Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

ct T-H-T gia ttri thang du

Câu 4: trình bày mâu thuẫn của công thức chung T-H- T'? lý luận của Mác về gtrị thặng dư nằm ngoài lưu thông. Trình bày nội dung 2 pp sx gtrị thặng dư?

TL: T-H-T' nhìn vào công thức chung ta thấy lưu thông tạo ra gtrị và gtrị thặng dư ( mua bná là quá trình lưu thông)

Theo học thuyết gt thặng dư của Mác: gt là hao phí lđ xh cần thiết của con ng kết tinh trong hh nên nó phải đc tạo ra trong qtsx( ngoài lưu thông).

* Trong lưu thông:

Nếu hh đc trao đổi ngang giá, thì cả 2 bên chỉ đc lợi về mặt gt sd, còn gt thì cả 2 bên ko đc lợi gì cả.

Thực hiện trao đổi ko ngang giá: hh sẽ đc bán cao hơn so với gt

Ng ược lại mua rẻ thì số tiền lời anh ta tạo đc khi mua rẻ cũng sẽ mất đi khi anh ta là ng bán

Gs có một số ng mua rẻ bán đắt thì điều đó ko giải thích đc sự giàu lên nhanh chóng cảu hầu hết các nàh tb

Như vậy trong lưu thôg dù trao đổi ngang giá hay ko ngang giá cũng ko thể tạo ra gtthặng dư

* Ngoài lưu thôg: tiền trở thành tiền cất trữ, ko lớn lên đc,còn hh là tlsx thì gtrị của nó đc bảo toàn trong lưu thôg và chuyển vào sp và ko trở thành 1 gtrị lớn hơn

* HH sức lao động:

Sức lđ và sư chuyển hoá sức lđ thnàh hh

Sức lđ alf toàn bộ những nhân lực ( thể lực và trí lực) tồn tại trong con ng và dc ng đó sd vào sx

ĐK để sức lđ trở thành hh:

- ng lđ fải đc tự do về thân thể , có kn chi phối sức lđvà chỉ bán sức lđ trong 1 tg nhất định

- ng lđ ko có TLSX và của cải gì khác để duy trì sự sống của bản thân, fải bán sức lđ cho ng khác sd

* 2 thuộc tính cơ bản của hhslđ:

- Gt của hhslđ: do số lượng lđ xh cần thiết để sx và tái sx ra nó quy định, nó đc quy thành gt của các tư liệu sinh hoạt để sx và tái sx mới sức lđ, duy trì đờ sống con ng làm thuê và gia đình họ

- Gt sd: t|h trong quá trình tiêu dùng slđ. Gtsd của hh slđ trong qt sd sẽ tạo ra 1 lượng gt > gt của bản thân nó gt thặng dư

* Tiền công trong cntb:

- Bản chất cảu tiền công trong CNTB là hình thức bán hàng = tiền của gt hh slđ hay còn gọi là giá của hh slđ

Các hình thức tiền công cơ bản:

+ Tiền công tình theo tg: là hình thức tiền công nhiều hay ít tuỳ theo tgian lđ của cn dài hay ngắn ( ngày, tuần ,. Tháng) fụ thuộc vào tính chất công việc và chát lượng ng lđ

+ Tính theo sp: là ht tiền công mà số lượng của nó fụ thuộc vào số lượng sp làm ra hay theo khối lượng cv đã hoàn thành trong 1 tg nhất định

- Tiền công danh nghiã và tiền công thực tế:

+ Tiền công danh nghĩa là tiền công mà ng cn nhận đc do bán sức lđ cuả mình cho nhà tb

+ Tiền công thực tế:là tiền công biểu hiện = số lượng hh tiêu dùng và dịch vụ mà ng cn mua đc = tiền công danh nghĩa cuả mình

* Quá trình sản xuất gt thặng dư trong XHTB

Mục đích cảu nhà tư bản là gt và gt thặng dư. Nhưng để sx ra gt thặng dư thì nhà tb fải sx ra 1 gtsd nào đó vì gtsd là vật mang gt tđ và gt thặng dư

Hai đặc điểm về qtrình sxgt thặng dư

+ Đ1: công nhân làm việc dưới sự giám sát của nhà TB

+ Đ2: sp làm ra thuộc sở hữu của nhà TB

gtrị của tlsx đc bảo toàn và chuyển nguyên vẹn vào sp

gt do công nhân làm thuê tạo ra kết tinh trong sp mới gtị mới

* gtrị thặng dư: là bộ phận của gt mới dôi ra ngoài gt slđ do ng cn làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm ko

Thời gian làm việc của cn đc chia làm 2 fần: tglđ tất yếu và tg lđ thặng dư

Mâu thuẫn trong công thức chung của TB đc giải quyết: chỉ trong lưu thông nhà tb mới mua đc hh slđ sau đó nhà tb cần đến lưu thông để tiêu thụ hh và thu liợi nhuận từ gt thặng dư. tiền thành tb

* bản chất của Tb

- TB là gt mang lại gt thặng dư= cách bóc lột cn làm thuê

- B/c của tb là qhsx mà trong đó gcts chiếm đoạt gt thặng dư do cn làm thuê tạo ra

Hai pp sx gt thặng dư:

a, SX gt thặng dư tuyệt đối là sx gt thặng dư thu đc do kéo dài tgian lđ vượt quá tgian lđ tất yếu trong khi nslđ, gtrị slđ và tgian lđ tất yếu ko đổi

Biện pháp: - Kéo dài thời gian lđ trong ngày

- tăng cường độ lđ

Giới hạn: gh thể chất và trí tuệ của ng lđ

b, pp sx gt thặng dư tương đôí:gtrị thặng dư tương đối là gt thặng dư có đc do rút ngắn tgian lđ tất yếu = cách nâng cao nsđ trong khi độ dài ngày lđ và chế độ lđ ko đổi

Biện pháp: - Nâng cao NSlđ -= cách đổi mới Kt và nâng cao trình độ lành nghề của cn

c, sx gt thặng dư siêu ngạch

- Gt b thặng dư siêu ngạch là fần gtrị thặng dư thu đc do áp dụng công nghệ mới sớn hơn so với các xí nghiập khác làm gtrị cá biệt của nó thấp hơn gt thị trường của nó

Một là, trong thời kỳ quá độ nền kinh tế ở nước ta, trong một chừng mực nào đó, quan hệ bóc lột chưa thể bị xóa bỏ ngay, sạch trơn theo cách tiếp cận giáo điều và xơ cứng cũ. Càng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần chúng ta càng thấy rõ, chừng nào quan hệ bóc lột còn có tác dụng giải phóng sức sản xuất và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thì chừng đó chúng ta còn phải chấp nhận sự hiện diện của nó.

Hai là, trong thực tế nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, mọi phương án tìm cách định lượng rành mạch, máy móc và xơ cứng về mức độ bóc lột trong việc hoạch định các chủ trương chính sách, cũng như có thái độ phân biệt đối xử với tầng lớp doanh nhân mới đều xa rời thực tế và không thể thực hiện được. Điều có sức thuyết phục hơn cả hiện nay là quan hệ phân phối phải được thể chế hóa bằng luật. Đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước mỗi khi được thể chế hóa thành luật và các bộ luật thì chẳng những góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, lấy luật làm công cụ và cơ sở để điều chỉnh các hành vi xã hội nói chung, mà còn cả hành vi bóc lột nói riêng. Ai chấp hành đúng pháp luật thì được xã hội thừa nhận và tôn vinh theo phương châm: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong nhận thức, quan điểm chung nên coi đó cũng chính là mức độ bóc lột được xã hội chấp nhận, tức là làm giàu hợp pháp. Trong quản lý xã hội thì phải kiểm soát chặt chẽ thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp để, một mặt, chống thất thu thuế, mặt khác, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thông qua Nhà nước và bằng các "kênh" phân phối lại và điều tiết thu nhập xã hội. Thiết nghĩ, đây là một hướng tiếp cận vấn đề bóc lột giúp chúng ta tránh được những nhận thức giáo điều, phi biện chứng về quan hệ bóc lột, cũng như việc vận dụng nó trong một giai đoạn lịch sử cụ thể của việc giải phóng sức sản xuất, tạo động lực phát triển kinh tế và chủ động hội nhập thành công với nền kinh tế quốc tế.

Ba là, mặt khác, cũng phải bảo vệ những quyền chính đáng của cả người lao động lẫn giới chủ sử dụng lao động bằng luật và bằng các chế tài thật cụ thể mới bảo đảm công khai, minh bạch và bền vững. Những mâu thuẫn về lợi ích trong quá trình sử dụng lao động là một thực tế, việc phân xử các mâu thuẫn ấy như thế nào để tránh những xung đột không cần thiết cũng lại là một yêu cầu cấp thiết hiện nay, thể hiện trong bản chất của chế độ mới. Bảo vệ được những quyền lợi chính đáng, những quyền lợi được luật pháp bảo vệ, của tất cả các bên trong quan hệ lao động là một bảo đảm cho việc vận dụng một cách hợp lý quan hệ bóc lột trong điều kiện hiện nay, đồng thời cũng là những đóng góp cơ bản nhất cho cả quá trình hoàn thiện và xây dựng mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: