CỐT TOÁI BỔ
CỐT TOÁI BỔ
Thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Cốt toái bổ (Drynaria fortunei J.Sm.), họ Dương xỉ (Polypodiaceae).
Cây mọc hoang ở nhiều vùng núi nước ta.
Tinh bột, flavonoid.
Thuốc bổ thận, trị đau xương, đau lưng, mỏi gối, chữa dập xương, ỉa chảy kéo dài, chảy máu răng.
ĐAN SÂM
Dược liệu là rễ đã phơi hoặc sấy khô của cây Đan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge), họ Bạc hà (Lamiaceae).
Cây trồng ở Trung Quốc, có trồng ở nước ta.
Vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.
Các dẫn chất có nhóm ceton (tansinon I, tansinon II, tansinon III)
Chữa hồi hộp mất ngủ, kinh nguyệt không đều, bế kinh, hạ tiêu kết hòn cục, khớp sưng đau, mụn nhọt sưng tấy.
ĐẢNG SÂM (Phòng đảng sâm.)
Rễ phơi hay sấy khô của cây Đảng sâm (Campanumoea javanica Blume) và một số cây thuộc chi Campanumoea, họ Hoa chuông (Campanulaceae).
Cây mọc hoang và được trồng ở một số vùng cao.
Dược liệu phải nhập một phần từ Trung Quốc.
Saponin, đường, tinh bột.
Thuốc bổ máu, tăng hồng cầu. Dùng trong bệnh suy nhược, ăn không ngon, thiếu máu, ốm lâu ngày, lòi dom, sa dạ con, rong huyết.
ĐỖ TRỌNG BẮC
Vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây Đỗ trọng (Eucomia ulmoides Oliv.), họ Đỗ trọng (Eucommiaceae).
Nước ta có trồng được cây này ở một số vùng núi cao, có khí hậu mát.
Dược liệu chủ yếu nhập từ Trung Quốc.
Nhựa, tinh dầu.
Thuốc bổ thận, gân cốt, chữa đau lưng, mỏi gối, di tinh, đái đêm, liệt dương, phụ nữ có thai, động thai. Chữa cao huyết áp.
ĐƯƠNG QUY
Rễ đã phơi hay sấy khô (Radix Angelicae sinensae)
Tinh dầu, coumarin.
Chữa các chứng đau đầu, đau lưng do thiếu máu, điều hoà kinh nguyệt.
HOÀNG KỲ
Vị thuốc là rễ đã phơi hay sấy khô của cây Hoàng kỳ (Astragalus membranaceus Bge.) hoặc Hoàng kỳ Mông cổ (Astragalus mongholicus Bge.), họ Đậu (Fabaceae).
Vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.
Flavonoid, coumarin, saponin, aminoacid.
Chữa đái đường, đái đục, đái buốt, lở loét, phù thũng, phong thấp, cơ thể suy nhược, mụn nhọt, vết thương khó lên da non.
ÍCH MẪU
Phần trên mặt đất có nhiều lá, hoa phơi hay sấy khô của cây Ích mẫu (Leonurus heterophyllus Sweet), họ Bạc hà (Lamiaceae).
Cây mọc hoang, được trồng ở nhiều địa phương nước ta và nhiều nước khác trên thế giới
Alcaloid, flavonoid (rutin), tanin.
Ích mẫu thảo: Chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, rong kinh, thống kinh, ứ máu tích tụ sau khi đẻ, cao huyết áp. Ngày dùng 8-18g, dạng thuốc sắc hoặc cao thuốc. Hạt Ích mẫu (Sung uý tử): Chữa phù thũng, thiên đầu thống, thông tiểu. Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc.
KÊ HUYẾT ĐẰNG
Thân phơi hay sấy khô của cây Huyết đằng (Sargentodoxa cuneata (Oliv.) Rehd et Wils.), họ Đại huyết đằng (Sargentodoxaceae) hoặc một số loài thuộc họ Đậu (Fabaceae) như Mucuna birwoodiana Tutcher, Milletia dielsiana Harms., Milletia nitida Benth.
Những cây này mọc nhiều ở một số tỉnh miền núi.
Tanin, flavonoid.
Bổ máu, chữa đau xương, đau mình mẩy, chấn thương tụ máu, kinh nguyệt không đều, thống kinh.
THỎ TY TỬ
Dược liệu là hạt chín phơi khô của cây Thỏ ty – Dây tơ hồng (Cuscuta sinensis Lamk.), họ Tơ hồng (Cuscutaceae).
Dây tơ hồng có ở nhiều nơi trong nước ta, ký sinh trên những cây khác, tuy vậy vị thuốc Thỏ ty tử ta phải nhập hoàn toàn từ Trung Quốc.
Chất nhày.
àm thuốc bổ trong trường hợp cơ thể suy nhược, lưng gối mỏi đau, di tinh, đái đêm nhiều lần, đái vãi, đái sót. Nước sắc dùng ngoài trị mụn nhọt, sang lở ở trẻ em.
TÔ MỘC
Dược liệu là gỗ bỏ vỏ chẻ và phơi khô của cây Tô mộc (Caesalpinia sappan L.), họ Vang (Caesalpiniaceae).
Cây mọc hoang và được trồng nhiều trong nước ta.
Chất màu đa phenol (sappanin, brasilin), tanin, acid galic.
Chữa lỵ ra máu, chảy máu đường ruột, ỉa chảy do nhiễm trùng đường ruột.
Trị bế kinh, hậu sản ứ huyết: Phối hợp hương phụ, ngải cứu.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro