cty nha nc
Trình bày về 3 hình thức chuyển đổi sở hữu of cty nhà nc
• Cổ phần hóa cty nhà nc
- Là việc chuyển DNNN từ chỗ chỉ thuộc sở hữu Nhà nc thành cty cổ phần thuộc sở hữu of nhiều cổ đôg.
- Các hình thức bán cổ phần Nhà nc:
+ Giữ nguyên vốn Nhà nc hiện có tại doanh nghiệp rùi phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn
+ Bán 1 phần vốn Nhà nc hiện có tại doanh nghiệp
+ Bán toàn bộ vốn Nhà nc hiện có tại doanh nghiệp
+ Thực hiện hình thức 2 or 3 ở trên, kết hợp phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn.
• Bán toàn bộ cty Nhà nc
- Là việc chuyển đổi sở hữu có thu tiền toàn bộ tài sản (cả t/sản vô hình lẫn hữu hình) of cty Nhà nc sag sở hữu tập thể, cá nhân or pháp nhân khác.
- Hợp đồg đc kí kết giữa cơ quan Nhà nc có thẩm quyền và 1 tổ chức, cá nhân trên cơ sở thuận mua vừa bán. Nếu có 2 đối tượng trở lên đăg kí mua thì phải bán theo phương thức đấu giá.
- Để tránh tình trạng 1 số ng' có thể lợi dụg quen biết, thôg đồg, mua cty Nhà nc với giá rẻ, việc bán cty Nhà nc phải đc thôg báo cho toàn thể ng' lao độg trog cty và trên thôg tin đại chúg, đồg thời tổ chức đăg kí danh sách ng' mua.
- Sau khi đc bán, cty Nhà nc sẽ ko còn là cty Nhà nc nữa mà có thể là các loại hình doanh nghiệp khác tùy thuộc vào đối tượng mua cty là ai. Phải đăng kí lại hình thức doanh nghiệp tại phòg ĐKKD nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.
• Giao cty Nhà nc cho tập thể ng' lao độg trog cty
- Là việc chuyển cty Nhà nc và tài sản tại cty thành cở hữu of tập thể ng' lao độg (có đkiện ràng buộc).
- Điều kiện:
+ Tập thể ng' lao độg trog cty do ban chấp hành côg đoàn of ng' đc Đại hội toàn thể côg nhân viên chức trog cty bầu làm đại diện, tự nguyện đăg kí nhận cty.
+ Cam kết đầu tư thêm để phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm tối thiểu 3 năm và đóg đủ bảo hiểm cho ng' lao độg trog cty.
+ Cam kết ko cho thuê, chuyển nhượng, tự giải thể trog tối thiểu 3 năm
+ Kế thừa phần côg nợ luân chuyển theo thỏa thuận 2 bên
+ Thanh toán cho Nhà nc 30% giá trị cổ phần tại thời điểm giao cty.
- Cty Nhà nc chấm dứt hoạt độg. Tập thể ng' lao độg phải ĐKKD lại theo loại hình HTX or cty cổ phần.
26. Phân tích mục tiêu, đối tượng chuyển đổi cty Nhà nc.
• Mục tiêu chuyển đổi sở hữu cty Nhà nc (3 mục tiêu)
- Cơ cấu lại sở hữu of cty mà Nhà nc thấy ko cần nắm giữ nữa or ko cần nắm giữ 100% vốn điều lệ để use có hiệu quả hơn số tài sản mà Nhà nc đã đầu tư.
- Huy độg thêm các nguồn vốn đầu tư of cá nhân, tổ chức trog và ngoài cty để hình thành cty có nhiều nguồn vốn, nhiều chủ sở hữu & đầu tư đổi mới côg nghệ, mở rộg sx, nâg cáo sức cạnh tranh of cty.
- Tạo đkiện cho ng' lao độg có việc làm và thực sự đc góp vốn, làm chủ cty.
• Đối tượng of việc chuyển sở hữu cty Nhà nc
- Đtg chuyển doanh nghiệp nhà nc thành cty cổ phần (Đ2 Nghị định 64/2002/NĐ-CP)
+ Các doanh nghiệp nhà nc và đơn vị phụ thuộc of doanh nghiệp nhà nc (trừ nhữg doanh nghiệp Nhà nc cần tiếp tục nắm giữ 100% vốn điều lệ).
+ Việc cổ phần hóa đơn vị phụ thuộc of doanh nghiệp Nhà nc chỉ đc tiến hành khi đvị phụ thuộc of doanh nghiệp có đủ đkiện hạch toán độc lập & ko gây khó khăn or ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sản xuất, KD of doanh nghiệp or các bộ phận còn lại of doanh nghiệp.
- Đtg bán cty nhà nc
+ Cty Nhà nc độc lập
+ Cty hạch toán độc lập of tổg cty mà Nhà nc ko cần nắm giữ vốn or ko cổ phần hóa đc (ko phụ thuộc vào qui mô vốn Nhà nc).
+ Đvị phụ thuộc of cty Nhà nc, gồm: Đvị hạch toán phụ thuộc of tổg cty Nhà nc; Bộ phận hạch toán phụ thuộc of cty hạch toán độc lập.
- Đtg giao cty nhà nc
+ Cty Nhà nc độc lập
+ Cty thành viên hạch toán độc lập of Tổng cty có vốn Nhà nc ghi trên sổ kế toán < 5 tỷ đồg or nhà nc ko cần nắm giữ cổ phần & ko cổ phần hóa đc.
27. Phân tích quyền và nghĩa vụ cơ bản of chủ sở hữu cty nhà nc.
Theo LDNNN 2003:
Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước
1. Chủ sở hữu nhà nước có các quyền sau đây đối với công ty nhà nước:
a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty; tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, chế độ lương, thưởng của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty; phê duyệt nội dung, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty;
b) Quyết định mục tiêu, chiến lược và định hướng kế hoạch phát triển công ty; quyết định các dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 30% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; quyết định các dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty có Hội đồng quản trị hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; quyết định các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác vượt quá mức vốn điều lệ của công ty; quy định chế độ giao kế hoạch, đặt hàng hoặc đấu thầu, mức giá bán, mức bù chênh lệch cho các công ty cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích;
c) Quyết định mức vốn đầu tư ban đầu, mức vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ của công ty; quyết định dự án vay, cho vay có giá trị trên mức phân cấp cho Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc đối với công ty không có Hội đồng quản trị; quy định chế độ tài chính của công ty;
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
2. Chủ sở hữu nhà nước có các nghĩa vụ sau đây đối với công ty nhà nước:
a) Đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty;
b) Tuân theo Điều lệ công ty;
c) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;
d) Tuân theo các quy định của pháp luật về hợp đồng trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê giữa công ty và chủ sở hữu;
đ) Bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của công ty; không trực tiếp can thiệp vào hoạt động kinh doanh của công ty;
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty nhà nước do Chính phủ thực hiện
1. Chính phủ trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty nhà nước như sau:
a) Phê duyệt phương án thành lập mới, tổ chức và sắp xếp lại công ty nhà nước trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, ở các ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Quyết định hoặc phân cấp quyết định các dự án đầu tư của công ty nhà nước; quyết định hoặc phân cấp quyết định cấp vốn đầu tư ban đầu, đầu tư bổ sung, tăng, giảm vốn điều lệ của công ty nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn các dự án đầu tư của công ty nhà nước thuộc thẩm quyền của Quốc hội;
c) Thống nhất tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu đối với phần vốn đầu tư của Nhà nước vào các công ty khác. Quyết định hoặc phân cấp quyết định các dự án góp vốn, tài sản của Nhà nước hoặc công ty nhà nước vào liên doanh với các chủ đầu tư nước ngoài, các dự án đầu tư của công ty nhà nước ra nước ngoài;
d) Quy định chế độ tài chính của công ty nhà nước;
đ) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn ở công ty nhà nước;
e) Quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp và các quyền lợi khác đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty nhà nước;
g) Quy định các tiêu chuẩn đánh giá kết quả kinh doanh của công ty nhà nước, trong đó có chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư;
h) Quy định chế độ kiểm tra, giám sát công ty nhà nước thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao; đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị và điều hành của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc.
2. Chính phủ phân công, phân cấp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu cho các cơ quan, tổ chức đại diện chủ sở hữu sau đây:
a) Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 66 của Luật này;
b) Hội đồng quản trị công ty nhà nước theo quy định tại Điều 30 của Luật này;
c) Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước theo quy định tại Điều 60 và Điều 61 của Luật này.
Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty nhà nước do Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu đối với các công ty nhà nước do Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc được uỷ quyền quyết định thành lập, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu như sau:
1. Xây dựng phương án tổ chức lại các công ty nhà nước độc lập do mình quyết định thành lập trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thực hiện việc tổ chức lại các công ty nhà nước theo phương án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
2. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước; phê duyệt nội dung, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty nhà nước. Thoả thuận với Bộ Tài chính xác định mức vốn điều lệ ban đầu, tăng vốn điều lệ của công ty nhà nước;
3. Quyết định mục tiêu, chiến lược và kế hoạch dài hạn của công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị;
4. Quyết định theo thẩm quyền các dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty nhà nước có Hội đồng quản trị hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; quyết định theo thẩm quyền các dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 30% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; kiến nghị Chính phủ phê duyệt dự án đầu tư của công ty vượt mức phân cấp cho Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
5. Quyết định phê duyệt phương án sử dụng vốn, tài sản của công ty nhà nước để góp vốn liên doanh với chủ đầu tư nước ngoài; dự án đầu tư ra nước ngoài của công ty nhà nước; phương án sử dụng vốn, tài sản của công ty để góp vốn, mua cổ phần của các công ty trong nước trên mức phân cấp cho Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị quy định tại Điều lệ công ty; phê duyệt phương án mua công ty thuộc thành phần kinh tế khác;
6. Quyết định chủ trương bán tài sản có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty nhà nước có Hội đồng quản trị hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; việc bán tài sản có giá trị lớn hơn 30% tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế toán của công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; việc vay, cho vay, thuê, cho thuê vốn hoặc tài sản có giá trị lớn hơn vốn điều lệ của công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị;
7. Quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, chế độ lương hoặc phụ cấp và các quyền lợi khác của Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị; tuyển chọn, ký hợp đồng hoặc quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, mức lương và các quyền lợi khác của Giám đốc công ty nhà nước độc lập không có Hội đồng quản trị; tổ chức đánh giá kết quả hoạt động và quản lý công ty của Hội đồng quản trị và Giám đốc theo quy định của Chính phủ;
8. Tham gia kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty nhà nước;
9. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo phân công, phân cấp của Chính phủ.
Điều 67. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty nhà nước do Bộ Tài chính thực hiện
Bộ Tài chính thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu đối với công ty nhà nước như sau:
1. Trình Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện chế độ quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh, chế độ báo cáo và công khai tài chính của công ty nhà nước, báo cáo tài chính hợp nhất của tổng công ty;
2. Cấp vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:
a) Đầu tư thành lập mới công ty nhà nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thành lập;
b) Đầu tư bổ sung tăng vốn điều lệ của công ty nhà nước theo đề nghị của người quyết định thành lập công ty nhà nước.
3. Tham gia đánh giá kết quả hoạt động và quản lý công ty của Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty nhà nước theo quy định của Chính phủ;
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty nhà nước;
5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo phân công của Chính phủ.
Điều 68. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đã được phân công, phân cấp.
2. Bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của công ty; không can thiệp vào các công việc thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc và bộ máy quản lý của công ty.
3. Chịu trách nhiệm hành chính và vật chất về các quyết định của mình trong việc thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty.
4. Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp sau đây:
a) Khi công ty không thực hiện đúng mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược, kế hoạch phát triển dài hạn đã quy định;
b) Để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, thất thoát tài sản nhà nước ở các công ty có vốn nhà nước thuộc quyền quản lý;
c) Cán bộ quản lý công ty nhà nước do mình bổ nhiệm gây thiệt hại lớn đối với công ty nhà nước, báo cáo không trung thực tình hình tài chính công ty;
d) Bổ nhiệm lại hoặc quyết định chuyển công tác sang vị trí tương đương hoặc cao hơn đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước và cán bộ quản lý khác do mình bổ nhiệm mà vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 25, điểm đ khoản 5, khoản 8 và khoản 9 Điều 27, các điểm b, c và d khoản 3 Điều 32 của Luật này.
5. Tổ chức sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước theo phương án tổng thể và kế hoạch do Chính phủ phê duyệt.
6. Chuyển giao quyền chủ sở hữu cho tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro