

Con đường này tử tại đây 群-qún-Đàn-Quần tên trước mặt tựa hồ là không thể thực hiện được 了.

Lập 花 hội lê 又 xoay người nhìn về phía 了 sắc màu ấm 的 nóc nhà, 在 trong đầu 整理-zhěnglǐ-Sửa sang lại-Chỉnh lý nổi lên có thể bang 自己 thực hiện này mục tiêu 的 chọn người.

Sanada 家 的 kiếm đạo không sai, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị Kanagawa trong lời nói cũng chỉ có 周末-zhōumò-Cuối tuần-Chu mạt tài năng 够-gòu-Đủ-Cú 过去-guòqù, nói cách khác tốt nhất chọn người trong lời nói, hẳn là 在 Karate 的 Quan Đông đại hội mặt trên lấy được 了 xuất sắc 的 mao lợi lan, cùng với nghe nói thân thủ rất lợi hại am hiểu Tiệt Quyền Đạo 的 thế lương 真 thuần.

Quyết định 了 主意-zhǔyi-Chủ ý, lập 花 hội lê 也 从 bên gối cầm lấy điện thoại di động, nhìn nhìn mặt trên viết [21:30] 的 chữ sau, 也 给 mao lợi lan 发 đi tin ngắn, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả rất nhanh hãy thu đến hồi phục.

Nhìn 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ màn hình mặt trên mao lợi lan bên kia hồi phục 的 tin ngắn, lập 花 hội lê 也 thật vui vẻ 地 躺-tǎng-Nằm-Thảng trở về giường 上.

"Tiểu Lan 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ."

Giang hộ xuyên Conan 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi mao lợi lan 的 tiếng cười, 而-ér-Mà-Nhi 把 đặt ở trên TV mặt 的 tầm mắt thu trở về, nghi hoặc 的 nhìn nhìn chính cười khanh khách nhìn 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ màn hình 的 cô gái:"Ngươi xem đến 什么 hảo ngoạn 事情-shìqing-Sự tình 吗?"

"Ôi chao?"

Mao lợi lan bởi vì hắn trong lời nói 而-ér-Mà-Nhi sườn mâu, theo sau nhẹ nhàng 的 lắc lắc đầu:"Không phải lạp, chính là 我 thu được 了 hội lê 发 đến 消息-xiāoxi-Tin tức-Tiêu tức."

"Ôi chao --!"

Giang hộ xuyên Conan tha dài quá âm điệu, tò mò 的 nhìn nhìn 她 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ sáng lên đến màn hình:"Hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ nói gì đó 吗?"

"Hội lê hỏi ta, cũng không thể được 教 她 Karate tới 的."

Mao lợi lan cười trật nghiêng đầu:"虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên rất ngạc nhiên 为什么 她 忽然-hūrán-Bỗng nhiên-Hốt nhiên 会 对 Karate cảm thấy hứng thú, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 我 nhưng thật ra rất thích ý 教 của nàng là được."

"可是-kěshì, tiểu Lan 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ......"

Giang hộ xuyên Conan chỉ chỉ 她 hồi phục 给 lập 花 hội lê 的 那 段 nói mặt trên 的 từ, 提醒-tíxǐng-Nhắc nhở-Đề tỉnh nói:"你 明天-míngtiān-Ngày mai-Minh thiên không phải cùng với vườn 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ nhìn 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 吗?"

"啊......"

Mao lợi lan cúi đầu, nhìn về phía 了 他 ngón tay 的 地方-dìfang-Địa phương, mới phát hiện 和 lập 花 hội lê ước định 的 时间-shíjiān là ở 明天-míngtiān-Ngày mai-Minh thiên:"Không xong 了!"

"我 怎么-zěnme-Chẩm ma 忘记-wàngjì-Quên-Vong ký 了 chuyện này 呀-ya-Nha!"

Nhìn thoáng qua bưng kín 脸 的 mao lợi lan, mao lợi Tiểu Ngũ lang chống cằm lại lần nữa 看 trở về trên TV 的 节目-jiémù-Tiết mục:"所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ ta nói 啊, tiểu Lan......"

"Làm sao vậy, 爸爸-bàba-Ba ba?"

"你 再 dây cót 消息-xiāoxi-Tin tức-Tiêu tức 过去-guòqù không phải tốt lắm 吗?"

被 như vậy nhắc tới 醒-xǐng-Tỉnh, mao lợi lan 才-cái-Mới-Tài phản ứng 了 lại đây, 也 vội vàng 重新-chóngxīn-Một lần nữa-Trọng tân nơi tay cơ 的 ấn phím mặt trên ấn động, viết một đống 的 解释-jiěshì-Giải thích 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả phát ra 去, chính là 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực 没 hiểu được 到 đáp lại.

"...... Hội lê 好像-hǎoxiàng-Giống như-Hảo tượng 已经-yǐjīng-Dĩ kinh ngủ 呢."

Mao lợi lan cầm 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ, không tốt lắm 意思-yìsi 的 gãi gãi hai má:"Nếu 没 有 nhìn đến 消息-xiāoxi-Tin tức-Tiêu tức trong lời nói 就 gặp."

Giang hộ xuyên Conan nghe vậy, cũng không nại 的 thở dài một hơi:"Tiểu Lan 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ, 你 和 vườn 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ còn có hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ ước định là 几 点 啊?"

"和 vườn 是 ước tốt lắm chín giờ 在 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 的 hiện trường 集合-jíhé-Tập hợp, hội lê trong lời nói, 她 nói tám giờ 半 lại đây tìm ta......"

"Vậy xem như hiện tại 没 有 nhìn đến 消息-xiāoxi-Tin tức-Tiêu tức trong lời nói, 应该-yīnggāi cũng không có 关系-guānxì-Quan hệ 吧?"

他 把 杯子-bēizi-Cái ly-Bôi tử phóng tới 了 trên bàn:"明天-míngtiān-Ngày mai-Minh thiên 早上-zǎoshang-Buổi sáng-Tảo thượng 没 chuẩn có thể nhìn đến, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả cho dù nhìn không tới trong lời nói, 明天-míngtiān-Ngày mai-Minh thiên 早上-zǎoshang-Buổi sáng-Tảo thượng tiểu Lan 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ 给 hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ đánh 个 điện thoại 吧?"

"Nói 的 cũng là......"

--

Sáng sớm hôm sau, lập 花 hội lê 刚刚-gānggāng-Vừa mới-Cương cương tỉnh ngủ 就 nhận được 了 Sanada 和 春 的 điện thoại, 说明-shuōmíng-Thuyết minh thiên là thật điền huyền hữu vệ 门 的 sinh nhật, hỏi nàng muốn hay không trở về 一起 给 Sanada huyền hữu vệ 门 sinh nhật.

这 也 让 lập 花 hội lê nhớ tới 了 tựa hồ hàng năm 的 phía sau, lập 花 千 đại đều đã 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị một phần 礼物-lǐwù-Lễ vật, lại chưa bao giờ tống xuất 去 chuyện tình, 在 liên hợp 到 Sanada 和 春 的 这 mở điện nói, 她 也 sẽ biết 为什么 自己 的 母亲-mǔqīn-Mẫu thân phải làm như vậy.

其实-qíshí-Kỳ thật, có đôi khi lập 花 hội lê 也 muốn làm không hiểu 为什么 lập 花 千 đại phải làm như vậy, 不过-búguò 既然-jìrán-Nếu-Kí nhiên 她 hàng năm đều đã 给 Sanada huyền hữu vệ 门 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị quà sinh nhật trong lời nói, 其实-qíshí-Kỳ thật 应该-yīnggāi rất muốn cấp cho 他 sinh nhật 的 mới đúng.

"我 đã biết, 和 春 thẩm thẩm." Lập 花 hội lê đứng ở trên hành lang mặt, nhìn bên ngoài sân nở rộ 的 đóa hoa, cong lên 了 mặt mày:"我 今天 就 过去-guòqù."

"Ân, 我 和 nại nại mĩ 会 làm tốt bữa tối chờ ngươi trở về 的."

Sanada 和 春 cười gật gật đầu, hoặc như là nghĩ tới 什么, 才-cái-Mới-Tài 提醒-tíxǐng-Nhắc nhở-Đề tỉnh nói:"Đúng rồi, Genichirou 今天 在 Đông Kinh cũng có 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 呢."

"Genichirou...... 哥哥-gēge-Ca ca 吗?" Lập 花 hội lê dừng một chút 才-cái-Mới-Tài 叫 ra "哥哥-gēge-Ca ca" Này từ.

"Đúng vậy."

Sanada 和 春 nhớ tới 了 从 小 除了-chúle kiếm đạo ở ngoài, 就 把 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu trở thành 是 爱好-àihào-Yêu thích-Ái hảo 的 Sanada Genichirou, trong thanh âm mặt đều là từ ái 的 ý cười:"Genichirou 和 bọn họ 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo 的 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu đội 今天 在 Đông Kinh nơi đó 参加-cānjiā-Tham gia Quan Đông đại tái 呢."

"所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ, hội lê đến lúc đó 就 hợp âm Ichirou 一起 trở về 吧?"

"Ân, tốt."

Lập 花 hội lê 向 她 muốn tới 了 Sanada Genichirou bọn họ 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 的 地址-dìzhǐ-Địa chỉ, 然后 简单-jiǎndān-Đơn giản-Giản đan 的 和 Sanada 和 春 hàn huyên hai câu 就 cắt đứt 了 trò chuyện.

她 vừa mới chuẩn bị 给 mao lợi lan 打电话-dǎ diànhuà-Gọi điện thoại-Đả điện thoại 去 nói tiếng 抱歉-bàoqiàn-Xin lỗi-Bão khiểm, màn hình 上 就 出现-chūxiàn-Xuất hiện 了 đối phương 的 điện báo biểu hiện:"喂......"

"Buổi sáng tốt lành, hội lê."

Mao lợi lan đầu tiên là đánh thanh tiếp đón, 才-cái-Mới-Tài chần chờ 着 đã mở miệng:"Ngươi xem 到 我 chia của ngươi tin ngắn 吗?"

"Còn không có, 我 vừa tỉnh ngủ." Lập 花 hội lê nghi hoặc 地 nhìn nhìn 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ, 又 继续-jìxù-Tiếp tục-Kế tục hỏi lên:"Làm sao vậy 吗, tiểu Lan?"

"我 忘记-wàngjì-Quên-Vong ký 了 今天 和 vườn ước 好 muốn đi 看 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu 的 Quan Đông đại tái chuyện tình 了."

Mao lợi lan ngượng ngùng 的 声音-shēngyīn-Thanh âm 从 ống nghe bên trong truyền 了 đi ra:"所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 今天 không có cách nào 和 你 一起 huấn luyện 了."

"没关系-méi guānxi-Không quan hệ-Một quan hệ...... 我 其实-qíshí-Kỳ thật cũng đang 好 muốn với ngươi nói chuyện này."

Lập 花 hội lê trừng mắt nhìn, còn nói ra một chỗ chỉ:"Tiểu Lan, 你 和 vườn 难道-nándào-Chẳng lẽ-Nan đạo cũng là muốn đi này 地方-dìfang-Địa phương 吗?"

"Đúng vậy, đợi cho...... Ngươi nói 也?"

"我 今天 cũng muốn 过去-guòqù."

Nghe được 她 như vậy vừa nói, mao lợi lan cũng cười lên:"Chúng ta đây đến lúc đó 也 可以 一起 看 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 了 呢!"

"Ân, 大概-dàgài-Đại khái 吧."

Lập 花 hội lê nhìn thoáng qua trên tường lộ vẻ 的 时间-shíjiān, trong lòng 简单-jiǎndān-Đơn giản-Giản đan 的 tính toán 了 một chút 到 bên kia 的 时间-shíjiān:"Chúng ta đây đến lúc đó 再 联系-liánxì-Liên hệ, 我 bây giờ còn có 事情-shìqing-Sự tình, trước hết treo."

"Tốt."

Cắt đứt 了 điện thoại sau, lập 花 hội lê 也 thay 了 phía trước 和 lung thủ thiết giang 一起 买 trở về 的 hạnh sắc âu phục, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả tìm ra 了 đối phương phối hợp tốt màu trắng đường viền hoa 的 giày da mặc vào, 然后 vội vàng 的 chạy đi tìm đến ca tiên kiêm định, 在 đối phương 的 帮助-bāngzhù-Trợ giúp-Bang trợ dưới, 在 本 hoàn 的 để đó không dùng 的 trong phòng tìm được rồi lập 花 千 đại qua đời 的 那 một năm 给 Sanada huyền hữu vệ 门 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị 的 礼物-lǐwù-Lễ vật.

Ban đầu 的 này 礼物-lǐwù-Lễ vật lập 花 hội lê không biết 她 最后-zuìhòu phóng tới 了 địa phương nào đi, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 这 một phần 是 lập 花 千 đại lưu lại 的 duy nhất 的 một phần, cho nên hắn nói cái gì cũng muốn cầm đưa cho Sanada huyền hữu vệ 门.

Coi như là giải quyết xong 了 bọn họ hai cái 的 tâm nguyện.

"Muốn vào 去 吗, chủ công?"

今天 cùng lập 花 hội lê xuất môn 的 人 是 tinh linh thiết, ôn hoà hiền hậu 的 ba gã thương 之-zhī-Chi nhất tịnh không quá 习惯-xíguàn-Thói quen-Tập quán 穿 现代-xiàndài-Hiện đại 的 trang phục, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ lúc này mặc 的 也 như trước 时候-shíhou 那 thân màu đen 的 内-nèi-Nội phiên phục sức, 也 hoàn hảo 在 Nhật Bản 穿 kimônô trên đường cũng không xem như 奇怪-qíguài-Kỳ quái chuyện tình, 否则-fǒuzé-Nếu không-Phủ tắc 估计-gūjì-Phỏng chừng-Cổ kế là muốn 引起-yǐnqǐ-Khiến cho-Dẫn khởi xôn xao 了.

他 mang theo 礼物-lǐwù-Lễ vật nhìn về phía 了 旁边-pángbiān-Bên cạnh-Bàng biên 的 lập 花 hội lê, người sau 也 nhẹ nhàng gật gật đầu:"Ân, 和 春 thẩm thẩm nói Genichirou bọn họ 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo chính là ở trong này 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái, tiểu Lan 也 nói là tại đây 个 地方-dìfang-Địa phương."

"不过-búguò, một hồi thiết thúc cũng không nên bảo ta chủ công 了."

Tinh linh thiết tên này quá mức 的 有名-yǒumíng-Nổi danh-Hữu danh 了, cho dù là không biết đao kiếm 的 人 cũng có 可能-kěnéng 知道-zhīdào-Biết-Tri đạo cái chuôi này truyền thuyết bên trong 的 danh thương, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 为了-wèile-Vì-Vi liễu tránh cho không cần thiết 的 怀疑-huáiyí-Hoài nghi, ở bên ngoài lập 花 hội lê 决定-juédìng 用 "Thiết thúc" Này xưng hô 来 xưng hô 他:"要 bảo ta hội lê nga?"

"Này 我 thật sự là không có cách nào."

Tinh linh thiết cúi đầu, có một chút một cây cân 的 ngay thẳng 让 lập 花 hội lê giúp đỡ phù ngạch:"Chủ công chính là chủ công."

Cô gái khó được 的 cường ngạnh 起来-qǐlái-Lên-Khởi lai, hơi hơi giơ lên 了 cằm:"Thiết thúc, đây là mệnh lệnh!"

"Ta lệnh cho ngươi bảo ta hội lê!"

"这......"

Tinh linh thiết có một chút khó xử 的 nhìn 她, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị cuối cùng 还是 gật gật đầu:"Ta hiểu được, chủ...... Hội lê."

"Như vậy tử là tốt rồi lạp!"

Vốn đang nghiêm túc nghiêm mặt 的 lập 花 hội lê cười đến cong lên 了 mặt mày, Arihara 地 thoáng 的 toát ra 了 một chút, bối qua thân 去:"Đi thôi, chúng ta đi nhìn xem Rikkaidai 的 nơi sân ở địa phương nào."

"Tuân mệnh!"

Tinh linh thiết theo bản năng 的 muốn ngồi xổm xuống 去, 不过-búguò 才-cái-Mới-Tài nhớ tới đây là ở bên ngoài, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 也 ngừng 了 自己 的 动作-dòngzuò-Động tác:"Hội, hội lê."

Lập 花 hội lê cười tủm tỉm 的 mang theo tinh linh thiết đi tới công bố 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái nơi sân 的 bố cáo bài bên kia, 仔细-zǐxì-Cẩn thận-Tử tế 地 tra tìm 了 một chút Rikkaidai 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái nơi sân.

"Hội lê!"

Nữ hài tử kiện khí 的 声音-shēngyīn-Thanh âm 让 她 回 qua đầu, 就 thấy được Suzuki vườn, mao lợi lan còn có giang hộ xuyên Conan 向 bên này đã đi tới, hai thiếu nữ thấy được bạn tốt, 也 nhanh hơn 了 cước bộ:"你 muốn đi 看 哪 một hồi 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 呀-ya-Nha?"

"Rikkaidai 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái."

Lập 花 hội lê chỉ chỉ tả 上 角 的 c sân bóng, 也 向 các nàng vấn đề lên:"Tiểu Lan các ngươi 呢?"

Mao lợi lan 其实-qíshí-Kỳ thật cũng không quá rõ ràng, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 就 nhìn về phía 了 một bên 的 Suzuki vườn, người sau chỉ chỉ 旁边-pángbiān-Bên cạnh-Bàng biên 的 e chữ:"Chúng ta đi nơi này."

"Không có cách nào 一起 nhìn 呢."

Hai người mất mát về phần, giang hộ xuyên Conan 也 把 tầm mắt nhìn về phía 了 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực nhìn chăm chú vào lập 花 hội lê 的 tinh linh thiết thân 上:"Hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ, này 叔叔-shūshu-Thúc thúc là ai vậy?"

"Đây là thiết thúc." Lập 花 hội lê hồi đầu nhìn hắn một cái, người sau theo của nàng 介绍-jièshào-Giới thiệu 向 mấy người được rồi một cái võ sĩ lễ:"负责-fùzé-Phụ trách 照顾-zhàogù-Chiếu cố của ta 人."

"Chủ, hội lê ngày thường 里 làm phiền các vị 照顾-zhàogù-Chiếu cố 了."

"......"

Này 人......

Vài người nhìn mặc màu đen 的 kimônô, hai tay thành quyền đặt ở trên đùi hơi hơi về phía trước khuynh thân 的 cao lớn 男人, không khỏi 地 nhìn nhau liếc mắt một cái.

Tổng 觉得, như là kịch TV bên trong nhìn đến 的 cái loại này võ sĩ 呢......

作者-zuòzhě-Tác giả nói ra suy nghĩ của mình:

真. Đại gia tộc. Gia chủ. Hội lê tương

为什么 muốn cho hội lê 和 những người khác 多 tiếp xúc 呢, bởi vì ta muốn muốn làm 事情-shìqing-Sự tình 呀-ya-Nha [doge 脸 ]

其实-qíshí-Kỳ thật 吧, 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả hội lê như là cách vách Tiểu Hoa như vậy trong lời nói, thấu tử 大概-dàgài-Đại khái không cần chờ 刀-dāo-Đao nam 直接-zhíjiē-Trực tiếp 就 lạnh 了 [ 茶 ]

Cho nên hắn thật sự chính là thể thuật 和 thể lực mặt trên 的 nhược gà, 不过-búguò linh lực rất mạnh là được, 大概-dàgài-Đại khái chính là cái loại này...... Sẽ không cận chiến 的 pháp sư.

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên nói muốn học thể thuật, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị emmmmm[ đến từ thân mẹ nó thở dài ]

Bình luận nói toàn 刀-dāo-Đao trướng 的 các ngươi là 要 kế thừa của ta con kiến 花 bái 吗 hhhhhh

这 一 kì 的 may mắn tiểu Thiên 使-shǐ-Sử 是 -- bản thể 是 ngốc mao, tiền lì xì đã dâng, 谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 支持-zhīchí-Duy trì-Chi trì

明天-míngtiān-Ngày mai-Minh thiên 大 长 chương 了......otl

爱 các ngươi, sao sao đát!!!

Hắc hắc nữ yêu ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-16 07:14:11

Bình xuyên mặt bằng thái thái ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-16 07:53:09

kiaseller ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-16 09:21:46

社会-shèhuì-Xã hội 你 修-xiū-Tu ca ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-16 12:42:35

Đệ 21 chương

Sanada Genichirou 在 今天 sớm tới tìm Đông Kinh 的 trên đường, 就 nhận được 了 đến từ chính nhà mình mẫu 上 的 điện thoại, 告诉-gàosu-Nói cho-Cáo tố 他 今天 lập 花 hội lê 会 和 他 一起 hoàn hồn nại xuyên, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả ban ngày gặp qua đến xem 他 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái chuyện tình.

所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ, 和 đội hữu nhóm 在 报名-bàomíng-Báo danh 点 进行-jìnxíng-Tiến hành đăng ký 了 sau, Sanada Genichirou 就 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực đứng ở Rikkaidai tái 场-chǎng-Tràng 入口-rùkǒu-Nhập khẩu 的 cái kia đường 前面-qiánmiàn-Phía trước-Tiền diện.

Nhìn tựa hồ là đang chờ người nào 的 Sanada Genichirou, Kirihara Ayaka tò mò 的 tiến đến 了 Marui Bunta 的 bên người 去 和 他 nói lên 了 小 nói.

"Ta nói, Marui tiền bối."

正在-zhèngzài-Đang ở-Chính tại chờ đợi 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 开始, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 提前-tíqián-Trước tiên-Đề tiền 为了-wèile-Vì-Vi liễu bổ sung năng lượng 而-ér-Mà-Nhi cắn 着 自己 đêm qua nướng tốt thủ công khúc kì 的 Marui Bunta nhẹ nhàng 的 hừ 了 hai tiếng, ý bảo 他 继续-jìxù-Tiếp tục-Kế tục nói.

"你 chẳng lẽ không 觉得, Sanada phó bộ trưởng là ở chờ cái gì người sao?"

"看 có thể nhìn ra 来 啊."

Marui Bunta nhấm nuốt 着 khúc kì mồm miệng không rõ 的 回答-huídá-Trả lời-Hồi đáp lên, 还 分 了 hai khối cho hắn 和 旁边-pángbiān-Bên cạnh-Bàng biên 的 hồ lang Kuwahara:"给, 吃 một chút 吧."

"Ta đây sẽ không khách khí 了!"

经常-jīngcháng-Thường xuyên-Kinh thường cọ 他 的 mỹ thực 吃 的 Kirihara Ayaka 当然 sẽ không 和 Marui Bunta khách khí, 拿 qua khúc kì 就 cắn một ngụm:"不过-búguò, 他 究竟-jiūjìng-Đến tột cùng-Cứu cánh là ở chờ cái gì 人 呢?"

"没 chuẩn 是 nữ hài tử 呢?"

Niou Masaharu không biết khi nào thì 就 thấu 了 lại đây, thuận tay 从 Marui Bunta đang cầm 的 trang 有 khúc kì 的 cái túi nhỏ bên trong cầm một khối:"Sanada 可能-kěnéng 在 我们 không biết 的 地方-dìfang-Địa phương nói chuyện luyến ái 也 nói không chừng."

"Luyến, luyến ái --!?"

Kirihara Ayaka kinh ngạc 的 kêu lên, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 声音-shēngyīn-Thanh âm quá lớn đưa tới 了 những người khác 的 注意-zhùyì-Chú ý, 他 也 lập tức bưng kín 嘴, 重新-chóngxīn-Một lần nữa-Trọng tân ngồi xuống:"Cái kia Sanada, cư nhiên 谈-tán-Nói-Đàm luyến ái 了 吗?"

Hồ lang Kuwahara chần chờ 了 một chút, 抬-tái-Nâng-Sĩ mâu nhìn nhìn Sanada Genichirou phương hướng:"以-yǐ-Lấy-Dĩ Sanada 的 性格-xìnggé-Tính cách, 应该-yīnggāi không quá 可能-kěnéng 吧?"

"不过-búguò, nhìn qua tựa hồ 确实-quèshí-Xác thật là có một chút 像."

Bọn họ như vậy hợp lý 的 怀疑-huáiyí-Hoài nghi 着, Marui Bunta 也 仔细-zǐxì-Cẩn thận-Tử tế 的 nhìn nhìn Sanada Genichirou 的 biểu tình, 才-cái-Mới-Tài chậm rãi lắc lắc đầu:"我 觉得 应该-yīnggāi không phải."

"Vẻ mặt của hắn nhìn qua không giống như là đang đợi bạn gái."

Marui Bunta 是 Rikkaidai 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu bộ 的 các vị chính tuyển bên trong duy nhất nói qua luyến ái 的 tên, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ tại đây 方面-fāngmiàn-Phương diện 他 还是 tương đương 的 有 tự tin 的.

Kirihara Ayaka thấy hắn như vậy 的 chắc chắc, cũng hiểu được càng thêm 的 nghi hoặc:"那 hắn là đang đợi người nào?"

"比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái đều nhanh 要 bắt đầu tới 的."

"Là ở 等 rất trọng yếu 的 人 nga."

Yukimura Seiichi 的 声音-shēngyīn-Thanh âm 从 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên sáp 了 tiến vào, 让 大家 ngẩng đầu nhìn 了 过去-guòqù, 就 nhìn đến 他 cười 和 Yanagi Renji còn có Yagyu Hiroshi cũng không xa xa đã đi tới.

"Yukimura tiền bối, ngươi có biết 他 đang đợi 谁 吗?"

"Đúng vậy."

Yukimura Seiichi gật gật đầu, ý bảo bọn họ 向 Sanada Genichirou 的 bên kia xem qua 去:"而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả, 人 hiện tại đã qua đến đây."

Vốn đang 在 Bát Quái 着 vài người nháy mắt 就 nhìn 过去-guòqù, 却-què-Lại-Khước thấy được một cái nhìn quen mắt 的 cô gái đi đến Sanada Genichirou 的 bên người, rồi sau đó giả 的 biểu tình so với phía trước 要 nhu hòa 了 không ít.

"什么 啊, 果然-guǒrán-Quả nhiên 是 nữ hài tử!"

Yagyu Hiroshi đẩy 推-tuī-Đẩy-Thôi 眼镜-yǎnjìng-Mắt kính-Nhãn kính 的 gọng kính, thản nhiên 的 nhìn thoáng qua ra tiếng 的 Kirihara Ayaka còn có đi theo bọn họ 一起 hồ nháo 的 Niou Masaharu:"Cái kia là thật điền 的 妹妹-mèimei."

"妹妹-mèimei?"

Hồ lang Kuwahara phía sau 也 phản ứng 了 lại đây:"Lại nói tiếp, phía trước 在 Sanada 家 nhìn thấy của nàng 时候-shíhou, Sanada tựa hồ xưng hô 她 是 小 bác 的......"

"也 chính là 小 bác 的 女儿 的 意思-yìsi 吧." Niou Masaharu tiếp nhận 了 他 trong lời nói.

"不过-búguò thật là thật không ngờ, Sanada 竟然-jìngrán-Thế nhưng-Cánh nhiên còn có 妹妹-mèimei 呀-ya-Nha......"

Bọn họ ở bên cạnh 讨论-tǎolùn-Thảo luận 着 的 时候-shíhou, Sanada Genichirou 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 和 lập 花 hội lê 简单-jiǎndān-Đơn giản-Giản đan 的 đánh qua tiếp đón, đang nhìn 到 他 nhìn về phía 了 自己 phía sau 的 tinh linh thiết 的 时候-shíhou, lập 花 hội lê 也 主动-zhǔdòng-Chủ động 的 向 他 介绍-jièshào-Giới thiệu lên:"Vị này là thiết thúc."

"是 hiện tại 负责-fùzé-Phụ trách 照顾-zhàogù-Chiếu cố của ta 人."

Sanada Genichirou lúc trước 从 自己 哥哥-gēge-Ca ca 和 父亲-fùqīn-Phụ thân 的 trong miệng, 已经-yǐjīng-Dĩ kinh đối lập 花 hội lê trước mắt 的 tình trạng chiếm được 一定 的 了解-liǎojiě-Hiểu biết-Liễu giải.

Từ 六 năm trước nguyên danh Sanada 千 đại 的 bác 和 dượng lập 花 lạnh để ý 外 qua đời sau, lập 花 hội lê đã bị gởi nuôi ở tại lập 花 lạnh giới 的 亲戚-qīnqi-Thân thích trong nhà.

Nghe nói đó là một cái gia cảnh không sai 的 gia đình, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả đối lập 花 hội lê 也 非常-fēicháng-Phi thường 的 không sai.

Cho nên muốn đến nơi đây, 本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai 就 对 đã biết 位 có thể nói 是 thất 而-ér-Mà-Nhi phục 得 的 biểu muội 感觉-gǎnjué-Cảm giác không sai 的 Sanada Genichirou 也 gật gật đầu, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả 十分 trịnh trọng 的 向 tinh linh thiết cúc 了 一 cung:"Hội lê mấy năm nay 受到-shòudào-Đã chịu-Thụ đáo 您 的 照顾-zhàogù-Chiếu cố, thật là 非常-fēicháng-Phi thường 的 感谢-gǎnxiè-Cảm tạ!"

"...... 不, không thể nào tình."

Tinh linh cắt về phía phía bên phải bán ra 了 từng bước, tránh được 他 的 này cúi đầu, đồng thời đối lập 花 hội lê 的 vị này trên danh nghĩa 的 biểu ca có không nhỏ hảo cảm.

Có thể thiệt tình thực lòng 的 đối đãi lập 花 hội lê 的 人, bọn họ làm lập 花 hội lê 而-ér-Mà-Nhi 的 đao kiếm cũng sẽ 给 出 tương ứng 的 尊重-zūnzhòng-Tôn trọng.

"Tóm lại, 我们 hãy đi trước 吧?"

Lập 花 hội lê nhìn 这 hai cái 互相-hùxiāng-Cho nhau-Hỗ tương khách sáo 的 tên, trừng mắt nhìn nhìn về phía 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên lập 着 的 đồng hồ báo thức:"比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái tựa hồ sắp bắt đầu 呢, Genichirou 哥哥-gēge-Ca ca."

"Ân." Sanada Genichirou 也 vuốt cằm, xoay người 向 tinh linh thiết làm một cái 请 的 动作-dòngzuò-Động tác:"Xin theo ta 来."

"麻烦-máfan-Phiền toái-Ma phiền 你 了."

Tinh linh thiết 和 lập 花 hội lê đi theo 他 一起 đi hướng 了 Rikkaidai phương hướng, 而-ér-Mà-Nhi nhìn Sanada Genichirou lão thành 的 sườn 脸, cô gái 感觉-gǎnjué-Cảm giác 自己 叫 đối phương "哥哥-gēge-Ca ca" Thật là 叫 的 càng ngày càng dễ gọi 了.

Của nàng 实际-shíjì-Thực tế-Thật tế 年龄-niánlíng-Tuổi-Niên linh rõ ràng 要 比 Sanada Genichirou 大 sáu tuổi, bốn bỏ năm lên chính là 十 岁, 结果-jiéguǒ-Kết quả cư nhiên 要 gọi hắn 哥哥-gēge-Ca ca cái gì......

果然-guǒrán-Quả nhiên là vì đối phương nhìn qua 太 lão thành rồi một chút 吗?

"Làm sao vậy?"

Đã nhận ra lập 花 hội lê 的 ánh mắt, 已经-yǐjīng-Dĩ kinh dừng cước bộ 的 Sanada Genichirou 也 回 qua đầu:"Hội lê?"

"Không có việc gì."

Lập 花 hội lê loan mâu cười yếu ớt 着, chú ý tới 了 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 向 ở bên cạnh nhìn qua 的 Rikkaidai 的 các vị, 也 hơi hơi 的 khuynh thân về phía trước, 向 bọn họ cúc 了 一 cung:"Các vị 日 an."

"日 an." Yukimura Seiichi làm đầu lĩnh giả, 也 dẫn đầu 的 vuốt cằm ứng 了 xuống dưới, hồi tưởng 着 ngày đó 在 Sanada trạch nhìn thấy 的 时候-shíhou, 她 sở 做 的 tự giới thiệu:"Lại thấy mặt 呢, lập 花 tang."

"Đúng vậy."

Lập 花 hội lê cũng cười gật gật đầu:"今天 sẽ 打扰-dǎrǎo-Quấy rầy-Đả nhiễu 大家 了."

"Không thể nào."

Sanada Genichirou 和 Yukimura Seiichi 简单-jiǎndān-Đơn giản-Giản đan 的 为 她 和 tinh linh thiết 介绍-jièshào-Giới thiệu nổi lên Rikkaidai 这 群-qún-Đàn-Quần thiếu niên nhóm, tuổi ít nhất Kirihara xích 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực tò mò 的 đánh giá 了 她.

向 来 không thế nào đến mức 住 nói 的 thiếu niên lúc này đây 也 trực tiếp hỏi 了 đi ra:"你 thật là phó bộ trưởng 的 妹妹-mèimei 吗?"

"Genichirou 哥哥-gēge-Ca ca là của ta biểu ca."

Lập 花 hội lê 回答-huídá-Trả lời-Hồi đáp 着 他 的 问题-wèntí-Vấn đề, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả 重新-chóngxīn-Một lần nữa-Trọng tân 向 thiếu niên nhóm làm một lần tự giới thiệu:"Ta là lập 花 hội lê, 请 các vị nhiều hơn chỉ giáo."

Lời của nàng âm 刚刚-gānggāng-Vừa mới-Cương cương hạ xuống, 在 cách đó không xa 的 tài phán 就 thổi lên 了 tiếu âm, 让 本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai 和 lập 花 hội lê 聊天-liáotiān-Nói chuyện phiếm-Liêu thiên 的 Rikkaidai 的 các vị 都 đứng lên 来.

"Như vậy, 你 就 暂时-zànshí-Tạm thời ở trong này 坐 một hồi."

Lập 花 hội lê cũng nghe nói 的 ngoan ngoãn gật đầu:"是, 我 đã biết."

Thẳng đến thiếu niên nhóm rời đi, 她 才-cái-Mới-Tài nghiêng đi 了 mâu nhìn về phía ngồi ở 自己 bên người 的 tinh linh thiết:"Thiết thúc, 你 觉得 这 群-qún-Đàn-Quần thiếu niên 怎么样?"

"是 một đám không sai 的 thiếu niên 吧."

Tinh linh thiết hơi hơi 的 vuốt cằm, chậm rãi thu hồi 了 自己 đánh giá 的 ánh mắt:"Chủ công 和 bọn họ kết giao, hẳn là không có vấn đề 的."

"Thiết thúc......" 她 bất đắc dĩ 的 hít một tiếng.

Thân hình cao lớn khỏe mạnh 的 男人 sửng sốt sau một lúc lâu, 又 khái nói lắp ba 的 sửa đúng 了 自己 对 của nàng xưng hô:"Hội, hội lê!"

Lập 花 hội lê thế này mới nở nụ cười.

--

以-yǐ-Lấy-Dĩ Yukimura Seiichi cầm đầu 的 Rikkaidai 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu bộ, được xưng là 是 vương giả Rikkaidai chuyện này đều không phải là giả 的 mà thôi.

Tại đây 个 cường giả Như Vân 的 Quan Đông đại hội bên trong, đánh kép 二, đánh kép 一, đánh đơn 三, 三 场-chǎng-Tràng 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái Rikkaidai 的 thiếu niên nhóm 都 以-yǐ-Lấy-Dĩ 高 chênh lệch 的 điểm số bắt, 甚至-shènzhì-Thậm chí 有 两 场-chǎng-Tràng 以-yǐ-Lấy-Dĩ 6-0 的 điểm số 结束-jiéshù-Kết thúc, cường thế 的 đã xong 上午-shàngwǔ-Buổi sáng-Thượng ngọ 的 trận này 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái.

Lập 花 hội lê cùng lúc kinh ngạc cho bọn họ 的 轻松-qīngsōng-Nhẹ nhàng-Khinh tùng, 而-ér-Mà-Nhi về phương diện khác còn lại là kinh ngạc cho bọn họ cái loại này nhìn qua khiến cho 人 感觉-gǎnjué-Cảm giác 非常-fēicháng-Phi thường bất khả tư nghị 的 chơi bóng kỹ xảo.

就 连-lián-Liền-Liên tinh linh thiết 都 cảm thấy kinh ngạc, nghi hoặc 的 向 lập 花 hội lê xác nhận:"Hiện thế 的 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu, đều là như vậy cái dạng này 的 吗?"

"Này 你 hỏi ta, 我 也......"

Ngẫm lại 她 năm đó cũng là 去 给 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo 的 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu bộ 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái cố lên 过 的 人, 可是-kěshì 当时-dāngshí-Lúc ấy-Đương thời 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 的 đám kia nhân hòa 她 hiện tại chỗ đã thấy 完全-wánquán bất đồng, bọn họ cũng đều chính là 用 bình thường 的 kỹ xảo đánh cầu phát bóng, làm sao như là hiện tại 的 这 群-qún-Đàn-Quần thiếu niên, đều nhanh muốn đem 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu đánh ra 花 đến đây.

Lập 花 hội lê nhìn nhìn 旁边-pángbiān-Bên cạnh-Bàng biên 正在-zhèngzài-Đang ở-Chính tại 收拾-shōushi-Thu thập 东西 的 Sanada Genichirou đám người, nhỏ giọng 地 解释-jiěshì-Giải thích lên:"Có thể là theo thời đại 的 tiến bộ, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 技术-jìshù-Kỹ thuật 也 tiến bộ 了 吧."

"Thì ra là thế."

"Hội lê."

Sanada Genichirou 把 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu 包 bối lên, hồi đầu nhìn về phía 了 还 ngồi 和 tinh linh thiết 聊天-liáotiān-Nói chuyện phiếm-Liêu thiên 的 lập 花 hội lê hô một tiếng:"Đi thôi, đi xem 其他-qítā-Mặt khác-Kỳ tha 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái."

"好."

Lập 花 hội lê 和 tinh linh thiết đứng lên 来, đi theo 着 Rikkaidai 的 các vị đi trước 了 附近-fùjìn-Phụ cận địa cầu 场-chǎng-Tràng quan khán 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái.

Theo Yanagi Renji theo như lời, thu thập các đối thủ 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo 的 tư liệu cũng là 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái bên trong trọng yếu phi thường 的 一 hoàn.

Lập 花 hội lê 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực ngoan ngoãn 的 đi theo Sanada Genichirou 的 bên người, 不过-búguò người sau đối đãi 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu 非常-fēicháng-Phi thường 的 认真-rènzhēn-Nghiêm túc-Nhận chân, 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực nghiêm túc nghiêm mặt, 还 gắt gao 地 nhìn chằm chằm sân bóng mặt trên 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 后来-hòulái 她 bất tri bất giác 的 就 和 偶尔-ǒu'ěr-Ngẫu nhiên-Ngẫu nhĩ 会 giúp nàng giải thích 的 Kirihara Ayaka 和 Marui Bunta còn có hồ lang Kuwahara đi tới 一起.

Một đường như là cưỡi ngựa xem hoa 一样 的 nhìn qua, Rikkaidai 的 các vị 忽然-hūrán-Bỗng nhiên-Hốt nhiên 就 đình trú ở tại mỗ 个 sân bóng phía trước, nhìn bên người đại bộ phận 的 人 的 trên mặt 都 改变-gǎibiàn-Thay đổi-Cải biến 的 biểu tình, lập 花 hội lê 也 nhỏ giọng 的 向 Kirihara Ayaka hỏi lên:"Kirihara quân, hiện tại 场-chǎng-Tràng 上 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 的 hai người 是?"

"穿 蓝 màu trắng 运动-yùndòng-Vận động phục là Seigaku 的 Momoshiro Takeshi, 而-ér-Mà-Nhi 另外-lìngwài-Mặt khác-Lánh ngoại 的 người kia còn lại là Yamabuki 的 Sengoku Kiyosumi."

Kirihara Ayaka thay 她 解释-jiěshì-Giải thích lên, 而-ér-Mà-Nhi hồ lang Kuwahara 也 tiếp nhận 了 nói:"Bọn họ là chúng ta quốc trung 开始, 就 đụng tới 过 đối thủ."

"Như vậy tử 呀-ya-Nha......"

Lập 花 hội lê chấp nhận 的 gật gật đầu, tầm mắt đang nhìn trên đài mặt nhìn lướt qua, đem 那 两 đôi phân biệt mặc 和 场-chǎng-Tràng 上 那 hai cái mặc giống nhau như đúc 的 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu đội đồng phục của đội 的 人 看 ở tại trong mắt.

Nói cách khác, 可能-kěnéng sẽ là Rikkaidai sau 会 đụng tới đối thủ, cho nên mới 会 特别-tèbié-Đặc biệt 的 注意-zhùyì-Chú ý một chút 的 吧?

她 重新-chóngxīn-Một lần nữa-Trọng tân 把 ánh mắt nhìn về phía 了 场-chǎng-Tràng 上, đang nhìn 到 那 khỏa 把 mặt đánh cho ao đi xuống 了 một ít 的 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu, khóe miệng hơi hơi 的 run rẩy 了 một chút:"...... 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ, 为什么 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu có thể 有 như vậy tử 的 uy lực?"

"其实-qíshí-Kỳ thật, 这 cũng không có 什么 吧?"

Marui Bunta 对 她 như vậy tử trong lời nói 而-ér-Mà-Nhi cảm thấy 了 kinh ngạc, nhìn về phía của nàng trong ánh mắt mặt tràn ngập 了 không thể tin:"虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên nói có thể đánh ra 和 Momoshiro cái kia tên 差不多-chàbuduō-Không sai biệt lắm-Soa bất đa 的 lực đạo 的 tên không nhiều lắm, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 其实-qíshí-Kỳ thật cũng không phải rất ít."

"Fudomine 的 Ishida Tetsu, Seigaku 的 Momoshiro Takeshi 和 Kawamura Takashi, Shitenhoji 的 Ishida Gin......"

...... Các ngươi là quái vật 吗?

Lập 花 hội lê 用 một loại vi diệu 的 ánh mắt nhìn 开始 giúp nàng tan vỡ khởi có thể đánh ra loại này cầu, 甚至-shènzhì-Thậm chí nói là 可能-kěnéng vượt qua loại này cầu 的 人 的 Kirihara Ayaka, 又 hồi đầu tinh linh thiết nhìn nhau liếc mắt một cái.

Hiện tại 的 người thường 都 như vậy 的 hung tàn 了 吗?

我 也 rất ngạc nhiên.

"比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 结束-jiéshù-Kết thúc, Seigaku Momoshiro 7-5!"

"Seigaku 对 Yamabuki,3:1, Seigaku thắng lợi!"

Theo tài phán 的 tiếu tiếng vang lên, Seigaku 和 Yamabuki 两 sở học giáo 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 也 tố cáo một cái đoạn.

Lập 花 hội lê chú ý tới Sanada Genichirou 和 Yukimura Seiichi tựa hồ là 向 Seigaku bên kia gật đầu, 又 nhìn đến một gã đội 眼镜-yǎnjìng-Mắt kính-Nhãn kính 的 茶 发 thanh niên vuốt cằm.

"Chúng ta đi 吃 cơm trưa 吧?"

Tựa hồ là 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi lập 花 hội lê 和 tinh linh thiết 是 mới gia nhập 的 原因-yuányīn-Nguyên nhân, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ Yukimura Seiichi 首先-shǒuxiān-Đầu tiên-Thủ tiên hỏi 了 bọn họ hai cái 的 意见-yìjiàn-Ý kiến.

在 chiếm được hai người gật đầu sau, bọn họ 就 mang theo lập 花 hội lê 和 tinh linh thiết cùng đi đến 附近-fùjìn-Phụ cận 的 gia đình nhà ăn hưởng dụng cơm trưa.

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên nói là gia đình nhà ăn, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 味道-wèidào-Hương vị-Vị đạo tương đương 的 không sai, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ đoàn người tới 的 时候-shíhou, 就 thấy được nơi đó vô cùng náo nhiệt 几乎-jīhū-Cơ hồ-Kỉ hồ ngồi đầy 了 人 的 cảnh tượng.

Bởi vì này biên tới gần 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 的 nơi sân, 经常-jīngcháng-Thường xuyên-Kinh thường tiếp đãi 的 以-yǐ-Lấy-Dĩ đoàn đội 为 chủ 的 thực khách, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 在 cái bàn 的 bố trí mặt trên đại bộ phận 也 选择-xuǎnzé-Lựa chọn-Tuyển trạch 了 nhiều người 的 hình thức, 即使-jíshǐ-Cho dù-Tức sử là bọn hắn 这 nhóm người ngồi ở 一起, cũng sẽ không 觉得 chật chội.

"Hội lê!"

Bọn họ điểm cơm 没 có bao nhiêu 久, mao lợi lan ba người 也 đi vào 了 nhà ăn, liếc mắt một cái thấy được đám người bên trong 的 tinh linh thiết, 然后 又 thấy được 在 他 bên người ngồi 的 lập 花 hội lê, 也 đi tới 向 她 đả khởi 了 tiếp đón.

"中午-zhōngwǔ-Giữa trưa-Trung ngọ tốt nhất, tiểu Lan, vườn, Conan."

Lập 花 hội lê 向 ba người gật gật đầu:"比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái nhìn xem 还 vui vẻ 吗?"

"Hoàn hảo lạp, 不过-búguò 你 chưa từng có 去, nhưng thật ra tạo thành 了 một chút tiếc nuối."

Suzuki vườn khoát tay áo, nhớ lại 了 chuyện vừa rồi tình:"我们 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu bộ 的 Ichikawa hữu 一 ngươi biết không?"

Lập 花 hội lê nghĩ nghĩ, nhớ mang máng tựa hồ ở nơi nào nghe nói qua:"我 记得-jìde-Nhớ rõ-Ký đắc, tựa hồ là trong trường học mặt 挺-tǐng-Rất-Đĩnh 有名-yǒumíng-Nổi danh-Hữu danh 的 人 吧......"

"他 làm sao vậy 吗?"

Suzuki vườn tiến đến 了 của nàng bên tai 去, nhỏ giọng nói:"刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài chúng ta đi 看 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 的 时候-shíhou, 他 riêng lại đây hỏi ta nhóm chuyện của ngươi nga?"

"Hỏi ta chuyện tình?"

Lập 花 hội lê nghi hoặc 的 trừng mắt nhìn:"Hỏi ta chuyện tình làm cái gì?"

"当然 是 喜欢-xǐhuan-Thích-Hỉ hoan 你 啊, còn có thể làm cái gì?"

Của nàng 声音-shēngyīn-Thanh âm cũng không có 做 nhiều 的 che dấu, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ Rikkaidai 的 các vị 也 把 nói nghe xong 清楚-qīngchu-Rõ ràng-Thanh sở.

Niou Masaharu lập tức nhìn lướt qua ngồi ở một bên 的 Sanada Genichirou, quả nhiên nhìn đến đối phương 的 sắc mặt đen xuống dưới.

Xem ra, này 向 来 nghiêm túc 着 的 tên, 在 bọn họ không biết 的 地方-dìfang-Địa phương biến thành 了 muội khống 了 呀-ya-Nha.

"不过-búguò, 我们 没 有 对 他 nói hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ chuyện tình nga?"

Giang hộ xuyên Conan làm công đằng 新 一, 当然 是 知道-zhīdào-Biết-Tri đạo cái kia Ichikawa hữu 一 的 tên 的.

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên nói 他 的 diện mạo không sai 也 tương đương 的 được hoan nghênh, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị nói tóm lại phong bình không thế nào 好.

Giang hộ xuyên Conan còn nhớ rõ, đối phương 换 bạn gái 的 速度-sùdù-Tốc độ 非常-fēicháng-Phi thường 的 快.

尽管-jǐnguǎn-Cứ việc-Tẫn quản 他 bây giờ còn 是 đối lập 花 hội lê 的 thân phận cảm thấy 怀疑-huáiyí-Hoài nghi, 可是-kěshì mượn đối phương 和 mao lợi lan đám người 的 关系-guānxì-Quan hệ mà nói, giang hộ xuyên Conan 也 选择-xuǎnzé-Lựa chọn-Tuyển trạch 暂时-zànshí-Tạm thời đứng ở của nàng bên này.

Mao lợi lan 也 gật đầu, 关于-guānyú-Về-Quan vu Ichikawa hữu 一 chuyện tình, 她 cũng là nghe nói qua 的:"我们 nói ngươi có việc, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ chưa có tới 看 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái."

"是 thôi."

Lập 花 hội lê nghe vậy 也 vuốt cằm, 她 hiện tại cũng không 有 cái loại này tâm tư, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả đối phương 还是 tuổi nhỏ như vậy 的 tiểu quỷ:"谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ các ngươi."

Ba người chính là 简单-jiǎndān-Đơn giản-Giản đan 的 和 lập 花 hội lê hàn huyên vài câu, 也 nhìn ra 了 bên này 的 không khí, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 没 có bao nhiêu 久 就 cáo từ, đi tới 另外-lìngwài-Mặt khác-Lánh ngoại không còn 着 的 桌子-zhuōzi-Cái bàn-Trác tử ngồi xuống.

而-ér-Mà-Nhi nhìn ba người rời đi 的 bóng dáng, Yukimura Seiichi 也 thu hồi 了 ánh mắt, chậm rãi 的 mở miệng:"Lập 花 tang, nếu có 什么 làm phức tạp trong lời nói, 尽管-jǐnguǎn-Cứ việc-Tẫn quản nói cho chúng ta biết."

Tuy nói 今天 bọn họ 今天 才-cái-Mới-Tài xem như 和 lập 花 hội lê 正式-zhèngshì-Chính thức 的 认识-rènshi-Nhận thức, nhưng 无论-wúlùn-Vô luận là vì đối phương là thật điền Genichirou 的 biểu muội điểm này, 还是 她 tại như vậy 短 的 时间-shíjiān 里 获得-huòdé-Đạt được-Hoạch đắc 了 大家 hảo cảm, lập 花 hội lê 都 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 被 nhét vào 了 bọn họ 的 保护-bǎohù-Bảo hộ bên trong.

Rikkaidai 向 tới là bao che khuyết điểm 的.

受到-shòudào-Đã chịu-Thụ đáo 了 bọn họ hảo ý 的 lập 花 hội lê hơi hơi ngẩng đầu, chống lại 他 的 hai tròng mắt:"我 đã biết."

"非常-fēicháng-Phi thường 感谢-gǎnxiè-Cảm tạ các vị."

--

Rikkaidai 下午-xiàwǔ-Buổi chiều-Hạ ngọ 的 两 场-chǎng-Tràng 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái cũng là 以-yǐ-Lấy-Dĩ 3:0 画 hạ dấu chấm tròn 的, có thể nói 是 không phụ bọn họ "Vương giả Rikkaidai" Tên, 成功-chénggōng-Thành công 的 tiến quân 了 vòng bán kết.

Lập 花 hội lê 和 tinh linh thiết đi theo thiếu niên nhóm 在 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 的 hội trường 简单-jiǎndān-Đơn giản-Giản đan 的 又 nhìn một hồi 其他-qítā-Mặt khác-Kỳ tha 的 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái sau, 也 和 bọn họ 一起 thừa 上 了 hoàn hồn nại xuyên 的 大 ba xe.

在 trên đường, lập 花 hội lê 通过-tōngguò-Thông qua-Thông quá 和 bọn họ nói chuyện phiếm vượt qua 了 时间-shíjiān, đồng thời 也 从 Kirihara Ayaka 和 Marui Bunta 的 trong miệng biết được 了 không ít bọn họ 在 quốc trung 的 时候-shíhou 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái chuyện tình, 就 明白-míngbai-Minh bạch 为什么 当时-dāngshí-Lúc ấy-Đương thời đang nhìn 到 Seigaku 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 的 时候-shíhou, 为什么 sẽ xuất hiện như vậy 的 biểu tình 了.

在 hai năm tiền ngăn trở Rikkaidai được đến tam liên phách 的 Seigaku, 虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên 去年-qùnián-Năm trước-Khứ niên 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái bên trong bọn họ chính là đánh tới 了 cả nước đại tái, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị năm nay Seigaku 的 đội ngũ 要 比 去年-qùnián-Năm trước-Khứ niên càng thêm 的 整齐-zhěngqí-Chỉnh tề, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 受到-shòudào-Đã chịu-Thụ đáo chú ý cũng là đương nhiên chuyện tình.

不过-búguò, càng làm cho lập 花 hội lê cảm thấy vui mừng là 这 群-qún-Đàn-Quần 孩子-háizi có thể trực diện lúc trước 的 失败-shībài-Thất bại, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả cũng không có 被 đả khoa, ngược lại 是 về phía trước 看 的 chuyện này.

"Như vậy, lần sau gặp lạp, hội lê."

Lập 花 hội lê nhẹ nhàng 的 vuốt cằm, 向 thiếu niên nhóm gật gật đầu:"Lần sau gặp."

"Chúng ta đi thôi."

Sanada Genichirou 也 cúi đầu, lập 花 hội lê cũng vừa 好 抬-tái-Nâng-Sĩ mâu nhìn hắn, nhu thuận 的 vuốt cằm:"好."

Ba người về tới Sanada trạch, Sanada 和 春 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 在 cửa đợi bọn họ một hồi lâu 了, đang nhìn 到 từ từ đi tới 的 mấy người sau, 她 就 vội vàng đi hướng 了 đi ở 最 中间-zhōngjiān-Trung gian 的 lập 花 hội lê:"欢迎-huānyíng-Hoan nghênh trở về, hội lê!"

"Ta đã trở về, 和 春 thẩm thẩm."

她 ngọt ngào 的 kêu như vậy một tiếng, 让 本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai đã nghĩ 要 một cái khuê nữ 的 Sanada 和 春 cười tủm tỉm 的 cầm tay nàng:"Bữa tối còn không có làm tốt, 不过-búguò 我 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị 了 các ngươi 年轻-niánqīng-Tuổi trẻ-Niên khinh nữ hài tử 都 很 喜欢-xǐhuan-Thích-Hỉ hoan 的 điểm tâm."

"Đi theo ta, hội lê."

"啊, 是......"

Lập 花 hội lê trừng mắt nhìn, 被 女人-nǚrén-Nữ nhân nắm bước đi vào trong viện mặt, vừa đi 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên 用 dư 光-guāng-Quang về phía sau nhìn thoáng qua, nhìn đến tinh linh thiết vuốt cái ót 的 动作-dòngzuò-Động tác, còn có Sanada Genichirou bất đắc dĩ 的 biểu tình.

"Gia mẫu chính là như vậy tử."

Sanada Genichirou 向 tinh linh thiết 解释-jiěshì-Giải thích lên, 对 nhà mình 母亲-mǔqīn-Mẫu thân 表示-biǎoshì-Tỏ vẻ-Biểu kỳ 非常-fēicháng-Phi thường 的 bất đắc dĩ:"还 mời ngươi thứ lỗi."

"不, phu nhân nhìn qua 很 热情-rèqíng."

Rèn cho Muromachi thời đại 由-yóu-Từ-Do Chiến quốc thời đại danh tướng 本 多 trung thắng sở kiềm giữ 的 danh thương cũng là võ tướng 的 phong cách, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả bản tính ôn hoà hiền hậu, cho nên đối với cho Sanada 和 春 的 loại này biểu hiện cũng không có 任何-rènhé-Bất luận cái gì-Nhậm hà 的 bất mãn, 甚至-shènzhì-Thậm chí 还 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 她 đối lập 花 hội lê 的 态度-tàidu-Thái độ 而-ér-Mà-Nhi yên tâm.

Có được như vậy tử có thể đối lập 花 hội lê tốt như vậy 的 thân nhân, coi như là 让 本 hoàn 的 các vị có thể 更 放心-fàngxīn 她 hiện thế 的 生活-shēnghuó-Sinh hoạt.

而-ér-Mà-Nhi gặp được tinh linh thiết ôn hòa 的 biểu tình, Sanada Genichirou 也 vì hắn dẫn đường:"Xin theo ta đến đây đi."

"麻烦-máfan-Phiền toái-Ma phiền 你 了."

Hai người đi vào 茶 thất 的 时候-shíhou, lập 花 hội lê 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 跟 Sanada 和 春 ngồi ở tháp tháp 米 上, hưởng dụng nổi lên Sanada 和 春 lúc trước 麻烦-máfan-Phiền toái-Ma phiền bang dong 的 Tanaka 小姐-xiǎojiě-Tiểu thư-Tiểu tỷ 买 trở về niên kỉ luân 蛋糕-dàngāo-Bánh kem-Đản cao.

刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài một lòng 在 lập 花 hội lê trên người 的 Sanada 和 春 thế này mới chú ý tới 了 Sanada Genichirou bên người 的 tinh linh thiết, 也 vội vàng tiếp đón đối phương ngồi xuống, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả vì hắn bị 上 了 trà bánh.

在 biết được tinh linh thiết 是 负责-fùzé-Phụ trách 照顾-zhàogù-Chiếu cố lập 花 hội lê 的 人 sau, Sanada 和 春 也 和 他 tán gẫu 起来-qǐlái-Lên-Khởi lai lập 花 hội lê mới trước đây chuyện tình.

和 hình thể bất đồng khiêm tốn 有 lễ 的 男人 向 lập 花 hội lê đầu đi một cái xin giúp đỡ 的 biểu tình, người sau 也 表示-biǎoshì-Tỏ vẻ-Biểu kỳ bất lực, chỉ có thể 够-gòu-Đủ-Cú 和 他 一起 ứng phó nổi lên Sanada 和 春.

Thẳng đến 时间-shíjiān 差不多-chàbuduō-Không sai biệt lắm-Soa bất đa 了, 茶 trong phòng mặt 的 bốn người 才-cái-Mới-Tài dời bước đến nhà ăn.

Sanada Genichirou 的 父亲-fùqīn-Phụ thân Sanada thắng 家, 哥哥-gēge-Ca ca Sanada hữu Ichirou, tẩu tử Sanada nại nại mĩ, cùng với cháu Sanada Sasuke phía sau 也 về tới trong nhà, 与-yǔ-Dữ lão gia tử Sanada huyền hữu vệ 门 一起 用 qua bữa tối.

"Hội lê, ngươi theo ta 来."

"Tốt, ngoại tổ phụ."

Lập 花 hội lê đứng lên 来, 从 tinh linh thiết 的 nơi đó 拿 qua lúc trước mang về đến 礼物-lǐwù-Lễ vật, 然后 đuổi kịp 了 已经-yǐjīng-Dĩ kinh đi ra ngoài một khoảng cách 的 Sanada huyền hữu vệ 门.

她 đi theo đối phương đi tới trong phòng, trở lại nhẹ nhàng 的 khép lại 了 和 thất 的 tấm bình phong, mới đi đến Sanada huyền hữu vệ 门 的 trước mặt làm ra vẻ 的 cái kia cái đệm 上 ngay tại chỗ ngồi chồm hỗm 了 xuống dưới, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả đem đóng gói tốt 礼物-lǐwù-Lễ vật phóng tới 了 tất 上.

"Bọn họ nhìn qua đối với ngươi tốt lắm."

他 nói là 这 顿-dùn-Đốn cơm chiều xuống dưới, tinh linh thiết đối lập 花 hội lê 的 nhất cử nhất động biểu hiện ra ngoài 的 làm cho người ta 的 感觉-gǎnjué-Cảm giác, 也 让 lập 花 hội lê nhớ tới 了 在 本 hoàn 的 các vị, trên mặt 的 幸福-xìngfú-Hạnh phúc 怎么-zěnme-Chẩm ma 都 che dấu không đi, cũng không 需要-xūyào-Yêu cầu-Nhu yếu 去 che dấu:"Đúng vậy."

"我 这 六 từ năm đó, ít nhiều bọn họ 的 照顾-zhàogù-Chiếu cố, cho nên mới có thể 顺利-shùnlì-Thuận lợi 的 chống đỡ xuống dưới."

Lập 花 hội lê nghĩ, 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả không phải 本 hoàn 的 các vị 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực cùng lời của nàng, 她 chỉ sợ cũng không có cách nào như là như bây giờ tử 正常-zhèngcháng-Bình thường-Chính thường 的 生活-shēnghuó-Sinh hoạt:"Bọn họ 已经-yǐjīng-Dĩ kinh là của ta người nhà 了."

"Phải không?"

Nghe thấy 她 nói như vậy tử trong lời nói, Sanada huyền hữu vệ 门 的 tâm 也 hoàn toàn 的 thả xuống dưới.

其实-qíshí-Kỳ thật, 他 lo lắng nhất 的 chính là chính hắn một ngoại tôn nữ 在 nhà của người khác ở đây 着 chịu ủy khuất:"Như vậy tử là tốt rồi."

"Đúng rồi."

Hai người đồng thời mở miệng, Sanada huyền hữu vệ 门 也 向 她 gật đầu ý bảo 了 một chút:"你 trước tiên là nói về 吧, hội lê."

"虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên nói 提前-tíqián-Trước tiên-Đề tiền 了 một ít, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị ta nghĩ 把 này giao cho 你."

Lập 花 hội lê cúi đầu nhìn tất 上 làm ra vẻ 的 礼物-lǐwù-Lễ vật hạp, hai tay chậm rãi 的 đệ 了 过去-guòqù:"Đây là 妈妈-māma-Mụ mụ qua đời phía trước, 为 ngoại tổ phụ 你 sở 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị 的 quà sinh nhật."

"其实-qíshí-Kỳ thật mỗi một 年 đều có 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị, 可是-kěshì ta chỉ tìm được rồi 这 một phần."

Sanada huyền hữu vệ 门 tiếp nhận 礼物-lǐwù-Lễ vật 的 thủ hơi hơi 的 run run, 不过-búguò rất nhanh 就 trấn định 了 xuống dưới, đem 那 份-fèn-Phân 礼物-lǐwù-Lễ vật phóng tới 了 自己 的 trước mặt.

Lập 花 hội lê không có đánh 算-suàn-Tính-Toán 再 ở trong này 多 ngốc, vì vậy 时候-shíhou 他 应该-yīnggāi muốn 自己 một người ngốc một hồi.

"Như vậy, 我 trước hết đi ra ngoài."

Của nàng hai tay vén 在 tháp tháp 米 上, cái trán nhẹ nhàng 的 khấu 了 đi xuống:"Ngoại tổ phụ, 请 注意-zhùyì-Chú ý 身体-shēntǐ-Thân thể."

"好......"

Thương lão 的 声音-shēngyīn-Thanh âm sau một lát, mới từ thân thể của nàng sau vang lên:"Hội lê, 今天 就 住 xuống dưới 吧."

"Ân, 我 biết đến."

Lập 花 hội lê quay đầu lại nhìn về phía 了 他, tươi cười 在 ngọn đèn dưới có một chút mơ hồ:"Dù sao, 明天-míngtiān-Ngày mai-Minh thiên cấp cho ngoại tổ phụ sinh nhật 呢!"

门 被 chậm rãi 的 关 上, thân ảnh của nàng cũng bị chiếu vào 了 trên cửa thành màu đen 的 bóng dáng, Sanada huyền hữu vệ 门 nhìn chằm chằm 她 khắc ở giấy trên cửa mặt 的 thân ảnh cho đến rời đi, 才-cái-Mới-Tài nhẹ nhàng 的 thở dài một hơi.

"千 đại, của ngươi 女儿 trưởng thành 呢."

--

Sáng sớm hôm sau, Sanada 家 lục tục 的 còn có nhân viên tiến đến bái phỏng.

有 Sanada huyền hữu vệ 门 原来-yuánlái-Nguyên lai 当 警察-jǐngchá-Cảnh sát 的 时候-shíhou 的 朋友-péngyou-Bằng hữu, cũng có 在 kiếm đạo mặt trên 受到-shòudào-Đã chịu-Thụ đáo 了 他 的 dạy 的 đệ tử.

其中-qízhōng-Trong đó-Kỳ trung để cho lập 花 hội lê để ý 的 应该-yīnggāi chính là 昨天-zuótiān-Ngày hôm qua-Tạc thiên 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 的 时候-shíhou nhìn đến 的 cái kia đội 眼镜-yǎnjìng-Mắt kính-Nhãn kính 的 thanh niên, 她 记得-jìde-Nhớ rõ-Ký đắc Kirihara Ayaka nói đối phương 是 Seigaku 的 bộ trưởng, tên gọi lấy ra trủng Kunimitsu.

Hắn là đi theo 着 một vị thoạt nhìn tuổi 和 Sanada huyền hữu vệ 门 差不多-chàbuduō-Không sai biệt lắm-Soa bất đa 的 lão nhân đến, thoạt nhìn hẳn là Sanada huyền hữu vệ 门 朋友-péngyou-Bằng hữu 的 孙子-sūnzi-Tôn tử.

"Huyền hữu vệ 门, ngươi chừng nào thì 有 个 cháu gái 了?"

Tezuka quốc luôn luôn bên này nhìn lại đây, 而-ér-Mà-Nhi nhận được 了 nhà mình ngoại tổ phụ 的 ánh mắt 的 lập 花 hội lê 也 ngoan ngoãn 的 được rồi 个 lễ, ấn 他 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài 的 介绍-jièshào-Giới thiệu kêu một tiếng:"Tezuka 爷爷-yéye-Gia gia ngài hảo, ta là Sanada phiên sĩ 的 ngoại tôn nữ, tên là lập 花 hội lê."

"Hội lê 呀-ya-Nha."

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên Tezuka quốc 一 和 Sanada huyền hữu vệ 门 ở mặt ngoài 总是-zǒngshì-Luôn là-Tổng thị đối chọi gay gắt, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 其实-qíshí-Kỳ thật hai người 的 关系-guānxì-Quan hệ 非常-fēicháng-Phi thường 的 không sai, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ đang nhìn đến nhu thuận 的 cô gái sau, 也 nhẹ nhàng mà vuốt cằm:"是 một cái không sai 的 名字-míngzi-Tên-Danh tự."

"Tốt lắm, Tezuka."

Sanada huyền hữu vệ 门 nhìn này sắc mặt như thường, 然而-rán'ér-Nhưng mà-Nhiên nhi đánh giá nhà mình ngoại tôn nữ 的 lão hồ li, 也 đánh gãy 了 他:"既然-jìrán-Nếu-Kí nhiên đến đây trong lời nói, không bằng 就 和 我 luận bàn luận bàn kì nghệ 吧."

"你 还是 老 样子-yàngzi-Bộ dáng-Dạng tử."

Tezuka quốc vừa thu lại trở về tầm mắt, nhìn hắn một cái, 又 nghiêng đầu 向 cùng 自己 tới được 孙子-sūnzi-Tôn tử công đạo 了 một câu:"Kunimitsu, 你 cũng không 用 đi theo lại đây 了."

"爷爷-yéye-Gia gia?"

"我们 hai cái lão nhân 去 下 cờ tướng, các ngươi người trẻ tuổi 就 玩 người trẻ tuổi 的 把."

Tezuka Kunimitsu nghe vậy 也 nhẹ nhàng 的 vuốt cằm:"我 đã biết."

Thấy vậy, Sanada huyền hữu vệ 门 也 ho nhẹ một tiếng, đoán được hắn là đánh 什么 主意-zhǔyi-Chủ ý, 当然 lại không thể 能 让 đối phương thực hiện được:"Lại nói tiếp, nhà các ngươi 孩子-háizi tựa hồ 和 nhà chúng ta Genichirou 的 关系-guānxì-Quan hệ không sai."

"Hội lê, ngươi đi 把 Genichirou kêu lên 来."

Lập 花 hội lê gật gật đầu:"Tốt, ngoại tổ phụ."

Nhìn theo 了 她 rời đi 的 bóng dáng, Sanada huyền hữu vệ 门 才-cái-Mới-Tài chậm rì rì 地 chuyển qua đầu:"Tezuka, chúng ta đi thôi."

Lão già kia, đừng tưởng rằng 我 không biết 你 đánh là cái gì 主意-zhǔyi-Chủ ý.

Thu được 了 他 的 mắt 刀-dāo-Đao, Tezuka quốc 一 đạm nở nụ cười vài tiếng:"Kunimitsu, 你 ngay tại nơi này 等 Sanada 的 孙子-sūnzi-Tôn tử 吧."

"是."

Tezuka Kunimitsu đẩy 推-tuī-Đẩy-Thôi 眼镜-yǎnjìng-Mắt kính-Nhãn kính:"爷爷-yéye-Gia gia."

Lập 花 hội lê vâng theo Sanada huyền hữu vệ 门 的 phân phó, đi tới Sanada 家 后面-hòumiàn-Mặt sau-Hậu diện 的 loại nhỏ đàn tràng, tìm được 正在-zhèngzài-Đang ở-Chính tại 和 tinh linh nhất thiết tha 的 Sanada Genichirou, đưa tay trủng Kunimitsu đi tới sự tình trong nhà 告诉-gàosu-Nói cho-Cáo tố 了 他.

Nào biết nói Sanada Genichirou đang nghe đến Tezuka Kunimitsu 的 名字-míngzi-Tên-Danh tự, 就 hỏi địa điểm vội vàng 的 rời đi, nhìn xem 她 không khỏi 地 trừng mắt nhìn, có một chút không quá 明白-míngbai-Minh bạch đã xảy ra sự tình gì.

"因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi Genichirou đại thúc lúc trước thua 很 thảm!"

Không biết khi nào thì tới được Sanada Sasuke tìm hiểu 了 đầu 来, 对 Sanada Genichirou 的 khứu sự biết đến nhất thanh nhị sở 的 thiếu niên dựng lên ngón tay:"Tiểu học 的 时候-shíhou 以-yǐ-Lấy-Dĩ 0:6 和 1:6 thảm bại 给 cái kia Tezuka 哥哥-gēge-Ca ca nga!"

"Sasuke biết đến rất rõ ràng 啊?"

Lập 花 hội lê nhìn 过去-guòqù, nhìn đến là thiếu niên sáng lạn 的 khuôn mặt tươi cười:"是 呀-ya-Nha!"

"小 bác 我 với ngươi nói, 我 知道-zhīdào-Biết-Tri đạo thiệt nhiều Genichirou đại thúc 的 khứu sự 呢!"

他 lôi kéo lập 花 hội lê nói một đống Sanada Genichirou chuyện tình, nhưng thật ra 把 她 trong lòng Sanada Genichirou 的 hình tượng nảy sinh cái mới 了 một phen, còn không khi 被 Sanada Sasuke đậu 笑, nhìn xem một bên ngồi 的 tinh linh thiết 用 ôn hòa 的 ánh mắt nhìn chăm chú vào bọn họ.

阳光-yángguāng-Ánh mặt trời-Dương quang rơi tại 了 ngồi ở trên hành lang 的 ba người 的 trên người, lá cây theo phong 的 gợi lên, 也 phát ra "唦唦 唦 唦" 的 tiếng vang.

"Đang ngủ 呢......"

Lập 花 hội lê sờ sờ gối lên 自己 tất 上 ngủ 过去-guòqù 的 孩子-háizi tóc, ngẩng đầu 向 tinh linh thiết dò hỏi:"刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài 和 他 huấn luyện 的 怎么样?"

"因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi không phải thường dùng 的 thương, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ mộc 刀-dāo-Đao sử dụng 来 luôn luôn một ít 不 thuận tay."

Tinh linh thiết nhìn nhìn 自己 的 bàn tay, 由于-yóuyú-Bởi vì-Do vu Sanada Sasuke đang ngủ 而-ér-Mà-Nhi 放 nhẹ âm lượng:"不过-búguò, 他 的 kiếm đạo 水平-shuǐpíng-Trình độ-Thủy bình cũng không tệ lắm."

"是 thôi......"

Lập 花 hội lê cười trật nghiêng đầu, liễm mâu nhìn thoáng qua tất 上 孩子-háizi non nớt 的 脸:"Thiết thúc, dẫn hắn trở về 休息-xiūxi-Nghỉ ngơi-Hưu tức 吧."

"是!"

Tinh linh thiết 从 mộc chất 的 sàn 上 ôm lấy 了 Sanada Sasuke, 和 lập 花 hội lê 一起 về tới 本 trạch bên trong.

在 trên hành lang, bọn họ gặp một cái tuổi 大约-dàyuē-Ước chừng-Đại ước là ở năm mươi 岁 tả hữu, đội 眼镜-yǎnjìng-Mắt kính-Nhãn kính, mơ hồ có thể 从 右边-yòubian-Bên phải-Hữu biên 深-shēn-Thâm sắc 的 thấu kính 下 nhìn đến hữu mắt còn có bỏng dấu vết 的 cường tráng nam tính.

Hắn gọi ở lập 花 hội lê:"Xin hỏi, Sanada lão gia tử ở địa phương nào?"

"Ngoại tổ phụ hiện tại 和 Tezuka 爷爷-yéye-Gia gia 在 kì thất."

Lập 花 hội lê ý bảo tinh linh thiết 先 带 Sanada Sasuke trở về phòng gian 去 休息-xiūxi-Nghỉ ngơi-Hưu tức, 又 向 gọi lại nam nhân của chính mình nở nụ cười một chút:"Không ngại trong lời nói, 我 mang ngươi 过去-guòqù 吧?"

"Vậy 麻烦-máfan-Phiền toái-Ma phiền 了."

他 như trước 是 bản 着 hé ra 脸, 再 xứng lên mặt 上 的 vết thương, 换 做 是 người thường 没 chuẩn 已经-yǐjīng-Dĩ kinh cũng bị dọa đến, 可是-kěshì lập 花 hội lê 却-què-Lại-Khước như trước mặt mang theo mỉm cười, đưa hắn một đường đưa 了 kì thất.

她 nhẹ nhàng 的 gõ gõ cửa:"Ngoại tổ phụ, 有 một vị......"

"黑 điền binh vệ."

男人 的 声音-shēngyīn-Thanh âm 在 của nàng bên tai vang lên, lập 花 hội lê 也 tiếp theo 他 trong lời nói nói đi xuống:"有 một vị tên là 黑 điền binh vệ 的 先生-xiānsheng-Tiên sinh tìm ngươi."

"是 黑 điền 啊."

Sanada huyền hữu vệ 门 的 声音-shēngyīn-Thanh âm 从 bên trong vang lên:"让 他 vào đi."

"是."

Lập 花 hội lê thế này mới chậm rãi 的 rớt ra 了 trước mặt 的 phiến 门, nghiêng đi thân 向 黑 điền binh vệ làm ra 了 một cái 请 的 动作-dòngzuò-Động tác:"Mời vào."

"Đa tạ."

黑 điền binh vệ đi rồi đi vào, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả thuận tay đóng lại kì thất 的 门, ngoài cửa 的 lập 花 hội lê mơ hồ 的 có thể nghe được bên trong nói chuyện 的 声音-shēngyīn-Thanh âm, 不过-búguò 她 cũng không có 什么 quá lớn 的 兴趣-xìngqù-Hứng thú-Hưng thú, 就 nhún vai 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị 离开-líkāi-Rời đi-Ly khai.

"...... Ba 本..."

离开-líkāi-Rời đi-Ly khai là lúc, phòng trong truyền đến 的 một loại tiền hai ngày 次 lang thái đao 和 Nhật Bản 号 刚刚-gānggāng-Vừa mới-Cương cương nhắc tới 过 的 rượu danh 让 của nàng cước bộ một chút, 又 hồi đầu nhìn nhìn nhắm chặt 着 的 cửa phòng.

"Ngoại tổ phụ 喜欢-xǐhuan-Thích-Hỉ hoan loại này tên là ba 本 的 rượu sao......?"

Lập 花 hội lê 用 ngón trỏ nhẹ nhàng 的 huých bính thần, nhớ tới 了 trong nhà 的 tửu quỷ nhóm tiền 段 时间-shíjiān 还 mua không ít 的 trữ hàng, nghĩ nghĩ 也 决定-juédìng lần sau tới được 时候-shíhou, 带 một lọ ba 本 rượu lại đây.

Nghĩ như vậy 着, 她 cước bộ 也 nhẹ nhàng 的 向 xa xa đi rồi đi ra ngoài, nhưng không có nghe được 原来-yuánlái-Nguyên lai 在 ba 本 sau, bọn họ 其实-qíshí-Kỳ thật 还 nhắc tới 了 "An thất" Tên này.

Lập 花 hội lê đưa 了 茶 cửa phòng 口, nhìn đến là trong nhà bang dong 的 Tanaka phu nhân bưng trà bánh đứng ở bên ngoài do dự 的 样子-yàngzi-Bộ dáng-Dạng tử, 就 向 bên trong nhìn đi vào, nhìn đến là Sanada Genichirou 和 Tezuka Kunimitsu ngồi ở 一起, không khí 非常-fēicháng-Phi thường vi diệu 的 cảnh tượng.

"Để cho ta tới 吧, Tanaka phu nhân."

Nhìn ra 了 của nàng khó xử, lập 花 hội lê 也 主动-zhǔdòng-Chủ động 为 Tanaka phu nhân giải vây, 在 chiếm được người sau cảm kích 的 ánh mắt sau, cũng cười bưng khay đi rồi đi vào.

"打扰-dǎrǎo-Quấy rầy-Đả nhiễu hai vị 了."

Của nàng tiến vào 让 Tezuka Kunimitsu 和 Sanada Genichirou đồng thời ngẩng đầu nhìn 了 lại đây, trên mặt 的 tươi cười 也 就 càng sâu:"不过-búguò, 干-gàn-Làm-Càn ngồi 肚子-dùzi-Bụng-Đỗ tử 可是-kěshì sẽ không 饱 的, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 还是 来 吃 些 điểm tâm, 再 喝 một chút 茶 吧?"

Tezuka Kunimitsu nghe vậy, nhìn cô gái dịu dàng 的 tươi cười, mặt mày trong lúc đó 稍微-shāowēi-Hơi chút-Sảo vi ôn hòa 了 một ít, 向 她 nhẹ nhàng 的 vuốt cằm:"谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 你, lập 花 tang."

"Bảo ta hội lê thì tốt rồi."

Lập 花 hội lê 把 điểm tâm phóng tới 了 矮 trên bàn mặt, 又 vì hắn đổ 上 了 một ly trà xanh, 才-cái-Mới-Tài đứng dậy đi tới Sanada Genichirou 的 bên người ngồi chồm hỗm xuống dưới:"Genichirou 哥哥-gēge-Ca ca, 你 也 吃 một chút 吧?"

"好."

Bất tri bất giác 就 获得-huòdé-Đạt được-Hoạch đắc 了 muội khống thuộc tính 的 Sanada Genichirou 也 gật đầu, 和 trong phòng mặt có một chút vi diệu 的 không khí 就 như vậy giảm bớt 了 xuống dưới.

Vụng trộm 地 đứng ở ngoài cửa 往 bên trong quan sát đến 的 Tanaka phu nhân nhìn 这 một màn, không khỏi 的 就 thở dài nhẹ nhõm một hơi.

--

晚上 ăn cơm 的 时候-shíhou, lập 花 hội lê 发现-fāxiàn-Phát hiện vị kia tên là 黑 điền binh vệ 的 男人 已经-yǐjīng-Dĩ kinh ly khai, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 用 bữa tối 的 除了-chúle 她 和 tinh linh thiết, chính là Sanada người một nhà cùng với 来 bái phỏng 的 Tezuka 家 gia tôn.

而-ér-Mà-Nhi đợi cho bữa tối sau khi chấm dứt, ngày hôm sau còn muốn đến trường 的 lập 花 hội lê 就 mang theo tinh linh cắt về phía Sanada huyền hữu vệ 门 đám người cáo từ.

Tezuka quốc 一 nhưng thật ra 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị 在 Sanada 家 ngủ lại, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 也 让 Tezuka Kunimitsu 和 bọn họ 一起 trở lại Đông Kinh 去.

Ba người cũng không là cái gì nói nhiều nhân, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ ngồi trên 了 大 ba xe sau, bọn họ cũng đều trầm mặc 了 xuống dưới.

Lập 花 hội lê tựa vào tinh linh thiết 的 trên vai, nhìn ngoài cửa sổ không ngừng rút lui 的 cảnh đêm, 她 感觉-gǎnjué-Cảm giác thật lâu 没 有 nhìn đến 样子-yàngzi-Bộ dáng-Dạng tử ban đêm 的 城市-chéngshì-Thành thị 了, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ ngược lại cũng sẽ không 觉得 困-kùn-Vây-Khốn.

"...... Cái kia 是?"

Konjiki tóc 在 ban đêm 非常-fēicháng-Phi thường 的 thấy được, lập 花 hội lê 的 thị lực 又 好, liếc mắt một cái 就 thấy được cái kia 熟悉-shúxī-Quen thuộc-Thục tất 的 sườn 脸.

Ngay tại bọn họ áp chế 坐 的 大 ba xe không xa 的 màu trắng xe hơi bên trong, an thất thấu tựa hồ 正在-zhèngzài-Đang ở-Chính tại 和 người nào 说话-shuōhuà, 虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên thấy không rõ khuôn mặt, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị y hi 可以 phân biệt 出 是 một cái rất được 的 女人-nǚrén-Nữ nhân.

Lập 花 hội lê thùy tại bên người 的 tay cầm nhanh.

"Làm sao vậy, chủ công?"

Tinh linh thiết chú ý tới 了 điểm này, 也 ngẩng đầu 向 bên kia nhìn 过去-guòqù, 却-què-Lại-Khước 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi đèn đỏ biến thành 了 đèn xanh, xe thúc đẩy sau 什么 都 sao 有 nhìn đến.

"Không có gì."

Lập 花 hội lê thu hồi 了 ánh mắt, đồng thời nghiêng đi 了 脸, 几乎-jīhū-Cơ hồ-Kỉ hồ 是 bả đầu mai vào tinh linh thiết 的 trong lòng.

"Tinh linh thiết."

Trung thành 的 phó Tang thần hơi hơi 的 cúi đầu xuống, nghe được lập 花 hội lê 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 和 身体-shēntǐ-Thân thể che 而-ér-Mà-Nhi trở nên mơ hồ 的 声音-shēngyīn-Thanh âm:"Chủ công, 你 có cái gì phân phó 吗?"

"我 mệt nhọc."

Lập 花 hội lê nhắm lại 了 mắt, 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài 的 那 một màn 在 trong đầu hiện lên, 让 她 mặt nhăn nhanh 了 mi:"Một hồi đến sau, 直接-zhíjiē-Trực tiếp 抱-bào-Ôm-Bão 我 trở về thì tốt rồi."

Tinh linh thiết cảm giác được tâm tình của nàng không tốt, 于是-yúshì-Vì thế-Vu thị 也 vỗ nhẹ nhẹ chụp của nàng lưng, ôn nhu 的 回答-huídá-Trả lời-Hồi đáp 着.

"我 đã biết."

作者-zuòzhě-Tác giả nói ra suy nghĩ của mình:

Bối tỷ: 我 很 vô tội

Hai cái 分 rảnh tay 还 互相-hùxiāng-Cho nhau-Hỗ tương ghen 的 tên 啊 [ buông tay ]

Sanada lão gia tử 和 Tezuka lão gia tử 的 关系-guānxì-Quan hệ tu sửa võng vương ova 招聘-zhāopìn-Thông báo tuyển dụng-Chiêu sính đêm trước, Sanada gia tôn đối thủ trủng gia tôn 的 chấp niệm 都 差不多-chàbuduō-Không sai biệt lắm-Soa bất đa điểm này thật là xswl

这 kì may mắn tiểu Thiên 使-shǐ-Sử 是 -- cảnh lăng, tiền lì xì đã dâng, 谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 支持-zhīchí-Duy trì-Chi trì

Nhập v 大 长 chương dâng! 爱 các ngươi!! Sao sao đát!!

kiaseller ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-16 18:33:33

Ngự tiểu ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-16 19:32:13

Ngự tiểu ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-16 19:32:14

爱 你 sao sao đát ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-16 20:01:48

Mặc thương ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-16 23:36:39

Đệ 22 chương

"虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên nói phía trước 的 chủ nhân 是 nông gia xuất thân, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 让 刀-dāo-Đao 来 做 nông vụ cái gì......"

和 tuyền thủ kiêm định một bàn tay ôm trúc 条 bện 而-ér-Mà-Nhi thành 的 trúc lâu, một bàn tay 从 trên cây tháo xuống 了 một cái trái cây, 在 nhận được 了 phía sau 的 quật xuyên quốc quảng 的 ánh mắt sau, 又 nhún vai:"Đã biết, đã biết, 今天 cũng muốn đả khởi 精神-jīngshén-Tinh thần 来 干-gàn-Làm-Càn việc nhà nông 呢 --"

"就 giao cho ta 吧."

大 包 bình cũng cười quay đầu, 向 quật xuyên quốc quảng gật gật đầu:"Loại này đơn giản 的 工作, 我 可是-kěshì sở trường nhất 了!"

"Ân! 就 giao cho 你 了, 大 包 bình 先生-xiānsheng-Tiên sinh!"

Quật xuyên quốc quảng vuốt cằm, tầm mắt liếc về phía 了 đưa lưng về phía 自己 的 mỗ 位 năm đó 经常-jīngcháng-Thường xuyên-Kinh thường trốn 内-nèi-Nội phiên 的 tên:"Kiêm 先生-xiānsheng-Tiên sinh 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả nhàn hạ trong lời nói, sẽ theo khi nói cho ta biết."

"喂 喂, quốc quảng --!"

和 tuyền thủ kiêm định 从 cái sọt bên trong chọn 了 một cái quả hồng 扔-rēng-Ném-Nhưng 过去-guòqù, bắt tay buông 来 xoa ở tại trên lưng:"你 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài câu nói kia là cái gì 意思-yìsi 啊?"

"没 有." Tiếp nhận 了 quả hồng 的 thiếu niên lắc lắc đầu, chà xát mặt ngoài 就 cắn đi xuống:"Chính là muốn nói, kiêm 先生-xiānsheng-Tiên sinh 要 cố lên."

"Đã biết."

和 tuyền thủ kiêm định khoát tay áo:"Dù sao, không tiếp thu 真 đi làm 的 tên, cho dù là 被 phán tử tội, 那 cũng không có 什么 好 oán giận 的 吧?"

Tu hành trở về 的 thanh niên có như vậy tử 的 giác ngộ, 让 经常-jīngcháng-Thường xuyên-Kinh thường quan tâm 的 小 trợ thủ 满意-mǎnyì-Vừa lòng-Mãn ý 的 gật gật đầu:"Chính là cái dạng này."

"Như vậy, 我 trở về đi......"

"大 包 bình 今天 也 很 努力-nǔlì-Nỗ lực 的 đang làm sống 呢."

Oanh hoàn giơ kính viễn vọng, xa xa 地 quan sát đến 在 điền viên bên kia bận rộn 着 的 các vị, 另外-lìngwài-Mặt khác-Lánh ngoại một bàn tay mượn đặt bút viết, 在 quán 在 trên đùi 的 笔记本-bǐjìběn-Notebook-Bút ký bổn mặt trên ghi lại 着 什么.

"Tìm được 你 了."

Phía dưới 的 声音-shēngyīn-Thanh âm 让 他 从 lá cây bên trong tìm hiểu 了 đầu, 就 thấy được đứng ở dưới tàng cây 的 cô gái chính ngửa đầu nhìn 自己:"Oanh hoàn, 今天 là ngươi 送 ta đi 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo nga?"

"啊, 我 thiếu chút nữa 忘记-wàngjì-Quên-Vong ký 了 呢."

在 lập 花 hội lê lui về phía sau 了 vài bước sau, oanh hoàn 也 从 trên cây phiên 了 xuống dưới, trên tay 那 本 khép lại 的 vở 的 bìa mặt 上 viết 的 [ 大 包 bình quan sát 日记-rìjì-Nhật ký ] 被 nàng xem ở tại trong mắt, cũng không nại 的 nở nụ cười một chút:"又 在 quan sát 大 包 bình 吗?"

"Đúng vậy."

Oanh hoàn cười tủm tỉm 的 gật gật đầu:"Có điểm tò mò 今天 大 包 bình có phải hay không đã ở vờ ngớ ngẩn, cái gì......"

"他 会 tạc mao 的 nga......?"

"Thôi, 就 暂时-zànshí-Tạm thời 把 大 包 bình đặt ở 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên 吧."

他 nói như vậy 着, 从 lập 花 hội lê 的 cầm trên tay qua của nàng túi sách:"早上-zǎoshang-Buổi sáng-Tảo thượng 送 ngươi đi đến trường, cho rằng 是 散步-sànbù-Tản bộ-Tán bộ cũng không 错......"

"Đi thôi."

Oanh hoàn 向 她 vươn rảnh tay, cũng bị nhẹ nhàng 的 回 cầm:"好."

Hai người nắm thủ đi ra sân, 而-ér-Mà-Nhi 在 附近-fùjìn-Phụ cận chơi đùa 着 的 Akita đằng 四 lang còn lại là 在 bọn họ sau khi rời khỏi, chạy chậm đến đại môn 口 去, 把 đại môn 给 khóa 上 了.

Lại nói tiếp, Đông Kinh 其实-qíshí-Kỳ thật 还是 một khối nói lớn không lớn, nói 小 cũng không nhỏ 的 地方-dìfang-Địa phương, như là khi 之-zhī-Chi chính phủ 给 她 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị 的 đình viện 和 đế đan trung học chỗ 的 米 花 đinh trong lúc đó cách xa nhau hai cái đinh, ngồi xe trong lời nói phải muốn 十分 chung, 而-ér-Mà-Nhi đi đường 大概-dàgài-Đại khái 也 cũng chỉ 要 nửa giờ tả hữu.

而-ér-Mà-Nhi 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi hiện tại khoảng cách đi học 的 时间-shíjiān còn sớm, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ lập 花 hội lê 也 就 决定-juédìng 和 oanh hoàn 一起 đi đường 到 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo 去.

Dù sao, oanh hoàn lúc này đây coi như là 到 hiện thế sau lần đầu tiên 离开-líkāi-Rời đi-Ly khai đình viện, lập 花 hội lê cũng đang 好 thừa dịp 他 送 自己 的 công phu, mang theo 他 一起 在 附近-fùjìn-Phụ cận 逛-guàng-Dạo-Cuống 一 逛-guàng-Dạo-Cuống, nhìn một cái hiện thế 的 cảnh sắc.

Tính tình nhàn nhã 的 phó Tang thần 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực vẫn duy trì ôn hòa 的 tươi cười, 耐心-nàixīn-Kiên nhẫn-Nại tâm 的 nghe 她 为 自己 介绍-jièshào-Giới thiệu 的 一切-yíqiè-Hết thảy-Nhất thiết, 顺便-shùnbiàn-Thuận tiện nhớ kỹ bọn họ một đường đi tới 的 街道-jiēdào-Đường phố-Nhai đạo, bằng không một hồi 送 lập 花 hội lê 到 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo sau, tìm không thấy về nhà 的 路 就 không xong 了.

Lập 花 hội lê 也 lưu ý đến điểm này, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 也 cố ý thả chậm cước bộ, 让 oanh hoàn 把 附近-fùjìn-Phụ cận 的 cảnh tượng 和 sự vật ghi nhớ.

"Hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ?"

Nam 孩子-háizi non nớt 的 声音-shēngyīn-Thanh âm 让 lập 花 hội lê 回 qua đầu, nhìn đến giang hộ xuyên Conan 和 một đám không biết 的 tiểu bằng hữu đứng chung một chỗ, 再 抬-tái-Nâng-Sĩ mâu xem qua 去, 发现-fāxiàn-Phát hiện bọn họ 的 bên người cách đó không xa 竟然-jìngrán-Thế nhưng-Cánh nhiên còn đứng 着 an thất thấu, 他 也 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi giang hộ xuyên Conan 的 声音-shēngyīn-Thanh âm nhìn qua 了.

Nhìn đến an thất thấu, lập 花 hội lê đã nghĩ nổi lên 自己 在 giao thông công cộng trên xe mặt nhìn đến 的 那 một màn, nhất tưởng 到 cái kia 和 an thất thấu ngồi ở trong xe, nhưng lại chuyện trò vui vẻ 的 漂亮-piàoliang-Xinh đẹp-Phiêu lượng 女人-nǚrén-Nữ nhân, của nàng ngực 就 một trận khó chịu, nhấp mím môi 角 才-cái-Mới-Tài giơ lên 了 một cái tươi cười:"Buổi sáng tốt lành 啊, Conan."

"Thật khá 的 đại tỷ tỷ......"

Yoshida Ayumi 是 lần đầu tiên nhìn thấy lập 花 hội lê, cũng không cấm 的 cảm khái lên, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả tò mò 的 向 giang hộ xuyên Conan hỏi lên:"Conan, 你 认识-rènshi-Nhận thức này đại tỷ tỷ 吗?"

"啊, ân......"

Giang hộ xuyên Conan gật gật đầu, 也 向 thiếu niên trinh thám đoàn 的 vài cái 孩子-háizi 介绍-jièshào-Giới thiệu lên:"Vị này là lập 花 hội lê, 是 tiền 段 时间-shíjiān 才-cái-Mới-Tài chuyển tới tiểu Lan 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ bọn họ lớp học 的."

长 着 tàn nhang 的 nam 孩子-háizi 也 bừng tỉnh đại ngộ, tay phải đập vào 了 tay trái 的 trong lòng bàn tay mặt trên:"Khó trách, thân thể của nàng 上 还 mặc đế đan trung học 的 nỉ đồng phục!"

"Hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ nhĩ hảo 呀-ya-Nha!"

Yoshida Ayumi dẫn đầu tự giới thiệu lên:"Tên của ta 是 Yoshida Ayumi, 是 Conan 的 同学-tóngxué-Đồng học nga!"

"Ta là 圆-yuán-Viên cốc 光-guāng-Quang ngạn."

刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài ra tiếng 的 nam hài 也 chỉ chỉ 自己, 而-ér-Mà-Nhi cái kia dáng người như là núi nhỏ 一样 的 nam 孩子-háizi 也 sờ sờ 自己 的 肚子-dùzi-Bụng-Đỗ tử:"Ta là tiểu đảo 元 太. Nói trở về, 我们 khi nào thì mới có thể có thể đi 吃 ba Lạc quán cà phê 的 蛋糕-dàngāo-Bánh kem-Đản cao 啊......"

"...... 我 好 饿 呀-ya-Nha."

"Thật là, 元 太 你 không phải 才-cái-Mới-Tài ăn một cái 面包-miànbāo-Bánh mì-Diện bao 吗?"

"可是-kěshì người ta thật sự đói bụng thôi......"

Bọn nhỏ nói chuyện rất nhiều, 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực 被 lập 花 hội lê bỏ qua 着 的 an thất thấu 的 ánh mắt chăm chú vào 了 她 和 oanh hoàn nắm 的 cái tay kia mặt trên, trong lòng 有 một loại không hiểu 的 bất mãn, 也 hơi hơi 的 nheo lại 了 眼睛-yǎnjing-Đôi mắt-Nhãn tình:"如果-rúguǒ-Nếu-Như quả 是 蛋糕-dàngāo-Bánh kem-Đản cao trong lời nói......"

"Lại nói tiếp, Conan các ngươi 今天 không hơn 课 吗?"

Lập 花 hội lê ngồi 了 xuống dưới, nhìn bọn nhỏ hưu nhàn 的 打扮-dǎban-Trang điểm-Đả phẫn như vậy hỏi lên.

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên nói Nhật Bản 的 tiểu học trên cơ bản có thể nói 是 没 有 thống nhất 的 chế phục 的, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị bọn họ cũng không có thư xác nhận 包, cho nên hắn mới có thể như vậy suy đoán.

"Đúng vậy!"

Giang hộ xuyên Conan 也 gật gật đầu, dư 光-guāng-Quang phiêu 了 liếc mắt một cái bên cạnh người 的 an thất thấu:"我们 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo 今天 nghỉ."

Không biết 为什么, 他 tổng 觉得 今天 an thất thấu 和 lập 花 hội lê trong lúc đó 的 không khí là lạ 的, giống như là...... Cãi nhau sau 的 小 tình lữ?

Nghĩ đến đây, giang hộ xuyên Conan đã bị ý nghĩ của chính mình hoảng sợ, bất đắc dĩ 的 nở nụ cười một chút che dấu 着 自己:"Hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ, nếu không đi học giáo trong lời nói, đến trường 可是-kěshì 会 迟到-chídào-Đến trễ-Trì đáo 的."

被 他 như vậy nhắc tới 醒-xǐng-Tỉnh, lập 花 hội lê 也 xuất ra điện thoại di động nhìn thoáng qua mặt trên 的 时间-shíjiān:"Nói 的 cũng là 呢."

"Chúng ta đây trước hết đi rồi nga, các vị."

她 向 bọn nhỏ phất phất tay, lại lần nữa 的 đứng lên 来, lại một lần nữa chống lại 了 an thất thấu nhìn qua 的 ánh mắt, ở trong lòng nhẹ nhàng mà hừ một tiếng sau, chuyển qua thân 去 sườn mâu 向 oanh hoàn nở nụ cười:"Chúng ta đi thôi."

Oanh hoàn nhìn thoáng qua vị kia 照片-zhàopiàn-Ảnh chụp-Chiếu phiến 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 被 toàn 本 hoàn nhân thủ một phần, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả 都 giáp ở tại [ 本 hoàn hiểu ra sổ tay ] bên trong 的 thanh niên, cũng cười 向 lập 花 hội lê gật gật đầu:"好."

他 甚至-shènzhì-Thậm chí 故意-gùyì-Cố ý dắt 了 lập 花 hội lê 的 thủ, mang theo 她 一起 về phía trước đi rồi 去, để lại cho phía sau 的 các vị một cái bóng dáng.

Yoshida Ayumi nhìn nhìn hai người khiên thủ đi xa 的 thân ảnh, trong ánh mắt đều là Tinh Tinh:"Hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ 的 bạn trai nhìn qua 好 帅-shuài-Soái 呢!"

"Nói đúng là 呀-ya-Nha." 圆-yuán-Viên cốc 光-guāng-Quang ngạn 也 đồng ý 的 gật đầu.

Giang hộ xuyên Conan 却-què-Lại-Khước mở miệng nói:"不, 我 lúc trước nhìn thấy 过 hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ 的 bạn trai, cũng không phải này 人."

Nhìn đi ở lập 花 hội lê bên người 的 oanh hoàn, 他 就 lại nghĩ tới 了 那 hai cái 突然-tūrán-Đột nhiên 出现-chūxiàn-Xuất hiện, còn gọi 她 "Chủ công" 的 thân thủ không sai 的 tên.

Giang hộ xuyên Conan không khỏi 的 nhăn lại 了 mi:"Có lẽ là của nàng 'Người nhà' 吧."

"Nguyên lai là người nhà 呀-ya-Nha." Vài cái 孩子-háizi liên tục 的 gật đầu, như là thở dài nhẹ nhõm một hơi 一样:"Còn tưởng rằng 是 hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ bắt cá hai tay 呢."

喂 喂......

Giang hộ xuyên Conan nghe vậy rút trừu khóe miệng, 忽然-hūrán-Bỗng nhiên-Hốt nhiên muốn khiêu 开 这 một đám tiểu quỷ 的 đầu, xem bọn hắn trong đầu 究竟-jiūjìng-Đến tột cùng-Cứu cánh trang 了 một ít cái gì vậy.

Làm 了 phòng ngừa bọn họ đang nói 出 什么 kinh thế hãi tục trong lời nói, giang hộ xuyên Conan 也 ngẩng đầu lên:"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh, 我们 cùng đi ba Lạc quán cà phê 吧!"

"Ân, tốt."

An thất thấu giả bộ 着 对 chuyện vừa rồi tình không thèm để ý, 向 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi giang hộ xuyên Conan trong lời nói nhìn qua 的 ba cái 孩子-háizi mỉm cười nói:"我们 一起 过去-guòqù 吧, 我 mời các ngươi 吃 蛋糕-dàngāo-Bánh kem-Đản cao."

"好 nga!"

Bọn nhỏ hoan hô 着 lôi kéo giang hộ xuyên Conan 一起 đi rồi đi ra ngoài, 而-ér-Mà-Nhi an thất thấu nhìn như lơ đãng 的 向 lập 花 hội lê 和 oanh hoàn phương hướng ly khai phiêu 了 liếc mắt một cái, 才-cái-Mới-Tài nhấc chân theo đi lên.

他 感觉-gǎnjué-Cảm giác lập 花 hội lê tựa hồ là 在 sinh 他 的 khí, 可是-kěshì lại không biết 她 究竟-jiūjìng-Đến tột cùng-Cứu cánh là ở khí 什么.

Dù sao 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả là vì 六 năm trước chuyện tình 而-ér-Mà-Nhi tức giận nói, 应该-yīnggāi 在 bọn họ lần đầu tiên 见面-jiànmiàn-Gặp mặt-Kiến diện 的 时候-shíhou 就 sinh khí, 而-ér-Mà-Nhi không phải chờ tới bây giờ phía sau.

...... Là hắn làm 什么 让 lập 花 hội lê tức giận 事情-shìqing-Sự tình 吗?

An thất thấu 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên về phía trước đi tới, 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên 用 tay phải 的 ngón trỏ khấu ở tại cằm 上, 被 vừa vặn liếc liếc mắt một cái bên này 的 giang hộ xuyên Conan nhìn đến, 是 知道-zhīdào-Biết-Tri đạo 他 在 tự hỏi 着 sự tình gì, cũng không 清楚-qīngchu-Rõ ràng-Thanh sở 究竟-jiūjìng-Đến tột cùng-Cứu cánh là ở 想 什么.

"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh."

Thừa dịp đám kia 孩子-háizi vui vẻ 的 trò chuyện thiên 的 时候-shíhou, giang hộ xuyên Conan cố ý lạc hậu 了 vài bước, đi tới an thất thấu 的 bên người, nhỏ giọng 地 hỏi lên:"是 đã xảy ra sự tình gì 吗?"

"不." 他 chậm rãi bắt tay thả xuống dưới, sáp nhập 了 áo khoác 的 túi tiền bên trong:"Không có gì."

Giang hộ xuyên Conan hồ nghi 的 nhìn hắn một cái, 不过-búguò đang nhìn đến an thất thấu 认真-rènzhēn-Nghiêm túc-Nhận chân 的 眼睛-yǎnjing-Đôi mắt-Nhãn tình 的 时候-shíhou, chần chờ 了 một chút 还是 决定-juédìng 相信-xiāngxìn-Tin tưởng-Tương tín đối phương.

"Được rồi."

他 把 hai tay ôm ở 了 đầu 后面-hòumiàn-Mặt sau-Hậu diện, ánh mắt nhìn về phía 了 tiền phương:"不过-búguò, nếu có 什么 需要-xūyào-Yêu cầu-Nhu yếu 帮忙-bāngmáng-Hỗ trợ-Bang mang 的 地方-dìfang-Địa phương trong lời nói, 尽管-jǐnguǎn-Cứ việc-Tẫn quản mở miệng theo ta nói nga."

"Đã biết."

An thất thấu gật đầu, bọn họ phía sau chạy tới ba Lạc quán cà phê 的 cửa, tay hắn hơi hơi dùng sức đẩy ra thủy tinh 门:"有 需要-xūyào-Yêu cầu-Nhu yếu trong lời nói, 我 当然 是 会 mượn dùng 你 那 聪明-cōngming-Thông minh 的 ý nghĩ 的."

"欢迎-huānyíng-Hoan nghênh quang lâm!"

Enomoto tử nghe được Phong Linh thanh 就 ngẩng đầu lên, thấy được 和 bọn nhỏ 一起 đi vào đến an thất thấu, cũng cười 和 bọn họ đả khởi 了 tiếp đón:"Buổi sáng tốt lành 啊, an thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh còn có thiếu niên trinh thám đoàn 的 các vị."

"Buổi sáng tốt lành, 小 tử 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ!"

"Buổi sáng tốt lành, 小 tử 小姐-xiǎojiě-Tiểu thư-Tiểu tỷ."

An thất thấu 拿 qua 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên lộ vẻ 的 tạp dề mặc vào, đi tới quầy bên trong, 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị 从 冰箱-bīngxiāng-Tủ lạnh-Băng tương 里 xuất ra 蛋糕-dàngāo-Bánh kem-Đản cao, lúc này cửa 的 Phong Linh thanh lại một lần nữa vang lên.

戴-dài-Mang-Đái mắt tráo 还 mặc màu đen tây trang 的 男人 đi đến, Konjiki 的 眼睛-yǎnjing-Đôi mắt-Nhãn tình 在 nắng sớm bên trong chói mắt loá mắt, 让 thấy được 他 的 giang hộ xuyên Conan 的 đồng tử nháy mắt co rút lại.

An thất thấu 用 毛巾-máojīn-Khăn lông-Mao cân lau khô tịnh 了 vừa 洗 过 的 thủ, 向 người tới cười gật gật đầu:"Buổi sáng tốt lành, nến thiết 先生-xiānsheng-Tiên sinh."

Nến thiết 光-guāng-Quang trung nhìn lướt qua quầy 前面-qiánmiàn-Phía trước-Tiền diện 的 vài cái 孩子-háizi, 也 抬-tái-Nâng-Sĩ mâu đáp lại 了 một tiếng.

"Buổi sáng tốt lành, an thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh."

作者-zuòzhě-Tác giả nói ra suy nghĩ của mình:

Nói hiện tại nói đến 大 包 bình, đã nghĩ khởi bi truyền 大 包 bình thản 茶 cầu 的 那 段 对话-duìhuà-Đối thoại xswl Kato chính là thật sự đẹp mặt 啊......

[ nhân vật nội tâm ]

Thấu tử: 她 到底-dàodǐ-Rốt cuộc-Đáo để 在 khí 什么?

Hội lê: Khoa khoa đát

Conan: Rum!!?

Mễ tương:???[ không biết đã xảy ra 什么 还是 bảo trì mỉm cười 吧 ]

星期-xīngqī-Cuối tuần-Tinh kỳ thiên muốn lên cái cặp, 希望-xīwàng-Hy vọng có thể có một 好 vị trí qaq 大家 mấy ngày nay không cần dưỡng phì 啊 cầu các ngươi!!!

Nói 日 phục phúc lợi là thật hảo 啊, 直接-zhíjiē-Trực tiếp hòm thư tặng 电影-diànyǐng-Điện ảnh 的 八 chấn 刀-dāo-Đao, 我 日 phục 小 号 cũng không 用 đoán còn có 三 minh 号 thúc 和 茶 cầu 了 [ 幸福-xìngfú-Hạnh phúc ]

另外-lìngwài-Mặt khác-Lánh ngoại 23 号 早上-zǎoshang-Buổi sáng-Tảo thượng 十 点 thanh 光-guāng-Quang đan 骑 Thượng Hải 场-chǎng-Tràng thưởng 票 nga, muốn cướp 票 的 tiểu Khả 爱 không cần 忘记-wàngjì-Quên-Vong ký 了 sao sao đát 3


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #hỉ