chuong9.kt no phai tra
CHƯƠNG 9 KẾ TOÁN NỢ PHẢI TRẢ
9.1. Quy định về kế toán nợ phải trả
9.1.1 Khái niệm và phân loại các khoản nợ phải trả
Trong các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh luôn phát sinh các giao dịch với các đối tác. Các giao dịch này dẫn đến doanh nghiệp nhận về một loại tài sản, một loại dịch vụ, tham gia một cam kết hợp đồng hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý tạo ra khoản nợ phải trả mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ, trách nhiệm đối với các đối tác.
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ những giao dịch những sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bằng các nguồn lực của mình
Các khoản nợ phải trả phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau như: Nợ tiền vay, nợ phải trả cho người bán, nợ phải trả, phải nộp cho Nhà nước, phải trả người lao động...
Để đáp ứng yêu cầu quản lý cần phân loại các khoản nợ phải trả theo các tiêu thức khác nhau:
Căn cứ vào nội dung kinh tế nợ phải trả trong doanh nghiệp được chia thành:
+ Nợ phải trả vay: Là các khoản nợ phải trả phát sinh trên cơ sở các hợp đồng, khế ước vay giữa doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân, đơn vị bên trong và ngoài doanh nghiệp như: Vay ngắn hạn; vay dài hạn; trái phiếu phát hành; …
+ Nợ phải trả trong thanh toán: Là các khoản nợ phải trả phát sinh từ những giao dịch mua bán, trao đổi, sử dụng dịch vụ... mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm như: Phải trả người bán; Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; Phải trả người lao động; Phải trả nội bộ; thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng; Phải trả, phải nộp khác ...
+ Các khoản dự phòng phải trả: Là các khoản phải chi trả mà thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Bao gồm: Chi phí phải trả; Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm; Dự phòng phải trả;...
Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán, nợ phải trả trong doanh nghiệp được chia thành:
+ Nợ phải trả ngắn hạn: Là các khoản nợ phải trả có kỳ hạn thanh toán trong vòng 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Vay ngắn hạn; Nợ dài hạn đến hạn trả; Phải trả người bán ngắn hạn; Thuế và các khoản nộp Nhà nước; Phải trả người lao động; Chi phí phải trả ngắn hạn; Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn; Phải trả ngắn hạn khác;
+ Nợ phải trả dài hạn: Là các khoản nợ phải trả có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Vay dài hạn; Nợ dài hạn; Trái phiếu phát hành; Chi phí phải trả dài hạn; Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn; Thuế thu nhập hoãn lại phải trả; Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm; Dự phòng phải trả; Phải trả dài hạn khác;
9.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nợ phải trả.
Theo dõi, ghi chép, phản ánh một các kịp thời, đầy đủ và chính xác các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán các khoản nợ, qua đó kiểm tra kiểm soát tình hình quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổ chức kế toán chi tiết và các khoản nợ phải trả theo từng đối tượng cho từng khoản nợ theo các chỉ tiêu tổng số nợ phải trả, số đã trả, số còn lại phải trả và xác định theo thời hạn phải trả.
Cung cấp kịp thời (thường xuyên và định kỳ) những thông tin về tình hình công nợ phải phải trả và tình hình thanh toán công nợ cho chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh nghiệp làm cơ sở, căn cứ cho việc đề ra các quyết định hợp lý trong việc chỉ đạo qúa trình sản xuất kinh doanh và quản lý tài sản của doanh nghiệp.
9.1.3 Quy định kế toán nợ phải trả.
- Phải tổ chức kế toán theo dõi chi tiết nợ phải trả theo từng đối tượng phải trả, theo nội dung khoản nợ phải trả, theo thời hạn thanh toán. Phải theo dõi chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ phải trả bằng vàng, bạc, đá quý.
- Phải theo dõi cả về nguyên tệ và quy đổi theo “ đồng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” đối với các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. Cuối kỳ kế toán, phải điều chỉnh số dư các khoản nợ phải trả theo tỷ giá thực tế ngày cuối kỳ kế toán.
- Phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, đối chiếu các khoản nợ phải trong doanh nghiệp.
9.2 . Kế toán các khoản nợ vay.
9.2.1. Quy định kế toán các khoản nợ vay
Kế toán các khoản nợ vay phải tuân thủ các quy định chung của kế toán nợ phải trả. Ngoài ra còn phải tuân thủ đầy đủ các quy định cụ thể đối với khoản nợ vay:
- Khi vay vốn doanh nghiệp phải có vật tư đảm bảo hoặc tài sản thế chấp, phải hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng kỳ hạn đã ký trong hợp đồng vay vốn. Các khoản nợ vay phải theo dõi chi tiết theo từng hình thức vay, từng đối tượng, thời hạn thanh toán cho từng khoản vay ngắn hạn và dài hạn.
Cuối kỳ, phải đánh giá lại số dư nợ vay có gốc ngoại tệ và vàng bạc đá quý theo tỷ giá thực tế nhằm phản ánh trung thực các khoản nợ vay khi lập BCTC.
- Khi doanh nghiệp vay vốn bằng việc phát hành trái phiếu sẽ phát sinh các trường hợp sau:
+ Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;
+ Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa;
+ Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa.
Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu. Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu. Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng. Khi phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trái phiếu doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương pháp đã lựa chọn trong một kỳ kế toán năm.
Theo phương pháp lãi suất thực tế: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ vào mỗi kỳ được tính bằng chênh lệch giữa chi phí lãi vay phải trả cho mỗi kỳ trả lãi (được tính bằng giá trị ghi sổ đầu kỳ của trái phiếu nhân (x) với tỷ lệ lãi thực tế trên thị trường) với số tiền phải trả từng kỳ.
Theo phương pháp đường thẳng: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ đều trong suốt kỳ hạn của trái phiếu.
- Chi phí đi vay bao gồm: lãi vay phải trả, chi phí phát sinh trong quá trình vay và phát hành trái phiếu, khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ: Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định. Các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.
+ Chi phí đi vay liên quan đến tài sản dở dang khi đủ điều kiện vốn hoá phải vốn hóa vào giá trị tài sản. Kế toán phải xác định chi phí đi vay được vốn hoá, thời điểm bắt đầu vốn hoá, tạm ngừng vốn hoá và chấm dứt việc vốn hoá. Chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản bao gồm: Lãi tiền vay, phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay.
+ Vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng trong các giai đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là cần thiết. Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh.
+ Đơn vị phải xác định chi phí đi vay được vốn hoá theo đúng quy định hiện hành của chuẩn mực kế toán cho hai trường hợp: (1) Khoản vay vốn riêng biệt sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang và (2) Các khoản vốn vay chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang.
Các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời các khoản vay riêng biệt trong khi chờ sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải ghi giảm trừ (-) vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
Vốn hoá chi phí đi vay đối với khoản vốn vay riêng biệt:
Chi phí đi vay được vốn hoá cho mỗi kỳ kế toán
=
Chi phí đi vay thực tế phát sinh của khoản vay riêng biệt
-
Thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay đó
Vốn hoá chi phí đi vay đối với các khoản vốn vay chung:
Số chi phí đi vay được vốn hoá cho mỗi kỳ kế toán (1)
=
Chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang cho đến cuối kỳ kế toán (2)
x
Tỷ lệ vốn hoá (%) (3)
Chi phí luỹ kế bình quân gia quyền (2)
=
Σ
Chi phí cho từng tài sản (4)
x
Số tháng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ kế toán (5)
Số tháng phát sinh của kỳ kế toán (6)
Tỷ lệ vốn hoá (%) (3)
=
Tổng số tiền lãi vay thực tế của các khoản vay phát sinh trong kỳ (7)
x 100%
Số dư bình quân gia quyền các khoản vay gốc (8)
Số dư bình quân gia quyềncác khoản vay gốc (8)
=
Σ
Số dư của từng khoản vay gốc (9)
x
Số tháng mà từng khoản vay phát sinh trong kỳ kế toán (5)
Số tháng phát sinh của kỳ kế toán (6)
9.2.2. Kế toán vay ngắn hạn.
9.2.2.1 Chứng từ kế toán:
- Hợp đồng vay, khế ước vay;
- Phiếu thu , phiếu chi;
- Chứng từ của ngân hàng: Giấy báo nợ, báo có;
- Các chứng từ tự lập, …
9.2.2.2 Vận dụng tài khoản kế toán
a) Tài khoản kế toán
- Tài khoản 311 – “Vay ngắn hạn” dùng để phản ánh các khoản vay và tình hình thanh toán nợ vay ngắn hạn.
Nội dung và kết cấu của tài khoản 311 – “Vay ngắn hạn” như sau:
Bên Nợ:
· Phản ánh số tiền đã trả về các khoản vay ngắn hạn
· Số tiền nợ vay ngắn hạn giảm do tỷ giá ngoại tệ giảm
Bên Có:
· Phản ánh số tiền vay ngắn hạn tăng trong kỳ
· Số tiền nợ vay ngắn hạn tăng do tỷ giá ngoại tệ tăng
Số dư bên Có:
· Phản ánh số nợ vay ngắn hạn chưa trả.
- Tài khoản liên quan: TK 635, 241, 627, 142, 242, 335, 111, 112, 151, 152...
b) Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
* Kế toán nợ vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam:
(1) Khi vay ngân hàng:
- Vay ngắn hạn để nhập quỹ tiền mặt, hoặc chuyển vào tài khoản tiền gửi Ngân hàng:
Nợ TK111, 112
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
- Vay ngắn hạn để mua hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
+ Doanh nghiệp thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 152, 153, 156,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
+ Doanh nghiệp thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT:
Nợ TK 152, 153, 156,
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
- Vay ngắn hạn để đầu tư tài chính:
Nợ TK 121, 128,...
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
- Vay để thanh toán nợ phải trả:
Nợ TK 311, 315, 331, 333, 336, 338, …
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
(2) Khi thanh toán vay ngắn hạn:
Nợ TK 311 - Vay Ngắn hạn
Có TK111, 112, 311
* Kế toán vay ngắn hạn bằng ngoại tệ:
(1) Khoản nợ vay ngắn hạn bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:
- Vay ngắn hạn để nhập quỹ tiền mặt, chuyển vào tài khoản tiền gửi Ngân hàng, ký quỹ, kế toán ghi sổ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm vay :
Nợ TK111, 112, 144
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
- Vay ngắn hạn để mua hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán ghi sổ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm vay :
+ Doanh nghiệp thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 152, 153, 156,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
+ Doanh nghiệp thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT:
Nợ TK 152, 153, 156,
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
- Vay để thanh toán nợ phải trả căn cứ vào tỷ giá ghi sổ các khoản nợ phải trả và tỷ giá thực tế tại thời điểm vay:
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,...
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 311- Vay ngắn hạn
(2) Thanh toán nợ vay ngắn hạn bằng ngoại tệ. Căn cứ vào tỷ giá ghi sổ khoản nợ vay và tỷ giá xuất quỹ:
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 111 (1112), 112 (1122)
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 111 (1112), 112 (1122)
(3) Đánh giá số dư nợ vay cuối kỳ: Doanh nghiệp phải đánh giá số dư nợ vay bằng ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái tại ngày báo cáo tài chính. Khoản chênh lệch giữa tỷ giá thực tế trong kỳ và tỷ giá thực tế cuối niên độ kế toán xử lý:
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 311- Vay ngắn hạn
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 311- Vay ngắn hạn
* Kế toán chi phí đi vay:
(1) Chi phí ban đầu liên quan đến khoản vay ngắn hạn:
- Chi phí phát sinh ban đầu: Các khoản chi phí phát sinh ban đầu liên quan tới quá trình làm thủ tục vay:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 111, 112,...
- Khi phân bổ khoản chi phí phát sinh ban đầu:
+ Đối với các khoản vay liên quan đến tài sản dở dang đủ điều kiện vốn hoá
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 142, 242
+ Đối với các khoản vay không đủ điều kiện vốn hoá
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 142, 242
(2) Lãi vay phải trả của các khoản nợ vay trong kỳ
- Trường hợp lãi vay phải trả của các khoản vay liên quan đến tài sản dở dang đủ điều kiện vốn hoá:
+ Thanh toán định kỳ lãi tiền vay cho bên cho vay:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 111, 112 (Nếu trả lãi vay định kỳ)
+ Định kỳ, tính lãi tiền vay phải trả từng kỳ nhưng chưa thanh toán:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 – Chi phí phải trả
+ Nếu doanh nghiệp trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay:
Khi trả tiền lãi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 111, 112,...
Định kỳ, phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 142, 242
- Trường hợp lãi vay phải trả của các khoản vay không đủ điều kiện vốn hóa:
+ Thanh toán định kỳ lãi tiền vay cho bên cho vay:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 111, 112...
+ Định kỳ, tính lãi tiền vay phải trả từng kỳ nhưng chưa thanh toán:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
+ Trường hợp doanh nghiệp trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay:
Khi trả tiền lãi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 111, 112,...
Định kỳ, phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 142 - Chi phí trả trước
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
(3) Các khoản phạt vay quá hạn
Có TK 111, 112, 335 no 811
CHƯƠNG 9 KẾ TOÁN NỢ PHẢI TRẢ
9.1. Quy định về kế toán nợ phải trả
9.1.1 Khái niệm và phân loại các khoản nợ phải trả
Trong các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh luôn phát sinh các giao dịch với các đối tác. Các giao dịch này dẫn đến doanh nghiệp nhận về một loại tài sản, một loại dịch vụ, tham gia một cam kết hợp đồng hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý tạo ra khoản nợ phải trả mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ, trách nhiệm đối với các đối tác.
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ những giao dịch những sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bằng các nguồn lực của mình
Các khoản nợ phải trả phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau như: Nợ tiền vay, nợ phải trả cho người bán, nợ phải trả, phải nộp cho Nhà nước, phải trả người lao động...
Để đáp ứng yêu cầu quản lý cần phân loại các khoản nợ phải trả theo các tiêu thức khác nhau:
Căn cứ vào nội dung kinh tế nợ phải trả trong doanh nghiệp được chia thành:
+ Nợ phải trả vay: Là các khoản nợ phải trả phát sinh trên cơ sở các hợp đồng, khế ước vay giữa doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân, đơn vị bên trong và ngoài doanh nghiệp như: Vay ngắn hạn; vay dài hạn; trái phiếu phát hành; …
+ Nợ phải trả trong thanh toán: Là các khoản nợ phải trả phát sinh từ những giao dịch mua bán, trao đổi, sử dụng dịch vụ... mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm như: Phải trả người bán; Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; Phải trả người lao động; Phải trả nội bộ; thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng; Phải trả, phải nộp khác ...
+ Các khoản dự phòng phải trả: Là các khoản phải chi trả mà thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Bao gồm: Chi phí phải trả; Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm; Dự phòng phải trả;...
Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán, nợ phải trả trong doanh nghiệp được chia thành:
+ Nợ phải trả ngắn hạn: Là các khoản nợ phải trả có kỳ hạn thanh toán trong vòng 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Vay ngắn hạn; Nợ dài hạn đến hạn trả; Phải trả người bán ngắn hạn; Thuế và các khoản nộp Nhà nước; Phải trả người lao động; Chi phí phải trả ngắn hạn; Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn; Phải trả ngắn hạn khác;
+ Nợ phải trả dài hạn: Là các khoản nợ phải trả có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Vay dài hạn; Nợ dài hạn; Trái phiếu phát hành; Chi phí phải trả dài hạn; Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn; Thuế thu nhập hoãn lại phải trả; Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm; Dự phòng phải trả; Phải trả dài hạn khác;
9.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nợ phải trả.
Theo dõi, ghi chép, phản ánh một các kịp thời, đầy đủ và chính xác các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán các khoản nợ, qua đó kiểm tra kiểm soát tình hình quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổ chức kế toán chi tiết và các khoản nợ phải trả theo từng đối tượng cho từng khoản nợ theo các chỉ tiêu tổng số nợ phải trả, số đã trả, số còn lại phải trả và xác định theo thời hạn phải trả.
Cung cấp kịp thời (thường xuyên và định kỳ) những thông tin về tình hình công nợ phải phải trả và tình hình thanh toán công nợ cho chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh nghiệp làm cơ sở, căn cứ cho việc đề ra các quyết định hợp lý trong việc chỉ đạo qúa trình sản xuất kinh doanh và quản lý tài sản của doanh nghiệp.
9.1.3 Quy định kế toán nợ phải trả.
- Phải tổ chức kế toán theo dõi chi tiết nợ phải trả theo từng đối tượng phải trả, theo nội dung khoản nợ phải trả, theo thời hạn thanh toán. Phải theo dõi chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ phải trả bằng vàng, bạc, đá quý.
- Phải theo dõi cả về nguyên tệ và quy đổi theo “ đồng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” đối với các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. Cuối kỳ kế toán, phải điều chỉnh số dư các khoản nợ phải trả theo tỷ giá thực tế ngày cuối kỳ kế toán.
- Phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, đối chiếu các khoản nợ phải trong doanh nghiệp.
9.2 . Kế toán các khoản nợ vay.
9.2.1. Quy định kế toán các khoản nợ vay
Kế toán các khoản nợ vay phải tuân thủ các quy định chung của kế toán nợ phải trả. Ngoài ra còn phải tuân thủ đầy đủ các quy định cụ thể đối với khoản nợ vay:
- Khi vay vốn doanh nghiệp phải có vật tư đảm bảo hoặc tài sản thế chấp, phải hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng kỳ hạn đã ký trong hợp đồng vay vốn. Các khoản nợ vay phải theo dõi chi tiết theo từng hình thức vay, từng đối tượng, thời hạn thanh toán cho từng khoản vay ngắn hạn và dài hạn.
Cuối kỳ, phải đánh giá lại số dư nợ vay có gốc ngoại tệ và vàng bạc đá quý theo tỷ giá thực tế nhằm phản ánh trung thực các khoản nợ vay khi lập BCTC.
- Khi doanh nghiệp vay vốn bằng việc phát hành trái phiếu sẽ phát sinh các trường hợp sau:
+ Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;
+ Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa;
+ Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa.
Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu. Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu. Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng. Khi phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trái phiếu doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương pháp đã lựa chọn trong một kỳ kế toán năm.
Theo phương pháp lãi suất thực tế: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ vào mỗi kỳ được tính bằng chênh lệch giữa chi phí lãi vay phải trả cho mỗi kỳ trả lãi (được tính bằng giá trị ghi sổ đầu kỳ của trái phiếu nhân (x) với tỷ lệ lãi thực tế trên thị trường) với số tiền phải trả từng kỳ.
Theo phương pháp đường thẳng: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ đều trong suốt kỳ hạn của trái phiếu.
- Chi phí đi vay bao gồm: lãi vay phải trả, chi phí phát sinh trong quá trình vay và phát hành trái phiếu, khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ: Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định. Các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.
+ Chi phí đi vay liên quan đến tài sản dở dang khi đủ điều kiện vốn hoá phải vốn hóa vào giá trị tài sản. Kế toán phải xác định chi phí đi vay được vốn hoá, thời điểm bắt đầu vốn hoá, tạm ngừng vốn hoá và chấm dứt việc vốn hoá. Chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản bao gồm: Lãi tiền vay, phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay.
+ Vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng trong các giai đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là cần thiết. Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh.
+ Đơn vị phải xác định chi phí đi vay được vốn hoá theo đúng quy định hiện hành của chuẩn mực kế toán cho hai trường hợp: (1) Khoản vay vốn riêng biệt sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang và (2) Các khoản vốn vay chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang.
Các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời các khoản vay riêng biệt trong khi chờ sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải ghi giảm trừ (-) vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
Vốn hoá chi phí đi vay đối với khoản vốn vay riêng biệt:
Chi phí đi vay được vốn hoá cho mỗi kỳ kế toán
=
Chi phí đi vay thực tế phát sinh của khoản vay riêng biệt
-
Thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay đó
Vốn hoá chi phí đi vay đối với các khoản vốn vay chung:
Số chi phí đi vay được vốn hoá cho mỗi kỳ kế toán (1)
=
Chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang cho đến cuối kỳ kế toán (2)
x
Tỷ lệ vốn hoá (%) (3)
Chi phí luỹ kế bình quân gia quyền (2)
=
Σ
Chi phí cho từng tài sản (4)
x
Số tháng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ kế toán (5)
Số tháng phát sinh của kỳ kế toán (6)
Tỷ lệ vốn hoá (%) (3)
=
Tổng số tiền lãi vay thực tế của các khoản vay phát sinh trong kỳ (7)
x 100%
Số dư bình quân gia quyền các khoản vay gốc (8)
Số dư bình quân gia quyềncác khoản vay gốc (8)
=
Σ
Số dư của từng khoản vay gốc (9)
x
Số tháng mà từng khoản vay phát sinh trong kỳ kế toán (5)
Số tháng phát sinh của kỳ kế toán (6)
9.2.2. Kế toán vay ngắn hạn.
9.2.2.1 Chứng từ kế toán:
- Hợp đồng vay, khế ước vay;
- Phiếu thu , phiếu chi;
- Chứng từ của ngân hàng: Giấy báo nợ, báo có;
- Các chứng từ tự lập, …
9.2.2.2 Vận dụng tài khoản kế toán
a) Tài khoản kế toán
- Tài khoản 311 – “Vay ngắn hạn” dùng để phản ánh các khoản vay và tình hình thanh toán nợ vay ngắn hạn.
Nội dung và kết cấu của tài khoản 311 – “Vay ngắn hạn” như sau:
Bên Nợ:
· Phản ánh số tiền đã trả về các khoản vay ngắn hạn
· Số tiền nợ vay ngắn hạn giảm do tỷ giá ngoại tệ giảm
Bên Có:
· Phản ánh số tiền vay ngắn hạn tăng trong kỳ
· Số tiền nợ vay ngắn hạn tăng do tỷ giá ngoại tệ tăng
Số dư bên Có:
· Phản ánh số nợ vay ngắn hạn chưa trả.
- Tài khoản liên quan: TK 635, 241, 627, 142, 242, 335, 111, 112, 151, 152...
b) Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
* Kế toán nợ vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam:
(1) Khi vay ngân hàng:
- Vay ngắn hạn để nhập quỹ tiền mặt, hoặc chuyển vào tài khoản tiền gửi Ngân hàng:
Nợ TK111, 112
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
- Vay ngắn hạn để mua hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
+ Doanh nghiệp thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 152, 153, 156,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
+ Doanh nghiệp thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT:
Nợ TK 152, 153, 156,
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
- Vay ngắn hạn để đầu tư tài chính:
Nợ TK 121, 128,...
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
- Vay để thanh toán nợ phải trả:
Nợ TK 311, 315, 331, 333, 336, 338, …
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
(2) Khi thanh toán vay ngắn hạn:
Nợ TK 311 - Vay Ngắn hạn
Có TK111, 112, 311
* Kế toán vay ngắn hạn bằng ngoại tệ:
(1) Khoản nợ vay ngắn hạn bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:
- Vay ngắn hạn để nhập quỹ tiền mặt, chuyển vào tài khoản tiền gửi Ngân hàng, ký quỹ, kế toán ghi sổ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm vay :
Nợ TK111, 112, 144
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
- Vay ngắn hạn để mua hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán ghi sổ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm vay :
+ Doanh nghiệp thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 152, 153, 156,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
+ Doanh nghiệp thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT:
Nợ TK 152, 153, 156,
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
- Vay để thanh toán nợ phải trả căn cứ vào tỷ giá ghi sổ các khoản nợ phải trả và tỷ giá thực tế tại thời điểm vay:
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,...
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 311- Vay ngắn hạn
(2) Thanh toán nợ vay ngắn hạn bằng ngoại tệ. Căn cứ vào tỷ giá ghi sổ khoản nợ vay và tỷ giá xuất quỹ:
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 111 (1112), 112 (1122)
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 111 (1112), 112 (1122)
(3) Đánh giá số dư nợ vay cuối kỳ: Doanh nghiệp phải đánh giá số dư nợ vay bằng ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái tại ngày báo cáo tài chính. Khoản chênh lệch giữa tỷ giá thực tế trong kỳ và tỷ giá thực tế cuối niên độ kế toán xử lý:
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 311- Vay ngắn hạn
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 311- Vay ngắn hạn
* Kế toán chi phí đi vay:
(1) Chi phí ban đầu liên quan đến khoản vay ngắn hạn:
- Chi phí phát sinh ban đầu: Các khoản chi phí phát sinh ban đầu liên quan tới quá trình làm thủ tục vay:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 111, 112,...
- Khi phân bổ khoản chi phí phát sinh ban đầu:
+ Đối với các khoản vay liên quan đến tài sản dở dang đủ điều kiện vốn hoá
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 142, 242
+ Đối với các khoản vay không đủ điều kiện vốn hoá
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 142, 242
(2) Lãi vay phải trả của các khoản nợ vay trong kỳ
- Trường hợp lãi vay phải trả của các khoản vay liên quan đến tài sản dở dang đủ điều kiện vốn hoá:
+ Thanh toán định kỳ lãi tiền vay cho bên cho vay:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 111, 112 (Nếu trả lãi vay định kỳ)
+ Định kỳ, tính lãi tiền vay phải trả từng kỳ nhưng chưa thanh toán:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 – Chi phí phải trả
+ Nếu doanh nghiệp trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay:
Khi trả tiền lãi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 111, 112,...
Định kỳ, phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 142, 242
- Trường hợp lãi vay phải trả của các khoản vay không đủ điều kiện vốn hóa:
+ Thanh toán định kỳ lãi tiền vay cho bên cho vay:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 111, 112...
+ Định kỳ, tính lãi tiền vay phải trả từng kỳ nhưng chưa thanh toán:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
+ Trường hợp doanh nghiệp trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay:
Khi trả tiền lãi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 111, 112,...
Định kỳ, phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 142 - Chi phí trả trước
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
(3) Các khoản phạt vay quá hạn
Nợ TK 811
Có TK 111, 112, 335
9.2.2.3 Sổ kế toán:
Sổ kế toán tổng hợp:
Theo hình thức kế toán nhật ký chung, kế toán nợ vay ngắn hạn căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi vào nhật ký chung. Đồng thời kế toán phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ ngân hàng ghi vào nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền. Với các khoản vay mua hàng hóa, nguyên vật liệu căn cứ vào chứng từ mua hàng kế toán ghi vào nhật ký mua hàng. Cuối kỳ, căn cứ vào nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng ghi vào sổ cái TK 311, 315, 331, 336, 338, 111, 112, 152, 156, 635, 515, ...
Theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ, kế toán nợ vay ngắn hạn căn cứ vào các chứng từ vay kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 4 (Ghi có TK 311). Cuối kỳ, căn cứ vào nhật ký chứng từ số 4, 1, 2,...ghi vào sổ cái TK 311
Sổ kế toán chi tiết:
Kế toán nợ vay ngắn hạn căn cứ vào các chứng từ vay phải mở sổ kế toán chi tiết theo từng hình thức vay, từng đối tượng, thời hạn thanh toán cho từng khoản vay.
Với khoản vay bằng ngoại tệ sổ kế toán chi tiết còn phải theo dõi theo nguyên tệ, tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi nhận nợ và tỷ giá ngày thanh toán.
Với khoản vay bằng vàng, bạc, đá quý phải theo dõi chi tiết theo số lượng và giá trị của từng lần vay và theo từng đối tượng.
Ngoài ra sổ kế toán chi tiết các khoản nợ vay có thể mở thêm cột theo dõi thanh toán lãi vay để cung cấp số liệu cho kế toán chi tiết khi phản ánh chỉ tiêu lãi vay.
9.2.3. Kế toán vay dài hạn:
9.2.3.1 Chứng từ kế toán:
- Hợp đồng vay, khế ước vay;
- Phiếu thu , phiếu chi;
- Chứng từ của ngân hàng: Giấy báo nợ, báo có;
- Các chứng từ tự lập cuối niên độ của các khoản vay dài hạn đến hạn trả
9.2.3.2 Vận dụng tài khoản kế toán
a) Tài khoản kế toán
- Tài khoản 341 – “Vay dài hạn” dùng để phản ánh các khoản tiền vay dài hạn và tình hình thanh toán các khoản vay dài hạn của doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu của tài khoản 341 - “Vay dài hạn”như sau:
Bên Nợ:
· Phản ánh số tiền đã trả nợ vay dài hạn trong kỳ
· Kết chuyển số nợ vay dài hạn đến hạn trả sang
· Số giảm nợ vay dài hạn do tỷ giá ngoại tệ giảm.
Bên Có:
· Phản ánh số tiền vay dài hạn tăng trong kỳ
· Số tăng nợ do tỷ giá ngoại tệ tăng.
Số dư bên Có:
· Phản ánh số tiền vay dài hạn còn nợ chưa đến hạn trả.
- Tài khoản 315 –“Nợ dài hạn đến hạn trả” dung để phản ánh các khoản vay dài hạn, nợ dài hạn sẽ phải trả cho trong năm tài chính hiện hành
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 315 – “Nợ dài hạn đến hạn trả”:
Bên Nợ:
· Số tiền đã thanh toán về nợ dài hạn đến hạn trả
· Số tiền giảm nợ vay do tỷ giá hối đoái giảm (nợ bằng ngoại tệ)
Bên Có:
· Số nợ dài hạn đến hạn trả
· Số tiền tăng nợ vay do tỷ giá hối đoái tăng (nợ bằng ngoại tệ)
Số dư bên Có:
· Số nợ còn phải trả của nợ dài hạn đến hạn hoặc quá hạn phải trả.
- Tài khoản liên quan: TK 635, 241, 627, 142, 242, 335, 111, 112, 151, 152, 331,...
b) Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
* Kế toán vay dài hạn bằng đồng Việt Nam:
(1) Khoản nợ vay dài hạn phát sinh trong kỳ:
+ Vay dài hạn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ:
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ dùng vào SXKD thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 241, 211, 213
Nợ TK133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 341 - Vay dài hạn
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ dùng vào SXKD thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT:
Nợ TK 241, 211, 213
Có TK 341 - Vay dài hạn
+ Vay dài hạn để đầu tư tài chính:
Nợ TK 221, 222, 223, 228, ...
Có TK 341 - Vay dài hạn.
+ Vay dài hạn để ký quỹ, ký cược dài hạn, kế toán ghi:
Nợ TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn.
Có TK 341 - Vay dài hạn.
+ Trường hợp vay dài hạn nhập vào quỹ hoặc chuyển vào tài khoản ở Ngân hàng, kế toán:
Nợ TK 111, 112
Có TK 341 - Vay dài hạn.
+ Vay dài hạn thanh toán các khoản nợ phải trả:
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 338, ...
Có TK 341 - Vay dài hạn.
(2) Nợ dài hạn đến hạn trả:
+ Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng vay, khế ước vay, cam kết vay, xác định và kết chuyển số nợ dài hạn đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo:
Nợ TK 341, 342
Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
+ Khi thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn trả:
Thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Có TK 111, 112
Thanh toán bằng tiền thu hồi công nợ hoặc tiền vay mới, ghi:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 131 - Phải thu của người bán
Có TK 138 - Phải thu khác
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
(3) Thanh toán nợ vay dài hạn trước hạn phải trả:
Nợ TK 341 - Vay dài hạn
Có TK 111, 112
* Kế toán nợ dài hạn bằng ngoại tệ:
(1) Vay dài hạn bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:
+ Vay dài hạn mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng vào đầu tư xây dựng cơ bản, căn cứ vào tỷ giá thực tế tại thời điểm vay :
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng vào đầu tư xây dựng cơ bản thuộc đối tượng được khấu trừ thuế:
Nợ TK 152, 153, ...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 341 - Vay dài hạn
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng vào đầu tư xây dựng cơ bản thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT:
Nợ TK 152, 153,
Có TK 341 - Vay dài hạn
+ Vay dài hạn sử dụng trực tiếp vào đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ, căn cứ vào tỷ giá thực tế tại thời điểm vay :
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ thuộc đối tượng được khấu trừ thuế:
Nợ TK 241 (2412), 211, 213, ...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 341 - Vay dài hạn
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT:
Nợ TK 241 (2412), 211, 213, ...
Có TK 341 - Vay dài hạn
+ Vay dài hạn để nhập quỹ tiền mặt, hoặc chuyển vào tài khoản tiền gửi Ngân hàng hoặc ký quỹ, kế toán ghi sổ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm vay :
Nợ TK111, 112, 144, 244
Có TK 341 - Vay dài hạn
+ Vay để thanh toán nợ phải trả căn cứ vào tỷ giá ghi sổ các khoản nợ phải trả và tỷ giá thực tế tại thời điểm vay:
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 338 ...
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Có TK 341 - Vay dài hạn
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 338,...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 341 - Vay dài hạn
(2) Nợ dài hạn đến hạn trả bằng ngoại tệ:
+ Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng vay, khế ước vay, cam kết vay, xác định và kết chuyển số nợ dài hạn đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo. Căn cứ vào tỷ giá ghi sổ các khoản vay dài hạn và nợ dài hạn:
Nợ TK 341, 342
Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
+ Thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn trả bằng ngoại tệ, căn cứ vào tỷ giá ghi sổ kế toán và tỷ giá xuất quỹ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán:
Nợ các TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 111 (1112), 112 (1122)
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 111 (1112), 112 (1122)
(3) Thanh toán nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ trước hạn trả, căn cứ vào tỷ giá ghi sổ khoản nợ vay dài hạn và tỷ giá xuất quỹ:
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ vay dài hạn:
Nợ TK 341 - Vay dài hạn
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 111 (1112), 112 (1122)
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ vay dài hạn:
Nợ TK 341 - Vay dài hạn
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 111 (1112), 112 (1122)
(4) Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư nợ dài hạn đến hạn trả, và các khoản nợ vay dài hạn về theo tỷ giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Khoản chênh lệch giữa tỷ giá thực tế trong kỳ và tỷ giá thực tế cuối niên độ kế toán xử lý:
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 315, 341
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 315, 341
Có TK 111, 112, 335
* Kế toán chi phí đi vay:
(1) Chi phí ban đầu liên quan đến khoản vay dài hạn:
- Khi phát sinh chi phí ban đầu: liên quan tới quá trình làm thủ tục vay:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 111, 112,...
- Khi phân bổ khoản chi phí phát sinh ban đầu:
+ Đối với các khoản vay liên quan đến tài sản dở dang đủ điều kiện vốn hoá
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 142, 242
+ Đối với các khoản vay không đủ điều kiện vốn hoá
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 142, 242
(2) Lãi vay phải trả của các khoản nợ vay trong kỳ
- Trường hợp đủ điều kiện vốn hoá:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 111, 112 (Nếu trả lãi vay định kỳ)
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Trường hợp không đủ điều kiện vốn hóa:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 111, 112...
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
9.2.3.3 Sổ kế toán:
Sổ kế toán tổng hợp:
Theo hình thức kế toán nhật ký chung, kế toán nợ vay dài hạn căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi vào nhật ký chung. Đồng thời kế toán phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ ngân hàng ghi vào nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền. Với các khoản vay mua nguyên vật liệu căn cứ vào chứng từ mua hàng kế toán ghi vào nhật ký mua hàng. Cuối kỳ, căn cứ vào nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng ghi vào sổ cái TK 341, 315, 331, 336, 338, 111, 112, 152, 156, 635, 515, ...
Theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ, kế toán nợ vay dài hạn căn cứ vào các chứng từ vay kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 4 (Ghi có TK 341). Cuối kỳ, căn cứ vào nhật ký chứng từ số 4, 1, 2,...ghi vào sổ cái TK 315, 341
Sổ kế toán chi tiết:
Kế toán nợ vay dài hạn căn cứ vào các chứng từ vay phải mở sổ kế toán chi tiết theo từng hình thức vay, từng đối tượng, thời hạn thanh toán cho từng khoản vay.
Với khoản vay bằng ngoại tệ sổ kế toán chi tiết còn phải theo dõi theo nguyên tệ, tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi nhận nợ và tỷ giá ngày thanh toán.
Với khoản vay bằng vàng, bạc, đá quý phải theo dõi chi tiết theo số lượng và giá trị của từng lần vay và theo từng đối tượng.
Ngoài ra sổ kế toán chi tiết các khoản nợ vay có thể mở thêm cột theo dõi thanh toán lãi vay để cung cấp số liệu cho kế toán chi tiết khi phản ánh chỉ tiêu lãi vay.
9.2.4.Kế toán trái phiếu phát hành
9.2.4.1 Chứng từ kế toán:
- Phiếu thu , phiếu chi, các chứng từ của ngân hàng
- Chứng từ của ngân hàng: Giấy báo nợ, báo có;
- Bảng tính phân bổ chiết khấu và phụ trội trái phiếu;
- Các chứng từ tự lập; ...
9.2.4.2 Vận dụng tài khoản kế toán
a) Tài khoản kế toán
- Tài khoản 343 – “Trái phiếu phát hành”: Dùng để phản ánh giá trị trái phiếu phát hành và tình hình thanh toán trái phiếu của doanh nghiệp; các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu phát sinh khi phát hành trái phiếu và tình hình phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội.
Nội dung và kết cấu của TK 343 - Trái phiếu phát hành như sau:
Bên Nợ:
· Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn;
· Chiết khấu trái phiếu phát sinh trong kỳ;
· Phân bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ.
Bên Có:
· Trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá trong kỳ;
· Phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ;
· Phụ trội trái phiếu phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có:
· Trị giá khoản nợ vay do phát hành trái phiếu đến thời điểm cuối kỳ.
Tài khoản này có 3 Tài khoản cấp hai:
+ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
+ TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu
+ TK 3433 - Phụ trội trái phiếu
- Các tài khoản liên quan: TK 635, 241, 627, 142, 242, 335, 111, 112, ...
b. Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
* Phát hành trái phiếu
(1) Khi huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu:
- Phát hành trái phiếu theo mệnh giá:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.
- Phát hành trái phiếu chiết khấu:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.
- Phát hành trái phiếu phụ trội:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3433 - Phụ trội trái phiếu
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
(2) Chi phí ban đầu khi phát hành trái phiếu:
- Nếu chi phí phát hành trái phiếu có giá trị nhỏ, tính ngay vào chi phí trong kỳ:
+ Đối với trái phiếu phát hành liên quan đến tài sản dở dang đủ điều kiện vốn hoá
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 111, 112,...
+ Đối với trái phiếu phát hành không đủ điều kiện vốn hoá
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 111, 112,...
- Nếu chi phí phát hành trái phiếu có giá trị lớn, phải phân bổ dần:
+ Khi phát sinh chi phí:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 111, 112, ...
+ Định kỳ, phân bổ chi phí phát hành trái phiếu:
+ Đối với trái phiếu phát hành liên quan đến tài sản dở dang đủ điều kiện vốn hoá
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
+ Đối với trái phiếu phát hành không đủ điều kiện vốn hoá
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
* Trong quá trình vay:
(1) Lãi trái phiếu phải trả:
- Lãi trái phiếu trả định kỳ, khi trả lãi:
+ Đối với trái phiếu phát hành liên quan đến tài sản dở dang đủ điều kiện vốn hoá
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (2412)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 111, 112,...
+ Đối với trái phiếu phát hành không đủ điều kiện vốn hoá
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 111, 112,...
- Lãi trái phiếu thanh toán khi đáo hạn :
+ Từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 627, 2412
Có TK 335 - Chi phí phải trả
+ Khi đáo hạn, thanh toán lãi trái phiếu:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 111, 112,...
- Lãi trái phiếu thanh toán ngay tại thời điểm phát hành:
+ Lãi trái phiếu trả trước tại thời điểm phát hành:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.
Có TK 111, 112, …
+ Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 627, 2412
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
(2) Phân bổ chiết khấu trái phiếu vào chi phí đi vay từng kỳ:
- Đối với trái phiếu phát hành liên quan đến tài sản dở dang đủ điều kiện vốn hoá
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (2412)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 3432- Chiết khấu trái phiếu
- Đối với trái phiếu phát hành không đủ điều kiện vốn hoá :
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 3432- Chiết khấu trái phiếu
(3) Phân bổ phụ trội trái phiếu ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ:
- Đối với trái phiếu phát hành liên quan đến tài sản dở dang đủ điều kiện vốn hoá
Nợ TK 3432- Phụ trội trái phiếu
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (2412)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
- Đối với trái phiếu phát hành không đủ điều kiện vốn hoá :
Nợ TK 3432- Phụ trội trái phiếu
Có TK 635 - Chi phí tài chính
* Kế toán thanh toán trái phiếu
Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn:
Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
Có TK 111, 112,...
9.2.4.3 Sổ kế toán:
Sổ kế toán tổng hợp:
Theo hình thức kế toán nhật ký chung, kế toán trái phiếu phát hành căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi vào nhật ký chung. Đồng thời, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ ngân hàng ghi vào nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền. Cuối kỳ, căn cứ vào nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền kế toán ghi vào sổ cái TK 343, 111, 112, 635, 627, 241. 242, 335, ...
Theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ, kế toán trái phiếu phát hành căn cứ vào các chứng từ vay kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 4 (Ghi có TK 343). Cuối kỳ, căn cứ vào nhật ký chứng từ số 4, 1, 2,...ghi vào sổ cái TK 343, 111, 112, 635, 627, 241. 242, 335, ...
Sổ kế toán chi tiết:
Kế toán trái phiếu phát hành phải mở sổ kế toán theo từng loại trái phiếu phát hành , thời hạn thanh toán chi tiết theo mệnh giá, giá bán.
9.2.5. Kế toán nợ dài hạn
9.2.5.1 Chứng từ kế toán:
- Hợp đồng thuê tài chính
- Phiếu thu , phiếu chi, các chứng từ của ngân hàng
- Các chứng từ tự lập cuối niên độ của các khoản nợ dài hạn đến hạn trả
9.2.5.2 Vận dụng tài khoản kế toán
a. Tài khoản kế toán
Tài khoản 342 “Nợ dài hạn” dùng để phản ánh số nợ dài hạn của doanh nghiệp.
Nội dung, kết cấu của tài khoản 342 “Nợ dài hạn” như sau:
Bên Nợ :
- Trả nợ dài hạn do thanh toán trước hạn
- Kết chuyển các khoản nợ dài hạn đến hạn trả
- Số giảm nợ được bên chủ nợ chấp nhận
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ dài hạn có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ.
Bên có:
- Các khoản nợ dài hạn phát sinh trong kỳ
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ dài hạn có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ.
Số dư bên có:
Các khoản nợ dài hạn chưa đến hạn trả
b. Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu chủ yếu
(1) Khi phát sinh các khoản nợ dài hạn
- Khi nhận tài sản cố định thuê tài chính:
+ Nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua chưa có thuế GTGT:
Nợ TK 212 - Tài sản cố định thuê tài chính
Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Có TK 342 - Nợ dài hạn
+ Nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua có thuế GTGT:
Nợ TK 212 - Tài sản cố định thuê tài chính
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Có TK 342 - Nợ dài hạn
- Khi phát sinh các khoản nợ dài hạn khác dùng vào đầu tư XDCB:
Nợ TK 241 XDCB dở dang
Có TK 342 Nợ dài hạn
(2) Cuối năm kế toán:
- Căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo:
Nợ TK 342 Nợ dài hạn
Có TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả
- Đánh giá lại số dư nợ dài hạn có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ngày báo cáo:
+ Nếu lỗ tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK 342 - Nợ dài hạn
+ Nếu lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 342 Nợ dài hạn
Có TK 413.1 Chênh lệch tỷ giá
(3) Đối với khoản nợ không xác định được chủ, khi có quyết định xoá hoặc không phải trả khi cổ phần hoá doanh nghiệp, kế toỏn ghi:
Nợ TK 342 Nợ dài hạn
Có TK 711 Thu nhập khác
9.2.5.3 Sổ kế toán:
Sổ kế toán tổng hợp:
Theo hình thức kế toán nhật ký chung, kế toán nợ dài hạn căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi vào nhật ký chung. Đồng thời kế toán phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ ngân hàng ghi vào nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền. Cuối kỳ, căn cứ vào nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền ghi vào sổ cái TK 342, 315, 111, 112, ...
Theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ, kế toán nợ dài hạn căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 4 (Ghi có TK 342). Cuối kỳ, căn cứ vào nhật ký chứng từ số 4, 1, 2,...ghi vào sổ cái TK 315, 342
Sổ kế toán chi tiết:
Kế toán nợ dài hạn phải mở sổ kế toán chi tiết theo từng khoản nợ theo từng đối tượng, thời hạn thanh toán.
Với khoản nợ bằng ngoại tệ sổ kế toán chi tiết còn phải theo dõi theo nguyên tệ, tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi nhận nợ và tỷ giá ngày thanh toán.
Với khoản vay bằng vàng, bạc, đá quý phải theo dõi chi tiết theo số lượng và giá trị của từng lần vay và theo từng đối tượng.
9.3 Kế toán nợ phải trả trong thanh toán
9.3.1 . Kế toán phải trả người bán:
9.3.1.1. Chứng từ kế toán
- Hoá đơn giá trị gia tăng, Hoá đơn bán hàng
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có...
9.3.1.2. Vận dụng tài khoản:
a. Tài khoản kế toán.
TK 331” Phải trả cho người bán” sử dụng để phản ánh công nợ và tình hình thanh toán công nợ phải trả người bán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 331 như sau:
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao;
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng; Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản trừ nợ phải trả cho người bán; Giá vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp;
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số dư bên Có:
Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này đến cuối kỳ có thể vừa có số dư bên Nợ, vừa có số dư bên Có. Trong trường hợp đó kế toán phải theo dõi chi tiết cho từng tài khoản cụ thể. Cuối kỳ kế toán không được đối trừ giữa số dư Nợ và số dư Có
b. Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
* Kế toán phải trả người bán bằng đồng Việt nam.
(1) Khi phát sinh các khoản nợ phải trả người bán từ việc mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, kế toán ghi:
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 157
Nợ TK 211, 213
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 Phải trả cho người bán
- Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 157
Nợ TK 211, 213
Có TK 331 Phải trả cho người bán
- Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí tiền điện, nước, điện, điện thoại...) phải trả người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642,
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 Phải trả cho người bán
- Khi nhận khối lượng xây, lắp hoàn thành do bên nhận thầu xây lắp bàn giao, căn cứ hợp đồng giao thầu và biên bản bàn giao khối lượng xây lắp, hoá đơn khối lượng xây lắp hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 241 Chi phí XDCB dở dang
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 Phải trả cho người bán
- Trường hợp hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá, hưởng hoa hồng.
+ Khi bán được hàng nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 331 Phải trả cho người bán
Đồng thời ghi: Có TK 003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
+ Khi xác định hoa hồng đại lý được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 331 Phải trả cho người bán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
+ Khi thanh toán tiền cho bên giao hàng đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 331 Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112
(2) Khi phát sinh các khoản điều chỉnh giảm nợ phải trả người bán như giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại, chiết khấu thương mại, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152, 153, 156, 611. …
(3) Khi ứng trước tiền mua hàng cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,
(4) Khi nhận vật tư, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp tương ứng với hợp đồng đã ứng trước, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 157
Nợ TK 211, 213
Nợ TK 241 Chi phí XDCB dở dang
Nợ TK 331 (Chi tiết tài khoản dư Nợ)
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 (Chi tiết tài khoản dư Có)
(5) Khi thanh toán nợ phải trả người bán, cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 515 Doanh thu tài chính
Có TK 111, 112, 311, 341,
· Kế toán phải trả người bán bằng ngoại tệ.
Khi phát sinh các nợ phải trả người bán bằng ngoại tệ kế toán phải tuân thủ nguyên tắc quy đổi ngoại tệ. Khi quy đổi ngoại tệ phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái để quy đổi. Nếu phát sinh chênh lệch do thay đổi tỷ giá hối đoái thì tuỳ vào chênh lệch lãi hoặc lỗ kế toán ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí tài chính.
(1) Khi phát sinh các khoản nợ phải trả người bán bằng ngoại tệ từ việc mua nhập khẩu vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 157
Nợ TK 211, 213
Có TK 331 Phải trả cho người bán
- Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả bàng ngoại tệ, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642,
Có TK 331 Phải trả cho người bán
(2) Khi phát sinh các khoản điều chỉnh giảm nợ phải trả người bán như giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại, chiết khấu thương mại, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 152, 153, 156, 611. …
(3) Cuối kỳ, căn cứ vào các khoản nợ phải trả người bán có gốc ngoại tệ, căn cứ vào tỷ giá ghi sổ và tỷ giá giao dịch cuối kỳ để đánh giá lại.
+ Nếu phát sinh chênh lêch lãi do thay đổi tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:
Nợ TK 331 Phải trả người bán
Có TK 413 Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
+ Nếu phát sinh chênh lêch lỗ do thay đổi tỷ giá, ghi:
Nợ TK 413 Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
Có TK 331 Phải trả người bán
(4) Khi thanh toán nợ phải trả người bán bằng ngoại tệ:
+ Nếu phát sinh chênh lệch lãi do thay đổi tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:
Nợ TK 331 Theo tỷ giá ghi sổ
Có TK 111, 112 Theo tỷ giá ghi sổ
Có TK 515 CL lãi tỷ giá ngoại tệ
+ Nếu phát sinh chênh lệch lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:
Nợ TK 331 Theo tỷ giá ghi sổ
Nợ TK 635 CL lỗ tỷ giá ngoại tệ
Có TK 111, 112 Theo tỷ giá ghi sổ
9.3.1.3. Sổ kế toán.
* Sổ kế toán tổng hợp:
Sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong kế toán nợ phải trả người bán tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng, cụ thể:
Với hình thức NKC: Sử dụng các sổ Nhật ký chung hoặc Nhật ký mua hàng,Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền. Cuối kỳ căn cứ vào NKC, nhật ký mua hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền... để ghi vào sổ cái TK 331, 111, 112, 152, 156, 211,...
Với hình thức NK-CT: Sử dụng các sổ Nhật ký chứng từ số 5 (ghi Có cho TK 331). Nhật ký chứng từ số 1, số 2 (ghi Có cho TK 111, 112). Cuối kỳ, căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5 để ghi vào sổ cái TK 331.
* Sổ kế toán chi tiết:
- Kế toán chi tiết nợ phải trả người bán phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từng khoản nơ, từng chủ nợ, từng lần thanh toán.
- Đối với các khoản nợ phải trả người bán bằng ngoại tệ kế toán phải theo dõi chi tiết theo tỷ giá ( tỷ giá giao dịch, tỷ giá ghi sổ) của từng lần phát sinh.
Để ghi chép chi tiết kế toán nợ phải trả người bán sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán. Sổ này được mở và thiết kế tuỳ theo nợ phải trả bằng tiền Việt nam hay bằng ngoại tệ.
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào
Bảng tổng hợp thuế giá trị gia tăng theo Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh
Bảng phân bổ thuế GTGT khấu trừ tháng
Bảng điều chỉnh phân bổ thuế GTGT khấu trừ năm
Bảng kê GTGT đã nộp ngoại tỉnh
Bảng kê xác định số thuế GTGT đề nghị hoàn
Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
Thông báo nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Tờ khai hải quan
Thông báo nộp thuế xuất, nhập khẩu
Tờ khai thuế TNDN tạm tính quý
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Phiếu chi, giấy báo nợ...
9.3.2.2. Vận dụng tài khoản.
a.Tài khoản sử dụng
Tài khoản 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” sử dụng để phản ánh số thuế phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
Kết cấu của tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp đặc biệt, Tài khoản 333 còn có thể có số dư bên Nợ. Số dư này phản ánh số thuế và các khoản đã nộp vào Ngân sách Nhà nước lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc số thuế đã nộp được xét miễn, giảm, thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, được chi tiết thành 9 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra
+ Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Tài khoản 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu
- Tài khoản 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tài khoản 3335 – Thuế thu nhập cá nhân
- Tài khoản 3336 – Thuế tài nguyên
- Tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất
- Tài khoản 3338 – Các loại thuế khác
- Tài khoản 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
b. Kế toán nghiệp vụ chủ yếu
* Kế toán thuế GTGT
(1) Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Kế toán thuế GTGT đầu vào
+ Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản trong nước thuộc đối tượng tính thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156
Nợ TK 211, 213, 217
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,…
+ Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333 - Thuế và các khoản nộp Nhà nước
+ Khi phát sinh chi phí cho hoạt động SXKD, kế toán phản ánh chi phí chưa có thuế, phần thuế GTGT đầu vào kê khai riêng để được hoàn lại, hoặc được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,…
+ Khi phát sinh giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại, chiết khấu thương mại, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331, …
Có TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK152, 156
Có TK 211, 213, 211
- Kế toán thuế GTGT đầu ra:
+ Thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
· Khi xác định thuế GTGT phải nộp của bán hàng hoá, thành phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 113,…
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
· Thuế GTGT đầu ra phải nộp trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
· Thuế GTGT đầu ra phải nộp trong trường hợp cho thuê dài hạn TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, bất động sản đầu tư thu tiền trước cho thuê nhiều kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,...
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
+ Thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán, thanh lý bất động sản đầu tư, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 113...
Có TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
+ Thuế GTGT đầu ra phải nộp trong trường hợp bán bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp, kế toán ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 5117 – Doanh thu bán bất động sản
Có TK 3387 – Danh thu chưa thực hiện
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
+ Thuế GTGT đầu ra phải nộp khi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131...
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711 – Thu nhập khác
+ Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại ghi:
Nợ TK 531 Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán
Nợ TK 521 Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131...
- Kế toán khấu trừ, hoàn thuế GTGT
+ Phần thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn của hàng bán trong kỳ, hoặc tính vào chi phí trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn của hàng bán
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Nợ TK 142 Chi phí trả trước
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
+ Trường hợp doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại thuế GTGT đầu vào, khi nhận được tiền NSNN hoàn lại, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
(2) Kế toán thuế GTGT tại đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Tại các đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế GTGT đầu vào không phản ánh vào TK 133 mà ghi trực tiếp vào giá trị tài sản.
- Khi mua sản phẩm, hàng hoá, tài sản cố định, bất động sản đầu tư dùng vào hoạt động SXKD, bất động sản đầu tư, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156
Nợ TK 211, 213, 217
Có TK 111, 112, 331,…
- Khi phát sinh chi phí mua sản phẩm, hàng hoá, tài sản cố định, chi phí cho hoạt động SXKD, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156
Nợ TK 211, 213, 217
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 111, 112, 331,…
- Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156
Nợ TK 211, 213,
Có TK 3331 (33312) Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 113...
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, ...
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Khi bán bất động sản đầu tư, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Trường bán bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Cuối kỳ số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
+ Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
+ Đối với hoạt động khác, kế toán ghi:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112,…
* Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt
- Khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, ghi:
Nợ TK 152, 156, 211, 611,…
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Khi nộp tiền thuế tiêu thụ đặc biệt vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt khác
Có TK 111, 112
* Kế toán thuế xuất, nhập khẩu
- Khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế xuất khẩu, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế xuất khẩu tính trong giá bán . Đồng thời xác định số thuế xuất khẩu phải nộp, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333– Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế xuất khẩu)
- Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 156
Nợ TK 211, 213
Có TK 3333–Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 111, 112, 131,
- Khi nộp thuế nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3333–Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 111, 112,
* Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
(1) Trong năm khi tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Ngân sách Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Khi nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào Ngân sách Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111, 112,…
(2) Cuối năm, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính:
- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
(3) Trường hợp phát hiện sai sót liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiêp:
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
+ Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại,ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Trường hợp phát hiện sai sót trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào thu nhập của năm phát hiện sai sót.
+ Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót trọng yếu của các năm trước được ghi giảm thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện tại, kế toán ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót trọng yếu của các năm trước được ghi tă ng thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện tại, kế toán ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
* Kế toán thuế khác
- Hàng tháng, khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế của công nhân viên và người lao động khác, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
- Xác định số thuế tài nguyên phải nộp tính vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6278)
Có TK 3336 – Thuế tài nguyên
- Xác định số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
- Xác định số lệ phí trước bạ tính trên giá trị tài sản mua về (khi đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng), ghi:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339)
* Kế toán các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước.
- Khi nhận được quyết định về khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5114)
- Khi nhận được tiền trợ cấp, trợ giá của Nhà nước, ghi:
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339)
* Kế toán miễn giảm, phạt... thuế.
- Khi được miễn giảm thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 711 Thu nhập khác
- Khi bị phạt thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 811 Chi phí khác
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
9.3.2.3. Sổ kế toán
* Sổ kế toán tổng hợp:
Sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong kế toán phải trả nội bộ tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng gồm:
- Hình thức NKC: Sử dụng sổ Nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ cái TK 333, 111, 112,...
- Hình thức Nhật ký chứng từ: Sử dụng sổ Nhật ký chứng từ số 10 (Ghi Có cho TK 333), nhật ký chứng từ số1, 2, bảng kê số 1, 2, sổ cái TK 333, 111, 112, ...
* Sổ kế toán chi tiết:
Kế toán chi tiết thuế và các khoản phải nộp Nhà nước phải theo dõi chi tiết theo từng khoản thuế phải nộp. Phải theo dõi chi tiết theo số đã nộp, số còn phải nộp và số còn được hoàn lại.
Kế toán khoản phải trả người lao động
9.3.3.1. Chứng từ kế toán
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ,
- Hợp đồng giao khoán.
- Phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, phiếu chi…
9.3.3.2. Vận dụng tài khoản.
a. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 “ Phải trả người lao động” Tài khoản này sử dụng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động.
Kết cấu TK334 “Phải trả người lao động”
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ Tài khoản 334 phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác.
Tài khoản 334 – Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 3348 – Phải trả công nhân viên
b. Kế toán nghiệp vụ chủ yếu.
(1) Khi tính các khoản phải trả cho người lao động:
- Khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6231)
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271)
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6411)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
- Khi tính tiền thưởng, phúc lợi trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311)
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341)
- Khi tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,) phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341)
- Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341)
- Khi tính tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(2) Khi tính các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động:
-Khi khấu trừ tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý …, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 – Phải thu khác
- Khi tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
(3) Khi thanh toán tiền lương, phụ cấp, thưởng cho công nhân viên và người lao động khác:
- Khi trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng, phúc lợi và các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111, 112,
- Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá:
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT)
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nộ bộ
9.3.3.3 Sổ kế toán.
* Sổ kế toán tổng hợp:
Sổ kế toán tổng hợp sử dùng trong kế toán phải trả người lao động tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng cụ thể:
- Hình thức NKC: Sử dụng sổ Nhật ký chung,nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền sổ cái TK 334, 111, 112,...
- Hình thức NK-CT: Sử dụng sổ Nhật ký chứng từ số 7 (Phần I tập hợp chi phí kinh doanh toàn doanh nghiệp, ghi Có TK 334), Bảng kê số 4 (Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, ghi Có TK 334), Bảng kê số 5 (Tập hợp chi phí ĐTXD, CPBH, CPQLDN, ghi Có TK 334), sổ cái TK 334, 622, 241, 641, 642,...
* Sổ kế toán chi tiết:
Kế toán theo dõi chi tiết khoản phải trả người lao động theo từng nội dung: Các khoản phải trả người lao động, các khoản phải khấu trừ, các khoản phải thu...
Đối với người lao động có thu nhập cao kế toán phải theo dõi chi tiết phần thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp, được khẩu trừ,...
9.3.4 . Kế toán khoản phải trả nội bộ
9.3.4.1. Chứng từ kế toán.
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản cấp vốn, biên bản bàn giao tài sản cố định
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có...
9.3.4.2. Vận dụng tài khoản.
a. Tài khoản sử dụng
TK 336 “Phải trả nội bộ”. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả giữa doanh nghiệp độc lập với các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc trong một doanh nghiệp độc lập, Tổng Công ty,
Kết cấu TK 336 – Phải trả nộ bộ
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho đơn vị trực thuộc, phụ thuộc;
- Số tiền đã nộp cho Tổng công ty, Công ty;
- Số tiền đã trả về các khoản mà các đơn vị nội bộ chi hộ, hoặc thu hộ đơn vị nội bộ;
- Bù trừ các khoản phải thu với các khoản phải trả của cùng một đơn vị
Bên Có:
- Số tiền phải nộp cho Tổng công ty, Công ty;
- Số tiền phải trả cho đơn vị trực thuộc, phụ thuộc;
- Số tiền phải trả cho các đơn vị khác trong nội bộ về các khoản đã được đơn vị khác chi hộ và các khoản thu hộ đơn vị khác.
Số dư bên Có:
Số tiền còn phải trả, phải nộp cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp
b. Kế toán nghiệp vụ chủ yếu.
* Kế toán ở đơn vị trực thuộc, phụ thuộc có tổ chức kế toán
(1) Kế toán các khoản phải nộp cho đơn vị cấp trên:
- Định kỳ tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp số phải nộp cho Tổng công ty, Công ty về phí quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 336 – Phải trả nội bộ
- Tính số phải nộp về các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định cho Tổng công ty, Công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 415 – Quỹ dự phòng tài chính
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 336 – Phải trả nội bộ
- Tính số lợi nhuận phải nộp về Tổng công ty, Công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 336 – Phải trả nộ bộ
- Số tiền phải trả cho Tổng công ty, Công ty và các đơn vị nội bộ khác về các khoản đã được Tổng công ty, Công ty và các đơn vị nộ bộ khác chi hộ, trả hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Nợ TK 641, 642
Có TK 336 – Phải trả nộ bộ
- Khi thu tiền hộ Tổng công ty, Công ty và các đơn vị nộ bộ khác, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 336 – Phải trả nộ bộ
(2) Kế toán các giao dịch nội bộ khác
- Khi mua hàng hoá của Tổng công ty, Công ty hoặc các đơn vị nội bộ khác:
+Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
· Khi nhận được hàng của Tổng công ty, Công ty, hoặc đơn vị khách trong Tổng công ty, Công ty, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hoá (Giá bán nội bộ)
Có TK 336 – Phải trả nộ bộ
· Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được Hoá đơn GTGT và hàng hoá do Tổng công ty, Công ty giao cho để bán, kế toán phản ánh phần chênh lệch giữa giá bán nội bộ và giá xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 336 Phải trả nội bộ
+ Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
· Khi đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc nhận được sản phẩm của Tổng công ty, Công ty điều động, giao bán, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ có liên quan ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm (Giá bán nội bộ)
Có TK 336 – Phải trả nội bộ
· Khi xuất bán hàng hoá, đơn vị phải lập hoá đơn bán hàng, căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(3) Khi vay tiền đơn vị cấp trên (Công ty, Tổng công ty) và các đơn vị nội bộ, ghi:
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 336 – Phải trả nội bộ
* Kế toán ở Tổng công ty, Công ty
(1) Kế toán các khoản phải cấp cho đơn vị phụ thuộc:
- Phản ánh số quỹ đầu tư phát triển mà Tổng công ty, Công ty phải cấp cho các đơn vị trực thuộc, kế toán ghi:
Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 336 – Phải trả nội bộ
- Phản ánh số quỹ dự phòng tài chính Tổng công ty, Công ty phải cấp cho các đơn vị trực thuộc, kế toán ghi:
Nợ TK 415 – Quỹ dự phòng tài chính
Có TK 336 – Phải trả nội bộ
- Phản ánh số quỹ khen thưởng, phúc lợi Tổng công ty, Công ty phải cấp cho các đơn vị trực thuộc, kế toán ghi:
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 336 – Phải trả nội bộ
- Phản ánh các khoản Tổng công ty, Công ty phải cấp bù lỗ về hoạt động kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc, kế toán ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 336 – Phải trả nội bộ
(2) Kế toán các giao dịch nội bộ khác:
- Phản ánh các khoản Tổng công ty, Công ty phải trả cho các đơn vị trực thuộc về các khoản mà các đơn vị trực thuộc đã chi hộ, trả hộ, hoặc Tổng công ty, Công ty thu hộ các đơn vị trực thuộc, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 211, 213
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Nợ TK 623, 627, 641, 642
Có TK 336 – Phải trả nội bộ
(3) Khi Tổng công ty, Công ty trả tiền cho các đơn vị trực thuộc về các khoản chi hộ, trả hộ, thu hộ, ghi:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
Có TK 111, 112,…
* Kế toán thanh toán bù trừ giữa Tổng công ty với các đơn vị phụ thuộc
- Bù trừ giữa các khoản phải thu của Tổng công ty, Công ty, các đơn vị khác trong Tổng công ty, Công ty với các khoản phải nộp, phải trả Tổng công ty, Công ty và các đơn vị khác trong Tổng công ty, Công ty (Chỉ bù trừ trong quan hệ phải thu, phải trả với một đơn vị bội bộ trong Tổng công ty, Công ty), kế toán ghi:
Nợ TK 336 – Phải thu nội bộ
Có TK 136 – Phải trả nội bộ
9.3.4.3 Sổ kế toán.
* Sổ kế toán tổng hợp:
Sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong kế toán phải trả nội bộ tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng gồm:
- Hình thức NKC: Sử dụng sổ Nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ cái TK 336, 111, 112, 152, 156, 211, 421, 642,....
- Hình thức Nhật ký chứng từ: Sử dụng sổ Nhật ký chứng từ số 10 (Ghi Có cho TK 336), nhật ký chứng từ số1, 2, bảng kê số 1, 2, sổ cái TK 336, 111, 112, ...
* Sổ kế toán chi tiết:
Kế toán chi tiết phải trả nội bộ phải theo dõi chi tiết theo từng đơn vị nội bộ có quan hệ thanh toán.
Kế toán chi tiết theo từng loại nghiệp vụ phát sinh giữa các đơn vị nội bộ
9.3.5. Kế toán các khoản phải trả khác.
9.3.5.1.Kế toỏn nhận kỹ quỹ, ký cược
Nhận ký quỹ, ký cược là khoản tiền doanh nghiệp nhận của các đơn vị, cá nhân khác bên ngoài để đảm bảo cho các dịch vụ liên quan đến sản xuất, kinh doanh được thực hiện đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết như: Nhận tiền ký cược, ký quỹ để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng kinh tế, hợp đồng đại lý...
a. Chứng từ kế toán.
Kế toán nhận ký quỹ, ký cược trong doanh nghiệp sử dụng các chứng từ gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có, biên bản bàn giao tài sản,...
b. Vận dụng tài khoản.
* Tài khoản sử dụng:
TK 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn”: Tài khoản này sử dụng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn của các tổ chức, cá nhận, đơn vị khác.
Kết cấu tài khoản 344:
Bên Nợ : Hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược dài hạn.
Bên Có : Nhận kỹ quý, ký cược dài hạn bằng tiền.
Số dư bên Có : Số tiền nhận ký quỹ, ký cược chưa trả.
* Kế toán nghiệp vụ chủ yếu:
- Khi nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn của các đơn vị khác, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác (3386)
- Khi bên ký quỹ, ký cược ngắn hạn vi phạm hợp đồng bị trừ vào số tiền đã ký quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 338 Phải trả, phải nộp khác (3386)
C ó TK 711 Thu nhập khác
- Khi trả lại tiền cho người ký quỹ, ký cược ngắn hạn, kế toán ghi:
Nợ TK 338 Phải trả, phải nộp khác (3386)
Có TK 111, 112,
- Khi nhận tiền ký quỹ, ký cược dài hạn của các đơn vị, cá nhận bên ngoài doanh nghiệp, kế toán ghi : Nợ TK 111, 112
Có TK 344 - Nhận ký quỹ ký cược dài hạn
- Khi nhận ký quỹ, ký cược dài hạn của các đơn vị, cá nhận bằng hiện vật, kế toán ghi :
Nợ TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
- Khi nhận được tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng đã ký kết, kế toán ghi:
Nợ TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 711 Thu nhập khác
- Khi thực tế hoàn khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn cho khách, kế toán ghi :
Nợ TK 344 - Nhận ký quỹ ký cược dài hạn.
Có TK 111, 112
- Khi hoàn trả tài sản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn cho khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
c. Sổ kế toán
* Sổ kế toán tổng hợp:
Sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong kế toán nhận ký quỹ, ký cược tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng.
- Hình thức nhật ký chung: Sử dụng các sổ nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ cái tài khoản 344, 3386.
- Hình thức nhật ký chứng từ: Sử dụng các sổ nhật ký chứng từ số10, số1, số2, bảng ke số1, số2, sổ cái TK 344, 111, 112
* Sổ kế toán chi tiết:
Kế toán nhận ký quỹ, ký cược phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi chi tiết theo từng đối tựợng ký quỹ, ký cược tại đơn vị. Theo dõi chi tiết theo từng lần phát sinh từng lần thanh toán.
9.3.5.2. Kế toán khoản phải trả phải nộp khác.
Các khoản phải trả phải nộp khác trong doanh nghiệp gồm:
- Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
- Số tiền trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
- Số phải trả về tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước, tiền thu hộ nợ phải thu và tiền thu về nhượng bán tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp.
- Doanh thu chưa thực hiện như: Số tiền thu trước của khách hàng trong nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản, khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay, khoản trả lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ.
- Các khoản phải trả khác như: Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể theo quyết định của cấp có thẩm quyền, các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, con ngoài giá thú, lệ phí toà án, các khoản thu hộ, đền bù...)
a. Chứng từ kế toán.
Các chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán các khoản phải trả phải nộp khác gồm:
- Biên bản kiểm kê tài sản
- Hợp đồng, khế ước vay
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có...
b. Vận dụng tài khoản.
* Tài khoản sử dụng
· TK 338: ”Phải trả, phải nộp khác” Sử dung để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp khác
Kết cấu TK 338 ”Phải trả, phải nộp khác”
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý;
- Phản ánh bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên, kinh phí công đoàn chi tại đơn vị, số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn;
- Kết chuyển chi phí cổ phần hoá trừ (-) vào số tiền Nhà nước thu được từ cổ phần hoá Công ty Nhà nước, nộp vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp số tiền thu hồi nợ phải thu đã thu được và tiền thu về nhượng bán, thanh lý tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước;
- Phân bổ doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản;
- Thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (Trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân;
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất, kinh doanh; khấu trừ vào lương của công nhân viên; kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù; Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán;
- Số tiền phải trả về toàn bộ số tiền thu hồi nợ phải thu và tiền thu về nhượng bán, thanh lý tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi xác định giá để cổ phần hoá doanh nghiệp; Công ty cổ phẩn phản ánh số tiền phải trả về tổng số tiền thu được về tiền thu hộ nợ phải thu từ nhượng bán tài sản giữ hộ Nhà nước (Được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp); Phản ánh tổng số tiền thu từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước;
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ như: Chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp; chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại của giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính; chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại của giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động;
- Các khản phải trả khác, các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể;
Số dư bên Có:
Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác hiện còn phải trả cuối kỳ
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên chưa được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
- Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn
- Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội
- Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế
- Tài khoản 3385 – Phải trả về cổ phần hoá
- Tài khoản 3386 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Tài khoản 3388 – Phải trả, phải nộp khác
* Kế toán nghiệp vụ chủ yếu.
(1) Kế toán tài sản thừa chưa xác định được nguyên nhân:
- Khi phát sinh TSCĐ phát hiện thừa chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ giải quyết, kế toán ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)
Đồng thời, căn cứ hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ trên sổ TSCĐ.
- Khi phát sinh vật tư, hàng hoá, tiền mặt tại quỹ phát hiện thừa qua kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ giải quyết, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 158
Nợ TK 111 Tiền mặt
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).
- Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền về số tài sản thừa chưa xác định nguyên nhân, kế toán căn cứ vào quyết định xử lý ghi vào các tài khoản liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).
Có TK 411, 441
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
(2) Kế toán các khoản trích theo lương phải trả người lao động:
- Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định vào chi phí sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
- Khi tính tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trừ vào lương của công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3384)
- Khi nhận tiền kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
- Khi nộp bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý quỹ và khi mua thẻ bảo hiểm y tế cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có các TK 111, 112,...
-Khi tính bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau, thai sản..., kế toán ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 – Phải trả người lao động
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383)
Có các TK 111, 112,...
(3) Kế toán các khoản phải trả về thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước:
- Khi thu được các khoản nợ phải thu và tiền thu về nhượng bán tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần doanh nghiệp Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,...
Có TK 3385 – Phải trả về cổ phần hoá
Đồng thời hạch toán vào bên có TK 002 "Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công” (Tài khản ngoài Bảng cân đối kế toán) giá trị về vật tư, hàng hoá, tài sản giữ hộ Nhà nước được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp đã bán được.
- Khi bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước cho các cổ đông, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 1112,...
Có TK 3385 – Phải trả về cổ phần hoá
- Khi nộp tiền thu hồi các khoản nộ phải thu và tiền thu về nhượng bán tài sản không tính vào giá trị doanh nghiệp Quỹ hộ trợ sắp xếp doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hoá
Có các TK 111, 1112,...
- Khi kết thúc quá trình cổ phần hoá, doanh nghiệp phải báo cáo và thực hiện quyết toán chi phí cổ phần hoá với cơ quan quyết định cổ phần hoá. Tổng chi phí được trừ (-) vào tiền thu từ bán cổ phần thuộc phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, kế toán kết chuyển chi phí cổ phần hoá đã được duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hoá
Có TK 1385 – Phải thu về cổ phần hoá
- Khi nộp tiền chênh lệch giữa tổng số tiền thu về bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước lớn hơn so với chi phí cổ phần hoá vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hoá
Có các TK 111, 112,...
(4) Khi phát sinh doanh thu chưa thực hiện:
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong hoạt động bán hàng hoá, hoạt động tài chính:
+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay ghi vào Tài khoản "Doanh thu chưa thực hiện”, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
+ Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư trong nhiều năm, kế toán phản ánh doanh thu chưa thực hiện theo giá chưa có thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
+ Khi hoàn tất thủ tục bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính có giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 113,...
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
+ Khi kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) của hoạt động đầu tư, nếu TK 413 "Chênh lệch tỷ giá hối đoái” có số dư bên Có được tính ngay vào doanh thu hoạt động tài chính, hoặc kết chuyển sang TK 3387 "Doanh thu chưa thực hiện” để phân bổ trong TG tối đa là 5 năm, kế toán ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
+ Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản không được thực hiện phải trả lại tiền cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Giá cho thuê chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (Số tiền trả lại cho người đi thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê TSCĐ không thực hiện được)
Có các TK 111, 112,... (Số tiền trả lại)
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong hoạt động góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
+ Khi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng tài sản cố định có giá đánh giá lại cao hơn giá trị còn lại của tài sản cố định đem đi góp vốn, kế toán ghi:
Nợ TK 222 – Vốn liên doanh
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
+ Khi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng vật tư, hàng hoá có giá đánh giá lại cao hơn giá trị xuất kho của vật tư, hàng hoá đem đi góp vốn, kế toán ghi:
Nợ TK 222 – Vốn liên doanh
Có TK 152, 153, 156,...
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
+ Cuối kỳ, bên góp vốn liên doanh căn cứ vào các tài sản cố định, thành phẩm, hàng hoá đã bán cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát có lãi nhưng trong kỳ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chưa bán tài sản cho bên thứ ba độc lập, bên góp vốn liên doanh phải phản ánh hoãn lại và ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện phần lãi do bán TSCĐ, thành phẩm, hàng hoá tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh:
· Trường hợp bán thành phẩm, hàng hoá, kế toán ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Phần lãi hoãn lại do bán thành phẩm, hàng hoá tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh).
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
· Trường hợp bán tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
· Trong kỳ kế toán sau, khi cơ sở kinh doanh đồng tiền kiểm soát bán thành phẩm, hàng hoá cho bên thứ ba độc lập, bên tham gia góp vốn liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Khi phân bổ doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu, thu nhập, giảm chi phí kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi:
+ Khi phân bổ tiền nhận trước về cho thuê tài sản cố định, bất động sản đầu tư vào doanh thu của từng kỳ kế toán, kế toán ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).
+ Phân bổ lãi bán hàng trả chậm, lãi tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB, kế toán ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515–Doanh thu hoạt động tài chính
+ Định kỳ, căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng, phân bỏ số doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 711 – Thu nhập khác
+ Định kỳ, kết chuyển chênh lệch lớn hơn (lãi) giữa giá bán và giá trị còn lại của tài sản cố định bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 623, 627, 641, 642,...
c. Sổ kế toán.
* Sổ kế toán tổng hợp:
Sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong kế toán khoản phải trả, phải nộp khác tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng.
- Hình thức nhật ký chung: Sử dụng các sổ nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ cái tài khoản 338
- Hình thức nhật ký chứng từ: Sử dụng các sổ nhật ký chứng từ số10 ghi Có TK 338, nhật ký chứng từ số7 phần I(Tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh toàn doanh nghiệp, ghi Có TK338), bảng kê số4 (Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, ghi Có TK338), bảng kê số5(Tập hợp chi phí xây dựng cơ bản, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi Có TK338), sổ cái TK 338, 627, 641, 642, 241,...
* Sổ kế toán chi tiết:
Kế toán khoản phải trả, phải nộp khác phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi chi tiết theo từng nội dung các khoản phải trả, phải nộp khác.
9.4. Kế toán dự phòng phải trả.
Dự phòng phải trả trong doanh nghiệp bao gồm dự phòng phải trả ngắn hạn và dự phòng phải trả dài hạn
9.4.1. Kế toán chi phí phải trả
Thuộc lại chi phí phải trả, bao gồm các khoản sau:
- Trích trước chi phí tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép.
- Chi phí sửa chữa lớn của những TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước chi phí sửa chữa cho năm kế hoạch hoặc một số năm tiếp theo.
- Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh.
- Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả sau (Khi trái phiếu đáo hạn)
9.4.2.1. Chứng từ kế toan.
-Chứng từ tự lập để trích lập dự phòng
- Chứng từ về chi phí phát sinh trong quá trình tính và thanh toán lương nhân viên nghỉ phép, quá trình sửa chữa tài sản cố định
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có...
9.4.2.2. Vận dụng tài khoản.
a. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 335 - Chi phí phải trả. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa chi trả trong kỳ này.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 335 – Chi phí phải trả
Bên Nợ:
- Các khoản chi trả thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên Có:
Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
Số dư bên Có:
Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
b. Kế toán nghiệp vụ chủ yếu.
(1) Kế toán trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép:
- Khi trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
(2) Kế toán trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định:
- Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán kết chuyển chi phí thực tế phát sinh thuộc khối lượng công việc sửa chữa lớn tài sản cố định đã được trích trước vào chi phí, ghi:
+ Nếu số chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh lớn hơn số trích trước, kế toán ghi:
Nợ TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 241 – XDCB dở dang (2413)
+ Nếu số chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh nhỏ hơn số trích trước, kế toán ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 241 – XDCB dở dang (2413)
Có TK 623, 627, 641, 642
(3) Kế toán trích trước chi phí thiệt do ngừng sản xuất theo thời vụ:
- Khi trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh những chi phí dự tính phải chi trong thời gian ngừng việc theo thời vụ, hoặc ngừng việc theo kế hoạch, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Khi phát sinh chi phí thực tế do ngừng sản xuất theo thời vụ:
+ Nếu chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất theo thời vụ lớn hơn số trích trước, kế toán ghi:
Nợ TK 623, 627
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 111, 112
Có TK 152, 153
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 334 – Phải trả người lao động
+ Nếu chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất theo thời vụ nhỏ hơn số trích trước, kế toán ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 111, 112
Có TK 152, 153
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 623, 627
(4) Kế toán trích trước chi phí lãi vay ngắn hạn, dài hạn, vay thông qua phát hành trái phiếu phải trả cuối kỳ:
- Khi trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả cuối kỳ vào chi phí kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Khi thanh toán lãi vay phải trả khi đáo hạn:
+ Khi thanh toán các hợp đồng vay cả gốc và lãi, kế toán ghi:
Nợ TK 335 Chi phí phải trả
Nợ TK 341 Vay dài hạn
Có các TK 111, 112,
+ Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, kế toán ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Nợ TK 343 – Trái phiếu phát hành
Có TK 111, 112,…
Sổ kế toán
* Sổ kế toán tổng hợp:
Sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong kế toán chi phí phải trả tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng cụ thể:
- Hình thức kế toán NKC: Sử dụng các sổ NKC,nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ cái TK 335, 111, 112, 627, 635,...
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ: Sử dụng các sổ nhật ký chứng từ số7 phần I (Tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh toàn doanh nghiệp, ghi Có TK 335, phần II (Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố), phần III (Số liệu chi tiết phần luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuuat, kinh doanh), bảng kê số 4 (Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, ghi Có TK335), bảng kê số 5 (Tập hợp chi phí XDCB, CPBH, CPQLDN, ghi Có TK 335), bảng kê số 6 (Tập hợp chi phí phải trả) và sổ cái TK 335, 627, 635, 241,...
* Sổ kế toán chi tiết:
Kế toán chi tiết chi phí phải trả phải theo dõi chi tiết theo các nội dung: Số đã trích lập kỳ trước, số cần trích lập cho kỳ sau, số được hoàn nhập. Để theo dõi kế toán sử dụng sổ chi tiết chi phí phải trả.
9.4.2. Kế toán dự phòng phải trả.
Dự phòng phải trả là dự phòng khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian
9.4.2.1. Quy định kế toán dự phòng phải trả.
- Một khoản dự phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
+DN có nghiã vụ hiện tại ( nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã sảy ra.
+ Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghiã vụ nợ.
+ Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
Không được ghi nhận dự phòng các khoản lỗ cho hoạt động kinh doanh trong tương lai trừ khi chúng liên quan đến hợp đồng có rủi ro lớn và thoả mãn điều kiện ghi nhận khoản dự phòng.
- Các khoản dự phòng phải trả thường bao gồm:
+ Dự phòng phải trả bảo hành SP.
+ Dự phòng phải trả tái cơ cấu DN.
+ Dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vợt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó.
+ Dự phòng phải trả khác.
- Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán.
-Dự phòng nợ phải trả được lập vào cuối niên độ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ.
-Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.
9.4.2.2. Kế toỏn dự phũng phải trả.
a. Chứng từ kế toán.
- Chứng từ tự lập để trích lập dự phòng
- Chứng từ về chi phí phát sinh trong quá trình bảo hành sản phẩm, tái cơ cấu doanh nghiệp
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có...
b. Vận dụng tài khoản.
* Tài khoản sử dụng
TK 352 “Dự phòng phải trả” sử dụng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình hình trích lập và sử dựng dự phòng phải trả của doanh nghiệp.
. Nội dung, kết cấu tài khoản 352 “Dự phòng phải trả”
Bên Nợ:
- Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã được lập ban đầu;
- Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải trả khi doanh nghiệp chắc chắn không còn phải chịu sự giảm sút về kinh tế do không phải chi trả cho nghĩa vụ nợ;
- Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng hết.
Bên Có:
- Phản ánh số dự phòng phải trả trích lập tính vào chi phí.
Số dư bên Có:
- Phản ánh số dự phòng phải trả hiện có cuối kỳ
* Kế toán nghiệp vụ chủ yếu.
(1) Kế toán dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa hàng hoá, sản phẩm
- Khi trích lập dự phòng phải trả cần lập về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải trả
- Khi trích lập dự phòng phải trả cần lập về chi phí bảo hành công trình xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
- Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu:
+ Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, công trình xây lắp đã lập ban đầu như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ,..
· Trường hợp không có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp chi phí phát sinh được tập hợp trên các tài khoản theo từng khoản mục chi phí, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154, khi hoàn thành bàn giao cho khách, kế toán ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Phần dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá còn thiếu)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
· Trường hợp có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp, số tiền phải trả cho bộ phận bảo hành về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Chênh lệch nhỏ hơn giữa dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá so với chi phí thực tế về bảo hành)
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
- Cuối kỳ kế toán giữa niên độ hoặc cuối kỳ kế toán năm, khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá:
+ Số cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
+ Số cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết, kế toán ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả.
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
- Cuối kỳ kế toán giữa niên độ hoặc cuối kỳ kế toán năm, khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp cần lập cho từng công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
- Khi hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, kế toán ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 711 - Thu nhập khác.
(2) Kế toán dự phòng phải trả cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp
- Khi trích lập dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, cho các hợp đồng có rủi ro lớn, kế toán ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
- Khi phát sinh các khoản chi phí bằng tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 111, 112, 331,...
- Cuối kỳ kế toán giữa niên độ hoặc cuối kỳ kế toán năm, khi xác định số dự phòng phải trả về các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp:
+ Số cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết, kế toán ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
+ Số cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trươcs nhưng chưa sử dụng hết, kế toán ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả.
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
(3) Kế toán dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn:
- Khi trích lập dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn, kế toán ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
- Cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ , doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn cần lập ở cuối kỳ kế toán.
+ Trường hợp số dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được trích lập bổ sung vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
+ Trường hợp số dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hoàn nhập ghi giảm chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
c. Sổ kế toán
* Sổ kế toán tổng hợp:
Sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong kế toán chi phí phải trả tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng cụ thể:
- Hình thức kế toán NKC: Sử dụng các sổ nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ cái TK 352, 111, 112, 627, 641, 642...
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ: Sử dụng Nhật ký chứng từ số7 phần I (Tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh toàn doanh nghiệp, ghi Có TK 352, phần III (Số liệu chi tiết phần luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh), bảng kê số 4 (Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, ghi Có TK352), bảng kê số 5 (Tập hợp chi phí XDCB, CPBH, CPQLDN, ghi Có TK 352), bảng kê số 6 (Tập hợp dự phòng phải trả), sổ cái TK 352, 627, 641, 642,...
* Sổ kế toán chi tiết:
Kế toán chi tiết chi phí phải trả phải theo dõi chi tiết theo các nội dung: Số đã trích lập kỳ trước, số cần trích lập cho kỳ sau, số được hoàn nhập. Để theo dõi kế toán sử dụng sổ chi tiết dự phòng phải trả.
9.4.3. Kế toán dự phòng trợ cấp mất việc làm.
9.4.3.1. Chứng từ kế toán.
- Chứng từ tự lập để trích lập dự phòng
- Chứng từ về chi phí phát sinh trong quá trình trợ cấp cho người lao động mất việc làm
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có...
9.4.3.2. Vận dụng tài khoản
a. Tài khoản sử dụng
TK351 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”. Tài khoản này sử dụng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 351 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”.
Bên Nợ:
- Chi trả cho người lao động thôi việc, mất việc làm từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có:
- Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Số dư bên Có:
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm chưa sử dụng.
b. Kế toán nghiệp vụ chủ yếu:
- Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo chính sách tài chính hiện hành, kế toán ghi:
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
- Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm, đào tạo lại nghề cho người lao động theo chế độ, kế toán ghi:
Nợ TK 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Có các TK 111, 112,...
- Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111, 112,...
- Cuối niên độ kế toán sau, doanh nghiệp tính, xác định số dự phòng trợ cấp mất việc làm cần phải lập. Trường hợp số dự phòng trợ cấp mất việc làm phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng trợ cấp mất việc làm chưa sử dụng hết đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch thiếu, kế toán ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
9.4.3.3. Sổ kế toán
* Sổ kế toán tổng hợp:
Sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong kế toán chi phí phải trả tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng cụ thể:
- Hình thức kế toán NKC: Sử dụng các sổ nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ cái TK 351, 111, 112, 642
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ: Sử dụng Nhật ký chứng từ số7 phần I (Tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh toàn doanh nghiệp, ghi Có TK 351, phần III (Số liệu chi tiết phần luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh), bảng kê số 5 (Tập hợp chi phí XDCB, CPBH, CPQLDN, ghi Có TK 351), sổ cái TK 351, 642
* Sổ kế toán chi tiết:
Kế toán chi tiết dự phũng trợ cấp mất việc làm phải theo dõi chi tiết theo các nội dung: Số đã trích lập kỳ trước, số cần trích lập cho kỳ sau, số được hoàn nhập. Để theo dõi kế toán sử dụng sổ chi tiết dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro