cuncas3
3.1.Distances (Khoảng cách)
-In surveying, the distance between two point is understood to mean the horizontal distance, regardless of the relative elevation of the points.
-Trog t/địa, k/cách giữa 2 điểm là k/cách theo chiều ngang ko tính đến độ cao tương đối của điểm.
In geodetic surveying, horizontal distance is reductions are unnecessary.
Trong t/địacao cấp, k/cách theo chiều ngang đc quy chuyển tg đg với mặt nước biển, nhưng trong t/địa địa hình thì sự cắt giảm như vậy là ko cần thiết.
Though frequently slope distances are measured, they are reduced to there equivalent on the horizontal projection for use in plotting maps, calculating land areas, etc.
Mặc dù thông thường k/cách trên đường dốc đc đo giảm xuống mức tg đg trên hình chiếu ngang để s/dụng trong vẽ b/đồ tính toán d/tích đất đai.
3.2. Direct method (Phg pháp đo t/tiếp)
- Figure 3.2 represents the profile of a line to be measured in the direction of A to D, and A is a pin marking the point of beginning of a 20m interval.
-Sơ đồ 3.2 thể hiện mặt nghiêng của 1 đường đc đo theo hướng từ A đến D, và A là ghim sắt đánh dấu điểm mở đầu của 1 khoảng là 20m.
The head chainman goes forward until the 0m mark is at A, where the follower is stationed. The head chainman holds the tape horizontal and plumbs from the 20m mark to set a pin at B. The follower gives the head chainman a pin and holds the 0m mark at B.
Người đi đầu trog nhóm đo thước thép tiến về phía trước cho đến khi điểm 0m ở A, tại đó người đi tiếp theo sẽ đứng ở vị trí làm gốc. Người đi đầu giữ thước đo theo chiều ngang và dọi từ khoảng 20m để đánh dấu 1 ghim sắt ở điểm B. Người đi theo sau đưa cho người đi đầu 1 ghim sắt và giữ điểm đánh dấu 0m ở B.
The head chainman plumbs from the 20m mark and sets a pin at C. The follower gives the head chainman a pin and holds the 0m mark at C. The head chainman plumbs from the tape reading at D at the end of the measured length. The measure distance is:
AD=n*20m+R=2*20m+12,35. AD=52,35
Người đi đầu dọi thước tiếp điểm 20m và đánh dấu ghim sắt ở C. Người đi tiếp theo đưa cho người đi đầu 1 ghim sắt và giữ điểm đánh dấu ở 0m ở C. Người đi đầu dọi từ thước đo ở điểm D ở cuối điểm D cuối chiều dài đc đo. Khoảng cách đc đo là: AD=m*20m+R =2*20m =12.35. AD=52.35
3.3. Electronic distance measurement (Đo chiều dài điện tử)
3.3.1. Introduction (Giới thiệu)
- A major advance in surveying instrumentation was the development of electronic distance measuring instruments (EDM). These divices determine lengths by indirectly measuring the time it takes electromannetic energy to travel from one end of a line to the other, and return.
-Tiến bộ lớn trog khoa học ngh/cứu dụng cụ t/địa là sự ph/triển của các thiết bị đo c/dài điện tử. Các thiết bị này x/địn c/dài 1 cách gián tiếp, đo t/gian năng lượng điện tử chuyển từ 1 đầu này đến đầu kia và ngc lại.
The most common system for classifying EDM instruments is by the type of electromagnetic energy they transmit.
H/thống fổ biến nhất dung fân loại các t/bị đo c/dài điện tử là loại năng lượng điện tử mà nó vận chuyển.
Two categories are commonly employed in surveying- electro- optical instruments, which transmit either laser or infrared light, and microwave equipment, which transmit invisible electromagnetic energy of very short wavelength.
Trong các t/bị t/địa điện cơ, có 2 nhóm chung nhất, đó là t/bị vận chuyển tia laze hoặc a/sang hồng ngoại, và các dụng cụ song cực ngắn vận chuyển năng lượng điện tử ko nhìn thấy đc của bức song cực ngắn.
3.3.2. Principles of electronic distance measurement (Nguyên lý đo dài điện tử)
-The procedure of measuring a distance electronically is depocted in figure 3.3.a where an EDM device has been centered over station A by means of plumb bobb or optical plummet.
-Quy trình đo c/dài điện tử đc miêu tả trog hình 3.3.a. Trog đó, 1 t/bị đo c/dài điện tử đc định tâm qua trạm đo A bằng quả dọi hoặc bộ phận dọi quag học.
-The instrument transmits a carrier signal of energy to station B. A reference of precisely regulated wavelength has been superimposed or modulated ontothe carrier. The signal is returned B to the receiver, so its travel part is double the slope distance AB.
-T/bị này vận chuyển phần tử mang năng lượng điện tử đến trạm đo B. Tần số di chuyển của các song đc điều chỉnh c/xác đã đc đặt chồng lên hay điều biến bên trên giá đỡ. Tín hiệu đc truyền từ B trở lại máy thu. Như vậy, quãng đường tín hiệu di chuyển gấp đôi k/cách của AB.
In the figure, the modulated electromagnetic energy is represented by a series of sine wave, each having waveleng l. The unit a A determinies the number of wavelength in the double part, multiples by the wavelength in metres and divides by two to obtain distance AB.
Trong mô hình trên, năng lượng điện tử điều biến đc thể hiện bằng 1 loại các song hình sin, mỗi bước sóng có 1 bước song l. Đơn vị của A quy định số bước song trong k/cách nhân gấp đôi số bước sóng theo đơn vị m và chia làm 2 để có đc khoảng cách AB.
- It would of course be highly unusual if a measured distance was exactly an integral number of wavelengths, as illustrated in figure. Rather, some fractional part of a wavelength would in general be expected- for example, the partial value shown in figure 3.3.b. In that figure, distance D between instrument and reflector would be expressed as: L= nl + P/2
-Tất nhiên sẽ ko bình thường nếu tìm ra con số c/xác các bước song trog 1 k/cách đc đo như hình minh họa. Đúng hơn là 1 vài fần lẻ của bước sóng sẽ đc x/định như 3.3.b. Trong hình đó, k/cách D giữa t/bị và gương fản xạ sẽ là: L=nl+p/2.
-In this equation, l is the wavelength, n the number of full wavelengths, and p the length of the fraction part.
-Trong đó: l là bước sóng, n là bước sóng đầy đủ, p là c/dài cảu fần lẻ.
3.3.3. Total station instrument (Máy toàn đạc điện tử)
-Total station instrument (also called electronic tacheometers) combine an EDM instrument, electronic digital theodolite, and computer in one unit.
-Máy toàn đạc điện tử kết hợp các t/bị đo c/dài điện tử, máy kinh vĩ điện tử lĩ thuật số và 1 máy tính.
- The electronic digital theodolite automatically measures and displays horizontal and vertical angles. Total station instrument simultaneously measure distance, as well as direction, and vertical angles and slope distance can be displayed.The upon keyboard commands, horizontal and vertical distance components are instantaneously computer and displayed.
-Máy kinh vĩ điện tử kĩ thuật số tự động đo và hiển thị các góc bằng, góc đứng. Thiết bị toàn đạc điện tử đồng thời đo k/cách, hướng, và tự động truyền kết quả vể máy tính. Góc bằng, góc đứng và k/cách độ dốc cũng đc hiển thị. Theo lệnh của bàn phím trên của k/cách ngang và dọc ngay lập tức đc tính toán và hiển thị trên máy.
- If co-ordinates of the occupied station and a reference azimuth are input to the system, co-ordinates of the sighted point are immediately obtained. This information can all be directly stored in an automatic data collector, thereby eliminating manual recording. These instruments are of tremendous value in type of surveying.
-Nếu tọa độ của góc đo và phương vị di chuyển đc truyền vào hệ thống thì tọa độ của điểm đc quan sát ngay lập tức đc x/định. Thông tin này có thể đc trực tiếp lưu trong 1 tệp lưu trữ số liệu tự động nên công tác ghi chép bằng tay bị loại bỏ. Những t/bị này có giá trị rất lớn trong ph/pháp t/địa.
*Question:
-What is understood by the distance between two points in surveying?
-What is horizontal distance reduced to in geodetic surveying?
-Why is such reduction unnecessary in plane surveying?
-What are slope distance reduced to?
-State some advantages of electronic distance measurement?
-Describe briefly structure of total station?
-Mention some advantages of total station?
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro