Chào các bạn! Vì nhiều lý do từ nay Truyen2U chính thức đổi tên là Truyen247.Pro. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

CNXHKH ALL

Câu 1: Tư tưởng XHCN là gì? Trình bày tóm tắt những nội dung cơ bản của tư tưởng XHCN trước Mác.

1. Khái niệm tư tưởng XHCN:

Tư tưởng XHCN là một hệ thống những quan niệm phản ánh những nhu cầu những ước mơ của các giai cấp lao động bị thống trị về con đường cách thức và phương pháp đấu tranh nhằm thực hiện một chế độ xã hội mà ở đó tư liệu sản xuất là thuộc về toàn xã hội không có áp bức và bóc lột trên cơ sở đó mọi người đều bình đẳng về mọi mặt và đều có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, văn minh.

2. Những nội dung cơ bản của tư tưởng XHCN trước Mac:

a. Tư tưởng XHCN thời cổ đại:

- Chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã thay vào đó là chế độ chiếm hữu nô lệ. Giai cấp chủ nô cùng với các tầng lớp chủ công trường thủ công quý tộc, tăng lữ, con buôn, bọn cho vay nặng lãi ... hợp thành lực lượng thống trị, áp bức bóc lột. Giai cấp nô lệ và các tầng lớp lao động khác hợp thành lực lượng bị thống trị, bị áp bức. Cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột do các giai cấp và tầng lớp thống trị tiến hành là tất yếu, nó phản ánh mâu thuẩn cơ bản trong phương thức chiếm hữu nô lệ. Trong quá trình đấu tranh xã hội, đấu tranh giai cấp đó, những tư tưởng XHCN cổ đại - tư tưởng XHCN sơ khai - đã xuất hiện.

- Những tư tưởng XHCN thời kỳ này chủ yếu là những ước mơ khát vọng của quần chúng bị áp bức bóc lột về một xã hội công bằng bình đẳng bác ái. Tuy nhiên những ước mơ khát vọng này lại có xu hướng quay về với "thời đại hoàng kim nguyên thủy"

- Về hình thức, chúng lan truyền phổ biến trong công chúng lúc đầu bằng những câu chuyện chưa kể chưa thành văn, về sau là những áng văn chương cổ vũ các phong trào đấu tranh, những cuộc khởi nghĩa của những người nô lệ.

b. Tư tưởng XHCN từ thế kỷ XVI đến cuối thế kỷ XVIII:

Từ khoảng thế kỷ XVI đến cuối thế kỷ XVIII những thành phần đầu tiên của GCTS và GCVS được hình thành và phát triển nhanh chóng với sự phát triển của nền công nghiệp, sự mở mang thuộc địa thị trường TBCN. Nhiều cuộc đấu tranh tư sản nổ ra và thắng lợi, GCTS từng bước thiết lập được địa vị thống trị của mình, CNTB đã dần dần thay thế chế độ phong kiến ở phần lớn Châu Âu, Bắc Mỹ. Sự tích tụ và tập trung tư bản diễn ra mạnh mẽ, xung đột giai cấp diễn ra gay gắt ...

Những điều kiện và tiền đề này đã làm tư tưởng XHCN phát triển sang một thời kỳ mới với một trình độ mới.

* Các đại biểu xuất sắc và các tư tưởng XHCN chủ yếu:

+ Tômat Morơ (1478 - 1535), người nước Anh với tác phẩm chủ yếu "Không tưởng" (UTÔPI)

Tư tưởng cơ bản nổi bật: Ông cho rằng nguyên nhân sâu xa của áp bức bất công trong lòng xã hội TBCN là do chế độ tư hữu. Ông lên án, tố cáo mạnh mẽ quá trình tích lũy nguyên thủy TBCN (theo kiểu "Cừu ăn thịt người") đã dẫn đến sự khốn cùng của người nông dân ... Từ đó ông đi đến khẳng định: Muốn xóa bỏ áp bức, bóc lột, bất công, xóa bỏ tình trạng phân hóa giàu nghèo, cần phải xóa bỏ chế độ tư hữu.

+ Tômađô Campanela (1568 - 1639), người nước Ý, tác phẩm chủ yếu "Thành phố mặt trời"

Về phương diện xã hội, cũng giống như T.Mo rơ, ông phủ nhận chế độ tư hữu và cho rằng cần xây dựng chế độ xã hôi mới như ở Thành phố mặt trời, mọi tài sản đều là của chung.

Khác với T. Mo rơ, ông coi trọng áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm giảm nhẹ cường độ lao động của con người. Xã hội trong Thành phố mặt trời mà ông đề xướng là một xã hội mọi người đều bình đẳng, thương yêu nhau và sống tự do, ông chủ trương phân phối một cách bình quân.

+ Grắc cơ Ba bớp (1760 - 1797), người nước Pháp, tác phẩn tiêu biểu "Tuyên ngôn của những người bình dân"

Tác phẩm của ông được coi là một cương lĩnh hành động với những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể được thực hiện ngay trong tiến trình cách mạng như: sản xuất bánh mì để chống đói, nắm giữ và chia nhà ở của bọn nhà giàu cho nhân dân, chiếm kho bạc, bưu điện, kho tàng, trả lại cho nhân dân những đồ đạc bị cầm cố ...

Với sự ra đời của phái G.Ba bớp, lần đầu tiên trong lịch sử vấn đề đấu tranh cho CNXH được đặt ra với tính cách là 1 phong trào thực tiễn, chứ không chỉ là tư tưởng, lý luận, càng không chỉ là những khát vọng, ước mơ về 1 chế độ xã hội mới.

c. CNXH không tưởng phê phán đầu thế kỷ XIX

* Điều kiện kinh tế - xã hội và hoàn cảnh lịch sử:

Cuối thế kỷ XVIII được coi là thời kỳ bão táp của cách mạng tư sản. Trên lĩnh vực kinh tế, sự ra đời của nền sản xuất công nghiệp đã diễn ra nhanh chóng ở nước Anh, một phần Châu Âu lục địa và Bắc Mỹ. LLSX phát triển nhanh chóng kéo theo sự biến đổi và ngày càng hoàn thiện của QHSX TBCN. GCTS đã củng cố từng bước vững chắc địa vị thống trị và bộc lộ rõ hơn bản chất áp bức, bóc lột nhân dân lao động. Giai cấp công nhân xuất hiện, từng bước lớn mạnh, trở thành một lực lượng XH quan trọng. Trong lĩnh vực XH- chính trị, họ cũng như các tầng lớp, giai cấp lao động bị áp bức, bóc lột thậm tệ. Tình trạng bất công xã hội,bất bình đẳng và nghèo khó đè nặng lên vai họ.

Trong điều kiện ấy, tư tưởng XHCN đã phát triển sang một giai đoạn mới với các đại biểu xuất sắc H.Xanh xi mông, S.Phuriê, R.Ôoen.

* Các đại biểu xuất sắc và những tư tưởng chủ yếu:

+ Côlôdơ Hăngri Đờ Xanh xi Mông (1760 - 1825), người nước Pháp.

Trước hết ông có công lao đề cập, luận giải cho lý thuyết, về giai cấp và xung đột giai cấp. Ông tự tuyên bố là người phát ngôn của giai cấp lao động và giải phòng giai cấp ấy là mục đích cuối cùng mà ông sẽ nổ lực thực hiện trong cuộc đời. Ông cũng chỉ ra tính chất nữa vời, thiếu triệt để và không bị lợi ích của nhân dân lao động của cách mạng tư sản Pháp 1789, cho nên theo ông cần phải có một cuộc cách mạng mới, một cuộc "tổng cách mạng".

Tuy nhiên, để thực hiện cuộc cách mạng mới đó, ông lại chủ trương phải bằng "con đường bình yên chung".Mặc khác, quan niệm của ông về chế độ sở hữu của xã hội tương lai cũng chứa đựng một sự mâu thuẩn. Ông không chủ trương xóa bỏ chế độ tư hữu mà chỉ cố gắng xóa bỏ sự phân hóa giàu nghèo một cách quá đáng.

+ Sác lơ Phuriê(1772 - 1837) người nước Pháp.

Là một nhà biện chứng có tài, S.Phuriê đã phát hiện ra tình trạng vô chính phủ của nền công nghiệp TBCN ngay từ khi CNTB đang ở thời kỳ đầu của tự do cạnh tranh. Ông chỉ ra rằng, trong xã hội ấy "sự nghèo khổ được sinh ra từ chính sự thừa thải". Cũng trên cách nhìn biện chứng ấy, ông đưa ra 4 giai đoạn phát triển lịch sử mà nhân loại đã trải qua: mông muội, dã man, gia trưởng và văn minh. Đánh giá về chế độ văn minh TB, ông cho rằng nó chỉ có thể tạo ra sự giàu có nói chung chứ không thể tạo ra sự giàu có cho toàn xã hội.

Ông dự đoán xã hội văn minh nhất định sẽ được thay thế bằng một chế độ xã hội mới mà ông gọi là "Chế độ xã hội đựoc đảm bảo" hay "xã hội hài hòa".Tuy nhiên, cũng như H.Xanh xi Mông, S.Phuriê không chủ trương xóa bỏ chế độ tư hữu.

+ Rô bớt Ôoen (1771 - 1858), người nước Anh.

Khác với H.Xanh xi Mông và S.Phuriê, R.Ôoen không chỉ đề xướng và kiến nghị những tư tưởng có tính chất XHCN, ông còn đề ra và tổ chức thực nghiệm những tinh thần được nêu trong luật lao động nhân đạo trong công xưởng nơi ông làm giám đốc. Ông đánh giá cao vai trò của công nghiệp, của tiến bộ kỹ thuật đối với sản xuất và phát triển kinh tế. Ông chủ trương phải xóa bỏ tư hữu vốn là nguyên nhân của những bất công và tệ nạ xã hội trong xã hội TB.

Bị thất bại và khánh kiệt gia sản do những thực nghiệm đơn độc của mình ở Anh và Mỹ ông dồn toàn bộ thời gian và sức lực còn lại của cuộc đời hoạt động trong phong trào của giai cấp công nhân Anh.

Câu 2: Trình bày những vị trí và hạn chế lịch sử của CNXH không tưởng

1. Giá trị lịch sử của CNXH không tưởng:

- Hầu hết các quan niệm, các luận điểm của các nhà tư tưởng XHCN đều chứa đựng 1 tinh thần nhân đạo cao cả. Trong đó, nhiều luận điểm đã vượt được lên trên tinh thần nhân đạo tư sản, nhất là trong tư tưởng của các tác giả đầu thế kỷ XIX.

- Nhìn chung các tư tưởng XHCN trong suốt các thời kỳ đều thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN.

- Các nhà không tưởng mặc dù phản ánh ở mức độ khác nhau các giá trị XHCN của những phong trào thực hiện, nhưng đã thực sự làm phong phú cho kho tàng tư tưởng XHCN, chuẩn bị những tiền đề lý luận cho sự kế thừa, phát triển tư tưởng XHCN lên một trình độ mới.

- Không chỉ là những nhà tư tưởng đơn thuần, một số người đã xả thân, lăn lộn hoạt động trong các phong trào thực tiễn, góp phần thức tỉnh phong trào công nhân và người lao động chống lại các giai cấp thống trị đương thời.

2. Những hạn chế lịch sử:

- Các nhà không tưởng ít nhiều đã không thể thoát ra khỏi quan niệm duy tâm về lịch sử.

- Hầu hết các nhà không tưởng đều có khuynh hướng đi theo con đường ôn hòa để cải tạo xã hội bằng pháp luậ và thực nghiệm xã hội, một số ít khác thì chủ trương khởi nghĩa ... Nhưng dù chủ trương bằng con đường nào, các nhà tư tưởng XHCN ko tưởng đều đã ko thể chỉ ra con đường cách mạng nhằm thủ tiêu chế độ TBCN, xây dựng chế độ xã hội mới. Bởi vì, các ông đã ko thể giải thích được bản chất của chế độ nô lệ làm thuê TB, ko thể phát hiện ra quy luật nội tại chi phối con đường, cách thức cho những chuyển biến tiếp theo của xã hội.

- Các nhà tư tưởng XHCN đã ko thể phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong, có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ CNTB lên CNXH và CN cộng sản - đó là giai cấp công nhân.

Tóm lại, những hạn chế trên đây là những hạn chế có tính chất lịch sử. Nhưng những gì mà CNXH không tưởng - đặc biệt CNXH không tưởng - phê phán đầu thế kỷ XIX để lại, thực sự là một đóng góp có giá trị vào kho tàng tư tưởng XHCN: nó là một trong những tiền đề tư tưởng - lý luận quan trọng cho sự ra đời của CNXH khoa học.

Câu 3: CNXH khoa học là gì? Phân tích những điều kiện và tiền đề ra đời của CNXH khoa học.

1. Khái niệm CNXH khoa học:

CNXH KH (lý thuyết khoa học) là lý luận chính trị - xã hội dẫn dắt thực tiễn hoạt động xây dựng CNXH của giai cấp công nhân và đảng của nó trên thực tế hình thành chế độ xã hội mới.

2. Những điều kiện và tiền đề ra đời của CNXH khoa học.

a. Điều kiện kinh tế - xã hội:

Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, phương thức sản xuất TBCN đã phát triển mạnh mẽ với sự ra đời và lớn mạnh của nền công nghiệp lớn. Cùng với sự lớn mạnh của gcấp tư sản, gcấp công nhân có sự gia tăng nhanh chóng về số lượng và sự chuyển biến về cơ cấu. Tỷ trọng công nhân công nghiệp tăng nhanh đáng kể và trở thành bộ phận hạt nhân của gcấp công nhân.

Cuộc đấu tranh của gcấp công nhân chống lại sự thống trị áp bức của gcấp tư sản, biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn ngày càng quyết liệt giữa LLSX có tính chất xã hội hóa ngày càng cao với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất. Nhiều cuộc khởi nghĩa, nhiều phong trào đấu tranh đã bắt đầu có tổ chức và bùng nổ trên qui mô rộng khắp, tiêu biểu là phong trào đấu tranh đã bắt đầu có tổ chức và bùng nôt trên quy mô rộng khắp, tiêu biểu là phong trào của công nhân thành phố Lion (Pháp 1831 - 1834), công nhân thành phố Xi-lê-di (Đức 1844), phong trào Hiến chương (Anh 1838 - 1848)

Điều kiện kinh tế - xã hội ấy một mặt có một lý luận tiên phong dẫn đường. Mặc khác nó còn là mảnh đất hiện thực cho sự sinh thành ra CNXH KH để từ đó dẫn dắt phong trào công nhân đấu tranh thắng lợi.

b. Tiền đề văn hóa - tư tưởng:

Đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực khoa học, văn hóa và tư tưởng.

Trong khoa học tự nhiên: có sự ra đời của thuyết tế bào, thuyết tiên hóa, định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng ... Những phát minh này đã giúp cho việc hình thành quan điểm duy vật và biện chứng của chủ nghĩa Mác và là cơ sở thực tiễn để kiểm chứng những quan niệm đó.

Trong khoa học xã hội:

+ Là sự ra đời của triết học cổ điển Đức với 2 nhà triết học vĩ đại là Hêghen và Phơbách đã để lại cho CN Mác phương pháp biện chứng trong việc xem xét các sự vật, hiện tượng. Phơbách để lại cho CN Mác những quan điểm duy vật trong việc giải thích các sự kiện trong cuộc sống.

+ Là thành tựu của kinh tế chính trị học cổ điển Anh, với 2 nhà kinh tế nổi tiếng là Adam Smith và Đavit Ricacđô. Adam Smith để lại cho CN Mác lí luận về giá trị của lao động. Đavit Ricacđô để lại cho CN Mác lí luận về địa tô chênh lệch. Mác đã tiếp thu lí luận trên và dựa vào nghiên cứu CNTB đã xây dựng nên học thuyết giá trị thặng dư của mình.

Trong lĩnh vực tư tưởng: là những giá trị của CNXH không tưởng đặc biệt là CNXH không tưởng - phê phán Pháp và Anh với 3 nhà tư tưởng xuất sắc là H.Xanh xi Mông, S.Phuriê, R.Ôoen. Các ông để lại đã để lại cho C.Mac và Ph.Ăngghen mô hình và một số nguyên tắc về tổ chức xây dựng một xã hội tương lai.

2. Vai trò sáng lập của C.Mác (1818 - 1883) và Ph.Ăngghen (1820 - 1895) đối với sự ra đời của CNXHKH.

Do sự uyên bác về trí tuệ và lòng trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân. Mác và Ăngghen đã thấy được những sự kiện chính trị đang diễn ra trong lòng XHTB và luận giải sự kiện ấy một cách khoa học, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa trí tuệ của nhân loại kết tinh trong 1/2 đầu thế kỉ XIX. Do đó, hai ông đã từng bước hình thành học thuyết hoàn chỉnh của mình (3 bộ phận hợp thành)

Hai phát kiến vĩ đại của Mác đã trực tiếp đưa đến sự ra đời của CNXHKH đó là:

- CN duy vật lịch sử đã làm sáng tỏ tính chất lịch sử của hình thái kinh tế - xã hội TBCN, tính tất yếu và những tiền đề chủ quan và khách quan của cách mạng XHCN.

- Học thuyết "m" đã vạch trần bản chất bóc lột của chế độ làn thuê, vạch rõ mâu thuẩn giữa giai cấp công nhân và gcấp tư sản là mâu thuẩn đối kháng không thể điều hòa, gcấp công nhân hiện đại là lực lượng có sứ mệnh cải tạo bằng con đường cách mạng XHTB và xây dựng thành công xã hội mới.

Cùng với các tác phẩm đầu tiên như: Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen, Tình cảnh giai cấp lao động ở Anh, Hệ tư tưởng Đức, Nưhngx nguyên lý của CN cộng sản; sự ra đời của Tuyên ngôn của Đảng cộng sản (năm 1848) đã đánh dấu sự ra đời chính thức của CNXHKH.

Câu 4: Trình bày những giai đoạn cơ bản trong tiến trình phát triển của CNXH KH. Cống hiến cho chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng ta đối với việc vận dụng sáng tạo và phát triển CNXHKH?

1. C. Mác và Ph.Ăngghen tiếp tục phát triển CNXHKH (1848 - 1895)

Sau "Tuyên ngôn của Đảng cộng sản", C. Mác và Ph. Ăngghen tiếp tục bổ sung, phát triển thêm nội dung cơ bản của CNXHKH.

Thông qua thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và phong trào cộng sản, đặc biệt là cuộc đấu tranh giai cấp ở Pháp và Đức trong thời kỳ 1848 - 1851; qua theo dõi, chỉ đạo và tổng kết kinh nghiệm của Công xã Pari (1871), hai ông đã viết nhiều tác phẩm và thông qua các tác phẩm đó, hai ông đã nêu lên những luận điểm hết sức quan trọng, làm phong phú thêm lý luận CNXHKH. Đó là những vấn đề sau:

- Giai cấp công nhân chỉ có thể chiến thắng giai cấp tư sản trên cơ sở đập tan bộ máy nhà nước tư sản và kịp thời trấn áp những hành động phục hồi của chúng.

- Cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến chuyên chính vô sản - công cụ chủ yếu để xây dựng thành công CNXH.

- Giai cấp công nhân chỉ có thể giành được thắng lợi khi có được sự lãnh đạo của một chính đảng được vũ trang bằng lí luận khoa học.

- Liên minh công - nông là điều kiện cần phải có để đưa cách mạng đến thắng lợi.

- Trình bày về tư tưởng cách không ngừng, về chiến lược, sách lược đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân, về sự lựa chọn các phương pháp và hình thức đấu tranh trong từng thời kỳ phát triển cách mạng, về các vấn đề xã hội - chính trị mà cách mạng XHCN phải giải quyết .v.v..

2. V.I.Lênin phát triển và vận dụng sáng tạo CNXHKH trong hoàn cảnh lụch sử mới (1895 - 1924)

Viadimia Ilích Lênin (1870 - 1924) là người kế tục một cách xuất sắc sự nghiệp vĩ đại của C.Mác và Ph. Ăngghen. Ông vừa bảo vệ sự trong sáng, vừa phát triển toàn diện và làm giàu thêm lí luận CN Mác trong điều kiện lịch mới: CNTB chuyển sang giai đoạn đế quốc CN.

Sự phát triển và vận dụng sáng tạo CNXHKH của V.I.Lênin được chia thành hai thời kì cơ bản:

- Trước Cách mạng Tháng Mười Nga: Trên cơ sở những di sản lí luận của C.Mác và Ph. Ăngghen, phân tích và tổng kết một cách nghiêm túc các sự kiện lịch sử diễn ra trong đời sống kinh tế - xã hội của hoàn cảnh lịch sử mới. C.Mác phát hiện và trình bày một cách có hệ thống những khái niệm, phạm trù khoa học phản ánh những quy luật, những thuộc tính bản chất chi phối sự vận động biến đổi của đời sống xã hội trong thời kỳ chuyên biến tất yếu từ CNTB lên CNXH và CN cộng sản trong các tác phẩm "Nhà nước và cách mạng", "Làm gì?", "Hai sách lược của Đảng xã hội dân chủ trong cách mạng dân chủ tư sản". Đó là:

+ Những lí luận về chính đảng kiểu mới của giai cấp công nhân.

+ Về cách mạng XHCN và chuyên chính vô sản

+ Về liên minh công - nông

+ Về sự chuyển biến cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới lên cách mạng XHCN

+ Về vấn đề dân tộc

+ Về vấn đề quốc tế ...

- Sau cách mạng Tháng Mười Nga: Với yêu cầu của công cuộc xây dựng chế độ mới, V.I.Lênin phân tích và làm rõ một số vấn đề trong các tác phẩm "Những nhiệm vụ trước mắt của chính quyền xô viết", "Bàn về cuộc cách mạng của chúng ta", "Nhiệm vụ của đoàn thanh niên" ... Đó là:

+ Nội dung, bản chất của thời kỳ quá đọ lên CNXH

+ Về mối quan hệ giữa phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc với phong trào đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân.

+ Về những vấn đề mang tính quy luật của cách mạng XHCN, xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN, về chính sách kinh tế mới.

+ Về cương lĩnh dân tộc ...

Do cống hiến to lớn của V.I.Lênin đối với sự phát triển lí luận của CN Mác, mà lí luận của Leenin kết hợp với CN Mác tạo thành học thuyết Mác - Leenin.

3. Sự vận dụng và phát trieenrCNXH KH từ sau khi V.I.Lênin từ trần đến nay .

Hơn 80 năm đã trôi qua kể từ sau khi V.I.Lênin từ trần, trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đã trải qua nhiều thử thách to lớn. Các Đảng CS đã bảo vệ, phát triển sáng tạo những nguyên lí, những luận điểm có tính nguyên tắc của CNXHKH trong hoàn cảnh lịch sử mới và điều kiện cụ thể của mỗi nước. Dựa vào sự tổng kết, kinh nghiệm của nước mình các Đảng CS đã đóng góp vào các vấn đề cấp bách của thời đại, vạch ra những vấn đề mang tính quy luật của cuộc cách mạng XHCN và công cuộc xây dựng CNXH cũng như các vấn đề của quá trình cách mạng thế giới.

Trên cơ sở vận dụng sáng tạo và phát triển lí luận CNXH KH nên một sự thật không thể phủ nhận là Liên Xô và các nước XHCN anh em trong hệ thống XHCN đã đạt được những thành tựu to lớn trên nhiều mặt của đời sống xã hội. Trong đó thắng lợi vĩ đại nhất là đã đưa nhân loại thoát khỏi thảm họa phát xít, là tiền đề quan trọng nhất dẫn đến sự tan rả của CN thực dân cũ và mới, là sự hình thành và phát triển lứn mạnh của hệ thống XHCN thế giới trở thành lực lượng nòng cốt trong cuộc đấu tranh vì các mục tiêu cảu thời đại ngày nay trong suốt mấy thập kỷ.

Tuy nhiên, từ những năm 80 về sau, nhiều Đảng mắc phải nhiều sai lầm, khuyết điểm trong đó có vấn đề nhận thức. Đó là sự chậm trể phát triển lí luận, lí luận không theo kịp thực tiễn, lạc hậu nhưng lại chỉ đạo thực tiễn .v.v.. Trong cải tổ chức Đảng cũng lại phạm tiếp sai lầm trong nhận thức. Đó là từ bỏ CNXH KH, thực hiện đa nguyên chính trị và thừa nhận sự tồn tại đa đảng đối lập .v.v.. đã làm cho CNXH thực hiện ở một số nước sụp đổ, tạo thế bất lợi cho phong trào cộng sản. Những tổn thất đó hoàn toàn không phải là do sự sai lầm của CNXHKH.

4. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta với sự vận dụng sáng tạo và phát triển CNXHKH

Đảng CSVN do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện cũng đã vận dụng sáng tạo các nguyên lí của CNXH KH những bài học kinh nghiệm của các đảng anh em, của chính bản thân cách mạng VN vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước. CN Mac - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đã và đang thực sự là nền tảng kim chỉ nam cho mọi hành động cách mạng nước ta trước kia trong quá trình xây dựng CNXH và bả vệ Tổ quốc XHCN hiện nay. Những đóng góp, bổ sung và phát triển cũng như sự vận dụng sáng tạo CNXH KH của Chủ tịch HCM và Đảng ta có thể tóm tắt trên một số vấn đề cơ bản sau:

- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là một tính quy luật của cách mạng VN, trong điều kiện thời đại hiện nay.

- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trung tâm đồng thời từng bước đổi mới chính trị, đảm bảo giữ vững sự ổn định chính trị, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để đổi mới và phát triển kinh tế, xã hội.

- Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tăng cường vai trò quản lí của Nhà nước. Giải quyết đúng đắn mói quan hệ giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội. Đây được xem như một nội dung cơ bản, thể hiến ự ưu việt của XHCN. Xây dựng phát triển kinh tế phải đi đôi với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đI đôI với bảo vệ môI trường sinh thái.

- Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh cảu mọi giai cấp và tầng lớp n/d, mọi thành phần dân tộc và tôn giáo, mọi công nhân VN ở trog nước hay ở nước ngoài, tạo cơ sở xã hội rộng lớn và thống nhất cho sự nghiệp xây dựng chế độ xã hội mới.

- Tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của n/d thế giới, khai thác mị khả năng có thể hợp tác nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng XHCN , kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng CS VN nhân tố quan trọng hàng đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá độ lên CNXH ở VN, khâu then chốt để đảm bảo tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng là phảI coi trọng công tác xây dựng Đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.

Câu 5: Phân biệt 2 khái niệm "CNXH" và "CNXHKH". Nêu đối tượng nghiên cứu của CNXHKH. ý nghĩa của việc nghiên cứu CNXH trong giai đoạn hiện nay.

1. Phân biệt 2 khái niệm "CNXH" và "CNXHKH".

Khái niệm "CNXH" có ý nghĩa rộng hơn kháI niệm "CNXH KH"

a. KháI niệm "CNXH" :

- CNXH là những nhu cầu và hoạt động thực tiễn của n/d lao động trong quá trình sản xuất ngày càng xã hội hóa (do số đông, vì số đông) và trong quá trình thực thi quyền lực thật sự của n/d.

- CNXH là phong trào đấu tranh của nhân lao động chống chế độ tư hữu, áp bức bóc lột, bất công .. để giành lại quyền lực cho n/d, để n/d được hoàn toàn giảI phóng.

- CNXH là những ước mơ, nguyện vọng, lí tưởng của đa số n/d lao động về một xã hội công hữu, không có giai cấp, không áp bức, bóc lột, không chiến tranh và tội ác, n/d được tự do, hạnh phúc và ngày càng văn minh.

- CNXH là những loại hình tư tưởng (văn học, lí luận, học thuyết ..) về giải phóng xã hội, giải phóng con người khỏi chế độ tư hữu, giai cấp áp bức, bóc lột, chiến tranh, tội ác, nghèo nàn, lạc hậu ..

b. Khái niệm CNXHKH:

- Theo nghĩa hẹp CNXHKH là một trong ba bộ phận của CN Mác - Lênin ... luận giảI một cách khoa học về quá trình nảy sinh cách mạng XHCN, hình thành và phát triển hình thài kinh tế - xã hội CSCN, gắn liền với sứ mệnh lịch sử có tính toàn thế giới của giai cấp công nhân hiện đại, nhằm giải phóng con người, giảI phóng xã hội.

- Theo nghĩa rộng CNXHKH là CN Mác - Lênin luận giải tính tất yếu lịch sử là làm cách mạng XHCN và xây dựng hình tháI kinh tế - xã hội CSCN, người lãnh đạo, tổ chức cùng n/d lao động thực hiện sứ mệnh đó chỉ có thể là giai cấp công nhân hiện đại, thông qua đảng của nó.

Như vậy, CNXHKH (Lý thuyết khoa học) là lý luận chính trị - xã hội dẫn dắt thực tiễn hoạt động xây dựng CNXH của giai cấp công nhân và Đảng của nó trên thực tế - hình thành chế độ xã hội mới.

2. Đối tượng nghiên cứu của CNXHKH:

CNXHKH nghiên cứu về những quy luật và tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình thành, phát triển hình tháI kinh tế - xã hội CSCN, những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, con đường, hình thức và phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân để thực hiện sự chuyển biến từ CNTB (về các chế độ tư hữu) lên CNXH, CNCS.

3. ý nghĩa của việc nghiên cứu CNXHKH trong giai đoạn hiện nay:

a. Về mặt lí luận:

- Việc nghiên cứu, học tập và phát triển lí luận CN Mác - Lênin phải chú ý cả 3 bộ phận hợp thành của nó. Nếu không chú ý nghiên cứu, học tập, vận dụng, phát triển CNXHKH sẽ làm cho triết học, kinh tế chính trị Mác - Lênin dễ chệch hướng chính trị - xã hội, trước hết và chủ yếu là chệch hướng bản chất, mục tiêu xây dựng CNXH, CNCS.

- Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội cho Đảng CS, nhà nước và n/d lao động trong quá trình xây dựng và bảo vệ CNXH.

- Trang bị trực tiếp nhất ý thức chính trị - xã hội, lập trường tư tưởng chính trị và bản lĩnh cho mỗi cán bộ, đảng viên và mọi công nhân VN góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới do đảng lãnh đạo.

- Đấu tranh chống lại những nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của CN đế quốc và bọn phản động đối với Đảng, đối với sự nghiệp xây dựng CNXH của n/d ta.

b. Về mặt thực tiễn:

Tăng cường giáo dục CNXHKH để củng cố niềm tin đối với CNXH cho toàn Đảng, toàn quân và toàn dân, tiếp tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo định hướng XHCN, theo đường lối mà Đảng và Chủ tịch HCM đã chọn. Làm cho thế hệ trẻ, thanh niên, sinh viên, học sinh nhận thức đúng trách nhiệm lịch sử nặng nề và vẻ vang hiện nay đối với sự nghiệp xây dựng CNXH, CNCS trân đất nước ta.

Câu 6: Hình thái kinh tế - xã hội CSCN là gì? Trình bày những điều kiện cơ bản của sự ra đời hình tháI kinh tế - xã hội CSCN.

1. Khái niệm hình tháI kinh tế - xã hội CSCN

Hình thái kinh tế - xã hội CSCN là một chế độ xã hội phát triển cao nhất hiện nay,là chế độ có quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất, thích ứng với lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, tạo thành cơ sơ hạ tầng có trình độ cao hơn so với cơ sở hạ tầng của CNTB, trên cơ sở hạ tầng đó, có kiến trúc thượng tầng tương ứng thực sự là của n/d với trình độ xã hội hóa ngày càng cao.

2. Các điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội CSCN

a. Những điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội CSCN từ các nước TB phát triển:

Thứ nhất, khi nền sản xuất TBCN càng phát triển, dựa trên sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại làm cho lực lượng sản xuất phát triển không ngừng với trình độ xã hội hóa ngày càng cao, vượt khỏi giới hạn chật hẹp của quan hệ sản xuất TBCN. Mâu thuẩn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất TBCN là mâu thuẩn kinh tế cơ bản của phương thức sản xuất TBCN. Mâu thuẩn này dẫn đến mâu thuẩn xã hội, mâu thuẩn giai cấp không thể điều hòa được giữa giai cấp công nhân và nhân dân lao động với giai cấp tư sản.

Thứ hai, trong xã hội TBCN tạo ra 2 giai cấp, đối lập nhau về lợi ích cơ bản, đó là giai cấp công nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện đại, xã hội hóa ngày càng cao và giai cấp tư sản thống trị xã hội đại biểu cho quan hệ sản xuất TBCN. Hai giai cấp này mâu thuẩn với nhau ngày càng rõ rệt, sâu sắc và gay gắt. Các cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản bị áp bức, bóc lột phát triển từ thấp đến cao.

Thứ ba, trong xã hội TBCN xuất hiện những tai họa cho cả giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cho cả nhân loại cũng như môi trường thiên nhiên (áp bức, bóc lột, bất công, phân hóa giàu nghèo, phân biệt chủng tộc chiến tranh xâm lược, lối sống văn hóa, đạo đức suy đồi, tệ nạn xã hội phức tạp ...

Đến khi xuất hiện những tình thế, thời cơ, tạo ra điều kiện cần và đủ thì cách mạng XHCN nổ ra và thắng lợi sẽ mở đầu cho sự ra đời hình tháI kinh tế - xã hội CSCN

b. Những điều kiện, để những nước TBCN trung bình và những nước chưa qua CNTB lên hình tháI kinh tế - xã hội CSCN

Thứ nhất, CNTB chuyển thành CNĐQ gây chiến tranh xâm lược các thuộc địa, gây tai họa cho hàng trăm quốc gia dân tộc, làm xuất hiện những mâu thuẫn cơ bản và gay gắt của thời đại mới.

- Mâu thuẩn giữa giai cáp cộng sản và giai cấp tư sản.

- Mâu thuẩn giữa CNĐQ xâm lược với các quốc gia dân tộc thuộc địa, phụ thuộc.

- Mâu thuẩn giữa các nước TB - đế quốc với nhau.

- Mâu thuẩn giữa địa chủ và nông dân, tư sản với nông dân, trong đó nổi lên mâu thuẩn giữa TB - đế quốc xâm lược và bè lũ tay sai phong kiến với cả dân tộc bị áp bức, bóc lột, mất độc lập tự do.

Thứ hai, có những tác động toàn cầu của phong trào CS và công nhân quốc tế, của học thuyết Mác - Lênin, thức tỉnh các dân tộc vùng lên giành độc lập dân tộc. Nhiều nước sau khi giành được độc lập dân tộc đã chọn con đường phát triển đi lên hình thái kinh tế - xã hội CSCN.

Câu 7: Phân tích những đặc trưng cơ bản của XHCN. Quan điểm của Đảng ta về những đặc trưng cơ bản của CNXH ở VN như thế nào?

1. Những đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN theo quan điểm của CN Mác - Lênin

Thứ nhất, Cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH là nền sản xuất công nghiệp hiện đại

CNXH là một xã hội có nền sản xuất xã hội với trình độ lực lượng sản xuất phát triển cao là cơ sở rất thuận lợi cho việc tiếp tục xây dựng thắng lợi, hoàn thiện CNXH, tạo ra ngày càng nhiều của cải cho xã hội, bảo đảm từng bước đáp ứng những nhu cầu vật chất và văn hóa của mọi người trong xã hội, bảo đảm không ngừng nâng cao phúc lợi cho toàn dân.

Thứ hai, CNXH đã xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.

CNXH không phải xóa bỏ chế độ tư hữu nói chung mà là xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN.

CNXH là một xã hội được thiết lập dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ sở hữu XHCN về tư liệu sản xuất bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ sở hữu này được củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của LLSX, mở đường cho LLSX phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẩn đối kháng trong xã hội, làm cho mọi thành viên trong xã hội ngày càng gắn bó với nhau vì những lợi ích căn bản.

Thứ ba, CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới.

Quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN là một quá trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân lao động, vì lợi ích của đa số n/d. Chính bản chất và mục đích đó, cần phải tỏ chức lao động và kỷ luật lao động mới phù hợp với địa vị làm chủ của người lao động, đồng thời nhằm khắc phục những tàn dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.

Thứ tư, CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động - nguyên tắc phân phối cơ bản nhất.

CNXH là một xã hội bảo đảm cho mọi người có quyền bình đẳng trong lao động sáng tạo và hưởng thụ. Nguyên tắc phân phối này là phù hợp với tính chất và trình độ phát triển LLSX trong giai đoạn xây dựng CNXH. Đó là một trong những cơ sở công bằng của xã hội ở giai đoạn này.

Thứ năm, CNXH là một xã hội trong đó Nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắ, thực hiện quyền lực và lợi ích của n/d

Nhà nước XHCN do Đảng CS lãnh đạo. Thông qua nhà nước Đảng lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội. Đây là một "nhà nước nữa nhà nước", với tính tự giác, tự quản của n/d rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn.

Thứ sáu, CNXH là chế độ đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện.

Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức về kinh tế và nó là dịch tinh thần, bảo đảm sự phát triển toàn diện cá nhân, hình thành và phát triển lối sống XHCN, làm cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong công cuộc xây dựng CNXH. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN mà xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng nô dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng xã hội.

Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của CNXH, nói lên tính ưu việt của CNXH. Và do đó, CNXH là một xã hội tốt đẹp, lý tưởng, ước mơ của toàn thể nhân loại. Những đặc trưng đó có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do đó, trong quá trình xây dựng CNXH cần phải quan tâm đầy đủ tất cả các đặc trưng này.

2. Quan điểm của Đảng ta về những đặc trưng cơ bản cỉa CNXH ở VN.

Căn cứ vào tình hình cụ thể của đất nước và những đặc trưng của CNXH theo quan điểm CN Mác --Lênin, trong "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH", Đảng ta đã xác định những đặc trưng của CNXCH ở VN mà chúng ta sẽ xây dựng:

- Do nhân dân lao động làm chủ.

- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế nđộ công hữu về các TLSX chủ yếu.

- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.

- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.

- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.

Những đặc trưng trên đều mang tính dự báo. Với sự phát triển về kinh tế và xã hội của đất nước, thời đại, những đặc trưng này sẽ được tiếp tục bổ sung, phát triển trong tiến trình phát triển của cách mạng XHCN ở VN.

Câu 8: Trình bày những phương hướng - nhiệm vụ cơ bản của thừi kỳ quá độ lên CNXH ở VN ?

Sau khi hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, nước ta bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Đay là một kiểu quá độ gián tiếp bắt đầu từ năm 1954 (miền Bắc) và năm 1975 (cả nước). Căn cứ vào đặc điểm nước ta và mục tiêu tỏng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ lên CNXH là: "Xây dựng xong về cư bản cơ sở kinh tế của CNXH với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng văn hóa phù hợp". Đảng CS VN đã xác định những phương hướng - nhiệm vụ cơ bản xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN như sau:

Một là, xây dựng nhà nước XHCN, nhà nước của n/d, do n/d, vì n/d, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng CS lãnh đạo. Thực hiện ngày càng đầy đủ các quyền dân chủ, làm chủ, quyền lực của n/d; giữ nghiêm kỹ cương xã hội, chuyên chính với mọi tội phạm và kẻ thù của n/d.

Hai là, phát triển LLSX, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền công nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống n/d.

Ba là, để phù hợp với sự phát triển của LLSX, phải thiết lập từng bước quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy hình thức phân phối theo kết quả lao động và hiệu q ủa kinh tế là chủ yếu.

Bốn là, tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa làm cho CN Mác - Lênin và tư tưởng HCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của đất nước các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người.

Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị vơi tất cả các nước, trung thành vởi CN quốc tế của giai cấp công nhân, đoan kết với các nước XHCN, với tất cả các lực lượng đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên TG.

Sáu là, xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng VN. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân dân ta luôn luôn nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng bảo vệ anh ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tổ quốc và các thành quản cách mạng.

Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị , tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp cách mạng XHCN ở nước ta.

Câu 9: Phân tích khái niệm giai cấp công nhân. Trình bày nội dung sự mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Điều kiện khách quan qui định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là gì?

1. Phân tích khái niệm giai cấp công nhân

a. Quan niệm Mác - Awngghen:

Khi nghiên cứu về giai cấp công nhân. C.Mác - Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau như: giai cấp vô sản, giai cấp xã hội hoàn toàn dựa vào việc bán sức lao động của mình: lao động làm thuê ở thế kỷ XIX; giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp .. Như những cụm từ đồng nghĩa để biểu thị giai cấp công nhân - con đẻ của nền đại công nghiệp TBCN, giai cấp đại biểu cho LLSX tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.

Dù giai cấp công nhân có nhiều tên gọi khác nhau đi chăng nữa, thì theo C.Mác - Ăngghen vẫn chỉ mang hai thuộc tính cơ bản:

- Một là, về phương thức lđ, PTSX, đó là những người lđ trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sx có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xh hóa cao.

- Hai là, về vị trí trong QHSX dưới CNTB, giai cấp công nhân là những người lđ không có tư liệu sx phảI bán sức lđ cho nhà TB, bị nhà TB bóc lột giá trị thặng dư nên C.Mác - Ăngghen còn gọi giai cấp công nhân trong CNTB là giai cấp vô sản.

b. Quan niệm cỉa Lênin:

Trên cơ sở tán thành những quan niệm của Mác và Ăngghen, Lênin đã bổ sung thêm một số thuộc tính mới của giai cấp công nhân trong đk giai cấp này đã giành được chính quyền. Đó là, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp làm chủ TLSX, giai cấp lãnh đạo xh là giai cấp trung tâm của thời ký quá độ ...

Tuy nhiên trong thời kỳ quá độ lên CNXH, giai cấp công nhân có đặc trưng chủ yếu nhất là lđ trong nền công nghiệp hiện đại. Còn tiêu chí thứ hai nếu xét toàn bộ giai cấp, thì giai cấp công nhân đã là người làm chủ, nhưng trong đk còn tồn tại nhiều thành phần ktế thì còn có một bộ phận công nhân làm thuê trong các doanh nghiệp tư nhân. Những người này về danh nghĩa tham gia làm chủ cùng toàn bộ giai cấp công nhân và n/d lao động, nhưng xét về mặt cá nhân họ vẫn bị những người chủ sở hữu tư nhân bóc lọt về giá trị thặng dư.

Trên cơ sở những quan điểm của C.Mác - Ăngghen các nhà khoa học đã đưa ra định nghĩa về giai cấp công nhân như sau:

Giai cấp công nhân là một tập đoàn xh ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của LLSX có tính chất xh hóa ngày càng cao, là lực lượng lđ cơ bản trực tiếp hoặc tham gia vào quá trình sx và phương thức sx tiên tiến trong thời đại hiện nay.

2. Nội dung sứ mệnh lịch sử cảu giai cấp công nhân:

Nói một cách khái quát, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là : xóa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, n/d lao động và toàn thể nhân loại khỏi bị áp bức, bóc lột, bất công, nghèo nàn và lạc hậu, xd XHCN CS văn minh.

3. Những đk khách quan qui định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử TG là do địa vị kinh tế - xh khách quan của nó qui định. Địa vị đó được thể hiện ở những điểm sau:

- GC CN đc hình thành và phát triển gắn liền với nền sx c nghiệp hiện đại. Họ là bộ phận qtrọng nhất, cách mạng nhất của LLSX hiện đại có trình độ xh hóa cao. Đây là gc tiên tiến nhất, là lực lượng q'định phá vỡ qh sx TBCN, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo xh xây dựng mọt phương thức sx mới cao hơn phương thức sx TBCN là gc tiêu biểu cho xu hướng phát triển của lịch sử trong thời đại ngày nay.

- Mặc dù là gc tiên tiến nhất nhưng trong xh TB gc công nhân không có tư liệu sx nên phải bán sức lđ của mình cho nhà TB và bị nhà TB bóc lột giá trị thặng dư. Do đó giữa gc công nhân và gc tư sửn đã nảy sinh mâu thuẩn đối kháng không thể điều hòa.

- Địa vị kt - xh khách quan ko chỉ khiến gc công nhân trở thành gc cách mạng triệt để mà còn tạo cho họ có khả năng thực hiện đc sứ mệnh l sử của mình. Đó là khả năng đoàn kết các gc khác trong đấu tranh chống TB. Đó là khả năng đi đầu trong cuộc đấu tranh của toàn thể n/d lđ vì sự nghiệp xd và bảo vệ TQ, khả năng đoàn kết gc vô sản và các dt bị áp bức trên qui mô q tế chống CNTB.

Địa vị kt - xh trên qui định sứ mệnh l sử của gc công nhân - gc chỉ có thể giải phóng mình bằng cách giải phóng toàn dân loại khỏi chế độ TBCN. Trong cuộc cách mạng ấy họ ko mất gì ngoài mất xiềng xích và đc cả TG về mình.

Câu 10: Sứ mệnh l sử cả gc công nhân VN là gì? Những đk cơ bản để gc công nhân VN làm tròn sứ mệnh l sử đối với cm VN?

1. Sự ra đời của gc công nhân VN:

Năm 1858 thực dân Pháp nổ súng xâm lược, biến VN thành 1 nc thuộc địa nữa phong kiến. Sau khi đặt đc ách thống trị trên toàn bộ nc ta vào đầu TK XX, thực dân P đã cấu kết với bọn p kiến tay sai tiến hành khai thác các hầm mỏ, xd các nhà máy, xí nghiệp, mở các đồn điền cao su .. Từ đó, ở nc ta có 1 lớp ng lđ mới ra đời - đó là những công nhân làm thuê. Gc công nhân VN tập trung ở các TP lớn, các khu công nghiệp. Năm 1906, nc ta có khoảng 5 vạn công nhân. Đến năm 1924, công nhân đã có 22 vạn ng. Mặc dù số lượng ít, trình độ nghề nghiệp thấp, còn mang nhiều tàn dư của tâm lý, tập quán nông dân. Song gc công nhân VN đã nhanh chóng vươn lên đảm đương vai trò lãnh đạo cm nc ta.

2. Sứ mệnh của gc công nhân VN.

Gc công nhân VN thông qua đội tiền phong là Đ CS VN có sứ mệnh l sử là lãnh đạo toàn dân hoàn thành cuộc cách mạng dt dân chủ n/d, giành chính quyền, thiết lập nền chuyên chính dân chủ n/d. Trong g đoạn cm XHCN, gc công nhân từng bước lãnh đạo n/d lđ xd thành công CNXH, ko có ng bóc lột ng, giải phóng n/d lđ khỏi sự áp bức, bóc lột, bất công.

3. Những tiền đề cơ bản để gc công nhân VN làm tròn sứ mệnh lịch sử đối với cm VN.

- Gc công nhân VN ra đừi từ đầu TK XX trong lòng 1 dt có truyền thống đấu tranh bất khuất chống ngoại xâm. Nên trong quá trình cm gc công nhân VN luôn tỏ rõi là gc kiên cường, bất khuất. Nỗi nhục mất nc cộng với nỗi khổ bị áp bức bóc lột làm cho gc công nhân VN còn có tính cm triệt để và kết hợp được lợi ích dt với lợi ích gc.

- Gc công nhân VN ra đời và từng bước trưởng thành trong ko khí sôi sục của 1 loạt phong trào yêu nc và các cuộc khởi nghĩa chống thực dân P đặt chân lên nc ta ... đã có tác dụng to lớn trong việc cổ vũ tinh thần yêu nc, ý chí bất khuất và quyết tâm đập tan xiềng xích nô lệ của n/d ta, nhưng tất cả các phong trào ấy đều thất bại và sự nghiệp giải phóng dt lâm vào tình trạng bế tắc.

- Vào lúc đó, phong trào cộng sản và công nhân TG phát triển, cuộc cm XHCN Tháng Mười Nga thắng lợi mở ra một chế độ xh mới trong lịch sử nhân loại, đó là chế độ XHCN. Đồng thời cùng lúc đó, N A Quốc tìm ra con đg cứu nc giải phòng dt là con đg cm vô sản dưới sự lãnh đạo cảu gc công nhân. Đó là yếu tố hết sức qtrọng khích lệ, thúc đẩy công nhân VN đứng lên làm cm để giải phóng dt.

- Gc công nhân VN phần lớn xuất thân từ nông dân và các tầng lớp n/d lđ khác nên có mối liên hệ mật thiết với nông dân và n/d lđ. Đây là đk hết sức thuận lợi để thực hiện sự liên minh gc, đảm bảo cho sự thắng lợi của cm dưới sự lãnh đạo của gc công nhân.

- Gc công nhân VN ra đời chỉ 1 thời gian ngắn thì có Đ CSVN ra đời. Đảng đã đem yếu tố tự giác và phong trào công nh, làm cho phong trào công nh có một bước phát triển nhảy vọt về chất gc công nh dưới sự lãnh đạo của Đ trở thành lực lượng chính trị xh độc lập giành đc quyền lãnh đạo cm VN.

Tuy nhiên, do hoàn cảnh hình thành và đk kt - xh qui định, gc công nh VN còn có những hạn chế cần khắc phục, số lượng còn ít, trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ và khoa học kỹ thuật còn thấp, tư tưởng bảo thủ, chủ quan, cách làm ăn tùy tiện manh mún của ng sx nhỏ còn ảnh hưởng khá nặng nề .. Nhưng dẫu sao những hạn chế trên ko thuộc về bản chất nên gc công nh VN vẫn có đủ khả năng và đk để đảm đương sứ mệnh l sử của mình đv dt.

Câu 11: Đảng CS là gì? Tính tất yếu, qui luật ra đời của Đảng CS. Vai trò của ĐCS đv việc thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử cả gc công nhân.

1 Khái niệm ĐCS:

ĐCS là Đảng của gc công nh là đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu, là lãnh tụ chính trị của gc công nh, đại biểu trung thành cho lợi ích của gc công nhân, của n/d lđ và của cả dt. ĐCS lấy CN Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động lấy ng tắc tập trung dân chủ làm ng tắc tổ chức hoạt động cơ bản của Đ.

2. Tính tất yếu ra đời ĐCS:

ĐCS ra đời là tất yếu lsử của ph trào đấu tranh của gc công nh. Bởi vì khi chưa có ĐCS lãnh đạo, gc công nh chỉ có thể đấu tranh tự fát, đấu tranh vì mục đích ktế vì cơm ăn áo mặc, cải thiện sinh hoạt, chứ ko fải đấu tranh với tư cách 1 gc nhằm thực hiện sứ mệnh lsử của mình. Chỉ khi nào gc công nh đạt tới trình độ tự giác = việc tiếp thu lý luận khoa học và cm của CN Mác - Lênin thì mới đưa cuộc đấu tranh tự phát thành cuộc đấu tranh tự giác, đấu tranh chính trị, đấu tranh với tư cách là một giai cấp nhằm thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Muốn vậy, đk qtrọng trc tiên là gc công nh fải tự xdựng nên chính Đ chính trị của mình, đó là ĐCS ..

3. Quy luật ra đời của ĐCS:

Theo qđiểm của CN Mác - Lênin, ĐCS là sản fẩm của sự kết hợp CN Mác với fong trào công nh. Đây chính là quy luật hình thành đảng chung của gc công nh.

Nhưng trong mỗi nc, sự kết hợp ấy là sản fẩm của l sử lại đc thực hiện - những con đg đặc biệt, tùy theo đk ko gian và thời gian. Ở nhiều nc thuộc địa, nửa thuộc địa thì ĐCS ra đời là kết quả của sự kết hợp CN Mác - Lênin với fong trào công nh và fong trào yêu nc.

4. Vai trò ĐCS:

Theo qđiểm của CN Mác - Lênin. Trong lsử chưa có gc nào giành đc địa vị thống trị, giữ vtrò lãnh đạo xh nếu như ko tạo đc trong hàng ngũ của mình 1 Đ chính trị, lực lượng tiên fong để lãnh đạo toàn bộ cuộc đấu tranh. Trong cuộc đấu tranh chống gc tư sản, chừng nào và chỉ khi nào gc công nh tự tổ chức ra chính Đ của mình để lãnh đạo cuộc đấu tranh thì mới đảm bảo giành đc thắng lợi trọn vẹn, hoàn thành đc sứ mệnh lsử của mình. Nếu ko có chính Đ lãnh đạo, gc công nh chỉ có thể đấu tranh tự fát, đấu tranh vì mục đích ktế, chứ ko fải đấu tranh tự giác, đấu tranh vì mục đích chính trị. Chính vì vậy, ĐCS là nhân tố qđịnh hàng đầu đảm bảo cho gc công nh hoàn thành sứ mệnh lsử của mình.

ĐCS là nhân tố qđịnh trc tiên trong việc thực hiện sứ mệnh lsử của gc công nh. Bởi Đ CS có vtrò lãnh đạo gc công nh và n/d lđ đấu tranh để giải fóng loài ng. Để thực hiện vtrò lãnh đạo đó Đ fải đề ra đc đg lối chiến lược và sách lược đúng đắn, đồng thời fải biết tổ chức gd và lđạo quần chúng n/d lđ thực hiện thăng lợi đg lối chiến lược do Đ đề ra.

Với 1 Đ CS chân chính thì sự lđạo của Đ chính là sự lđạo của gc công nh. Đ với gc là thống nhất, nhưng Đ có trình độ lí luận và tổ chức cao nhất để lđạo gc công nh và toàn thể dt thực hiện sứ mệnh lsử của gc công nh. Đ đó fải là 1 Đ kiểu mới, 1 Đ mác xít - lênimit.

Câu 12: ĐCSVN là gì ? Vì sao sự ra đời của ĐCS VN là sự kết hợp CN Mác - Lênin với fong trào công nh và fong trào yêu nc? Vtrò của ĐCS VN đvới sự fát triển của cm VN.

1. Kniệm về Đ CSVN:

ĐCS VN là đội tiên fong của gc công nh VN, đại biểu trung thành lợi ích của gc công nh, n/d lđ và của cả dtộc VN. ĐCS VN lấy CN Mác - Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy ng tắc tập trung dân chủ làm ng tắc tổ chức cơ bản, lấy sự nghiệp giải fóng dtộc, giải fóng gc công nh và n/d lđ làm mục đích cao nhất của mình.

2. Sự ra đời của ĐCSVN là sự kết hợp CN Mác - Lênin với fong trào công nhân và fong trào yêu nc:

Vận dụng của CN Mác - Lênin về ĐCS và căn cứ vào tình hình thực tiễn ở nc ta vào đều TK XX, HCM đã xđịnh: ĐCSVN là sản fẩm của sự kết hợp CN Mác - Lênin với fong trào công nh và fong trào yêu nc. Bởi vì:

- Nc ta trc khi chưa có Đ ra đời là 1 nc thuộc địa nửa fong kiến lạc hậu nên gc công nh còn nhỏ bé, fong trào công nh còn non yếu.

- Trog khi đó fong trào yêu nc lại có vị trí cực kỳ to lớn trong qtrình fát triển của dt VN và là nhân tố chủ đạo qđịnh sự nghiệp chống ngoại xâm của dt ta. Fong trào yêu nc có trc fong trào công nh.

- Fong trào công nh kết hợp đc với fong trào yêu nc bởi vì 2 fong trào đó đều có mục tiêu chung là giải fóng dt, làm cho VN đc hoàn toàn độc lập, xdg đất nc hùng cường. Hơn nữa, chính bản thân fong trào công nh, xét về nghĩa nào đó, lại là mang tính chất của fong trào yêu nc, vì fong trào công nh ko những chống lại ách áp bức gc mà còn chống lại ách áp bức dt.

- Fong trào nông dân kết hợp với fong trào công nh đầu TK XX, nông dân VN chiếm tới khoảng hơn 90% dân số, hơn nữa, do đk lsử chi fối, VN đầu TK XX ko có công nh nhiều đời chỉ có công nh xuất thân từ nông dân. Do đó, fong trào công nh và nông dân có mối qhệ chặt chẽ với nhau.

- Fong trào yêu nc của tri thức VN là nhân tố qtrọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sựu ra đời của ĐCSVN.

3. Vai trò của ĐCS VN đối với cm VN:

Sự ra đời của ĐCS VN năm 1930 đánh dấu bước ngoặt của cm VN. Trong hơn 70 năm xây dựng và fát triển Đ đã lãnh đạo n/d giành đc những thắng lợi vĩ đại:

- Một là thắng lợi của cm Tháng Tám năm 1945 - kết quả của 3 cao trào cm diễn ra liên tục trong 15 năm, xóa bỏ chế độ fong kiến ngàn năm, đánh sập chế độ thuộc địa gần 1 trăm năm, thành lập nhà nc VN dân chủ cộng hòa - nhà nc công nông đầu tiên ở vùng Đông N Á , mở ra 1 ký nguyên mới- kỷ nguyên độc lập dt gắn với CNXH.

- Hai là, thắg lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải fóng dt. Đặc biệt là đánh thắng thực dân P và đế quốc Mĩ, thống nhất đất nc và bảo vệ TQ, đưa cả nc tiến lên CNXH, góp phần xứng đáng vào cuộc đấu tranh của n/d TG vì hòa bình, độc lập dt, dân chủ, dân sinh và tiến bộ xh.

- Ba là, thắng lợi cảu sự nghiệp đổi mới giành đc nhiều thành tựu to lớn và rất qtrọng làm thay đổi bộ mặt xh, tạo ra thế và lực to lớn với những đk cần thiết để đẩy mạnh CNH - HĐH đất nc, từng bc đưa nc ta quá độ lên CNXH.

Hiện nay, để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới đến thắng lợi, để đảm đương đc vtrò lãnh đạo. ĐCSVN coi việc tự đổi mới, tự chỉnh đốn Đ và nâng cao năng lực lãnh đạo là ycầu qtrọng hàng đầu, đảm bảo cho Đ luôn luôn ngang tầm cm. "Đ fải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ về trí tuệ, năng lực lãnh đạo.Giữ vững truyền thống đoàn kết, thống nhất trog Đ, đảm bảo đầy đủ dân chủ và kỷ luật trong sinh hoạt Đ. Thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống CN cá nhân, CN cơ hội và mọi hành vi chia rẽ, bè fái. Đ chăm lo xd đội ngũ cán bộ, Đ viên trog sạch, có fẩm chất, năng lực,có sức chiến đấy cao. Đ qtâm bồi dưỡng, đào tạo lớp ng kế tục sự nghiệp cm của Đ và n/d"

Câu 13: Cm XHCN là gì? Phân tích những nguyên nhân,đkiện khách quan,chủ quan cảu cách mạng XHCN.

1. Khái niệm:

Theo nghĩa hẹp: Cm XHCN là 1 cuộc cm chính trị đc kết thúc = việc gc công nh cùng với n/d lđ giàng đc chính quyền, thiết lập nên nhà nc chuyên chính vô sản - nhà nc của gc công nh và n/d lđ.

Theo nghĩa rộng: Cm XHCN là 1 quá trình cải biến cm 1 cách toàn diện trên tatá cả các lĩnh vực của đời sống xh từ ktế, chính trị, vhóa, tư tưởng .. để xd thàh công CNXH và CN cộng sản.

2. Nguyên nhân của cm XHCN:

- Cũng như mọi cuộc cm xh đã từng diễn ra trong lsử, cm XHCN là do sự phát triển của LLSX. Theo quy luật chung của sự fát triển xh thì LLSX ko ngừng fát triển thì sẽ dẫn đến mâu thuẩn giữa LLSX với QHSX lỗi thời, chật hẹp kìm hãm sự phát triển của LLSX tất yếu phải thay thế QHSX lỗi thời = 1 QHSX mới tiên tiến hơn.

Vận dụng lý luận trên vào xh TB ta thấy: Biểu hiện mâu thuẩn trên trog lĩnh vực ktế là tính tổ chức, tính kế hoạch trong từng doanh nghiệp ngày càng tăng với tính vô tổ chức của sx toàn xh do tính cạnh tranh cảu nền sx hàng hóa TBCN gây ra.

Quy luật cạnh tranh tính chất vô CP trong nền sx dẫn tới khủng hoảng thừa buộc 1 số doang nghiệp fải ngừng sx, điều đó đã đứa đến tình trạng gc công nh ko có việc làm và họ đã đứng lên đấu tranh chống lại gc tư sản.

Để khắc fục tình trạng trên gc TS đã tổ chức ra các Xanhđica, Tờrớt, Côngxoocxiom và nhà nc TB ngày càng can thiệp sâu vào ktế, = việc quốc hữu hóa1 số ngành khi gặp khó khăn,tư hữu hóa khi thuận lợi.

- Tuy những mâu thuẩn trên ngày càng trầm trọng nhưng quy luật xh ko tự nó xảy ra mà fải thông qua hđộng của con ng. Điều này có nghĩa là gc công nh fải nhận thức đc SMLS của mình, thực hiện sự tuyên truyền vận động n/d lật đổ chính quyền nhà nc của gc TS để giành lấy chính quyền, giành lấy dân chủ.

3. Những đk của cuộc cm XHCN:

a. Đk khách quan:

- Fải có những mâu thuẩn về kt - xh diễn ra gay gắt trong lòng TB. Đó là mâu thuẩn giữa LLSX mang tính xh hóa cao với QHSX chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX. Đây là mâu thuẩn cơ bản nhất qđịnh nhất của cm XHCN.

- Sự  của LLSX đã tạo ra 1 đội ngũ công nh ngày càng đông về số lượng và cao về chất lượng. Họ gắn bó hữu cơ với nền sx hiện đại và giữ vtrò qđịnh trong việc tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xh, nhưng của cải đó lại bị gc TS chiếm đoạt. Điều đó giúp cho gc công nh dễ dàng nhận thấy sự tàn bạo của gc TS và họ trở thành kẻ thù của gc TS, làm cho mâu thuẩn giữa công nh và TS nagỳ càng gay gắt.

- GCTS ko chỉ áp bức, bóc lột gc công nh và n/d lđ trong nc mà GCTS còn tiến hành những cuộc chiến tranh xâm lược với các nc khác, biến những nc này thành thuộc địa của chúng. Điều đó còn làm nảy sinh mâu thuẩn giữa các nc TB với các nc thuộc địa ngày càng trở nên gay gắt.

Những mâu thuẩn trên đã dẫn đến nguy cơ tạo thành cm XHCN. Nhưng để nguy cơ đó biến thành hiện thực thì fải có những đk chủ quan.

b. Đk chủ quan:

- Sự lớn mạnh, trưởng thành về chính trị của gc công nh.

- Sự hình thành  của liên minh những gc, tầng lớp lđ đc sự lãnh đạo của gc công nh thông qua chính Đ của nó - ĐCS.

- GC Công nh fải tổ chức đc chính Đ tiên fong của mình là ĐCS. Đây là đk tiên quyết cho sự thắng lợi.

Khi những đk khách quan bắt nguồn từ sự  của LLSX đạt tới độ chín muồi và khi có sự hội nhập giữa đk khách quan đó với đk chủ quan biểu hiện ở sự trưởng thành về mặt ý thức, tổ chức của gc công nh thì cm XHCN sẽ nổ ra.

Câu 14: Trình bày mục tiêu, nội dung, động lực của cm XHCN

1. Mục tiêu của cuộc cm XHCN:

Các nhà sáng lập CNXH KH đã khẳng định: Cm XHCN sẽ trải qua 2 gđoạn. Mỗi gđoạn có mục tiêu cụ thể fù hợp với ycầu  của cm đó là:

- Mục tiêu gđoạn thứ nhất là: giành ch quyền về tay gc công nh và n/d lđ.

- Mục tiêu gđoạn hai là: xóa bỏ mọi chế độ ng bóc lộ ng .. nhằm đưa lại đời sống ấm no cho toàn dân.

Như vậy, Mục tiêu chúng của cm XHCN là Giải phóng xã hội, giải fóng con người ra khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu.

2. Ndung của cm XHCN:

Cm XHCN là cuộc cm toàn diện, diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đsống xh.

- Trên lĩnh vực chính trị, cm XHCN đưa n/d lđ từ địa vị bị áp bức, bóc lột lên địa vị làm chủ nàh nc, làm chủ xh, để từ đó họ hoạt động như chủ thể tự giác xd xh mới.

- Trên lĩnh vực kinh tế, cm XHCN thay đổi vị trí, vtrò ng lđ trên cơ sở thay đổi chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN = chế độ sử hữu XHCN dưới những hình thức thích hợp, thực hiện sự kết hợp giữa ng lđ với TLSX, thay đổi đk sống và làm việc của ng lđ.

- Trên lĩnh vực văn hóa, cm XHCN tạo nên sự thay đổi căn bản trong fương thức sinh hoạt tình thần của xh theo hướng tiến bộ. Trên cơ sở kế thừa và nâng cao các giá trị văn hóa truyền thống của dtộc, thực hiện việc tiếp thu các giá trị văn hóa tiên tiến của thời đại, cm XHCN đã giải fóng những ng lđ về mặt tinh thần thông qua việc xd từng bước TG quan và nhân sinh quan mới, xd nền vhóa mới và thế hệ những con ng mới mang tính chất XHCN.

3. Động lực của cm XHCN:

- Cuộc cm XHCN với mục đích giải fóng con ng ra khỏi tình trạng áp bức, bóc lột. Do vậy, thu hút đc sự tham gia của gc công nh và các tầng lớp n/d lđ khác. Gc công nh liên minh với nông dân và trí thức dưới sự lãnh đạo của ĐCS là động lực cơ bản của cm XHCN

+ GC công nh: Tiêu biểu cho fương thức sx mới, gc công nh có hệ tư tưởng tiên tiến và lý luận khoa học, cách mạng, đồng thời là đại biểu cho lợi ích của tất cả những ng lđ. Điều đó làm cho gc công nh trở thành động lực chủ yếu và là lực lượng lđạo cm.

+ Gc nông dân: Mục tiêu của cm XHCN fù hợp với nguyện vọng, nhu cầu của gc nd. Do đc tiếp thu những ảnh hưởng tích cực về hệ tư tưởng và hoạt động thực tiễn của gc công nh, đặc biệt ở 1 số nc do thu hút tham gia đông đảm và tiến trình của cm dân chủ mà những thành quả to lớn của nó trực tiếp cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của ndân nên họ càng tin theo cm XHCN. Sự tham gia của ndân vào tiến trình cm XHCN có ý nghĩa qtrọng đvới sự hiện thực hóa vtrò lđạo của gc công nh và là một đảm bảo cho sự thắng lợi của cm.

+ Trí thức: ko fải là 1 gc. Nhưng đó là bộ fận tiêu biểu cho trí tuệ của đất nc, có nhiều khả năng để tiếp cận với những thành tựu của khoa học và công nghệ mới nhất của thời đại. Vì vậy cm XHCN ko thể thiếu sự tham gia của trí thức.

- Xem xét vđề từ 1 fương diện khác, cm XHCN có chỗ fù hợp với nhu cầu  của xh cho nên mọi LL tiến bộ của xh đc liên kết chặt chẽ đã tạo thành động lực tổng hợp của cm (như cuộc đấu tranh cm của các dtt bị áp bức, cuộc đấu tranh của đông đảo các tầng lớp n/d cho 1 nền hòa bình chân chính, cuộc đấu tranh giải quyết các vđề toàn cầu cấp bách ..)

Động lực của cm XHCN ko fải chỉ là số cộng của các động lực trên, bởi vì nếu Đ nêu ra và thực hiện có hiệu quả cương lĩnh chiến lược, sách lược đúng đắn thì động lực của cm XHCN sẽ là kết quả của "cấp số nhân". Ngược lại nếu Đ lãnh đạo mắc sai lầm nghiêm trọng thì động lực của cm sẽ giảm sút.

Câu 15: Phân tích ndung cơ bản lý luận "CM ko ngừng" của CN Mác - Lênin. Sự vận dụng lý luận đó của Đ CS VN đối với cm VN?

1. Lý luận cm ko ngừng của CN Mác - Lênin:

a. Tư tưởng cm ko ngừng của Mác và Ăngghen.

Xuất fát từ xu hướng vận động khách quan của lịch sử từ CNTB lên CNXH từ mục đích cuối cùng là gc công nh đạt tới: từ ycầu thực hiện những mục đích cuối cùng của gc công nh, tổng hợp kinh nghiệm của cuộc đấu tranh gc ở P những năm 1848 - 1852, C. Mác và Ăngghen đã nêu ra tư tưởng cm ko ngừng với ndung sau:

- Gc công nh fái tiến hành cm liên tục cho tới khi nào đạt đc mục đích cuối cùng của mình

- Cm ko ngừng là quá trình đấu tranh gc quyết liệt (có trường hợp dẫn đến nội chiến), và kinh qua các gđoạn khác nhau, mỗi gđoạn có những ycầu và nhiệm vụ cụ thể tạo tiền đề cho gđoạn  tiếp theo.

Như vậy, tư tưởng cm ko ngừng của Mác và Ăngghen thể hiện tính liên tục và tính giai đoạn của sự .

Trong đk 1 nc mà các thế lực fong kiến còn mạnh, còn giữ vtrò thống trị, GCCN chưa trưởng thành, chưa đủ điều kiện thực hiện cm XHCN, thì GCCN fải tích cực tham gia cm dân chủ tư sản , cùng gc TS chống fong kiến, nhưng đồng thời fải giữ vững tính dodọc lập của mình về chính trị - tư tưởng, để ngay sau khi đánh đổ xong gc fong kiến thì tiến hành ngay cuộc đấu tranh chống gc TS, thực hiện cm XHCN.

- Đkiện để thực hiện quá trình cm ko ngừng là fải có sự kết hợp giữa fong trào công nh với fong trào nông dân.

b. Lênin  tư tưởng cm ko ngừng của Mác và Ăngghen

- Đầu TK XX, CNTB chuyển sang gđoạn CNĐQ. Trong đkiện CNĐQ, thái độ của các gc và mối tương quan lực lượng có sự thay đổi có lợi cho gc công nh.

Gc TS tỏ ra ko muốn làm 1 cuộc cm dân chủ triệt đê như trc, chúng có xu hướng thảo hiệp với gc fong kiến fản động chống lại n/d. GCCN đã trưởng thành, ở nhiều nc họ đã có chính Đ độc lập, muốn thực hiện cuộc cm vượt ra ngoài khuôn khổ của 1 cuộc cm dân chủ TS, các gc, tầng lớp "trung gian", nhất là nông dân có xu hướng ngả về và ủng hộ GCCN. Sự thay đổi trên cho thấy, trog đkiện mới, cm dân chủ TS đã có những biểu hiện mới về ndung. Ngoài tính chất TS nó còn mang tính chất n/d đồng thời biểu lộ những "dấu hiệu vô sản". Sự hoàn thành triệt để cuộc cm đó sẽ là tiền đề trực tiếp chuyển sang cm XHCN.

Để đáp ứng ycầu của fong trào công nh và để chống lại sự xuyên tạc của bọn cơ hội đối với CN Mác và Ăngghen. Lênin đã  tư tưởng cm ko ngừng của Mác và Ăngghen thành lý luận về sự chuyển biến từ cm dân chủ TS mới sang cm XHCN với những ndung cơ bản như sau:

- ở những nc còn tồn tại những mâu thuẩn fong kiến và toàn thể n/d, trong đk như trên thì GCCN ko những cần fải tích cực tham gia cm dân chủ TS chống fong kiến, mà còn fải đấu tranh giành lấy quyền lãnh đạo cuộc cm này bằng cách lôi kéo nông dân về fía mình, cô lập gc TS fản động.

- Sau khi nắm đc quyền lãnh đạo, GCCN fải tiến hành triệt để cuộc cm dân chủ TS, fải đi tới thiết lập đc chuyên chính cm công nông.

- Sau khi cm dân chủ TS thăng lợi triệt để, GCCN fải tiến hành ngay cm XHCN, 2 cuộc cm này tuy khác nhau về nhiệm vụ, tính chất nhưng đều nằm trong 1 quá trình cm do GCCN lãnh đạo.

- Để thực hiện sự chuyển biến từ cm dân chủ TS sang cm XHCN cần fải có các đkiện:

+ Vtrò lãnh đạo của GCCN fải đc giữ trong quá trình chuyển biến.

+ Khối liên minh công nông fải đc củng cố.

+ Chính quyền công nông fải đc chuẩn bị đầy đủ đkiện để chuyển sang làm nh vụ của nhà nc chuyên chính vô sản.

2. Sự vận dụng lý luận đó của ĐCSVN đối với cm VN:

a. Tính tất yếu của cm dt dân chủ n/d ở VN:

Ngay từ đầu TK XX, khi nc ta là nc thuộc địa nửa fong kiến, vấn đề giải fóng đất nc khỏi ách áp bức, bóc lột của thực dân fong kiến đã là vđề to lớn bức xúc nhất của n/d ta.

Nhiều fong trào yêu nc do các sĩ fu fong kiến đến những fong trào đấu tranh của các nhà yêu nc theo ý thức hệ TS, tiểu TS lãnh đạo đãổ ra rầm rộ từ Bắc chí Nam. Các fong trào này đã mang lại những ndung mới về con đg giải fóng đất nc, góp 1 fần nhất định vào việc thức tỉnh dân trí, nâng cao dân trí nhưng ko đáp ứng đc đầy đủ những ycầu của dt và thời đại. Bởi vì cm XHCN Tháng Mười Nga đã thức tỉnh các dt thuộc địa và phụ thuộc, mở cho họ con đg giải fóng, bỏ qua giai đoạn thống trị của chế độ TBCN để tiến thẳng lên CNXH.

- Trong thực tế, những ycầu dt, dân chủ của n/d ta lúc đó đã vượt ra ngời sự hạn hẹp của các cương lĩnh TS và đòi hỏi fải đc giải quyết theo 1 đg lối cm triệt để mang tính định hướng XHCN. Xu hướng ấy thể hiện thành nguyện vọng, nhu cầu bức thiết của các gc và các tầng lớp xh cơ bản ở nc ta.

b. Tính tất yếu chuyển biến từ cm dt dân chủ n/d lên cm CNXH:

Tính tất yếu chuyển biến từ cm dt dân chủ n/d lên cm XHCN đã khẳng định ngay trong cương lĩnh cm đầu tiên của Đ ta: "Làm TS dân quyền cm và thổ địa cm để đi tới xh cộng sản"

Thực tế cm VN từ khi có Đ lãnh đạo cúng thể hiện rõ tính tất yếu nêu trên. Sau thắng lợi cm Tháng 8/1945 thực dân P quy trở lại VN 1 lần nữa, n/d VN lại fải vừa kháng chiến vừa kiến quốc với fương châm dựa vào sức mình là chính. Đ ta nhận thức đc rằng muốn kháng chiến thắng lợi fải xd chính quyền của dân. Vì vậy, chúng ta đã từng bước xóa bỏ sở hữu địa chủ fong kiến, đưa lại ruộng đất cho nông dân, tạo đk cho công nh làm chủ xí nghiệp.

Tính tất yếu còn thể hiện ở đg lối và mục tiêu cm VN là nhất quán, dù có fân chia 2 giai đoạn, nhưng đều do 1 Đ lãnh đạo.

Hiện nay tình hình quốc tế có những biến động. Nhưng Đ ta vẫn khẳng định con đg đi lên CNXH ở VN là hoàn toàn đúng đắn. Mặc dù, CNTB tuy có thay đổi hình thức áp bức, bóc lột, nhưng vẫn ko hề thay đổin bản chất. Nhiều nc trc dây vốn là CNXH, nay đi theo con đg khác thì lại rơi vào tình trạng khủng hoảng, VN và các nc XHCN còn lại sau đổi mới vẫn tiếp tục gặt hái những thắng lợi.

Thực tiễn cm VN cho thấy. Trong thời đại ngày nay độc lập dt và CNXH ko tách rời nhau, ở nc ta khi gc công nh giữ vtrò lãnh đạo cm thì thắng lợi của cm dt dân chủ n/d cũng là bắt đầu của thời kỳ quá độ lên CNXH.

Câu 16: Thời đại là gì ? Phân tích tính chất và mâu thuẫn cơ bản của thời đại ngày nay.

1. Khái niệm thời đại:

Thời đại là 1 khái niệm khoa học dùng để phân kỳ lịch sử xh, phân biệt những nấc thang  xh loài người.

Theo quan điểm của CN Mác - Lênin có 2 cơ sở để fân chia lsử thành các thời đại khác nhau:

- Sự xuất hiện hình thái kt - xh mới

- Dựa vào sự thay đổi vị trí trung tâm của các gc trong xh.

2. Tính chất và những mâu thuẫn cơ bản của thời đại ngày nay.

a. Qniệm về thời đại ngày nay:

Là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên fạm vi TG đc mở đầu = sự thắng lợi của cm tháng Mười Nga năm 1917.

b. Tính chất của thời đại ngày nay:

Thời đại ngày nay đang diễn ra cuộc đấu tranh gay go quyết liệt giữa CNXH và CNTB trên fạm vi toàn TG. Cuộc đấu tranh giữa 2 chế độ xh khác nhau về bản chất đã và đang chi fối toàn bộ quá trình vận động của lsử nhân loại.

Đây là đấu tranh giữa 1 chế độ mới ra đời, đang trưởng thành nhưng còn hạn chế về nhiều mặt với 1 chế độ xh đã lạc hậu về mặt lsử, nhưng đang có ưu thế nhất định về ktế, quân sự.

Cuộc đấu tranh này diễn ra trên tất cả các lĩnh vực:

Trong lĩnh vực ktế: các học giả TS đang tìm mọi cách chứng minh nền ktế TBCN là vĩnh cửu, CNTB ko còn bóc lột như trc.

CNXH đang tìm cách khẳng định mình, = cách huy động mọi tiềm năng, trí tệu trong n/d, điều chỉnh những sai lầm trong cải cách, đổi mới, khắc fục yếu kém trong qlý kt, tranh thủ những thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại, để chứng minh tính ưu việt của nền kt XHCN.

Trong lĩnh vực chính trị: các Đ TS CN đế quốc, đứng đầu là Mỹ đang dùng mọi cách để tuyên truyền quảng bá cho chế độ dân chủ TS, tự do TS, biện minh cho những chính sách bá quyền của họ để can thiệp vào cồn việc nội bộ của các nước.

Các nc XHCN, các ĐCS fải tỉnh táo và chủ động kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu fá hoại của kẻ thù, bảo vệ Đ, bảo vệ nhà nc XHCN, bảo vệ thành quả cm. Đồng thời gc công nh qtế, các nhà nc XHCN fải làm rõ tính chất fản động, hiếu chiến của các tập đoàn TB hiện nay, tập hợp mọi lực lượng dân chủ tiến bộ, yêu chuộng hòa bình trên TG tấn công làm thất bại mọi âm mưu chống fá cm của kẻ thù.

Trong lĩnh vực tư tưởng: CNTH dựa vào ưu thế về kt, khoa học - công nghệ và sức mạnh quân sự đang tìm mọi cách fổ biến những gtrị fương Tây, tuyên truyền qđiểm đa nguyên chính trị, đa đảng hoạc " fi gc", "fi ý thức hệ", "fi chính trị", làm lẫnh lộn giữa đúng, sai, fải, trái nhằm chống lại XHCN và những lực lượng hòa bình và tiến bộ trên TG.

Các ĐCS , các nhà nc XHCN fải đẩy mạnh cuộc đấu tranh tư tưởng = nhiều cách khác nhau, fê fán những tư tưởng fản động, hiếu chiến muốn duy trì sự thống trị, sự áp bức giữa nc giàu đvới nc nghèo, nc lớn đvới nc nhỏ, cổ vũ cho cuộc đấu tranh, vì TG hòa bình, hữu nghị, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng .

c. Những mâu thuẩn cơ bản của thời đại ngày nay:

Hiện nay trên fạm vi toàn TG vẫn còn 4 mâu thuẩn cơ bản sau:

- Thứ nhất: Mâu thuẩn giữa CNXH và CNTB. Đay là mâu thuẩn cơ bản nhất, bởi sự vận động của mâu thuẩn này tác động tới những mâu thuẩn còn lại. 1 khi CNXH vững mạnh, fong trào công nh trên TG  thì đấu tranh của n/d lđ trên TG vì hòa bình, ổn định đc .

Ngày nay, 1 số nc XHCN đã có qhệ ngoại giao, qhệ kt và nhiều qhệ khác với các nc TBCN. Điều đó ko có nghĩa là mâu thuẩn giữa CNXH và CNTB dịu đi hay ko còn nữa. Trái lại, mâu thuẩn giữa 2 chế độ xh này biểu hiện dưới dạng mới là vừa hợp tác, vừa đấu tranh trên nhiều fương diện. Cần fải ý thức rõ điều đó, ko đc mơ hồ, mất cảnh giác với âm mưu "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch chống fá CNXH.

- Thứ hai, mâu thuẫn giữa gc TS và gc công nh; giữa TB và lđ

Đây là mâu thuẩn cơ bản trong thời đại ngày nay, mâu thuẩn giữa 2 gc cơ bản trong CNXH.

Chừng nào CNTB vẫn còn tồn tại thì mâu thuẩn giữa 2 gc cơ bản trong xh này vần là khách quan, gc công nhân vẫn là những ng lđ làm thuê cho gc TS.

- Thứ ba, mâu thuẩn giữa các dt thuộc địa và fụ thuộc với CN đế quốc.

Vào những năm 50, 60 của TK XX với ảnh hưởng của cm Tháng Mười và hệ thống XHCN, khoảng 100 nc đã giành đc độc lập ở những mức độ khác nhau. Song do trình độ kt, vh thấp kém nên các nc này vẫn còn lệ thuộc vào các nc TBCN về khoa học, về tài chính. Từ sự phụ thuộc về kt khiến họ tất yếu fải fụ thuộc các nc TBCN về chính trị.

= những biện fáp tinh vi, các nc TBCN đang bóc lột các nc dt CN 1 cách thậm tệ, làm cho khoảng cách giữa các nước giàu và nghèo ngày càng gia tăng. Nhiều nc hiện nay ko còn khả năng trả nợ.

Theo quy luật của co chế thị trường, chất xám có xu hướng chảy từ nc nghèo sang nc giàu, do vậy, các nc chậm fát triển có nguy cơ chảy máu chất xám làm cho các nc này đã nghèo lại càng nghèo hơn. Tình trạng nghèo đói là nguyên nhân cơ bản làm cho tình trạng xung đột dt, tôn giáo ở những nc này gia tăng.

- Thứ tư: mâu thuẩn giữa các nc TBCN:

Các nc TBCN có sự thống nhất với nhau về bản chất chế độ, về lợi ích gc, về mục tiểu chống fá CNXH và fong trào cm, những lực lượng tiến bộ trên TG.

Quan niệm giữa các nc TB là qhệ liên minh nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa. Song giữa các nc TB có những mâu thuẫn về lợi ích quốc gia, lợi ích của mỗi tập đoàn TB, do vậy luôn diễn ra những cuộc đấu tranh lúc công khai, lúc ngấm ngầm.

Mâu thuẫn trên là nguyên nhân nổ ra 2 cuộc chiến tranh trên TG. Hiện nay mâu thuẫn này đc thể hiện thông qua 3 trung tâm TB lớn Mỹ - Nhật - Tây Âu.

Câu 17: Trình bày đặc điểm của thời đại ngày nay và xu thế vận động của nó.

1. Những đặc điểm của thời đại ngày nay:

- Đặc điểm 1: Cuộc đấu tranh gc và đấu tranh dt của n/d các nc vì hòa bình, độc lập dt, dân chủ và tiến bộ xh đang diễn ra gay gắt trên fạm vi TG.

Cuộc đấu tranh giữa gc công nh và gc TS vẫn diễn ra quyết liệt CNXH vẫn là đối tượng chính của CNTB. Do vậy, sau khi CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, các nc TBCN tìm mọi cách xóa bỏ CNXH cả trên lý luận và thực tiễn.

Nguy cơ của cuộc chiến tranh TG mới đã bị đẩy lùi nhưng xung đột sắc tộc, tôn giáo xảy ra gay go, quyết liệt và diễn biến fức tạp trên TG. Chạy đua vũ trang, CN khủng bố đang gây ra hậu quả lớn làm tổn thất về ng và của cho nhiều dt.

- Đặc điểm 2: Cuộc cm khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại đang gay ra những thay đổi to lớn trên TG.

Cuộc cm khoa học & công nghệ tạo ra đk nhanh chóng  LLSX trên TG.

Cuộc cm khoa học & công nghệ đang tạo ra những thay đổi trong nhiều qniệm của đsống xh: kt, chính trị, vhóa, đòi chúng ta fải nghiên cứu và thích ứng. Đồng thời còn tạo ra xu hướng toàn cầu hóa trong nhiều lĩnh vực đsống xh. Sự fụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng gia tăng, khoảng cách sự fân hóa giàu nghèo giữa các nc ngày càng lớn.

- Đặc điểm 3: Sự xhiện những vđề toàn cầu cấp bách đòi hỏi sự hợp tác giải quyết của các quốc gia.

Hiện nay, cộng đồng qtế đang đứng trc những vđề có tính toàn cầu đòi hỏi các quốc gia fải cùng nhau giải quyết, ko fân biệt chế độ xh, biên giới như: tình trạng bùng nổ dsố ở các nc nghèo, sự nghèo đói ở các nc kém , tình trạng ô nhiễm môi trường, khô cạn tài nguyên đang đe dọa cuộc sống của hàng tỷ người trên trái đất, tình trạng buôn lậu ma túy, tội fạm quốc tế, bệnh tật hiểm nghèo đang có xu hướng gia tăng. Tất cả những điều đó đòi hỏi fải có sự hợp tác liên kết giữa các quốc gia cùng nhau giải quyết.

- Đặc điểm 4: Khu vực Châu á - Thái Bình Dương đang là khu vực  năng động, khả năng  với tốc độ cao, đồng thời cũng đang tiềm ẩn 1 số nguy cơ gây mất ổn định.

Khu vực này có khả năng  với tốc độ cao, vì tài nguyên của khu vực chưa khai thác nhiều, giá lđ rẻ, thế mạnh nông nghiệp nhiệt đới.

Song khu vực này đang chứa đựng những nhân tố gây mất ổn định vì khu vực này bao gồm nhiều nền vhóa, có nhiều hệ tư tưởng, nhiều tôn giáo, nhiều nguồn vốn nc ngoài đầu tư. Do vậy, cũng tiềm ẩn nguy cơ gây ra xung đột, mất ổn định.

2. Những xu thế chủ yếu của thời đại ngày nay:

a. Xu thế hòa bình, ổn định để cùng :

Từ hậu quả của các cuộc chiến tranh TG, các quốc gia đều nhận thấy tầm qtrọng của hòa bình, ổn định để . Do vậy hào bình đã trở thành nhu cầu bức xúc của các dt, có hòa bình mới có đk thu hút các nguồn vốn đầu tư nc ngoài, mới huy động đc sức ng, sức của trong n/d để  đất nc.

b. Gia tăng xu hướng hợp tác giữa các quốc gia:

Ngày nay với sự  mạnh mẽ của cuộc cm khoa học kỹ thuật, tạo ra xu hướng toàn cầu hóa trong các lĩnh vực, ko 1 quốc gia nào có thể  đc nếu ko có sự hợp tác khu vực, hợp tác quốc tế. Do vậy hợp tác là xu hướng tất yếu trên TG hiện nay. Hình thức hợp tác quốc tế hiện nay rất đa dạng: hợp tác song fương, hợp tác khu vực, hợp tác qtế như: LHQ, quỹ tiền tệ qtế, tổ chức thương mại TG. Lĩnh vực hợp tác cũng ngày càng đa dạng: hợp tác kt, khoa học kỹ thuật, hợp tác thương mại, hợp tác nghiên cứu chinh phục vũ trụ và cả hợp tác chính trị.

c. Các dt ngày càng nâng cao ý thức độc lập, tự chủ, tự cường:

Với sự  mạnh mẽ của cuộc cm khoa học kỹ thuật, của fong trào cm TG, của fương tiện thông tin, các dt nagỳ càng ý thức đc những quyền lợi dt cơ bản của mình như: quyền độc lapạ dt, quyền tự quyết chế độ chính trị, , quyền lựa chọn cong đg . Mặc khác ở các nc lớn, các nc giàu thường ỷ lại vào những thế mạnh về ktế, qsự để chi fối các nc nhỏ, các nc nghèo = cách áp đặt qđiểm chính trị, dùng thủ đoạn bóc lột về kt, thông qua qhệ trao đổi mua bán ko bình đẳng, thậm chí cả tiến hành cả những cuộc chiến tranh xâm lược, lật đổ; điều đó đã dẫn tới những cuộc chiến tranh của các nc dt CN đòi quyền bình đẳng, đòi tôn trọng lợi ích quốc gia của dt họ.

d. Các nc XHCN, các Đảng CS và công nhân kiên trì cuộc đấu tranh vì hòa bình, tiến bộ và :

Tình hình qtế hiện nay đang có những diễn biến fức tạp nhưng fấn đấu cho hòa bình, tiến bộ và  vẫn là xu thế chúng cảu nhân loại. Các nc XHCN cùng với các ĐCS và công nhân qtế vẫn là lực lượng đi đầu là nòng cốt trong cuộc đấu tranhc hống lại những thế lực gây chiến, bảo vệ hòa bình TG, fấn đấu cho sự  và tiến bộ của nhân loại.

e. Các nc có chế độ chính trị khác nhau vừa hợp tác, vừa đấu tranh trong cùng tồn tại hòa bình:

Các nc XHCN là những nc có nền kt  thấp, trình độ khoa học - công nghệ chưa . Do đó cần tranh thủ khoa học công nghệ, kĩ thuật tiên tiến cảu các nc TB  để  sx, nâng cao đời sống n/d, tăng năng lực cạnh tranh của sản fẩm hàng hóa. Ngược lại các nc TBCN thấy đc những tiềm năng to lớn về đầu tư, mở rộng buôn bán trong các nc XHCN. Cho nên sự hợp tác giữa các nc XHCN và TBCN là tất yếu. Song sự đối lập về hệ tư tưởng của gc công nh và gc TS ko hề giảm. Mâu thuẩn về lợi ích giữa gc công nh và gc TS vẫn là mâu thuẫn cơ bản nhât. Cho nên giữa CNTB và CNXH vừa hợp tác vừa đấu tranh là tất yếu.

Câu 18: Hãy làm rõ qđiểm của CN Mác - Lênin về dân chủ và bản chất của dân chủ XHCN?

1. Qđiểm của CN Mác - Lênin về dân chủ:

- CN Mác - Lênin kế thừa những nhân tố hợp lý, những hđộng thực tiễn và nhận thức của nhân loại về dân chủ. Đặc biệt tán thành qniệm cho rằng: dchủ là 1 nhu cầu khách quan của n/d lđ, dchủ là quyền lực của n/d (hay dchủ là quyền lực thuộc về n/d)

- Khi xh có gc và nhà nc - tức là 1 chế độ dchủ thể hiện chủ yếu qua nhà nc, thì khi đó, ko có dchủ chug chug, fi gc, siêu gc, "dchủ thuần tuý". Trái lại mỗi chế độ dchủ đều gắn với nhà nc đều mang bản chất gc thống trị xh. Lsử nhân loại đã chứng minh các kiểu dchủ: chế độ dchủ chủ nô, chế độ dchủ TS, chế độ dchủ vô sản (hay dchủ XHCN), riêng chế độ fong kiến là chế độ quân chủ.

Do đó từ khi có chế độ dchủ thì dchủ luôn2 với tư cách là 1 fạm trù lsử, fạm trù chính trị.

- Từ khi có nhà nc dchủ thì dchủ còn với ý nghĩa là mọt hình thức Nhà nc, trong đó có chế độ bầu cử, bãi miễn các thành viên Nhà nc, có qlý xh theo fáp luật Nhà nc và thừa nhận ở Nhà nc đó "quyền lực thuộc về n/d" (còn dân là ai thì do bản chất gc thống trị xh quy định), gắn liền với 1 hệ thống chuyên chính của gc thống trị xh.

- Với 1 chế độ dchủ và Nhà nc tương ứng đều do gc thống trị cầm quyền chi fối tất cả các lĩnh vực của toàn xh. Do vậy tính gc thống trị cũng gắn liền và chi fối tính dt, tính chất của chế độ chính trị, kt, vhoá, xh ... ở mỗi quốc gia dt cụ thể.

2. Bản chất của nền dchủ XHCN:

Bản chất dchủ XHCN đc thể hiện trên các mặt sau:

a. Bản chất chính trị:

CN Mác - Lênin chỉ rõ: Bản chất chính trị của nền dchủ XHCN là sự lãnh đạo chính trị của gc công nh thông qua Đ của nó đvới toàn xh. Nhưng ko fải chỉ để thực hiện quyền lực và lợi ích riêng cho gc công nh, mà chủ yếu là thể hiện quyền lực và lợi ích của toàn thể n/d. Do vậy dchủ XHCN vừa có bản chất gc công nh, vừa có tính n/d rộng rài và tính dt sâu sắc.

b. Bản chất ktế:

Dchủ XHCN có cơ sở kt là qhệ sx XNCH đảm bảo dựa trên chế độ công hữu về những TLSX chủ yếu đáp ứng sự  ngày càng cao của LLSX trên cơ sở khoa học, công nghệ hiện đại nhằm thoả mãn ngày càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể n/d lđ.

Thực hiện dchủ trong kt là tiền đề, cơ sở để thực hiện dchủ về chính trị và vh tư tưởng. Dchủ trên lĩnh vực kt có ý nghĩa cơ bản nhất.

c. Bản chất tư tưởng văn hoá:

Nền dchủ HXCN lấy hệ tư tưởng CN Mác - Lênin, hệ tư tưởng của gc công nh làm nền tảng tư tưởng, đồng thời kế thừa, fát huy những tinh hoa vh truyền thống các dt, tiếp thu những giá trị tư tưởng, vh, văn minh, tiến bộ xh .. mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dt. Do đó đời sống tư tưởng - vh của nền dchủ XHCN rát fong fú, đa dạng, toàn diện và ngày càng trở thành 1 nhân tố qtrọng hàng đầu, thành mục tiêu và động lực cho quá trình xd CNXH của gc vô sản.

Câu 19 : Trình bày khái niệm Nhà nc XHCN. Fân tích bản chất, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nc XHCN.

1. Khái niệm :

Nhà nc XHCN là 1 trong những tổ chức chính trị căn bản nhất của hệ thống chính trị XHCN, 1 công cụ qlý mà Đ của gc công nh lãnh đạo n/d tổ chức ra để bỏ qua đó là chủ yếu, n/d lđ thực hiện quyền lực và lợi ích của mình, cũng qua đó là chủ yếu mà gc công nh và Đ của nó lãnh đạo xh về mọi mặt trong quá trình bảo vệ và sd XHCN.

2. Bản chất của Nhà nc XHCN.

Bất kỳ Nhà nc nào trong xh có gc bao giờ cũng mang bản chất gc thống trị xh.

Bản chất của Nhà nc XHCN, trc hết mang bản chất của gc công nh. Nhưng gc cong nh lại là gc thuộc n/d lđ mà ra, đại biểu cho PTSX mới hiện đại, có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của toàn thể n/d lđ và dt. Do vậy, Nhà nc XHCN vừa mang bản chất gc công nh, vừa có tình n/d rộng rãi và tính dt sâu sắc.

3. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà nc XHCN

Nhà nc XHCN có 2 chức năng, nhiệm vụ sau :

a. Chức năng, nvụ đối nội :

- Chức năng của nhà nc XHCN thể hiện ở việc tập trung qlý xh trên tất cả các lĩnh vực của toàn xh chủ yếu = pluật, chính sách, fáp chế XHCN và hệ thống cq Nhà nc từ TW đến cơ sở.

- Nhà nc XHCN thực hiện chức năng chuyên chính đvới mọi tội fạm và kẻ thù của n/d để bảo vệ độc lập chủ quyền đất nc, giữ vững ổn định chính trị trật tự an toàn xh, bảo vệ những thành quả cm, bảo vệ chế độ XHCN, đồng thời tạo ra những đk cơ bản để ngày càng mở rộng dchủ trong n/d.

- Nhà nc XHCN thực hiện việc qlý kt, xd và  kt, nhất là xd cơ sở vật chất - kỹ thuật cao của CNXH gắn liền với cải thiện ko ngừng đời sống vật chất và tinh thần của n/d

- Nhà nc XHCN thực hiện việc qlý vh - xh, xd nền vh tiên tiến đậm đà bản sắc dt, chăm lo sự nghiệp gdục và đào tạo, chăm sóc sức khoẻ cho n/d, để hình thành con ng mới XHCN.

b. Chức năng, nvụ đối ngoại:

Nhà nc XHCN có chức năng nvụ đối ngoại là mở rộng qhệ hợp tác hữu nghị, bình đẳng, tin cậy lẫn nhau, tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi vì sự  và tiến bộ xh đvới n/d tất cả các nc trên TG.

Câu 20: Cơ cấu xh gc là gì? Xu hướng biến đổi cơ cấu xh gc trong thời kỳ quá độ lên CNXH như thế nào ?

1. Khái niệm cơ cấu xh - gc:

Cơ cấu xh gc là 1 cơ cấu bao gồm tất cả các gc, các tầng lớp trong 1 xh và những mối qhệ của chúng (như qhệ sỡ hữu, qlý, địa vị chính trị xh ..) đc hình thành dựa trên 1 cơ cấu kt nhất định.

Trog 1 xh có gc thì cơ cấu xh gc là bộ fận cơ bản, có vị trí qtrọng nhất, chi fối và quyết định các loại hình cơ cấu khác, bởi những lý do sau:

- Cơ cấu xh - gc tồn tại nhằm bảo vệ lợi ích của các gc, tầng lớp trong xh.

- Cơ cấu xh - gc quy định tính chất và bản chất của các qhệ khác về xh.

- Cơ cấu xh - gc còn liên quan trực tiếp đến quyền lực chính trị

- Cơ cấu xh - gc còn lại là yếu tố đặc trưng cho sự khác nhau về chất giữa xh này với xh khác.

- Xuất fát từ thực tại cơ cấu xh gc mà xd các chính sách  kt, vh - xh fù hợp với mỗi giai tầng.

2. Xu hướng biến đổi của cơ cấu xh - gc trong thời kỳ quá độ lên CNXH.

a. Xu hướng chủ yếu:

- Sự xích lại gần nhau từng bước giữa các gc về mối qhệ với TLSX. Xu hướng này thể hiện thông qua việc dần dần hoàn thiện qhệ sx XHCN từ thấp đến cao. Với chủ trương  nhiều thành fần kt, đa dạng hóa chế độ sở hữu .. tạo đk cho các thành fần xh tồn tại bên cạnh nhau, xích lại gần nhau, đan xen lẫn nhau để cúng 

- Sự xích lại gần nhau về tính chất lđ giữa các giai tầng. Xu hướng này thể hiện thông qua việc  cuộc cm về khoa học và công nghệ, áp dụng những thành tựu mới vào quá trình  LLSX, rút ngắn khoảng cách của sự khác biệt giữa các LL xh trong quá trình lđ.

- Sự xích lại gần nhau về mối qhệ fân fối tư liệu tiêu dùng giữa các giai tầng. Xu hướng nàu diễn ra chủ yếu liên quan đến việc thực hiện ngày càng hoàn thiện ng tắc fân fối theo kết quả lđ và hiệu quả kt.

- Sự xích lại gần nhau về tiến bộ, về đời sống tinh thần giữa các giai tầng. Xu hướng này thể hiện trực tiếp thông qua cm XHCN trên lĩnh vực tư tưởng - vh.

b. Tính quy luật của sự biến đổi cơ cấu xh - gc trong thời kỳ quá độ lên CNXH:

- Sự biến đổi của cơ cấu xh - gc gắn liền và đc quy định bởi biến động cơ cấu kt.

- Sự biến đổi của cơ cấu xh - gc cũ sang cơ cấu xh - gc mới là quá trình liên tục, đa dạng fức tạp và mạnh mẽ.

- Cơ cấu xh - gc trong thời kỳ quá độ lên CNXH biến động và  trong mối qhệ vừa có mâu thuẩn, vừa có mối qhệ liên minh với nhau, tiến tới xóa bỏ hiện tượng bất bình đẳng trong xh, đưa đến sự xích lại gần nhau của các giai tầng cơ bản trong xh.

Xu hướng  của cơ cấu xh - gc ở VN trong thời kỳ quá độ có tính đa dạng và tính thống nhất.

Tính đa dạng thể hiện ở sự tồn tại nhiều gc, nhiều tầng lớp xh: gc công nh, gc nông dân, đội ngũ tri thức, bộ fận TS và các tầng lớp n/d lđ khác. Tính đa dạng còn thể hiện ngay cả trong cơ cấu mỗi giai tầng.

Tính thống nhất thể hiện ở chỗ trong cơ cấu xh gc ấy, gc công nh, lực lượng tiêu biểu cho fương thức sx giữ vtrò chủ đạo trong quá trình cải biến xh. Đồng thời gc công nh cùng với gc nông dân và tầng lớp trí thức tạo thành nền tảng chính trị - xh vững chắc, tạo nên sự thống nhất của cơ cấu xh - gc trong thời kỳ quá độ.

Câu 21: Trình bày tính tất yếu của liên minh công - nông - trí thức trong xd CNXH? Fân tích nội dung của liên minh công - nông - trí thức trong thời ký quá độ lên CNXH ở nc ta.

1. Tính tất yếu của liên minh công - nông - trí thức trong thời kỳ quá độ lên CNXH:

Liên minh công - nông - trí thức là tất yếu khách quan xuyên suốt quá trình cm XHCN, đặc biệt khối liên minh này là lực lượng cơ bản nhất trong thời ký quá độ, bởi:

- Liên minh công - nông - trí thức là lực lượng chính trị - xh cơ bản của cm là nền tẳng vững chắc của khối đại đoàn kết toàn dân, của Nhà nc XHCN: bảo đảm vtrò lãnh đạo của gc công nh, là đk quyết định thắng lợi của công cuộc cải tạo và xd XHCN.

- Liên minh công - nông - trí thức là do mối liên hệ tự nhiên, gắn bó và sự thống nhất về lợi ích cơ bản cảu công nhân, nông dân và trí thức.

- Liên minh công - nông - trí thức là do sự gắn bó, thống nhất giữa nông nghiệp, công nghiệp và khoa học công nghệ trong đk của 1 nc nông nghiệp đang tiến hành CNH - HĐH.

Trong quá trình xh CNXH, liên minh công - nông - trí thức dưới gốc độ kt giữ vtrò quyết định.

ở nc ta, xuất fát từ những qđiểm lý luận của CN Mác - Lênin về tính tất yếu của liên minh công - nông - trí thức trong xd CNXH và xuất fát từ đặc điểm của nc ta là từ 1 nc nông nghiệp, đại đa số dân cư là nông dân, trong quá trình cm, đòi hỏi Đ ta fải đặc biệt qtâm đến vđề liên minh gc. Thực hiện khối liên minh này là 1 tất yếu khách quan, bởi cả 3 giai tầng đều cùng chung cảnh ngộ mất nc, đều bị áp bức, bóc lột và cùng chung 1 mục tiêu giải fóng dt và xd CNXH.

2. Nội dung của liên minh giữa công nhân và nông dân và trí thức trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nc ta.

a. Nội dung chính trị của liên minh:

Liên minh công - nông - trí thức trên lĩnh vực chính trị cần thể hiện những điểm sau đây:

Một là: Mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản của gc công nh, gc nông dân, đội ngũ trí thức cảu cả dt ta là: Đọc lập dt và CNXH. Nhưng để đạt đc mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản đó khi thực hiện liên minh lại ko thể dung hòa lập trường chính trị tư tưởng cảu 3 giai tầng mà fải trên lập trường tư tưởng chính trị của gc công nhâ. Bởi vì, chỉ có fấn đấu thực hiện mục tiêu lý tưởng của gc công nh thì mới thực hiện đc đồng thời cả nhu cầu lợi ích chính trị cơ bản của công nh, nông dân, trí thức và của dt là độc lập dt và CNXH.

Hai là: Khối liên minh chiến lược này fải do Đ của gc công nh lãnh đạo thì mới có đg lối chủ trương đúng đắn để thực hiện liên minh, thực hiện quá trình giữ vững độc lập dt và xd CNXH thành công.

Ba là: Nội dung chính trị của liên minh ko tách rời ndung, fương thức đổi mới hệ thống chính trị trên fạm vi cả nc. Dưới góc độ cảu liên minh, cần cụ thể hóa việc đổi mới về ndung tổ chức và fương thức hđộng của các tổ chức chính trị trong gc công nh, nông dân, trí thức. Ndung chính trị cấp thiết nhất hiện nay là triển khai thực hiện "Quy chế dân chủ ở cơ sở", nhất là ở nông thôn.

b. Ndung kt của liên minh:

Ndung kt là ndung cơ bản, qđịnh nhất là cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc của liên minh trong thời ký quá độ. Ndung kt của liên minh ở nc ta trong thời ký quá độ đc cụ thể hóa ở các đặc điểm sau:

- Fải xđịnh đúng thực trạng, tiềm năng kt của cả nc và của sự hợp tác qtế, từ đó mà xđịnh đúng cơ cấu kt gắn liền với những nhu cầu kt của công nh, nông dân, trí thức và của toàn xh. Đ ta xđịnh cơ cấu kt chúng của nc ta là: "Công - nông nghiệp - dịch vụ". Trong đk hiện nay, Đ ta còn xđịnh "từng bước  kt tri thức, từ đó tăng cường liên minh công - nông - trí thức"

- Trên cơ sở kt, các nhu cầu kt  dưới nhiều hình thức hợp tác, liên kết, giao lưu ... trong sx, lưu thông fân fối giữa công nh, nông dân, trí thức, giữa các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, khoa học công nghệ và các dịch vụ khác, giữa các địa bàn, vùng miền dân cư trong cả nc, giữa nc ta và các nc khác.

- Từng bước hình thành qhệ sx XHCN trong quá trình thực hiện liên minh. Việc  nền kt hàng hóa nhiều thành fần fải đc thể hiện qua việc đa dạng và đổi mới các hình thức hợp tcs kt, hợp tác xã, kt hộ gđình, trang trại, dịch vụ ở nông thôn. Trong quá trình hình thành qhệ sx fải trên cơ sở công hữu hóa các TLSX chủ yếu, kt nhà nc vươn lên giữ vtrò chủ đạo, cùng kt tập thể làm nền tảng cho nền kt cả nc, theo định hướng XHCN.

- Ndung kt của liên minh ở nc ta còn thể hiện ở vtrò của nhà nc, Nhà nc có vị trí đặc biệt qtrọng trong việc thực hiện liên minh. Vtrò của nhà nc đvới nông dân thể hiện qua chính sách khuyến nông, các tổ chức khuyến nông các cơ sở kt nhà nc, Nhà nc có nhữngchính sách hợp lý thể hiện qhệ của mình với nông dân, tạo đk cho liên minh . Nông nghiệp và nông thôn ko chỉ là 1 ngành kt, 1 khu vực kt mà còn là 1 lĩnh vực mang ý nghĩa sinh thái xh.

Đvới tri thức, nhà nc cần fải đổi mới và hoàn chỉnh các luật, chính sách có liên quân trực tiếp đến sở hữu trí tuệ như chính sách về  khoa học và công nghệ, gdục và đtạo, về bản quyền tác giả, về báo chí, xuất bản, về văn học nghệ thuật ... Hướng các hoạt động của trí thức vào việc fục vụ công - nông, gắn với cơ sở sx và đời sống toàn xh.

c. Ndung vhóa - xh của liên minh:

Liên minh về vhóa, xh thể hiện qua các ndung cụ thể sau đây:

- Tăng trưởng kt gắn liền với tiến bộ và công = xh, giữ gìn và fát huy bản sắc vhóa dt, bảo vệ môi trường sinh thái.

- Ndung xh mang ý nghĩa kt và chính trị cấp thiết trước mặt của liên minh là tạo nhiều việc làm có hiệu quả, đồng thời kết hợp các giải fáp cứu trợ, hỗ trợ để xóa đói, giảm nghèo cho công nh, nông dân và trí thức.

- Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xh, đền ơn đáp nghĩa, hỗ trợ xh trong công nh, nông dân, trí thức cũng là ndung xh cần thiết, đồng thời ndung này còn mang ý nghĩa giáo dục truyền thống, đạo lý, lối sống ... cho toàn xh và thế hệ mai sau.

- Nâng cao dân trí là ndung cơ bản, lâu dài. Trc mắt tập trung vào việc củng cố thành tựu xóa mù chữ, trc hết là đvới nông dân, nhất là ở miền núi. Nâng cao kiến thức về khoa học công nghệ, về chính trị, kt, vhóa, xh. Khắc fục các tệ nạn xh, các hủ tục lạc hậu, các biểu hiện tiêu cực như tham nhũng, quan liêu. Giữ gìn và fát huy bản sắc vhóa dt.

- Gắn quy hoạch  công nghiệp, khoa học công nghệ với quy hoạch  nông thôn, đô thị hóa, công nghiệp hóa nông thôn với kết cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi và hiện đại. Xdựng các cơ sở gdục, y tế, vhóa, thể thao, nông thôn, đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn

Có như vậy ndung liên minh mới toàn diện và đạt mục tiêu của định hướng XHCN và mới làm cho công - nông - trí thức cũng như các vùng, các niềm, các dt xích lại gần nhau trên thực tế.

Câu 22: Dân tộc là gì ? Fân tích ndung cơ bản "Cương lĩnh dt" của CN Mác - Lênin

1. Khái niệm dt và các đặc trưng cơ bản của dt

a. Khái niệm dt:

Cho đến nay, khái niệm dt đc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trog đó có 2 nghĩa đc dùng fổ biến nhất

Một là, dt chỉ 1 cộng đồng ng có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kt chung, có ngôn ngữ riêng và những nét vhóa đặc thù, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, dt là 1 bộ fận của quốc gia - quốc gia nhiều dt.

Hai là, dt chỉ cộng đồng ng ổn định hợp thành n/d 1 nc, có lãnh thổ, quốc gia, nền kt thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kt, truyền thống vh và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nc và giữ nc. Với nghĩa này, dt là toàn bộ n/d của quốc gia đó - quốc gia dt.

Dưới góc độ môn học CNXH KH dt đc nhận biết thông qua những đặc trưng chủ yếu sau đây:

- Có chung 1 fương thức sinh hoạt kt

- Có thể cư trú tập trung trên 1 lãnh thổ của 1 quốc gia hoặc cư trú đan xen với nhiều dt anh em.

- Có ngôn ngữ riêng và có thể có chữ viết riêng (trên cơ sở ngôn ngữ chung của quốc gia) làm công cụ giao thiếp trên mọi lĩnh vực của đời sống xh.

- Có nét tâm lý riêng (tâm lý dt). Nó biểu hiện sự kết tinh trong nền vh dt và tạo nên bản sắc riêng, gắn bó với nền vh của cả cộng đồng các dt (quốc gia dt)

2. Ndung cơ bản " Cương lĩnh dt" của CN Mac - Lênin:

Dựa trên cơ sở tư tưởng của C. Mac - Ph. Ăngghen về vấn đề dt, dựa vào sự tổng hợp kinh nghiệm đấu tranh của các fong trào cm TG và cm Nga, fân tích 2 xu hướng khách quan của fong trào dt, V.I. Lênin đã khái quát lại thành "Cương lĩnh dt" của ĐCS.

Nội dung "Cương lĩnh dt" thể hiện trên 3 vđề sau:

a. Các dt hoàn toàn bình đẳng:

- Đây là quyền thiêng liêng của các dt trong mối qhệ giữa các dt. Các dt hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: Các dt lớn hay nhỏ (kể cả Bộ tộc và chủng tộc) ko fân biệt trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau, ko 1 dt nào đc giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dt khác.

- Trong 1 quốc gia có nhiều dt, quyền bình đẳng giữa các dt fải đc fáp luật bảo vệ như nhau, khắc fục sự chênh lệch về trình độ  k, vhóa giữa các dt do lịch sử để lại.

- Trên fạm vi giữa các quốc gia - dt đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dt gắn liền với cuộc đấu tranh chống CN fân biệt chủnh tộc, gắn với cuộc đấu tranh xd 1 trật tự kt TG mới, chống sự áp bức bóc lột của các nc TB  về kt.

- Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dt là cơ sở để thực hiện quyền dt tự quyết và xd mối qhệ hợp tác, hữu nghị giữa các dt.

b. Các dt đc quyền tự quyết:

- Quyền dt tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dt đvới vận mệnh của dt mình: quyền tự quyết định chế độ chính trị - xh và con đg  của dt mình quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành 1 quốc gia dt vì lợi ích của các dt, quyền tự nguyện liên hiệp lại các dt khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lapạ chủ quyền và có thêm những đk thuận lợi cho sự  quốc gia - dt.

- Khi giải quyết quyền tự quyết cảu các dt cần đứng vững trên lập trường của gc công nh ủng hộ các fong trào đấu tranh tiến bộ fù hợp với ích chính đáng của gc công nh và n/d lđ. Kiên quyết đấu tranh chống những âm mưu thủ đoạn của các thế lực đế quốc, lợi dụng chiêu bài "dt tự quyết" để can thiệt vào công việc nội bộ của các nc.

c. Liên minh công nhân tất cả các dt lại:

- Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dt của Lênin. Nó fản ánh bản chất qtế của fong trào công nhân, fản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải fóng dt với giải fóng gc. Nó đảm bảo cho fong trào dt có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.

- Đây là cơ sở vững chắc để đàon kết các tầng lớp n/d lđ trong các dt để đấu tranh chống CN đế quốc vì độc lập dt và tiến bộ xh. Vì vậy, ndung liên hiệp công nhân các dt đóng vai trò liên kết cả 3 nội dung của cương lĩnh thành 1 chỉnh thể.

Tóm lại, "Cương lĩnh dt" của CN Mác - Lênin (của ĐCS) là 1 bộ fận trong cương lĩnh cm của gc công nhân và n/d lđ trong sự nghiệp đấu tranh giải fóng dt, giải fóng gc là cơ sở lý luận của đg lối, chính sách dt của ĐCS và Nhà nc XHCN.

Câu 23: Trình bày các đặc trưng cơ bản của dt VN. Nội dung chính sách dt của Đ và Nhà nc ta hiện nay

1. Đặc trưng cơ bản của dt VN:

- VN là 1 quốc gia đa dt thống nhất gồn 54 thành fần dt. Dt Kinh chiếm 87% dân số còn lại là dt ít ng, fân bố rãi rác khắp trên địa bàn cả nc.

- Tính cố kết dt, hòa hợp dt trong 1 cộng đồng thóng nhất đã trở thành truyền thống của dt VN trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, bảo vệ TQ và xd đất nc.

Do những yếu tố đặc thù của nền kt lúa nc, 1 kết cấu công xã nông thôn bền chặt nên dt VN xuất hiện rất sớm, gắn liền với cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, đấu tranh chống thiên tai. Vì vậy đoàn kết là xu hướng khách quan trên cơ sở có chung lợi ích, có chung vận mệnh lịch sử, có chung tương tai, tiền đồ

- Hình thái cư trú xen giữa các dt ở VN ngày càng gia tăng. Các dt ko có lãnh thổ riêng, ko có nền kt riêng. Sự thống nhất giữa các dt và quốc gia trên mọi mặt của đời sống xh nagỳ càng đc củng cố.

- Do đk tự nhiên, xh và hậu quả của các chế độ áp bức bóc lột trong lịch sử nên trình độ  kt, vhóa giữa các dt còn chênh lệch, khác biệt. Đây là 1 đặc trưng cần hết sức qtâm nhằm thực hiện bình đẳng, đoàn kết dt ở nc ta.

- Các dt thiểu số tuy chỉ chiếm 13% dân số cả nc nhưng lại cư trú trên địa bàn có vị trí chiến lược qtrọng về chính trị, kt, quốc fòng, an ninh, giao lưu qtế đó là vùng biên giới, vùng rừng núi cao, hải đảo.

- Cùng với nền vh cộng đồng, mỗi dt trong đại gđình các dt VN có đời sông vh mang bản sắc riêng, góp fần làm fong fú thêm nền vh của các cộng đồng.

2. Chính sách dt của Đ và Nhà nc ta:

a. Quan điểm chung:

Dựa trên qđiểm của CN Mác - lênin về vđề dt và thực tiễn lsử đấu tranh cm xd và bảo vệ TQ VN cũng như dựa vào tình hình TG hiện nay. Đảng và Nhà nc ta đã luôn2 coi vđề dt và xd khối đại đoàn kết có tầm qtrọng đặc biệt. HCM đã nói: Nc VN là 1, dt VN là 1, đồng bào các dt đều là anh em ruột thịt là con cháu 1 nhà, thương yêu đòan kết giúp đỡ lẫn nhau là nghĩa vụ thiêng liêng của các dt

Trong mỗi thời kỳ cm, Đ và Nhà nc coi việc giải quyết đúng đắn các dt là nhiệm vụ có tính chiến lược nhằm fát huy sức mạnh tổng hợp, cũng như tiềm năng riêng của từng dt trong sự nghiệp sự đấu tranh giành độc lập và đưa đất nc quá độ lên CNXH.

Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đ ta đã nêu rõ: "Vđề dt và đoàn kết các dt luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cm. Thực hiện tốt chính sách các dt bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau cùng  ..., thực hiện công bằng xh giữa các dt, giữa các miền núi và miền xuôi, kiên quyết chống kỳ thị và chia rẻ dt, chống tư tưởng dt lớn, dt hẹp hòi, dt cực đoan, khắc fục tư tưởng tự ti, mặc cảm dt".

b. Những chính sách cụ thể:

-  kt hàng hóa ở các vùng dt thiểu số fù hợp với đk và đặc điểm từng vùng, từng dt, đảm bảo cho đồng bào các dt khai thác đc thế mạnh của địa fương để làm giàu cho mình và đóng góp vào việc xd và bảo vệ TQ.

- Tôn trọng lợi ích, truyền thống vh, ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng của đồng bào các dt, từng bước nanag cao dân trí đồng bào các dt, nhất là các dt thiểu số ở vùng cao, hải đảo.

- Tiếp tục fát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của các dt vì sự nghiệp dân giàu, nc mạnh, chống tư tưởng dt lớn và dt hẹp hòi, nghiêm cấm các hành vi miệt thị dt và chia rẽ dt. HCM đã chỉ rõ: "Đại đoàn kết dt là động lực chủ yếu, là sức mạnh vĩ đại quyết định sự thành công của cm". Người khẳng định: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đòan kết - Thành công, thành công , đại thành công"

- Tăng cường, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cbộ dt ít ng để  kt, vhóa, xh miền núi, đồng thời gdục tình thần đoàn kết, hợp tác cho cbộ các dt.

Như vậy, chính sách dt của Đ và Nhà nc ta mang tính tòan diện, tổng hợp tất cả các lĩnh vực của đời sống xh. Chính sách này ko những mang tính cm và tiến bộ mà còn mang tính nhân đạo, bởi 1 mặt nó qtâm đầy đủ mọi dt, tôn trọng quyền làm chủ của mỗi con ng và quyền tự quyết của các dt. Mặt khác, nó nahừm fát huy nội lực của mỗi dt kết hợp với sự giúp đỡ có hiệu quả của các dt anh em trong cả nc.

Câu 24: Trình bày bản chất, nguồn gốc, tính chất của tôn giáo

1. Tôn giáo và bản chất tốn giáo:

a. Khái niệm tôn giáo:

Theo qđiểm CN Mác - Lênin: Tốn giáo là 1 hình thái ý thức xh fản ánh 1 cách hoang đường, hư ảo hiện tượnh khách quan. Qua sự fản ánh của tôn giáo, những sức mạnh tự fát trong tự nhiên và xh đều trở nên thần bí.

b. Bản chất của tôn giáo:

Tôn giáo là sản fẩm của con ng, gắn với những đk lịch sử tự nhiên và lsử xh xác định. Do đó, xét về mặt bản chất, tôn giáo là 1 hiện tượng xh fản ánh sự bất lực, bế tắc của con ng trc thiên nhiên và xh.

Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đụng 1 số nhân tố có giá trị vhóa fù hợp với đạo đức, đạo lý xh.

2. Nguồn gốc cảu tôn giáo:

Sự xuất hiện và biến đổi cảu tôn giáo gắn liền với các nguồn gốc sau:

a. Nguồn gốc kt - xh:

- Trong xh cộng sản nguyên thủy do trình độ LLSX thấp kém con ng cảm thấy yếu đuối và bất lực trc thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn vì thế họ đã gắn cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh hóa những sức mạnh đó đi đếm hình thành những biểu tượng tôn giáo đầu tiên như thờ cúng các thần thánh, ma quỷ.

- Khi xh fân chia thành gc đối kháng, con ng cảm thấy yếu đuối, bất lực trc sức mạnh tự fát trong xh. Ko giải thích đc nguồn gốc của sự áp bức, bóc lột, tội ác .. từ đó họ quy về số fận, định mệnh và hướng niềm tin ảo tưởng vào "TG bên kia" dưới hình thức các tôn giáo.

Như vậy, sự yếu kém của trình độ  của LLSX, sự bần cùng về kt, áp bức về chính trị, bất lực trc những bất công xh là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.

b. Nguốn gốc nhận thức:

- ở những giai đoạn lsử nhất định nhận thức của con ng về tự nhiên, xh và bản thân mình là có giới hạn. Khoa học có nhiệm vụ khám fá những điều chưa biết . Song khoảng cách giữa biết và chưa biết luôn2 tồn tại, điều gì mà khoa học chưa giải thích đc thì điều đõ dễ bị tôn giáo thay thế.

- Sự nhận thức của con ng có khi xa rời hiện thực, thiếu khách quan dễ rơi vào ảo tưởng, thần thánh hóa đối tượng dưới hình thức tôn giáo.

c. Nguồn gốc tâm lý:

Tín ngưỡng tôn giáo fần nào đã đáp ứng đc nhu cầu tinh thần của 1 bộ fận n/d, nó góp fần bù đắp những hụt hẫng trong cuộc sống, nỗi trống vắng trong tâm hồn, an uỉ xoa dịu cho những số fận lúc xa cơ lỡ vận. Vì thế, mặc dù tôn giáo là hạnh fúc hư ảo nhưng nhiều ng vẫn tin và đến với tôn giáo.

3. Tính chất của tôn giáo:

a. Tính lsử của tôn giáo:

Tôn giáo là 1 fạm trù lsử, nó ko xuất hiện cùng với sự xuất hiện của con ng, mà nó xuất hiện vào gđoạn cuối của xh CS nguyên thủy. Nó tồn tại và biến đổi trong các xh có gc. Nó sẽ mất đi khi con ng đạt đến trình độ cao: làm chủ tự nhiên, làm chủ xh, làm chủ bản thân.

b. Tính quần chúng của tôn giáo:

Tính quần chúng của tôn giáo ko chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ các tôn giáo chiếm tỷ lệ khá cao trong dsố TG (hiện nay có khoảng 1/3 đến 1/2 dân số TG chịu ảnh hưởng của tôn giáo) mà tôn giáo còn là nơi sinh hoạt vhóa, tinh thần của 1 bộ fận quần chúng n/d lđ.

Dù tôn giáo hướng con ng vào niềm tin hạnh fúc hư ảo của TG bên kia, song giáo lý của tôn giáo luôn fản ánh khát vọng của những con ng bị áp bức, về 1 xh tự do, bình đẳng, bác ái. Bởi vì, tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện. Do vậy, vẫn còn nhiều ng trong tầng lớp xh tin và theo tôn giáo.

c. Tính chính trị:

- Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện trong các xh có gc, khi mà các gc thống trị lợi dụng tôn giáo để fục vụ cho mưu đồ chính trị và lợi ích của nó.

- Trong nội bộ các tôn giáo, cuộc đấu tranh giữa các dòng, hệ, phái nhiều khi cũng mang tính chính trị. Trong những cuộc đấu tranh ý thức hệ thì tôn giáo thường là 1 bộ fận của đấu tranh gc.

- Ngày nay, tôn giáo đang có chiều hướng  đa dạng, fức tạp, ko chỉ ở quốc gia mà cả fạm vi qtế. Đó là sự xhiện các tổ chức qtế của tôn giáo với thế lực lớn , đc trang bị hiện đại tác động đến nhiều mặt: tư tưởng, tâm lý, chính trị, kt, vhóa, xh. Do đó, cần nhận thức rõ: đa số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo là nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, song trên thực tế đã và đang bị các thế lực chính trị - xh lợi dụng cho việc thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ.

Câu 25: trình bày quan điểm chỉ đạo giải quyết vấn đề tôn giáo của chủ nghĩa Mac-Lênin và nội dung chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta.

Quan điểm chỉ đạo trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Tín ngưỡng, tôn giáo là một vấn đề tế nhị, nhạy cảm và phức tạp. Vì vậy, việc giải quyết những vấn đề nảy sinh từ tôn giáo cần phải thận trọng, tỉ mỉ, vừa giữ vững nguyên tắc, đồng thời vừa mềm dẻo, linh hoạt. Cụ thể là:

Thứ nhật: khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới. Đây là yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Thứ hai: tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và quyền tự do không tín ngưỡng của công dân. Mọi công dân theo tôn giáo hoặc không theo tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng của công dân.

Thứ ba: thực hiện đoàn kết giữa những người theo với những người không theo một tôn giáo nào, đoàn kết các tôn giáo hợp pháp, chân chính, đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng đất nước và bảo vệ tổ quốc. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.

Thứ tư: phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo. Mặt tư tưởng thể hiện sự tín ngưỡng của tôn giáo. Đây là mâu thuẩn không đối kháng. Khắc phục măt này là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài. Mặt chính trị thể hiện sự lợi dụng tôn giáo để chống lại sự nghiệp đấu tranh cách mạng, chống chủ nghĩa xã hội của các phần tử phản động đội lốt tôn giáo. Đây là mâu thuẩn đối kháng. Đấu tranh loại bỏ mặt chính trị vừa phải khẩn trương, cương quyết, vừa phải thận trọng và có sách lược.

Thứ 5: phải có quan điểm lịch sử-cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo. ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau. Vì vậy, cần có quan điểm lịch sử - cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo.

Vấn đề tôn giáo ở VN và chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta hiện nay

Khái quát tình hình tôn giáo ở nước ta

Nước ta có nhiều tôn giáo khác nhau. Trong đó có 6 tôn giáo lớn (phật giáo, công giáo, tin lành, hồi giáo, cao đài, hòa hảo) với khoảng 20 triệu tín đồ.

Đồng bào các tôn giáo trong thời kỳ kháng chiến chống pháp và chống mỹ đã góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhiều tín đồ và các giáo sĩ đã nhận thức đúng chính sách, luật pháp của nhà nước, làm tốt cả "việc đạo" và "việc đời".

Những năm gần đây, sinh hoạt tôn giáo có phát triển hơn trước. Số người tham gia các hoạt động tôn giáo tăng lên, các đình chùa, miếu mạo, nhà thờ ... xây cất, tu sửa lại. Các hoạt động lễ hội mang màu sắc tôn giáo nhiều lên, mang nhiều màu sắc khác nhau, tất nhiên cũng xuất hiện nhiều hiện tượng mê tín dị đoan. Thực trạng trên, một mặt phản ánh nhu cầu tinh thần của quần chúng, mặt khác cũng nói lên điều không bình thường vì trong đó không chỉ có sự sinh hoạt tôn giáo thuần túy, mà còn biểu hiện lợi dụng tôn giáo để phục vụ cho mưu đồ chính trị và hoạt động mê tín dị đoan.

Chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta hiện nay

Trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, đảng ta khẳng định:" tín ngưỡng, tôn giáo là nhu câu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Thực hiện nhất quán chính sách tôn giáo và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng quy luật ... Chống mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng đồng thời chống việc lợi dụng tín ngưỡng để làm tổn hại đến lợi ích của tổ quốc và nhân dân". Trên quan điểm đó, đảng ta đã nêu ra chính sách tôn giáo, cụ thể như sau:

* Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân trên cơ sở luật pháp.

* Tích cực vận động đồng bào các tôn giáo tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm xây dựng cuộc sống "tốt đời, đẹp đạo" góp phần vào cuộc sống đổi mới kinh tế-xã hội.

* Hướng các chức sắc giáo hôi hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật, làm cho các giáo hội ngày càng gắn bó với dân tộc và sự nghiệp cách mạng của toàn dân.

* Luôn luôn cảnh giác, kịp thời chống lại những âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng của nhân dân.

* Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc có liên quan đến tôn giáo phải theo chế độ, chính sách chung về quan hệ quốc tế và đối ngoại của nhà nước ta.

Câu 26: gia đình là gì? Phân tích vai trò, vị trí và mối quan hệ biện chững giữa gia đình và xã hội.

Gia đình và mối quan hệ giữa gia đình và xã hội

Khái niệm gia đình

Gia đình là một hình thức tổ chức đời sống cộng đồng của con người, một thiết chế văn hóa-xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục ... giữa các thành viên.

Gia đình là một thiết xã hội đặc thù, một hình ảnh "xã hội thu nhỏ", cơ bản nhất của xã hội.

Gia đình hình thành từ rất sớm và trải qua một quá trình phát triển lâu dài. Lịch sử nhân loại có những hình thức hôn nhân: tạp hôn, đối ngẫu, một vợ một chồng, thì cũng có các hình thức gia đình: tập thể, cặp đôi, cá thể và cũng có các loại gia đình: một thế hệ, hai thế hệ và nhiều thế hệ.

Mối quan hệ giữa gia đình và xã hội

Sự tác động giữa gia đình đối với sự phát triển của xã hội

* Trước hết gia đình là tế bào của xã hội:

Gia đình có hai vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội, là nhân tố cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Gia đình như là một tế bào tự nhiên, là đơn vị nhỏ nhất để tạo nên xã hội. Không có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội không tồn tại và phát triển được. Chính vì vậy, muốn xã hội tốt thì phải xây dựng gia đình tốt.

Tuy nhiên, mức độ tác động của gia đình đối với xã hội còn phụ thuộc vào bản chất của từng chế độ xã hội. Trong các xã hội dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, sự bình đẳng trong quan hệ gia đình, quan hệ xã hội đã hạn chế rất lớn đến sự tác động của gia đình đối với xã hội.

* Thứ hai, gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội

Mỗi cá nhân chỉ có thể sinh ra trong gia đình. Không thể có con người sinh ra từ bên ngoài gia đình. Gia đình là môi trường đầu tiên có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự hình thành và phát triển tính cách của mỗi cá nhân. Và cũng chính trong gia đình, mỗi cá nhân sẽ học được cách cư xử đối với người xung quanh và xã hội.

* Thứ ba, gia đình là tổ ấm mang lại các giá trị hạnh phúc

Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống của mỗi thành viên, mỗi công dân của xã hội. Chỉ trong gia đình, mới thể hiện được mối quan hệ tình cảm thiêng liêng giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái.

Gia đình là nơi nuôi dưỡng, chăm sóc những công dân tốt trong xã hội. Sự hạnh phúc là tiền đề để hình thành nên nhân cách tốt cho những công dân của xã hội. Vì vây, muốn xây dựng xã hội thì phải chú trọng xây dựng gia đình. Hồ Chủ Tịch nói: "gia đình tốt thì xã hội tốt, nhiều gia đình tốt cộng lại thì làm cho xã hội tốt hơn".

Xây dựng gia đình là một trách nhiệm, là bộ phận cấu thành trong chỉnh thể các mục tiêu phấn đấu của xã hội, vì sự ổn định và phát triển của xã hội.

Thế nhưng, các cá nhân không chỉ sống trong quan hệ gia đình mà còn có những quan hệ xã hội. Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của gia đình mà còn là thành viên của xã hội. Không thể có con người bên ngoài xã hội. Gia đình đóng vai trò quan trọng để đáp ứng nhu cầu về quan hệ xã hội của mỗi cá nhân.

Ngược lại, bất cứ xã hội nào cũng thông qua gia đình để tác động đến mỗi cá nhân. Mặt khác, nhiều hiện tượng của xã hội cũng thông qua gia đình mà có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưởng, đạo đức, lối sống.

Trình độ phát triển của xã hội quy định hình thức tổ chức, quy mô và kết cấu gia đình.

Quan điểm duy vật lịch sử đã chỉ ra rằng, gia đình là những hình thức phản ánh đặc thù của trình độ phát triển kinh tế. Trong tiến trình lịch sử nhân loại, các phương thức sản xuất lần lượt thay thế nhau, dẫn đến sự biến đổi về hình thức tổ chức, quy mô và kết cấu gia đình. Từ gia đình tập thể-với hình thức quần hôn, huyết thống; gia đình cặp đôi với hình thức hôn nhân đối ngẫu; đến gia đình cá thể với hình thức hôn nhân một vợ một chồng. Tất cả những bước tiến trong gia đình đều phụ thuộc vào những bước tiến trong sản xuất, trong trình độ phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của mỗi thời đại lịch sử.

Đặc điểm, đạo đức, lối sống trong gia đình cũng bị chi phối bởi những quan hệ xã hội. Vì vậy, trong mỗi chế độ xã hội khác nhau, có quan điểm khác nhau về tiêu chuẩn đạo đức, lỗi sống ...

Tính độc lập tương đối của gia đình

Mặc dù, gia đình và xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau, nhưng gia đình vẫn có tính độc lập tương đối của nó. Bởi vì, gia đình và quan hệ gia đình còn bị chi phối bởi các yếu tố khác như tôn giáo, truyền thống, pháp luật ... Vì vậy, mặc dù xã hội có những sự thay đổi nhưng một số gia đình vẫn lưu giữ những truyền thống của gia đình.

Câu 27: phân tích các chức năng xã hội cơ bản của gia đình. Hãy liên hệ với gia đình và xã hội.

Chức năng tái sản xuất ra con người

Đây là chức năng riêng của gia đình, nhằm duy trì nòi giống, cung cấp sức lao động cho xã hội; cung cấp công dân mới, người lao động mới, thế hệ mới đảm bảo sự phát triển liên tục và trường tồn của xã hội loài người.

Chức năng này đáp ứng nhu cầu của xã hội và nhu cầu tự nhiên của con người. Nhưng khi thực hiện chức năng này cần dựa vào trình độ phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia và sự gia tăng dân số để có chính sách phát triển nhân lực cho phù hợp. Đối với nước ta, chức năng sinh đẻ của gia đình đang được thực hiện theo xu hướng hạn chế, vì trình độ phát triển kinh tế nước ta còn thấp, dân số đông.

Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình

Đây là chức năng cơ bản của gia đình, bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tiêu dùng để thỏa mãn các yêu cầu của mỗi thành viên và của gia đình. Sự tồn tại của kinh tế gia đình còn phát huy một cách có hiệu quả mọi tiềm năng về vốn, sức lao động của từng gia đình, tăng thêm của cải cho gia đình và cho xã hội.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, với sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần, các gia đình đã trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ. Đảng và nhà nước đã đề ra các chính sách kinh tế-xã hội tạo mọi điều kiện cho các gia đình làm giàu chính đáng từ tao động của mình (tùy vào hoàn cảnh của từng gia đình trí thức hay công nhân, các nhà khoa học ... mà thực hiện chức năng này cho phù hợp). Ở nước ta hiện nay, kinh tế gia đình được đánh giá đúng với vai trò của nó. Đảng và nhà nước có những chính sách khuyến khích và bảo vệ kinh tế gia đình, vì vậy mà đời sống của gia đình và của xã hội đã được cải thiện đáng kể.

Thực hiện chức năng kinh tế tốt sẽ tạo ra tiền đề và cơ sở vật chất cho tổ chức đời sống gia đình.

Việc tổ chức đời sống gia đình chính là việc sử dụng hợp lý các khoảng thu nhập của các thành viên và thừoi gian nhàn rỗi để tạo ra môi trường văn hóa lành mạnh trong gia đình; đời sống vật chất của mỗi thành viên được đảm bảo sẽ nâng cao sức khỏe của các thành viên đồng thời cũng duy trì sắc thái, sở thích riêng của mỗi người.

Thực hiện tốt tổ chức đời sống gia đình không những đảm bảo hạnh phúc gia đình, hạnh phúc của từng cá nhân mà còn góp phần vào sự tiến bộ của xã hội.

Chức năng giáo dục

Nội dung giáo dục gia đình bao gồm cả tri thức, kinh nghiệm, đạo đức, lối sống, nhân cách, thẩm mỹ ... Phương pháp giáo dục của gia đình cũng đa dạng, song chỉ yếu là bằng phương pháp nêu gương, thuyết phục về lối sống, gia phong của gia đình truyền thống.

Chủ thể giáo dục gia đình chủ yếu là cha mẹ, ông bà đối với con cháu, cho nên giáo dục gia đình còn bao hàm cả tự giáo dục.

Giáo dục gia đình là một bộ phận và có sự quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho giáo dục nhà trường và xã hội, trong đó giáo dục gia đình có vai trò quan trọng được coi là thành tố của nền giáo dục xã hội nói chung. Dù giáo dục xã hội đóng vai trò ngày càng quan trọng, nhưng có những nội dung và phương pháp giáo dục gia đình mang lại hiệu quả lớn không thể thay thế được.

Chức năng thỏa mãn các nhu cầu tâm-sinh lý, tình cảm.

Đây là chức năng có tính văn hóa-xã hội của gia đình. Chức năng này kết hợp với các chức năng khác tạo ra khả năng thực tế cho việc xây dựng gia đình hạnh phúc.

Nhiều vấn đề đáp ứng liên quan đến giới tính, tuổi tác, sự căng thẳng mệt mỏi về thể xác và tâm hồn trong lao động và công tác ... thì môi trường gia đình là nơi giải quyết có hiệu quả nhất.

Trong gia đình, mọi thành viên đều có quyền và nghĩa vụ thực hiện các chức năng trên, trong đó người phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng, bởi họ đảm nhận một số thiên chức không thể thay thế được. Vì vậy, việc giải phóng phụ nữ được coi là mục tiêu quan trọng của cách mạng xã hội chủ nghĩa, cần phải được bắt đầu từ gia đình.

Tóm lại: gia đình, thông qua việc thực hiện các chức năng vốn có của mình, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội. Các chức năng này có quan hệ mật thiết với nhau. Việc phân chia chúng là tương đối. Cần tránh tư tưởng cọi trọng các chức năng này coi nhẹ chức năng kia, hoặc tư tưởng hạ thấp chức năng gia đình. Mọi quan điểm tuyệt đối hóa, đề cao quá mức hay phủ nhận, hạ thấp vai trò của gia đình đều là sai lầm.

Câu 28: nêu quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về con người, con người xhcn và nguồn lực con người.

Quan niệm về con người

Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, con người là một thực thể tự nhiên, vừa là thực thể xã hội, đồng thời là chủ thể cải tạo hoàn cảnh. Các Mác quan niệm con người là một thực thể tự nhiên đặc biệt, một thực thể tự nhiên đã nhân loại hóa."bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu cá nhân đặc biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội".

Con người là sản phẩm tiến hóa, phát triển lâu dài trong tự nhiên. Ăng ghen cho rằng, lao động là nguyên nhân sâu xa cho quá trình chuyển biến từ vượn thành người và cũng là điều kiện cho con người tồn tại và phát triển. Mặt khác, trong quá trình lao động, con người không chỉ tác động vào tự nhiên, làm biến đổi thế giới tự nhiên, mà con người còn quan hệ với nhau tạo nên bản chất con người, làm cho con người khác với con vật.

Xã hội càng phát triển, mối quan hệ giữa con người với con người ngày càng bền chặt hơn, con người được mở rộng mối quan hệ với xã hội. Do vậy để cho con người ngày càng phát triển cần phải mở rộng những quan hệ xã hội. Quan hệ giữa cá nhân với con người và xã hội là quan hệ thường xuyên và có sự thống nhất biện chứng với nhau.

Con người không thể tồn tại được một khi tách khỏi xã hội, chỉ trong xã hội thông qua lao động và ngôn ngữ con người mới thỏa mãn được nhu cầu trong cuộc sống và nâng cao được nhận thức về mình một cách đầy đủ hơn để từ đó hoàn thiện được mọi mặt.

Mặt khác xã hội càng phát triển, năng suất lao động cao, của cải dồi dào càng tạo điều kiện để chăm sóc con người. Khi con người được chăm sóc đầy đủ càng có điều kiện cống hiến cho xã hội nhiều hơn. Vì vậy HCM nói :"muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trước hết phải có con người xhcn."

Quan niệm về con người xhcn

Con người xhcn là con người phát triển toàn diện, hài hòa được từng bước hình thành trong quá trình cách mạng xhcn. Con người xhcn vừa là chủ thể trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa là sản phầm của quá trình đó. Con người xhcn không chỉ là mục tiêu cnxh mà con là động lực của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội sẽ không thành công nếu không xây dựng và phát triển xhcn.

Mặt khác, trong lao động sx, đấu tranh xã hội, con người tạo ra những điều kiện vật chất ngày càng tốt hơn, cuộc sống con người ngày càng đầy đủ hơn, môi trường xã hội ngày càng trong sạch hơn, nhân văn hơn. Do vậy càng có những điều kiện để xây dựng nên những phẩm chất của con người xhcn. Đồng thời thông qua quá trình lao động cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội mà con người cải tạo chính bản thân mình.

Mỗi thời kỳ lịch sử, trên cơ sở phát triển của lực lượng sx của trình độ phát triển xã hội cần phải xác định mô hình con người cần xây dựng. Một khi con người đã hình thành với những phẩm chất tốt đẹp, nó trở lại thành chủ thể tự giác để phát triển xã hội theo mục tiêu xhcn.

* Những đặc trưng cơ bản của con người xhcn VN mà chúng ta phấn đấu xây dựng là:

- Đó là con người có ý thức trình độ và năng lực làm chủ.

- Đó là con người lao động mới, có nhận thức sâu sắc về công việc mà mình đang đảm nhận, lao động có ý thức kỹ luật, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp, biết đánh giá chất lượng và hiệu quả lao động của mình.

- Đó là con người sống có văn hóa, có tình nghĩa, có ý thức nâng cao trình độ trí thức về mọi mặt, giải quyết tốt các mối quan hệ xã hội.

- Đó là con người giàu lòng yêu nước, thương dân, có tình yêu thương giai cấp và đồng loại, sống nhân văn, nhân đạo, kiên quyết đấu tranh chống những âm mưu chống phá của kẻ thù, bảo vệ thành quả cách mạng.

Nguồn lực con người.

Trong các nguồn lực có thể khai thác như nguồn lực tự nhiên, nguồn lực khoa học-công nghệ, nguồn lực con người thì nguồn lực con người là quyết định nhất, bởi lẽ những nguồn lực khác chỉ có thể khai thác có hiệu quả khi nguồn lực con người được phát huy, những nguồn lực khác ngày càng cạn kiệt ngược lại nguồn lực con người ngày càng đa dạng phong phú.

Từ cách hiểu như vậy ta có thể đưa ra khái niệm về nguồn lực con người.

Nguồn lực con người là tổng thể những yếu tố thuộc về thể chất, tinh thần, đạo đức, phẩm chất, trình độ, vị thế xã hội ... tạo nên năng lực của con người, của cộng người có thể sử dụng, phát huy trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và trong những hoạt động xã hội.

Nội dung về nguồn lực con người bao gồm các khía cạnh sau:

- Nói đến nguồn lực con người là nói đến con người với tư cách là chủ thể hoạt động sáng tạo tham gia cải tạo tự nhiên, làm biến đổi xã hội.

- Nói đến nguồn lực con người là nói đến số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. (Số lượng nguồn nhân lực được xác định trên quy mô dân số, cơ cấu độ tuổi, sự phân bố dân cư giữa các vùng ... Còn chất lượng của nguồn nhân lực là thể lực, trí lực, tay nghề, năng lực quản lý ...).

Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực có quan hệ chặt chẽ với nhau.

Nếu số lượng ít sẽ gây khó khăn trong phân công lao động và do vậy, chất lượng lao động cũng bị hạn chế. Chất lượng được nâng cao sẽ làm giảm số lượng người lao động trong một đơn vị sản xuất.

Xã hội muốn phát triển nhanh và bền vững phải quan tâm đào tạo nguồn lực con người có chất lượng ngày càng cao.

Nguồn lực con người không khai thác, không phát huy được là lãng phí vô cùng. HCM khẳng định:"Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định thành công của cách mạng". Đặc biệt là đội ngũ trí thức càng hoạt động, càng nghiên cứu, càng làm cho trí tuệ của họ đa dạng, phong phú và sâu sắc. Nước ta đang là một nước nghèo, kinh tế kém phát triển, thì việc phát huy nguồn lực con người để xây dựng đất nước càng trở nên quan trọng. Đảng và nhà nước ta luôn luôn quan tâm, bồi dưỡng đội ngũ trí thức, tạo điều kiện cho họ cống hiến hết khả năng trí tuệ cho đất nước, cho sự phát triển của xã hội. Bác Hồ nói "Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người".

Câu 29: trình bày những phương hướng và giải pháp cơ bản mà Đảng ta đã đưa ra nhằm để phát huy nguồn lực con người VN hiện nay.

Những phương hướng

Thứ nhất: Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế đất nước.

Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế đất nước, một mặt vừa nâng cao mức sống nhân dân; mặt khác, đặt ra yêu cầu, thách thức đối với người lao động phải phấn đâu vươn lên, nếu họ không muốn thải loại ra khỏi dây chuyền sản xuất.

Như vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa vừa là điều kiện để xây dựng, bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người, đồng thời nguồn lực con người là yếu tố quyết định thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Thứ hai: xây dựng và từng bước hoàn chỉnh một hệ thống chính sách xã hội phù hợp.

Chính sách xã hội là một bộ phận hợp thành chính sách cảu Đảng và nhà nước, là sự thể hiện cương lĩnh, đường lối cách mạng của Đảng, hệ thống pháp luật của nhà nước, nhằm đảm bảo những nhu cầu vật chất và tinh thần của con người, đó là những chính sách điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và là một trong những động lực trực tiếp để con người hoạt động trên lĩnh vực xã hội. Chính sách xã hội dưới chủ nghĩa xã hội phải hướng tới con người và vì con người. Thực hiện tốt chính sách xã hội là tạo điều kiện cho người lao động học tập phấn đấu vươn lên, cống hiến hết sức mình cho xã hội sẽ góp phần to lớn phát triển kinh thế của đất nước. HCM chỉ rõ: con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng. Mục tiêu của cách mạng là giải phóng con người, mang lại tự do, hạnh phúc cho con người.

Thứ ba: từng bước xây dựng và không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý của chế độ xhcn.

Cơ chế quản lý của một xã hội là toàn bộ những thiết chế, những quy định về mối quan hệ trách nhiệm, quyền hạn giữa cá nhân với tổ chức, giữa tổ chức với tổ chức nhằm thực hiện mục đích quản lý xã hội theo một định hướng nhất định của giai cấp cầm quyền.

Chế độ xhcn là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Do vậy, xã hội phải tạo ra những điều kiện cho con người lao động tham gia tích cực vào cộng việc quản lý xã hội, quản lý nhà nước, thông qua đó để đóng góp tài năng, trí tuệ của mình cho xã hội.

Tóm lại, những phương hướng nói trên nhằm bồi dưỡng nguồn nhân lực nước ta ngày càng có tri thức, có trình độ, có sức khỏe ... đồng thời phát huy ngày càng tốt hơn nguồn lực con người trong sự nghiệp xây dựng một xã hội "dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".

Một số phương pháp cơ bản phát huy nguồn lực con người ở nước ta hiện nay

Thứ nhât: trong lĩnh vực kinh tế.

Nâng cao vị thế của người lao động trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho mọi người dân làm chủ cụ thể những tư liệu sx của toàn xã hội, ở mọi thành phần kinh tế.

Huy động mọi người dân đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, của địa phương, của đơn vị mình.

Phát huy sáng kiến của người lao động, động viên mọi người dân bỏ vốn để sản xuất kinh doanh, phát huy trình độ tay nghề, năng lực quản lý của mỗi thành viên trong xã hội, để cùng nhà nước giải quyết những khó khăn của đất nước.

Tăng cường giáo dục đạo đức, khơi dậy lương tâm nghề nghiệp, nêu cao trách nhiệm của mỗi người trong hoạt động sx kinh doanh. Điều đó vừa tạo điều kiện cho xã hội phát triên, vừa là điều kiện cho sx kinh doanh đạt hiệu quả.

Thứ hai: trong lĩnh vực chính trị

Nâng cao trình độ nhận thức chính trị về chủ nghĩa M-L, tư tưởng HCM, quan điểm của Đảng ta cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Từ đó nâng cao trách nhiệm và năng lực của họ trong việc tham gia vào công việc của Đảng, nhà nước và hệ thống chính trị của nước ta.

Tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của quần chúng nhân dân trong mọi hoạt động của nhà nước, bản lĩnh chính trị của mỗi người dân. Kiên quyết đấu tranh với những hiện tượng tiêu cực và những âm mưu chống phá của kẻ thù, bảo vệ chế độ xhcn.

Thứ ba: trên lĩnh vực xã hội.

Loại bỏ những phong tục tập quán lạc hậu; những quan hệ bất bình đẳng, xây dựng mỗi quan hệ mới tốt đẹp giữa người với người trên tình thần trợ giúp đỡ lẫn nhau.

Cân thực hiện những biện pháp làm giảm dần khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng lãnh thổ. Quan tâm đến hộ nghèo, gia đình chính sách, tạo cho mọi người dân được hưởng những thành quả văn hóa, giáo dục, y tế.

Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, nâng cao trình độ tri thức, trình độ tay nghề cho người lao động để cống hiến sức mình cho xã hội.

Thứ tư: trên lĩnh vực giáo dục và đạo tạo.

Nghị quyết hội nghị lần 2 trung ương Đảng khóa 8 khẳng đinh:"giáo dục và đạo tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" cho đất nước, đáp ứng công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Cần tuyên truyền cho mọi người dân thấy được tầm quan trọng của vấn đề này, để từ đó có trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp giáo dục.

Để đào tạo ra những cán bộ vừa "hồng" vừa "chuyên" có ý thức và năng lực làm chủ, cần phải có sự đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục. Nội dung giáo dục phải phản ánh được tri thức quan trọng của thời đại. Phương pháp dạy phải kích thích được tính sáng tạo của người học.

Thứ năm: trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa, nghệ thuật

Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 ban chấp hành trung ương khóa 8, Đảng ta khẳng định:"văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực xây dựng chủ nghĩa xã hội". Trong quá trình cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng, văn hóa nghệ thuật nước ta đã phục vụ tốt sự nghiệp cách mạng. Những năm đổi mới vừa qua, văn học, nghệ thuật đã có những đổi mới về nội dung, hình thức, động viên toàn dân tham gia sự nghiệp đổi mới, xây dựng bảo vệ đất nước.

Tăng cường hơn nữa công tác quản lý của nhà nước trong hoạt động sáng tác, biểu diễn, sao cho văn học nghệ thuật phải cổ vũ cái hay, cái đẹp, góp phần xây dựng lối sống lành mạnh, nâng cao giá trị nhân văn trong con người VN. Đồng thời, đẩy mạnh cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, phê phán những tư tưởng phản động đang tìm cách phủ nhận con đường xã hội chủ nghĩa VN, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng cơ hội, thực dụng, suy thoái về đạo đức, lỗi sống.

Câu 30: trình bày khái niệm tư tưởng, văn hóa, cách mạng tư tưởng và văn hóa. Phân tích những nội dung cơ bản của cách mạng xhcn trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa ở VN hiện nay?

Khái niệm tư tưởng, văn hóa, cách mạng tư tưởng và văn hóa

Tư tưởng là quan điểm và ý nghĩ chung của con người đối với hiện thực khách quan. Tư tưởng thuộc phạm trù ý thức, là sản phẩn chủ quan của con người. Vì vậy, ý thức như thế nào phụ thuộc vào đối tượng, phản ánh, môi trường xã hội và trình độ nhận thức, tâm sinh lý của mỗi người. Khi quan điểm được khái quát hóa, xây dựng thành một hệ thống lý luận, phản ánh lợi ích của một giai cấp thì được gọi là hệ tư tưởng của giai cấp đó. Giai cấp nào thống trị xã hội thì hệ tư tưởng của nó cũng thống trị xã hội-hệ tư tưởng thống trị.

Văn hóa là toàn bộ giá trị vật chất và tinh thần do con người và loài người sáng tạo ra nhờ lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình. Văn hóa được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp. ở đây, chũng ta nghiên cứu theo nghĩa hẹp, đó là văn hóa tinh thần.

Cách mạng xhcn trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa là sự biến đổi trước hết về bản chất của tư tưởng và văn hóa nhằm xác lập hệ tư tưởng mới, xây dựng con người với đạo đức và lối sống mới, xây dựng nên văn hóa mới trong toàn bộ tiến trình cách mạng xhcn do Đảng Cộng Sản lãnh đạo.

Nội dung cơ bản của cách mạng xhcn trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa ở VN hiện nay

Giáo dục hệ tư tưởng của giai cấp công nhân

Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, công tác tư tưởng có vai trò quan trọng trong việc hình thành, phát triển hệ tư tưởng xhcn, biến hệ tư tưởng đó thành hệ tư tưởng chủ đạo trong xã hội, động viên, cổ vũ mọi người hành động tích cực, sáng tạo vì mục tiêu lý tưởng chủ nghĩa xã hội. Vì lẽ đó, tiến hành cách mạng trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa phải quan tâm đến việc truyền bá hệ tư tưởng giai cấp công nhân trong các tầng lớp nhân dân.

Đảng CSVN khẳng định :"tiến hành cách mạng văn hóa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa làm cho thế giới quan M-L và tư tưởng HCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội". Chủ tịch HCM cũng chỉ rõ :"Đảng không có chủ nghĩa cũng như người không có trí không, tàu không có bàn chỉ nam". Người cũng luôn luôn khẳng định, chủ nghĩa M-L-hệ tư tưởng của giai cấp công nhân là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động cảu Đảng ta.

Nâng cao trình độ dân trí và đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục, phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ

Nâng cao dân trí là điều kiện không thể thiếu được để xây dựng nên dân chủ xhcn, để quần chúng nhận thức được và tham gia trực tiếp vào quản lý nhà nước, xây dựng và bảo vệ chế độ xhcn. Mặt bằng dân trí được nâng cao sẽ góp phần thúc đẩy chất lượng nguồn lực lao động, tạo ra tiềm lực trí tuệ để phát triển nhân tài cho xã hội.

Đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục, đào tạo để nhằm đào tạo nguồn lực và bồi dưỡng nhân tài cho xã hội. Đây là điều kiện quan trọng để thúc đẩy xã hội tiến bộ.

Cùng với giáo dục, khoa học và công nghệ có vai trò rất to lớn trong việc tăng cường tiềm lực trí tuệ, cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.

Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

C.Mác, Ph. Ăngghen, trong nhiều tác phẩm của mình, đã có những dự báo khoa học và nhận định về những tích chất của một nền văn hóa tất cả vì con người và có khả năng xây dựng con người hoàn thiện. Nền văn hóa mới sẽ trả lại cho con người những giá trị tinh thần vốn có và tất cả những giá trị ấy sẽ được phát huy trong xã hội mới.

V.I Lênin đã nêu rõ nhiệm vụ của nền văn hóa mới là phải xây dựng những con người của thời đại mới có giác ngộ cách mạng và có trình độ văn hóa cao.

Xây dựng nền văn hóa mới tiên tiến có tích chất xhcn, thấm nhuần nội dung và hình thức dân tộc, gẵn với những yêu cầu của thời đại mới-thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một nhiệm vụ, đồng thời cũng là một mục tiêu quan trọng của cách mạng tư tưởng và văn hóa. Nên văn hóa vô sản, văn hóa xhcn, như V.I Lênin gọi, kết hợp được truyền thống với hiện đại, vừa giữ gìn và phát huy được bản sắc của dân tộc vừa thừa kế được những thành quả tốt đẹp nhất của văn hóa nhân loại qua các thời kỳ lịch sử.

HCM đưa ra tư tưởng về văn hóa: văn hóa là một vũ khí tinh thần phục vụ cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất đất nước cũng như trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Văn hóa phải thực hiện được 3 chức năng, đó là: bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp; nâng cao dân trí, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, phong cách lành mạnh; hướng con người vương tới chân, thiện, mỹ.

Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 ban chấp hành trung ương đảng khóa 8 đã chỉ rõ "... xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại, làm cho văn hóa thấm sâu vào đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, vào từng gia đình, vào từng tập thể cộng đồng dân cư ..."

Xây dựng con người phát triển toàn diện

Con người xhcn là sản phẩm của xã hội mới được hình thành phổ biến trong phong trào quần chúng lao động. Đó là thế hệ những người được rèn luyện, thử thách trong đấu tranh cách mạng, là những người lao động đã trưởng thành, các thế hệ trẻ kế tiếp.

Chủ nghĩa xã hội xây dựng con người phát triển toàn diện. Đó là con người sống có lý tưởng, có trách nhiệm với công việc, với xã hội, với chính mình. Họ phải là những người có học thức, có niềm tin khoa học, có năng lực hoạt động sáng tạo, luôn luôn đấu tranh cho lẽ phải, cho sự công bằng, bình đẳng dân chủ. Đó là con người phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, sự phong phú về đời sống tinh thần.

Những con người có lối sống xhcn là sự thể hiện trình độ phát triển văn hóa cao của cá nhân và cộng đồng. Xây dựng con người xhcn phải chú trọng đầy đủ những nội dung của nó. Trước hết con người phải có thể lực tốt, vừa đảm nhiệm hạnh phúc riêng của họ, vừa đảm bảo chất lượng sinh thể của thế hệ người VN trong quá trình tái sản xuất nòi giống. Thể lực tốt là tiêu chí đầu tiên của chất lượng nguồn lực lao động, là tiền đề sinh học để phát triển trí tuệ, nhân cách, năng lực hoạt động cá thể của mỗi cá thể.

Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng CS trong cách mạng tư tưởng và văn hóa

Sự lãnh đạo của Đảng CS là vấn đề có tính nguyên tắc, là nhân tố quyết định trước tiên đối với sự thắng lợi của sự nghiệp cách mạng đồng thời cũng là sự đảm bảo về chính trị, tư tưởng và tổ chức để cách mạng tư tưởng và văn hóa đi đúng định hướng xhcn.

Nội dung và phương pháp lãnh đạo của Đảng CS đối với cách mạng tư tưởng và văn hóa là:

Đảng lãnh đạo bằng tư tưởng của giai cấp công nhân, bằng cương lĩnh, đường lỗi cách mạng và chủ trương, chính sách cùng sự lãnh đạo thực tiễn trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa.

Đảng lãnh đạo bằng những phương pháp văn hóa, bằng sự am hiểu những đặc điểm của văn hóa và hoạt động sáng tạo văn hóa, bằng sức mạnh của giáo dục thuyết phục khoa học gắn với công tác tổ chức thực tiễn có hiệu quả.

Các chính sách văn hóa của Đảng phải tạo được môi trường và điều kiện để phát huy tối đa khả năng sáng tạo của quần chùng, làm cho quần chúng tích cực sáng tạo văn hóa và hưởng thụ văn hóa, làm cho văn hóa trở thành động lực phát triển và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.

Đảng CS và nhà nước phải tăng cường đầu tư vật chất tinh thần một cách có hiệu quả vào việc đào tạo cán bộ, đặc biệt là cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực tư tưởng và văn hóa. Nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân đặc biệt là vùng nông thôn. Đồng thời Đảng và nhà nước không ngừng chăm lo xây dựng nền văn hóa có tính truyền thống và hiện đại, giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc, trên cơ sở đó tiếp thu văn hóa nhân loại.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro

Tags: #cnxhkh