Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

công cụ thị trường vốn

Một số công cụ thị trường vốn:

Cổ phiếu: là giấy tờ chứng nhận về vốn đối với thu nhập ròng và tài sản của một công ty. Người nắm giữ cổ phiếu sở hữu một phần tài sản của công ty, có quyền được chia lợi nhuận ròng từ công ty sau khi trừ chi phí, thuế và thanh toán cho chủ nợ (những người sở hữu công cụ nợ).

Vay thế chấp: là những món tiền cho các cá nhân hoặc DN kinh doanh vay để mua nhà, đất, hoặc những công trình xây dựng. Trong đó, các công trình và đất được dùng làm vật thế chấp cho món vay. Ngân hàng là những đơn vị cho vay hàng đầu trong thị trường cho vay thế chấp nhà ở. Tuy nhiên, có một số tổ chức tín dụng khác cũng tham gia cung cấp dịch vụ này.

Trái phiếu công ty: là loại trái phiếu dài hạn do các công ty phát hành. Trái phiếu công ty điển hình mang lại cho người nắm giữ nó một khoản lãi nhất định mỗi năm và thanh toán hết mệnh giá khi trái phiếu đến kỳ hạn thanh toán. Một số trái phiếu công ty được gọi là trái phiếu chuyển đổi, do có đặc điểm phụ thêm là cho phép người giữ nó chuyển đổi thành một số cổ phần nhất định. Đặc điểm này khiến các trái phiếu chuyển đổi có thêm hấp dẫn đối với những người mua tương lai hơn là những trái phiếu không có khả năng chuyển đổi. Đồng thời, nó cho phép công ty giảm tiền lãi thanh toán vì các trái phiếu này có thể tăng thêm giá trị nếu giá cổ phiếu của công ty phát hành tăng lên. Diễn biến của thị trường trái phiếu công ty có thể quan trọng hơn nhiều đối với các quyết định về tài chính của một công ty so với diễn biến của thị trường cổ phiếu.

Chứng khoán chính phủ và chứng khoán các cơ quan thuộc chính phủ: những công cụ nợ dài hạn này do Kho bạc Nhà nước phát hành để huy động tiền bù đắp những thiếu hụt của ngân sách chính phủ. Chúng là những trái phiếu được mua bán phổ biến, là chứng khoán có thanh khoản khá cao trên thị trường vốn. Ngoài ra, còn có trái phiếu dài hạn do nhiều cơ quan thuộc chính phủ phát hành và được chính phủ bảo đảm, do vậy chúng có đặc điểm khá giống trái phiếu chính phủ.

Những khoản vay thương mại và vay tiêu dùng: là những khoản vay dành cho người tiêu dùng và những công ty kinh doanh, chủ yếu do ngân hàng cho vay. Bên cạnh đó, có nhiều trường hợp, các món vay của người tiêu dùng có thể do những công ty tài chính cho vay và thường không có thị trường cấp hai cho những món vay này.

*đối tượng tham gia thị trường tiền tệ bao gồm:

- Thị trường tín dụng ngắn hạn giữa các NHTM (hay thị trường liên ngân hàng – Interbank): Thị trường này dưới sự điều hành của ngân hàng trung ương nhằm mục đích điều tiết vốn trong hệ thống NHTM đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng trung ương thực hiện vai tṛ là người cho vay cuối cùng.

- Thị trường các công nợ ngắn hạn như: tín phiếu kho bạc, thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, các khế ước cho vay . .. bao gồm cả thị trường phát hành và thị trường lưu thông, thị trường này biểu hiện cho sự phát triển thị trường tiền tệ.

- Thị trường hối đoái: là thị trường giao dịch các loại ngọai tệ và các phương tiện thanh túan có giá trị ngoại tệ, là một bộ phận quan trọng trong kết cấu thị trường tiền tệ. Thị trường ngọai hối mang đặc trưng là tính quốc tế cao, hoạt động của nó đáp ứng những nhu cầu về thương mại, đầu tư ngắn hạn trên b́nh diện quốc tế, đặc biệt là tạo điều kiện can thiệp của NHTW nhằm đảm bảo sức mua đối ngoại của đồng tiền quốc gia.

Công cụ hoạt động thị trường hối đoái, gồm: hợp đồng giao ngay (Spot), hợp đồng hoán đổi (Swap), hợp đồng kỳ hạn (Forward), hợp đồng quyền chọn (Option)…. nhờ đó đáp ứng được phần lớn nhu cầu ngoại tệ cho các đơn vị, tổ chức và làm cho thị trường ngoại hối trở nên nhộn nhịp hơn.

1.3)  Các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ

Trong quá tŕnh phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân hàng là h́nh thức sơ khai của thị trường tiền tệ hoạt động với mục đích cân đối, điều ḥa vốn giữa các NHTM với các tổ chức tín dụng nhằm khai thông khả năng thanh toán cho các tổ chức tín dụng. V́ vậy, nếu xét theo chiều ngang, thị trường tiền tệ biểu hiện quan hệ điều tiết vốn giữa các NHTM, cỏc các tổ chức tín dụng. C̣n nếu xét theo chiều dọc, thị trường tiền tệ biểu hiện mối quan hệ giữa ngân hàng trung ương và NHTM qua con đường tái chiết khấu, trong đó lăi suất tái chiết khấu là một công cụ linh hoạt để ngân hàng trung ương điều tiết vĩ mô nền kinh tế trong quá tŕnh thực thi chính sách tiền tệ.

Ngày nay, quy mô họat động của thị trường tiền tệ được mở rộng về phạm vi điều tiết vốn, theo đú cỏc chủ thể tham gia trên thị trường đa dạng hơn.

Các chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ bao gồm:

            + Chủ thể cung ứng nguồn vốn như: ngân hàng trung ương, NHTM, cỏc các tổ chức tín dụng khỏc… Việc đầu tư nguồn vốn ngắn hạn trên thị trường này có độ rủi ro thấp, do trong thời gian ngắn giá cả chứng khoán biến động không đáng kể.

            + Chủ thể có nhu cầu về vốn như: NHTM, các đơn vị kinh tế khác, kho bạc nhà nước... Thông qua thị trường tiền tệ, các chủ thể này có thể thu hút được nguồn vốn ngắn hạn dễ dàng và chi phí thấp.

            + Chủ thể trung gian môi giới, vừa đi vay và vừa cho vay như: NHTM, Công ty chuyên môi giới.


Các hoạt động trên thị trường tiền tệ:
+,hoạt động vay mượn giữa ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng cũng như giữa các tổ chức tín dụng với nhau dk tiến hành trên TT-T Tệ liên ngân hàng
+, hoạt động tín dụng giữa ngân hàng trung ương vs các tổ chức tín dụng
Ngân hàng trung ương có thể cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng qua các phương thức:tái caasp vốn ,tái chiết khấu các giấy tờ có giá,cho vay có đẩm bảo bằng các giấy tờ cso giá ngắn hạn……
Hoạt động tín dụng giữa cÁC tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng tham gia thị trường nè để tìm nguoofnt ài trợ tạm thời về vốn thiếu hụt ,hay tranh thủ kiếm lời trên số vốn tranh thủ nhàn dỗi (.) khoảng thời gian ngắn
+,khi thị trường tề tệ ở trạng thái cân bằg ngân hàng trung ương xuất hiện vs tư cách là người tổ chức đơn thuần ,khi TT-T tệ có biến động mạnh nhân hàng trung ương xuất hiện vs tư cách là người can thiệp thị trường thông qau nghiệp vụ thị trường mở.

Công cụ của thị trường tiền tệ:

1)Tín phiếu kho bạc
- TP kho bạc là loại chứng nhận nợ ngắn hạn của chính phủ do kho bạc nhà nước phát hành nhằm bù đắ thiếu hụt tạm thời of NSNN và tạo thêm công cụ cho TTTT
- Mục đích of việc phát hành các chứng từ cho ta biết thế nào là thâm hụt tạm thời of NSNN, tạo thêm công cụ cho TTTT
- TP kho bạc được phát hành dưới hình thức chiết khấu:TP kho bạc không trả lãi và được bán ở mức chiết khấu so với mênh giá và được kho bạc chuộc lại với đầy đủ mệnh giá khii đến hạn
Thời hạn của TP kho bạc thường ngắn cỏ thể 3 tháng, 6 tháng , 1 năm
- Khi bán với mức chiết khấu thì chung ta sẽ XĐ được
+ Giá TP kho bạc,viêc xđ giá TP kho bạc tùy thuộc đó là TT sơ cấp, hay thị trường thứ cấp
+ Lợi suất đầu tư TP: KHi đầu tư TP đem lại lợi nhuận là bnhieu?
+ Giá bán lại TP theo thời gian
+ Giá bán từ khi mua tới khi bán
- Hình thức mua bán Tp
+ TP kho bạc có thể phát hành tới tận tay nhà đầu tư or hình thức phổ biến là kho bạc bán luôn cho NHTW sau đó NHTW bán lại cho nhà đầu tư mà chủ yếu là bán cho các NHTM
¬+ TP kho bạc là một trong những hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường TT vì nó có độ tin cậy cao và độ lỏng cao
2)Tín phiếu NHTW
- Là loại công cụ nợ do NHTW phát hành với mđ là hút tiền về nhằm thắt chặt chính sách tiền tệ
3) Chứng chỉ tiền gửi
- Là loại công cụ nợ do NHTM phát hành để huy động vốn cam kết trả lãi định kỳ cho khoản tiền gửi và sẽ hoàn trả vốn gốc cho người gửi tiền đi đến ngày đáo hạn
4) Chấp nhận của NH
- Chấp nhận của NH là giấy đảm bảo rằng NH sẽ thanh toán về điều kiện số tiền mà người nhập khẩu còn thiếu đối với người xuất khẩu vào một ngày nào đó xđ trong tương lai
- Chấp nhận của NH thường được sử dụng trong giao dịch thương mại quốc tế thực ra đây chính là hối phiếu phát sinh trong quan hệ mua bán trả chậm giữa các dn xuất nhập khẩu được NH chấp nhận thanh toán
- NHTM thay mặt nhà nhập khẩu chấp nhận hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát bằng cách đóng dấu
5) Thương phiếu
- Thương phiếu là loại giấy nhận nợ xđ quyền đòi nợ của chủ sở hữu thương phiếu và nghĩa vụ phải hoàn trả của người mua khi đến hạn
- Đặc điểm của thương phiếu :
+ Có tính trừu tượng
+ Có tính lưu thông : TP có thể chuyển nhượng từ người này sang người khác
- Các loại thương phiếu :
+ Căn cứ vào chủ thể lập thương phiếu có 2 loại :
. Hối phiếu : Là thương phiếu do chủ nợ lập đẻ ra lệnh cho người thiếu nợ trả 1 số tiền nhất định cho người hưởng thụ khi món nợ đáo hạn
. Lệnh phiếu :Là thương phiếu do người thiếu nợ lập để cam kết trả một món tiền nhất định cho chủ nợ khi đến hạn
+ Theo hình thức có 2 loại thương phiếu : Thương phiếu vô danh và thương phiếu ký danh
→Vai trò của thương phiếu :
+Đối với người đầu tư thương phiếu có độ rủi ro thấp , thời hạn thanh toán ngắn nên dung để thay thế cho các công cụ trên thị trường tiền tệ
+Đvới người kd thương phiếu việc mua bán thương phiếu qua 2 cách :
.Trực tiếp : Người vay có thể bán trực tiếp cho người đầu tư
. Gián tiếp : Mua bán qua các nhà kd thương phiếu bằng cách mua thương phiếu từ người phát hành với mức lãi suất chiết khấu sau đó bán lại cho các chủ thể đang có vốn thặng dư ngắn hạn
- Lợi ích đầu tư của thương phiếu :
+ Đối với người mua: thu được lợi nhuận (chênh lệch giữa giá mua và giá bán )
+Đối với người đi vay : Lãi suất chiết khấu (lãi xuất vay từ NH có thể thu hút nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư ngắn hạn, có đủ đk để người đi vay có thể tham gia hay rút khỏi thị trường mở.
6) Hợp đồng mua lại (REPO)
- Là thỏa thuận giữa 2 bên theo đó bên bán CK đồng ý mua lại CK đã bán cho người mua ở một mức giá nhất định
- Hợp đồng mua lại là món vay NH (.) đó tín phiếu kho bạc và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác được dùng làm vật đảm bảo cho các khoản vay
- REPO gồm 2 giao dịch :
+Bán CK kèm theo cam kết mua CK vào một thời điểm trong tương lai có thể theo cùng một mức giá bằng một thời điểm nào đó (.) tương lai và người bán cam kết trả cho người mua một mức lãi suất nhất định
+Mua CK nhưng đưa ra điều kiện người bán phải mua lại CK (.)tương lai, người mua nhận lại tiền gốc cộng với lãi suất nhất định tại một thời điểm nào đó trong tương lai
-Đk để các công cụ lưu thông trên TTTT
+ Phát hành theo quy định chặt chẽ như khi có quy định của nhà nước , kho bạc mới phát hành chứng chỉ tiền gửi , phát hành từng đợt
+ Các chứng từ có giá phải còn thời hạn thanh toán chưa đến kỳ đáo hạn , các hàng hóa lưu thông trên TTTT có độ thanh toán cao, rủi ro thấp, chủ thể phát hành chủ yếu là các chủ thể có độ tín nhiệm cao

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: